Tiểu luận Đạo đức kinh doanh của Công ty CP Khu công nghiệp Nam Tân Uyên
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Đạo đức kinh doanh của Công ty CP Khu công nghiệp Nam Tân Uyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Đạo đức kinh doanh của Công ty CP Khu công nghiệp Nam Tân Uyên
LỜI CẢM ƠN { Qua thời gian học tập tại trường Đại Học Bình Dương, nhờ sự giúp đỡ của thầy TS. Nguyễn Quang Vinh, em đã hoàn thành bài tiểu luận của mình, đồng thời hiểu một cách cụ thể và áp dụng vào thực tế về những kiến thức đã học ở trường. Em xin chân thành cảm ơn Thầy, trong quá trình giảng dạy môn Lý Thuyết Nghiên Cứu Và Tổ Chức Công ty đã nhiệt tình hướng dẫn, truyền đạt kinh nghiệm giúp em hiểu sâu hơn về những kiến thức liên quan đến bài tiểu luận, tạo điều kiện để em lựa chọn và hoàn thành tốt bài tiểu luận này. Cuối cùng em xin kính chúc Thầy được nhiều sức khỏe, đạt nhiều thành công trong công việc và cuộc sống. Bình Dương, ngày 16 tháng 05 năm 2015 Học viên Nguyễn Hồng Vân MỞ BÀI Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng cạnh tranh gay gắt hiện nay. Các doanh nghiệp cần phải nỗ lực, cạnh tranh và phát huy tính sáng tạo để đưa doanh nghiệp của mình tồn tại và phát triển. Vấn đề đạo đức trong kinh doanh ảnh hưởng như thế nào đối với doanh nghiệp. Trong thực tế rất nhiều doanh nghiệp hiện nay tuy hiểu rõ về vấn đề đạo đức kinh doanh, nắm vững các yếu tố cấu thành đạo đức kinh doanh nhưng vì mục đích lợi nhuận hay vì mục đích riêng của doanh nghiệp nên vấn đề đạo đức kinh doanh không được coi trọng Các doanh nghiệp không hiểu rằng đạo đức kinh doanh có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Từ thực tế các nhà kinh tế đã chứng minh rằng lợi nhuận doanh nghiệp gắn liền với đạo đức doanh nghiệp, mức tăng lợi nhuận của doanh nghiệp tỉ lệ thuận với mức tăng đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, khi không hiểu rõ và thực hiện đúng và hơn nữa chuẩn mực đạo đức kinh doanh các doanh nghiệp khó có thể đi đến con đường thành công trong tuong lai. Đạo đức kinh doanh chính là yếu tố quan trọng góp phần sự tin tưởng, thỏa mãn của khách hàng. Tăng sự tin tưởng, lòng trung thành của nhân viên. Điều chỉnh hành vi của doanh nhân, nâng cao hình ảnh và lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy các doanh nghiệp muốn thành công bền vững cần nâng cao đạo đức kinh doanh trong doanh nghiệp của mình. Lý do chọn đề tài: Phát triển con người là mục tiêu cao nhất của toàn nhân loại. Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập ngày nay, chúng ta đang đứng trước những cơ hội và thách thức. Chính vì thế cách nghĩ, cách nhìn vấn đề của con người là một điều rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến sự phát triển của đất nước. Ngày nay đạo đức trong kinh doanh được rất nhiều người quan tâm. Vì vậy nghiên cứu “ Đạo đức kinh doanh của Công ty CP Khu Công Nghiệp Nam Tân Uyên” là cần thiết đối với mỗi người chúng ta, để có thể nhìn nhận vấn đề và đưa ra những quyết định kinh doanh có hiệu quả mà không gây tổn hại cho xã hội. 2. Mục đích nghiên cứu của tiểu luận: Trên cơ sở làm rõ nội dung chủ yếu đạo đức trong kinh doanh của Công ty Cổ Phần Khu Công Nghiệp Nam Tân Uyên. Qua đó đề ra những giải pháp để góp phần hoàn thiện những hạn chế mà công ty Cổ Phần Khu Công Nghiệp Nam Tân Uyên đang đối mặt. 3. Phương pháp nghiên cứu của tiểu luận: Tiểu luận sử dụng phương pháp luận được thu thập từ những tư liệu, thông tin có liên quan đến đạo đức kinh doanh của Công ty CP KCN Nam Tân Uyên. Tổng hợp các nội dung có liên quan đến nội dung nghiên cứu của tiểu luận từ các nguồn tài liệu đã thu thập, từ đó sắp xếp thành một tiểu luận hoàn chỉnh. 4. Phạm vi nghiên cứu của tiểu luận: Tiểu luận tập trung làm rõ đạo đức trong kinh doanh của công ty CP KCN Nam Tân Uyên. 5 .Ý nghĩa thực tiễn của tiểu luận: Việc nghiên cứu đạo đức trong kinh doanh là hết sức cần thiết. Việc đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu về đạo đức giúp chúng ta có cái nhìn đúng đắn để ra quyết định kinh doanh đạt hiệu quả cao. 6. Kết cấu của tiểu luận: ngoài phần mở bài, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, tiểu luận gồm 3 chương, 11 tiết: Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH 1.1 Khái niệm đạo đức: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tổng hợp các qui tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội nhờ nó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích và hạnh phúc của con người, với tiến bộ xã hội trong quan hệ cá nhân với cá nhân và quan hệ cá nhân với xã hội. Đạo đức liên quan đến các kiến thức, kỹ năng, và khả năng để kết hợp các giá trị và nguyên tắc phân biệt đúng sai trong việc đưa ra các quyết định và lựa chọn hành vi. Theo nghĩa rộng nhất, đạo đức liên quan đến việc nghiên cứu các giá trị đạo đức, nguyên tắc và quy tắc, bao gồm cả việc xác định chuẩn mực đạo đức và nghĩa vụ cho các cá nhân và tổ chức. Đạo đức quy định thái độ, nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi người đối với bản thân cũng như đối với người khác và xã hội. Vì thế đạo đức là khuôn mẫu tiêu chuẩn để xây dựng lối sống, lý tưởng mỗi người. 1.2 Khái niệm đạo đức trong kinh doanh: Đạo đức kinh doanh là hệ thống những quan điểm, động cơ, thái độ và hành vi của nhà kinh doanh phù hợp với những chuẩn mực đạo đức của xã hội. Đạo đức kinh doanh chính là đạo đức của con người được thể hiện trong hoạt động kinh doanh. Cũng như đạo đức nói chung, đạo đức kinh doanh có tính lịch sử xã hội, tính giai cấp, tính nhân loại, tính dân tộc và thời đại. Đạo đức kinh doanh là một dạng đạo đức nghề nghiệp có tính đặc thù của hoạt động kinh doanh do kinh doanh là hoạt động gắn liền với lợi ích kinh tế, do vậy khía cạnh thể hiện trong ứng xử về đạo đức không hoàn toàn giống các hoạt động khác: tính thực dụng, sự coi trọng hiệu quả kinh tế là những đức tính tốt của giới kinh doanh nhưng nếu áp dụng sang các lĩnh vực khác như giáo dục, y tế hoặc sang các quan hệ xã hội khác như vợ chồng, cha mẹ, con cái thì đó lại là những thói xấu bị xã hội phê phán. 1.3 Các nguyên tắc của đạo đức trong kinh doanh: Tính trung thực: không dùng các thủ đoạn gian dối, xảo trá để kiếm lời. Giữ lời hứa, giữ chữ tín trong kinh doanh, nhất quán trong nói và làm, trung thực trong chấp hành luật pháp của nhà nước, không làm ăn phi pháp như trốn thuế, không sản xuất và buôn bán những mặt hàng quốc cấm, thực hiện những dịch vụ có hại cho thuần phong mỹ tục, trung thực trong giao tiếp với bạn hàng (giao dịch, đàm phán, ký kết) và người tiêu dùng không làm hàng giả, khuyến mại giả, quảng cáo sai sự thật, sử dụng trái phép những nhãn hiệu nổi tiếng, vi phạm bản quyền, phá giá theo lối ăn cướp, trung thực ngay với bản thân, không hối lộ, tham ô. Tôn trọng con người: đối với những người cộng sự và dưới quyền, tôn trọng phẩm giá, quyền lợi chính đáng, tôn trọng hạnh phúc, tôn trọng tiềm năng phát triển của nhân viên, quan tâm đúng mức, tôn trọng quyền tự do và các quyền hạn hợp pháp khác. Đối với khách hàng: tôn trọng nhu cầu, sở thích và tâm lý khách hàng. Đối với đối thủ cạnh tranh, tôn trọng lợi ích của đối thủ. Gắn lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của khách hàng và xã hội, coi trọng hiệu quả gắn với trách nhiệm xã hội. Bí mật và trung thành với các trách nhiệm đặc biệt. 1.4 Đối tượng tác động của đạo đức trong kinh doanh. Doanh nhân: đạo đức kinh doanh điều chỉnh hành vi đạo đức của tất cả các thành viên trong các tổ chức kinh doanh (hộ gia đình, công ty, doanh nghiệp, tập đoàn) như ban giám đốc, các thành viên hội đồng quản trị, công nhân viên chức. Sự điều chỉnh này chủ yếu thông qua công tác lãnh đạo, quản lý trong mỗi tổ chức đó. Đạo đức kinh doanh được gọi là đạo đức nghề nghiệp của họ. Khách hàng của doanh nhân: khi là người mua hàng thì hành động của họ đều xuất phát từ lợi ích kinh tế của bản thân, đều có tâm lý muốn mua rẻ và được phục vụ chu đáo. Tâm lý này không khác tâm lý thích mua rẻ, bán đắt của giới doanh nhân, do vậy cũng cần phải có sự định hướng của đạo đức kinh doanh, tránh tình trạng khách hàng lợi dụng ưu thế của mình để xâm phạm danh dự, nhân phẩm của doanh nhân, làm xói mòn các chuẩn mực đạo đức. 1.5 Các chuẩn mực đạo đức trong kinh doanh: Về lĩnh vực kinh tế: Đối với người tiêu dùng và người lao động, nghĩa vụ kinh tế của một doanh nghiệp là cung cấp hàng hóa và dịch vụ, tạo công ăn việc làm với mức thù lao tương xứng. Nghĩa vụ kinh tế của tổ chức bao gồm cả việc tìm kiếm nguồn lực mới, thúc đẩy tiến bộ công nghệ, phát triển sản phẩm. Trong khi thực hiện nghĩa vụ này, các doanh nghiệp thực sự góp phần tăng thêm phúc lợi cho xã hội, đồng thời đảm bảo sự tồn tại và phát triển của bản thân doanh nghiệp. Đối với người tiêu dùng nghĩa vụ kinh tế còn liên quan đến những vấn đề về chất lượng, an toàn sản phẩm, định giá, thông tin về sản phẩm (quảng cáo), phân phối và bán hàng, cạnh tranh. Lợi ích của người tiêu dùng khi đó là quyền chính đáng và khả năng hợp lý khi lựa chọn và sử dụng hàng hóa và dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu bản thân với mức giá hợp lý. Đối với người lao động, đó là cơ hội việc làm ngang nhau, cơ hội phát triển nghề và chuyên môn, được hưởng mức thù lao tương xứng, được hưởng môi trường lao động an toàn và vệ sinh, và được đảm bảo quyền riêng tư, cá nhân ở nơi làm việc. Đối với những chủ tài sản, nghĩa vụ kinh tế của một doanh nghiệp là bảo tồn và phát triển các giá trị và tài sản được ủy thác. Những giá trị và tài sản này có thể là của xã hội hoặc cá nhân được họ tự nguyện giao phó cho doanh nghiệp – mà đại diện là những người quản lý, lãnh đạo – với những điều kiện ràng buộc chính thức, nhất định. Đối với các chủ sở hữu tài sản, những cam kết, ràng buộc này là khác nhau đối với từng đối tượng, nhưng về cơ bản đều liên quan đến những vấn đề về quyền và phạm vi sử dụng những tài sản giá trị được ủy thác, phân phổi và sử dụng phúc lợi thu được từ tài sản và việc sử dụng tài sản, báo cáo/ thông tin về hoạt động và giám sát. Với mọi đối tượng liên quan, nghĩa vụ kinh tế của doanh nghiệp là mang lại lợi ích tối đa và công bằng cho họ. Chúng có thể được thực hiện bằng cách cung cấp trực tiếp những lợi ích này như hàng hóa, việc làm, giá cả, chất lượng, lợi tức đầu tư ... cho các đối tượng hữu quan tương ứng. Nghĩa vụ kinh tế còn có thể được thực hiện một cách gián tiếp thông qua cạnh tranh. Cạnh tranh trong kinh doanh phản ánh những khía cạnh liên quan đến lợi ích của người tiêu dùng và lợi nhuận của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể sử dụng để phân phối cho người lao động và chủ sở hữu. Các biện pháp cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có thể làm thay đổi khả năng tiếp cận và lựa chọn hàng hóa của người tiêu dùng ; lợi nhuận và tăng trưởng trong kinh doanh so với các hãng khác có thể tác động đến quyết định lựa chọn đầu tư của các chủ đầu tư. Chính vì vậy, nhiều doanh nghiệp đã rất ý thức trong việc lựa chọn biện pháp cạnh tranh; và triết lý đạo đức của doanh nghiệp có thể có ý nghĩa quyết định đối với việc nhận thức và lựa chọn những biện pháp có thể chấp nhận được về mặt xã hội. Những biện pháp cạnh tranh như chiến tranh giá cả, phá giá, phân biệt giá, có định giá, câu kết ... có thể làm giảm tính cạnh tranh, tăng quyền lực độc quyền và gây thiệt hại cho người tiêu dùng. Lạm dụng các tài sản trí tuệ hoặc bí mật thương mại một cách bất hợp pháp cũng là biện pháp thường thấy trong cạnh tranh. Điều này không chỉ liên quan đến vấn đề sở hữu và lợi ích mà còn liên quan đến quyền của con người. Về lĩnh vực pháp lý. Các nghĩa vụ pháp lý được thể hiện trong các bộ luật dân sự và hình sự. Trong đó, luật dân sự quy định quyền và nghĩa vụ của mỗi cá nhân và tổ chức, và luật hình sự không chỉ quy định những hành động không được phép thực hiện mà còn định ra hình phạt đối với các trường hợp vi phạm. Sự khác biệt quan trọng giữa hai bộ luật này là ở việc thực thi ; trong khi luật dân sự được thực hiện bởi các cá nhân và tổ chức, luật hình sự do cơ quan hành pháp của chính phủ thực thi. những vấn đề đạo đức nảy sinh từ mâu thuẫn về lợi ích giữa những người hữu quan cần được giải quyết về mặt pháp lý trên tinh thần của bộ luật dân sự và hình sự. Những vấn đề hay mâu thuẫn không tự giải quyết được và phải dẫn đến kiện tụng thường trở nên rất tốn kém và thiệt hại cho tất cả các bên, về vật chất và tinh thần. Cần lưu ý rằng, luật pháp không thể là căn cứ để phán xét một hành động là có đạo đức hay vô đạo đức trong những trường hợp cụ thể mà nó chỉ thiết lập những quy tắc cơ bản cho những hành động được coi là có trách nhiệm trong kinh doanh. Nói cách khác, việc thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ pháp lý quy định trong các bộ luật chưa phải là căn cứ đầy đủ để đánh giá tính cách đạo đức của một con người hay tập thể. Tuy nhiên, đó cũng là những yêu cầu tối thiểu mỗi cá nhân, tổ chức cần thực hiện trong mối quan hệ xã hội. Những vấn đề phổ biến được quan tâm hiện nay là việc thải chất thải độc hại trong sản xuất vào môi trường không khí, nước, đất đai, và tiếng ồn. Bao bì được coi là một nhân tố quan trọng của các biện pháp marketing, nhưng chúng chỉ có giá trị đối với gười tiêu dùng trong quá trình lựa chọn và bảo quản hàng hóa. Chất thải loại này ngày càng trở nên nghiêm trọng, nhất là ở các đô thị, khi các hãng sản xuất ngày càng coi trọng yếu tố marketing này. Bên cạnh những vấn đề ô nhiễm môi trường tự nhiên, vật chất, vấn đề bảo vệ môi trường văn hóa – xã hội, phi vật thể cũng được chú trọng ở nhiều quốc gia. Tác động của các biện pháp và hình thức quảng cáo tinh vi, đặc biệt là thông qua phim ảnh, có thể dẫn đến những trào lưu tiêu dùng, làm xói mòn giá trị văn hóa và đạo đức truyền thống, làm thay đổi giá trị tinh thần và triết lý đạo đức xã hội, làm mât đi sự trong sáng và tinh tế của ngôn ngữ. Những vấn đề này cũng được nhiều đối tượng và quốc gia quan tâm. Luật pháp cũng bảo vệ quyền của người lao động được hưởng một môi trường làm việc an toàn. Sự khác nhau về đặc trưng cấu trúc cơ thể và thể lực có thể dẫn đến việc nhận thức và khả năng đương đầu với những rủi ro trong công việc khác nhau. Luật pháp bảo vệ người lao động không chỉ bằng cách ngăn chặn tình trạng người lao động phải làm việc trong các điều kiện nguy hiểm, độc hại, mà còn bảo vệ quyền của họ trong việc “được biết và được từ chối các công việc nguy hiểm hợp lý”. Trong trường hợp các công việc nguy hiểm được nhận thức đầy đủ và được người lao động tự nguyện chấp nhận, luật pháp cũng buộc các doanh nghiệp phải đảm bảo trả mức lương tương xứng với mức độ nguy hiểm và rủi ro của công việc đối với người lao động. Những người quản lý quan niệm rằng “đạo đức là tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về pháp lý” không thể mang lại cho doanh nghiệp một sắc thái riêng mà chỉ là một hình ảnh mờ nhạt. Đó là vì những cam kết về pháp lý chỉ có tác dụng ngăn chặn vi phạm pháp luật. Những giá trị đạo đức riêng của doanh nghiệp mới có tác dụng tạo nên hình ảnh cho chúng. Vì vậy, các chương trình giao ước đạo đức chỉ có thể góp phần tạo nên hình ảnh đáng trân trọng đối với doanh nghiệp nếu chúng lấy những giá trị và chuẩn mực đạo đức đúng đắn đã được xây dựng làm động lực. Về lĩnh vực đạo đức: Nghĩa vụ về đạo đức trong trách nhiệm xã hội liên quan đến những hành vi hay hành động được các thành viên tổ chức, cộng đồng và xã hội mong đợi hay không mong đợi nhưng không được thể chế hóa thành luật. Nghĩa vụ đạo đức trong trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được thể hiện thông qua các tiêu chuẩn, chuẩn mực, hay kỳ vọng phản ánh mối quan tâm của các đối tượng hữu quan chủ yếu như người tiêu dùng, người lao động, đối tác, chủ sở hữu, cộng đồng. Nói cách khác, những chuẩn mực này phản ánh quan niệm của các đối tượng hữu quan về đúng – sai, công bằng, quyền lợi cần được bảo vệ của họ. Nghĩa vụ đạo đức của một doanh nghiệp được thể hiện rõ thông qua những nguyên tắc và giá trị đạo đức được tôn trọng trình bày trong bản sứ mệnh và chiến lược của một doanh nghiệp. Thông qua những tuyên bố trong các tài liệu này về quan điểm của doanh nghiệp trong việc sử dụng các nguồn lực và con người để đạt đến mục tiêu/sứ mệnh, những nguyên tắc và giá trị đạo đức trở thành kim chỉ nam cho sự phối hợp hành động của mỗi thành viên và những người hữu quan. Những người quản lý có kinh nghiệm thường chọn cách thực hiện mục tiêu tổ chức thông qua việc tác động vào hành vi của người lao động. Kinh nghiệm quản lý cho thấy, nhận thức của một người lao động thường bị ảnh hưởng bởi quan điểm và hành vi đạo đức của những người xung quanh, cộng sự. Tác động này nhiều khi còn lớn hơn sự chi phối bởi quan niệm và niềm tin của chính người đó về sự đúng – sai, và đôi khi làm thay đổi quan niệm và niềm tin của họ. Vì vậy, việc tạo lập một bầu không khí đạo đức đúng đắn trong tổ chức có ý nghĩa rất quan trọng trong việc điều chỉnh hành vi đạo đức của mỗi nhân viên. Những nhân cách đạo đức được chọn làm điển hình có tác dụng như những tấm gương giúp những người khác soi rọi bản thân và điều chỉnh hành vi. Về khía cạnh nhân văn: Con người cần thực phẩm không chỉ để duy trì cuộc sống, họ cũng không chỉ muốn nguồn thực phẩm luôn dồi dào và sẵn có. Con người còn muốn thực phẩm của họ phải an toàn, không chứa những chất độc hại cho con người và sức khỏe con người. Hơn nữa, họ cũng không muốn thấy các động vật hoang dã bị giết hại một cách không cần thiết chỉ để bổ sung vào nguồn thực phẩm cho con người. Họ cũng tìm thấy những lợi ích đáng kể từ việc sử dụng hệ thống thông tin hiện đại và các thiết bị tin học công nghệ cao. Thế nhưng họ cũng không muốn những bí mật riêng tư của họ bị phơi bày và phát tán khắp nơi. Giúp đỡ những người bất hạnh hay yếu thế cũng là một lĩnh vực nhân đạo được các doanh nghiệp quan tâm. Những người bị bệnh luôn mong muốn được chữa trị, nhưng đôi khi họ không có khả năng tiếp cận với các nguồn dược liệu cần thiết hay tránh khỏi bệnh tật chỉ vì họ nghèo. Giáo dục luôn đóng vai trò quan trọng không chỉ đối với quốc gia hay cá nhân mỗi người dân mà còn đối với doanh nghiệp trong tương lai. Đóng góp cho việc nâng cao chất lượng giáo dục không chỉ là nghĩa vụ nhân đạo đối với các doanh nghiệp mà còn được coi là các “khoản đầu tư khôn ngoan cho tương lai” của các doanh nghiệp. Nhân đạo chiến lược đã trở thành một khái niệm được các doanh nghiệp vận dụng củng cố và phát triển lợi ích lâu dài đa phương của những đối tượng hữu quan chính, trong đó có bản thân doanh nghiệp. Mặc dù vậy, nhân đạo chiến lược cũng bị phê phán là một công cụ chiến lược dưới vỏ bọc của các hoạt động nhân đạo. Vấn đề đạo đức trong kinh doanh: Một vấn đề chứa đựng khía cạnh đạo đức, hay vấn đề mang tính đạo đức, vấn đề được tiếp cận từ góc độ đạo đức, là một hoàn cảnh, trường hợp, tình huống một cá nhân, tổ chức gặp phải những khó khăn hay ở tình thế khó xử khi phải lựa chọn một trong nhiều cách hành động khác nhau dựa trên tiêu chí về sự đúng và sai theo cách quan niệm phổ biến, chính thức của xã hội đối với hành vi trong các trường hợp tương tự – các chuẩn mực đạo lý xã hội. Giữa một vấn đề mang tính đạo đức và một vấn đề mang tính chất khác có sự khác biệt rất lớn. Sự khác biệt thể hiện ở chính tiêu chí lựa chọn để ra quyết định. Khi tiêu chí để đánh giá và lựa chọn cách thức hành động không phải là các chuẩn mực đạo lý xã hội, mà là “tính hiệu quả”, “việc làm, tiền lương”, “sự phối hợp nhịp nhàng đồng bộ và năng suất”, hay “lợi nhuận tối đa” thì những vấn đề này sẽ mang tính chất kinh tế, nhân lực, kỹ thuật hay tài chính. Khi đã xác định được vấn đề có chứa yếu tố đạo đức, người ta luôn tìm cách giải quyết chúng. Trong nhiều trường hợp, việc giải quyết các vấn đề này thường kết thúc ở tòa án, khi vấn đề trở nên nghiêm trọng và phức tạp đến mức không thể giải quyết thông qua đối thoại trực tiếp giữa các bên liên quan. Khi đó, hậu quả thường rất nặng nề và tuy có người thắng kẻ thua nhưng không có bên nào được lợi. Phát hiện và giải quyết các vấn đề đạo đức trong quá trình ra quyết định và thông qua các biện pháp quản lý có thể mang lại hệ quả tích cực cho tất cả các bên. Nhận diện các vấn đề đạo đức kinh doanh. Vấn đề đạo đức tiềm ẩn trong mọi khía cạnh, lĩnh vực của hoạt động quản lý và kinh doanh. Chúng là nguồn gốc dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng đối với uy tín, sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Vì vậy, nhận ra được những vấn đề đạo đức tiềm ẩn có ý nghĩa rất quan trọng để ra quyết định đúng đắn, hợp đạo lý trong quản lý và kinh doanh. Các doanh nghiệp càng ngày càng nhận rõ vai trò và coi trọng việc xây dựng hình ảnh trong con mắt xã hội. Để xây dựng “nhân cách” doanh nghiệp, các quyết định có ý thức đạo đức đóng vai trò quyết định. Việc nhận định vấn đề đạo đức phụ thuộc rất nhiều vào mức độ hiểu biết sâu sắc về mối quan hệ giữa các tác nhân (phương diện, lĩnh vực, nhân tố, đối tượng hữu quan) liên quan đến các vấn đề đạo đức trong một tình huống, hoạt động kinh doanh thực tiễn. Kiến thức và kinh nghiệm thực tế có tác dụng giúp người phân tích dễ dàng nhận ra bản chất của những mối quan hệ cơ bản và những mâu thuẫn tiềm ẩn trong sự nhằng nhịt của các mối quan hệ phức tạp. Chương 2: ĐẠO ĐỨC KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP KHU CÔNG NGHIỆP NAM TÂN UYÊN 2.1 Giới thiệu về công ty CP Khu Công Nghiệp Nam Tân Uyên: Công ty CP Khu Công Nghiệp Nam Tân Uyên được thành lập vào ngày 24/10/2005 với tổng vốn điều lệ là 160.000.000.000 đồng. Lĩnh vực kinh doanh chính của công ty là đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp và cho thuê văn phòng, nhà xưởng. Trụ sở tại Phường Khánh Bình, thị xã Tân Uyên, T. Bình Dương. 2.2 Đạo đức kinh doanh đối với con người của Công ty CP KCN Nam Tân Uyên. Công ty CP Khu Công Nghiệp Nam Tân Uyên luôn quan tâm đến đời sống của nhân viên. Có xe đưa rước nhân viên và hỗ trợ nhiều chính sách ưu đãi cho nhân viên. Thường xuyên cho nhân viên tập huấn các lớp học nâng cao về chuyên môn nghiệp vụ. Hàng năm công ty còn tổ chức “đêm hội chăm lo tết cho thanh niên công nhân xa quê” cho tất cả các công nhân của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp với nhiều phần quà có giá trị cao. Bên cạnh đó, công ty thường xuyên tài trợ cho các quỹ học bổng của các trường Phổ thông trung học và ủng hộ các chương trình từ thiện khác. 2.3 Đạo đức kinh doanh đối với môi trường của Công ty CP KCN Nam Tân Uyên. Công ty CP Khu Công Nghiệp Nam Tân Uyên có chính sách thu hút đầu tư các ngành nghề kinh doanh ít gây ô nhiễm môi trường . Ngoài ra, Công ty còn xây dựng hệ thống đường ống thu gom nước thải dẫn về nhà máy xử lý nước thải tập trung để xử lý lượng nước thải của tất cả các doanh nghiệp trong khu công nghiệp và thải ra môi trường nguồn nước đã xử lý đạt tiêu chuẩn, không gây hại cho môi trường. Bên cạnh đó, Khu công nghiệp Nam Tân Uyên còn bố trí xe rác đi thu gom rác thải cho các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp, bố trí nhiều công nhân cây xanh thường xuyên trồng mới nhiều cây xanh và dọn vệ sinh tất cả các tuyến đường trong khu công nghiệp tạo nên môi trường trong xanh và sạch cho toàn khu công nghiệp. 2.4 Đạo đức kinh doanh đối với các nhà đầu tư vào khu công nghiệp của Công ty CP KCN Nam Tân Uyên. Công ty CP KCN Nam Tân Uyên có bộ phận chăm sóc khách hàng trực tiếp hỗ trợ tận tình cho nhà đầu tư khi có nhu cầu thuê đất để thành lập doanh nghiệp. Sau khi ký hợp đồng thuê lại đất, công ty luôn giúp đỡ cho nhà đầu tư hoàn tất các thủ tục hồ sơ pháp lý và các vướng mắt, luôn làm hài lòng các nhà đầu tư . Vì bởi lẽ nhà đầu tư là cội nguồn của sự tồn tại và phát triển của công ty, đạo đức kinh doanh là hành vi đầu tư vào tương lai. Khi công ty tạo tiếng tốt thì sẽ lôi kéo được nhiều nhà đầu tư đầu tư vào khu công nghiệp. Người thuê đất tại khu công nghiệp Nam Tân Uyên đã quy hoạch sẽ được hưởng các ưu đãi như: được trang bị cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh và đảm bảo đủ tiêu chuẩn để xây dựng nhà xưởng với chi phí thấp nhất. Khu công nghiệp Nam Tân Uyên đảm bảo cho người thuê được hoạt động thuận tiện và nhanh chóng trong thời gian thuê ngắn hạn hoặc dài hạn trong thời hạn 50 năm Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NÂNG CAO ĐẠO ĐỨC KINH DOANH 3.1 Vai trò của đạo đức kinh doanh trong thời đại ngày nay. Đạo đức trong kinh doanh góp phần điều chỉnh hành vi của các chủ thể kinh doanh: đạo đức kinh doanh bổ sung và kết hợp với pháp luật điều chỉnh các hành vi kinh doanh theo khuôn khổ pháp luật và quỹ đạo của các chuẩn mực đạo đức xã hội. Không một pháp luật nào, dù hoàn thiện đến đâu chăng nữa cũng có thể là chuẩn mực cho mọi hành vi của đạo đức kinh doanh. Nó không thể thay thế vai trò của đạo đức kinh doanh trong việc khuyến khích mọi người làm việc thiện, tác động vào lương tâm của doanh nhân. Bởi vì phạm vi ảnh hưởng của đạo đức rộng hơn pháp luật, nó bao quát mọi lĩnh vực của thế giới tinh thần, trong khi pháp luật chỉ điều chỉnh những hành vi liên quan đến chế độ nhà nước, chế độ xã hội... Mặt khác, pháp luật càng đầy đủ, chặt chẽ và được thi hành nghiêm chỉnh thì đạo đức càng được đề cao, càng hạn chế được sự kiếm lời phi pháp. Sự tồn vong của doanh nghiệp không chỉ do chất lượng của bản thân các sản phẩm dịch vụ cung ứng mà còn chủ yếu do phong cách kinh doanh của doanh nghiệp. Hành vi kinh doanh thể hiện tư cách của doanh nghiệp, và chính tư cách ấy tác động trực tiếp đến sự thành bại của tổ chức. Đạo đức kinh doanh, trong chiều hướng ấy, trở thành một nhân tố chiến lược trong việc phát triển doanh nghiệp Đạo đức kinh doanh góp phần vào chất lượng của doanh nghiệp: các tổ chức được xem là có đạo đức thường có nền tảng là các khách hàng trung thành cũng như đội ngũ nhân viên vững mạnh, bởi sự tin tưởng và phụ thuộc lẫn nhau trong mối quan hệ. Nếu các nhân viên hài lòng thì khách hàng sẽ hài lòng; và nếu khách hàng hài lòng thì các nhà đầu tư sẽ hài lòng. Các khách hàng có xu hướng thích mua hàng của các doanh nghiệp liêm chính hơn, đặc biệt là khi giá cả của doanh nghiệp đó cũng bằng với giá của các doanh nghiệp đối thủ. Khi các nhân viên cho rằng tổ chức của mình có một môi trường đạo đức, họ sẽ tận tâm hơn và hài lòng với công việc của mình hơn. Các doanh nghiệp cung ứng thường muốn làm ăn lâu dài với các doanh nghiệp mà họ tin tưởng để qua hợp tác họ có thể xóa bỏ được sự không hiệu quả, các chi phí và những nguy cơ để có thể làm hài lòng khách hàng. Các nhà đầu tư cũng rất quan tâm đến vấn đề đạo đức, trách nhiệm xã hội và uy tín của các doanh nghiệp mà họ đầu tư, và các doanh nghiệp quản lý tài sản có thể giúp các nhà đầu tư mua cổ phiếu của các doanh nghiệp có đạo đức. Các nhà đầu tư nhận ra rằng, một môi trường đạo đức là nền tảng cho sự hiệu quả, năng suất, và lợi nhuận. Mặt khác, các nhà đầu tư cũng biết rằng các hình phạt hay công luận tiêu cực cũng có thể làm giảm giá cổ phiếu, giảm sự trung thành của khách hàng và đe dọa hình ảnh lâu dài của doanh nghiệp. Các vấn đề về pháp lý và công luận tiêu cực có những tác động rất xấu tới sự thành công của bất cứ một doanh nghiệp nào. Sự lãnh đạo cũng có thể mang lại các giá trị tổ chức và mạng lưới xã hội ủng hộ các hành vi đạo đức. Các nhà lãnh đạo nhận thức được bản chất của mối quan hệ trong kinh doanh, những vấn đề và mâu thuẫn tiềm ẩn, tìm ra biện pháp quản lý khắc phục những trở ngại có thể dẫn đến bất đồng, tạo dựng bầu không khí làm việc thuận lợi cho mọi người hòa đồng, tìm ra được một hướng chung tạo ra sức mạnh tổng hợp của sự đồng thuận, đóng góp cho sự phát triển của tổ chức. Sự lãnh đạo chú trọng vào việc xây dựng các giá trị đạo đức tổ chức vững mạnh cho các nhân viên sẽ tạo ra sự đồng thuận về chuẩn tắc đạo đức và đặc điểm của những mối quan hệ chung. Các lãnh đạo ở địa vị cao trong tổ chức đóng một vai trò chủ chốt trong việc truyền bá các tiêu chuẩn đạo đức và quy định đạo đức nghề nghiệp. Sự cần thiết có sự lãnh đạo có đạo đức để cung cấp cơ cấu cho các giá trị của tổ chức và những ngăn cản đối với các hành vi vô đạo đức đã được làm rõ trong nghiên cứu trước. Các nhà lãnh đạo có thể cung cấp cơ cấu này bằng cách thiết lập các chương trình đào tạo đạo đức chính thức và không chính thức, cũng như các hướng dẫn khác, giúp các nhân viên phải lưu tâm đến khía cạnh đạo đức trong quá trình đưa ra quyết định của mình. Nhận thức của các nhân viên về doanh nghiệp của mình là có một môi trường đạo đức sẽ mang lại những kết quả tốt đẹp trong hoạt động của tổ chức. Xét về khía cạnh năng suất và làm việc theo nhóm, các nhân viên trong các phòng ban khác nhau cũng như giữa các phòng ban cần thiết có chung một cái nhìn về tin tưởng. Mức độ tin tưởng cao hơn có ảnh hưởng lớn nhất lên các mối quan hệ trong nội bộ các phòng ban hay các nhóm làm việc, nhưng tin tưởng cũng là một nhân tố quan trọng trong các mối quan hệ giữa các phòng ban trong tổ chức. Bởi vậy, các chương trình tạo ra một môi trường lao động có lòng tin sẽ làm cho các nhân viên sẵn sàng hành động theo các quyết định và hành động của các đồng nghiệp. Trong một môi trường làm việc như thế này, các nhân viên có thể mong muốn được các đồng nghiệp và cấp trên đối xử với mình với một sự tôn trọng và quan tâm sâu sắc. Các mối quan hệ có lòng tin trong một tổ chức giữa các giám đốc và cấp dưới của họ và ban quản lý cấp cao góp phần vào hiệu quả của quá trình đưa quyết định. Đạo đức kinh doanh góp phần vào sự cam kết và tận tâm của nhân viên: sự tận tâm của nhân viên xuất phát từ việc các nhân viên tin rằng tương lai của họ gắn liền với tương lai của doanh nghiệp và chính vì thế họ sẵn sàng hy sinh cá nhân vì tổ chức của mình. Doanh nghiệp càng quan tâm đến nhân viên bao nhiêu thì các nhân viên càng tận tâm với doanh nghiệp bấy nhiêu. Các vấn đề có ảnh hưởng đến sự phát triển của một môi trường đạo đức cho nhân viên bao gồm một môi trường lao động an toàn, thù lao thích đáng, và thực hiện đầy đủ các trách nhiệm được ghi trong hợp đồng với tất cả các nhân viên. Các chương trình cải thiện môi trường đạo đức có thể là chương trình “gia đình và công việc” hoặc chia/bán cổ phần cho nhân viên. Các hoạt động từ thiện hoặc trợ giúp cộng đồng không chỉ tạo ra suy nghĩ tích cực của chính nhân viên về bản thân họ và doanh nghiệp mà còn tạo ra sự trung thành của nhân viên đối với doanh nghiệp. Sự cam kết làm các điều thiện và tôn trọng nhân viên thường tăng sự trung thành của nhân viên đối với tổ chức và sự ủng hộ của họ với các mục tiêu của tổ chức. Các nhân viên sẽ dành hầu hết thời gian của họ tại nơi làm việc chứ không chây ì, “chỉ làm cho xong công việc mà không có nhiệt huyết” hoặc làm việc “qua ngày đoạn tháng”, không tận tâm đối với những mục tiêu đề ra của tổ chức bởi vì họ cảm thấy mình không được đối xử công bằng. Môi trường đạo đức của doanh nghiệp rất quan trọng đối với các nhân viên. Đa số nhân viên tin rằng, hình ảnh của một doanh nghiệp đối với cộng đồng là vô cùng quan trọng, các nhân viên thấy doanh nghiệp của mình tham gia tích cực vào các công tác cộng đồng sẽ cảm thấy trung thành hơn với cấp trên và cảm thấy tích cực về bản thân họ. Khi các nhân viên cảm thấy môi trường đạo đức trong doanh nghiệp có tiến bộ, họ sẽ tận tâm hơn để đạt được các tiêu chuẩn đạo đức cao trong các hoạt động hàng ngày. Các nhân viên sẵn lòng thảo luận các vấn đề đạo đức và ủng hộ các ý kiến nâng cao chất lượng trong doanh nghiệp nếu doanh nghiệp đó cam kết sẽ thực hiện các quy định đạo đức. Thực chất, những người được làm việc trong một môi trường đạo đức tin rằng họ sẽ phải tôn trọng tất cả các đối tác kinh doanh của mình, không kể những đối tác ấy ở bên trong hay bên ngoài doanh nghiệp. Họ cần phải cung cấp những giá trị tốt nhất có thể cho tất cả các khách hàng và các cổ đông. Cam kết của nhân viên đối với chất lượng của doanh nghiệp có tác động tích cực đến vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp nên một môi trường làm việc có đạo đức có tác dụng tích cực đến các điểm mấu chốt về tài chính. Bởi chất lượng những dịch vụ phục vụ khách hàng tác động đến sự hài lòng của khách hàng, nên những cải thiện trong các dịch vụ phục vụ khách cũng sẽ có tác động trực tiếp lên hình ảnh của doanh nghiệp, cũng như khả năng thu hút, các khách hàng mới của doanh nghiệp. Đạo đức kinh doanh góp phần làm hài lòng khách hàng: các nghiên cứu và kinh nghiệm hiện thời của nhiều quốc gia cho thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa hành vi có đạo đức và sự hài lòng của khách hàng. Các hành vi vô đạo đức có thể làm giảm lòng trung thành của khách hàng và khách hàng sẽ chuyển sang mua hàng của các doanh nghiệp. Các khách hàng thích mua sản phẩm của các doanh nghiệp có danh tiếng tốt, quan tâm đến khách hàng và xã hội. Khách hàng nói rằng họ ưu tiên những thương hiệu nào làm điều thiện nếu giá cả và chất lượng các thương hiệu như nhau. Các doanh nghiệp có đạo đức luôn đối xử với khách hàng công bằng và liên tục cải tiến chất lượng sản phẩm, cũng như cung cấp cho khách hàng các thông tin dễ tiếp cận và dễ hiểu, sẽ có lợi thế cạnh tranh tốt hơn và dành được nhiều lợi nhuận hơn. Điểm mấu chốt ở đây là chi phí để phát triển một môi trường đạo đức có thể có một phần thưởng là sự trung thành của khách hàng ngày càng tăng. Đối với các doanh nghiệp thành công nhất, thu được những lợi nhuận lâu dài thì việc phát triển mối quan hệ tôn trọng lẫn nhau và hợp tác cùng nhau với khách hàng là chìa khóa mở cánh cửa thành công. Bằng việc chú trọng vào sự hài lòng của khách hàng, doanh nghiệp đó tiếp tục làm cho sự phụ thuộc của khách hàng vào doanh nghiệp ngày càng sâu sắc hơn, và khi niềm tin của khách hàng tăng lên thì doanh nghiệp ấy sẽ có tầm hiểu biết sâu hơn về việc làm thế nào phục vụ khách hàng để phát triển mối quan hệ đó. Các doanh nghiệp thành công mang lại cho khách hàng các cơ hội góp ý kiến phản hồi, cho phép khách hàng được tham gia vào quá trình giải quyết các rắc rối. Một khách hàng cảm thấy vừa lòng sẽ quay lại, nhưng một khách hàng không vừa ý sẽ nói cho 10 người khác về việc họ không hài lòng với một doanh nghiệp nào đó và bảo bạn bè họ tẩy chay doanh nghiệp đó. Các khách hàng là đối tượng dễ bị tổn thương nhất vì việc khai thác và hoạt động của các doanh nghiệp không tôn trọng các quyền của con người. Sự công bằng trong dịch vụ là quan điểm của khách hàng về mức độ công bằng trong hành vi của một doanh nghiệp. Bởi vậy, khi nghe được thông tin tăng giá sản phẩm dịch vụ thêm và không bảo hành thì các khách hàng sẽ phản ứng tiêu cực đối với sự bất công này. Phản ứng của khách hàng đối với sự bất công ví dụ như phàn nàn hoặc từ chối không mua bán với doanh nghiệp đó nữa có thể được thúc đẩy bởi nhu cầu trừng phạt và mong muốn hạn chế sự bất công trong tương lai. Nếu khách hàng phải mua một mặt hàng đắt hơn hẳn thì cảm giác không công bằng sẽ tăng lên và có thể bùng nổ thành một sự giận dữ. Một môi trường đạo đức vững mạnh thường chú trọng vào các giá trị cốt lõi đặt các lợi ích của khách hàng lên trên hết. Đặt lợi ích của khách hàng lên trên hết không có nghĩa là phớt lờ lợi ích của nhân viên, các nhà đầu tư. Tuy nhiên, một môi trường đạo đức chú trọng đến khách hàng sẽ kết hợp được những lợi ích của tất cả các cổ đông trong các quyết định và hoạt động. Những nhân viên được làm việc trong môi trường đạo đức sẽ ủng hộ và đóng góp vào sự hiểu biết về các yêu cầu và mối quan tâm của khách hàng. Các hành động đạo đức hướng tới khách hàng xây dựng được vị thế cạnh tranh vững mạnh có tác dụng tích cực đến thành tích của doanh nghiệp và công tác đổi mới sản phẩm dịch vụ. Đạo đức kinh doanh góp phần tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp: Những doanh nghiệp cam kết thực hiện các hành vi đạo đức và chú trọng đến việc tuân thủ các quy định đạo đức nghề nghiệp thường đạt được thành công lớn về mặt tài chính. Sự quan tâm đến đạo đức đang trở thành một bộ phận trong các kế hoạch chiến lược của các doanh nghiệp, đây không còn là một chương trình do các chính phủ yêu cầu mà đạo đức đang dần trở thành một vấn đề quản lý trong nỗ lực để dành lợi thế cạnh tranh. Trách nhiệm công dân của một doanh nghiệp gần đây cũng được đề cập nhiều có liên hệ tích cực đến lãi đầu tư, tài sản và mức tăng doanh thu. Trách nhiệm công dân của doanh nghiệp là đóng góp của một doanh nghiệp cho xã hội bằng hoạt động kinh doanh chính của mình, đầu tư xã hội, các chương trình mang tính nhân văn và sự cam kết của doanh nghiệp vào chính sách công, là cách mà doanh nghiệp đó quản lý các mối quan hệ kinh tế, xã hội, môi trường và là cách mà doanh nghiệp cam kết với các bên liên đới có tác động đến thành công dài hạn của doanh nghiệp đó. Một doanh nghiệp không thể trở thành một công dân tốt, không thể nuôi dưỡng và phát triển một môi trường tổ chức có đạo đức nếu kinh doanh không có lợi nhuận. Các doanh nghiệp có nguồn lực lớn hơn, thường có phương tiện để thực thi trách nhiệm công dân của mình cùng với việc phục vụ khách hàng, tăng giá trị nhân viên, thiết lập lòng tin với cộng đồng. Nhiều nghiên cứu đã tìm ra mối quan hệ tích cực giữa trách nhiệm công dân với thành tích công dân. Các doanh nghiệp tham gia các hoạt động sai trái thường phải chịu sự giảm lãi trên tài sản hơn là các doanh nghiệp không phạm lỗi. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tác động tiêu cực lên doanh thu không xuất hiện trước năm thứ ba từ sau khi doanh nghiệp vi phạm lỗi. Như vậy, đầu tư vào cơ sở hạ tầng đạo đức trong tổ chức sẽ mang lại cơ sở cho tất cả các hoạt động kinh doanh quan trọng của tổ chức cần thiết để thành công. có nhiều minh chứng cho thấy, việc phát triển các chương trình đạo đức có hiệu quả trong kinh doanh không chỉ giúp ngăn chặn các hành vi sai trái mà còn mang lại những lợi thế kinh tế. Mặc dù các hành vi đạo đức trong một doanh nghiệp là rất quan trọng xét theo quan điểm xã hội và quan điểm cá nhân, nhưng khía cạnh kinh tế cũng là một nhân tố quan trọng không kém. Một trong những khó khăn trong việc dành được sự ủng hộ cho các ý tưởng đạo đức trong tổ chức là chi phí cho các chương trình đạo đức không chỉ tốn kém mà còn chẳng mang lại lợi lộc gì cho tổ chức. Chỉ mình đạo đức không thôi sẽ không thể mang lại những thành công về tài chính, nhưng đạo đức sẽ giúp hình thành và phát triển bền vững văn hóa tổ chức phục vụ cho tất cả các cổ đông. Đạo đức kinh doanh góp phần vào sự vững mạnh của nền kinh tế quốc gia. Các thể chế xã hội, đặc biệt là các thể chế thúc đẩy tính trung thực, là yếu tố vô cùng quan trọng để phát triển sự phồn vinh về kinh tế của một xã hội. Các nước phát triển ngày càng trở nên giàu có hơn vì có một hệ thống các thể chế, bao gồm đạo đức kinh doanh, để khuyến khích năng suất. Trong khi đó, tại các nước đang phát triển, cơ hội phát triển kinh tế và xã hội bị hạn chế bởi độc quyền, tham nhũng, hạn chế tiến bộ cá nhân cũng như phúc lợi xã hội. Niềm tin là cái mà các cá nhân xác định, có cảm giác chia sẻ với những người khác trong xã hội. Ở mức độ hẹp nhất của niềm tin trong xã hội là lòng tin vào chính mình, rộng hơn nữa là thành viên trong gia đình và họ hàng. Các Quốc gia có các thể chế dựa vào niềm tin sẽ phát triển môi trường năng suất cao vì có một hệ thống đạo đức giúp giảm thiểu các chi phí giao dịch, làm cạnh tranh trở nên hiệu quả hơn. Trong hệ thống dựa vào thị trường có niềm tin lớn, các doanh nghiệp có thể thành công và phát triển nhờ có một tinh thần hợp tác và niềm tin. 3.2 Một số giải pháp hoàn thiện: Xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh. Môi trường kinh doanh là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất tới việc xây dựng đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp. Cũng giống như mỗi cá nhân, nếu sống trong một tập thể tốt, một môi trường xã hội lành mạnh thì cá nhân đó có nhiều khả năng hình thành nhân cách tốt. Nâng tầm văn hóa, đạo đức cho đội ngũ nhân viên tại công ty. Muốn doanh nghiệp có văn hóa, đạo đức kinh doanh, trước hết người lãnh đạo -người đứng đầu công ty phải có văn hóa, đạo đức kinh doanh và xác định rõ những giá trị và chuẩn mực trong hoạt động kinh doanh ngay từ khi thành lập công ty và định hướng cho nhân viên cùng nhận thức rõ và tôn trọng, tuân thủ. Vì vậy, để xây dựng đạo đức kinh doanh, bản thân mỗi nhân viên phải có ý thức trách nhiệm của một công dân trước đất nước, có tầm nhìn chiến lược, dài hạn, vượt qua việc kiếm tìm lợi nhuận đơn thuần để mạnh mẽ và dũng cảm trên thương trường trong nước và quốc tế. Thường xuyên đánh giá thực trạng đạo đức kinh doanh tại công ty của mình. Vì đạo đức kinh doanh là một trong các yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển, tăng giá trị lợi nhuận cũng như sự thành công vững chắc của một doanh nghiệp nói chung và của công ty cổ phần khu công nghiệp Nam Tân Uyên nói riêng nên cần phải thường xuyên theo dõi, nhận xét, đánh giá và có mục tiêu, phương hướng để ngày càng nâng cao tính hiệu quả của việc áp dụng đạo đức kinh doanh, cũng như nhận ra các hạn chế, vướng mắc để nhanh chóng khắc phục. Cần thường xuyên hoàn thiện đổi mới Công ty cho phù hợp xu thế thời đại, áp dụng đúng và có chọn lọc các văn hóa đạo đức mới du nhập vào Việt Nam. Khi Việt Nam gia nhập WTO mở ra xu thế hội nhập mới cho đất nước từ đây quá trình cạnh tranh ngày càng khốc liệt cho các doanh nghiệp Việt Nam. Các luồng tư tưởng mới du nhập vào các công ty xí nghiệp tạo nên các trường phái, các hệ tư tưởng khác nhau trong cùng một công ty do vậy vấn đề kinh doanh trong khuôn khổ đạo đức hay chỉ kinh doanh vì lợi ích, lợi nhuận là vấn đề tranh luận thường xuyên của các doanh nghiệp. Phải biết rằng mục đích lợi nhuận chỉ phục vụ cho một số ít đối tượng nếu vi phạm đạo đức kinh doanh thì ảnh hưởng cả lợi ích cộng đồng, tôn trọng đạo đức trong kinh doanh chính là những phương thức đầu tư vào sự phát triển bền vững nhằm mang lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp. KẾT LUẬN Đạo đức kinh doanh có vai trò rất lớn đối với các cá nhân, đối với doanh nghiệp và đối với xã hội. Lợi nhuận là một trong những yếu tố cần thiết cho sự tồn tại của một doanh nghiệp và là cơ sở đánh giá khả năng duy trì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu người quản lý doanh nghiệp hiểu sai bản chất của lợi nhuận và coi đó là mục tiêu chính và duy nhất của hoạt động kinh doanh thì sự tồn tại của doanh nghiệp có thể bị đe doạ. Môi trường đạo đức của tổ chức vững mạnh sẽ đem lại niềm tin cho khách hàng và nhân viên. Sự tận tâm của nhân viên và sự hài lòng của khách hàng, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Ngày nay, rất nhiều doanh nghiệp vì lợi nhuận mà đã có những hành vi phi đạo đức trong kinh doanh. Chính những điều đó đã gây ra nhiều thiệt hại cho người tiêu dùng. Chẳng phải vô cớ mà một ngạn ngữ Ấn Độ được lưu truyền trong giới kinh doanh ở các nước phát triển “Gieo hành vi gặt thói quen, gieo thói quen gặt tư cách, gieo tư cách gặt số phận”. Điều này hàm ý: Sự tồn vong của doanh nghiệp không chỉ đến từ chất lượng của bản thân các hàng hóa, dịch vụ cung ứng mà còn chủ yếu từ phong cách kinh doanh của doanh nghiệp. Đạo đức kinh doanh, trong chiều hướng ấy, trở thành một nhân tố chiến lược trong việc phát triển doanh nghiệp. Đạo đức còn đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển và thịnh vượng của một quốc gia. Khái niệm đạo đức kinh doanh đã có nền móng từ hàng nghìn năm trước. Mỗi doanh nghiệp cần xây dựng được một chương trình đạo đức hiệu quả đảm bảo tất cả các nhân viên đều hiểu và tuân thủ theo các nguyên tắc đạo đức kinh doanh đưa ra và đó cụng chính là sự phát triển vững chắc của doanh nghiệp. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. , truy cập ngày 24/04/2015. 2., truy cập ngày 29/04/2015. 3. , truy cập ngày 05/05/2015. 4. , truy cập ngày 07/05/2015. 5., truy cập ngày 12/05/2015. 6. , truy cập ngày 14/05/2015. 7. , truy cập ngày 14/05/2015. 8. , truy cập ngày 14/05/2015.
File đính kèm:
- tieu_luan_dao_duc_kinh_doanh_cua_cong_ty_cp_khu_cong_nghiep.doc