Tiểu luận Copy chính xác tên Đề tài trong danh mục

pdf 34 trang yenvu 13/02/2024 1800
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Copy chính xác tên Đề tài trong danh mục", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Copy chính xác tên Đề tài trong danh mục

Tiểu luận Copy chính xác tên Đề tài trong danh mục
Bài tiểu luận mẫu - tiểu luận
Pháp luật đại cương (Đại học Tôn Đức Thắng)
lOMoARcPSD|30429255
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP. HỒ CHÍ MINH 
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ 
TIỂU LUẬN 
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG 
ĐỀ TÀI: “Copy chính xác tên đề tài trong danh 
mục” 
Nhóm học phần: Ghi đầy đủ (Ví dụ: 010100500409) 
Giảng viên HD: Ghi đầy đủ họ và tên 
Sinh viên thực hiện: Ghi đầy đủ họ và tên 
Mã số sinh viên: Ghi đầy đủ 
TP. Hồ Chí Minh, Ngày tháng nĕm 2020 
lOMoARcPSD|30429255
MỤC LỤC 
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1 
2. Tình hình nghiên cứu ....................................................................................... 1 
3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 2 
4. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 2 
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của bài tiểu luận .............................................. 3 
6. Kết cấu của tiểu luận .......................................................................................... 3 
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾT HÔN ................................. 4 
1.1 Những khái niệm cơ bản .................................................................................. 4 
1.2 Bản chất và mục đích của kết hôn dưới góc độ pháp lý .................................. 4 
1.3 Nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình Việt Nam ...................... 5 
CHƯƠNG 2: ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM .......... 6 
2.1 Độ tuổi kết hôn ................................................................................................ 6 
2.2 Sự tự nguyện của hai bên nam và nữ ............................................................... 7 
2.3 Nĕng lực hành vi dân sự của hai bên ............................................................... 8 
2.4 Việc kết hôn không thuộc các trường hợp cấm kết hôn................................... 9 
2.5 Thủ tục đĕng ký kết hôn ................................................................................. 12 
CHƯƠNG 3: KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT VÀ XỬ LÝ VIỆC KẾT HÔN TRÁI 
PHÁP LUẬT THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH .. 16 
3.1 Các trường hợp kết hôn trái pháp luật ............................................................ 16 
3.1.1 Kết hôn vi phạm điều kiện về độ tuổi .......................................................... 16 
3.1.2 Kết hôn vi phạm điều kiện về sự tự nguyện ................................................. 16 
3.1.3 Kết hôn vi phạm điều kiện về nĕng lực hành vi dân sự ............................. 17 
3.1.4 Kết hôn vi phạm điều kiện về chế độ một vợ, một chồng ........................... 18 
3.1.6 Kết hôn vi phạm điều kiện về giới tính ........................................................ 18 
3.2 Xử lý việc kết hôn trái pháp luật .................................................................... 19 
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 27 
lOMoARcPSD|30429255
1 
MỞ ĐẦU 
1. Lý do chọn đề tài 
Khi mà đời sống vật chất của con người ngày càng đầy đủ hơn thì cái người 
ta quan tâm sau đó chính là yếu tố tinh thần. Cùng với sự phát triển không ngừng 
của các lĩnh vực như vĕn hóa, công nghệ, khoa học kỹ thuật, ... thì ngành Luật ở 
Việt Nam cũng không ngừng hoàn thiện để phục vụ cuộc sống cũng như để quản 
lý xã hội. Kết hôn trái pháp luật vẫn tồn tại như một hiện tượng ngầm của xã hội 
nhưng ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của các bên chủ thể mà 
còn ảnh hưởng đến đạo đức và trật tự xã hội. Khi thực tế xã hội phát sinh ngày 
càng nhiều, những quy định của pháp luật về vấn đề này càng đáng quan tâm hơn 
thì việc nghiên cứu luật pháp về kết hôn là điều vô cùng cần thiết. 
Điều kiện kết hôn được coi là yếu tố cơ bản góp phần hình thành gia đình 
tiến bộ, hạnh phúc và bền vững. Tuy nhiên do một số điều kiện kinh tế - xã hội 
mà những điều kiện đó chưa tuân thủ triệt để gây ra hiện tượng kết hôn trái pháp 
luật. Thực tế đã cho thấy, ngày càng có nhiều trường hợp kết hôn trái pháp luật 
diễn ra quanh cuộc sống của chúng ta, gây ra những ảnh hưởng vô cùng tiêu cực 
đến mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình, đến lối sống đạo đức và xã 
hội, đến sức khỏe và việc duy trì nòi giống của dân tộc. 
Xuất phát từ những nhu cầu thực tiễn, chúng tôi xin chọn đề tài: “Tìm hiểu 
về điều kiện kết hôn, các trường hợp kết hôn trái pháp luật và xử lý việc kết hôn 
trái pháp luật theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam” làm đề tài 
nghiên cứu. 
2. Tình hình nghiên cứu 
Kết hôn luôn là một vấn đề nóng bỏng trong thực tiễn cuộc sống cũng là vấn 
đề đáng quan tâm trong hệ thống pháp luật. Do vậy, trong thời gian qua ở Việt 
Nam vấn đề kết hôn đã được đưa vào trở thành đề tài nghiên cứu. Tính đến đầu 
lOMoARcPSD|30429255
2 
nĕm 2020, Việt Nam đã có nhiều bài luận, công trình khoa học nghiên cứu bàn về 
vấn đề kết hôn dựa theo Luật Hôn nhân và Gia đình. Trong những bài luận, công 
trình nghiên cứu này có những sự khai thác khác nhau, nhìn nhận vấn đề dưới 
những góc độ khác nhau. 
Do đó công trình nghiên cứu của chúng tôi nhằm hệ thống hóa một cách tổng 
quát lại một số vấn đề cơ bản của kết hôn. 
3. Phương pháp nghiên cứu 
Trong quá trình nghiên cứu nhóm chúng tôi đã dùng những phương pháp sau: 
• Phương pháp nêu câu hỏi nghi vấn. 
• Phương pháp thu thập dữ liệu. 
• Phương pháp thống kê và so sánh. 
• Phương pháp phân tích. 
• Phương pháp đưa ra kết luận. 
4. Nội dung nghiên cứu 
• Mục đích nghiên cứu: 
- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về việc kết hôn dưới góc nhìn của 
luật pháp. 
- Đưa ra những dữ liệu về thực tiễn thực hiện pháp luật về kết hôn. 
- Đề xuất ý kiên nhằm nâng cao hiệu quả của pháp luật về quy định kết hôn 
đối với một số trường hợp kết hôn trái pháp luật hiện nay. 
• Nhiệm vụ nghiên cứu: để thực hiện được mục đích nghiên cứu trên chúng 
tôi cần tìm hiểu những vấn đề lý luận cơ bản, thu thập số liệu thống kê của đối 
tượng và trình bày nội dung trong phạm vi nghiên cứu. 
lOMoARcPSD|30429255
3 
• Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề lý luận cơ bản về kết hôn, quy định 
của Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam về kết hôn, thực tiễn thực hiện pháp luật 
về kết hôn của nước ta trong những nĕm gần đây. 
• Phạm vi nghiên cứu: là cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của kết hôn và xử 
lý kết hôn trái pháp luật trong Luật Hôn Nhân và Gia đình Việt Nam nĕm 2014. 
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của bài tiểu luận 
Bài tiểu luận về đề tài này là công trình nghiên cứu, được tổng hợp một cách 
cô động về những vấn đề cơ bản của kết hôn: điều kiện kết hôn, kết hôn trái pháp 
luật, xử lý kết hôn trái pháp luật theo quy định, và phần mở rộng là thực trạng kết 
hôn trái pháp luật cũng như những khó khĕn trong công tác xử lý và những phương 
hướng giải quyết. Từ đó kết quả nghiên cứu có thể góp phần phản ánh hiện thực 
đời sống cũng như tính pháp lý của Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam trong 
cuộc sống. 
6. Kết cấu của tiểu luận 
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung bài tiểu luận gồm 4 chương chính: 
Chương 1: Những lý luận cơ bản về những vấn đề của kết hôn. 
Chương 2: Điều kiện kết hôn theo pháp luật Việt Nam. 
Chương 3: Kết hôn trái pháp luật và xử lý việc kết hôn trái pháp luật theo 
quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình nĕm 2014. 
lOMoARcPSD|30429255
4 
CHƯƠNG 1: 
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾT HÔN 
1.1 Những khái niệm cơ bản 
Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng khi thỏa mãn các điều 
kiện kết hôn và thực hiện đĕng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền theo quy 
định pháp luật. [16] 
Hôn Nhân theo khoản 1 Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình 2014: “Hôn nhân là 
quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn.” [1] 
Kết hôn trái pháp luật là một khái niệm pháp lý được pháp luật quy định và 
điều chỉnh bởi Luật Hôn nhân và Gia đình. Kết hôn trái pháp luật cũng chịu sự tác 
động của các yếu tố kinh tế, vĕn hóa, chính trị, xã hội,  Cĕn cứ khoản 6 Điều 3 
Luật Hôn nhân và Gia đình nĕm 2014: “Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã 
đĕng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai 
bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này.” [1] 
1.2 Bản chất và mục đích của kết hôn dưới góc độ pháp lý 
Bản chất của kết hôn 
- Bản chất pháp lý của kết hôn là hình thức sử dụng pháp luật. 
- Kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân. 
- Kết hôn – một quyền tự nhiên cơ bản của con người được pháp luật ghi 
nhận và bảo vệ. [1] 
Mục đích của kết hôn 
Việc kết hôn dưới góc độ pháp lý là hướng đến mục đích sau: 
- Hợp pháp hóa mối quan hệ giữa nam và nữ. 
lOMoARcPSD|30429255
5 
 - Hướng đến các mục đích lâu dài của hôn nhân. 
1.3 Nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình Việt Nam 
Bổ sung mục này, trích luật, phân tích, bình luận 
lOMoARcPSD|30429255
6 
CHƯƠNG 2: 
ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM 
2.1 Độ tuổi kết hôn 
Tuổi kết hôn là tuổi mà một người được phép lấy vợ/chồng cũng như quyền 
làm hoặc buộc phải làm cha mẹ hoặc các hình thức khác đồng thuận khác. Khi đạt 
độ tuổi này, công dân mới có thể đĕng ký kết hôn và chỉ khi đó hôn nhân mới có 
thể được thừa nhận là hợp pháp. Quy định về độ tuổi kết hôn là khác nhau ở mỗi 
nước, nhưng nhìn chung thì phần lớn các quốc gia quy định độ tuổi kết hôn của 
nữ là từ 18-21 tuổi, và tuổi kết hôn của nam bằng hoặc lớn hơn nữ 1-2 tuổi. Tại 
Việt Nam, theo Luật Hôn nhân và Gia đình nĕm 2014 quy định tuổi kết hôn của 
nam phải từ đủ 20 tuổi và nữ từ đủ 18 tuổi trở lên [1]. 
Việc quy định độ tuổi kết hôn phản ánh rõ ràng sự phù hợp dựa trên cơ sở 
khoa học và xã hội. Độ tuổi kết hôn quy định cĕn cứ vào sự phát triển tâm sinh lý, 
khả nĕng nhận thức, khả nĕng lao động của cả hai giới nam, nữ. Chỉ khi con người 
đạt đến độ tuổi nhất định mới có suy nghĩ đúng đắn và đưa ra quyết định nghiêm 
túc trong việc kết hôn của mình và khả nĕng tham gia vào quá trình lao động tạo 
ra thu nhập khi mà con người đạt đến độ tuổi nhất định. Điều đó đảm bảo cho họ 
có thể xây dựng một cuộc sống độc lập về kinh tế, có đầy đủ ý thức xã hội để thực 
hiện các quyền và chức nĕng của gia đình. Đồng thời cũng cĕn cứ vào khả nĕng 
sinh sản của nam, nữ để đảm bảo cho con cái được sinh ra một cách khỏe mạnh 
cả về thể lực lẫn trí tuệ, có thể phát triển tốt trở thành công dân có ích cho xã hội. 
Việc pháp luật quy định về độ tuổi kết hôn là hết sức quan trọng, nó đảm bảo cho 
việc công dân có thể xây dựng gia đình no ấm, bền vững, hạnh phúc, bình đẳng 
và tiến bộ. 
lOMoARcPSD|30429255
7 
Hiện nay, tuổi có thể kết hôn với nam là từ đủ 20 tuổi, với nữ là từ đủ 18 tuổi, 
đã thay đổi so với quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình nĕm 2000 trước đó là 
nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên[2]. 
Sự thay đổi này là do một vài điểm quy định không thống nhất với Bộ Luật 
Dân Sự và Bộ Luật Tố Tụng Dân sự. Cụ thể, nếu áp dụng theo quy định Luật 
HN&GĐ nĕm 2000, tuổi kết hôn của nữ là từ 18 tuổi trở lên. Tuy nhiên, theo Bộ 
Luật Dân Sự người chưa đủ 18 tuổi là người người chưa thành niên, khi xác lập, 
thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý; và theo 
Bộ luật Tố Tụng Dân Sự thì đương sự là người từ đủ 18 tuổi trở lên mới có đầy 
đủ nĕng lực hành vi tố tụng dân sự. Do đó, nếu người chưa đủ 18 tuổi được quyền 
kết hôn là không hợp lý, không có sự đồng bộ và dẫn đến việc một số quyền của 
công dân nữ bị hạn chế khi xác lập các giao ¬¬dịch thì bắt buộc phải có sự xác 
nhận người đại diện.¬¬ Do đó sự điều chỉnh này là đúng đắn và phù hợp. 
2.2 Sự tự nguyện của hai bên nam và nữ 
Kết hôn tự nguyện được hiểu là trường hợp nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng 
với nhau hoàn toàn tự do theo ý chí của hai bên, không lệ thuộc vào ý chí của 
người khác. Tự nguyện của nam, nữ trong kết hôn là mong muốn xuất phát từ 
nguyện vọng của cả hai, tự mình quyết định việc kết hôn và thể hiện ý chí muốn 
gắn kết lâu dài, muốn trở thành vợ chồng, xuất phát từ tình yêu thương nhau và 
hướng tới mục đích cùng nhau xây dựng gia đình, cùng nhau chung sống suốt đời 
nhằm thỏa mãn nhu cầu tình cảm giữa hai người. Sự tự nguyện là yếu tố quan 
trọng đảm bảo cho hôn nhân có thể tồn tại lâu dài và bền vững. Điều này được quy 
định rõ ràng trong pháp luật Việt Nam tại điểm b Khoản 1 Điều 8 Luật Hôn Nhân 
và Gia Đình nĕm 2014: “Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định [1]” 
Để đảm bảo lợi ích của vợ chồng, của con cái, đảm bảo cho hôn nhân được 
tồn tại lâu dài, bền vững thì rất cần sự hoàn toàn tự nguyện giữa các bên khi kết 
lOMoARcPSD|30429255
8 
hôn. Sự tự nguyện trong hôn nhân gia đình rất quan trọng bởi điều này là yếu tố 
quyết định rằng cuộc hôn nhân của các công dân có thể bền vững hạnh phúc và 
lâu dài được không. Đồng thời, kết hôn tự nguyện còn thể hiện ở việc công dân tự 
nguyện đi đĕng ký kết hôn ở các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Ghi nhận sự 
tự nguyện kết hôn là cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền tự do kết hôn của mỗi cá nhân 
công dân, góp phần xây dựng gia đình hạnh phúc, hòa thuận và bền vững. Pháp 
luật quy định việc kết hôn phải có sự tự nguyện của cả hai bên nam nữ là nhằm 
bảo đảm cho họ được tự do thể hiện ý chí và tình cảm khi kết hôn, đồng thời đảm 
bảo việc tự nguyện thực hiện các nghĩa vụ của vợ, chồng, hạnh phúc hôn nhân gia 
đình và đảm bảo quyền tự chủ của công dân nói riêng và con người nói chung. 
2.3 Nĕng lực hành vi dân sự của hai bên 
Nĕng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả nĕng của cá nhân bằng hành vi 
của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. Theo Luật Hôn Nhân Và Gia 
Đình nĕm 2014, pháp luật Việt Nam quy định rằng người mất nĕng lực hành vi 
dân sự không được phép kết hôn vì theo điểm c khoản 1 điều 8 “Nam, nữ kết hôn 
với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: Không bị mất nĕng lực hành vi dân 
sự;... [1] 
Đồng thời, cũng quy định rõ về trường hợp người mất nĕng lực hành vi dân 
sự tại Điều 22 Bộ Luật Dân sự 2015. Ta có thể thấy rõ rằng việc pháp luật quy 
định người mất nĕng lực hành vi dân sự không được phép kết hôn hoàn toàn xuất 
phát từ tính nhân đạo nhằm bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của mọi đối tượng 
trong gia đình bao gồm vợ, chồng, con cái và các thành viên khác. Quy định này 
là hoàn toàn đúng đắn và cần thiết, bởi vì, người không nhận thức được hành vi 
của mình thì không có khả nĕng nhận thức và thực hiện một cách đúng đắn ý chí 
của mình trong vấn đề kết hôn, không thể hoàn thành trách nhiệm làm vợ, làm 
chồng, làm cha, làm mẹ trong đời sống hôn nhân gia đình. Sau khi kết hôn cả nam 
lOMoARcPSD|30429255
9 
và nữ đều có quyền và nghĩa vụ cũng như có trách nhiệm phải thực hiện của một 
người vợ, người chồng. Nếu họ mất nĕng lực hành vi dân sự mà được phép kết 
hôn thì họ sẽ không thể hoàn thành trách nghiệm và nghĩa vụ của người vợ hoặc 
chồng phát sinh sau kết hôn. Điều này sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi 
của bên còn lại là ảnh hưởng đến cuộc sống, quyền lợi, sức khỏe của vợ, chồng, 
con cái họ. 
2.4 Việc kết hôn không thuộc các trường hợp cấm kết hôn 
Pháp luật Việt Nam quy định rõ các trường hợp cấm kết hôn trong Luật Hôn 
Nhân Và Gia Đình nĕm 2014. 
• Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; 
• Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; 
• Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng 
với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như 
vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; 
• Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu 
về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với 
con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, 
mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; 
... [1] 
Trong Luật Hôn nhân và Gia đình nĕm 2000 trước đó, pháp luật có quy định 
việc kết hôn giữa những người cùng giới với nhay bị cấm. Tuy nhiên, Luật Hôn 
nhân và Gia đình nĕm 2014 đã được sửa đổi về việc kết hôn đồng giới rằng "Nhà 
nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính" ở khoản 2 Điều 
8. [1] 
2.4.1 Kết hôn giả tạo 
lOMoARcPSD|30429255
10 
Kết hôn giả tạo là việc hai bên nam, nữ đồng ý kết hôn theo những hợp đồng, 
thỏa thuận ngầm hoặc trái với quy định của pháp luật để có thể tiến hành kết hôn 
vì những lý do khác hơn là những lý do xây dựng gia đình hay kết hôn trên cơ sở 
tình yêu tự nguyện. Đó có thể là một cuộc hôn nhân được dàn xếp cho lợi ích cá 
nhân ví dụ như kinh tế, địa vị xã hội, vấn đề cư trú, nhập cảnh hoặc một số 
nhóm mục đích khác chẳng hạn như hôn nhân chính trị Trên nguyên tắc, kết 
hôn giả tạo vẫn sẽ đảm bảo nguyên tắc hôn nhân một vợ, một chồng. Tuy nhiên, 
mục đích của kết hôn là xây dựng gia đình không được đảm bảo. Quy định kết 
hôn giả tạo là một trong các hành vi bị cấm thể hiện rõ thái độ của Nhà nước ta 
trong việc bảo vệ quyền tự do kết hôn của cá nhân; góp phần xây dựng gia đình 
Việt Nam tiến bộ, phát triển; duy trì tính chất thật của một cuộc hôn nhân hạnh 
phúc, tránh việc hôn nhân bị biến thành một phương tiện gián tiếp để hưởng lợi 
của một số cá nhân. Việc kết hôn giả có thể gây ảnh hưởng và làm mất đi tính chất 
tốt đẹp của hôn nhân, ngoài ra có thể gây tiêu cực đến các vấn đề kinh tế - xã hội. 
2.4.2 Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn 
Tảo hôn là hôn nhân mà trong đó có nam hoặc nữ kết hôn trước tuổi kết hôn 
theo quy định của pháp luật (điểm a khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 
nĕm 2014) tức, nam lấy vợ trước khi đủ 20 tuổi, nữ lấy chồng trước khi đủ 18 tuổi. 
Việc quy định độ tuổi kết hôn nhằm đảm bảo họ có khả nĕng thực hiện được trách 
nhiệm xây dựng gia đình và phát triển xã hội hay không. Cấm tảo hôn theo luật 
định là hoàn toàn hợp lý, phù hợp với những nghiên cứu y học về sự phát triển của 
con người Việt Nam và các quy định pháp khác liên quan về trách nhiệm dân sự 
của công dân. 
• Cưỡng ép hôn nhân là việc đe dọa, uy hiếp, hành hạ, ngược đãi về tinh 
thần, yêu sách của cải hoặc thể chất, hoặc hành vi khác buộc người kia phải kết 
hôn trái ý muốn. 
lOMoARcPSD|30429255
11 
• Lừa dối kết hôn là việc một bên có hành vi cố ý làm cho bên kia hiểu sai 
lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của quan hệ đó, thông qua 
lời nói hoặc sử dụng các phương thức khác kết hợp hành vi gây hiểu sai lệch cho 
đối phương. 
• Cản trở kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp, hành hạ, ngược đã về tinh thần 
hoặc thể chất nhằm ngĕn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn theo 
quy định pháp luật. 
• Cấm các hành vi cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn đều 
nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích của công dân, thể hiện ý chí tự nguyện của 
nam, nữ khi đĕng ký kết hôn. 
2.4.3 Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng 
với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như 
vợ chồng với người đang có chồng, có vợ 
Hệ thống pháp luật nước ta quy định khi kết hôn nam nữ phải tuân theo 
nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng là một trong những nguyên tắc cơ bản. Cụ 
thể, theo khoản 1 Điều 2 Luật Hôn Nhân và Gia Đình nĕm 2014 quy định: “Hôn 
nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng” [1] 
Hôn nhân một vợ một chồng lấy tình yêu giữa nam và nữ làm cơ sở xác lập 
hôn nhân và lấy tình yêu làm cơ sở duy trì quan hệ hôn nhân bền vững. Những 
người được quyền kết hôn phải là những người chưa có vợ có chồng hoặc đã có 
vợ/chồng nhưng vợ/chồng chết hay vợ chồng đã ly hôn. Người đang có vợ/chồng 
là người đã kết hôn với người khác theo đúng quy định của pháp luật, đồng thời 
quan hệ của họ cũng chưa chấm dứt trên mặt pháp luật. Theo đó, chỉ người chưa 
có vợ, có chồng hoặc đã có vợ, có chồng nhưng đã ly hôn theo quyết định hoặc 
bản án có hiệu lực của Tòa án thì mới được phép kết hôn. Nếu người đang có vợ, 
có chồng mà kết hôn với người khác hoặc người chưa có vợ, có chồng mà kết hôn 
lOMoARcPSD|30429255
12 
với người đang có vợ hoặc có chồng thì việc kết hôn đó là trái pháp luật. Các 
trường hợp vi phạm quy định này sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật. 
2.4.4 Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng 
máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời 
Đây là quy định hoàn toàn phù hợp với đạo đức, vĕn hóa của người Việt 
Nam, bảo vệ những nét đẹp mang giá trị vĕn hóa, truyền thống đối với đời sống 
hôn nhân và gia đình, đồng thời góp phần ổn định các quan hệ hôn nhân và gia 
đình. Việc cấm kết hôn giữa những người có quan hệ huyết thống để nhằm đảm 
bảo cho sự phát triển khỏe mạnh của con cái, sự phát triển bền vững và hạnh phúc 
của gia đình, đồng thời cũng nhằm thực hiện đúng những quy định về chuẩn mực 
đạo đức xã hội. 
2.5 Thủ tục đĕng ký kết hôn 
Theo các phong tục tập quán và các quan niệm ở Việt Nam thì việc tổ chức 
lễ cưới cho đôi nam nữ thì họ sẽ trở thành vợ chồng chính thức của nhau. Tuy 
nhiên, xét về phương diện pháp luật thì họ chưa được xem vợ chồng chính thức. 
Họ chỉ trở thành vợ chồng chính thức được pháp luật thừa nhận khi đã hoàn tất 
các thủ tục đĕng kí kết hôn. 
Theo từ điển Luật học của Viện Khoa học pháp lý - Bộ tư pháp: Đĕng kí kết 
hôn là ghi danh tên của hai bên nam nữ vào Sổ đĕng kí kết hôn để chính thức trở 
thành vợ chồng hợp pháp trước pháp luật. Đây là hoạt động hành chính của nhà 
nước, là thủ tục pháp lí cần thiết để nam và nữ trở thành vợ chồng, là cơ sở để Nhà 
nước công nhận mối quan hệ cũng như tình trạng hôn nhân của nam nữ. 
Để được đĕng kí kết hôn, nam nữ phải làm tờ khai đĕng kí kết hôn tại cơ quan 
đĕng kí kết hôn. Theo đó, cơ quan đĕng kí kết hôn tiến hành xác minh, nếu các 
bên nam nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì tổ chức đĕng 
lOMoARcPSD|30429255
13 
kí kết hôn cho nam và nữ, xác nhận kết hôn vào sổ đĕng kí kết hôn và trao Giấy 
chứng nhận kết hôn cho hai bên. Kể từ ngày đĕng kí kết hôn, các bên nam nữ phát 
sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật. 
2.5.1 Nơi đĕng kí kết hôn 
 Các thủ tục về đĕng kí kết hôn phải được thực hiện tại cơ quan Nhà nước có 
thẩm quyền về việc kết hôn thì giấy đĕng kí kết hôn mới có hiệu lực và các đối 
tượng kết hôn mới chính thức trở thành vợ chồng của nhau. Cơ quan Nhà nước có 
thẩm quyền thực hiện các thủ tục đĕng kí kết hôn được quy định rõ tại Điều 17 
Nghị định số 158/2005 NĐ-CP của chính: 
“1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thực hiện 
việc đĕng ký kết hôn. 
Trong trường hợp cả hai bên nam, nữ là công dân Việt Nam đang trong thời 
hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đĕng ký kết hôn, đã cắt hộ 
khẩu thường trú ở trong nước, thì việc đĕng ký kết hôn được thực hiện tại Ủy ban 
nhân dân cấp xã, nơi cư trú trước khi xuất cảnh của một trong hai bên nam, nữ.” 
[6] 
Đối tượng kết hôn phải có mặt tại cơ quan đĕng kí kết hôn để nộp tờ khai 
đĕng kí kết hôn. Trong trường hợp đặc biệt, nếu có lí do vắng mặt chính đáng thì 
có thể gửi cho Uỷ Ban Nhân DÂN nơi đĕng kí kết hôn đơn xin vắng mặt và nêu 
rõ lí do. Lưu ý đơn xin vắng mặt phải có xác nhận của Uỷ Ban Nhân Dân cấp xã 
nơi cư trú. 
Đến ngày Uỷ Ban Nhân Dân tổ chức lễ đĕng kí kết hôn thì hai bên nam và 
nữ phải có mặt đầy đủ và không được cử người đại diện, cả hai phải trả lời câu hỏi 
của cán bộ rằng cho đến lúc bấy giờ họ kết hôn trên cơ sở tự nguyên. Nhưng trong 
thực tế thì cũng có một số trường hợp có mặt một bên nam hoặc nữ thì việc kết 
lOMoARcPSD|30429255
14 
hôn vẫn được công nhận là hợp pháp khi “trước khi tổ chức đĕng kí kết hôn đã 
thực hiện đúng quy định tại Khoản 1 Điều 13 và sau khi tổ chức đĕng kí kết hôn 
họ thực sự về sống chung với nhau” được nêu rõ tại Mục 2 điểm c Điều 14 Nghị 
quyết số 02/2000/NĐ-HĐTP. [11] 
Các thủ tục kết hôn đối với những người có địa chỉ thường trú trên hộ khẩu 
ở tỉnh, thành phố khác nhưng có mong muốn đĕng ký kết hôn tại tỉnh hoặc thành 
phố khác thì vẫn có thể thực hiện. Cĕn cứ theo Điều 17 Nghị định 158/2005/NĐ-
CP quy định địa điểm đĕng ký như sau: “Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của 
bên nam hoặc bên nữ thực hiện việc đĕng ký kết hôn” [6]. Nơi cư trú ở đây được 
xác định là địa chỉ tạm trú hoặc thường trú. Vì vậy, để thực hiện thủ tục đĕng ký 
kết hôn tại tỉnh đó thì một trong hai người phải có tạm trú ở tỉnh muốn đĕng kí kết 
hôn. 
Trường hợp đĕng ký kết hôn ngoài tỉnh thì các đối tượng có thể đĕng ký kết 
hôn khác tỉnh tại quê của chồng/vợ nhưng cần phải có giấy xác nhận tình trạng 
hôn nhân được cấp tại nơi đĕng ký hộ khẩu thường trú cấp. Dựa vào Điều 18 Nghị 
định 158/2005/NĐ-CP: “Khi một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng 
đĕng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của Ủy ban 
nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó”. [6] 
Riêng miền núi, vùng sâu vùng xa thì các thủ tục đĕng kí kết hôn sẽ được 
tiến hành tại thôn, bản , phum, sóc nơi cư trú của một trong hai người. Điều này 
đươc quy định rõ tại Điều 8 Nghị định số 32/2002/NĐ-CP ngày 27/03/2002 của 
chính phủ áp dụng Luật hôn nhân và gia đình đối với các dân tộc thiểu số. 
Các trường hợp muốn đĕng ký kết hôn tại Hà Nội hoặc Thành phố Hồ Chí 
Minh thì một trong hai đối tượng phải có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội hoặc 
Thành phố Hồ Chí Minh. 
2.5.2 Những giấy tờ cần khi chuẩn bị kết hôn 
lOMoARcPSD|30429255
15 
Khi đi đĕng kí kết hôn các cặp đôi phải mang theo đầy đủ giấy tờ: 
- Tờ khai đĕng kí kết hôn theo mẫu tại thông tư 15/2015/TT-BTP 
- Bản chính hộ khẩu hoặc bản sao hộ khẩu có công chứng 
- Giấy tờ tùy thân (chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc hoặc giấy tờ tùy 
thân có ảnh được chứng nhận) 
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Uỷ Ban Nhân Dân cấp xã nơi cư trú 
- Đối với người đã từng kết hôn thì phải có giấy Quyết định ly hôn của Tòa 
án cấp. 
lOMoARcPSD|30429255
16 
CHƯƠNG 3: 
KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT VÀ XỬ LÝ VIỆC KẾT HÔN TRÁI PHÁP 
LUẬT THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH 
3.1 Các trường hợp kết hôn trái pháp luật 
3.1.1 Kết hôn vi phạm điều kiện về độ tuổi 
Một trong các điều kiện về kết hôn đó chính là độ tuổi đĕng ký kết hôn. Theo 
quy định của pháp luật tại điểm a khoản 1 điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình nĕm 
2014, điều kiện kết hôn đối với nam giới phải đủ 20 tuổi mới được phép lấy vợ và 
nữ giới phải đủ 18 tuổi mới được phép lấy chồng. Chính vì thế, nếu công dân kết 
hôn khi chưa đạt độ tuổi quy định sẽ được coi là kết hôn trái pháp luật. 
Lưu ý: Cần phân biệt rõ khái niệm “từ X tuổi” và “từ đủ X tuổi”. Ví dụ trẻ 
sơ sinh mới sinh ra thì có thể coi là từ 1 tuổi, còn từ đủ 1 tuổi thì phải sau 1 nĕm 
kể từ ngày sinh thì mới được coi là đủ 1 tuổi. 
Bên cạnh việc quy định cụ thể về độ tuổi kết hôn của nam và nữ, Luật Hôn 
nhân và Gia đình nĕm 2014 cũng quy định khá chi tiết về độ tuổi mà pháp luật 
cấm kết hôn. Theo đó, điểm b khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình nĕm 
2014 quy định về trường hợp cấm kết hôn đó là tảo hôn. Tảo hôn được hiểu là việc 
kết hôn trước tuổi Luật định thường dưới 18 tuổi. Cụ thể, khoản 8 Điều 3 Luật 
Hôn Nhân gia đình nĕm 2014 ghi rõ: “Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một 
bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 
của Luật này” [1] 
3.1.2 Kết hôn vi phạm điều kiện về sự tự nguyện 
 Kết hôn là một sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân giữa hai chủ 
thể nam nữ được pháp luật ghi nhận và quy định những điều kiện riêng. Một trong 
lOMoARcPSD|30429255
17 
số những điều kiện đó là sự tự nguyện của các bên nam nữ khi kết hôn. "Việc kết 
hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên 
nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở".[1] 
Ngược lại với sự tự nguyện chính là những hành vi ép buộc, lừa dối hoặc 
"cưỡng ép, cản trở" các bên nam nữ xác lập quan hệ hôn nhân là những hành vi vi 
phạm pháp luật về Hôn nhân và gia đình. Theo đó, điểm b khoản 2 Điều 5 Luật 
Hôn nhân và Gia đình nĕm 2014 quy định về trường hợp cấm kết hôn đó là tảo 
hôn [1]. 
Kết hôn là quyền, không phải nghĩa vụ. Do đó, kết hôn tự nguyện không bị 
tác động bởi các yếu tố không mong muốn, mỗi bên không chịu tác động của bên 
kia hay bất kì người nào khác khiến họ phải kết hôn trái với nguyện vọng của họ. 
3.1.3 Kết hôn vi phạm điều kiện về nĕng lực hành vi dân sự 
Sự tự nguyện kết hôn phải thể hiện rõ là họ mong muốn nguyện vọng của các 
các chủ thể hai bên đảm bảo cho họ được tự do thể hiện ý chí và tình cảm khi kết 
hôn. Do đó, những người bị mất nĕng lực hành vi dân sự thì pháp luật cấm họ kết 
hôn vì khó có thể đánh giá được chính xác sự tự nguyện khi tham gia vào quan hệ 
hôn nhân của họ. Như vậy, nếu kết hôn không đảm bảo về nĕng lực hành vi dân 
sự theo quy định thì sẽ được coi là kết hôn trái pháp luật. 
 Để đảm bảo kết hôn được hoàn toàn tự nguyện, Luật Hôn nhân và gia đình 
quy định cấm việc cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn hoặc cản trở việc kết hôn. 
Điều 17 Bộ luật dân sự nĕm 2005 quy định: “Nĕng lực hành vi dân sự của cá nhân 
là khả nĕng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ 
dân sự. Điều 22 Bộ luật dân sự nĕm 2005 cũng quy định: Những người mất nĕng 
lực hành vi dân sự là những người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không 
thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình mà Toà án đã ra quyết định tuyên 
lOMoARcPSD|30429255
18 
bố mất nĕng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định” [3]. 
Tuy nhiên, khi không còn cĕn cứ tuyên bố một người mất nĕng lực hành vi dân sự 
thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, 
Toà án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất nĕng lực hành vi dân sự. 
3.1.4 Kết hôn vi phạm điều kiện về chế độ một vợ, một chồng 
Điều 2 Luật Hôn nhân và Gia đình nĕm 2000 Việt Nam đã khẳng định một 
trong những nguyên tắc của hôn nhân đó là hôn nhân một vợ - một chồng [2]. Do 
đó, người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác hoặc người chưa 
có vợ, chưa có chồng mà kết hôn với người đã có chồng hoặc đã có vợ là kết hôn 
trái pháp luật. 
Khoản 2 điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình nĕm 2014 có quy định về các 
trường hợp cấm kết hôn. Trong đó điểm c khoản này quy định cấm hành vi: 
“Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người 
khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng 
với người đang có chồng, có vợ. [1] 
Đây chính là hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng và bị pháp 
luật cấm. 
3.1.6 Kết hôn vi phạm điều kiện về giới tính 
Trước đây, theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình nĕm 2000, kết hôn 
giữa những người cùng giới tính là một trong 05 trường hợp cấm kết hôn. Vào 
thời điểm này, quan điểm, cách nhìn của các nhà làm luật cũng như mọi người 
không chấp nhận cuộc hôn nhân giữa những người cùng giới tính với nhau. Do 
kết hôn giữa những người cùng giới tính là trường hợp bị cấm nên có thể bị xử 
phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 87/2001/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành 
chính trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình với mức phạt tiền sẽ từ 100.000 đồng – 
lOMoARcPSD|30429255
19 
500.000 đồng [12]. Tuy nhiên, những quy định này hiện nay đã hết hiệu lực. Cùng 
với sự tiến bộ trong nhận thức của toàn xã hội về vấn đề kết hôn đồng giới. Hiện 
nay, nước ta đã có cái nhìn cởi mở hơn về những người đồng tính cũng như hôn 
nhân giữa họ. Điều này đã được thể hiện trong Luật Hôn nhân và Gia đình nĕm 
2014 hiện hành. Theo đó, hiện nay pháp luật không quy định hôn nhân đồng giới 
thuộc vào các trường hợp bị cấm kết hôn. Tại khoản 2 điều 8 Luật Hôn nhân và 
gia đình nĕm 2014 chỉ quy định: “Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những 
người cùng giới tính”. [1] 
Đây là một bước thay đổi lớn trong tư duy của những người làm công tác lập 
pháp về người đồng tính. Qua quy định này cho thấy pháp luật đã thay đổi cách 
nhìn với hôn nhân đồng giới. Pháp luật không nghiêm cấm một cách cứng nhắc 
như trước đây mà chỉ không thừa nhận hôn nhân giữa những người đồng giới. Do 
đó, các cặp đôi đồng tính vẫn có thể tổ chức đám cưới trên thực tế, vẫn được chung 
sống với nhau nếu có nhu cầu nhưng về mặt pháp lý thì sẽ không được pháp luật 
thừa nhận là vợ chồng. Cùng với đó, cũng không quy định pháp luật về việc xử 
phạt vi phạm hành chính đối với hành vi kết hôn giữa những người đồng tính. 
3.2 Xử lý việc kết hôn trái pháp luật 
3.2.1 Xử lý việc kết hôn vi phạm điều kiện về độ tuổi 
Theo quy định pháp luật người nào có hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn, tùy 
theo mức độ vi phạm đối với từng trường hợp cụ thể có thể bị xử phạt vi phạm 
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 
3.2.1.1. Xử phạt hành chính 
Trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính: Điều 47 Nghị định số 
110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành 
lOMoARcPSD|30429255
20 
chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi 
hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã như sau: 
 Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành 
vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn. 
 Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cố ý duy 
trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có 
quyết định của Tòa án nhân dân buộc chấm dứt quan hệ đó." [7] 
Như vậy, về hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn bị xử phạt vi phạm hành chính 
trong 2 trường hợp: 
- Tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn; 
- Hành vi cố ý duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi 
kết hôn mặc dù đã có quyết định của Tòa án nhân dân buộc chấm dứt quan hệ đó. 
Vì vậy, đối chiếu với quy định pháp luật hiện hành, trong tình huống này, cán 
bộ tư pháp hộ tịch cấp xã không được lập biên bản vi phạm hành chính do không 
có cĕn cứ pháp lý và thực tế là các cặp đôi này mặc dù chưa đủ tuổi kết hôn theo 
quy định pháp luật về Hôn nhân và gia đình nhưng không tổ chức việc kết hôn, do 
đó không có cĕn cứ để xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tảo hôn. 
3.2.1.2 Truy cứu trách nhiệm hình sự 
Điều 183 Bộ luật hình sự 2015 quy định: 
Điều 183. Tội tổ chức tảo hôn 
Người nào tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho những người chưa đến tuổi kết 
hôn, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt 
tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ 
đến 02 nĕm.[13] 
lOMoARcPSD|30429255
21 
 Lưu ý một số cĕn cứ để truy cứu trách nhiệm Hình sự như sau: 
- Tổ chức tảo hôn là việc tổ chức cho những người chưa đủ tuổi kết hôn theo 
quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình lấy vợ, lấy chồng. Người tổ chức tảo 
hôn biết rõ hoặc có cĕn cứ để biết rõ là cả hai người hoặc một trong hai người mà 
mình tổ chức lễ cưới là chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định. Trong trường hợp, 
người tổ chức thực sự không biết việc đó hoặc bị nhầm lẫn về độ tuổi, thì không 
bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này. 
- Chỉ có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức tảo hôn khi người vi 
phạm đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. 
- Chỉ có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tảo hôn khi có đầy đủ các 
dấu hiệu sau đây: 
a) Người vi phạm cố ý duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa 
đến tuổi kết hôn; 
b) Đã có quyết định của Tòa án buộc chấm dứt quan hệ đó; 
c) Đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. 
3.2.2 Xử lý việc kết hôn vi phạm điều kiện về sự tự nguyện 
Hành vi cưỡng ép kết hôn, tùy thuộc vào tính chất, mức độ sẽ bị xử phạt vi 
phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể như sau: 
3.2.2.1.Xử phạt hành chính 
Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh 
vực phòng, chống bạo lực gia đình, có quy định: 
Điều 55. Hành vi cưỡng ép kết hôn, ly hôn, tảo hôn hoặc cản trở hôn nhân tự 
nguyện tiến bộ 
lOMoARcPSD|30429255
22 
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một 
trong những hành vi sau đây: 
 Cưỡng ép người khác kết hôn, ly hôn, tảo hôn bằng cách hành hạ, ngược 
đãi, uy hiếp tinh thần hoặc bằng thủ đoạn khác. 
 Cản trở người khác kết hôn, ly hôn, cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ 
bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ 
đoạn khác. [8] 
3.2.2.2 Truy cứu trách nhiệm hình sự 
Tội cưỡng ép kết hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ - Điều 181 
Bộ luật hình 2015 sự quy định: “Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với 
sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự 
nguyện, tiến bộ bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải 
hoặc bằng thủ đoạn khác đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, 
thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba nĕm hoặc phạt tù từ ba tháng 
đến ba nĕm”. [13] 
Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân, người bị cưỡng ép kết hôn 
có thể đến Ủy ban nhân dân xã, phường hoặc cơ quan Công an để yêu cầu xử lý 
hành vi vi phạm này theo quy định của pháp luật. Trường hợp đủ dấu hiệu cấu 
thành tội phạm theo quy định của Bộ luật hình sự thì Cơ quan công an sẽ quyết 
định việc khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Trong những 
trường hợp này, người bị cưỡng ép kết hôn có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị 
các cá nhân, tổ chức sau đây yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật: 
- Cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác 
- Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình 
- Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em 
lOMoARcPSD|30429255
23 
- Hội liên hiệp phụ nữ 
3.2.3 Xử lý việc kết hôn vi phạm điều kiện về chế độ một vợ, một chồng 
Các hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng là các hành vi bị 
cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình nĕm 2014. Do đó, các hành vi 
này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Các chế tài có thể áp dụng để xử lý 
hành vi vi phạm bao gồm xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, 
tùy vào mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm và hậu quả của hành vi đó để 
lại. 
 3.2.3.1 Trách nhiệm hành chính 
Khoản 1 Điều 48 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính 
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành 
chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, 
hợp tác xã quy định: 
Điều 48. Hành vi vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân 
một vợ, một chồng; vi phạm quy định về ly hôn 
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các 
hành vi sau: 
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ 
hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc 
đang có vợ; 
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người 
khác; 
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người 
mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; [7] 
lOMoARcPSD|30429255
24 
 3.2.3.2 Truy cứu trách nhiệm hình sự 
Cĕn cứ theo quy định tại điều 182 Bộ luật Hình sự nĕm 2015, sửa đổi bổ sung 
2017 về tội vi phạm chế độ một vợ một chồng, chúng ta có thể xác định được chế 
tài hình sự được áp dụng khi hành vi đó là nghiêm trọng và đủ yếu tố cấu thành 
tội phạm. 
Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng 
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ 
chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc 
chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc 
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam 
giữ đến 01 nĕm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 nĕm: 
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; 
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. 
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng 
đến 03 nĕm: 
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát; 
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt 
việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì 
quan hệ đó. [13] 
3.2.4 Xử lý việc kết hôn vi phạm điều kiện về về trực hệ, giữa những người 
có họ trong phạm vi ba đời 
Kết hôn với người cùng dòng máu trực hệ, giữa những người có họ trong 
phạm vi ba đời có thể gây ra nhiều hậu quả xấu như con sinh ra có nguy cơ bị dị 
tật cao, ảnh hưởng đến chất lượng dân số, tĕng áp lực và chi phí xã hội, Có thể 
lOMoARcPSD|30429255
25 
thấy hệ lụy mà việc kết hôn trong phạm vi ba đời đem đến là rất nặng nề, không 
chỉ ảnh hưởng đến cá nhân, gia đình mà còn cả toàn xã hội. Do đó việc pháp luật 
cấm kết hôn trong phạm vi 3 đời là rất cần thiết nhằm đảm bảo sự phát triển của 
mỗi cá nhân nói riêng và xã hội nói chung. Mỗi công dân cần phải tuân thủ đúng 
theo quy định này của luật Hôn nhân và gia đình để có thể có được một cuộc hôn 
nhân trọn vẹn, hạnh phúc nhất. Do đó, cũng đã có những biện pháp đi kèm để hạn 
chế việc kết hôn trái pháp này. 
 3.2.4.1 Trách nhiệm hành chính 
Hành vi vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, 
một chồng; vi phạm quy định về ly hôn (Điều 48 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP 
ngày 24/9/2013 và mục 35 khoản 1 và khoản 2 điểm b của Nghị định số 
67/2015/NĐ-CP ngày 14/8/2015): 
• Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các 
hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có họ trong 
phạm vi ba đời; kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha mẹ nuôi với con 
nuôi; kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi 
với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của 
vợ, mẹ kế với con riêng của chồng. 
• Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các 
hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người có cùng dòng máu về 
trực hệ.[14] 
 3.2.3.2 Truy cứu trách nhiệm hình sự 
Bộ luật hình sự không quy định về tội xây dựng hôn nhân cận huyết thống. 
Tuy nhiên, khi xác định kết hôn với nhau, để duy trì hạnh phúc gia đình, không 
lOMoARcPSD|30429255
26 
thể không có đời sống tình dục chung. Và từ đó, có thể dẫn tới hành vi cấu thành 
tội loạn luân quy định tại Điều 184 Bộ luật hình sự nĕm 2015: 
Điều 184: Tội loạn luân 
Người nào giao cấu với người mà biết rõ người đó cùng dòng máu về trực 
hệ, là anh chị em cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác 
cha, thì bị phạt tù từ 01 nĕm đến 05 nĕm. [13] 
lOMoARcPSD|30429255
27 
KẾT LUẬN 
Từ những phân tích trên, ta thấy việc tìm hiểu luật: điều kiện kết hôn, các 
trường hợp kết hôn trái pháp luật và xử lý việc kết hôn trái pháp luật theo quy định 
của Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam là một điều cần thiết. Hiểu rõ và hệ 
thống hóa luật pháp, nó giúp chúng ta hiểu hơn về tính pháp lý của Luật Hôn nhân 
và Gia đình trong đời sống và áp dụng một cách đúng đắn vào cuộc sống thực tiễn. 
Có được nhận thức về các điều kiện kết hôn, thế nào là vi phạm vào các 
trường hợp cấm kết hôn, hướng xử lý là một việc hết sức quan trọng. Nó có vai 
trò bảo đảm tính tốt đẹp của truyền thống Việt Nam, bảo đảm cho chế độ Hôn 
Nhân và Gia Đình cũng như bảo đảm trật tự xã hội, góp phần phát triển đất nước 
vĕn minh tiến bộ. 
Qua đó, ta cũng thấy được thực trạng trong xã hội luôn có rất nhiều vấn đề 
mà pháp luật chưa kịp kiểm soát được hết toàn bộ, đặc biệt đối với đồng bào dân 
tộc thiểu số - những người mà nhận thức còn thấp do những phong tục tập quán 
lạc hậu, thất học, đói nghèo, Do đó chúng tôi nghiên cứu tiểu luận này mong 
muốn đem tới cái nhìn sâu sắc hơn về vấn đề này nhằm nâng cao nhận thức của 
công dân cũng như đề xuất ý kiến dựa trên cơ sở luật pháp và thực tiễn nhằm tĕng 
tính pháp lý, cải thiện tình trạng hôn nhân cũng như đời sống tinh thần, xã hội cho 
mọi người. 
lOMoARcPSD|30429255
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Vĕn bản quy phạm pháp luật 
1. Quốc hội, Luật Số: 52/2014/QH13 – Luật Hôn Nhân Và Gia Đình, được 
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông 
qua ngày 19 tháng 6 nĕm 2014. 
2. Quốc hội, Luật Số: 22/2000/QH10, Luật Ngày 09/06/2000 Của Quốc Hội 
Số 22/2000/Qh10 Về Hôn Nhân Và Gia Đình, được Quốc hội nước Cộng hòa xã 
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 09 tháng 6 nĕm 
2000. 
3. Quốc hội, Luật Số: 33/2005/QH11, Bộ Luật Dân Sự, được Quốc hội nước 
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 
tháng 6 nĕm 2005. 
4. Quốc hội, Luật Số: 24/2004/QH11, Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự, được Quốc 
hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 5 thông qua 
ngày 15 tháng 6 nĕm 2004. 
5. Quốc hội, Luật số: 92/2015/QH13, Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự, được Quốc 
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông 
qua ngày 25 tháng 11 nĕm 2015. 
6. Chính phủ, Số: 158/2005/NĐ-CP, Nghị Định Về Đĕng Ký Và Quản Lý 
Hộ Tịch. 
7. Chính phủ, Số: 110/2013/NĐ-CP, Nghị Định Quy Định Xử Phạt Vi Phạm 
Hành Chính Trong Lĩnh Vực Bổ Trợ Tư Pháp, Hành Chính Tư Pháp, Hôn Nhân 
Và Gia Đình, Thi Hành Án Dân Sự, Phá Sản Doanh Nghiệp, Hợp Tác Xã. 
8. Chính phủ, Số: 167/2013/NĐ-CP, Nghị Định Quy Định Xử Phạt Vi Phạm 
Hành Chính Trong Lĩnh Vực An Ninh, Trật Tự, An Toàn Xã Hội; Phòng, Chống 
Tệ Nạn Xã Hội; Phòng Cháy Và Chữa Cháy; Phòng, Chống Bạo Lực Gia Đình. 
9. Chính phủ, Số: 32/2002/NĐ-CP, Nghị Định Của Chính Phủ Số 
32/2002/Nđ-Cp Ngày 27 Tháng 3 Nĕm 2002 Quy Định Việc Áp Dụng Luật Hôn 
Nhân Và Gia Đình Đối Với Các Dân Tộc Thiểu Số. 
10. Bộ tư pháp, Số: 15/2015/TT-BTP, hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 
123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành. 
11. Hội đồng thẩm phán toà án nhân dân tối cao, Số: 02/2000/NQ-HĐTP, 
Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định của 
Luật Hôn nhân và gia đình nĕm 2000 do Hội đồng Thẩm phán - Toà án nhân dân 
tối cao ban hành. 
lOMoARcPSD|30429255
12. Chính phủ, Số: 87/2001/NĐ-CP, Nghị Định của Chính phủ Số 
87/2001/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 nĕm 2001 về Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính 
Trong Lĩnh Vực Hôn Nhân Và Gia Đình. 
13. Quốc hội, Số: 100/2015/QH13, Bộ Luật Hình Sự, được Quốc hội nước 
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 27 
tháng 11 nĕm 2015. 
14. Nghị định, Số: 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị 
định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 nĕm 2003 của chính phủ quy định xử 
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn 
nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã. 
Các sách báo tạp chí, tài liệu khác 
15. Từ điển Luật học của Viện Khoa học pháp lý - Bộ tư pháp. 
16. Bùi Thị Mừng – Chế Định Kết Hôn Và Gia Đình ,Vấn Đề Lý Luận Và 
Thực Tiễn 2015 
17. Nguyễn Huyền Trang – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về kết hôn 
trái pháp luật trong tình hình xã hội hiện nay. 
Các website 
18. dichvuluatsuhanoi.com – Quy định về các trường hợp cấm kết hôn nhất 
định bạn phải biết. 
nhat-dinh-ban-phai-biet/. 
Ngày truy cập: 05-04-2020. 
19. Hocluat.vn – Phân tích nguyên tắc hôn nhân tự nguyện, tiến bộ. 
Ngày truy cập: 07/04/2020. 
20. Báo Tuổi Trẻ Online - 11% phụ nữ ở Việt Nam kết hôn trước tuổi luật 
pháp cho phép. 
phep-1341058.htm 
Ngày truy cập: 10/04/2020. 
21. Khotrithucso.com – Bản chất của hôn nhân và tầm quan trọng của hôn 
nhân. 
lOMoARcPSD|30429255
cua-hon-nhan-thuc-56916 
Ngày truy cập: 10/04/2020. 
22. Duthaoomline.quochoi.vn – Độ tuổi kết hôn trong luật hôn nhân và gia 
đình 
539/%C4%90o%CC%A3%CC%82_tuo%CC%82%CC%89i_ke%CC%82%CC
%81t_ho%CC%82n_trong_lua%CC%A3%CC%82t_ho%CC%82n_nha%CC%8
2n_va%CC%80_gia_%C4%91i%CC%80nh__vie%CC%A3%CC%82t_nam.pdf 
Ngày truy cập: 15/04/2020 
23. Nganhangphapluat.thukyluat.vn – Các trường hợp cấm kết hôn theo Luật 
hôn nhân và gia đình 2014 
truong-hop-cam-ket-hon-theo-luat-hon-nhan-va-gia-dinh-2014-46719 
Ngày truy cập: 15/04/2020 
24. Azlaw.vn – Độ tuổi kết hôn theo quy định hiện nay: Cập nhật mới nhất 
2020 
Ngày truy cập: 16/04/2020 
25. Luatduonggia.vn – Nguyên tắc hôn nhân tự nguyện, tiến bộ qua chế định 
kết hôn và ly hôn. 
dinh-ket-hon-va-li-hon/ 
Ngày truy cập: 16/04/2020 
26. Luatnqh.vn – Những hậu quả của hôn nhân cận huyết thống chúng ta cần 
lưu ý 
Ngày truy cập: 17/04/2020 
27. Luatnqh.vn – Vì sao pháp luật cấm kết hôn trong phạm vi 3 đời? 
Ngày truy cập: 17/04/2020 
28. Luatnqh.vn – Vi phạm chế độ một vợ một chồng bị xử lý như thế nào? 
lOMoARcPSD|30429255
Ngày truy cập: 18/04/2020 
29. Hoidap.thuvienphapluat.vn – Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực 
tảo hôn 
hanh-chinh-trong-linh-vuc-tao-hon.html 
Ngày truy cập: 18/04/2020 
30. Luatminhkhue.vn – Mục đích của hôn nhân; Thủ tục kết hôn 
--.aspx 
Ngày truy cập 18/04/2020 
31. Thamtututantam.com - Thủ tục đĕng kí kết hôn 
lOMoARcPSD|30429255

File đính kèm:

  • pdftieu_luan_copy_chinh_xac_ten_de_tai_trong_danh_muc.pdf