Tiểu luận Cương lĩnh dân tộc của Chủ nghĩa Mác-Lênin và sự vận dụng trong thực hiện chính sách dân tộc của Đảng Cộng Sản Việt Nam hiện nay

pdf 18 trang yenvu 19/02/2024 1940
Bạn đang xem tài liệu "Tiểu luận Cương lĩnh dân tộc của Chủ nghĩa Mác-Lênin và sự vận dụng trong thực hiện chính sách dân tộc của Đảng Cộng Sản Việt Nam hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Cương lĩnh dân tộc của Chủ nghĩa Mác-Lênin và sự vận dụng trong thực hiện chính sách dân tộc của Đảng Cộng Sản Việt Nam hiện nay

Tiểu luận Cương lĩnh dân tộc của Chủ nghĩa Mác-Lênin và sự vận dụng trong thực hiện chính sách dân tộc của Đảng Cộng Sản Việt Nam hiện nay
AJC Chu nghia xa hoi khoa hoc Cuong linh dan toc cua chu
nghia Mac Lenin
Chủ nghĩa xã hội khoa học (Học viện Báo chí và Tuyên truyền)
lOMoARcPSD|12184112
1 
HỌC VIàN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYÀN 
KHOA CHĀ NGH)A XÃ HÞI KHOA HỌC 
––––––––––––––––––––––––––––––––– 
TIÂU LU¾N 
HỌC PHÀN CHĀ NGH)A XÃ HÞI KHOA HỌC 
Cương l*nh dân tßc cāa chā ngh*a Mác – Lênin và sự v¿n dÿng 
trong thực hián chính sách dân tßc cāa Đảng cßng sản Viát Nam 
hián nay 
Sinh viên: 
Mã số sinh viên: 
Lớp 
Hà Nội, tháng năm 
lOMoARcPSD|12184112
2 
MþC LþC 
 Mà ĐÀU..3 
Tính t¿t y¿u cāa đÁ tài ....................................................................................................... 3 
Khái niệm dân tác ............................................................................................................ 3 
NàI DUNG 
1. Dân tßc và xu hướng phát triÃn, hình thành cāa dân tßc ....................................... 5 
1.1. Khái niệm dân tác .................................................................................................. 5 
1.1.1. Dân tác - tác ngưßi ...................................................................................... 5 
1.1.2. Quốc gia dân tác (QGDT) ........................................................................... 7 
1.2. Xu hướng cơ bản của quá trình phát triển, hình thành dân tác .............................. 9 
1.2.1. Xu hướng liên kết các dân tác ..................................................................... 9 
1.2.2. Xu hướng phân lập của các dân tác ............................................................. 9 
2. Cương l*nh dân tßc cāa chā ngh*a Mác – Lênin và sự v¿n dÿng trong thực hián 
chính sách dân tßc cāa Đảng cßng sản Viát Nam hián nay .......................................... 10 
2.1. Cương lĩnh dân tác của chủ nghĩa Mác - Lênin ................................................... 10 
2.2. Sự vận dụng trong thực hiện chính sách dân tác của Đảng cáng sản Việt Nam hiện 
nay 12 
2.2.1. Chính sách dân tác của Đảng và Nhà nước dựa trên cơ sá lý luận chủ nghĩa 
Mác- Lênin và vận dụng vào thực tiễn đất nước ....................................................... 12 
2.2.2. Nái dung chính sách dân tác của Đảng và Nhà nước Việt Nam ............... 14 
 K¾T THÚC17 
lOMoARcPSD|12184112
3 
Mà ĐÀU 
Tính t¿t y¿u cāa đÁ tài 
Khái niám dân tßc 
- Theo nghĩa dân tộc, tộc người 
 Theo nghĩa thông thưßng, khái niệm dân tác để chỉ mát tác ngưßi (ethnic) có chung 
ngôn ngữ, lịch sử – nguồn gốc, đßi sống vn hoá và ý thức tự giác dân tác, bao gồm bốn 
điểm chung lớn nhất: 
– Chung mát ngôn ngữ (tiếng nói) 
– Chung mát lịch sử nguồn gốc 
– Chung mát đßi sống vn hóa 
– Cùng tự nhận mình là dân tác đó (ý thức tự giác chung về dân tác) 
- Theo nghĩa quốc gia dân tộc (QGDT) 
 Theo nghĩa ráng, quốc gia dân tác (nation) chỉ cáng đồng ngưßi cùng sinh sống trong 
mát quốc gia, mát đất nước. 
 Việt Nam là mát trong những quốc gia có số lượng dân tác lớn trên thế giới, số lượng 
lớn dân tác như trên là kết quả của hành trình dài của lịch sử. Trong 54 dân tác anh em, 
dân tác Kinh chiếm 1 tỷ lệ cao nhất (85,7%). Về cơ bản, đặc điểm các dân tác Việt Nam 
được thể hiện qua các mục sau đây: 
– Có truyền thống đoàn kết tương thân tương ái 
– Cư trú xen kẽ nhau rải khắp mọi miền Tổ quốc 
– Các dân tác thiểu số á nước ta chủ yếu cư trú trên các vùng rừng núi, biên giới, 
có vị trí quan trọng trong việc bảo vệ biên giới quốc gia 
– Có trình đá phát triển kinh tế – xã hái không đều nhau 
– Nền vn hóa Việt Nam là nền vn hóa thống nhất trong đa dạng, mßi dân tác anh 
em có những giá trị và sắc thái vn hóa riêng 
– Việt Nam có mát bá phận đồng bào dân tác thiểu số theo các tôn giáo khác 
 Khái niệm dân tác cần được hiểu theo hai góc đá, dân tác là dân tác, tác ngưßi, hiểu 
theo nghĩa ráng là cư dân của mát quốc gia. Hai vấn đề tuy không giống nhau nhưng có 
lOMoARcPSD|12184112
4 
liên quan mật thiết với nhau. Khi nói đến dân tác Việt Nam không thể không nói đến 54 
dân tác (tác ngưßi) đang sinh sống á nước ta hoặc ngược lại, khi nói đến các dân tác á Việt 
Nam không thể không nói đến cáng đồng ngưßi Việt Nam. 
 Với tính cách là bá phận hợp thành chủ nghĩa Mác-Lênin và dựa trên các nguyên tắc 
của chủ nghĩa duy vật lịch sử, chủ nghĩa xã hái khoa học tiếp cận nghiên cứu dân tác chủ 
yếu với tính cách là mát QGDT, trong đó bao gồm mát hay nhiều dân tác - tác ngưßi hợp 
thành được hình thành, phát triển trong tiến trình cách mạng xã hái chủ nghĩa, thực hiện sứ 
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. 
 Vấn đề dân tác luôn có vị trí quan trọng trong đßi sống chính trị – xã hái của mßi quốc 
gia có mát hay nhiều tác ngưßi, cả trong lịch sử và trong thế giới hiện đại. Nó có thể gây 
ảnh hưáng đến sự ổn định, tồn tại và phát triển của nhà nước, thể chế chính trị á quốc gia 
đó nếu không được giải quyết đúng đắn. 
 Là mát đất nước đa dân tác với 54 dân tác anh em cùng sinh sống trên mọi miền của Tổ 
quốc, các vấn đề về dân tác luôn được Đảng và Nhà nước ta chú trọng, dành sự quan tâm 
đúng mực với tầm quan trọng của nó, đặc biệt trong thßi kỳ hái nhập quốc tế vấn đề này 
càng được chú trọng. 
 Trên đây là những khái niệm cơ bản nhất của dân tác, á phần sau em sẽ đi chi tiết hơn 
vào từng nghĩa của dân tác. 
lOMoARcPSD|12184112
5 
NÞI DUNG 
1. Dân tßc và xu hướng phát triÃn, hình thành cāa dân tßc 
1.1. Khái niám dân tßc 
 Dân tác là mát quá trình phát triển lâu dài của xã hái loài ngưßi. Trước khi dân tác xuất 
hiện, loài ngưßi đã trải qua những hình thức cáng đồng từ thấp đến cao: thị tác, bá lạc, bá 
tác. Với tính cách là mát cáng đồng ngưßi to lớn, tương đối ổn định, được hình thành trong 
mát quá trình lịch sử lâu dài, dân tác là khách thể nghiên cứu của nhiều khoa học xã hái 
khác nhau. Mßi mát khoa học, do có sự khác biệt của đối tượng nghiên cứu, sẽ tiếp cận 
nghiên cứu khách thể ấy theo những tiêu chí cụ thể xác định và đặc thù. Với tính cách là 
mát chuyên ngành triết học, chủ nghĩa xã hái khoa học tiếp cận nghiên cứu dân tác đồng 
thßi theo hai hướng tiếp cận có quan hệ hữu cơ với nhau: tiếp cận dân tác với nghĩa là dân 
tác - tác ngưßi (ethnic) và tiếp cận dân tác với nghĩa là quốc gia dân tác (nation). 
1.1.1. Dân tßc - tßc ngưßi 
 Dân tác - tác ngưßi là khái niệm dùng để chỉ mát cáng đồng mang tính tác ngưßi, được 
hình thành và phát triển trong mát quá trình lịch sử lâu dài, thưßng thì có chung mát tên 
gọi, mát ngôn ngữ (trừ trưßng hợp cá biệt), được liên kết với nhau bái những giá trị sinh 
hoạt vn hóa tinh thần tạo thành mát ý thức vn hóa tác ngưßi, có chung mát đßi sống vn 
hóa tinh thần (phong tục tập quán, lối sống, tín ngưỡng...). Cáng đồng ngưßi cấu thành mát 
dân tác - tác ngưßi có thể sinh sống trong mát hay nhiều vùng khác nhau, thuác lãnh thổ 
của mát hay mát số quốc gia dân tác khác nhau. Dân tác, tác ngưßi có những đặc trưng cơ 
bản sau: 
- Có chung ngôn ngữ 
 Ngôn ngữ là tiêu chí cơ bản đế phân biệt các dân tác - tác ngưßi khác nhau (bao gồm 
ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết, hoặc chỉ riêng ngôn ngữ nói). Như mát nguyên tắc, ngôn ngữ 
là phương tiện giao tiếp và gắn kết tất cả các thành viên trong mát tác ngưßi thống nhất, 
nhß có ngôn ngữ mà vn hóa tác ngưßi được bảo tồn và phát triển. Tuy nhiên, điều đó 
không có nghĩa trên thế giới có bao nhiêu ngôn ngữ thì có bấy nhiêu tác ngưßi. Trên thực 
tế, nhiều nhóm tự coi minh là những tác ngưßi riêng biệt nhưng lại nói cùng mát ngôn ngữ 
với những tác ngưßi khác. Vấn để xem xét tiêu chí ngôn ngữ của mßi dân tác cần phải 
được cụ thể: có dân tác sử dụng tiếng mẹ đẻ trong giao tiếp chung, cũng có dân tác dùng 
lOMoARcPSD|12184112
6 
ngôn ngữ của các dân tác khác như tiếng mẹ đẻ hoặc sử dụng nhiều ngôn ngữ cùng mát 
lúc bên cạnh ngôn ngữ mẹ đẻ. 
 Nhu vậy, trên thế giới tồn tại nhiều ngôn ngữ là tiếng mẹ đẻ không phải chỉ cho mát tác 
ngưßi mà là cho nhiều nhóm tác ngưßi. Ranh giới của sự phân chia các tác ngưßi riêng 
biệt và sự phân bố các ngôn ngữ không phải bao giß cũng trùng hợp. Vi vậy, dù ngôn ngữ 
là tiêu chí rất quan trọng để xác định mát tác ngưßi, nhưng không thể cho rằng nó là dấu 
hiệu duy nhất. 
- Có chung bản sắc vĕn hóa 
 Là mát trong số những dấu hiệu quan trọng phân định các tác ngưßi, bản sắc vn hóa 
đã được các cư dân sáng tạo nên trong quá trình phát triển lịch sử của mình và được truyền 
từ thế hệ này sang thế hệ khác. Những biểu hiện cụ thể của vn hóa vật chất và vn hóa 
tinh thần (hay vn hóa vật thể và vn hóa phi vật thể) á mßi dân tác phản ánh những giá trị 
truyền thống, lối sống, phong tục tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo của dân tác đó. Rất nhiều 
dân tác đã trái qua hàng ngàn nm phát triển vẫn không bị đồng hóa nhß sức sống trưßng 
tồn của vn hóa dân tác. 
 Ngày nay, xu thế giao lưu vn hóa song song với bảo tồn và phát huy bản sắc đã trá 
thành xu thế tất yếu đối với sự phát triển dân tác - tác ngưßi. Như vậy, đặc thù vn hóa cần 
được xem xét như là mát dấu hiệu cơ bản của mát tác ngưßi bất kỳ, không có ngoại lệ, 
phân định họ với các tác ngưßi khác. Vn hóa có quan hệ chặt chẽ với ngôn ngữ; ngôn ngữ 
được coi là thuác tính cơ bản, có liên hệ chặt chẽ với vn hóa của tác ngưßi nói thứ tiếng 
đó, đặc biệt là với vn hóa tinh thần. 
- Có chung ý thức tự giác tộc người 
 Đây là tiêu chí quan trọng nhất trong các tiêu chí dùng để xem xét, phân định mát dân 
tác. Đặc trưng nổi bật á các dân tác - tác ngưßi là luôn tự ý thức về dân tác mình từ nguồn 
gốc đến tên gọi dù có nhiều tác dáng hoặc thay đổi về địa bàn cư trú, lãnh thổ hay tác đáng 
ảnh hưáng của giao lưu kinh tế, vn hóa... Sự hình thành và phát triển của ý thức tự giác 
tác ngưßi liên quan trực tiếp đến các yếu tố ý thức, tình cảm và tâm lý dân tác. Tuy thuác 
vào nhiều yếu tố khách quan và chủ quan khác nhau á mßi dân tác mà ý thức tu giác tác 
ngưßi được biểu hiện rất sinh đáng và đa dạng, nhưng đây vẫn là tiêu chí quan trọng, có vị 
trí quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của mßi tác ngưßi. 
 Ba tiêu chí vừa nêu trên đã tạo ra sự ổn định trong mßi cáng đồng dân tác trong quá 
trình phát triển tác ngưßi. Ngay cả khi có sự thay đổi về phương thức sinh hoạt kinh tế, 
cáng đồng dân tác vẫn tồn tại trên thực tế. Đây chính là cn cứ khoa học và thực tiễn giúp 
lOMoARcPSD|12184112
7 
xem xét và phân dịnh các dân tác á nước ta mát quốc gia da dân tác với sự xen kẽ cư dân 
các tác ngưßi trên lãnh thổ dã hình thành từ lâu đßi. 
1.1.2. Quốc gia dân tßc (QGDT) 
 Quốc gia dân tác là khái niệm dùng để chỉ mát cáng đồng ngưßi to lớn, ổn định, hình 
thành trong mát quá trình lịch sử lâu dài. Khác với dân tác, tác ngưßi , các cáng đồng trong 
QGDT còn được gắn bó với nhau bái các mối quan hệ cáng đồng về lãnh thổ, về đßi sống 
kinh tế,... Mát QGDT có thể gồm mát hay nhiều dân tác - tác ngưßi. Có thể thấy, trong thế 
giới hiện đại, đại đa số QGDT tồn tại trong mình nhiều dân tác - tác ngưßi. Sự khác biệt 
về cáng đồng lãnh thổ và cáng đồng về đßi sống kinh tế... được thể hiện tập trung thông 
qua đặc thù cáng đồng về chế đá chính trị, nhà nước đại diện cho ý thức tự giác cáng đồng 
QGDT. Đó cũng chính là nét nổi bật làm nên và quy định sự khác biệt QGDT với dân tác 
- tác ngưßi. 
 Quốc gia dân t (nation) là mát cáng đồng chính trị - xã hái, được chi đạo bái mát nhà 
nước thiết lập trên mát lãnh thổ nhất định, có mát tên gọi, mát ngôn ngữ hành chính (trừ 
trưßng hợp cả biệt), mát sinh hoạt kinh tế chung, với những biểu tượng vn hóa chung, tạo 
nên mát tỉnh các dân tác. 
 Đặc trưng cơ bản của của QGDT: 
- Có lãnh thổ chung. 
 Lãnh thổ là biểu hiện chủ quyền của dân tác trong mối quan hệ với QGDT khác. Lãnh 
thổ của mát QGDT bao gồm vùng lãnh thổ cư trú của các dân tác - tác ngưßi hợp thành 
QGDT và vùng lãnh thổ có chủ quyền và cả các vùng lãnh thổ có quyền chủ quyền. 
 Lãnh thổ QGDT nói chung, cũng như từng bá phận của lãnh thổ ấy được hình thành, 
phát triển trải qua mát quá trình lịch sử lâu dài, gắn với lịch sử tồn tại, phát triển QGDT, 
cũng như của các dân tác - tác ngưßi hợp thành... Do đó, lãnh thổ là mát giá trị vn hóa 
chung, đặc thù của QGDT, là sản phẩm của quá trình phát triển phương thức sản xuất, 
phương thức sinh hoạt vật chất và tinh thần của cả cáng đồng QGDT trong quan hệ biện 
chứng với sự hình thành, phát triển nhà nước, biểu hiện, thể hiện tập trung nhất của các giá 
trị vn hóa về chủ quyền QGDT của cáng đồng dân tác - tác ngưßi hợp thành và là chủ thể 
của mßi QGDT. 
- Có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế 
lOMoARcPSD|12184112
8 
 C.Mác và Ph.ngghen đã chứng minh rằng: Đáng lực gắn kết các dân tác thành mát 
nhà nước, mát quốc gia thống nhất chính là yếu tố kinh tế: 
- Mát QGDT tồn tại nhiều giai cấp có những lợi ích khác nhau nhưng phải có sự tương 
đồng về lợi ích, tương đồng càng lớn thì tính thống nhất dân tác càng cao; 
- Tính thống nhất, tương đồng về kinh tế là cơ sá đảm bảo cho sự thống nhất quốc gia; 
- Các mối quan hệ kinh tế là cơ sá hình thành, phát triển, củng cố các giá trị vn hóa tinh 
thần tồn tại trên các quan hệ tương đồn về kinh tế ấy; 
- Các giá trị, mối quan hệ vn hóa trá thành cơ sá liên kết các bá phận, thành viên của dân 
tác, tạo nên nền tảng vững chắc cho sự tồn tại, phát triển của cáng đồng dân tác. 
- Có chung đời sống vĕn hóa và ngôn ngữ 
Vn hóa Ngôn ngữ 
✓ Là yếu tố đặc biệt gắn kết cáng đồng 
thành mát khối thống nhất. 
✓ Được chắt lọc trong suốt chiều dài lịch 
sử dân tác. 
✓ Là sản phẩm của quá trình phát triển 
kinh tế - xã hái lâu dài của dân tác 
✓ Là đáng lực của sự phát triển. 
✓ Là công cụ để bảo vệ đác lập chủ quyền 
của quốc gia, vn hóa. 
✓ Là đặc trưng cơ bản nhất để phân biệt sự 
khác nhau giữa các dân tác. 
✓ Là công cụ bảo lưu, giữ gìn những giá 
trị vn hóa lâu đßi của dân tác. 
✓ Là mát biểu tượng cho thấy sự trưßng 
tồn của mßi dân tác. 
✓ Trong quốc gia nhiều dân tác bao giß 
cũng có mát ngôn ngữ chung thống nhất 
làm công cụ giao tiếp. 
 Cùng với ngôn ngữ, các giá trị hợp thành đßi sống vn hóa tinh thần của cáng đồng dân 
tác - tác ngưßi trong QGDT cũng tồn tại, phát triển trong quá trình lịch sử lâu dài. Mßi 
cáng đồng, tác ngưßi được đặc trưng bái mát đßi sống vn hóa tinh thần phong phú, giàu 
bản sắc của mình, thể hiện trong phong tục tập quán, lối sống, trong ý thức và tâm lý dân 
tác, trong sinh hoạt tín ngưỡng... mang đậm dấu ấn của mình. Trong lịch sử lâu dài cũng 
như trong hiện tại, sự phát triển của vn hóa dân tác là sự kế thừa các giá trị truyền thống, 
quan hệ giao lưu, biến đối với các giá trị của các dân tác khác và của nhân loại. 
lOMoARcPSD|12184112
9 
1.2. Xu hướng cơ bản cāa quá trình phát triÃn, hình thành dân tßc 
 Nghiên cứu phong trào dân tác trong thßi đại chủ nghĩa đế quốc, V.I.Lênin đã phát hiện 
ra hai xu hướng khách quan trong sự phát triển của dân tác, đó là: Xu hướng liên kết các 
dân tác - tác ngưßi và xu thế phân lập của các dân tác - tác ngưßi. Hai xu hướng cơ bản 
này được diễn ra qua các hình thức khác nhau, tùy thuác vào tương quan loi ich của các 
giai cấp trong mßi cáng đồng dân tác với lợi ích chung của cáng đồng dân tác ấy. 
1.2.1. Xu hướng liên k¿t các dân tßc 
 Đây là xu hướng mà theo đó các dân tác trong từng quốc gia, thậm chí các dân tác á 
nhiều quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau. Chính sự phát triển của lực lượng sản xuất, của 
khoa học công nghệ, của giao lưu kinh tế và vn hóa trong xã hái tư bản đã làm xuất hiện 
nhu cầu xóa bỏ hàng rào ngn cách giữa các dân tác, tạo nên mối liên hệ giữa các quốc gia 
và quốc tế ráng lớn giữa các dân tác, thúc đẩy các dân tác xích lại gần nhau.. Đó chính là 
xu hướng liên kết đßi sống kinh tế để hình thành nên mát thị trưßng chung, thống nhất hình 
thành những tổ chức quốc tế về kinh tế, chính trị, quân sự 
1.2.2. Xu hướng phân l¿p cāa các dân tßc 
 Xu hướng phân lập của các dân tác là xu hướng mà theo đó các dân tác tách khỏi nhau 
để hình thành QGDT đác lập. Xu hướng này xuất hiện rõ nét nhất trong thßi đại đế quốc 
chủ nghĩa, nguồn gốc là sự áp bức dân tác của chủ nghĩa đế quốc với các dân tác thuác địa. 
 à các nước là thuác địa hay phụ thuác chủ nghĩa đế quốc, các dân tác bị nô dịch, áp 
bức đến mát thßi kì nào đó sẽ có sự trưáng thành về ý thức dân tác, sự thức tỉnh đầy đủ về 
quyền sống, muốn tách khỏi nhau để thành lập các dân tác đác lập. Họ hiểu rằng,chỉ trong 
cáng đồng đác lập họ mới có quyền tự quyết định vận mệnh, sự tự do lựa chọn chế đá 
chính trị và con đưßng phát triển của mình. Xu hướng này đã biểu hiện thành phong trào 
đấu tranh chống áp bức dân tác, mục tiêu là đấu tranh thoát khỏi ách áp bức dân tác để 
thiết lập QGDT đác lập. 
 Hai xu hướng này khi vận đáng trong điều kiện chủ nghĩa đế quốc sẽ gặp nhiều trá ngại: 
Nguyện vọng được sống đác lập tự do của các dân tác bị chính sách xâm lược của chủ 
nghĩa đế quốc xóa bỏ; biến các dân tác nhỏ, lạc hậu thành thuác địa và bị phụ thuác vào đế 
quốc. Xu hướng các dân tác liên kết với nhau trên cơ sá tự nguyện bình đẳng bị chủ nghĩa 
đế quốc phủ nhận, thay vào đó là những khối liên hiệp do đế quốc lập ra nhằm duy trì sự 
áp bức, bóc lát trên cơ sá bất bình đẳng. Chủ nghĩa Mác-Lênin cho rằng, chỉ trong điều 
kiện của chủ nghĩa xã hái, khi tình trạng ngưßi bóc lát ngưßi bị thủ tiêu thì tình trạng dân 
tác này áp bức, nô dịch các dân tác khác mới bị xóa bỏ. Chỉ khi đó, hai xu hướng khách 
lOMoARcPSD|12184112
10 
quan của sự phát triển dân tác mới có điều kiện để thực hiện đầy đủ, trong hòa bình và có 
tính chất tự nguyện. 
 Hai xu hướng phát triển dân tác trên về cơ bản có sự thống nhất chặt chẽ với nhau. Các 
dân tác vươn lên hướng tới đác lập tự do là điều kiện để các dân tác xích lại gần nhau, từ 
đó xóa bỏ sự chênh lệch trình đá phát triển giữa các dân tác; sự liên kết, hợp tác trên cơ sá 
bình đẳng tạo điều kiện cho các dân tác đi đến tự chủ phổn vinh, cho phép các dân tác dựa 
vào tiềm nng lợi thế của mình và các dân tác anh em khác để cùng phát triển. 
 Hai xu hướng cơ bản trên đây của quá trình hình thành, phát triển dân tác, QGDT được 
diễn ra với các hình thức nào: vũ lực, ép buác hay tự nguyện, hòa bình, hoặc là sự đan xen 
các hình thức ấy, lại tùy thuác vào biện chứng của quan hệ giữa mát bên là lợi ích của giai 
cấp thống trị trong các dân tác với mát bên là lợi ích của dân tác. 
2. Cương l*nh dân tßc cāa chā ngh*a Mác – Lênin và sự v¿n dÿng trong thực 
hián chính sách dân tßc cāa Đảng cßng sản Viát Nam hián nay 
2.1. Cương l*nh dân tßc cāa chā ngh*a Mác - Lênin 
 Dựa trên quan điểm của C.Mác và Ph.ngghen về mối quan hệ giữa vấn đề dân tác và 
vấn đề giai cấp; phân tích hai xu hướng khách quan trong phong trào dân tác dưới chủ 
nghĩa tư bản; dựa vào kinh nghiệm của phong trào cách mạng thế giới, thực tiễn cách mạng 
nước Nga trong việc giải quyết vấn đề dân tác, khôi phục và thống nhất các lực lượng cách 
mạng á nước Nga những nm đầu thế kỷ XX, V.I.Lênin đã xây dựng <Cương lĩnh dân tác=. 
Đây là cơ sá lý luận cho việc thực hiện các chủ trương, sách lược cách mạng của giai cấp 
công nhân đối với các vấn đề dân tác trong cách mạng xã hái chủ nghĩa. Nái dung cơ bản 
của <Cương lĩnh dân tác= thể hiện á những nái dung cơ bản sau: 
- Một là, các dân tộc hoàn toàn bình đẳng 
 Quyền bình đẳng dân tác là quyền của tất cả các dân tác được hưáng những điều kiện 
và những khả nng như nhau đối với việc tự do phát triển các nng lực và thỏa mãn các 
nhu cầu của mình. Các dân tác lớn hay nhỏ (kể cả Bá tác và chủng tác) không phân biệt 
trình đá cao hay thấp đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau, không mát dân tác nào 
được giữ đặc quyền đặc lợi và đi áp bức bóc lát dân tác khác. 
 Theo Lênin, bình đẳng dân tác về thực chất là xóa bỏ tình trạng ngưßi bóc lát ngưßi để 
từ đó xóa bỏ tình trạng dân tác này có đặc quyền, đặc lợi so với dân tác khác, dân tác này 
đi áp bức dân tác khác. Chính vì thế, Lênin đã xem bình đẳng dân tác là mát nguyên tắc 
lOMoARcPSD|12184112
11 
quan trọng và việc giải quyết nó là mát bá phận không thể thiếu trong cương lĩnh cách 
mạng nhằm thực hiện bình đẳng xã hái. 
 Trong mát quốc gia có nhiều dân tác, quyền bình đẳng giữa các dân tác phải được pháp 
luật bảo vệ như nhau; khắc phục sự chênh lệch về trình đá phát triển kinh tế, vn hóa giữa 
các dân tác do lịch sử để lại. Trên phạm vi quốc gia dân tác, đấu tranh cho sự bình đẳng 
giữa các dân tác gắn liền với đấu tranh chống phân biệt chủng tác, xây dựng trật tự kinh tế 
thế giới mới, chống sự áp bức của các nước tư bản về kinh tế. Thực hiện quyền bình đẳng 
giữa các dân tác là cơ sá để thực hiện quyền dân tác tự quyết và xây dựng mối quan hệ hợp 
tác, hữu nghị giữa các dân tác. 
 Bình đẳng dân tác phải được thể hiện trong nái dung kinh tế hay bình đẳng về kinh tế. 
à phương diện này, bình đẳng phụ thuác vào sự đồng đều về trình đá phát triển kinh tế, 
cốt lõi là sự phát triển đồng đều về lực lượng sản xuất. 
 Bình đẳng về chính trị là quyền của mßi dân tác tự quyết định vận mệnh của dân tác 
mình, bao gồm: quyền lựa chọn chế đá, con đưßng phát triển của dân tác, quyền quyết định 
chính sách dân tác mình trong lĩnh vực quan hệ với các dân tác khác. Bình đẳng về chính 
trị là tiền đề, điều kiện tiên quyết, cơ sá để thực hiện quyền bình đẳng trên các lĩnh vực 
khác trong quan hệ giữa các dân tác. 
 Vấn đề bình đẳng trong vn hóa phải luôn luôn gắn liền với bình đẳng về kinh tế, chính 
trị. Bình đẳng trên lĩnh vực vn hóa có tầm quan trọng đặc biệt và liên quan đến nhiều yếu 
tố dân tác – tác ngưßi. Trên lĩnh vực vn hóa, các yếu tố phân biệt dân tác này với dân tác 
khác được biểu hiện đầy đủ nhất. Vn hóa của mßi dân tác tạo nên sức sống bền vững của 
mßi dân tác, là mát nhân tố có ý nghĩa quyết định địa vị bình đẳng của mát dân tác này với 
dân tác khác. 
- Hai là, các dân tộc có quyền tự quyết 
 Quyền dân tác tự quyết là quyền làm chủ đối với vận mệnh của dân tác mình. Quyền 
dân tác tự quyết có thể biểu hiện á những mức đá khác nhau, từ tự trị nái bá đến tách ra 
thành các quốc gia dân tác đác lập. Theo V.I. Lênin: <Quyền dân tác tự quyết hoàn toàn 
chỉ có nghĩa là các dân tác có quyền đác lập chính trị, có quyền tự do phân lập, về mặt 
chính trị khỏi dân tác áp bức họ=. 
- Quyền tự quyết định chế đá chính trị – xã hái và con đưßng phát triển của dân tác 
mình; 
- Quyền tự do về chính trị, tách ra thành mát quốc gia dân tác đác lập vì lợi ích của 
các dân tác; 
lOMoARcPSD|12184112
12 
- Quyền tự nguyện liên hiệp với các dân tác khác trên cơ sá bình đẳng cùng có lợi 
để có sức mạnh chống nguy cơ xâm lược từ bên ngoài, giữ vững đác lập chủ quyền 
và có thêm những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển quốc gia – dân tác. 
 Khi giải quyết quyền tự quyết của các dân tác cần đứng vững trên lập trưßng của giai 
cấp công nhân, ủng há các phong trào đấu tranh tiến bá phù hợp với lợi ích chính đáng của 
giai cấp công nhân và nhân dân lao đáng. Kiên quyết đấu tranh chống những âm mưu thủ 
đoạn của các thế lực đế quốc, lợi dụng chiêu bài <dân tác tự quyết= để can thiệp vào công 
việc nái bá của các nước. Tuy nhiên, các dân tác có quyền tự quyết không phải để các dân 
tác tách ra mà chính là để các dân tác xích lại với nhau trong quốc gia xã hái chủ nghĩa. 
- Ba là, liên hiệp công nhân các dân tộc lại 
 Đây là tư tưáng cơ bản trong cương lĩnh dân tác của Lênin: 
- Phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân, phản ánh sự thống nhất giữa 
sự nghiệp giải phóng dân tác với giải phóng giai cấp 
- Đảm bảo cho phong trào dân tác có đủ sức mạnh để giành thắng lợi 
- Quy định mục tiêu hướng tới; quy định đưßng lối, phương pháp xem xét, cách giải 
quyết quyền dân tác tự quyết, quyền bình đẳng dân tác, 
- Là yếu tố sức mạnh bảo đảm cho giai cấp công nhân và các đân tác bị áp bức chiến 
thắng kẻ thù của mình. 
 Đây là cơ sá vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao đáng trong các dân tác 
để đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì đác lập dân tác và tiến bá xã hái. Vì vậy, nái dung 
liên hiệp công nhân các dân tác đóng vai trò liên kết cả 3 nái dung của cương lĩnh thành 
mát chỉnh thể. 
 Những nái dung cơ bản của <Cương lĩnh dân tác= chính là cơ sá lý luận và cơ sá pháp 
lý để giải quyết các quan hệ dân tác. Đặc biệt hiện nay, vấn đề dân tác đang diễn ra vô 
cùng phức tạp, những xung đát dân tác, tác ngưßi, những mưu đồ đồng hóa dân tác vẫn 
tiếp tục tồn tại dưới nhiều sắc thái tinh vi, nhiều quốc gia khu vực. 
2.2. Sự v¿n dÿng trong thực hián chính sách dân tßc cāa Đảng cßng sản Viát Nam 
hián nay 
2.2.1. Chính sách dân tßc cāa Đảng và Nhà nước dựa trên cơ sá lý lu¿n chā 
ngh*a Mác- Lênin và v¿n dÿng vào thực tißn đ¿t nước 
 Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưáng Hồ Chí Minh chính là nền tảng lý luận cơ bản để 
Đảng Cáng sản Việt Nam xây dựng và thực hiện chính sách dân tác. Vấn đề dân tác cũng 
lOMoARcPSD|12184112
13 
được xem như vấn đề có vị trí chiến lược. Trong từng giai đoạn cách mạng, vấn đề này 
được nhận thức và giải quyết theo từng quan điểm cụ thể, phù hợp với tình hình thực tiễn. 
 Thứ nhất, Đảng và Nhà nước ta dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về những 
đặc trưng cơ bản của dân tác để làm cơ sá lý luận cho việc xây dựng chính sách dân tác. 
Đồng thßi, qua nghiên cứu hai xu hướng phát triển khách quan của dân tác, cương lĩnh dân 
tác của chủ nghĩa Mác – Lênin, Đảng ta đã có những quan điểm đúng đắn, phù hợp khi 
giải quyết các quan hệ dân tác trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hái. 
 Thứ hai, công tác dân tác, thực hiện chính sách dân tác là nhiệm vụ, trách nhiệm của 
toàn hệ thống chính trị, của toàn Đảng, toàn dân và toàn quâ. Vấn đề được đặt ra là chúng 
ta phải biết quán triệt và vận dụng mát cách đúng đắn, phù hợp những quan điểm, đưßng 
lối của Đảng vào từng giai đoạn và hoàn cảnh lịch sử của từng dân tác trong cáng đồng 54 
dân tác anh em cùng sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam. 
 Đảng ta khẳng định: <Thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các 
dân tộc, tạo mọi điều kiện để các dân tộc phát triển đi lên con đường vĕn minh, tiến bộ, 
gắn bó mật thiết với sự phát triển chung của cộng đồng các dân tộc Việt Nam=. Qua các 
kỳ Đại hái, Đảng ta luôn nhất quán trong chủ trương, đưßng lối và giữ vững nguyên tắc 
thực hiện chính sách dân tác. Đồng thßi, trên cơ sá thực tiễn về đặc điểm cơ bản của quá 
trình phát triển tác ngưßi và hình thành dân tác - quốc gia á Việt Nam, Đảng ta đã lấy làm 
cn cứ để đề ra những chính sách dân tác hiện nay: 
- Mát là, các dân tác Việt Nam cư trú, sinh sống xen kẽ nhau và có sự chênh lệch khá 
lớn về nhiều mặt. Trong 54 dân tác anh em, dân tác Kinh lại chiếm đa số khoảng 
86% dân số cả nước. Trong khi đó, 53 dân tác còn lại chỉ chiếm khoảng 14% dân 
số cả nước và tập trung chủ yếu á vùng núi, biên giới, hải đảo, 
- Hai là, các dân tác Việt Nam có truyền thống đoàn kết, tương thân tương ái, gắn bó 
lâu đßi trong quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước. Những ngưßi anh hùng 
dân tác như anh hùng Núp (dân tác Ba Na) trong kháng chiến chống Pháp, đồng 
bào dân tác Pa Cô anh dũng trong kháng chiến chống Mỹ, đó là những tấm gương 
tiêu biểu của đồng bào dân tác thiểu số góp phần vào thành công chung của cách 
mạng nước nhà. 
- Ba là, các dân tác Việt Nam đều có mát bản sắc riêng, tạo nên sự thống nhất trong 
đa dạng của vn hóa Việt Nam. 
- Bốn là, những vấn đề thực tiễn đã và đang đặt ra hiện nay là cơ sá quan trọng để đề 
ra những chính sách dân tác đúng đắn, phù hợp. Có thể thấy mát số vụ bạo do các 
thế lực thù địch công kích, lợi dụng những sơ há, thiếu sót của ta trong thực hiện 
các chính sách dân tác, tôn giáo nhằm âm mưu chia rẽ, phá hoại chính sách đoàn 
kết dân tác của ta. Điều nay, đòi hỏi Đảng, Nhà nước cũng như các cấp, các ngành 
cần có những giải pháp mềm mỏng, phù hợp để thực hiện các chính sách dân tác 
hiện nay cũng như trong giai đoạn tiếp theo. 
lOMoARcPSD|12184112
14 
2.2.2. Nßi dung chính sách dân tßc cāa Đảng và Nhà nước Viát Nam 
Nßi dung đối nßi 
- Các dân tộc đoàn kết. 
 Đảng ta cho rằng, các dân tác đều là thành viên của cáng đồng dân tác Việt Nam, không 
phân biệt, chia re dân tác cùng làm chủ vận mệnh của dân tác mình, cùng nhau bảo vệ và 
xây dựng Tổ quốc. Chủ tịch Hồ Chí Minh là mát nhà kiến trúc sư lớn đã xây dựng khối đại 
đoàn kết dân tác với những nái dung mới và nâng nó lên tầm cao mới: <Đoàn kết, đoàn 
kết, đại đoàn kết; thành công, thành công, đại thành công"; Đoàn kết các dân tác; Đoàn 
kết trong Đảng gắn với đoàn kết quốc tế. 
- Bình đẳng các dân tác. 
 Nái dung bình đẳng dân tác đã được Đảng ta xác định đúng đắn ngay trong thßi kỳ 
giành chính quyền. Bình đẳng dân tác phải được thể hiện trong pháp luật và trên thực tế. 
Phải thực hiện bình đẳng về các mặt: kinh tế, chính trị, vn hóa, xã hái, các dân tác không 
phân biệt lớn nhỏ, giàu nghèo đều có sự bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ về quyền làm 
chủ đất nước và quyền tham chính, dân tác đa số giúp đỡ dân tác thiểu số và ngược lại. 
Chính sách dân tác phái tạo điều kiện để các dân tác, đặc biệt là dân tác thiểu số phát triển, 
gắn bó với sự phát triển chung của cáng đồng. 
- Các dân tộc tương trợ, giúp đỡ nhau cùng phát triển. 
 Trong quá trình thực hiện chính sách dân tác Đảng ta cho rằng: phải thực hiện giúp do, 
tuong tro nhau từ hai phía: Thứ nhất, các dân tác thiểu số giúp đỡ nhau. Thứ hai, dân tác 
đa số giúp đỡ dân tác thiểu số và ngược lại, phải tôn trọng phong tục tập quán, truyền thống 
vn hóa, tôn trọng ngôn ngữ và chữ viết của các dân tác. 
 Đẩy mạnh nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trưßng, giữ vững định 
hướng xã hái chủ nghĩa, cần phải quan tâm phát triển miền núi, khai thác thế mạnh miền 
núi, song phải bảo vệ lợi ích của các dân tác ít ngưßi. Xây dựng những chính sách kinh tế 
- xã hái phải chú ý tới những đặc thù của từng vùng và từng khu vuc; chống tư tưáng dân 
tác lớn, dân tác hẹp hòi và chia rẽ dân tác. 
 Những nái dung cơ bản trên đây của chính sách dân tác của Đảng và Nhà nước ta được 
biểu hiện cụ thể như sau: 
lOMoARcPSD|12184112
15 
 Thứ nhất, chính sách phát triển kinh tế hàng hóa á các vùng dân tác thiểu số phù hợp 
với điều kiện và đặc điểm từng vùng, từng dân tác, đảm bảo cho đồng bào các dân tác khai 
thác được thế mạnh của mình để vươn lên phát triển, khắc phục sự chênh lệch về kinh tế, 
vn hóa, đảm bảo bình đắng thực sự giữa các dân tác. 
 Thứ hai, tôn trọng lịch sử, truyền thống, vn hóa, ngôn ngữ, tập quán, tín ngưỡng của 
đồng bào dân tác; từng bước nâng cao dân trí cho đồng bào các dân tác. 
 Thứ ba, tiếp tục phát huy truyền thống đoàn kết và đấu tranh kiên cưßng của các dân 
tác và sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, chống tư tưáng dân tác lớn, dân tác hẹp hòi, nghiêm 
cấm hành vi miệt thị và chia rẽ dân tác. 
 Thứ tư, tng cưßng bồi dưỡng, đào tạo đái ngũ cán bá các dân tác thiểu số, đồng thßi 
giáo dục tinh thần đoàn kết hợp tác cho cán bá các dân tác thiểu số. 
Nßi dung đối ngoại cāa chính sách dân tßc 
 Thực hiện quan hệ dân tác trên tinh thần đác lập tự chủ, má ráng, đa phương hóa các 
quan hệ quốc tế, Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cáng đồng 
quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, đác lập và phát triển. Má ráng quan hệ dân tác quốc gia 
hướng tới việc gìn giữ môi trưßng hòa bình, tạo điều kiện quốc tế thuận lợi để phát triển 
kinh tế - xã hái, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ tổ 
quốc, góp phần vào cuác đấu tranh chung cho hòa bình, đác lập dân tác, dân chủ và tiến 
bá xã hái. 
 Chủ trương sẵn sàng là đối tác tin cậy thể hiện mong muốn thật sự hái nhập của Đảng 
ta, nhằm tạo thêm nguồn lực đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tính đến 
cuối 2007, Việt Nam có quan hệ ngoại giao với 172 nước, quan hệ kinh tế - thương mại 
với trên 224/255 quốc gia và vùng lãnh thổ, quan hệ đầu tư với hơn 70 nước và vùng lãnh 
thổ, quan hệ với 200 tổ chức Đảng và 650 tổ chức phi chính phủ. Đảng ta xác định hướng 
ưu tiên hàng đầu là coi trọng và ra sức phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước 
xã hái chủ nghĩa và các nước láng giềng 
- Nguyên tắc trong quan hệ dân tộc: 
 Giữ vững nguyên tắc vì đác lập thống nhất và chủ nghĩa xã hái, đồng thßi rất sáng tạo, 
nng đáng, linh hoạt, phù hợp với vị trí và hoàn cảnh của nước ta cũng như diễn biến của 
tình hình thế giới và khu vuc, phù hợp với từng đối tượng mà ta có thể quan hệ. Giữ vững 
môi trưßng hòa bình, ổn định để phát triển kinh tế - xã hái. 
- Phương châm chỉ đạo: 
lOMoARcPSD|12184112
16 
 Đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế. Trong quan hệ dân tác thúc đẩy hợp tác 
bình đẳng cùng có lợi, song không chấp nhận và kiên quyết đấu tranh với những hành vi 
xâm phạm đác lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích của dân tác. Việt Nam muốn là 
bạn, sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cáng đồng quốc tế. Đảng ta quan 
niệm trong mßi đối tượng vẫn có mặt cần tranh thủ hợp tác, trong mát số đối tác vẫn có thể 
có mặt khác biệt, mâu thuẫn với lợi ích của ta. Trên tinh thần đó, chúng ta ra sức thiết lập 
và phát triển quan hệ với mọi quốc gia có chế đá chính trị - xã hái khác nhau trên nguyên 
tắc tôn trọng đác lập chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công 
việc nái bá của nhau. 
- Hình thức quan hệ: 
 Ngày nay không chi quan hệ trên lĩnh vực chính trị mà các nái dung kinh tế, vn hóa và 
quốc phòng an ninh chiếm vị trí ngày càng quan trọng. Các mối quan hệ này gắn bó tác 
đáng qua lại lẫn nhau, trong đó quan hệ chính trị (bao gồm cả quốc phòng và an ninh) là 
tiền đề; quan hệ kinh tế là cơ sá; quan hệ vn hóa là nhân tố góp phần gia tng sự hiểu biết 
lẫn nhau giữa các dân tác. 
- Chủ thể tham gia 
 Huy đáng sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị cùng tham gia hoạt đáng đối 
ngoại. Bên cạnh các hoạt đáng đối ngoại của Đảng, Nhà nước tiếp tục đẩy mạnh mát cách 
đồng bá hoạt đáng đối ngoại nhân dân của các đoàn thể chính trị - xã hái, các hiệp hái 
ngành nghề, các cơ quan quốc phòng - an ninh, các địa phương, các doanh nghiệp... 
lOMoARcPSD|12184112
17 
K¾T THÚC 
 Nước ta là mát trong những quốc gia đa dân tác, trải qua mấy nghìn nm dựng nước và 
giữ nước, các dân tác luôn kề vai sát cánh gắn bó máu thịt bên nhau trong đấu tranh chống 
ngoại xâm, chống thiên tai địch hoạ và dựng xây đất nước. Các dân tác nước ta là mát cáng 
đồng thống nhất trong đa dạng; cư trú xen kẽ và phân tán trên mọi vùng miền với cơ cấu 
dân số và trình đá phát triển kinh tế - xã hái không đồng đều; bản sắc vn hoá từng dân tác 
tạo nên sự đa dạng, phong phú của nền vn hiến Việt Nam. 
 Bình đẳng, đoàn kết các dân tác là đưßng lối của Đảng ta đã xác định ngay từ khi mới 
thành lập và trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng. Dựa trên nền tảng của Chủ nghĩa 
Mác - Lênin và tư tưáng Hồ Chí Minh, Đảng đã đề ra các chủ trương, chính sách dân tác 
đúng đắn với những nái dung cơ bản: <Bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp nhau cùng phát 
triển= để thúc đẩy các dân tác phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng đßi sống và xóa đi 
khoảng cách giữa các dân tác, cáng đồng tác ngưßi, phát triển dưới danh nghĩa dân tác 
Việt Nam. 
Tài liáu tham khảo: 
- Giáo trình Chủ nghĩa Xã hái Khoa học 
- Viện Kiểm soát Nhân dân Cần thơ - 
dung-dung-dan-Chu-nghia-Mac-Lenin-tu-tuong-Ho-Chi-Minh-va-co-so-thuc-tien-
trong-chinh-sach-dan-toc-3759/ 
- Luật Quang Huy- 
nguyen-ly-co-ban-cua-chu-nghia-mac-lenin/cuong-linh-dan-toc-cua-lenin-va-su-
van-dung-cuong-linh-nay-cua-dang-va-nha-nuoc-ta-hien-
nay/#Khai_niem_dan_toc 
- Tuyên giáo - 
- Luật Dương Gia - 
- Mát số nguồn khác. 
lOMoARcPSD|12184112

File đính kèm:

  • pdftieu_luan_cuong_linh_dan_toc_cua_chu_nghia_mac_lenin_va_su_v.pdf