Tiểu luận Công ty du lịch Viettravel

pdf 26 trang yenvu 22/01/2024 2300
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Công ty du lịch Viettravel", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Công ty du lịch Viettravel

Tiểu luận Công ty du lịch Viettravel
Tiểu luận 
Quản trị chiến lược: Công ty du lịch Vietravel 
Lớp : Quản trị chiến lược_3 
Mục lục: 
I. Tổng quan ngành du lịch Việt Nam: 
1. Tiềm năng du lịch của Việt Nam 
2. Lịch sử ngành du lịch 
3. Một số dữ liệu ngành du lịch VN 
II. Chiến lược của công ty du lịch Vietravel: 
1. Giới thiệu về Vietravel. 
2. Tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu chiến lược 
3. Phân tích các yếu tố môi trường kinh doanh – Xác định cơ hội, nguy cơ 
a. Môi trường vĩ mô 
b. Môi trường vi mô 
c. Cơ hội, nguy cơ 
d. Ma trận EFE 
4. Phân tích nội bộ doanh nghiệp 
a. Phân tích nội bộ doanh nghiệp theo chuỗi giá trị 
b. Ma trận IFE 
c. Xác định điểm mạnh, điểm yếu 
5. Lựa chọn chiến lược 
6. Chiến lược cấp doanh nghiệp 
7. Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh 
I. Tổng quan ngành du lịch Việt Nam: 
1.Tiềm năng du lịch của Việt Nam 
 Việt Nam là một quốc gia có tiềm năng du lịch đa dạng và phong phú, tiềm năng ấy 
thể hiện ở các thế mạnh sau: 
Tính đến tháng 8/2010, Việt Nam có hơn 40.000 di tích, thắng cảnh trong đó có hơn 3000 
di tích được xếp hạng di tích quốc gia và hơn 5000 di tích được xếp hạng cấp tỉnh. Mật 
độ và số lượng di tích nhiều nhất ở 11 tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng với tỷ lệ chiếm 
khoảng 70% di tích của Việt Nam. Tới năm 2011, có 7 di sản được UNESCO công nhận 
là Di sản thế giới tại Việt Nam bao gồm: Thành nhà Hồ, Hoàng thành Thăng Long, Quần 
thể di tích Cố đô Huế, Vịnh Hạ Long, Phố Cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn, và Vườn Quốc 
gia Phong Nha - Kẻ Bàng. 
Tính đến hết năm 2010 Việt Nam được UNESCO công nhận 8 khu dự trữ sinh quyển thế 
giới đó là Châu thổ sông Hồng, Cát Bà, Tây Nghệ An, Đồng Nai, Cù lao Chàm, Cần Giờ. 
Cà Mau và biển Kiên Giang 
Hiện nay Việt Nam có 30 vườn quốc gia gồm Ba Bể, Bái Tử Long, Hoàng Liên, Tam 
Đảo, Xuân Sơn, Ba Vì, Cát Bà, Cúc Phương, Xuân Thủy, Bạch Mã, Bến En, Phong Nha-
Kẻ Bàng, Pù Mát, Vũ Quang, Bidoup Núi Bà, Chư Mom Ray, Chư Yang Sin, Kon Ka 
Kinh, Yok Đôn, Côn Đảo, Lò Gò-Xa Mát, Mũi Cà Mau, Núi Chúa, Phú Quốc, Phước 
Bình, Tràm Chim, U Minh Hạ, U Minh Thượng. 
Việt Nam có 400 nguồn nước nóng từ 40-150 độ. Nhiều suối có hạ tầng xây dựng khá tốt 
như: Suối nước nóng thiên nhiên Đam Rông, Lâm Đồng; suối nước nóng Kim Bôi Hòa 
Bình, suối nước nóng Bình Châu Bà Rịa-Vũng Tàu, suối nước nóng Kênh Gà, Ninh Bình, 
suối nước nóng Quang Hanh Quảng Ninh. 
Việt Nam đứng thứ 27 trong số 156 quốc gia có biển trên thế giới với 125 bãi tắm biển, 
hầu hết là các bãi tắm đẹp. Việt Nam là 1/12 quốc gia có vịnh đẹp nhất thế giới là vịnh 
Hạ Long và vịnh Nha Trang. 
Việt Nam có 117 bảo tàng trong đó các bộ, ngành quản lý 38, các địa phương quản lý 79. 
Hai bảo tàng lịch sử mang tính quốc gia là Bảo tàng Cách mạng Việt Nam và Bảo tàng 
lịch sử Việt Nam hiện đang đề xuất thêm Bảo tàng Lịch sử quốc gia. Việt Nam hiện có 21 
khu du lịch quốc gia tính đến năm 2008, là những trọng điểm để đầu tư thúc đẩy phát 
triển du lịch. 
Việt Nam có 54 dân tộc anh em, mỗi dân tộc đều có những nét đặc trưng về văn hoá, 
phong tục tập quán và lối sống riêng. Ngành du lịch và các địa phương đã nỗ lực xây 
dựng được một số điểm du lịch độc đáo, như du lịch cộng đồng Sa Pa, du lịch Bản Lát ở 
Mai Châu... 
Với tiềm năng lớn, Du lịch Việt Nam đã được chính phủ quy hoạch, định hướng để trở 
thành ngành kinh tế mũi nhọn. 
2.Lịch sử ngành Du lịch Việt Nam 
Ngành Du lịch tại Việt Nam chính thức có mặt khi Quốc trưởng Bảo Đại cho lập Sở Du 
lịch Quốc gia ngày 5 Tháng Sáu, 1951. Chuyển tiếp sang thời kỳ Việt Nam Cộng hòa, 
Nha Quốc gia Du lịch điều hành việc phát triển các tiện nghi du lịch trong nước ở phía 
nam vĩ tuyến 17 cùng tăng cường hợp tác quốc tế như việc gửi phái đoàn tham dự Hội 
nghị Du lịch Quốc tế ở Brussel năm 1958. Năm 1961 Nha Du lịch cổ động du lịch "Thăm 
viếng Đông Dương" với ba chí điểm: Nha Trang, Đà Lạt và Vũng Tàu. Vì chiến cuộc và 
thiếu an ninh ngành du lịch bị hạn chế nhưng chính phủ vẫn cố nâng đỡ kỹ nghệ du lịch 
như việc phát hành bộ tem "Du lịch" ngày 12 Tháng Bảy năm 1974. 
Đối với miền Bắc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thì ngày thành lập ngành Du lịch Việt 
Nam được tính là ngày 09/7/1960. 
 Ngày 16/3/1963 Bộ Ngoại thương ban hành Quyết định số 164-BNT-TCCB quy định 
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Công ty Du lịch Việt Nam. 
 Ngày 18/8/1969 Chính phủ ban hành Nghị định số 145 CP chuyển giao Công ty Du lịch 
Việt Nam sang cho Phủ Thủ tướng quản lý. 
 Ngày 27/6/1978 Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành Quyết nghị số 262 NQ/QHK6 phê 
chuẩn việc thành lập Tổng cục Du lịch Việt Nam trực thuộc Hội đồng Chính phủ. 
 Ngày 23/1/1979 Hội đồng Chính phủ ban hành Nghị định số 32-CP quy định nhiệm vụ, 
quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Du lịch Việt Nam. 
 Ngày 15/8/1987 Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định số 120-HĐBT về chức năng, 
nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Tổng cục Du lịch. 
 Ngày 9/4/1990 Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định số 119-HĐBT thành lập Tổng 
công ty Du lịch Việt Nam. 
 Ngày 31/12/1990 Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định số 447-HĐBT về chức năng, 
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Văn hóa - Thông tin - Thể thao và Du 
lịch. 
 Ngày 26/10/1992 Chính phủ ban hành Nghị định số 05-CP thành lập Tổng cục Du lịch. 
 Ngày 27/12/1992 Chính phủ ban hành Nghị định số 20-CP về chức năng, nhiệm vụ, 
quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Du lịch. 
 Ngày 7/8/1995 Chính phủ ban hành Nghị định số 53/CP về cơ cấu tổ chức của Tổng cục 
Du lịch. 
 Ngày 25/12/2002 Bộ Nội vụ ban hành Quyết định số 18/2002/QĐ-BNV về việc cho phép 
thành lập Hiệp hội Du lịch Việt Nam. 
3. Một số dữ liệu Ngành du lịch VN 
Khách và khách du lịch quốc tế đến Việt Nam qua 10 năm gần đây (2000-
2010) - Nguồn: TCTK 
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 
Lượt khách đến 
Việt Nam (triệu 
người, làm tròn) 
2.1 2.3 2.6 2.4 2.9 3.4 3.5 4.2 4.2 3.7 5.0 
Lượt khách đến 
Việt Nam du 
lịch(triệu người, 
làm tròn) 
1.1 1.2 1.4 1.2 1.5 2.0 2.0 2.6 2.6 2.2 3.1 
Việt Nam có đủ các yếu tố để phát triển ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. 
Với tiềm năng du lịch đa dạng và phong phú, đất nước này đang là điểm đến nổi tiếng 
của thế giới. Năm 2008, Việt Nam đã đón 4,218 triệu lượt khách quốc tế, con số này năm 
2009 là 3,8 triệu lượt, giảm 11% so với năm trước. Tổng cục Du lịch Việt Nam dự báo 
con số lượt khách du lịch quốc tế đến Việt Nam năm 2010 là 4,5-4,6 triệu lượt, số lượt 
khách du lịch nội địa là 28 triệu lượt năm 2010, tăng 12% so với năm 2009. 
Việt Nam đang trở thành điểm đến được nhiều du khách quốc tế ưa chuộng. (Ảnh minh 
họa: Trần Lê Lâm/TTXVN) 
Năm 2010 thắng lợi “vàng” của ngành du lịch Việt Nam: Du lịch Việt Nam đã đón vị 
khách quốc tế thứ 5 triệu vào cuối năm 2010. Đây được coi là sự kiện quan trọng, đánh 
dấu bước trưởng thành vượt bậc của ngành du lịch trong giai đoạn 2005-2010. Đồng 
thời khẳng định sức hấp dẫn, vị thế của du lịch Việt Nam trên bản đồ du lịch khu vực và 
thế giới. 
Đây cũng là một sự kiện nổi bật của ngành văn hóa, thể thao và du lịch trong năm 2010 - 
một năm diễn ra nhiều sự kiện trọng đại của đất nước. 
Doanh thu ngành du lịch Việt Nam năm 2009 đạt từ 68.000 đến 70.000 tỷ đồng. mức tăng 
trưởng bình quân hàng năm là 16.7%, đóng góp 5% GDP nền kinh tế VN 
Theo dự báo của Tổng cục du lịch Việt Nam, năm 2015 ngành du lịch Việt Nam sẽ thu 
hút 7-8 triệu lượt khách quốc tế, 32-35 triệu khách nội địa, con số tương ứng năm 2020 
là 11-12 triệu khách quốc tế; 45-48 triệu khách nội địa. Doanh thu từ du lịch sẽ đạt 18-
19 tỷ USD năm 2020 
II. Chiến lược của công ty du lịch Vietravel 
1. Giới thiệu về Vietravel 
 Tên: Công ty Du lịch & Tiếp thị GTVT trực thuộc Bộ Giao Thông Vận Tải (viết 
tắt là Vietravel) 
 Ngành nghề: Du Lịch và tiếp thị giao thông vận tải 
 Trụ sở chính: 190 Pasteur, P.6, Q.3, Tp. Hồ Chí Minh 
 Khu vực hoạt động: Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Tp. HCM, Cần Thơ,... Và khu 
vực Đông Nam Á, Mỹ, châu Âu... 
 Dịch vụ: Tour lữ hành trong và ngoài nước, vận chuyển du lịch, tư vấn du học, 
xuất khẩu lao động, bán vé máy bay tàu hỏa, thu đổi ngoại tệ. 
 Khẩu hiệu: Nhà tổ chức du lịch chuyên nghiệp 
Thành tựu nổi bật của Vietravel 
 Huân chương Lao động Hạng I, năm 2010 do Chủ tịch nước trao tặng 
 Đạt giải thưởng "The Friends of Thailand 2010 " của Tổng cục Du lịch Thái Lan 
 Giải thưởng “ Outstanding tour operator 2010 ” của Bộ du lịch Campuchia 
 Cúp “Tuorism Alliance awards 2010” Của ngành du lịch các nước Đông Dương 
 Nhận được nhiều giải thưởng quốc tế tại ITE 2011 
2. Tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu chiến lược 
a. Tầm nhìn của Vietravel: tư tưởng cốt lõi + viễn cảnh tương lai= tầm nhìn 
Giá trị cốt lõi 
 Thấu hiểu nhu cầu của khách hàng về du lịch và trải nghiệm cuộc sống. 
 Tập trung vào chất lượng và sự tinh tế, tiện ích cho khách hàng 
 Cung cấp chuỗi giá trị các sản phẩm và dịch vụ du lịch đa dạng, chất lượng và 
xuyên suốt. 
 Luôn thực hiện đúng những gì đã cam kết với khách hàng. 
 Tiên phong trong việc gợi mở những cảm hứng, mong đợi tiềm ẩn của khách hàng 
để mang đến cho khách những sản phẩm du lịch độc đáo, mới lạ mà khách chỉ có 
thể tìm thấy ở Vietravel 
Viễn cảnh tương lai 
2011 – 2015: Vietravel sẽ tiến hành tái cơ cấu mô hình hoạt động của Công ty gồm công 
ty mẹ và 05 công ty thành viên nhằm phát triển kinh doanh trong lĩnh vực du lịch theo 
hướng chuyên sâu. 
Theo dự kiến, đến hết năm 2012, Vietravel sẽ hoàn tất việc triển khai mạng lưới 11 văn 
phòng du lịch tại các thị trường trọng điểm trên thế giới như: Pháp, Hongkong, 
Malaysia, Thái Lan, Singapore,... và hướng đến trở thành một trong 10 công ty du lịch 
hàng đầu khu vực Đông Nam Á với mục tiêu phấn đấu đạt được 500.000 – 600.000 lượt 
khách với doanh số trên 4.000 tỷ đồng vào năm 2015. 
b. Sứ mệnh của Vietravel 
 Nhiệm vụ của doanh nghiệp: 
Ai cần được thỏa mãn ? 
 Giới trẻ (18 – 30 tuổi): họ thích được khám phá những vùng đất mới lạ, thích 
khẳng định cái “tôi” cá nhân. 
 Những người trung niên: cuộc sống vật chất của họ dường như khá đầy đủ, và họ 
có nhu cầu cao về đời sống tinh thần, muốn tận hưởng cuộc sống. 
Nhu cầu tiêu dùng:
Thỏa mãn bằng cách nào ? 
 ng dng công ngh mi: bán tour trc tuyn đu tiên ti VN 
 Website: www.travel.com.vn ra đời: kênh thông tin đa chiều với nhiều tiện ích. 
Phương thức thanh toán linh hoạt, du khách có thể trả bằng tiền mặt, chuyển 
khoản, thẻ thanh toán quốc tế cho các giao dịch của mình tại www.travel.com.vn. 
 Công ty đã tạo nên một chính sách giá đầy hấp dẫn thông qua các gói kích cầu 
cùng hàng loạt chiến dịch khuyến mãi và quà tặng từ Vietravel, khi khách hàng là 
thành viên của chương trình thẻ thành viên Vietravel hoặc là khách hàng của 
những đối tác liên kết của Vietravel, khi đăng kí tour tại Vietravel, khách hàng sẽ 
nhận được những ưu đãi như giảm giá tour hay nhận được quà tặng có giá trị khi 
đăng kí tour. 
 Khi đến với Vietravel, khách hàng sẽ nhận được những lời tư vấn tốt nhất để có 
thể đưa ra những quyết định nhằm thực hiện những chuyến du lịch thoải mái và 
bổ ích. Khách hàng có thể đến hoặc gọi điện trực tiếp đến các trung tâm giao 
dịch của Vietravel trên toàn quốc, tại đây, khách hàng sẽ nhận được những tư vấn 
trực tiếp từ phía đội ngũ nhân viên giao dịch tận tình của Vietravel 
 Đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, thông thạo hơn 2 ngoại ngữ, luôn chủ động 
sáng tạo, nỗ lực không ngừng trong việc làm hài lòng khách hàng. 
 Dịch vụ khách hàng chuyên nghiệp với một bản chăm sóc khách hàng chỉ có tại 
vietravel 
 Trước khi đi tour 
 Đến với Vietravel. mọi khách hàng đều được phục vụ tận tình bất kể khách hàng đã 
từng hoặc chưa từng cùng Vietravel đi tour. 
 Trong khi đi tour 
 Vietravel luôn nỗ lực hết mình để mang lại cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất 
cùng sự phục vụ chu đáo, với tất cả niềm vui và lòng hãnh diện. 
 Sau khi đi tour 
 Vietravel luôn chú trọng không những vào những dịch vụ cung cấp cho khách hàng 
trước và trong khi đi tour mà cả sau khi khách hàng kết thúc tour. 
 Khách hàng phản hồi 
 Khuyến khích khách hàng đưa ra những đánh giá hoặc đóng góp để hoàn thiện 
 Mục tiêu chiến lược 
 Ngày 6/10/2011: Vietravel là một trong 16 công ty lữ hành tốt nhất của các quốc 
gia châu Á và đại diện duy nhất của Việt Nam được vinh danh trong lễ trao giải 
thường niên lần thứ 22 của báo TTG Asia, tại Bangkok, Thái Lan. 
 Mục tiêu chiến lược: Trở thành một trong 10 công ty du lịch hàng đầu khu vực 
Đông Nam Á, với mục tiêu phấn đấu đạt được 500.000-600.000 lượt khách với 
doanh số trên 4000 tỉ đồng vào năm 2015 
 Triết lý kinh doanh 
 Hướng đến kinh doanh: Tập trung vào mục tiêu phát triển kinh doanh bền vững. 
 Hướng đến khách hàng: Phục vụ những nhu cầu đa dạng của khách hàng với 
dịch vụ tốt nhất. Duy trì quan hệ hợp tác bền vững với khách hàng hiện có đồng 
thời phát triển khách hàng tiềm năng. 
 Hướng đến nhân viên: Công ty luôn chú trọng triển khai công tác đào tạo, tái đào 
tạo đội ngũ cán bộ nhân viên 
 Hướng đến cộng đồng: Tiêu chí hài hòa lợi ích doanh nghiệp với cộng đồng xã 
hội, thân thiện môi trường thiên nhiên, phù hợp văn hóa bản địa, xây dựng mối 
quan hệ bền chặt với cộng đồng thông qua các chương trình từ thiện, tài trợ đa 
dạng và thiết thực nhất. 
 Sứ mệnh 
Luôn tạo ra chuỗi giá trị gia tăng cho các sản phẩm đa dạng, xứng đáng với sự hài 
lòng của khách hàng về thưởng ngoạn, thư giãn, trải nghiệm du lịch và cuộc sống 
trên khắp thế giới mọi lúc mọi nơi, bằng cách kết hợp ưu thế mạnh về kinh nghiệm 
trong lĩnh vực du lịch, công nghệ, sự chuyên nghiệp và uy tín của nguồn nhân lực nội 
bộ với mạng lưới các nhà cung cấp dịch vụ có chất lượng đáng tin cậy, và mối quan 
hệ bền vững với các đối tác lớn khắp nơi trên thế giới. 
3. Phân tích các yếu tố môi trường kinh doanh – Xác định cơ hội nguy 
cơ: 
a. Môi trường vĩ mô 
Nhân tố kinh tế 
+ Tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2001-2012 (đơn vị: % ) 
Năm 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 
G 6.7 6.8 7.0 7.3 7.8 8.4 8.2 8.5 5.3 6.8 6.1 
+ Tỉ lệ lạm phát giai đoạn 2001-2010(đơn vị: %). 
Năm 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 
I 3.9 3.1 7.8 8.3 7.5 12.63 8.1 6.8 11.75 13.5 
Qua bảng số liệu trên, ta thấy: VN là nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế thuộc 
diện cao so với khu vực và trên thế giới. Năm 2008, mặc dù khủng hoảng kinh tế 
thế giới xảy ra, nhưng nền kinh tế của VN vẫn đạt tốc độ tăng trưởng ấn tượng là 
8.5%. Tuy nhiên, tỷ lệ lạm phát của VN cũng được liệt kê vào danh sách những 
quốc gia có tỉ lệ lạm phát cao nhất thế giới. Tính đến cuối tháng 8\2011, tỷ lệ lạm 
phát của VN đứng thứ 2 thế giới, sau Venezuela. Trung bình tốc độ tăng trưởng 
của VN giai đoạn 2001-2005 là 7.51% và giai đoạn 2006-2010 là 7%. Tương ứng 
với nó là tỷ lệ lạm phát giai đoạn 2001-2005 là: 5.35% và giai đoạn 2006-2010 là 
11.5%.Điều này cho thấy, chất lượng tăng trưởng của VN vẫn là một câu hỏi lớn 
đối với nhiều người? 
Thu nhập: mức thu nhập của VN cũng không ngừng được tăng lên. Năm 2000 là 
405USD\ người. Năm 2005 là 715USD\ người và đến năm 2010 đã tăng lên 
1200USD\người. Đời sống người dân không ngừng được cải thiện và nâng cao. 
Vì thế nhu cầu của con người cũng không ngừng tăng theo. Họ không chỉ cần đến 
nhu cầu vật chất mà còn tìm đến với các hoạt động vui chơi, giải trí khác. 
Biến động tỉ giá: tiền VND mất giá đồng nghĩa với việc khách du lịch nước ngoài 
sẽ bớt đi được chi phí khi thanh toán bằng USD tại thị trường Việt Nam. Tuy 
nhiên, hiện các hãng du lịch đều niêm yết giá bằng USD nên việc tỷ giá tăng cũng 
không làm ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận của các công ty du lịch. 
Việc tiền VND mất giá chính là cơ hội cho ngành du lịch Việt Nam thu hút khách 
nước ngoài bởi khách sẽ bớt được chi phí khi thanh toán bằng USD tại thị trường 
Việt Nam. 
Nhân tố công nghệ 
 Quảng cáo tiếp thị giúp các công ty du lịch thay đổi và cập nhật những hình ảnh 
mới nhất về sản phẩm, dịch vụ một cách nhanh chóng giúp cho khách hàng dễ 
dàng truy cập và tìm kiếm thông tin. 
 Xu hướng du lịch bụi, du lịch tự: thông qua Internet, du khách có thể đến thẳng 
các nhà cung cấp dịch vụ tận gốc, tìm đến các khách sạn, khu nghỉ có ưu đãi, có 
khuyến mãi cho khách hàng. 
 Xu hướng này phát triển làm cho khách đi theo tour của các công ty lữ hành giảm 
nhiều, nhưng điều này lại thêm lý do cho các khách sạn, nhà hàng khu nghỉ dưỡng 
cần thiết phải tăng cường quảng bá tiếp thị trên internet. 
 Sự phát triển của KH – CN sẽ xuất hiện nhiều loại hình dịch vụ mới mẻ hơn, thay 
vì bỏ ra một khoản kinh phí lớn cho du lịch, người dân có thể đến các trung tâm 
giải trí, rạp chiếu phim, 
Nhân tố văn hóa xã hội 
 Nhân khẩu học: 
 - Quy mô dân số: số dân đứng thứ 14 thế giới và đứng thứ 2 trong khu vực. 
tiềm năng thị trường lớn. 
- Cơ cấu tuổi và dân số quyết định nhu cầu: Dân số VN đang trong thời kì cơ cấu 
dân số vàng. 
+ Độ tuổi từ 15 đến 30: nhu cầu đi tham thú nhiều nơi để thõa mãn sự tò mò của 
mình về thế giới xung quanh. 
+ Độ tuổi 31 – 59: nhu cầu thư giãn và hưởng thụ. 
 Những giá trị văn hóa cốt lõi: 
+ Nhu cầu về đời sống tâm linh của mỗi người vì thế cũng càng cao. Các lễ hội 
như lễ hội đền Hùng, lễ hội cầu mưa, lễ hội trọi trâu là Đồ Sơn. Hàng năm đã 
thu hút rất nhiều du khách thập phương cũng như nước ngoài đến tham dự. 
+Tính cách của người Việt Nam: Con người VN hiếu khách, đôn hậu tính tình cởi 
mở, nặng nghĩa nhiều tình...Tất cả đã tạo nên nét đẹp, nét văn hóa đặc trưng của 
người Việt. 
Nhân tố tự nhiên 
 Vị trí địa lý: Việt Nam nằm ở vị trí đặc biệt Nhà nước sẽ có chính sách đặc biệt 
để phát triển dịch vụ giao thông vận tải, đây chính là cơ sở quan trọng cho ngành 
du lịch. 
 Khí hậu: VN nằm hoàn toàn trong khu vực gió mùa Châu Á, nhiệt độ trung bình 
cao, lượng mưa lớn, tạo điều kiện cho thảm thực vật phát triển mạnh. 
 Phát triển du lịch tham quan thiên nhiên 
 Biển: Chúng ta đang có hơn 3.000 km bờ biển với vô vàn tài nguyên biển phong 
phú, có những vịnh và bờ biển đẹp, tạo cho chúng ta một lợi thế về du lịch biển. 
Điều chúng ta cần phải làm là quảng bá biển Việt Nam. 
Nhân tố chính trị luật pháp 
 Hiện tại chính sách kinh tế của nước ta theo hướng: tăng tỉ trọng ngành dịch vụ, 
công nghiệp, giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp cơ chế, thủ tục về kinh doanh 
loại hình du lịch sẽ thông thoáng hơn. 
 Nhà nước hiện có những chính sách phát triển cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện phát 
triển thuận lợi cho ngành du lịch. 
b. Môi trường vi mô 
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn 
 Các công ty giá mới tham gia thị trường có thế kích thích sự cạnh tranh giá cả 
nhiều hơn, hay quan tâm nhiều hơn đến việc làm khác biệt sản phẩm để giành thị 
phần. 
 Quy mô vốn đầu tư ban đầu khi tham gia ngành du lịch khá lớn, vì phải hình 
thành các chuỗi liên kết (vận tải – nơi nghỉ dưỡng – ăn uống). Mặt khác, DN có 
thể phải sử dụng chiến lược về giá thấp nên cần phải có một lượng vốn lớn mới 
có thể tồn tại lâu dài trên thị trường. 
 Uy tín của thương hiệu: thương hiệu mạnh thường gắn liền với chất lượng dịch vụ 
tốt, kinh nghiệm hoạt động lâu năm sẽ đem lại ấn tượng tốt trong tâm trí khách 
hàng mục tiêu. 
Sản phẩm thay thế 
 Các dịch vụ thay thế: làm hạn chế khả năng sinh lợi của ngành du lịch. 
VD: 
- Tự phục vụ thay thế cho sử dụng dịch vụ của một công ty du lịch nào đó 
- Du lịch nội địa thay thế cho du lịch nước ngoài. 
- Sự ra đời của nhiều trung tâm vui chơi giải trí,danh cho cả trẻ em và người lớn ngay tại 
các thành phố lớn đáp ứng lượng nhu cầu lớn của người dân. 
 - Đi phượt. 
 Khuynh hướng của KH muốn thay đổi sản phẩm 
 Gía cả của sản phẩm thay thế thường rẻ hơn 
Khách hàng 
 Ngành du lịch chịu rất nhiều áp lực từ các yếu tố như đối thủ cạnh tranh, sản 
phẩm thay thế, môi trường tự nhiên, thời tiết, chất lượng dịch vụ... Bên cạnh đó, 
sản phẩm mà người mua mua không có nhiều sự khác biệt với các sản phẩm tiêu 
chuẩn đại trà trên thị trường. Chính vì vậy, người mua có rất nhiều sự lựa chọn 
khi đi du lịch quyền lực người mua lớn 
 Sự nhạy cảm về giá: giá để trả cho một dịch vụ nào đó chính là chi phí của KH 
khi sử dụng dịch vụ, chi phí KH cao, KH sẽ có xu hướng tìm một sản phẩm thay 
thế cầu giảm, và ngược lại. 
 Mức độ tập trung của KH: ở mức trung bình, chủ yếu phụ thuộc vào nhu cầu của 
KH ( đi tập thể hoặc đi cá nhân) 
Nhà cung cấp 
 Mức độ tập trung của hệ thống cung cấp ngày càng gia tăng: một địa điểm du 
lịch đẹp sẽ kéo theo các loại hình dịch vụ khác phát triển (nhà nghỉ, khách sạn, 
quán ăn, loại hình vận chuyển) phát triển theo. 
 Quyền lực nhà cung cấp bị giảm đáng kể: do mức độ tập trung cao, DN có nhiều 
cơ hội lựa chọn hơn. 
+ Hàng không: VN Airline, Pacific Airline, Mekong Airline, Jetstar,. 
+ Khách sạn, nhà hàng: Romance, Mondial, Camelia (Huế), Đà Nẵng Riverside, 
Royal, Orient (Đà Nẵng), Phước An, Bạch Đằng, Lotus (Hội An), 
Cạnh tranh về giá rất gắt gao, cầu về du lịch là một vấn đề đáng lo ngại, các nhà 
cung ứng có xu hướng hợp tác cùng hạ giá thành với người mua hơn là ép giá 
VD: 
+ Vietravel kết hợp đối tác vàng giảm giá tour: Hãng hàng không, địa điểm lưu 
trú, công ty lữ hành, những bộ máy cấu thành một tour du lịch đẩy mạnh hợp tác, 
cùng giảm giá giữ vững doanh thu bằng cách đẩy mạnh số lượng nhưng vẫn đáp 
ứng được chất lượng 
+ Hợp tác với công ty lữ hành ngoài nước, xây dựng khu du lịch trọng điểm, khôi 
phục hình ảnh, đẩy mạnh tiếp thị qua internet (hình thức truyền thông giá rẻ), tổ 
chức kèm các hoạt động lớn, vd: tổ chức du lịch Thái Lan đồng thời đón xem trận 
chung kết AFF cup 
+ Trong năm 2010, kết hợp cùng Vietnam Airline, các ngành chức năng có liên 
quan tại Đài Loan, giảm giá vé thường 40%, giảm 20% giá vé so với các hãng có 
cùng đường bay đi Đài Loan, đơn giản hóa quá trình làm Visa nhằm tăng lượt 
khách qua hai nước. 
 Ảnh hưởng của yếu tố đầu vào đối với giá thành và khả năng khác biệt hóa: sự 
phát triển của hệ thống cung cấp gia tăng, dẫn đến sự cần thiết của khác biệt hóa 
sản phẩm nhằm mục đích tồn tại của nhà cung cấp, giá thành thường sẽ linh động 
theo. 
Đối thủ cạnh tranh hiện tại 
 Phân tích đặc thù và tốc độ tăng trưởng ngành du lịch: 
 Ở nước ta hiện nay có rất nhiều loại hình công ty du lịch với chất lượng đa dạng. 
Các công ty du lịch lớn ở trong nước : newstar tour, Saigon tourist, Hanoi 
Redtours,... là các đối thủ lớn của Vietravel ở thị trường trong nước. 
 Ngành du lịch có cấu trúc ngành phân tán: 
- Bên cạnh một số doanh nghiệp du lịch có quy mô lớn thì vẫn có nhiều doanh 
nghiệp có quy mô nhỏ hoặc trung bình, không có doanh nghiệp giữ vị trí thống 
trị, doanh nghiệp thường tập trung phát triển thị trường ở chính địa bàn của 
mình. 
- Rào cản thấp: ngành du lịch hiện nay khá hấp dẫn nên dòng gia nhập cao 
năng lực dư thừa cắt giảm giá để thu hút người tiêu dùng ( tương lai một số 
doanh nghiệp rời bỏ ngành và nguy cơ xuất hiện doanh nghiệp mới giảm năng 
lực của ngành giảm xuống gần mức cầu của thị trường giá trở nên ổn định). 
c. Xác định cơ hội & nguy cơ 
 Cơ hội: 
- Xuất phát từ nhân tố kinh tế: 
+ Tốc độ tăng trường kinh tế thuộc diện cao cơ sở hạ tầng sẽ phát triển, đời 
sống được cải thiện hơn. 
+Thu nhập dần được cải thiện nhu cầu thỏa mãn tinh thần gia tăng. 
+ Biến động tỉ giá 
- Xuất phát từ nhân tố công nghệ đổi mới và cải tiến các loại hình dịch vụ du 
lịch. 
- Xuất phát từ nhân tố VH – XH: 
+ Nhân khẩu học: quy mô dân số tăng, cơ cấu tuổi thay đổi dẫn đến nhu cầu thay 
đổi tăng về số lượng khách du lịch. 
+ Những giá trị VH cốt lõi được bảo tồn: cơ hội phát triển du lịch tham quan đền 
đài, lễ hội. 
- Xuất phát từ nhân tố tự nhiên: thiên nhiên ban tặng cho Việt Nam rất nhiều ưu 
đãi, và đây là cơ hội cho phát triển du lịch thiên nhiên, sinh thái. 
- Xuất phát từ nhân tố chính trị - luật pháp: chính sách thông thoáng hơn nhằm 
phát triển ngành du lịch. 
 Nguy cơ 
- Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã làm ảnh hưởng đến “thị trường gốc” của 
ngành du lịch Việt Nam-thị trường Châu Âu. Đó là thị trường Châu Âu. Trước 
đây, khi dịch Sars và cúm gà bùng phát, ngành du lịch Châu Á trong đó có Việt 
Nam cũng trải qua giai đoạn khủng hoảng. Tuy nhiên, dịch bệnh chỉ tập trung và 
tấn công thị trường Châu Á còn thị trường gốc vẫn không bị tổn thương, lượng 
khách nhanh chóng được phục hồi và thoát khỏi khủng hoảng. Thế nhưng đợt 
khủng hoảng lần này lại có tính toàn cầu và tác động đến hầu hết các Châu lục. 
Vì vậy, nó gây nên một tâm lý ngại, không muốn đi du lịch. Điều này, dẫn đến 
lượng khách ngày càng giảm. Bên cạnh đó, giá cả dịch vụ, giá tour của Việt Nam 
vẫn còn cao nếu so sánh với các nước trong khu vực. “Giá cả Việt Nam quá đắt 
đỏ!”, nên đây là một trong những lý do khiến du khách ngần ngại khi tìm đến Việt 
Nam. 
 Ngoài ra, “Suy giảm kinh tế khiến mọi tầng lớp đều tập trung vào việc tháo 
gỡ khó khăn trong kinh doanh, hoặc tiết giảm chi phí tiêu dùng. Giá dịch vụ ở 
Việt nam kém cạnh tranh so các nước lân cận, chất lượng dịch vụ chưa hoàn 
thiện. Giá phòng khách sạn, giá vé máy bay, dịch vụ ăn uống cộng thêm một số 
chi phí phụ khác tăng cao kéo theo giá tour ở năm nay tăng từ 15 – 30% so với 
năm 2007. Giá tour đến Việt Nam tăng từ 15 – 30%, tức tăng gấp đôi giá tour đến 
các nước Thái Lan, Malaysia, Singapore, mà mức độ hấp dẫn vẫn còn ở tình 
trạng tiềm ẩn”.). Vì vậy, trước tình hình hiện nay, ngành du lịch cần một vị trọng 
tài đủ uy tín để “điều hòa” giá cả đạt mức hợp lý và có khả năng cạnh tranh, 
giúp các công cụ quảng bá “vẻ đẹp tiềm ẩn” hoạt động hiệu quả hơn. 
 Việc giảm giá tour để gia tăng tính cạnh tranh ngay thời điểm hiện nay có lẽ 
cũng khó thu hút ngay du khách nước ngoài. Tuy nhiên, điều này lại hoàn toàn có 
thể đẩy nhanh nguồn khách nội địa vào dịp năm,đặc biệt là trong dịp hè 2009. 
“Cần liên kết cả hệ thống, điều chỉnh giá dịch vụ khách sạn, máy bay từ đó giảm 
giá tour, tập trung đặc biệt vào du lịch nội địa. Bên cạnh đó, phải đẩy mạnh 
quảng bá nhiều vào các loại hình. Do vậy nên có chiến lược giảm giá du lịch 
hè2009 và đầu tư vào những tour nghi mát ,tham quan mạo hiểm” 
 Một chiến lược lâu dài, Chính phủ cần giảm miễn thuế thu nhập doanh 
nghiệp cho doanh nghiệp lữ hành trong năm 2009. Cần ưu tiên đầu tư phát triển 
các khu du lịch tổng hợp quốc gia và các khu du lịch chuyên đề. Theo đó có kế 
hoạch đẩy mạnh phát triển du lịch đối với các địa bàn du lịch trọng điểm như Hà 
Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Nghệ An, Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Khánh Hoà, 
Đà Lạt, Ninh Thuận, Vũng Tàu, TP.HCM, Hà Tiên, Phú Quốc và các tuyến du 
lịch quốc gia có ý nghĩa liên kết các vùng. “Để tăng thêm sự phong phú cho sản 
phẩm du lịch nội địa cần đẩy mạnh các chuỗi sản phẩm tour tâm linh, tour mạo 
hiểm, du lịch rừng Đây là những loại hình sản phẩm tuy chỉ đáp ứng thị hiếu 
từng loại hình khách hàng riêng biệt nhưng nếu kết hợp lại và đẩy mạnh sẽ tạo là 
động lực thu hút khách đi du lịch”. 
Điều chỉnh giá, tập trung kích cầu du lịch trong nước để thúc đẩy người dân đi du 
lịch là cách tốt nhất trước mắt có thể thực hiện để đẩy mạnh du lịch dịp nghỉ hè . 
Đặc biệt, cần sự điều tiết, quản lý giá đẩy mạnh vai trò lãnh đạo của “đầu tàu” 
du lịch là những biện pháp hợp lý trước mắt để giải quyết tình hình. 
- Giá cả dịch vụ, giá tour của Việt Nam vẫn còn cao nếu so sánh với các nước 
trong khu vực, chất lượng dịch vụ chưa hoàn thiện: 
Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng 
gay gắt trong hoàn cảnh Việt Nam còn nhiều khó khăn hạn chế, như: hệ thống cơ 
sở hạ tầng còn kém phát triển (thua xa so với các nước trong khối ASEAN), hệ 
thống giao thông đường bộ, hàng không, cầu cảng còn lạc hậu, chất lượng 
thấp, mặc dù đã có sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đầu tư cho xây dựng cơ 
sở hạ tầng, do vậy, cước phí giao thông còn cao. Hệ thống thông tin viễn thông 
chưa phát triển rộng khắp, chất lượng còn hạn chế trong khi giá dịch vụ lại cao 
hơn nhiều so với các nước trong khu vực. Điện nước chưa đảm bảo được nhu cầu 
và giá quá đắt. Hệ thống khách sạn, nhà nghỉ, các tiện nghi phục vụ nhu cầu nghỉ 
ngơi, ăn uống, vui chơi, giải trí còn thiếu, chất lượng hạn chế. Chất lượng sản 
phẩm du lịch không cao, sản phẩm chưa đa dạng và không phong phú. Các quy 
định pháp lý về quản lý du lịch chưa đầy đủ và còn không ít bất cập đối với hoạt 
động kinh doanh du lịch. 
- Hệ thống cơ sở hạ tầng, thông tin của Việt Nam còn nhiều hạn chế, chất lượng 
sản phẩm dịch vụ du lịch không cao, sản phẩm chưa đa dạng và không phong 
phú. Trong khi hệ thống luật pháp Việt Nam lại chưa hoàn chỉnh, nhiều cơ sở 
kinh doanh chưa tạo dựng được uy tín, làm ăn mang tính chụp giựt, chặt chém 
khách, có nhiều nơi, hoạt động diễn ra tự phát, lộn xộn, thậm chí gây phiền toái 
cho khách, những tiêu cực này làm ảnh hưởng đến du lịch Việt Nam, mặt khác ý 
thức tôn tạo và bảo vệ cảnh quan môi trường du lịch chưa được nâng cao, điều 
này gây trở ngại cho sự phát triển bền vững của ngành Du lịch. 
- Hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh du lịch của Việt Nam thuộc loại nhỏ, năng 
lực quản lý thấp, khả năng cạnh tranh quốc tế yếu. Bên cạnh đó, đội ngũ nhân lực 
phục vụ ngành Du lịch đã được đào tạo cơ bản còn ít, yếu về trình độ nghiệp vụ, 
ngoại ngữ, thiếu về kinh nghiệm. Đặc biệt, Việt Nam thiếu người quản lý và phục 
vụ có trình độ chuyên môn cao trong các cơ sở phục vụ kinh doanh du lịch ở lĩnh 
vực khách sạn, nhà hàng, các nơi nghỉ dưỡng, các cơ sở vui chơi, giải trído đó 
du lịch chưa đáp ứng được nhu cầu hội nhập kinh tế quốc rế. 
- Quá trình mở cửa, hội nhập du lịch quốc tế cũng có thể tạo ra nguy cơ phá hoại 
môi trường và cảnh quan của Việt Nam nếu chúng ta không có sự quan tâm thích 
đáng với các biện pháp quản lý có hiệu quả. 
- Quá trình mở cửa, hội nhập du lịch cũng có thể gây ảnh hưởng và làm phức tạp 
hóa một số vấn đề liên quan đến an ninh, trật tự xã hội, giữ gìn thuần phong mỹ 
tục Việt Nam. 
- Hơn 80% khách du lịch quốc tế đến Việt Nam không quay trở lại. 
MA TRẬN ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI (EFE) 
Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài cho phép các nhà chiến lược tóm tắt và đánh 
giá các thông tin kinh tế, văn hoá, xã hội, nhân khẩu, địa lý, chính trị, chính phủ, luật 
pháp, công nghệ và cạnh tranh. Việc phát triển một ma trận đánh giá các yếu tố bên 
ngoài thông thường trải qua 5 bước. 
Tổng số điểm quan trọng cao nhất mà tổ chức có thể có là 4 và thấp nhất là 1. Tổng 
số điểm quan trọng trung bình là 2.5. Tổng số điểm quan trọng là 4 cho thấy tổ chức 
đang phản ứng rất tốt với các cơ hội và đe doạ hiện tại trong môi trường của họ. 
Tổng số điểm là 1 cho thấy những chiến lược mà doanh nghiệp đề ra không tận dụng 
được các cơ hội hoặc tránh được các mối đe doạ bên ngoài. 
Các yếu tố thuộc MTKD bên 
ngoài 
Mức độ 
quan trọng 
Phân loại Điểm quan 
trọng 
1. Tiềm năng thị trường 0,1 4 0,4 
2. Nhiều loại hình dv khác cho 
người tiêu dùng lựa chọn hơn 
0,2 4 0,8 
3. Sự thay đổi nhu cầu du lịch 0,2 3 0,6 
4. Thay đổi chính sách của nhà 
nước 
0,05 3 0,15 
5. Thu nhập người dân dần được 
cải thiện 
0,1 4 0,4 
6. Sự phát triển của khoa học 
công nghệ 
0,05 3 0,15 
7. Hệ thống cơ sơ hạ tầng dần 
được cải thiện 
0,1 3 0,3 
8. Sự chuyển dịch của các luồng 
vốn 
0,05 2 0,1 
9. Sự xuất hiện ngày càng nhiều 
các khu nghỉ dưỡng, các danh 
lam thắng cảnh được công nhận. 
0,1 4 0,4 
10. Sự dịch chuyển lao động giữa 
các ngành 
0,05 2 0,1 
Tổng số 1 3,4 
4. Phân tích nội bộ doanh nghiệp: 
 Phân tích nguồn lực và năng lực 
- Năng lực cốt lõi: là năng lực mà DN có thể thực hiện tốt hơn những năng lực 
khác trong nội bộ doanh nghiệp. 
Năng lực cốt lõi của Vietravel là hệ thống quản lý chuyên nghiệp: hàng năm công 
ty Vietravel thường xuyên tổ chức các chương trình tập huấn nhằm đạo tạo và tái 
đào tạo đội ngũ nhân viên, hai ngành đào tạo chính là Điều hành & Bán tour du 
lịch, Hướng dẫn viên đặc biệt nhân viên có cơ hội tìm hiểu thực tế và tự tin tổ 
chức một tour du lịch hoàn chỉnh, từ khâu tiếp thị, thiết kế chương trình đến điều 
hành các dịch vụ lưu trú, ăn uống, vận chuyển 
- Năng lực khác biệt là năng lực mà DN có thể thực hiện tốt hơn đối thủ cạnh 
tranh, nó cho phép DN tạo ra lợi thế cạnh tranh. 
+ Bí quyết công nghệ 
+ Sự đột phá về chất lượng dịch vụ 
+ Sức mạnh tài chính 
 Lợi thế cạnh tranh và chuỗi giá trị 
- Hoạt động hộ trợ: 
+ Cơ sở hạ tầng doanh nghiệp 
+ Quản trị nguồn nhân lực 
+ Phát triển công nghệ 
Thu mua 
- Hoạt động chính: 
+ Hậu cần đầu vào: dịch vụ, tiếp cận KH, 
+ Vận hành: vận hành ở từng chi nhánh 
+ Hậu cần đầu ra: thực hiện các đơn đặt hàng 
+ Marketing bán hàng: khuyến mại, quảng cáo, website, 
+ Dịch vụ hậu mãi: giải quyết khiếu nại, 
Tổng hợp kết quả phân tích nội bộ Vietravel: 
Các yếu tố nội bộ DN Mức độ quan trọng Phân loại Điểm quan 
trọng 
1. Thị phần 0,1 3 0,3 
2. Khả năng cạnh tranh giá 0,1 3 0,3 
3. Sự đột phá về chất lượng dịch vụ 0,1 4 0,4 
4. Mạng lưới phân phối 0,12 4 0,48 
5. Hiệu quả Marketing 0,06 3 0,18 
6. Lòng trung thành của khách hàng 0,1 3 0,3 
7. Sức mạnh tài chính 0,15 4 0,6 
8. Hệ thống quản lý chuyên nghiệp 0,12 4 0,48 
9. Bí quyết công nghệ 0,05 4 0,2 
10. Sự liên kết giữa DN – hàng không – 0,1 3 0,3 
  Xác định điểm mạnh, điểm yếu của Vietravel 
Điểm mạnh 
- Là người tiên phong mở rộng thị trường, có nhiều kinh nghiệm hoạt động. 
- Tiên phong ứng dụng công nghệ thông tin: hình thức bán tour trực tuyến qua 
trang web: www.travel.com.vn , hình thức thanh toán linh hoạt, tạo ra sự tiện lợi 
nhất cho khách hàng. 
- Vietravel có thương hiệu đẳng cấp khu vực. 
- Đội ngũ nhân viên đông đảo và luôn chú trọng khâu đào tạo, tái đào tạo nhân 
viên nhằm sự phát triển bền vững. 
- Vận dụng 1 cách linh hoạt trong việc cung ứng dịch vụ trọn gói cho các khách 
đoàn với chi phí hợp lí và đáp ứng tối đa các yêu cầu. 
- Mạng lưới hoạt động rộng không chỉ trong nước mà còn ở cả khu vực Đông Nam 
Á. 
- Thường xuyên có các chương trình khuyến mại đặc biệt nhằm thu hút khách hàng. 
- Đẩy mạnh mối liên kết giữa công ty, hàng không và khu nghỉ dưỡng nhằm kích 
thích khả năng du lịch của khách hàng 
 Điểm yếu: 
- Giải quyết khiếu nại còn chậm. 
- Chưa có chiến lược tiếp cận khách hàng mục tiêu phù hợp: doanh nghiệp cần tìm 
cách tạo ra nhu cầu cho KH thay vì nhu cầu bộc phát hiện tại của KH. 
- Đối với du lịch nước ngoài: chưa có mối liên hệ chặt chẽ với nước đó. 
5. Lựa chọn chiến lược: 
 Ma trận IE Xu hướng về vị thế của DN 
Khu nghỉ dưỡng 
Tổng số 1 3,54 
Các yếu tố bên trong (IFE) 
4 3 2 1 
4 
3,54 
 Ma trận MC KINSEY chiến lược cấp doanh nghiệp 
 Ma trận SWOT Các phương án chiến lược của công ty 
 Doanh nghiệp cần sử dụng chiến lược tăng trưởng 
Sức hấp dẫn 
 của ngành 
kinh doanh 
 (O, T) 
Khả năng cạnh tranh của DN – (S , W) 
Mạnh 
(S) 
Trung bình Yếu 
(W) 
Cao 
(O) 
Trung 
bình 
Thấp 
(T) 
Chiến lược tăng trưởng 
Căn cứ vào những phân tích về môi trường vĩ mô, vi mô và môi trường nội bộ, 
Công ty đã sử dụng phương pháp ma trận SWOT để đánh giá các điểm mạnh, 
điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với công ty từ đó là cơ sỡ để quyết định lựa 
chọn các chiến lược phát triển phù hợp. 
MA TRẬN SWOT 
Cơ hội (O) Nguy cơ (T) 
1. Kinh tế trong nước phát 
triển ổn định và thu nhập 
của người dân ngày càng 
tăng. 
2. Tiềm năng ngành du 
lịch trong nước còn lớn. 
3. Các sản phẩm du lịch 
luôn được cải tiến và đổi 
mới. 
4. Điều kiện tự nhiên: 
thiên nhiên ban tặng cho 
VN rất nhiều ưu đãi 
5. Chính sách của nhà 
nước khuyến khích phát 
triển ngành du lịch. 
1. Cuộc khủng hoảng kinh 
tế toàn cầu. 
2. Gía cả dịch vụ của VN 
vẫn còn cao mà chất lượng 
lại không tương xứng. 
3. Hệ thống cơ sở hạ tầng 
phát triển chậm. 
4. Các DN kinh doanh du 
lịch của VN thuộc loại nhỏ, 
năng lực quản lý thấp, khả 
năng cạnh tranh quốc tế yếu 
5. Hơn 80% khách du lịch 
quốc tế đến Việt Nam 
không quay trở lại. 
Mặt mạnh (S) Chiến lược SO: Sử dụng 
các điểm mạnh để tận 
dụng cơ hội bên ngoài 
Chiến lược ST: sử dụng 
các điểm mạnh để hạn 
chế và né tránh các mối 
đe doạ từ môi trường 
bên ngoài 
1. Là người tiên phong mở 
rộng thị trường, nên có 
nhiều kinh nghiệm và có 
thương hiệu mạnh. 
2. Tiên phong ứng dụng công 
nghệ thông tin, tạo sự tiện lợi 
nhất cho khách hàng 
3. Đội ngũ nhân viên đông 
đảo và luôn được đào tạo bài 
bản. 
4. Mạng lưới hoạt động rộng 
khắp. 
5. Có nhiều loại hình dịch vụ 
1. Sử dụng các điểm mạnh 
S1, S4, S5, S6, S7 để tận 
dụng các cơ hội O1. O2, 
O3, O4, O5. (Chiến lược 
phát triển thị trường) 
2. Sử dụng các điểm mạnh 
S2, S5, S7 để tận dụng cơ 
hội O1, O2, O3, O5 
(Chiến lược phát triển sản 
phẩm mới) 
3. Sử dụng điểm mạnh S3 
để tận dụng cơ hội O5 
1. Tận dụng điểm mạnh 
S1, S2, S3, S5, S7 để vượt 
qua đe dọa T2, T4, T5 
(Chiến lược khác biệt hóa 
sản phẩm) 
đáp ứng nhu cầu khách hàng. 
6. Thường xuyên có nhiều 
chương trình khuyến mại đặc 
biệt. 
7. Đẩy mạnh mối liên kết 
giữa công ty, hàng không và 
khu nghỉ dưỡng. 
(Chiến lược phát triển 
năng lực quản lý và chất 
lượng nguồn nhân lực) 
Mặt yếu (W) Chiến lược WO: Khắc 
phục điểm yếu để nắm 
bắt cơ hội và tận dụng 
cơ hội để hạn chế điểm 
yếu 
Chiến lược WT: Tối 
thiểu hoá các điểm yếu 
để tránh khỏi mối đe 
doạ 
1. Giải quyết khiếu nại còn 
chậm. 
2. Chưa có chiến lược tiếp 
cận khách hàng mục tiêu 
phù hợp 
3. Đối với du lịch nước 
ngoài: chưa hình thành 
mạng lưới du lịch tại nước 
sở tại một cách hiệu quả. 
1.Hạn chế điểm yếu W1, 
W2 để tận dụng các cơ hội 
O1, O2. (Chiến lược nâng 
cao năng lực kinh doanh 
của DN) 
1. Tối thiểu hóa điểm yếu 
W3 để tránh đe dọa T1, 
T5. (Chiến lược phát triển 
thị trường) 
 Ma trận BCG Danh mục đầu tư hiệu quả 
Cao Thấp 
Khả năng thu LN 
Thị phần tương đối dịch vụ 
Cao 
Thấp 
Khả 
năng 
phát 
triển TT 
T
ốc
 đ
ộ 
tă
n
g 
tr
ư
ở
n
g 
10 1 0 
20% 
10% 
0% 
6. Chiến lược cấp doanh nghiệp: 
 Chiến lược tăng trưởng của Vietravel 
- Chiến lược tăng trưởng tập trung 
+ Chiến lược thâm nhập thị trường 
+ Chiến lược phát triển thị trường 
+ Chiến lược phát triển sản phẩm 
- Chiến lược đa dạng hóa hoạt động của DN 
+ Chiến lược đa dạng hóa đồng tâm 
+ Chiến lược đa dạng hóa ngang 
+ Chiến lược đa dạng hóa hỗn hợp 
 Chiến lược khác biệt hóa 
 Chiến lược theo đặc thù ngành kinh doanh: 
Vietravel 
Saigon Tourist 
Chi phí kinh 
doanh 
Giá cả Giá trị đối với KH Chi phí kinh 
doanh 
Giá cả Giá trị đối với KH 
C P 
P-C 
V 
V-P 
C P 
P-C 
V 
V-P 
Ma trận BCG của M. Poter: 
 Chiến lược theo giai đoạn phát triển ngành 
Hiện nay ngành du lịch đang ở trong giai đoạn tăng trưởng, đặc điểm: 
+ Số lượng đối thủ cạnh tranh, quy mô thị trường, tốc độ tăng trưởng tăng lên. 
+ Doanh nghiệp phải tăng năng suất, quy mô để tận dụng lợi thế 
 Doanh nghiệp cần phải đầu tư duy trì vị thế cạnh tranh tương đối tăng trưởng 
song song tăng trưởng thị trường. Chiến lược cụ thể: 
+ Chiến lược khác biệt hóa. 
+ Chiến lược đa dạng hóa chủng loại sản phẩm. 
Lớn Nhỏ 
Nhiều 
Ít 
S
ố 
cá
ch
 t
ạo
 l
ợ
i t
h
ế 
cạ
n
h
 t
ra
n
h
Quy mô của lợi thế cạnh tranh 
Vietravel 
Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm 

File đính kèm:

  • pdftieu_luan_cong_ty_du_lich_viettravel.pdf