Tiểu luận Bản chất và vai trò của các công ty xuyên quốc gia

pdf 19 trang yenvu 11/08/2024 710
Bạn đang xem tài liệu "Tiểu luận Bản chất và vai trò của các công ty xuyên quốc gia", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Bản chất và vai trò của các công ty xuyên quốc gia

Tiểu luận Bản chất và vai trò của các công ty xuyên quốc gia
tiÓu luËn ktct 
 1 
ĐỀ TÀI: BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC 
GIA 
Mục lục 
I. BẢN CHẤT VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN 
QUỐC GIA 
1. NGUỒN GỐC RA ĐỜI .....................................................................................1 
2. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ BẢN CHẤT CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA..............2 
II. VAI TRÒ CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA 
1. THÚC ĐẨY THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI ............................................................................................3 
2. THÚC ĐẨY ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI .............................................................................................6 
3. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC VÀ TẠO VIỆC LÀM ................................................................8 
II. HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA Ở VIỆT NAM 
1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA ..........................................10 
2. TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN VIỆT 
NAM 
3. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA HIỆN NAY ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG VÀ THU HÚT TNC Ở VIỆT NAM
KẾT LUẬN 
tiÓu luËn ktct 
 2 
MỞ ĐẦU 
Kinh tế chính trị là một môn khoa học xã hội,lịch sử hình thành và phát 
triển môn kinh tế chính trị cho thấy những nhận thức khác nhau về đối tượng 
nghiên cứu của ktct.chủ nghĩa trọng thương cho rằng đối tượng nghiên cứu 
của môn kinh tế chính trị là lĩnh vực lưu thông mà chủ yếu là ngoại 
thương.những quy luât kinh tế đã chi phối trực tiếp đến nền sản xuất tư bản 
chủ nghĩa.quan niệm của chủ nghĩa mác về đối tượng nghiên cứu của kinh tế 
chính trị:kinh tế chính trị học theo nghĩa rộng nhất là khoa học về những quy 
luật chi phối sự sản xuất và sự trao đổi những tư liệu sinh hoạt trong xã 
hội.phương pháp của ktct sử dụng phép duy vật biện chứng và những phương 
pháp khoa học chung như mô hình hoá các quá trình xây dựng các giả 
thiết....ktct có chức năng rất quan trọng trong nhận thức ,tư tưởng đồng thời 
nó cũng có vai trò rất quan trọng trong đời sống xã hội .Trong công cuôc đổi 
mới của đất nước hiện nay,nghiên cứu ktct góp phần hình thành những tư duy 
kinh tế mới.Nước ta là một nước đang phát triển còn rất lạc hậu so với những 
nước trong khu vực đối với ngành kinh tế chưa có những chính sách hợp lý 
nên chưa thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài.một trong 
những nguồn vốn đầu tư quan trọng là từ các công ty độc quyền hay là các 
công ty xuyên quốc gia. 
 Chính vì thế em chọn đề tài nghiên cứu về các công ty xuyên quốc gia,để 
thấy rõ “BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC 
GIA “trong việc phát triển nền kinh tế. 
I. NGUỒN GỐC RA ĐỜI, BẢN CHẤT VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT 
TRIỂN CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA 
1. NGUỒN GỐC RA ĐỜI 
tiÓu luËn ktct 
 3 
Trong quá trình phát triển của lịch sử sự ra đời của các TNC trên thế 
giới gắn liền với sự ra đời và phát triển của sản xuất lớn tư bản chủ nghĩa 
.Đó là sự phát triển cao của chế độ tư bản chủ nghĩa là sự vận động sâu sắc 
của các quan hệ sản xuất tbcn.Khi các mối quan hệ kinh tế vượt dần ra 
khỏi phạm vi quốc gia và gia nhập vào guồng máy sản xuất kinh doanh 
quốc tế ngày càng được phát triển.hai nhà nghiên cứu mác và ăngghen khi 
nghiên cứu về chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh đã dự đoán tích tụ và tập 
trung cơ bản thông qua hiệp tác giản đơn và công trường thủ công cùng 
với sự phân công lao động ngày càng hoàn thiện tất yếu sẽ dẫn đến sự ra 
đời những xí nghiệp tư bản chủ nghĩa có quy mô lớnvà sự cạnh tranh của 
những xí nghiệp này càng trở nên gay gắt .Sự cạnh tranh giữa các xí 
nghiệp tất yếu sẽ đưa đến kết quả là các xí nghiệp nhỏ và vừa bị phá sản 
hoặc bị sát nhập với nhau để trở thành những xí nghiệp lớn hơn .Chế độ xí 
nghiệp là chế độ điển hình sinh ra trong cuộc cách mạng công nghiệp lần 
thứ nhất.Khởi đầu xí nghiệp ra đời bằng con đương công trường thủ công 
nhờ sự kết hợp lao động một khi lao động đã liên kết theo một hình thức 
nào đó sẽ tạo điều kiện cho việc sáng tạo ra máy mócvà hợp thành hệ 
thống sản xuất bằng máy móc chế độ xí nghiệp đã có được cơ sở vững 
chắc về kỹ thuật.Với chế độ tự do cạnh tranh của thị trường đã điều tiết sự 
phân công và trao đổi của xã hội xí nghiệp và nhà máy cũng nhanh chóng 
trở thành hình thức tổ chức sản xuất điển hình để tổ chức sự phân công lao 
động xã hội .nhờ sự phát triểnmạnh mẽ của lực lượng sản xuất chế độ xí 
nghiệp nhà máy đã mở rộng phạm vi lĩnh vực phân công xã hội từ nội bộ 
quốc gia sang địa bàn quốc tế.Và do vậy phân công lao động và trao đổi 
quốc tế về nguyên vật liệu bán thành phẩm và sản xuất giữa các nước ngày 
càng phát triển. 
2. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ BẢN CHẤT CỦA CÁC CÔNG TY 
XUYÊN QUỐC GIA 
tiÓu luËn ktct 
 4 
Tự do cạnh tranh không chỉ làm cho quá trình tích tụ và tập trung sản xuất 
tăng lên mà còn là nguyên nhân cho sự ra đời của nền sản xuất dựa trên máy 
móc và theo đó chế độ xí nghiệp tbcn xuất hiện và ngày càng hoàn thiện.Chế 
độ xí nghiệp ra đời thúc đẩy phân công lao động mở rộng từ nội bộ quốc gia 
sang địa bàn quốc tế đã làm cho tích tụ và tập trung tư bản sản xuất tăng lên 
cao và theo đó các tổ chức độc quyền bắt đầu xuất hiện.C.MÁC và 
PH.ĂNGGHEN cũng đã khẳng định rằng độc quyền sinh ra từ tự do cạnh 
tranh nhưng không phủ định nó.Một trong những nhân tố thúc đẩy quá trình 
tập trung tư bản đó là tín dụng .C.MÁC đã nói:là cơ sở chủ yếu của việc 
chuyển hoá dần dần những xí nghiệp tư nhân tbcn thành những công ty cổ 
phần tư bản chủ nghĩa chế độ tín dụng đồng thời cũng là một phương tiện để 
mở rộng dần các xí nghiệp hợp tác tới một phạm vi toàn quốc ít nhiều rộng 
lớn.Một đặc trưng nổi bật trong giai đoạn độc quyền là sự cùng tồn tại đan 
xen nhau giữa độc quyền quốc gia và quốc tế.Cùng với sự phát triển quan hệ 
quốc tế làm cho các công ty tư bản liên minh với nhau sản xuất và phân phối 
hàng hoá trên thị trường thế giới đã hình thành nên các công ty độc quyền 
quốc tế .Khi nghiên cứu sự hình thành các tổ chức độc quyền quốc tế nói 
chung và các tổ chức độc quyền quốc tế xuyên quốc gia nói riêng phải xuất 
phát từ sự tích tụvà tập trung sản xuất.Tích tụ và tập trung sản xuất đạt đến 
một mức độ nhất định làm cho các nhà độc quyền quốc gia vươn ra khỏi biên 
giới quốc gia hoạt động trên phạm vi quốc tế thực hiện phân chia thế giới về 
mặt kinh tế.Tập trung sản xuất có bước phát triển mới thì xuất khẩu tư bản 
cũng được đẩy mạnh và trở thành cơ sở kinh tế quan trọng của sự mở rộng 
phạm vi hoạt động quốc tế của các công ty xuyên quốc gia.Một điểm đáng 
chú ý trong tiến trình phát triển của các công ty xuyên quốc gia là sự phát 
triển mạnh mẽ của nền kinh tế mỹ từ nửa sau của thế kỷ XIX và càng ngày 
càng trở thành một trung tâm sức mạnh kinh tế của thế giới.Cùng với sự phát 
triển của các xí nghiệp công thương hiện đại chế độ xí nghiệp của mỹ cũng 
tiÓu luËn ktct 
 5 
đã được mở rộng sang tây âu và nhật bản.Khi phạm vi địa lý của sự phân 
công nội bộ xí nghiệp công thương hiện đại vượt quá biên giới quốc gia thì 
tnc hình thành.TNC là một cơ cấu kinh doanh quốc tế dựa trên sự kết hợp 
giữa quá trình sản xuất quy mô lớn của nhiều thực thể kinh doanh quốc tế và 
quá trình phân phối quy mô quốc tế vào trong một cơ cấu công ty đơn nhất 
nhằm chiếm lĩnh và khai thác thị trường quốc tế đạt hiệu quả tối ưu để thu lợi 
nhuận độ quyền cao.TNC được hình thành trực tiếp trên cơ sở xí nghiệp công 
thương hiện đại,khi các xí nghiệp công thương hiện đại hưng thịnh chúng đã 
bắt đầu ngay vào việc đầu tư ra nước ngoài để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm 
hoặc sản xuất và tìm mua nguyên liệu.Từ thập kỷ 60 lại đây dưới tác động 
của sự bùng nổ cách mạng khoa học kỹ thuật và khoa học công nghệ tnc đã 
phát triển nhanh chóng.TNC đã điều chỉnh các hoạt động kinh doanh xây 
dựng hệ thống phân công quốc tế kết hợp liên kết theo chiều ngang và dọc 
trong nội bộ công tycơ cấu tổ chức toàn cầu của tnc tương ứng ra đời .Từ 
những điều nêu trên ta có 3 giai đoạn quá trình phát triển của các công ty 
xuyên quốc gia đi từ tích tụ và tập trung sản xuất hình thành các công ty công 
ty cổ phần các công ty kinh doanh trong ngành công thương ...Một là quá 
trình tích tụ và tập trung sản xuất diễn ra song song với quá trình tích tụ quyền 
lực kinh tế tích tụ và tập trung sản xuất tạo ra những công ty cực lớn bao gồm 
trong đó rất nhiều công ty và người ta cũng gọi đó là những tập đoàn với công 
ty mẹ đứng đầu và các công ty con.Chúng còn được gọi là các công ty nhỏ và 
vừa chúng phụ thuộc về tài chính kỹ thuật vào công ty mẹ.Ở một số nước tư 
bản chủ nghĩa số xí nghiệp nhỏ và vừa chiếm đến70_80% tổng số các xí 
nghiệp.sự thâu tóm các xí nghiệp nhỏ và vừa thực hiện kiểm soát tài chính kỹ 
thuật đã tạo ra những điều kiện thuận lợi cho tư bản sinh lợi.Nhưng về mặt tổ 
chức sản xuất hình thức này tỏ tính hiệu quả cao giảm được chi phí sản xuất 
tận dụng được mọi khả năng nguyên liệu phát huy tính năng động sáng tạo do 
đó làm tăng quy mô và tỷ suất lợi nhuận.Hai là quá trình tích tụ sản xuất cũng 
tiÓu luËn ktct 
 6 
dẫn đến sự hình thành các tổ chức độc quyền .Độc quyền hiện đại mang nhiều 
dấu ấn của thời đại cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại.Hoạt động R&D 
cũng như chuyển giao công nghệ là thế mạnh của công ty xuyên quốc gia 
cùng với mạng lưới thị trường rộng khắp thế giới.ba là quá trình tích tụ sản 
xuất trong nông nghiệp ngày càng đẩy mạnh đưa đến việc xuất hiện các hình 
thức công ty liên hợp nông công nghiệp nông thương nghiệp.quá trình tích tụ 
sản xuất trong nông nghiệpcùng với sự tác động cảu cách mạng khoa học kỹ 
thuật hiện đại đã đưa đến hiện tượng cấu tạo hữu cơ tăng lên và giảm ý nghĩa 
của địa tô tuyệt đối tạo ra mối liên hệ ngày càng tăng giữa công nông nghiệp 
đẩy mạng xu hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu lao động cũng 
như trong tổng sản phẩm quốc dân.điều này cho thấy sự phát triển mạnh mẽ 
của công nghiệp đã có tác động trở lại thúc đẩy nông nghiệp phát triển.và để 
toàn bộ nền kinh tế có thể phát triển mạnh trong cạnh tranh nền nông nghiệp 
cũng phải có khả năng cạnh tranh cao.qua những nhận xét trên cho thấy rằng 
quá trình tích tụ tư bản và tập trung sản xuất lâu dài đã dẫn đến sự hình thành 
các công ty xuyên quốc gia. 
Bản chất: 
Quá trình tích tụ và tập trung sản xuất tư bản đã dẫn đến sự biến đổi quan 
trọng về lượng và chất trong các mặt quan hệ sản xuất mà khâu quan trọng 
nhất là các quan hệ sở hữu.khi nghiên cứu về bản chất của các công ty xuyên 
quốc gia trên thế giới cần phải đi từ những vấn đề này.Vì đấy là bản chất đặc 
trưng của công ty xuyên quốc gia 
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX ở các nước tư bản phát triển có thể quan 
sát thấy nền sản xuất tbcn có sự phát triển. 
III. VAI TRÒ CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA 
Các công ty xuyên quốc gia đã có những tác động to lớn đến sự phát triển 
của kkinh tế thế giới nói chung cũng như các nền kinh tế thế giới của từng 
quốc gia nói riêng.đồng thời các công ty xuyên quốc gia cũng có tác động tích 
tiÓu luËn ktct 
 7 
cực đến hoạt động thương mại đầu tư chuyển giao công nghệ và đào tạo 
nguồn nhân lực. 
1. THÚC ĐẨY THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI 
Một trong những vai trò nổi bật của tnc là thúc đẩy thương mại quốc tế 
.thật vậy tổng giá trị thương mại của các chi nhánh tnc ở nước ngoài đã tăng 
8% bình quân hàng năm trong giai đoạn 1982-1994.sản phẩm phần lớn tập 
trung vào hàng chế tạo và hướng về xuất khẩu.vào giữa thập kỷ 90 giá trị 
thương mại của các chi nhánh tnc ở nước ngoài đã lớn hơn giá trị nhập khẩu 
của các khu vực nam ,đông và đông nam á. 
Giá trị thương mại của các 
chi nhánh tnc ở nước ngoài 
Tỷ lệ so với giá trị nhập 
khẩu 
Các khu vực 
1982 1994 1982 1994 
Các nước pt 1770 4528 1.19 1.28 
Tây âu 787 2513 0.88 1.22 
Eu 719 2338 0.86 1.21 
Các nước tây 
âu khác 
68 175 1.18 1.42 
Bắc mỹ 777 1616 2.10 1.63 
Các nước 
khác 
206 398 0.93 0.83 
Các nước đpt 656 1832 1.05 1.47 
Châu phi 66 132 0.66 1.22 
Mỹ la tinh và 
caribê 
257 666 2.50 2.87 
tiÓu luËn ktct 
 8 
Châu âu 
2 3 0.10 0.22 
Châu á 326 1022 0.85 1.14 
Tây á 133 150 0.85 0.93 
Trung á ... 2 ... ... 
Nam,đông và 
đna 
193 871 0.85 1.18 
Thái bình 
dương 
5 8 1.93 1.86 
Các nước 
trung và 
đông âu 
0.5 52 0.01 1.30 
Toàn thế giới 2426 6412 1.12 1.30 
Từ bảng trên cho thấy giá trị thương mại của các chi nhánh TNC đã tăng 
nhanh ở các khu vực trên thế giới.điều này đã nói lên rằng các tnc đã đóng vai 
trò rất to lớn đối với thúc đẩy thương mại thế giới.trao đổi giữa các chi nhánh 
trong nội bộ TNC ở các nước ngày càng tăng nhanh và chiếm tỷ trọng lớn 
trong tổng giá trị thương mại của nhiều nước.trong những năm gần đây với 
chiến lược đa quốc gia và tạo ra các liên kết giữa thương mại và đầu tư các 
công ty mẹ thường chuyển giao trực tiếp các công nghệ nguyên liệu và dịch 
vụ cho các chi nhánh của mình ở nước ngoài.do vậy tỷ lệ xuất khẩu trong 
tổng giá trị sản lượng của các chi nhánh tnc ở nước ngoài tăng nhanh.tuy 
nhiên trao đổi giữa các chi nhánh của tnc thường đi cùng với giá chuyển giao 
tức là giá cả không dựa trên quan hệ cung cầu mà là giá thoả thuận giữa các 
chi nhánh trong cùng một TNC điều này đã làm thiệt hại đến nước chủ 
nhà.đây là vấn đề cần phải được quan tâm đối với những nước đang phát 
tiÓu luËn ktct 
 9 
triển.như vậy vai trò của tnc đối với thúc đẩy thương mại thế giới là tỷ trọng 
trao đổi của các tnc ngày càng lớn trong tổng giá trị thương mại thế giới ,tăng 
cường kiểm soát để hạn chế TNC sử dụng các biện pháp cạnh tranh không 
lành mạnh như giá chuyển giao và giá độc quyền, khuyến khích đẩy mạnh 
xuất khẩu với các khuyến khích đầu tư và phát triển dịch vụ trong thu hút 
TNC. 
2. THÚC ĐẨY ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI 
Thực tế hầu hết các hoạt dộng đầu tư nước ngoài đều thực hiện qua kênh 
TNC.với lợi thế của mình về nhiều vốn kỹ thuật hiện đại quản lý tiên tiến và 
mạng lưới thị trường rộng lớn các tnc luôn tích cực đầu tư ra nước ngoài 
nhằm tối đa hoá lợi nhuận trên phạm vi toàn cầu. 
 Trung 
Bình 
1985-
1990 
1991 1992 1993 1994 1995 1996 
Thế giới 141930 158936 173761 218094 238738 316524 349227 
Các nước 
pt 
116744 114792 119692 138762 142395 205876 208226 
Các nước 
đang pt 
24736 41696 49625 73045 90462 96330 128141 
Nam,đông 
và đông 
nam á 
12357 21228 27668 47278 55718 65175 81214 
tiÓu luËn ktct 
 10 
Việt nam 30 229 385 523 742 2000 2156 
Thái lan 1017 2014 2114 1730 1322 2003 2426 
Xingapo 2952 4887 2204 4686 5480 6912 9440 
Philippin 413 544 228 1238 1591 1478 1408 
Mianma 28 238 171 149 91 115 100 
Malaixia 4054 3998 5183 5006 4342 4132 5300 
Inđônêxia 551 1482 1777 2004 2109 4348 7960 
Campuchia 33 54 69 151 350 
Brunây 1 4 14 6 7 9 
Lào 2 7 8 30 59 88 104 
Trung quốc 2654 4366 11156 27515 33787 35849 42300 
Nguồn đầu tư chính ra nước ngoài là các nước phát triển ,trước hết là các 
nước G-7 và một số nước châu âu.FDI chiếm một tỷ trọng rất lớn trong GDP 
của các nước.năm 1996 tỷ trọng FDI vào và ra trong GDP thế giới chiếm 
10,6%và 10,8%đối với các nam và đông nam á tỷ trọng đó là 15,8% và 8,1% 
đối với việt nam tỷ trọng FDI vào trong gdp rất lớn chiếm tới 40.2%.trong 
nhưng năm gần đây với tốc độ phát triển mạnh của mạng lưới các chi nhánh 
tnc đã tăng nhanh hình thức sát nhập và mua lại hơn là hình thức xây dựng 
doanh nghiệp mới để mở rộng đầu tư ra thị trường ngoài nước,xu hướng gia 
tăng việc sát nhập và thôn tính các công ty ngoại quốc của tnc trong đó chủ 
yếu ở mỹ và tây âu là một trong những nguyên nhân quan trọng gây bùng nổ 
đầu tư nước ngoài.cơ cấu dòng vốn đầu tư nước ngoài đã thay đổi lớn do điều 
chỉnh chiến lược kinh doanh của TNC.với sự phát triển mạnh của thị trường 
tài chính quốc tế hình thức đầu tư gián tiếp ngày càng gia tăng.TNC thúc đẩy 
nhanh tiến trình tự do hoá đầu tư nước ngoài thông qua tham gia sâu rộng vào 
quá trình quốc tế hoá sản xuất.Nhờ mở rộng chính sách tự do hoá trong những 
năm gần đây FDI đã tăng lên nhanh chóng.TNC ngày càng đóng vai trò quan 
trọng đối với thúc đẩy dòng vốn FDI vào các nước đang phát triển.từ giữa 
tiÓu luËn ktct 
 11 
thập kỷ 80 cơ cấu đầu tư giữa các khu vực của TNC ở các nước đang phát 
triển có sự thay đổi đáng kểtheo chiều hướng tăng mạnh vào các nước đang 
phát triển châu á và giảm dần vào các nước mỹ la tinh và caribê.Những nước 
đang phát triển đã thu hút được lượng đầu tư FDI rất lớn ví dụ như trung quốc 
đã thu hút được tới hơn 42 tỷ usd năm 1996 và 45,5 tỷ usd năm 1998.Nhưng 
những năm gần đây nền kinh tế của các nước mỹ-latinhvà caribê có sự phục 
hồi nhanh nên TNC đã tăng đáng kể đầu tư vào các nước này. 
3. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC VÀ TẠO VIỆC LÀM 
TNC đã tác động rất lớn đến phát triển nguồn lực lao động theo hai cách 
trực tiếp và gián tiếp.cách trực tiếp là thông qua các dự án đầu tư,TNC đào tạo 
lực lượng lao động địa phương để phục vụ cho nhu cầu hoạt động của dự 
án.Trong khi đó cách gián tiếp là tạo ra các cơ hội động lực cho sự phát triển 
của lực lượng lao động theo đuổi mục tiêu thu nhập cao.ở các nước đang phát 
triển các tác động này có vai trò rất lớn đối với phát triển nguồn lực lao động 
đặc biệt là đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật và quản lý.đây 
là tiền đề quan trọng để nâng cao năng suât lao động ở các nước này.Các 
TNC vừa và nhỏ cũng có vai trò quan trọng đối với đào tạo việc làm.ở việt 
nam vốn đầu tư nước ngoài chủ yếu do tnc thực hiện là một nguồn vốn quan 
trọng để tiến hành công nghiệp hoá đất nước.Với các nước đang phát triển 
việc thu hút fdi là rất quan trọng, muốn vậy cần phải có những chính sách xây 
dựng thu hút fdi vì tnc tác động thúc đẩy tích cực dòng FDI vào các nước 
đang phát triển phụ thuộc quan trọng vào chính sách và môi trường của nước 
đó.các tnc thường có các hoạt động trợ giúp tài chính cho các chương trình 
nghiên cứu và đào tạo nghề,quản lý.,cung cấp các thiết bị khoa học cho các 
trường đại học viện nghiên cứu.xây dựng các trung tâm đào tạo quản lý và 
đồng thời cũng phát triển cả hình thức đào tạo từ xa .TNC đã tạo được khoảng 
45 triệu lao động vào giữa những năm1970 và 10năm sau đạt được gần 65 
triệu lao động con số này tăng lên đến 70 triệu vào giữa những năm của thập 
tiÓu luËn ktct 
 12 
kỷ 90.nhưng nhìn chung tnc thường tạo việc làm ở các ngành công nghiệp và 
dịch vụ hơn là trong ngành nông nghiệp và các ngành khác.điều đó đã phản 
ảnh đặc điểm của tnc chủ yếu đầu tư trong các lĩnh vực công nghiệp và dịch 
vụ.một số việc làm được tạo ra một cách gián tiếp thông qua các liên kết kinh 
tế cung cấp dịch vụ của các công ty nội địa.nếu tính số việc làm được tạo ra 
một cách trực tiếp và gián tiếp thì ước tính TNC đã tạo ra khoảng 150 triệu 
lao động và phần lớn số lao động này làm việc trong các ngành công nghiệp 
và dịch vụ .đây là đội ngũ lao động quan trọng để phát triển nguồn lực lao 
động của nền kinh tế thế giới nhất là các nước đang phát triển.phần lớn trong 
số khoảng 1/3 tổng việc làm tạo ra bởi TNC ở các nước đang phát triển đã tập 
trung vào các nước châu ávà một số nước châu mỹ latinhtrong những năm 
gần đây phần lớn số việc làm được tạo ra bởi các TNC ở các nước đang phát 
triển thuộc về trung quốc.nguyên nhân quan trọng là nhiều tnc đầu tư vào 
trung quốc là do có những hình thức mới thu hút được vốn đầu tư.từ những 
kết quả phân tích trên thấy rõ ràng tnc có vai trò rất lớn đối với phát triển 
nguồn lực và tạo việc làm trong nền kinh tế thế giới trong đó đặc biệt quan 
trọng đối với các nước đang phát triển .tuy nhiên vai trò này còn phụ thuộc rất 
lớn vào điều kiện lĩnh vực đầu tư của nước chủ nhàvà chiến lược cạnh tranh 
của các TNC. 
IV. HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA Ở 
VIỆT NAM 
1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA 
a. Các tnc ở việt nam có nguồn gốc từ nhiều nước nhưng phổ biến là từ 
các nước đang phát triển 
Thực tiễn hoạt động của các tnc trên thế giới đã cho thấy 90% số công ty 
có nguồn gốc từ một nước.Do đó căn cứ vào dánh sách tên các quốc gia lãnh 
thổ có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào việt nam chúng ta có thể nhận diện 
tiÓu luËn ktct 
 13 
một cách đầy đủ nguồn gốc của các tnc.Từ năm 88-97 phần đầu tư của các tnc 
đông á chiếm tới 64,8% trong số 10 nước đầu tư lớn nhất vào việt nam.Năm 
98 kinh tế đông á lâm vào khủng hoảng tài chính tiền tệ thì mức này vẫn 
chiếm tới 44,9% và năm 1999 sau sự phục hồi của các nền kinh tế đông á 
mức này đã tăng trở lại với mức 60,4%.trong số các công ty nước ngoài đầu 
tư vào việt nam thì các nhà đầu tư thuộc asean chiếm 24,56%.như vậy vốn 
đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào việt nam có nguồn gốc chủ yếu là các nền 
kinh tế châu á.các tnc châu á với phần lớn là các nền kinh tế đang phát triểnvà 
hầu hết các nước này đều chịu sự tác động của cuộc khủng hoảng tài chính 
tiền tệ năm 1997 sự khó khăn của các tnc này đã kéo theo sự thu hẹp các 
khoản đầu tư mới cũng như sự trì trệ trong việc thực hiện số vốn đầu tư đã 
cam kết .cũng vì thế tuy tổng mức vốn cam kết đầu tư của các tnc ở châu á là 
rất lớn song mức vốn thực hiện lại rất thấp thường chỉ đạt bình quân 20% 
trong khi mức thực hiện này từ các tnc âu-mỹ thường đạt từ 38-70% thậm chí 
có công ty đạt trên mức vốn đã cam kết.có nhiều lý do liên quan đến vấn đề 
này trong đó năng lực tài chính yếu kém và công nghệ kỹ thuật luôn là những 
vấn đề nổi cộm từ các các tnc thuộc các nước đang phát triển hoặc các tnc đầu 
tư vào việt nam không xuất phát từ công ty mẹ mà là từ các công ty thuộc thế 
hệ thứ hai nghĩa là từ các công ty chi nhánh ở nước thứ hai đầu tư vào nước 
thứ ba.phản ánh một thực tế mới của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân 
công lao động toàn cầu trong nội bộ các tnc hiện nay.do quy mô không lớn và 
trình độ công nghệ không cao những công ty này thâm nhập vào việt nam 
theo một chiến lược kinh doanh đa dạng hoá do công ty mẹ điều chỉnh nhằm 
hoặc để chuyển một phần năng lực sản xuất thừa sang khu vực lãnh thổ khác 
hoặc phân tán rủi ro giảm bớt tổn thất kinh doanh hoặc thừa hành cắm nhánh 
theo hiệu ứng làn sóng trong chuyển dịch cơ cấu để tận dụng các lợi thế so 
sánh ở nước đối tác nhằm đảm bảo chắc chắn cho hoạt động sản xuất kinh 
doanh.một lý do khác các tnc châu á luôn coi thị trường đông nam á trong đó 
tiÓu luËn ktct 
 14 
có việt nam là thị trường truyền thống của họ do đó sự phổ biến của các tnc 
châu á ở việt nam là điều dễ hiểu.đây chính là đặc điểm bao quát các tnc châu 
á và các doanh nghiệp việt nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong xử lý các 
quan hệ lợi ích khi hai bên đều rất hiểu nhau do gần gũi nhau về địa lý ,về văn 
hóa chính trị về kinh tế.ở đây trong hoạt động của các tnc còn hàm chứa rất 
nhiều những vấn đề tế nhi về phương diện kinh tế và chính trị . 
b. Các công ty xuyên quốc gia hoạt động ở việt nam phần lớn đều 
thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ 
Trong 500 tập đoàn lớn nhất được bình chọn hàng năm, ở việt nam cho 
đến nay mới chỉ có 10% trong số đó có dự án đầu tư và thiết lập các quan hệ 
giao thương hàng hoá dịch vụ và công nghệ .hiện trạng này còn nhiều nguyên 
nhân khách quan và chủ quan thứ nhất là lợi thế so sánh chủ yếu của việt nam 
hiện tại chủ yếu là lao động rẻ nguyên liệu rẻ và thị trường rộng lớn những 
ngành sản suất tận dụng các lợi thế này chủ yếu là những nghành sử dụng 
nhiều lao động và công nghệ chuyển giao thường không cao .trong điều kiện 
toàn cầu hoá khi lợi thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế đã chuyển trọng 
tâm sang cho các nghành đòi hỏi có hàm lượng cao về công nghệ và chi thức 
thì theo lôgic của sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế toàn cầu phần xâm nhập sâu 
vào thị trường việt nam chủ yếu thuộc về các doanh nghiệp vừa và nhỏ.thứ 
hai như trên đã phân tích phần đầu tư và chu chuyển thương mại ở việt nam 
được thực hiện chủ yếu bởi các tnc châu á.thứ ba sự yếu kém về hạ tầng cơ sở 
về môi trường đầu tư về năng lực và thẩm định dự án đầu tư của phía việt 
nam đang có nhiều bất cập so với yêu cầu đòi hỏi từ các phía đối tác nước 
ngoài là các tập đoàn xuyên quốc gia lớn.thứ tư cho đến nay việt nam mới 
đang ở những bước đầu tiên của tiến trình hội nhập quốc tế . 
c. Việt Nam đã thu hút tncvào hầu hết các lĩnh vực kinh tế xã hội trong đó 
lĩnh vực công nghệ khai thác và linh vực khách sạn du lịch được coi là địa 
bàn hấp dẫn và thu hút nhiều nhất các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài. 
tiÓu luËn ktct 
 15 
Đầu năm 99 việt nam đã cấp 33 giấy phép cho các tập đoàn dầu khí lớn 
nhất thế giới của cả 4 châu lục bắc mỹ châu âu châu úc và châu á theo các hợp 
đồng phân chia sản phẩm để thăm dò và khai thác dầu khí ở thềm lục địa việt 
nam .lĩnh vực khách sạn và du lịch cũng tỏ ra là một đối tượng hấp dẫn các 
tnc.vì các lĩnh vực này đầu tư vốn ít và thu hồi vốn nhanh lợi nhuận cao đặc 
biệt phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.do vậy đến cuối năm 1998 việt 
nam đã có 237 dự án đầu tư xây dựng khách sạn.đây là lĩnh vực hoạt động 
dịch vụ dễ sinh lời nên việt nam đang cố gắng phát triển thu hút các tnc lớn 
vào lĩnh vực này.việt nam cũng đã chú trọng phát triển và thu hút các tnc vào 
linh vực bưu chính viễn thông .đây là lĩnh vữ dịch cụ cao cấp nền kinh tế hiện 
đại và từ một nền tảng không đáng kể đây còn là linh vực mà việt nam có thể 
thực hiện phương châm đi tắt đón đầu để thu hút những công nghệ tiên tiến 
nhất. 
d. Sự hiện diện của các tnc tại việt nam được tồn tại dưới hình thức liên 
doanh là phổ biến và đối tác liên doanh với các nước tnc từ phía việt nam 
lại phổ biến là các doanh nghiệp nhà nước 
Từ những năm 88 đến năm 98 hình thức liên doanh chiếm 61% số dự án 
và 70% tống số vốn cam kết đầu tư.sự liên doanh giữa các tnc là các công ty 
tư nhân công ty cố phần với các doanh nghiệp việt nam chủ yếu là doanh 
nghiệp nhà nước. 
e. Việt Nam đã tạo dựng môi trường đầu tư nhằm hấp dẫn các tnc kinh 
doanh công nghiệp dịch vụ bằng việc thu hút đầu tư và mở rộng mạnh mẽ 
các khu công nghiệp ,khu chế xuất và khu công nghệ cao 
Việt Nam nhất thiết phải có nững chiến lược của riêng mình để thu hút 
hiệu quả hoạt động của các tnc. khắc phục tình trạng yếu kém về hạ tầng cơ 
sở vật chất và để cho các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể phát huy ngay 
được hiệu quả được thụ hưởng các ưu đãi của nhà nước.chính phủ việt nam đã 
đáp ứng các yêu cầu của các tnc bằng việc phát triển đồng thời cả khu công 
tiÓu luËn ktct 
 16 
nghiệp và khu chế xuất nếu như khku chế xuất hướng chủ yếu vào thị trường 
xuất khẩu thì khu công nghiệp cùng lúc có thể đáp ứng cả yêu cầu xuất khẩu 
và yêu cầu phục vụ thị trường nội địa.như vậy việc xây dựng khu công nghiệp 
khu chế xuất và khu công nghệ cao trở thành tầng cơ sở và khung môi trường 
đầu tư cho mọi tnc hiên đại vừa và nhỏ đều có thể thâm nhập vào thị trường 
việt nam. 
2. TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA ĐỐI VỚI NỀN KINH 
TẾ QUỐC DÂN VIỆT NAM 
a. Các tnc ngày càng có tác động tích cực đối với sự nghiệp cải cách và đổi 
mới nền kinh tế việt nam 
 Sự hiện diện của tnc đồng nghĩa với việc cung cấp một nguồn vốn 
quan trọng cho sự nghiệp công nghiệp hoá của đất nước. 
 Các tnc đã đóng góp phần tích cực trong việc thực hiện sự chuyển dịch 
cơ cấu kinh tế theo yêu cầu công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. 
 Các tnc tham gia tích cực vào việc duy trì nhịp độ tăng trưởng cao và 
ổn định cho nền kinh tế mở rộng xuất khẩu tăng nguồn thu ngân sách. 
 Giải quyết số lượng lớn lao động tham gia phát triến nguồn nhân lực 
cho đất nước 
 Sự có mặt của các tnc với tính cách là diễn viên và đạo diễn chính của 
thị trường kinh tế thế giới đã và đang là nhân tố quan trọng thúc đấy sự 
nghiệp chuyển đổi sang kinh tế thị trường mở cửa và hội nhập quốc tế 
của Việt Nam . 
b. Những nhược điểm và một số tác động tiêu cực của tnc tại Việt Nam 
Mục tiêu của các tnc là lợi nhuận thị phần doanh số ưu thế cạnh tranh và 
phát triển ổn định nó thường xuyên mâu thuẫn với mục tiêu của chiến lược 
chung về phát triển kinh tế xã hội của nhà nước ta là tăng trưởng đồng đều 
cao và bền vững 
Các tnc lớn nhất là các tnc đến từ châu âu và châu mỹ còn dè dặt trong 
việc đầu tư vao việt nam 
tiÓu luËn ktct 
 17 
Một số tnc lạm dụng các ưu thế về vốn công nghệ để thao túng và gây hậu 
quả xấu cho liên doanh thậm chí có tnc gây sức ép với các cơ quan quản lý 
nhà nước 
Một số vấn đề yếu kém trong hoạt động của tnc nhìn từ phía công tác 
chuấn bị và vai trò hỗ trợ của các cơ quan quản lý nhà nước,có 6 vấn đề cần 
phải được quan tâm:khi đã coi vốn đầu tư nước ngoài như một bộ phận của 
tổng đầu tư xã hội việc đối xử với sự hiện diện của tnc cũng phải bình đẳng 
như mọi loại hình kinh doanh khác trong nền kinh tế việt nam,cảnh giác với 
những biểu hiện sai trái trong hoạt động của các tnc,các tnc vào việt nam phải 
hoạt động theo pháp luật của ta và theo thông lệ quốc tế,cần phải loại bỏ chơ 
chế hạn nghạch nhập khẩu phức tạp,khoảng cách giữa nguyên tắc được cam 
kết trong luật đầu tư với xử lý thực tế là quá xa nhau ,cải cách đồng loạt cá 
chính sách kinh tế vĩ mô 
3. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA HIỆN NAY ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG VÀ THU HÚT 
TNC Ở VIỆT NAM 
Sự cần thiết phải thống nhất trong toàn xã hội về quan điểm đối với các 
doanh nghiệp có vốn nước ngoài và các công ty xuyên quốc gia 
Công tác hoạch định chiễn lược thu hút vốn đầu tư nước ngoài còn chậm 
chưa rõ ràng và chất lượng chưa cao. 
Hiệu quả kinh doanh còn thấp trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước 
ngoài 
Hệ thống pháp luật chính sách thiếu đồng bộ chưa đảm bảotính rõ ràng và 
khả năng dự đoán được cho các nhà đầu tư. 
Công tác quản lý nhà nước đối với fdi còn chưa có tác động thúc đẩy 
hứng khởi đầu tư của các tnc.Vấn đề đội ngũ cán bộ quản lý công chức và 
công nhân kỹ thuật chưa đáp ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp có vốn 
đầu tư nước ngoài. 
tiÓu luËn ktct 
 18 
**************************************************************
******** 
tiÓu luËn ktct 
 19 
KẾT LUẬN 
Sự phát triển của lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ khoa học kỹ 
thuật đẩy nhanh quá trình tich tụ và tập trung sản xuất hinh thành các xí 
nghiệp có quy mô lớn trong điều kiện phát triển của khoa học kỹ thuật sự tác 
động của quy luật kinh tế của chủ nghĩa tư bản như quy luật giá trị thặng dư 
,quy luật tích luỹ..ngày càng mạnh mẽ làm biến đổi cơ cấu kinh tế của xã hội 
theo hướng tập trung sản xuất quy mô lớn . với sự phát triển quan hệ quốc tế 
làm cho các công ty tư bản liên minh với nhau sản xuất và phân phối hàng 
hoá trên thị trường thế giới đã hình thành nên các công ty độc quyền quốc tế 
.Khi nghiên cứu sự hình thành các tổ chức độc quyền quốc tế nói chung và 
các tổ chức độc quyền quốc tế xuyên quốc gia nói riêng phải xuất phát từ sự 
tích tụvà tập trung sản xuất.Tích tụ và tập trung sản xuất đạt đến một mức độ 
nhất định làm cho các nhà độc quyền quốc gia vươn ra khỏi biên giới quốc gia 
hoạt động trên phạm vi quốc tế thực hiện phân chia thế giới về mặt kinh 
tế.Tập trung sản xuất có bước phát triển mới thì xuất khẩu tư bản cũng được 
đẩy mạnh và trở thành cơ sở kinh tế quan trọng của sự mở rộng phạm vi hoạt 
động quốc tế của các công ty xuyên quốc gia. 
Chính vì thế em chọn đề tài nghiên cứu về các công ty xuyên quốc gia,để 
thấy rõ “BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC 
GIA “trong việc phát triển nền kinh tế không những trên thế giới mà ngay tại 
việt nam nó đóng góp phần rất quan trọng trong việc tăng trưởng kinh tế. 

File đính kèm:

  • pdftieu_luan_ban_chat_va_vai_tro_cua_cac_cong_ty_xuyen_quoc_gia.pdf