Tiểu luận Đổi mới công tác quản lý thu thuế trên địa bàn tỉnh Hà Giang

pdf 63 trang yenvu 12/08/2024 720
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Đổi mới công tác quản lý thu thuế trên địa bàn tỉnh Hà Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Đổi mới công tác quản lý thu thuế trên địa bàn tỉnh Hà Giang

Tiểu luận Đổi mới công tác quản lý thu thuế trên địa bàn tỉnh Hà Giang
T« Minh HuÖ 
______________________________________________________________ 
Kho¸ luËn tèt nghiÖp 
1
MỤC LỤC 
Nội dung Trang 
LỜI MỞ ĐẦU 3 
Chương I. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ 
THU THUẾ TẠI HÀ GIANG TỪ 1998 - 2003 6 
1.1. Đặc điểm và tình hình phát triển kinh tế xã hội 
của Hà Giang tác động đến tổ chức thu thuế 
và thực hiện chính sách thuế. 6 
1.1.1. Một số nét về địa lý dân số 6 
1.1.2. Tình hình kinh tế. 7 
1.2. Tình hình quản lý thu thuế ở Hà Giang. 8 
1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngành Thuế 8 
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức 
của ngành Thuế Hà Giang. 8 
1.2.3 Tổ chức bộ máy quản lý thu. 10 
1.2.4 Tổ chức quản lý thu 
 13 
1. 3. Kết quả thu và quản lý thu thuế của Hà Giang. 17 
1.3.1. Kết quả thu ngân sách trên địa bàn toàn tỉnh từ 1998 - 2003. 17 
1.3.2. Kết quả thu thuế và phí do ngành thuế Hà Giang 
thực hiện năm 2003. 21 
1.3.3. Những nhiệm vụ cơ bản trong công tác quản lý thu. 
 25 
1.3.4. Đánh giá chung. 26 
1.3.5. Yêu cầu mới đặt ra với tổ chức quản lý thu thuế. 31 
Chương II. PHƯƠNG HƯỚNG ĐỔI MỚI CÔNG TÁC 
QUẢN LÝ THU THUẾ TẠI HÀ GIANG. 37 
2.1. Phương hướng chung. 37 
2.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hà Giang 
T« Minh HuÖ 
______________________________________________________________ 
Kho¸ luËn tèt nghiÖp 
2
đến năm 2005. 37 
2.1.2. Nội dung đổi mới về quản lý thu thuế ở tại Hà Giang. 39 
2.2 Những biện pháp chủ yếu. 44 
2.2.1. Quan điểm chung. 44 
2.2.2. Các giải pháp cụ thể. 46 
2.3. Kiến nghị. 52 
2.3.1. Về công tác tổ chức. 52 
2.3.2. Chính sách của Đảng và Nhà nước. 53 
2.2.3. Về chính sách thuế. 54 
KẾT LUẬN 55 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 57 
T« Minh HuÖ 
______________________________________________________________ 
Kho¸ luËn tèt nghiÖp 
3
LỜI MỞ ĐẦU 
Chính sách Tài chính quốc gia là một bộ phận quan trọng của chính 
sách kinh tế, là tổng thể các chính sách và giải pháp về Tài chính - tiền tệ 
trong việc khai thác, động viên và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực Tài 
chính phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chính sách Thuế là 
một trong những nội dung quan trọng của chính sách Tài chính quốc gia được 
xuất phát từ vai trò quan trọng của thuế trong việc điều tiết kinh tế vĩ mô nền 
kinh tế quốc dân, điều tiết mọi hoạt động giữa các thành phần kinh tế, giữa 
các ngành, giữa các vùng nhằm đảm bảo sự công bằng, bình đẳng về quyền 
lợi và nghĩa vụ của mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội. Mặt khác thuế là nguồn 
thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước mà nguồn thu ngân sách hàng năm 
chiếm 18% đến 20% GDP. Do vị trí quan trọng của thuế, đòi hỏi phải thu 
đúng,thu đủ, chống thất thu có hiệu quả là vấn đề hết sức khó khăn phức tạp, 
nhưng cũng là yêu cầu cấp bách vừa nhằm tăng thu cho ngân sách Nhà nước, 
vừa khuyến khích sản xuất kinh doanh phát triển. 
 Những năm gần đây, chính sách và cơ chế quản lý thu thuế đã có nhiều 
đổi mới, góp phần tăng thu cho ngân sách, khuyến khích sản xuất, kinh doanh 
đúng hướng. Tuy nhiên, trong nền kinh tế hiện nay khi các thành phần kinh tế 
phát triển tạo nên tính cạnh tranh mạnh mẽ tạo ra nhiều thuận lợi cho phát 
triển nền kinh tế, nhưng đồng thời vấn đề quản lý và thu thuế như thế nào đảm 
bảo tính công bằng giữa các thành phần kinh tế ở các địa phương khác nhau 
trong lĩnh vực thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Ngân sách Nhà nước là một 
vấn đề đặt ra cần phải nghiên cứu và giải quyết. 
Kinh tế Việt Nam đang có những biến đổi căn bản trên ba lĩnh vực mà 
chủ yếu là phát triển kinh tế thị trường có sự định hướng của Nhà nước. Vấn 
T« Minh HuÖ 
______________________________________________________________ 
Kho¸ luËn tèt nghiÖp 
4
đề đặt ra đồng thời cải cách hệ thống chính sách thuế cho phù hợp với tình 
hình kinh tế - xã hội trong các giai đoạn đổi mới của nền kinh tế Việt Nam. 
 Quá trình cải cách chính sách thu thuế, mặc dù đã đáp ứng được phần 
nào tính ưu việt của nó. Nền kinh tế Việt Nam trước nhu cầu phát triển và hội 
nhập hệ thống chính sách thuế đã bộc lộ những nhược điểm không phù hợp 
với tình hình hiện nay và sắp tới. 
 Căn cứ vào luật thuế, chính sách thuế theo quy định hiện hành và tổ 
chức triển khai thực hiện quản lý thu thuế ở địa phương, từ đó đóng góp, bổ 
sung vào việc hoàn thiện chính sách thuế và tổ chức quản lý thu thuế hiện 
nay. 
Đổi mới tổ chức quản lý thu thuế trên địa bàn tỉnh Hà Giang là một nhu 
cầu tất yếu. Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành đề tài 
nghiên cứu: "Đổi mới công tác quản lý thu thuế trên địa bàn tỉnh Hà 
Giang" với các mục tiêu sau: 
 1. Thực trạng quản lý thu thuế trên địa bàn tỉnh Hà Giang từ năm 1998 
đến 2003. 
2. Phương hướng đổi mới công tác quản lý thu thuế trên địa bàn Hà 
Giang. 
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 
3.1. Đối tượng nghiên cứu 
 Là công tác thu thuế trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Kết quả thu thuế được 
phân tích dựa trên các số liệu trong các năm 1998 đến 2003. 
3.2. Phương pháp nghiên cứu 
 Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. 
 Phương pháp thống kê biểu mẫu, phương pháp so sánh phân tích tổng 
hợp cũng được sử dụng. 
T« Minh HuÖ 
______________________________________________________________ 
Kho¸ luËn tèt nghiÖp 
5
4. Kế hoạch nghiên cứu 
STT Nội dung Thời gian thực hiện Kết quả cần đạt 
1 Xây dựng đề cương Tháng 01/04 Bản đề cương 
2 Thu thập số liệu Tháng02 - 03/04 Các số liệu cơ 
bản của đề tài 
3 Nhập và xử lý số liệu Tháng 04/04 Số liệu được nhập
4 Viết báo cáo Tháng 05/04 Đề tài nghiên cứu 
5 Sửa chữa và in ấn Tháng 05/04 Đề tài hoàn chỉnh 
T« Minh HuÖ 
______________________________________________________________ 
Kho¸ luËn tèt nghiÖp 
6
Chương I 
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ THU THUẾ 
TẠI HÀ GIANG TỪ 1998 - 2003 
1.1. Đặc điểm và tình hình phát triển kinh tế xã hội của Hà Giang tác 
động đến tổ chức thu thuế và thực hiện chính sách thuế. 
 1.1.1.Một số nét về địa lý dân số. 
Hà Giang là một Tỉnh miền núi nằm ở cực bắc Tổ quốc Việt Nam. Nơi 
đây cộng đồng gồm 22 dân tộc anh em đang sinh sống, với truyền thống yêu 
nước nồng nàn và tinh thần đoàn kết, chung sức chung lòng xây dựng và bảo 
vệ quê hương trong suốt chiều dài lịch sử của đất nước Việt Nam. 
 -Tổng diện tích tự nhiên : 7.884 km2
Trong đó: + Đất nông nghiệp : 1.061km2 
 + Đất lâm nghiệp : 2.780km2 
 + Đất chưa sử dụng: 3.935km2 
- Dân số: 584.214 người 
Trong đó: + Dân tộc H' Mông : 31,12% 
 + Dân tộc Tày : 26,14% 
 + Dân tộc Dao : 15,39% 
 + Dân tộc Kinh : 10,93% 
31,12
26,14
15,39
10,93
H' M«ng
Tμy
Dao
Kinh
Biểu đồ 1.1. Cơ cấu dân tộc tỉnh Hà Giang 
T« Minh HuÖ 
______________________________________________________________ 
Kho¸ luËn tèt nghiÖp 
7
- Đơn vị hành chính: 10 Huyện,thị xã - 184 xã, phường, thị trấn, gồm: 
+ Thị xã Hà Giang : 8 xã, phường. 
+ Huyện Bắc Mê: 13 xã 
+ Huyện Bắc Quang: 31 xã, thị trấn. 
+ Huyện Quản Bạ: 12 xã 
+ Huyện Vị Xuyên: 23 xã, thị trấn. 
+ Huyện Yên Minh: 16 xã 
+ Huyện Hoàng Su Phì: 27 xã. 
+ Huyện Đồng Văn: 18 xã 
+ Huyện Xín Mần: 20 xã. 
+ Huyện Mèo Vạc: 16 xã 
 1.1.2. Tình hình kinh tế. 
Kinh tế Hà Giang chủ yếu là Nông - Lâm nghiệp, thị trường tiêu thụ 
nhỏ hẹp, không thuận lợi cho việc giao lưu hàng hoá, thương nghiệp chủ yếu 
là bán lẻ, sản xuất hàng hoá chưa phát triển. Thu nhập GDP đầu người thấp 
(năm 2002:1.352.000đ/người). Kinh tế còn mang nặng tính tự cung, tự cấp, 
kinh tế hàng hoá chưa phát triển. Toàn tỉnh chưa có khu công nghiệp, khu chế 
xuất, đầu tư nước ngoài chưa có. 
Chi ngân sách chủ yếu do Trung ương trợ cấp (thu ngân sách tại địa bàn 
mới đảm bảo 12 - 15% chi thường xuyên). Nên việc tích lũy đầu tư mở rộng rất 
hẹp, tập trung mọi nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật đáp ứng yêu 
cầu phát triển kinh tế - xã hội trong tỉnh, khai thác tiềm năng thế mạnh của ba 
vùng kinh tế, phấn đấu đạt nhịp độ tăng trưởng kinh tế nhanh, sản xuất hàng 
hoá phát triển trong nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị 
trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa là một 
trong nhiệm vụ trọng tâm của Đảng bộ và nhân dân các dân tộc Hà Giang. 
T« Minh HuÖ 
______________________________________________________________ 
Kho¸ luËn tèt nghiÖp 
8
1.2. Tình hình quản lý thu thuế ở Hà Giang. 
 1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngành Thuế. 
 Thuế ra đời và tồn tại cùng với sự tồn tại của Nhà nước sự phát triển 
kinh tế xã hội qua các thời kỳ tạo ra sự hình thành của bộ máy Nhà nước phải 
có một khoản ngân sách ổn định đó là thuế. Trên các góc độ khác nhau, thuế 
là một phần thu nhập mà mỗi tổ chức cá nhân có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà 
nước theo luật định để phục vụ nhu cầu chi tiêu theo chức năng của Nhà 
nước. 
 1.2.2. Chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của ngành 
Thuế. 
* Chức năng. 
 Ngành thuế là một tổ chức thuộc Bộ Tài chính thực hiện chức năng 
quản lý Nhà nước đối với các khoản thu nội địa bao gồm phí, lệ phí và các 
khoản thu khác của ngân sách Nhà nước (gọi chung là thuế) theo quy định của 
pháp luật. 
* Nhiệm vụ và quyền hạn. 
 - Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai thực hiện thống nhất các văn 
bản quy phạm pháp về thuế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn. 
 - Phân tích đánh giá công tác quản lý thuế, tham mưu với cấp uỷ, chính 
quyền địa phương về lập dự toán thu ngân sách Nhà nước, công tác thuế trên 
địa bàn, phối hợp chặt chẽ với các ngành, cơ quan, đơn vị liên quan để thực 
hiện nhiệm vụ được giao. 
 - Thực hiện quản lý thu thuế theo quy định của pháp luật hướng dẫn chỉ 
đạo kiểm tra các Chi cục thuế trong việc tổ chức quản lý thu thuế. 
 - Tổ chức thực hiện tuyên truyền và cung cấp các hoạt động hỗ trợ cho 
các tổ chức cá nhân nộp thuế. 
 - Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ thu thuế theo quy định của pháp 
luật và các quy định của Bộ Tài chính, Tổng cục thuế. Lập sổ thuế, kiểm tra 
việc tính thuế, phát hành thông báo thuế, các lệnh thu thuế, ..., đôn đốc các tổ 
T« Minh HuÖ 
______________________________________________________________ 
Kho¸ luËn tèt nghiÖp 
9
chức và cá nhân nộp thuế thực hiện nộp đầy đủ kịp thời tiền thuế vào Kho bạc 
Nhà nước. 
 - Thanh tra, kiểm tra kiểm soát việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn, 
giảm thuế, nộp thuế, quyết toán thuế và chấp hành chính sách, pháp luật đối 
với tổ chức và cá nhân nộp thu, tổ chức và cá nhân quản lý thu thuế, tổ chức 
và cá nhân được ủy nhiệm thu thuế. 
 Quyết định xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế 
theo quy định của pháp luật. Lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền khởi 
tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật thuế. 
 - Tổ chức tiếp nhận và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ 
thông tin và phương pháp quản lý hiện đại vào các hoạt động của Cục thuế. 
 - Tổ chức thực hiện thống kê, kế toán thuế, quản lý ấn chỉ. Lập báo cáo 
về tình hình kết quả thu thuế và báo cáo khác phục vụ cho việc chỉ đạo điều 
hành của cơ quan cấp trên, Uỷ ban nhân dân đồng cấp và các cơ quan có liên 
quan, tổng kết đánh giá tình hình và kết quả công tác của Cục thuế. 
 - Kiến nghị với Tổng cục trưởng Tổng cục thuế những vấn đề vướng 
mắc cần sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các quy 
định của Tổng cục thuế về chuyên môn nghiệp vụ và quản lý nội bộ. Kịp thời 
báo cáo với Tổng cục trưởng Tổng cục thuế về những vướng mắc phát sinh, 
những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của Cục thuế. 
 - Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn, giảm, 
hoàn thuế, truy thu về thuế theo quy định của pháp luật. 
 - Được quyền yêu cầu các tổ chức cá nhân nộp thuế, các cơ quan Nhà 
nước, các tổ chức cá nhân có liên quan cung cấp kịp thời các thông tin cần 
thiết cho việc cho việc quản lý thu thuế. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý 
các tổ chức, cá nhân không thực hiện trách nhiệm trong việc phối hợp với cơ 
quan thuế để thu thuế vào ngân sách Nhà nước. 
 - Được quyền ấn định số thuế phải nộp thực hiện các biện pháp cưỡng 
chế thi hành pháp luật thuế theo quy định của pháp luật. Được quyền thông 
T« Minh HuÖ 
______________________________________________________________ 
Kho¸ luËn tèt nghiÖp 
10
báo trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với các tổ chức cá nhân nộp 
thuế vi phạm pháp luật thuế. 
 - Cục trưởng Cục thuế được ký các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn giải 
thích các vấn đề thuộc phạm vi quản lý của Cục thuế theo quy định của Tổng 
cục trưởng Tổng cục thuế. 
 - Quản lý tổ chức bộ máy biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, lao 
động trong Cục thuế. Tổ chức đào tạo bồi dưỡng, sử dụng và quản lý đội ngũ 
công chức Cục thuế theo quy định của Nhà nước. 
 - Quản lý sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, phương tiện trang bị kỹ 
thuật và kinh phí hoạt động của Cục thuế. 
 1.2.3. Về tổ chức bộ máy quản lý thu. 
Cán bộ công chức ngành thuế Hà Giang đến ngày 31/12/2003 là 282 
người được bố trí: 
 - Văn phòng cục : 55 người. 
 - 10 Chi cục : 227 người 
với cơ cấu phân bố cụ thể như sau: 
* Phân bố theo dân tộc: 
 + Dân tộc Kinh : 214 người. 
 + Dân tộc khác : 68 người. 
+ D©n téc kinh:
+ D©n téc kh¸c;
Biểu đồ 1.2. Phân bố dân tộc theo điều tra của ngành thuế Hà Giang 
T« Minh HuÖ 
______________________________________________________________ 
Kho¸ luËn tèt nghiÖp 
11
* Phân bố theo trình độ học vấn: 
 + Đại học : 55 người. 
 + Trung cấp : 224 người. 
 + Cán bộ khác (tạp vụ, lái xe) : 8 người 
+ T è t n g h iÖ p ® ¹i h ä c :
+ T « t n g h iÖ p tru n g c Êp :
+ C ¸n b é k h ¸c :
Biểu đồ: 1.3. Phân bố đối tượng theo trình độ học vấn. 
* Văn phòng Cục 55 người. 
- 3 lãnh đạo cục 
- 9 Phòng nghiệp vụ chức năng: 
+ Phòng quản lý các Doanh nghiệp. 
+ Phòng thu trước bạ, thu khác 
+ Phòng thanh tra và sử lý tố tụng thuế. 
+ Phòng quản lý ấn chỉ. 
+ Phòng xử lý thông tin - tin học. 
+ Phòng nghiệp vụ thuế 
+ Phòng kế hoạch kế toán, thống kê. 
+ Phòng hành chính, quản trị, tài vụ 
 + Phòng TCCB,Thi đua tuyên truyền đào tạo 
T« Minh HuÖ 
______________________________________________________________ 
Kho¸ luËn tèt nghiÖp 
12
T« Minh HuÖ 
______________________________________________________________ 
Kho¸ luËn tèt nghiÖp 
13
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Văn phòng Cục Thuế tỉnh Hà Giang 
 Cục trưởng 
Phó Cục trưởng Phó Cục 
trưởng 
P
hò
ng
 H
C
-Q
T
T
V
P
hò
ng
 T
C
C
B
-
P
hò
ng
 Q
L
A
C
P
hò
ng
 th
u 
T
B
-t
hu
 k
há
c 
P
hò
ng
 Q
L
D
N
P
hò
ng
 T
T
-X
L
T
T
T
P
hò
ng
 N
V
 th
uế
P
hò
ng
 K
H
-K
T
T
K
P
hò
ng
 X
L
-T
T
T
H
* Các Chi cục Huyện, thị xã gồm có 10 Chi cục: 
+ Chi cục thuế thị xã Hà Giang 
 + Chi cục thuế Huyện Vị xuyên 
+ Chi cục thuế Huyện Bắc quang 
+ Chi cục thuế Huyện Bắc mê 
 +Chi cục thuế Huyện Quản 
+ Chi cục thuế Huyện Yên minh 
+ Chi cục thuế Huyện Đồng văn 
+ Chi cục thuế Huyện Mèo vạc 
+ Chi cục thuế Huyện Hoàng su phì 
+ Chi cục thuế Huyện Xín Mần 
T« Minh HuÖ 
______________________________________________________________ 
Kho¸ luËn tèt nghiÖp 
14
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức của ngành Thuế tỉnh Hà Giang 
 Cục thuế tỉnh 
T
X
. H

 G
ia
ng
H
uy
ện
 B
ắc
 q
ua
ng
H
uy
ện
 V
ị X
uy
ên
H
uy
ện
 Q
uả
n 
B
ạ 
H
uy
ện
 Y
ên
 M
in
h 
H
uy
ện
 Đ
ồn
g 
V
ăn
H
uy
ện
 M
èo
 V
ạc
H
uy
ện
 H
. S
u 
P
hì
H
uy
ện
 X
ín
 M
ần
H
uy
ện
 B
ắc
 M
ê 
1.2.4.Về tổ chức quản lý thu. 
* Khu vực kinh tế quốc doanh: 
Trong tổng số các Doanh nghiệp đóng trên địa bàn toàn tỉnh, có trên 50 
Doanh nghiệp có số thu nộp ngân sách hàng năm từ 25 - 30% tổng thu ngân 
sách, như: 
- Công ty Xi măng (Công nghệ lò đứng - bắt đầu sản xuất năm 1996) 
công xuất thiết kế 4 vạn tấn/năm. Chất lượng sản phẩm tốt, được người tiêu 
dùng chấp nhận, ngân sách nộp hàng năm từ 500 - 600 triệu. 
- Công ty sản xuất vật liệu xây dựng: Sản xuất gạch bằng dây chuyền lò 
tuy nen, công suất thiết kế 15 triệu sản phẩm/năm. Hiện Công ty đang sản 
xuất và tiêu thụ mỗi năm trên 20 triệu sản phẩm, chất lượng sản phẩm trung 
bình, giá thành cao, tiêu thụ chậm và chưa có lãi. 
- Công ty Cơ khí khai thác khoáng sản: Trong những năm đầu, hoạt 
động chủ yếu là khai thác quặng lặn, nổi (Ăng ti moan). Các hoạt động sản 
T« Minh HuÖ 
______________________________________________________________ 
Kho¸ luËn tèt nghiÖp 
15
xuất phát triển, thu nhập cao nên tổng số nộp ngân sách của Công ty có năm 
lên tới 1.000 triệu đồng. Từ năm 1998 đến nay, Công ty đang lập phương án 
khai thác sâu, ngừng khai thác theo hình thức cũ, do đó không có nộp ngân 
sách. 
 - Công ty chè Hùng an: Sản xuất tiêu thụ từ 600 - 700 tấn chè/năm sản 
xuất đến đâu tiêu thụ hết đến đó, hàng năm nộp ngân sách 500 triệu đồng. 
- Một số công ty xây dựng, giao thông thuỷ lợi đang trong thời kỳ phát 
đạt do Nhà nước đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng nên số thu nộp ngân sách 
tương đối cao. 
- Một số công ty hoạt động thương mại (trừ các công ty thuộc Trung 
ương quản lý) trong nhiều năm nay kinh doanh không có hiệu quả, doanh số 
năm sau thường thấp hơn năm trước. Do vậy, phần lớn các công ty thương 
mại hiện đang được củng cố, chấn chỉnh theo chủ trương cổ phần hoá... nên 
thu nộp ngân sách nhỏ. 
- Các Doanh nghiệp Trung ương quản lý kinh doanh các mặt hàng sản 
phẩm độc quyền như Bưu điện, Điện lực, Vật tư xăng dầu thì mặc dù trong 
cơ chế thị trường các Doanh nghiệp loại này kinh doanh vẫn có nhiều thuận 
lợi, hiệu quả cao đóng góp nộp ngân sách lớn. 
- Số Doanh nghiệp quốc doanh ở Hà Giang ít, quy mô sản xuất kinh 
doanh nhỏ chưa thể hiện vai trò chủ đạo nền kinh tế địa phương. Cùng các 
ngành, cùng các cấp từng bước đưa kinh tế khu vực quốc doanh tăng nhanh, 
ngành thuế đã bố trí các cán bộ có trình độ, năng lực quản lý để theo dõi các 
Doanh nghiệp quốc doanh (100% trình độ đại học). Mọi phát sinh về thuế đều 
được thu nộp kịp thời, nợ đọng không lớn. 
* Khu vực công thương nghiệp ngoài quốc doanh: 
Khu vực công thương nghiệp ngoài quốc doanh là khu vực có số thu 
ngân sách hàng năm lớn nhất các khu vực, chiếm từ 38 - 42% tổng thu ngân 
sách trên địa bàn. 
T« Minh HuÖ 
______________________________________________________________ 
Kho¸ luËn tèt nghiÖp 
16
Toàn tỉnh có trên 200 công ty Trách nhiệm hữu hạn và Doanh nghiệp tư 
nhân, chủ yếu là các hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, giao thông, thuỷ lợi, 
một số ít sản xuất kinh doanh chè. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các 
Doanh nghiệp này tăng nhanh về quy mô và khối lượng, thậm chí có đơn vị 
đã vươn ra hoạt động ngoài địa bàn tỉnh. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh ra 
đời, thúc đẩy tạo nguồn vốn đầu tư đưa nhanh việc xây dựng cơ sở hạ tầng 
phục vụ cho phát triển kinh tế của tỉnh, tạo công ăn việc làm cho người lao 
động. Mặt khác sự phát triển của các Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh đã thúc 
đẩy nhanh chóng khả năng lưu chuyển tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trên thị 
trường. Tuy nhiên, phần lớn các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh của tỉnh đều 
còn non trẻ có thu nộp vào ngân sách ngày càng lớn, trong khi công tác hạch 
toán kế toán thực hiện hoá đơn chứng từ còn nhiều yếu kém, hạch toán không 
đảm bảo cơ sở chính xác chưa giúp cho quản lý quyết toán thu. Bên cạnh đó 
các cơ quan chức năng chưa quản lý hết các nghiệp vụ kinh tế các khoản thu 
nhập phát sinh nên vẫn còn thất thu. Tình trạng chiếm dụng vốn chây ỳ thuế 
còn chưa được khắc phục còn thất thu về thuế lợi tức. 
Từ năm 1997 được sự đồng ý của Uỷ ban nhân dân tỉnh ngành thuế đã 
thống nhất với cơ quan Kho bạc, tài chính khấu trừ tiền thuế với các Doanh 
nghiệp ngoài quốc doanh ngay khi thanh toán vốn. Việc chậm nộp thuế đã 
chấm dứt đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra kiên quyết sử lý 
các sai phạm về thuế như phạt không kê khai đầy đủ tiền thuế ấn định số thuế 
lợi tức phải nộp khi đơn vị không có báo cáo quyết toán thuế. 
 Đến nay hầu hết các đơn vị đã được kiểm tra quyết toán thuế năm 2002 
thu nộp 1000 triệu tiền thuế lợi tức vào ngân sách Nhà nước. Công tác hạch 
toán kế toán, công tác quyết toán của các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 
được cơ quan kiểm toán Nhà nước đánh giá có chất lượng khá tốt. 
Hoạt động sản xuất và kinh doanh cá thể cũng là một trong những hình 
thức phổ biến tại Hà Giang, góp phần không nhỏ cho nguồn thu ngân sách 
Nhà nước. Trong tổng số 4.519 hộ sản xuất kinh doanh cá thể đã được cấp mã 
T« Minh HuÖ 
______________________________________________________________ 
Kho¸ luËn tèt nghiÖp 
17
số thì số hộ kinh doanh cố định thường xuyên hàng tháng được theo dõi trên 
bộ chiếm tới 90,5% (4.088 hộ) với mức thuế bình quân 120.000đ/tháng/hộ. So 
sánh với năm 2002, mức thu nộp vào ngân sách của hình thức kinh tế hộ gia 
đình cả năm đã tăng 1,5 lần. Tuy nhiên đây là khu vực kinh doanh có nhiều 
phức tạp và khó khăn trong công tác quản lý thu thuế của ngành. Số đối tượng 
kinh doanh lớn nhưng số thu nộp ngân sách khoảng 10% tổng thu ngân sách 
trên địa bàn. Do vậy, để quản lý thu thuế có hiệu quả sát quy mô kinh doanh, 
thực hiện công bằng xã hội và được sự ủng hộ của các đối tượng kinh doanh 
thuộc khu vực này thì ngành thuế cần thực hiện tốt các nội dung sau: 
- Theo dõi tình hình thu, nộp của cán bộ thu, đối tượng nộp thuế trên 
địa bàn thường xuyên và chặt chẽ để có biện pháp chỉ đạo sát thực phù hợp và 
có hiệu quả. 
- Xã hội hóa trong quá trình thực hiện Pháp luật Thuế bằng sự phối hợp 
chặt chẽ với cấp uỷ, chính quyền các cấp để thực hiện tốt quy trình quản lý 
thu thuế, nhất là trong các khâu như xác định doanh thu tính thuế, kiểm tra hộ 
ngừng nghỉ kinh doanh, hộ kinh doanh mới.. 
- Kết hợp với cơ quan Kho bạc thực hiện tốt việc nộp thuế trực tiếp vào 
Kho bạc đối với những hộ có mức thuế trên 500.000đ /tháng. Các hộ còn lại 
nộp thuế hàng tháng tại trụ sở đội thuế hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường. 
- Quản lý chặt chẽ doanh thu kinh doanh, tập trung chỉ đạo đẩy mạnh 
việc yêu cầu hộ kinh doanh thực hiện chế độ kế toán, lập hoá đơn và kiểm tra 
hộ kinh doanh lập hoá đơn khi bán hàng. 
* Quản lý thu về đất: 
- 6.362 hộ nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp có tổng diện tích tính thuế 
22.656 ha, trong đó 95% diện tích là đất hạng 4, 5, 6 với tổng thu là 2.618 
tấn/năm sau khi trừ miễn giảm theo chính sách thuế. (Tuy nhiên theo chính 
sách miễn giảm của Chính phủ miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp hiện nay 
cho các xã vùng ba cho nên nguồn thu này còn không đáng kể). 
T« Minh HuÖ 
______________________________________________________________ 
Kho¸ luËn tèt nghiÖp 
18
- 68.740 hộ nộp thuế nhà đất với tổng diện tích chịu thuế là 2.325 ha 
tương ứng với tổng thuế phải thu là 938 tấn/năm. 
Do địa bàn rộng, địa hình phức tạp, dân cư không tập trung nên nguồn 
thu ngân sách từ các loại thuế về đất tại Hà Giang trung bình là thấp. Mức thu 
thuế bình quân trên địa bàn toàn tỉnh là 70.000đ/hộ/năm đối với thuế đất nông 
nghiệp và 23.000đ/hộ/năm đối với thuế nhà đất. 
Quy trình quản lý Thuế được tổ chức thực hiện nghiêm túc từ các khâu 
lập bộ, thông báo thuế đến hộ gia đình, thu nộp thuế theo dõi chấm bộ, quyết 
toán thuế, xác định nợ đọng đến từng hộ gia đình, quyết toán thuế năm 2002. 
Đặc biệt, 100% huyện, thị đã lập báo cáo chi tiết nợ đọng về thuế sử dụng đất 
nông nghiệp, thuế nhà đất đến từng xã, phường, thôn bản. Có thể nói đây là 1 
kỳ công mà từ khi thực hiện luật thuế sử dụng đất nông nghiệp và pháp lệnh 
thuế nhà đất tại Hà Giang các huyện thị mới có báo cáo chi tiết này. 
Báo cáo nợ đọng thuế được công khai trước các hộ nông dân ở từng 
thôn bản bà con nông dân yên tâm phấn khởi khi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. 
Từ đây xác định rõ ràng hộ nộp đủ thuế, hộ chậm nộp thuế do vậy tình trạng 
nợ đọng giảm hẳn xuống từ 10 - 15% và đến cuối năm 2002 thì tình trạng trên 
hầu như không còn. 
 Ngoài các nguồn thu chủ yếu trên, một số sắc thuế khác như thu tiền sử 
dụng đất, tiền thuê đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, phí, lệ 
phí,... cũng đã được tổ chức thu triệt góp phần thực hiện nghiêm túc các bước 
hành thu, nhất là thu kịp thời số phát sinh từ đó đã góp phần cho tỉnh hoàn 
thành vượt mức dự toán thu ngân sách hàng năm. 
1.3. Kết quả thu và quản lý thu thuế của Hà Giang 
1.3.1. Kết quả thực hiện thu ngân sách trên địa bàn từ năm 1998-2003. 
Bảng 1.1. Kết quả thực hiện thu ngân sách tỉnh Hà Giang từ năm 1998 - 2003 
 Đơn vị tính: Triệu đồng 
Số TT Năm Dự toán Thu ngân sách 
% so với dự 
toán % so cùng kỳ 
T« Minh HuÖ 
______________________________________________________________ 
Kho¸ luËn tèt nghiÖp 
19
1 1998 50.000 52.000 104 
2 1999 58.000 61.400 105,86 118 
3 2000 65.000 71.500 110 116 
4 2001 74.000 82.800 111,89 115 
5 2002 90.000 100.000 111,11 121 
6 2003 110.000 120.000 120 120 
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
1998 1999 2000 2001 2002 2003
KÕ ho¹ch
Thùc hiÖn
Biểu đồ 1.4. Kết quả thực hiện thu ngân sách tỉnh Hà Giang 
 từ 1998 - 2003 
Dự toán thu Trung ương giao cho tỉnh Hà Giang tăng dần theo thời 
gian. Dự toán giao thu năm 2003 là 110 tỷ VNĐ, cao hơn 60 tỷ so với dự toán 
giao năm 1998 (50 tỷ). Điều đó đã cho thấy nền kinh tế của Hà Giang đã, 
đang và sẽ tiếp tục tăng trưởng và phát triển ổn định, chuyển dịch cơ cấu kinh 
tế đúng hướng, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế phát triển nên mới 
có số giao dự toán năm sau cao hơn năm trước. 
Trong những năm từ 1998 đến 2003, kết quả thu ngân sách hàng năm 
luôn đạt và vượt kế hoạch được giao. So sánh kết quả thu của các năm đã cho 
thấy chỉ trong 6 năm tổng thu nộp ngân sách từ nguồn thuế đã tăng gấp đôi 
(52 tỷ năm 1998 lên 120 tỷ vào năm 2003). Có được kết quả trên, bên cạnh sự 
T« Minh HuÖ 
______________________________________________________________ 
Kho¸ luËn tèt nghiÖp 
20
chỉ đạo kịp thời có hiệu quả của Bộ Tài chính Tổng cục thuế là sự quan tâm 
chỉ đạo kịp thời có hiệu quả của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, sự chủ động 
phối hợp của các sở ban ngành, đoàn thể trong tỉnh và sự nỗ lực của bản thân 
mỗi cán bộ viên chức thuộc ngành thuế tỉnh Hà Giang. 
Ngành thuế Hà Giang đã có nhiều cố gắng trong công tác chỉ đạo thu, 
đã bao quát hết các nguồn thu các sắc thuế thu đúng, thu đủ, thu kịp thời cho 
ngân sách Nhà nước. 
Để hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách ngành thuế đã tuyên truyền trên 
các phương tiện thông tin đaị chúng các luật thuế các chính sách để các tổ 
chức cá nhân nộp thuế tự giác chấp hành và xử lý nghiêm các trường hợp cố 
tình trốn lậu thuế. Biểu dương kịp thời các Doanh nghiệp và các hộ sản xuất 
kinh doanh, sản xuất kinh doanh có hiệu quả và có số thuế nộp nhiều cho 
ngân sách Nhà nước. 
Bảng 1.2. Kết quả thu ngân sách do ngành thuế thực hiện từ 1998-2003 
 Đơn vị tính: Triệu đồng 
Số TT Năm Dự toán Thu ngân sách % so với DT % so cùng kỳ
1 1998 28.000 31.000 111 
2 1999 32.000 34.800 109 112 
3 2000 35.000 39.600 113 114 
4 2001 40.000 45.500 114 115 
5 2002 46.000 52.800 115 116 
6 2003 50.000 60.000 120 115 
0
10
20
30
40
50
60
KÕ ho¹ch
Thùc hiÖn
1998 1999 2000 2001 2002 2003
T« Minh HuÖ 
______________________________________________________________ 
Kho¸ luËn tèt nghiÖp 
21
Biểu đồ 1.5. Kết quả thu ngân sách Nhà nước do ngành thuế thực hiện 
từ 1998 - 2003 
T« Minh HuÖ 
______________________________________________________________ 
Kho¸ luËn tèt nghiÖp 
22
Qua biểu đồ 1.5 cho ta thấy: 
Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hà Giang ngành 
thuế đã xây dựng dự toán thu sát với tốc tăng trưởng và phát triển trên địa bàn 
có tính khả thi cao, bao quát hết các nguồn thu các sắc thuế. 
Để hoàn thành vượt mức nhiệm vụ thu ngân sách ngành thuế đã chủ 
động đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh giao sớm dự toán thu cho các Chi cục 
ngay từ ngày đầu năm để các Chi cục chủ động tổ chức triển khai nhiệm vụ 
thu. 
Việc triển khai nhiệm vụ thu ngân sách trong năm được Cục cụ thể hoá 
cho từng phòng từng Chi cục ngay từ cuối năm trước và thực tế phát sinh 
trong từng tháng từng quý, để đề ra các biện pháp cụ thể, thu đúng thu đủ thu 
kịp thời tiền thuế vào ngân sách Nhà nước, hạn chế nợ đọng phát sinh, chống 
thất thu ngân sách do vậy năm nào ngành thuế Hà Giang hoàn thành vượt 
mức nhiệm vụ thu ngân sách. 
Dự toán từ năm 1998 đến năm 2003 giao cho ngành thuế Hà Giang 
năm 1998 là 28 tỷ đến năm 2003 là 50 tỷ tăng 179%. 
Mặc dù dự toán giao cao nhưng năm nào ngành thuế Hà Giang cũng 
hoàn thành suất sắc nhiệm vụ thu ngân sách qua 6 năm số thu nộp thuế và phí 
tăng gấp đôi 31 tỷ năm 1998 lên 60 tỷ năm 2003. 
Hà Giang là một tỉnh trình độ dân trí thấp nền kinh tế sản xuất hàng hoá 
chưa phát triển, giao thông đi lại khó khăn địa bàn thu lại trải rộng 10 huyện, 
thị xã (các huyện, thị xã đều có những xã đặc biệt khó khăn). Song ngành thuế 
Hà Giang đã tranh thủ được sự giúp đỡ của cấp uỷ, chính quyền các huyện, 
thị xã các tổ chức cá nhân nộp thuế đã hoàn thành nhiệm vụ thu. 
T« Minh HuÖ 
______________________________________________________________ 
Kho¸ luËn tèt nghiÖp 
23
1.3.2. Kết quả thu thuế và phí năm 2003 
Bảng1.3 Kết quả thu thuế và phí năm 2003 theo địa bàn. 
Đơn vị tính: Triệu đồng. 
% so sánh 
TT 
Địa bàn 
Dự 
toán 
năm 
Nhiệm 
vụ 
phấn 
đấu 
Thực 
hiện 
Nhiệm 
vụ /Dự 
toán 
Thực 
hiện/Dự 
toán 
Thực 
hiện/ 
Nhiệm 
vụ phán 
đấu 
A B 1 2 3 4=2/1 5=3/1 6= 3/2
1 Huyện Mèo Vạc 720 792 800 110 111,11 101,01
2 Huyện Đồng Văn 1000 1100 1200 110 120,00 109,09
3 Huyện Yên Minh 940 1034 1200 110 127,66 116,05
4 Huyện Quản Bạ 970 1067 1200 110 123,71 112,46
5 Huyện Bắc Mê 1260 1386 1500 110 119,05 108,23
6 Huyện Bắc Quang 9500 10450 11500 110 121,05 110,05
7 Huyện Hoàng Su Phì 1330 1463 1600 110 120,30 109,36
8 Thị xã Hà Giang 10770 11847 12500 110 116,06 105,51
9 Huyện Vị Xuyên 3700 4070 5000 110 135,14 122,85
10 Huyện Xín Mần 670 737 900 110 134,33 122,12
11 Văn phòng cục 19140 21054 22600 110 118,08 107,34
 Tổng cộng 50000 55000 60000 110 120,00 109,09
T« Minh HuÖ 
______________________________________________________________ 
Kho¸ luËn tèt nghiÖp 
24
0
5000
10000
15000
20000
25000
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Dù to¸n n¨m
Thùc hiÖn
Biểu đồ 1.6. Kết quả thu thuế, phí năm 2003theo địa bàn 
 Kết quả biểu đồ 1.6 cho thấy: 
 - Huyện Mèo Vạc và huyện Xín Mần là các huyện có dự toán thu và kết 
quả thu thuế, phí thấp nhất so với các huyện thị khác trong tỉnh. Điều đó có 
thể được chứng minh do đây là các huyện khó khăn nhất của Hà Giang về mọi 
phương diện như kinh tế, văn hoá xã hội, điều kiện địa dư và cơ cấu dân tộc. 
Nguồn thu nhỏ hẹp trong đó chủ yếu từ nguồn thu sử dụng đất nông nghiệp, 
thu chợ phiên và một số ít các Doanh nghiệp có chi nhánh cửa hàng cửa hiệu 
hoạt động trên địa bàn như Bưu điện, Lương thực, Thương nghiệp đặc biệt là 
việc đầu tư cơ sở hạ tầng của huyện trong những năm gần đây. 
 - Các huyện có dự toán ngân sách thu và kết quả thu phí, thuế hàng 
năm cao như Thị xã Hà Giang, Bắc Quang, Vị Xuyên,... Đây là các địa bàn 
chủ lực trong các chính sách thuế của tỉnh Hà Giang, là trái tim của tỉnh Hà 
Giang - nơi tập trung chủ yếu của các Doanh nghiệp các tổ chức sản xuất 
kinh doanh trên địa bàn nên có số thu tương đối cao so với các huyện, thị. 
Song các Doanh nghiệp chủ yếu hoạt động trên lĩnh vực giao thông - xây 
dựng cầu đường, công nghiệp không có, dịch vụ chưa phát triển. Hàng hoá 
chủ yếu mua ở các tỉnh bạn nên có số thu nộp hàng năm không cao. 
T« Minh HuÖ 
______________________________________________________________ 
Kho¸ luËn tèt nghiÖp 
25
 - Khi so sánh kết quả thực hiện với số liệu dự toán năm 2003 đã cho 
thấy tất cả các khu vực, các huyện thị đều có số thực thu vượt định mức kế 
hoạch dự toán giao trung bình 20% (từ 11,11% đến 35,14%) và vượt so với 
nhiệm vụ phải phấn đấu trong năm là 9,09% (Từ 1,01 đến 22,85%). 
 - So sánh kết quả thực hiện với dự toán ngân sách thu trong năm theo 
từng huyện thị ta nhận thấy không có sự chênh lệch lớn về tỷ lệ vượt mức kế 
hoạch của tất cả các huyện thị trong tỉnh tuy nhiên tỷ lệ vượt kế hoạch tại địa 
bàn huyện Mèo Vạc và Thị xã Hà Giang có phần thấp hơn so với các địa bàn 
khác (11,11% và 16,06%). 
Bảng 1.4 . Kết quả thu thuế, phí năm 2003 theo khu vực kinh tế 
Đơn vị tính: Triệu đồng. 
% so sánh 
Số 
TT Khu vực kinh tế 
Dự 
toán 
năm 
Nhiệm 
vụ 
phấn 
đấu 
Thực 
hiện 
Nhiệm vụ 
/Dự toán 
Thực 
hiện/Dự 
toán 
Thực 
hiện/ 
Nhiệm 
vụ phán 
đấu 
A B 1 2 3 4=2/1 5=3/1 6= 3/2
1 Doanh nghiệp TW 3562 3914 4334 109,88 121,67 110,73
2 Doanh nghiệp ĐP 9001 11238 10893 124,85 121,02 96,93
3 CTN - DV- NQD 23880 25498 29322 106,78 122,79 115,00
4 Thuế SD ĐNN 962 1145 994 119,02 103,33 86,81
5 Thuế chuyển QSDĐ 636 704 788 110,69 123,90 111,93
6 Thuế cấp quyền SDĐ 2470 2722 2858 110,20 115,71 105,00
7 Thuế nhà đất 1641 1797 1871 109,51 114,02 104,12
8 Thu tiền thuê đất 450 629 685 139,78 152,22 108,90
9 Lệ phí trước bạ 2448 2695 3017 110,09 123,24 111,95
10 Phí,lệ phí 4050 4125 4372 101,85 107,95 105,99
11 Sổ số kiến thiết 400 401 316 100,25 79,00 78,80
12 Thu nhập cao 500 132 550 26,40 110,00 416,67
tổng cộng 50000 55000 60000 110,00 120,00 109,09
T« Minh HuÖ 
______________________________________________________________ 
Kho¸ luËn tèt nghiÖp 
26
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
TriÖu VN§
D
N
T¦
D
N
§
P
C
TN
Sd
ôn
g 
§
N
N
C
hu
yÓ
n 
Q
SD
§
C
Êp
 Q
SD
§
Th
uÕ
 N
§
Th
u 
tiÒ
n 
Th
uª
 ®
Êt
LP
 tr
−í
c 
b¹
Ph
Ý, 
LP
SS
K
T
Th
u 
nh
Ëp
 c
ao
KVKT
Dù to¸n
Thùc hiÖn
 Biểu đồ:1.7 Kết quả thu theo khu vực kinh tế năm 2003 
Kết quả bảng 1.4 và biểu đồ 1.7 cho thấy: 
- Trong 12 sắc thuế được thực hiện tại Hà Giang thì dự toán thu năm 
2003 của khu vực kinh tế công thương nghiệp dịch vụ ngoài quốc doanh 
chiếm 47,76%, chiếm tỷ lệ cao nhất (23.880 triệu đồng). Dự toán thu thấp 
nhất là từ nguồn thu sổ số kiến thiết (400 triệu đồng). Các sắc thuế còn lại 
chiếm khoảng 45% tổng dự toán thu trong năm 2003 (từ 500 - 9001 triệu 
đồng). 
- So sánh nhiệm vụ thu của ngành thuế với dự toán giao năm 2003 cho 
thấy nhiệm vụ phải phấn đấu của ngành thuế đặt ra luôn cao hơn so với dự 
toán thu trong năm trung bình là 10% và cao nhất là từ nguồn thuê đất 
(39,78%). 
- Kết quả thực hiện thu thuế, phí năm 2003 trên địa bàn toàn tỉnh ở tất 
cả các khu vực kinh tế nói chung đảm bảo vượt so với dự toán thu trung bình 
20% và vượt so với nhiệm vụ phấn đấu đặt ra của ngành thuế là 9,09%. Song 
T« Minh HuÖ 
______________________________________________________________ 
Kho¸ luËn tèt nghiÖp 
27
xét trên từng sắc thuế đã cho thấy kết quả thực hiện của sắc thuế sổ số kiến 
thiết không đảm bảo so với dự toán thu cũng như nhiệm vụ phải phấn đấu 
trong năm (79,0% và 78,80%). Cũng với tình trạng trên, nguồn thu từ thuế sử 
dụng đất nông nghiệp và thuế doanh nghiệp địa phương cũng không đạt định 
mức mục tiêu phấn đấu (78,80% và 96,93%). Các sắc thuế có tỷ lệ vượt dự 
toán cao như tiền thuê đất và thuế chuyển quyền sử dụng đất. Có kết quả trên 
là do kinh tế Hà Giang đang ở trong thời kỳ ổn định và phát triển, các doanh 
nghiệp tư nhân xuất hiện nhiều do đó cần nhiều quỹ đất cho việc thuê mặt 
bằng sản xuất, đồng thời theo chính sách xoá nhà tạm cho các cán bộ viên 
chức trong toàn tỉnh nên đã tổ chức đấu thầu một số quỹ đất, từ đó đã làm 
tăng rõ rệt nguồn thu từ các sắc thuế nói trên. 
- Trong các sắc thuế thực hiện tại Hà Giang năm 2003 thì Thuế thu 
nhập cũng đã được quan tâm và thực hiện có hiệu quả. Kết quả thực hiện của 
nguồn thu này cao hơn so với mức dự toán năm là 10% và cao hơn so với 
nhiệm vụ phấn đấu của ngành là 16,67%. Điều đó chứng tỏ kinh tế của Hà 
Giang đã phát triển, tỷ lệ người có thu nhập cao phải đóng thuế thu nhập tăng, 
đã đóng góp đáng kể vào tổng ngân sách thu (9,17%). Tuy nhiên vấn đề cần 
phải xem xét đó là khoảng cách chênh lệch về mức thu nhập chung của nhân 
dân (giầu - nghèo) tại Hà Giang có gia tăng hay không? 
1.3.3. Những nhiệm vụ cơ bản trong công tác quản lý thu. 
 Trong những năm qua, công tác quản lý thu tại Hà Giang đã thực hiện 
các nhiệm vụ cơ bản sau: 
 - Công tác thuế được xác định là một công tác chính trị, kinh tế tổng 
hợp liên quan đến mọi thành phần kinh tế trong xã hội. Nó tác động trực tiếp 
đến lợi ích cá nhân cục bộ với lợi ích quốc gia, tới quyền lợi nghĩa vụ của mọi 
công dân, mọi tổ chức kinh doanh. Vì vậy, công tác thuế phải đặt dưới sự lãnh 
đạo chặt chẽ của các cấp uỷ Đảng, sự chỉ đạo sát sao của các cấp chính quyền. 
Trong những năm qua, Chi cục thuế tại các huyện, thị trên địa bàn tỉnh Hà 
Giang đã tranh thủ được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của cấp uỷ, chính quyền, 
T« Minh HuÖ 
______________________________________________________________ 
Kho¸ luËn tèt nghiÖp 
28
các đoàn thể, các tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực ngân sách của tỉnh, do đó 
phát huy sức mạnh tổng hợp trong công tác thu. 
- Thực hiện nghiêm túc các luật thuế, pháp lệnh thuế, chính sách thuế. 
Đồng thời thực hiện đồng bộ các nghiệp vụ hành thu, đánh giá đúng khả năng 
thu của từng ngành, từng khu vực, từng sắc thuế. Kịp thời tham mưu đề xuất 
với cấp uỷ, chính quyền các giải pháp, biện pháp cụ thể có hiệu quả nhằm 
khai thác mọi nguồn thu, chống thất thu, bù đắp các khoản thiếu hụt. Bên 
cạnh đó xác định rõ trách nhiệm của từng ngành, từng cấp trong việc quản lý 
thu với mục tiêu thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu phát sinh vào 
ngân sách Nhà nước. 
- Xây dựng, kiện toàn củng cố bộ máy, thường xuyên bồi dưỡng nghiệp 
vụ chuyên môn, giáo dục phẩm chất cho cán bộ thuế, tăng cường công tác 
thanh tra nội bộ ngành. Xây dựng đội ngũ ngành thuế trong sạch, vững mạnh 
để đủ sức hoàn thành kế hoạch được giao. 
- Xây dựng quy chế công tác rõ ràng, chương trình công tác cụ thể sát 
thực tế, phân công nhiệm vụ cụ thể của từng cấp để phối hợp điều hành chỉ 
đạo công tác, đảm bảo lĩnh vực nào có người chỉ đạo chịu trách nhiệm, nhiệm 
vụ nào cũng có người thực hiện kiểm tra. 
- Tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục chính sách thuế. Gắn tuyên 
truyền giải thích và giáo dục pháp luật với phong trào thi đua xã hội chủ nghĩa 
bằng nhiều hình thức phong phú, có sơ kết tổng kết khen thưởng kịp thời 
động viên nỗ lực của toàn ngành nhằm thực hiện tốt chương trình công tác đã 
đề ra, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ chính trị của ngành được Tỉnh uỷ, Hội 
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho. 
1.3.4 Đánh giá chung. 
- Kết quả thu ngân sách của tỉnh Hà Giang nói chung và thu thuế và phí 
của ngành thuế nói riêng trong giai đoạn 1998 - 2003 đều hoàn thành vượt 
mức dự toán pháp lệnh và tăng hơn so với cùng kỳ (số thu năm sau cao hơn 
năm trước). 
T« Minh HuÖ 
______________________________________________________________ 
Kho¸ luËn tèt nghiÖp 
29
- Kết quả thu tại tất cả các địa bàn năm 2003 đều vượt mức so với dự 
toán Trung ương giao và định mức phấn đấu của ngành. Nguồn thu được tập 
trung chủ yếu tại các huyện, thị lớn, đông dân, có nền kinh tế văn hoá và giao 
thông phát triển và đặc biệt là các địa bàn đang được đầu tư phát triển về xây 
dựng cơ bản như Thị xã Hà Giang, Bắc Quang, Vị Xuyên... 
- Kết quả thu tại hầu hết các khu vực kinh tế năm 2003 đều vượt mức 
so với dự toán Trung ương giao và định mức phấn đấu của ngành. Nguồn thu 
tập trung cao nhất là từ khu vực kinh tế công thương nghiệp, dịch vụ 
(47,97%). Riêng các khu vực kinh tế như Sổ số kiến thiết, thuế sử dụng đất 
nông nghiệp, Doanh nghiệp địa phương chưa đảm bảo chỉ tiêu dự toán giao 
năm 2003. 
* Các nguyên nhân để đạt được thành tích trên: 
- Mục tiêu, kế hoạch: 
Công tác lập dự toán thu: Dự toán thu được lập xây dựng theo đúng 
quy trình của Luật Ngân sách đó là sự chỉ đạo thống nhất, quy trình tổng hợp 
và lập dự toán thực hiện từ cơ sở lên cơ quan tổng hợp nên dự toán thu đã có 
căn cứ tương đối rõ ràng, có tính tích cực và khả năng hiện thực hơn. 
Trước hết, việc lập dự toán thu đã dựa trên những định hướng cơ bản 
về phát triển kinh tế xã hội, các chỉ tiêu phát triển kinh tế, như tốc độ tăng 
trưởng kinh tế, của từng ngành, các khu vực kinh tế, và các yếu tố khác ảnh 
hưởng đến kết quả thu. 
Công tác lập dự toán ngày càng đi vào chi tiết cụ thể hơn, đối với từng 
sản phẩm, dịch vụ chủ yếu có số thu lớn trong tính toán dự toán, vì thế dự 
toán ngày càng sát với nguồn thu phát sinh. Đồng thời quá trình xây dựng, có 
phân tích thống kê số liệu thu qua các năm. Thực tế từ khi thành lập ngành 
thuế Hà Giang đến nay (tháng 8/1991) năm nào cũng hoàn thành vượt mức 
nhiệm vụ thu thuế và phí Trung ương giao và tỉnh giao, mức độ hoàn thành 
dự toán ngày càng sát với thực tế hơn năm 1999 vượt 18%, năm 2000 vượt 
16%, năm 2001 vượt 15%, năm 2002 vượt 21%. 
T« Minh HuÖ 
______________________________________________________________ 
Kho¸ luËn tèt nghiÖp 
30
Công tác phân bổ và giao dự toán cho các Chi cục đã được thực hiện 
kịp thời để các chi cục chủ động phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ ngay từ 
những tháng đầu quý, đầu năm. 
Trải qua quá trình tích luỹ nhiều năm, việc phân bổ dự toán thu ngoài 
các căn cứ về kinh tế chính sách đã tính đến các yếu tố khả năng thu đến trên 
từng địa bàn, như: Căn cứ vào năng lực tổ chức, chỉ đạo công tác thu của mỗi 
Chi cục, tình hình chống thất thu, ý thức chấp hành nộp thuế của các đối 
tượng nộp thuế trong các thành phần kinh tế khác nhau. 
Công tác xây dựng dự toán thu đã thực hiện theo 4 nguyên tắc, là đảm 
bảo tính: tập chung, thống nhất, khách quan, trung thực, công khai và dân 
chủ, tính tiên tiến, tích cực. 
Do chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng, nuôi dưỡng nguồn thu, 
nền kinh tế của tỉnh tiếp tục tăng trưởng, phát triển ổn định đó là điều kiện hết 
sức thuận lợi cho công tác thu thuế, và phí. 
Việc tổng hợp xây dựng dự toán thu, chủ động phù hợp với tình hình 
phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh. 
Triển khai phân bổ dự toán thu một cách kịp thời để các Chi cục, chủ 
động trong triển khai thực hiện. 
Đôn đốc kịp thời các khoản thu thuế và phí nộp vào ngân sách, hạn chế 
nợ đọng phát sinh. Tổng hợp số liệu kịp thời khách quan trung thực phục vụ 
cho công tác chỉ đạo điều hành thu. 
- Tổ chức thực hiện: 
Thường xuyên tham mưu, xin ý kiến của lãnh đạo Tỉnh uỷ, Hội đồng 
nhân dân, Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Bộ tài chính, Tổng cục thuế trong triển khai 
chính sách thuế và tổ chức quản lý thu. 
Tranh thủ sự đồng tình giúp đỡ của các Ngành, các tổ chức đoàn thể, tổ 
chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh và nhân dân các dân tộc trong tỉnh, đặc 
biệt là các Ngành Tài chính, Kho bạc, Hải quan, Quản lý thị trường, Công an, 
Tài nguyên môi trường, Thanh tra, Các ban quản lý dự án... nhằm phát huy 
T« Minh HuÖ 
______________________________________________________________ 
Kho¸ luËn tèt nghiÖp 
31
sức mạnh tổng hợp của các cơ quan quản lý Nhà nước trong thực hiện nhiệm 
vụ thu ngân sách. 
Công tác quản lý thu: Đã bao quát hết các nguồn thu, các sắc thuế phát 
sinh trên địa bàn. 
T« Minh HuÖ 
______________________________________________________________ 
Kho¸ luËn tèt nghiÖp 
32
- Bộ máy quản lý thu : 
 Năng động và hiệu quả, thống nhất từ văn phòng Cục xuống các Chi 
cục. Cán bộ quản lý thu có phẩm chất đạo đức, vững vàng về chuyên môn 
nghiệp vụ luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. 
Hàng năm đánh giá phân loại cán bộ qua đó để kịp thời bồi dưỡng để 
cơ cấu vào lãnh đạo các phòng các Chi cục và cử đi đào tạo mới và đào tạo lại 
những cán bộ có năng lực, phẩm chất đạo đức...kế cận bổ xung cho ngành. 
Khen thưởng kịp thời tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác thu, 
xử lý kịp thời cá nhân vi phạm quy trình quản lý thu, và đưa ra khỏi ngành 
những cán bộ yếu kém về chuyên môn nghiệp vụ, và phẩm chất đạo đức. 
 Để đạt được kết quả luôn hoàn thành dự toán pháp lệnh ngành thuế 
được sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời có hiệu quả của cấp uỷ, chính quyền của 
Bộ Tài chính, Tổng cục thuế, sự phối hợp của các cấp, các ngành, các đoàn 
thể, sự tự giác chấp hành của các đối tượng nộp thuế đồng bào các dân tộc 
trong tỉnh, và sự nỗ lực cố gắng của cán bộ toàn ngành. 
- Giám sát, chỉ đạo: 
Công tác giám sát chỉ đạo được lãnh đạo Cục đặc biệt quan tâm chỉ đạo 
các phòng, các Chi cục thu đúng, thu đủ thu kịp thời, bao quát hết các nguồn 
thu, sắc thuế và nuôi dưỡng nguồn thu, chống thất thu. 
Khắc phục kịp thời những tồn tại, thiếu sót của bộ máy quản lý làm ảnh 
hưởng đến kết quả thu ngân sách. 
Công tác thu luôn gắn liền với thanh tra kiểm tra xử lý kịp thời các 
hành vi gian lận về Thuế, chống thất thu ngân sách, đảm bảo công bằng về 
nghĩa vụ nộp Thuế. Thanh tra nội bộ ngành để kịp thời uốn nắn các thiếu sót. 
* Những tồn tạị hạn chế: 
Trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu ngành thuế Hà Giang 
còn một số tồn tại như sau: 
- Về xây dựng kế hoạch: 
T« Minh HuÖ 
______________________________________________________________ 
Kho¸ luËn tèt nghiÖp 
33
Việc xây dựng dự toán thu dự toán thu chưa sát thực tế làm ảnh hưởng 
đến cân đối ngân sách của tỉnh hạn chế đến tính chủ động, của các cấp. 
 Một số Chi cục có số thu vượt cao so với dự toán, qua đó cho thấy việc 
xây dựng dự toán chưa sát một số khoản thu không có nguồn phát huy từ sản 
xuất kinh doanh như thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ.. 
 Một số Chi cục có biểu hiện chưa chủ động trong tổ chức chỉ đạo thu, 
còn trông chờ ỷ lại Cục điều tiết thu. 
 Quy trình lập dự toán ngân sách còn nặng nề được thực hiện từ dưới 
lên. 
Mặc dù luôn hoàn thành chỉ tiêu thu nộp ngân sách theo pháp lệnh, 
nhưng không cao, chưa thật tương xứng với tiềm năng của tỉnh. 
 Việc lập dự toán chưa bao quát, dự báo đầy đủ, những khoản thu mới 
phát sinh, cũng như các khoản thu các sắc thuế không có khả năng thu được 
theo kế hoạch. 
 Việc tổng hợp số thu nộp, thuế tồn đọng, còn chậm không kịp thời ảnh 
hưởng đến công tác chỉ đạo thu. 
 Việc giao kế hoạch cho các Chi cục vẫn dập khuôn, các khoản thu sắc 
thuế nên tính tự chủ của các Chi cục. 
 - Tổ chức thực hiện 
Tình trạng trốn lậu thuế, nợ đọng thuế vẫn còn rải rác ở một số Doanh 
nghiệp, hộ cá thể. Trước hết là do các đối tượng nộp thuế chưa nhận thức 
đúng về nghĩa vụ, trách nhiệm nộp thuế theo pháp luật. Một số tổ chức, cá 
nhân cố tình tìm mọi cách gian lận thuế, nhất là khi áp dụng luật thuế giá trị 
gia tăng 
 Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật, giáo dục và hướng dẫn đối 
tượng nộp thuế chưa được đề cao, hình thức chưa phong phú, việc ứng dụng 
công nghệ thông tin vào quản lý thuế còn ở mức độ thấp. 
 Trình độ, năng lực, phẩm chất cán bộ đã từng bước được nâng lên 
nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý mới. 
T« Minh HuÖ 
______________________________________________________________ 
Kho¸ luËn tèt nghiÖp 
34
 Thất thu về hộ về doanh số vẫn còn những hộ kinh doanh vãng lai, sáng 
tối chưa được quản lý thu thuế. 
 Nhiều văn bản chỉ đạo nghiệp vụ mới chú trọng ban hành song thiếu 
kiểm tra, đôn đốc, và hiệu lực thực tế chậm được thay thế. 
- Bộ máy quản lý: 
 Bộ máy quản lý tại các Chi cục chưa thật hiệu quả, cán bộ làm gián tiếp 
thu còn đông, nghiệp vụ còn hạn chế, việc luân phiên, luân chuyển chưa thật 
triệt để. 
 Một số cán bộ chưa tự giác trong học tập nâng cao trình độ, việc ứng 
dụng tin học vào tổ chức quản lý thu ở các Chi cục chưa hiệu quả. 
- Giám sát chỉ đạo: 
 Nhiều khi thiếu liên tục, chính sách lại thường xuyên thay đổi, không 
ổn định nên gây khó khăn cho đối tượng nộp thuế. 
 Đó là những tồn tại thiếu sót trong quá trình tổ chức thực hiện quản lý 
thu của ngành thuế Hà Giang, thiếu sót này cần được kịp thời khắc phục. Phát 
huy thành tích nhiều năm luôn hoàn thành vượt mức nhiệm vụ thu thuế và phí 
chúng ta tin tưởng rằng đổi mới công tác thu thuế ở Hà Giang sẽ thu được 
thành công rực rỡ. Công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm về thuế chưa 
được đặt đúng tầm, chưa thật phù hợp với trình độ dân trí của tỉnh còn thấp, 
nhận thức về các luật thuế chưa cao, chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của 
thanh tra, kiểm tra còn nhiều mặt hạn chế, một số việc sử lý về thuế còn kéo 
dài tính răn đe chưa cao. 
1.3.5 Yêu cầu đổi mới đạt ra đối với tổ chức quản lý thu thuế. 
 Quá trình cải cách chính sách thu thuế mặc dù đã đáp ứng được phần 
nào tính ưu việt của nó. Song nền kinh tế Việt Nam trước nhu cầu phát triển 
và hội nhập hệ thống chính sách thuế đã bộc lộ những nhược điểm không phù 
hợp với tình hình hiện nay và sắp tới. Đó là hệ thống thuế phức tạp, nhiều 
thuế xuất nhiều trường hợp miễn giảm thuế. Đối tượng nộp thuế đều kinh 
doanh tổng hợp nhiều ngành nghề, đa dạng hoá sản phẩm dẫn đến công tác 
T« Minh HuÖ 
______________________________________________________________ 
Kho¸ luËn tèt nghiÖp 
35
quản lý thu thuế gặp nhiều khó khăn trong việc xác định đúng doanh thu lợi 
tức chịu thuế và thuế xuất cho từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm. đây là 
điểm làm giảm tác dụng chính của từng loại thuế, dễ tạo điều kiện cho người 
nộp thuế tránh thuế hoặc trốn thuế. 
 Trong một số sắc thuế còn trùng lặp thể hiện rõ nhất là thuế doanh thu. 
Thuế doanh thu quy định cứ mỗi lần bán hàng là một lần nộp thuế doanh thu 
nên càng chuyên môn hoá sâu thì càng phải nộp thuế nhiều. Ngược lại nếu tổ 
chức khép kín kiểu tự cấp tự túc thì phải nộp thuế ít hơn, điều đó không 
khuyến khích phát triển kinh tế hiều thành phần, không khuyến khích phát 
triển kinh tế theo cơ chế thị trường, nếu vẫn duy trì cơ chế nhiều thuế xuất thì 
chỉ làm tăng thêm nhiều khó khăn phức tạp trong quản lý và tạo nhiều kẽ hở 
cho đối tượng trốn thuế. 
 Việc sử dụng các sắc thuế còn rời nhau sử dụng sắc thuế này thay cho 
sắc thuế khác dẫn đến vừa chồng chéo vừa hạn chế tác dụng chính của từng 
sắc thuế, từng loại thuế trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Do các sắc thuế phải 
làm thay chức năng cho nhau nên thuế xuất thường rất cao dẫn đến tâm lý 
nặng nề dễ bị phản ứng và thuế xuất cao thường là nguyên nhân kích thích 
trốn thuế làm cho chính sách thuế khó thực hiện. Trong điều kiện mở rộ

File đính kèm:

  • pdftieu_luan_doi_moi_cong_tac_quan_ly_thu_thue_tren_dia_ban_tin.pdf