Tiểu luận Công tác cải cách thủ tục hành chính ở tỉnh Lai Châu

doc 22 trang yenvu 29/10/2023 2380
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Công tác cải cách thủ tục hành chính ở tỉnh Lai Châu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Công tác cải cách thủ tục hành chính ở tỉnh Lai Châu

Tiểu luận Công tác cải cách thủ tục hành chính ở tỉnh Lai Châu
Tiểu luận 
QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH NHÀ NƯỚC: CÔNG TÁC CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH Ở TỈNH LAI CHÂUI. LỜI MỞ ĐẦU
Trong cải cách nền hành chính nhà nước, cải cách TTHC là nhiệm vụ quan trọng và cơ bản nhất. Thực tế tại nhiều địa phương cho thấy, TTHC hiện vẫn còn rất rườm rà, phức tạp; việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ còn thiếu khoa học; thu lệ phí, phí ở nhiều nơi chưa đúng quy định; mặt khác, nhiều cán bộ, công chức ở bộ phận tiếp nhận và giải quyết TTHC còn có thái độ thiếu tôn trọng công dân, tổ chức đến liên hệ công việc, còn tồn tại tình trạng cửa quyền, sách nhiễuTình hình giải quyết công việc như vậy chẳng những làm tốn thời gian, tiền bạc, công sức của nhân dân, tổ chức, nhà nước mà còn là môi trường phát sinh tệ quan liêu, tham nhũnglàm mất lòng tin đối với nhân dân. Trong điều kiện thế giới đang bước vào giai đoạn “toàn cầu hóa” sâu sắc, vấn đề cải cách nền hành chính nhà nước(trong đó có cải cách thủ tục hành chính) là nhiệm vụ cần thiết . Nhận thức rõ yêu cầu đó, Đảng, chính phủ đã đề ra chủ trương và chỉ đạo các ngành, các địa phương tiến hành cải cách toàn diện nền hành chính theo hướng đơn giản, gọn nhẹ và hiệu quả.
Để làm cơ sở lí luận và thực tiễn cho công tác cải cách thủ tục hành chính, đã có nhiều công trình nghiên cứu của các chuyên gia, những người tâm huyết. Tuy nhiên, các nghiên cứu ấy chủ yếu ở tầng vĩ mô, còn chung chung, rất ít các công trình nghiên cứu về cải cách TTHC ở những địa phương cụ thể. Nhận thấy đây vẫn là vấn đề mang tính thời sự và cấp thiết, em chọn đề tài: “Công tác cải cách thủ tục hành chính ở tỉnh Lai Châu” làm bài luận hết môn môn “Quản lí hành chính nhà nước”, đồng thời qua bài viết em cũng mong muốn sẽ đóng góp những hiểu biết của mình cho công tác cải cách TTHC ở nước ta hiện nay.
Trên cở sở phương pháp phân tích duy vật của chủ nghĩa Mác-Lênin về cải cách nền hành chính và những số liệu cụ thể của tỉnh Lai Châu về cải cách TTHC trong thời gian qua, bài tiểu luận của em tập trung làm sáng tỏ nhũng vấn đề sau:
-Cở sở lí luận của cải cách TTHC.
-Thực tế vấn đề cải cách TTHC ở Lai Châu.
-Nhiệm vụ và giải pháp đặt ra.
Bài tiểu luận được chia thành 3 chương chính:
-Chương I:Cơ sở lí luận của cải cách TTHC.
-Chương II: Thực tế công tác cải cách TTHC ở tỉnh Lai Châu trong những năm gần đây.
-Chương III: Giải pháp để tiếp tục đẩy mạnh cải cách TTHC ở Lai Châu trong thời gian tới.
Trong phạm vi kiến thức hạn hẹp, bài viết không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp, bổ sung ý kiến của các thầy cô để những bài viết sau của em được hoàn chỉnh hơn.
II. PHẦN NỘI DUNG.
1.Chương I: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA CẢI CÁCH TTHC.
1.1: Quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng cộng sản Việt Nam về cải cách nền hành chính nhà nước.
Các nhà kinh điển theo học thuyết Mác-Lênin đã có những tư tưởng bước đầu về cải cách nền hành chính nhà nước, đặc biệt những tư tưởng của Lênin.
Trong quá trình lãnh đạo nhà nước Xô Viết, Lênin rất chú trọng đối với công tác cải cách nền hành chính. Người coi đây là cơ sở thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế-xã hội.
Trong cải cách nền hành chính, Lênin nhấn mạnh đến việc sắp xếp, tinh giảm bộ máy hành chính và thực hành tiếp kiệm. Người nhấn mạnh: “Nhiệm vụ cấp thiết, chủ yếu nhất lúc này và trong những năm sắp tới là không ngừng tinh giảm bộ máy Xô Viết và giảm bớt chi phí của nóxóa bỏ tác phong lề mề hành chính, bệnh quan liêu và giảm bớt các khoản chi tiêu phi sản xuất”.
Cùng với việc thiết lập một hệ thống quản lí mới, Lênin xúc tiến việc cải cách chính để đảm bảo cho bộ máy nhà nước vận hành thông suốt. Lê nin coi trọng việc cải cách, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giảm bớt những khâu xét duyệt giấy tờ không cần thiết.Người đặc biệt lưu ý tới việc soạn lại các quy định thật cơ bản, thiết thực đã tính toán chính xác để thi hành có hiệu quả.
Để cải cách nền hành chính nhà nước, Lênin còn nhấn mạnh đến những vấn đề then chốt như công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức công vụ; đấu tranh chống lại các hành động quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu.
Trong điều kiện cụ thể của Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh là người vận dụng đầu tiên và sáng tạo những quan điểm trên của Lênin trong việc xây dựng một nền hành chính quốc gia thực sự hiện đại và hoạt động có hiệu quả. Ngay từ buổi đầu xây dựng một nước Việt Nam độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiến hành xây dựng một nền hành chính phù hợp với yêu cầu mới, mà việc đầu tiên là ban hành các văn bản quy định quy chế hoạt động của các cấp các ngành.
Người yêu cầu “phải xây dựng một nền hành chính của dân, do dân và vì dân”. Giảm thiểu những sách nhiễu, phiền hà trong giải quyết công việc hành chính. Thủ tục hành chính phải phù hợp với yêu cầu giải quyết công việc theo đúng quy định, song cũng cần phù hợp với trình độ của nhân dân.
Người lên án mọi hành vi cửa quyền, lộng quyền của cán bộ khi giải quyết công việc của nhân dân. Người yêu cầu “cán bộ, đảng viên phải là những công bộc trung thành và tận tình của nhân dân”. 
Những quan điểm của Lê nin và chủ tịch Hồ Chí Minh đã được Đảng ta kế thừa và phát triển trong điều kiện hiện nay. Đại hội lần thứ VII của Đảng(tháng 6-1991) đã đánh dấu bước đổi mới, phát triển tư duy về cải cách nền hành chính nhà nước trong sự nghiệp đổi mới đất nước. Đảng đã đặt trọng tâm vào cải cách hệ thống hành chính nhà nước trong tổng thể cải cách bộ máy nhà nước và đổi mới hệ thống chính trị. Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 khóa VII(tháng 1-1995) đã ra nghị quyết chuyên đề về cải cách một bước nền hành chính nhà nước với một hệ thống chủ trương, nội dung, phương hướng cải cách tương đối đồng bộ, cơ bản, chuyên sâu. Các đại hội Đảng lần thứ VIII(tháng 6-1996), IX(tháng 4-2000), X(tháng 4-2006) và các hội nghị Trung ương của Đảng đã tiếp tục bổ sung, phát triển đường lối, chủ trương cải cách, xây dựng nền hành chính nhà nước trong đó trọng tâm là thực hiện cải cách TTHC. Đây là thành tựu nổi bật trong đổi mới, phát triển tư duy lí luận của Đảng về xây dựng nền hành chính nhà nước nói riêng, về xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN nói chung; là kết quả của việc vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào hoạch định đường lối, chủ trương cải cách hành chính trong giai đoạn hiện nay.
1.2: Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của TTHC.
1.2.1: Khái niệm TTHC.
Hiện nay, khái niệm TTHC vẫn còn nhiều ý kiến tranh cãi. Dưới đây là khái niệm được nhiều nhà khoa học ở Việt Nam chấp nhận nhất: TTHC là trình tự, trật tự thực hiện thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước hoặc của cá nhân, tổ chức được ủy quyền hành pháp trong việc giải quyết các công việc của Nhà nước, các kiến nghị yêu cầu chính đáng của công dân hoặc tổ chức nhằm thi hành nghĩa vụ hành chính, đảm bảo công vụ nhà nước và phục vụ nhân dân.
1.2.2: Các đặc điểm của TTHC.
TTHC có những đặc điểm chủ yếu sau:
- TTHC được luật hành chính quy định rất chặt chẽ, các hoạt động không được quy phạm TTHC quy định thì không phải là TTHC.
- Trong TTHC thì nguyên tắc chủ thể có quyền xem xét và ra quyết định theo trình tự mà luật TTHC quy định là cơ quan quản lí hành chính nhà nước(cơ quan quản lí hành chính nhà nước hiểu theo nghĩa rộng).
- Các quy phạm TTHC không chỉ quy định trình tự thực hiện theo quy phạm vật chất của Luật hành chính mà còn quy định trình tự nhằm thực hiện quy phạm vật chất của các ngành luật khác.
- TTHC rất đa dạng, phức tạp.Tính đa dạng, phức tạp của nó được quy định bởi hoạt động quản lí hành chính nhà nước là hoạt động diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và bộ máy hành chính. Hơn nữa nền hành chính nhà nước ta hiện đang chuyển từ nền hành chính kế hoạch hóa tập trung sang nền hành chính phục vụ; đồng thời với xu hướng hợp tác quốc tế đối tượng quản lí không chỉ là công dân, tổ chức trong nước mà còn có các yếu tố nước ngoài.
1.2.3: Ý nghĩa của TTHC.
TTHC có ý nghĩa quan trọng trong quản lí nhà nước và xã hội.
Trước hết, nếu không thực hiện các TTHC cần thiết thì một quyết định hành chính sẽ không được đưa vào thực hiện hoặc bị hạn chế tác dụng.
TTHC đảm bảo cho việc thi hành quyết định được thống nhất và có thể kiểm tra được tính hợp pháp, hợp lí cũng như các hệ quả do thực hiện các quyết định hành chính tạo ra.
TTHC khi được xây dựng và vận dụng một cách hợp lí sẽ tạo ra khả năng sáng tạo trong việc thực hiện các quyết định quản lí, đem lại hiệu quả thiết thực cho quản lí Nhà nước.
TTHC là một bộ phận của pháp luật hành chính, vì vậy việc nắm vững và thực hiện các quy định về TTHC sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình cải cách nền hành chính nhà nước và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
1.3: Về nội dung cải cách TTHC.
1.3.1: Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010.
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 của chính phủ ban hành kèm theo quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17-9-2001 của Thủ tướng chính phủ đã xác định: Mục tiêu của chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 là: “Xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hóa, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát triển đất nước. Công cuộc cải cách phải phấn đấu đến năm 2010 nền hành chính nhà nước đảm bảo và phù hợp với yêu cầu quản lí xã hội và quản lí nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Nội dung cơ bản của chương trình là:
Cải cách thể chế.
Cải cách tổ chức bộ máy.
Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
Cải cách tài chính công.
Về cải cách thể chế, một trong những nội dung được nhấn mạnh là tiếp tục cải cách TTHC theo hướng:
Loại bỏ những thủ tục rườm rà, chồng chéo.
Mở rộng cải cách TTHC trên tất cả các lĩnh vực.
Ban hành cơ chế kiểm tra, giám sát đối với cán bộ, công chức tiếp nhận và giải quyết TTHC.
Mở rộng thực hành cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” trong giải quyết TTHC.
Quy định rõ trách nhiệm của cá nhân khi thi hành công vụ.
1.3.2: Về nội dung thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”.
a. Khái niệm “một cửa”, “một cửa liên thông”.
Cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” được ban hành kèm theo quyết định 181/2003/QĐ-TTg ngày 04-09-2003 và quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22-06-2007 của Thủ tướng chính phủ. Đây được coi là mũi đột phá quan trọng trong công tác cải cách TTHC.
“Một cửa” là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, công dân thuộc thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả lại kết quả thông qua một đầu mối duy nhất là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại cơ quan hành chính nhà nước.
Còn cơ chế “một cửa liên thông” là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp hoặc giữa các cấp hành chính từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại cơ quan hành chính nhà nước. Cơ chế này đặt ra yêu cầu các cơ quan nhà nước có trách nhiệm phối hợp trong quy trình xử lí hồ sơ, không để cho tổ chức, công dân phải cầm hồ sơ đi từ cơ quan này tới cơ quan khác.
b.Về lợi ích của cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”.
- Giảm phiền hà cho tổ chức, công dân.
- Chống tệ quan liêu, tham nhũng, cửa quyền, sách nhiễu, nâng cao hiệu quả quản lí nhà nước.
- Tinh giảm, sắp xếp lại bộ máy cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả và khoa học.
- TTHC đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật.
- Công khai các TTHC, các loại phí, lệ phí và thời gian giải quyết đối với từng loại TTHC.
- Bảo đảm giải quyết công việc nhanh, chính xác.
c. Về phạm vi và các lĩnh vực áp dụng cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”.
Ở cấp tỉnh, 4 sở bắt buộc thực hiện cơ chế này là: Sở Kế hoạch-đầu tư; Sở Lao động-thương binh và xã hội; Sở Tài nguyên và môi trường; Sở Xây dựng. Cụ thể áp dụng trong các lĩnh vực: Phê duyệt các dự án đầu tư trong và ngoài nước; xét duyệt cấp vốn xây dựng cơ bản; cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; cấp giấy phép xây dựng; giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà ở và quyền sử dụng đất; giải quyết chính sách xã hội
Ở cấp huyện áp dụng trong các lĩnh vực: Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh cá thể; giấy phép xây dựng; giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà ở và quyền sử dụng đất; đăng ký hộ khẩu; công chứng; giải quyết chính sách xã hội.
Ở cấp xã áp dụng trong các lĩnh vực: Cấp giấy phép xây dựng nhà ở; đất đai; hộ tịch; chứng thực.
2. Chương II: THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH Ở LAI CHÂU TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY.
2.1: Khái quát tình hình kinh tế-xã hội của tỉnh Lai Châu.
Theo quyết định của Thủ tướng chính phủ, từ ngày 1-1-2004 tỉnh Lai Châu (cũ) tách thành hai tỉnh là tỉnh Lai Châu(mới) và tỉnh Điện Biên. Tỉnh Lai Châu hiện có diện tích tự nhiên khoảng 9059,4 km², dân số trên 137,1 nghìn người, mật độ dân số trung bình 41 người/km². Tỉnh Lai Châu có 7 đơn vị hành chính cấp huyện và 98 đơn vị hành chính cấp xã. Lai Châu nằm cách thủ đô Hà Nội 450km về phía Tây Bắc và là tỉnh có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế-quốc phòng-an ninh.
Về thành phần dân tộc: Lai Châu hiện có khoảng 20 dân tộc anh em cùng chung sống; trong đó đông nhất là dân tộc Thái(chiếm 35.05%), tiếp đến là dân tộc Kinh(chiếm 16.86%), còn lại là các dân tộc ít người khác.
Về cơ sở hạ tầng: Tỉnh Lai Châu gắn với tam giác kinh tế Hà Nội-Hải Phòng-Quảng Ninh bằng các tuyến quốc lộ 4D, 70, 32 và đường thủy sông Đà. Tỉnh Lai Châu lại có đường biên giới dài 273 km giáp Trung Quốc với cửa khẩu quốc gia Mà Thù Làng.
Tính đến cuối năm 2009, 80/98 xã và 74% số hộ được sử dụng điện; 50% số dân đô thị trên địa bàn tỉnh được sử dụng nước sạch; 74% số dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh.
Toàn tỉnh hiện có 11 bưu cục; 68/98 xã có điểm bưu điện văn hóa xã; mật độ điện thoại là 16.2 máy/100 dân; mật độ thuê bao internet là 1.21 thuê bao/100 dân.
Về hệ thống doanh nghiệp: Tính đến 30-03-2009 toàn tỉnh có 454 doanh nghiệp với tổng số vốn đăng kí kinh doanh là 3.598.266 triệu đồng và 244 chi nhánh, văn phòng đại diện.
Về cơ cấu kinh tế của tỉnh: Năm 2009 cơ cấu kinh tế phân theo ngành cụ thể như sau: Thương mại-dịch vụ chiếm 39.1%; công nghiệp-xây dựng chiếm 20.82%; Nông-lâm nghiệp chiếm 40.05%.
Tốc độ tăng trưởng GDP là 7.24%. Kim ngạch xuất khẩu 19 triệu USD.
Về giáo dục-đào tạo: Năm học 2009-2010 toàn tỉnh có 392 trường với 5759 lớp, tổng số học sinh là 104.290 học sinh.
Về y tế: 42/98 xã có trạm y tế đạt chuẩn quốc gia; tỉ lệ bác sĩ là 3.55 người/100 dân.
Với những kết quả bước đầu đạt được Lai Châu trong tương lai sẽ trở thành tỉnh có nền kinh tế phát triển ổn định và các đáp ứng tốt các nhu cầu xã hội của nhân dân góp phần ổn định tình hình chính trị-xã hội của đất nước.
2.2: Cải cách TTHC sẽ góp phần phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
2.2.1: Cơ sở pháp lý để cải cách TTHC của tỉnh.
- Nghị quyết số 38/CP ngày 4-5-1994 của chính phủ về “cải cách một bước TTHC”.
- Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 của chính phủ ban hành kèm theo quyết định số 136/2001/QĐ-TTg, ngày 17-9-2001 của Thủ tướng chính phủ.
- Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương ban hành kèm theo quyết định số 181/2003/QĐ-TTg, ngày 04-09-2003 của Thủ tướng chính phủ.
- Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22-06-2007 của Thủ tướng chính phủ ban hành quy chế thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
- Kế hoạch số 136/KH-UB ngày 28-10-2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu về tổ chức thực hiện cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa” trên địa bàn tỉnh.
- Nghị quyết chương trình hành động số 18-NQ/TU ngày 30-11-2007 của ban chấp hành đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lí của bộ máy nhà nước.
- Quyết định số 904/QĐ-UB ngày 01-07-2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập ban chỉ đạo áp dụng hệ thống quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam ISO 9001-2000 vào hoạt động các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Lai Châu.
2.2.2: Công tác cải cách TTHC trong những năm gần đây ở Lai Châu.
 a. Về tình hình rà soát các văn bản quy phạm pháp luật và đơn giản hóa TTHC trên địa bàn tỉnh.
Công tác rà soát các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản chứa đựng nội dung quy phạm pháp luật được các cấp, các ngành thường xuyên quan tâm thực hiện. Kết quả đạt được rất đáng khích lệ, cụ thể:
Năm 2008, tổng số lượt văn bản do các cấp, các ngành ban hành được rà soát, kiểm tra là 17.688 lượt văn bản: Trong đó có 15 văn bản do ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; 35 văn bản do ủy ban nhân dan cấp huyện ban hành. Qua rà soát, tỉnh đã sửa đổi bổ sung chính sách thu hút cán bộ và phụ cấp cho cán bộ được cử đi học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ; chính sách quy định chế độ phụ cấp hàng tháng đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, bí thư các chi bộ, trưởng thôn, bản, tổ dân phố, công an viên, nhân viên y tế thôn bản và đề nghị cấp có thẩm quyến sửa đổi, bãi bỏ, bổ sung chính sách xuất khẩu và một số văn bản khác.
Theo báo cáo của tổ đề án 30 của Tỉnh, tính đến hết năm 2009 toàn tỉnh thống kê được 1812 TTHC(trong đó cấp tỉnh là 943 TTHC, cấp huyện là 186 TTHC và cấp xã là 109 TTHC, ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh là 574 TTHC), 650 mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính(trong đó cấp tỉnh là 501 mẫu, cấp huyện là 101 mẫu và cấp xã là 48 mẫu). Đây là những kết quả to lớn trên lộ trình giảm thiểu những TTHC rườm rà, gây khó khăn cho người dân.
Ngày 21-08-2009, UBND Tỉnh đã tổ chức lễ công bố công khai trên cổng thông tin điện tử của tỉnh bộ TTHC của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh tạo điều kiện cho người dân và tổ chức tiếp cận dễ dàng các thông tin.
Ngày 29-09-2009, UBND Tỉnh đã công bố bổ sung những TTHC còn thiếu thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ban, ngành cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã trên địa bàn với tổng số 2371 TTHC(trong đó cấp tỉnh là 1123 TTHC, cấp huyện là 191 TTHC, cấp xã là 114 TTHC, ngành dọc trên địa bàn tỉnh là 943 TTHC); số lượng được nhập vào máy xén là 1374 TTHC. UBND tỉnh tiếp tục chỉ đạo các bộ phận chuyên môn rà soát TTHC, tổ chức trao đổi nghiệp vụ, hướng dẫn chi tiết việc rà soát TTHC, mẫu đơn, mẫu tờ khai và yêu cầu điều kiện giữa các sở, ban, ngành với tổ chuyên trách cải cách TTHC của chính phủ nhằm đơn giản hóa tối thiểu 30% các quy định về TTHC; tiến hành kiểm tra việc tổ chức thực hiện rà soát TTHC.
Báo cáo của tổ đề án 30 trình chính phủ, toàn Tỉnh đã rà soát được 1351 TTHC, đề nghị sửa đổi bổ sung 667 TTHC, kiến nghị bãi bỏ thay thế 68 TTHC không còn phù hợp.
b. Tình hình thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” trong giải quyết TTHC của Tỉnh.
b1. Về chức năng, nhiệm vụ và quy trình giải quyết TTHC theo cơ chế “một cửa”,”một cửa liên thông”.
- Tiếp công dân, tổ chức tại phòng làm việc của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả khi họ có yêu cầu giải quyết công việc trong phạm vi quyền hạn.
- Hướng dẫn tổ chức, công dân trong việc hoàn tất các TTHC, giấy tờ, biểu mẫu.
- Hồ sơ hoàn chỉnh thì tiếp nhận, viết phiếu nhận hồ sơ hẹn ngày trả và vào sổ theo dõi.
Hồ sơ chưa hoàn chỉnh thì hướng dẫn để tổ chức, công dân bổ sung hoàn chỉnh.
- Xử lí hồ sơ theo phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình.
 Trường hợp hồ sơ liên quan đến trách nhiệm của bộ phận, cán bộ, công chức khác thì cán bộ phụ trách hồ sơ chủ động phối hợp với bộ phận, cán bộ, công chức liên quan đó cùng giải quyết hồ sơ.
- Trình hồ sơ lên Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch giải quyết, ký, đóng dấu.
- Nhận lại kết quả đã giải quyết,trả cho tổ chức, công dân; thu phí, lệ phí theo quy định.
b2. Tình hình giải quyết TTHC theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”.
Việc triển khai cơ chế “một cửa”,”một cửa liên thông” được coi là mũi đột phá chính trong công tác cải cách TTHC của Tỉnh. Vì vậy, UBND Tỉnh đã chỉ đạo các cơ quan hành chính nhà nước nhanh chóng áp dụng cơ chế “một cửa”,”một cửa liên thông” trong giải quyết TTHC. Kết quả cụ thể đạt được: Năm 2008 toàn Tỉnh có 69 đơn vị thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”. Trong đó, sở, ban, ngành có 9 đơn vị; cấp huyện 5/7 đơn vị; cấp xã 55/98 đon vị. Năm 2009, có 11/21 sở, ban, ngành cấp tỉnh; 7/7 đơn vị cấp huyện; 61/98 đơn vị cấp xã áp dụng cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” trong giải quyết TTHC.
UBND Tỉnh phối hợp với Sở Nội vụ đang tiến hành hướng dẫn Sở Y tế; Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn hoàn thiện đề án cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”. 
Thực tiễn triển khai áp dụng cơ chế “một cửa’, “một cửa liên thông” cho thấy chất lượng xử lý TTHC đã được nâng lên, số lượng giao dịch tăng, thời gian giải quyết công việc được rút ngắn, các vấn đề giao dịch giữa bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cho tổ chức, cá nhân được tiến hành thuận lợi, đúng quy định. Cụ thể trong một số lĩnh vực theo thống kê của Sở Nội vụ(năm 2009): Trong cấp phép xây dựng: Tiếp nhận 315 hồ sơ, trả đúng và trước hạn 312 hồ sơ, chuyển kì sau 03 hồ sơ; trong quản lí đất đai: Tiếp nhận 2726 hồ sơ, trả đúng hạn 2654 hồ sơ, quá hạn 72 hồ sơ; trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh: Tiếp nhận 649 hồ sơ, trả trước hạn 283 hồ sơ, đúng hạn 359 hồ sơ, chuyển kỳ sau 03 hồ sơ và trả hoàn thiện 04 hồ sơ. Việc thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” đã được dư luận và nhân dân ủng hộ, đặc biệt trong quá trình thực hiện chưa có đơn, thư khiếu nại, tố cáo hành vi sai trái, gây khó khăn, nhũng nhiễu của cán bộ, công chức khi thực hiện công vụ với tổ chức, cá nhân đến giao dịch.
Nhằm tăng cường ưu điểm của cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”; thực hiện theo chỉ thị số 32/2006/CT-TTg ngày 07-09-2006 của Thủ tướng chính phủ các sở, ban, ngành các cấp trong Tỉnh đã thiết lập cơ chế kiểm tra, giám sát thường xuyên, độc lập, khách quan trong nội bộ cơ quan, đơn vị nhằm phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm, sách nhiễu, phiền hà về TTHC của cán bộ, công chức. Các đơn vị, cơ quan chưa áp dụng cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” trong giải quyết TTHC cũng thường xuyên chấn chỉnh cán bộ, công chức nâng cao tinh thần trách nhiêm, ý thức phục vụ, niêm yết công khai các quy định của TTHC theo tinh thần chỉ thị số 32/2006/CT-TTg.
Sở Nội vụ cũng đã tiến hành phối hợp với 5 huyện, thị tổ chức tập huấn cho 850 cán bộ làm công tác cải cách hành chính, cán bộ làm tại bộ phận “một cửa”, “một cửa liên thông” ở cấp xã nhằm nâng cao năng lực và chất lượng giải quyết TTHC của cán bộ, công chức.
Để nâng cao hơn nữa chất lượng cải cách TTHC, UBND Tỉnh cũng triển khai hợp tác với nhiều tổ chức và quốc gia trên thế giới.. Đó là các chương trình: “Tăng cường sự tham gia của người dân trong quá trình cải cách hành chính ở Việt Nam” do tổ chức Actionaid tài trợ được thực hiện thí điểm ở huyện Tam Đường; triển khai thực hiện tài trợ cải cách hành chính nhà nước của chính phủ Đan Mạch cho tỉnh trong khuôn khổ hiệp định tài trợ của Bộ Khoa học và công nghệ Việt Nam với Bộ Ngoại giao Đan Mạch về chương trình quản trị nhà nước và cải cách hành chính giai đoạn 2007-2011.
2.3: Những hạn chế, tồn tại trong công tác cải cách TTHC của Tỉnh.
Tuy vậy, công tác cải cách TTHC trong tỉnh vẫn còn không ít hạn chế, khó khăn:
- TTHC vẫn chưa giảm nhiều, hiệu quả hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chưa cao. Nhiều hồ sơ giải quyết chưa đúng hẹn nhất là trong lĩnh vực đất đai, cấp phép xây dựng, nhà ở.
- Sự quyết tâm trong chỉ đạo, điều hành, triển khai công tác cải cách TTHC ở một số cơ quan, đơn vị chưa thực sự quyết liệt, nhiều khi còn mang tính hình thức nên hiệu quả thấp.
- Đội ngũ cán bộ, công chức của Tỉnh đa số mới được tuyển dụng nên kinh nghiệm công tác còn hạn chế do vậy ảnh hưởng đến công tác cải cách TTHC và giải quyết hồ sơ cho tổ chức, cá nhân.
- Việc triển khai cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” còn thiếu đồng bộ, để giải quyết những hồ sơ có tính chất liên ngành như đất đai, xây dựng thì người dân vẫn còn phải liên hệ với nhiều cơ quan, nhiều cấp (ít nhất là hai cấp xã-huyện, huyện-tỉnh). Như vậy, vẫn còn tình trạng cắt khúc trong giải quyết TTHC, chưa tạo thành một quy trình thống nhất.
- Công tác tuyên truyền về cải cách TTHC tiến hành chưa mạnh và thiếu chiều sâu. Vì vậy, chưa tạo được bước đột phá trong nhận thức về trách nhiệm thực hiện công vụ cũng như tầm quan trọng của cải cách TTHC trong cán bộ, đảng viên. Chưa tạo được hiểu biết cho một bộ phận nhân dân nhất là đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa về TTHC.
- Do mới thực hiện tách tỉnh, cơ sở vật chất đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện, trang thiết bị phục vụ công vụ còn thiếu thốn nên phần nào gây khó khăn cho công tác chuyên môn (nhiều nơi ở cấp xã phòng làm việc của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chi rộng 12m²).
- Đối với cấp xã, công chức công tác tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đồng thời cũng là công chức chuyên môn trực thuộc UBND xã, cho nên họ vừa phải thực hiện nhiệm vụ chuyên môn(địa chính, tư pháp) vừa thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận và trả kết quả, do vậy cường độ lao động và áp lực công việc cao nhưng chưa có chế độ tương xứng.
3.Chương III: GIẢI PHÁP TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH TTHC Ở TỈNH LAI CHÂU TRONG THỜI GIAN TỚI.
3.1: Phương hướng của Tỉnh về cải cách TTHC trong thời gian tới.
Trong thời gian tới, cải cách TTHC tiếp tục được coi là nhiệm vụ quan trọng trong công tác cải cách hành chính của Tỉnh. Nhiệm vụ cụ thể được UBND Tỉnh đặt ra đó là:
- Tăng cường công tác chỉ đạo trong cải cách TTHC. Đây được coi là nhiệm vụ thường xuyên và quan trọng, một mặt góp phần đẩy mạnh cải cách TTHC trên phạm vi toàn tỉnh; mặt khác kịp thời xử lí những khó khăn, vướng mắc có thể xảy ra trong quá trình cải cách TTHC. Đồng thời công tác kiểm tra, giám sát thường xuyên sẽ đảm bảo cho đội ngũ cán bộ, công chức làm việc khách quan, khoa học, hiệu quả, hạn chế những tệ hách dịch, quan liêu có thể xảy ra, đảm bảo cải cách TTHC mang lại hiệu quả thiết thực cho nhân dân.
- Tiếp tục triển khai thực hiện đơn giản hóa TTHC trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước theo đề án 30 của chính phủ. Mục tiêu đến hết năm 2010 phải đơn giản tối thiểu 30% TTHC .
- Đẩy mạnh việc áp dụng cơ chế “một cửa” ở các đơn vị còn lại, hướng dẫn một số đơn vị đã thực hiện đề án “Một cửa” sửa đổi, bổ sung đề án theo bộ thủ tục hành chính mới. Nhân rộng mô hình “một cửa liên thông” ở các lĩnh vực đăng ký kinh doanh, cấp giấy chúng nhận quyền sử dụng đất, cấp giấy phép xây dựng
- Thực hiện nghiêm túc chế độ công vụ, công chức, nâng cao chất lượng tuyển dụng, sử dụng cán bộ công chức. Đặc biệt tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực thực hiện giải quyết công việc cho cán bộ công chức cấp xã, bồi dưỡng quy tắc hành chính, kĩ năng ứng xử văn minh nơi công sở
 - Thực hiện nghiêm túc, chất lượng, hiệu quả các quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan hành chính nhà nước và quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm việc thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy biên chế và tài chính đối với các đơn vị.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực thi trách nhiệm công vụ đối với công chức; xử lý nghiêm, kịp thời với những các bộ công chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao gây nhũng nhiễu, phiền hà cho tổ chức và công dân.
- Tiến hành tổng kêt, đánh giá kết quả thực hiện chương trình đơn giản hóa TTHC và việc áp dụng cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” giai đoạn 2001-2010 và đề ra mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ cho giai đoạn tiếp theo.
3.2: Một số giải pháp chủ yếu.
Trên cơ sở những khó khăn, tồn tại và nhiệm vụ của công cuộc cải cách TTHC trong giai đoạn sắp tới. Những giải pháp cụ thể được đưa ra nhằm thực hiện tốt hơn công tác cải cách TTHC của tỉnh đó là:
Một là, các cấp, các ngành trong tỉnh cần coi trọng công tác cải cách TTHC, xác định đây là nhiệm vụ then chốt và trọng tâm nhằm tháo gỡ những vướng mắc về cơ chế, chính sách góp phần phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, thu hút đầu tư, từng bước chuyển đổi và hoàn thiện thể chế bảo đảm quyền lợi của người dân.
Hai là, tăng cường vai trò và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính các cấp, gắn cải cách TTHC nói riêng và cải cách hành chính nói chung với đổi mới phương thức chỉ đạo, điều hành của các cấp chính quyền.
Ba là, thực hiện đồng bộ đơn giản hóa TTHC với triển khai cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”. Rà soát lại hệ thống thủ tục, đánh giá mức độ phù hợp của các thủ tục và kiểm soát việc định ra thủ tục mới ở địa phương. Nhanh chóng đưa vào thực hiện tại bộ phận “một cửa” những thủ tục hành chính đã được rà soát, công khai như báo cáo bước đầu của đề án 30 về đơn giản hóa TTHC trên các lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước ở địa phương. Kiên quyết giảm tối thiểu 30% các quy định về TTHC trong năm 2010 theo chỉ đạo của Thủ tướng chính phủ.
Bốn là, các cấp ủy Đảng thường xuyên quan tâm, chỉ đạo việc triển khai cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng và tuyển dụng cán bộ công chức; kiểm tra chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ cho công dân và tổ chức thông qua bộ phận “một cửa”.
Năm là, phối hợp với Sở Nội vụ và Học viện Hành chính quốc gia xây dựng kế hoạch và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về cải cách hành chính một cách thường xuyên, hiệu quả, thiết thực cho cán bộ, công chức làm công tác cải cách TTHC và làm việc tại bộ phận “một cửa”. Lựa chọn, bố trí những cán bộ, công chức có trình độ, năng lực chuyên môn và có tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Sáu là, tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao hiểu biết của cán bộ, công chức và nhân dân về công tác cải cách TTHC. Đặc biệt cần tăng cường hơn nữa công tác tư vấn, hướng dẫn nhân dân trong việc thực hiện quy trình thủ tục. Điều này xuất phát từ thực tế của Tỉnh đó là trình độ hiểu biết của đại đa số nhân dân còn thấp, thậm chí nhiều đồng bào dân tộc còn không sử dụng được tiếng phổ thông.
Bảy là, cần có chính sách khen thưởng và khuyến khích những sáng kiến, những cách làm hay mang lại hiệu quả thiết thực trong công tác cải cách TTHC. Tăng cường dân chủ hóa, xây dựng và lấy ý kiến đánh giá của nhân dân, tổ chức về bộ TTHC để có hướng chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp với thực tế.
Tám là, tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ cho công tác cải cách TTHC, đặc biệt cho bộ phận “một cửa”, “một cửa liên thông”.Đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào giải quyết TTHC nhất là ở những huyện, xã vùng sâu, vùng xa.
Chín là, một vấn đề mang tính hình thức xong ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả của công tác cải cách TTHC đó là tình trạng “bít bùng” giữa cán bộ, công chức tiếp dân với tổ chức và nhân dân (do vách ngăn nơi làm việc thiết kế quá cao và kín, chỉ có một ô nhỏ bên dưới để trao đổi công việc và giấy tờ). Điều này vừa gây khó khăn cho công việc lại vừa tạo cảm giác xa dân. Vì vậy, việc thiết kế vách ngăn nên vừa tầm để tạo sự an toàn, trật tự, vừa tạo sự thoải mái cho công dân khi đến liên hệ công việc.
PHẦN KẾT LUẬN
Thực tế công tác cải cách TTHC những năm gần đây đã cho thấy quyết tâm cao độ của các cấp ủy đảng, chính quyền tỉnh Lai Châu. Việc thực hiện đơn giản hóa TTHC và cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” đã nâng cao hiệu lực, hiệu qủa làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước; công dân và tổ chức khi có nhu cầu giải quyết các công việc liên quan tới TTHC cũng được dễ dàng và thuận tiện hơn. Trong thời gian tới, dưới sự chỉ đạo sâu sát của các cấp ủy đảng và chính quyền, sự ủng hộ và góp sức của nhân dân, Lai Châu nhất định sẽ đạt được mục tiêu đơn giản hóa tối thiểu 30% TTHC trong năm 2010, áp dụng đồng bộ và trên diện rộng cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”. Lai Châu sẽ xây dựng được một nền hành chính hiện đại, gọn nhẹ, hiệu quả đảm bảo cho yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội và hội nhập của tỉnh trong giai đoạn tới. Công cuộc cải cách hành chính cũng sẽ là cơ sở để xây dựng một nhà nước pháp quyền “của dân, do dân và vì dân” như mục tiêu mà chúng ta đang hướng tới. 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1991.
2. Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,1996.
3. Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,2001.
4. Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,2006.
5. Lê nin toàn tập, tập 38, Nxb Tiến bộ, Matxcova,1977-1979.
6. Hồ Chí Minh toàn tập,tập 25, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,2000.
7. Sở Nội Vụ Lai Châu: Báo cáo trình Bộ Nội Vụ về công tác cải cách hành chính năm 2008.
8. Sở Nội Vụ Lai Châu: Báo cáo tổng kết công tác cải cách hành chính năm 2009 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2010.
9. Khoa nhà nước-Pháp luật-Học viện báo chí và tuyên truyền: Giáo trình Quản lí hành chính nhà nước.
10. Cổng thông tin điện tử tỉnh Lai Châu: www.laichau.gov.vn
11. Cổng thông tin cải cách hành chính-Bộ Nội Vụ: www.caicachhanhchinh.gov.vn
12. Cổng thông tin điện tử Đảng cộng sản Việt Nam: www.cpv.org.vn
MỤC LỤC

File đính kèm:

  • doctieu_luan_cong_tac_cai_cach_thu_tuc_hanh_chinh_o_tinh_lai_ch.doc