Tiểu luận Giải pháp kinh tế cho các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Giải pháp kinh tế cho các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Giải pháp kinh tế cho các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ
LờI Mở ĐầU Công cuộc đổi mới nền kinh tế ở nước ta từ Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) đến nay đã đem lại những thành quả tốt đẹp,trong đó đổi mới và phát triển doanh nghiệp là một trong những nội dung cơ bản,trọng tâm nhất khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường theo định hướng XHCN. Sự ra đời của cơ chế kinh tế mới, một mặt tạo ra tiền đề tích cực cho sự phát triển của nền kinh tế nhưng mặt khác cũng bộc lộ những mặt trái của kinh tế thị trường.Do chịu sự tác động của quy luật cạnh tranh ,quy luật cung- cầu,quy luật giá trị,bên cạnh những doanh nghiệp đứng vững và không ngừng phát triển thì một bộ phận không nhỏ các doanh nghiệp do năng lực quản lí kinh doanh kém và do nhiều lí do khác nữa đã lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn,dẫn đến phá sản. Nếu coi nền kinh tế là một cơ thể thống nhất ,thì mỗi doanh nghiệp sẽ là một tế bào của nền kinh tế.Vì vậy sự phát triển hay tụt hậu của các doanh nghiệp có thể làm cho nền kinh tế phát triển hay yếu kém.Do vai trò hết sức quan trọng đó nên viêc tìm ra nguyên nhân sâu xa của tình trạng thua lỗ và tìm ra những giải pháp kinh tế hợp lí cho các doanh nghiệp là rất bức thiết và nóng bỏng.Với sự cần thiết của việc tim ra giảI pháp kinh tế cho các doanh nghiệp lam ăn thua kỗ,cùng với sự cho phép của các thầy cô,nên trong bài tiểu luận nay em xin phép được trình bày đề tài “Giải pháp kinh tế cho các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ”. Trong giới hạn cho phép của đề tài ,em xin phép được trình bày một cách ngắn gọn về các giải pháp kinh tế cho các doanh nghiệp nhà nước làm ăn thua lỗ mà em đã tiếp thu được từ quá trình học tập và thu thập tàI liệu. Trong bài tiểu luận nay, em xin phép được trình bày với kết cấu như sau: Phần I:Ly luận chung về doanh nghiệp và vấn đề thua lỗ của doanh nghiệp. PhầnII:Tình trạng thua lỗ của các doanh nghiệp Việt Nam. Phần III:GiảI pháp kinh tế cho các doanh nghiệp nhà nước làm ăn thua lỗ. Qua đây em cũng xin được chân thành cám ơn cô giáo và nhiều thầy cô khác trong bộ môn Kinh tế vi mô đã giúp đỡ em hoan thành tiểu luận này.Do kiến thức cũng như sự hiểu biết con hạn chế nên trong bàI tiểu luận này ,sẽ không tránh khỏi những thiếu sot.Em rất mong được các thầy cô thông cảm và chỉ bảo thêm cho em. Em xin chân thành cảm ơn! Phần I Lý LUậN CHUNG 1-Doanh nghiệp và những vấn đề thua lỗ của doanh nghiệp. 1.1.Doanh nghiệp. 1.1.1. Khái niệm. Theo kinh tế vi mô:doanh nghiệp là một đơn vị kinh doanh hàng hoá,dịch vụ theo nhu cầu thị trường và xã hội để đạt lợi nhuận tối đa và hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất. Theo luật doanh nghiệp :doanh nghiệp là một đơn vị kinh doanh được thành lập hợp pháp nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh và lấy hoạt đông kinh doanh làm nghề nghiệp chính. Đối với một cơ sở sản xuất,kinh doanh,để được coi là doanh nghiệp, phải thoả mãn cac điều kiện sau: *Doanh nghiệp phải là một chủ thể hợp pháp,có tên gọi riêng. *Tên doanh nghiệp phải được đăng ký vào danh bạ thương mại. *Phải ghi chép liên tục quá trình hoạt động kinh doanh của mình,hàng năm phải tổng kết hoạt động này trong một bảng cân đối và trong báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. *Doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định pháp lý đặc biệt- luật kinh doanh,tức là mọi quan hệ phát sinh trong hoạt động của doanh nghiệp đều phải xử lý theo luật kinh doanh. 1.1.2Phân loại doanh nghiệp. Có thể phân loại doanh nghiệp theo nhiều cách khác nhau: Theo hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất,ta có đa hình thức tổ chức kinh doanh - Doanh nghiệp nhà nước :đây là loại doanh nghiệp được nhà nước đầu tư vốn để thành lập và quản lý với tư cách là chủ sở hữu. - Doanh nghiệp tư bản tư nhân:là doanh nghiệp do tư nhân trong và ngoài nước bỏ vốn thành lập và tổ chức kinh doanh. - Doanh nghiệp tư bản nhà nước:đây là doanh ngiệp có hình thức liên doanh giữa nhà nước với tư bản nước ngoài cùng góp vốn thành lập công ty và đồng sở hữu nó. - Doanh nghiệp cổ phần:là doanh nghiệp do nhiều người góp vốn và lợi nhuận được phân chia theo nguồn vốn đóng góp. Theo quy mô sản xuất: doanh nghiệp có quy mô lớn,doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Theo cấp quản lý có doanh nghiệp do trung ương quản lý,doanh nghiệp do địa phương quản lý. Theo ngành kinh tế kỹ thuật:có doanh nghiệp công nghiệp,xây dựng,doanh nghiệp nông nghiệp,lâm nghiệp,ngư nghiệp,doanh nghiệp thương nghiệp,doanh nghiệp vận tải,kinh doanh du lịchv.v Theo trình độ kỹ thuật:có doanh nghiệp sử dụng lao động thủ công,doanh nghiệp nửa cơ khí,cơ khí hoá và tự động hoá. Các doanh nghiệp có quyền bình đẳng trước pháp luậtcủa nhà nước.Và dù là doanh nghiệp nào thì cũng đều được thành lập,hoạt động,giải thể theo quy định của pháp luật,phải lấy hiệu quả kinh doanh là mục tiêu quan trọng cho sự tồn tại của doanh nghiệp. 1.1.3 Ba vấn đề kinh tế cơ bản của doanh nghiệp. Thực tế phát triển ở các nước trên thế giới và ở Việt Nam đã cho chúng ta thấy rằng: mọi doanh nghiệp muốn đề ra các biện pháp để đạt hiệu quả cao trong kinh doanh,tồn tại và phát triển được trong cạnh tranh đều phải giải quyết tốt được ba vấn đề kinh tế cơ bản.Đó là:quyết định sản xuất cái gì,quyết đinh sản xuất như thế nào,quyết định sản xuất cho ai. Quyết định sản xuất cái gì? Việc lựa chọn để quyết định sản xuất cái gì chính là quyết định sản xuất những loại hàng hoá,dịch vụ nào,số lượng bao nhiêu,chất lượng như thế nào,khi nào cần sản xuất và cung ứng.Cung cầu,cạnh tranh trên thị trường tác động qua lại với nhau để có ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định giá cả thị trường và số lượng hàng hoá cần cung cấp trên một thị trường.Vậy trước khi quyết định sản xuất cái gì doanh nghiệp cần phải tìm hiểu kĩ thị trường,nắm bắt kịp thời các thông tin thị trường.Một phương tiện giúp giải quyết vấn đề này là giá cả thị trường,giá cả thị trường là thông tin có ý nghĩa quyết định đối với việc lựa chọn sản xuất và cung ứng những hành hoá có lợi nhất cho cả cung và cầu trên thị trường. Quyết định sản xuất như thế nào? Quyết định sản xuất như thế nào nghĩa là do ai và tài nguyên thiên nhiên nào với hình thức công nghệ nào,phương pháp sản xuất nào? Sau khi đã lựa chọn được cần sản xuất cái gì,các doanh nghiệp phải xem xét và lựa chọn việc sản xuất những dịch vụ,hàng hoá đó như thế nào để đạt lợi nhuận tối đa và hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất.Lợi nhuận chính là động cơ khuyến khích các doanh nghiệp tìm kiếm,lựa chọn các đầu vào tốt nhất với chi phí thấp nhất,các phương pháp sản xuất có hiệu quả nhất,cạnh tranh thắng lợi trên thị trường để có lợi nhuận cao nhất.Nói một cách cụ thể là giao cho ai,sản xuất hàng hoá dịch vụ này bằng nguyên vật liệu gì ,thiết bị dụng cụ nào,công nghệ sản xuất ra saođể tối thiểu hoá chi phí sản xuất,tối đa hoá lợi nhuận mà vẫn đảm bảo được chất lượng cũng như số lượng sản phẩm.Muốn vậy, các doanh nghiệp phải luôn đổi mới kỹ thuật và công nghệ,nâng cao trình độ công nhân và lao động quản lý nhằm tăng lượng chất xám trong hàng hoá và dịch vụ . Quyết định sản xuất cho ai? Quyết định sản xuất cho ai đòi hỏi phải xác định rõ ai sẽ được hưởng và được lợi từ những hàng hoá và dịch vụ của đất nước. Vấn đề mấu chốt ở đây cần giải quyết là những hàng hoá và dịch vụ sản xuất phân phối cho ai để vừa kích thích mạnh mẽ sự phát triển kinh tế có hiệu quả cao,vừa đảm bảo sự công bằng xã hội.Nói một cách cụ thể là sản phẩm quốc dân thu nhập thuần tuý của doanh nghiệp sẽ được phân phối cho xã hội ,cho tập thể ,cho cá nhân như thế nào để kích thích cho sự phát triển kinh tế - xã hội và đáp ứng được nhu cầu công cộng và các nhu cầu xã hội khác.Để biết được sản xuất cho ai phụ thuộc vào quá trình sản xuất và các giá trị của các yếu tố sản xuất , phụ thuộc vào lượng hàng hoá và giá cả của các loại hàng hoá và dịch vụ. Kết luận:Quá trình phát triển kinh tế của mỗi nước ,mỗi ngành ,mỗi địa phương và mỗi doanh nghiệp chính là quá trình lựa chọn để quyết định tối ưu ba vấn đề cơ bản nói trên.Nhưng việc lựa chọn để quyết định tối ưu ba vấn đề ấy lại phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội , khả năng và điều kiện,phụ thuộc vào việc lựa chọn hệ thống kinh tế để phát triển ,phụ thuộc vào vai trò , trình độ và sự can thiệp của các chính phủ ,phụ thuộc vào chế độ chính trị – xã hội của mỗi nước. 1.2.Vấn đề thua lỗ của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp được coi là thua lỗ khi tổng doanh thu của doanh nghiệp (TR) nhỏ hơn tổng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (TC). Doanh nghiệp có thể lấy nguồn vốn sàn để bù đắp lỗ.Nhưng nếu tình trạng thua lỗ kéo dài và trầm trọng hơn thì doanh nghiệp sẽ suy yếu dẫn đến phá sản.Cụ thể ta sẽ phân tích tình trạng thua lỗ ,xem xét thái độ ứng xử của doanh nghiệp trong ngắn hạn và trong dài hạn. 1.2.1Vấn đề thua lỗ của doanh nghiệp trong ngắn hạn. Đồ thị dưới đây thể hiện mối quan hệ giữa doanh thu cận biên (MR),chi phí cận biên (MC) và chi phí bình quân(AC) Cần chú ý một điểm quan trọng trong phần phân tích dưới đây: doanh thu cận biên vừa bằng giá cả tiêu thụ sản phẩm. Mức sản lượng tối ưu(để tối đa hoá lợi nhuận )làm mức sản lượng mà tại đó MR=MC. Trường hợp thứ nhất:nếu giá thị trường chấp nhận P1,đường cầu và doanh thu cận biên là D1 và MR1.Sản lượng tối ưu là Q1 đơn vị hàng hoá,tương ứng với điểm A nơi gặp nhau của hai đường MR1 và MC.lợi nhuận của doanh nghiệp ế1=TR-TC=P1.Q1-AC.Q1=Q1(P1-AC)>0 vì P1>AC. Vậy doanh ngiệp làm ăn có lãi,nên tiếp tục sản suất và phấn đấu để đạt được nhiều lợi nhuận hơn. Trường hợp thứ hai:khi giá cả giảm xuống mức P2,MC và MR2 gặp nhau tại điểm B là điểm tối thiểu của AC ,tương ứng mức sản lượng tối ưu Q2.Lúc ấy lợi nhuận của doanh nghiệp:ế2=TR-TC=Q2.(P2-ACmin)=0 do P2=ACmin. Doanh nghiệp hoà vốn,nên quyết định sản xuất ,tìm cách hạ thấp chi phí nâng cao chất lượng sản phẩm đẩy mạnh lượng bán ra để tăng doanh thu,tìm kiếm lợi nhuận. Trượng hợp thứ 3:nếu giá cả tiếp tục giảm xuống mức P3 ,MC và MR3 sẽ gặp nhau tại diểm C tương ứng mức sản lượng tối ưu Q3 .Do AC>P3 nên lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ <0 tức là tổng doanh thu không đủ để bù đắp tổng chi phí.Doanh nghiệp bị lỗ vốn.Khi đó có hai giả định: Nếu doanh nghiệp quyết định đóng cửa thì doanh nghiệp sẽ vẫn phải chịu chi phí cố định(trong ngắn hạn).Vậy phần lỗ đúng bằng FC. Nếu doanh nghiệp tiếp tục sản xuất:ế=TR-TC=P3.Q3-Q3.AVC-FC=Q3.(P3-AVC)-FC.Do AVC<P3<AC nên doanh nghiệp sẽ bù đắp được chi phí biến đổi ngoài ra còn dôi ra một lượng tiền dùng để bù đắp vào chi phí cố định.Vậy phần lỗ <FC. Quyết định của doanh nghiệp lúc này là tiếp tục tiến hành sản xuất đồng thời tìm giải pháp để làm ăn có hiệu quả hơn. Trường hợp thứ 4:nếu giá cả giảm xuống tới mức P4,đường MR4 gặp đường MC tại J,doanh nghiệp giảm mức sản lượng tới mức Q4.Nếu tiếp tục sản xuất thì phần lỗ sẽ lớn hơn cả FC vì P4<AVCmin.Quyết định khôn ngoan nhất của doanh nghiệp là ngừng sản xuất. Trong ngắn hạn: Tóm + Doanh nghiệp làm ăn thua lỗ khi P<ACmin. + Doanh nghiệp có nguy cơ phá sản khi AVCmin<P<ACmin. + Doanh nghiệp đóng cửa sản xuất khi P<AVCmin. 1.2.2 Vấn đề thua lỗ của doanh nghiệp trong dài hạn. Hình2:Các đường chí phí trong dài hạn gồm có chi phí cận biên dài hạn LMC,chi phí bình quân dài hạn LAC. Với mức giá P=P1,ta có lợi nhuận của doanh nghiệp:ế=TR-TC=P.Q-LAC.Q=0.Tại đó danh nghiệp thu trong dài hạn vừa đủ để bù dắp chi phí trong dài hạn. Với mức giá P<P1:doanh nghiệp sản xuất thua lỗ,tổng doanh thu trong dài hạn không đủ để bù đắp tổng chi phí trong dài hạn.Do đó tại mức giá này doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thua lỗ và phải đóng cửa. Vậy trong dài hạn,điểm đóng cửa của doanh nghiệp là P<LACmin.Có nghĩa là trong điều kiện dài hạn thì không cho phép doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. 2.Nguyên nhân tình trạng thua lỗ của doanh nghiệp. 2.1.Nguyên nhân khách quan. 2.1.1Do ảnh hưởng của cơ chế thị trường. Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp mọi quyết định sản xuất cái gì,như thế nào,cho ai của doanh nghiệp đều được nhà nước,cụ thể là bộ chủ quản kế hoạch quy định một cách chủ quan.Mục đích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là làm sao đáp ứng dược yêu cầu mà bộ chủ quản và uỷ ban kế hoạch nhà nước đã thông qua trong kế hoạch.Nếu bị thua lỗ do hàng hoá theo giá kế hoach thì doanh nghiệp được bù đắp lỗ bằng các khoản trợ cấp.Doanh nghiệp trở nên thụ động và ỷ lại vào nhà nước. Trái ngược hoàn toàn,doanh nghiệp trong cơ chế thị trường có tính tự chủ rất cao.Họ được tự do thiết kế sản phẩm,tìm kiếm nguồn cung ứng vật tư và khách hàng,thuê mướn và sa thải nhân công,quyết định sử dụng trang thiết bị cơ bản nào, tìm nguồn tài chính và ấn định giá cả.Mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp chính là tối đa hoá lợi nhuận trong môi trường cạnh tranh. Do đo các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường cần phải năng động hơn rất nhiều.Trong quá trình chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường tự do cạnh tranh có sự quản lí của nhà nước,không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng nắm bắp kịp với xu thế vận động của thị trường,các gíam đốc doanh nghiệp thời bao cấp không có kinh nghiệm quản lí theo cơ chế thị trường bị mất phương hướng gây nên tình trạng thua lỗ đặc biệt xảy ra là trong doanh nghiệp nhà nước. Mặt khác trong nền kinh tế thị trường thì giá cả và sản lượng hàng hoá đều do thị trường quyết định.Vì vậy doanh nghiệp nào không nắm bắt và xử lí kịp thời thông tin thị trường sẽ rất dễ bị thua lỗ dẫn tới phá sản.Nền kinh tế thị trường còn được coi như một sân chơi đồng nhất mà ở đó các doanh nghiệp đều ra sức cạnh tranh chèn ép lẫn nhau vì mục tiêu lợi nhuận.Dẫn tới nhiều doanh nghiệp bị thua lỗ do không đủ sức cạnh tranh và tham gia vào cuộc chơi ấy. 2.1.2.Do chính sách của chính phủ còn nhiều tồn tại và bất cập. Nền kinh tế nước ta vận động theo cơ chế thị trường dưới sự quản lí của nhà nước.Các chính sách của chính phủ có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.Bởi đó là công cụ để chính phủ điều tiết nền kinh tế,tạo ra môi trường cạnh tranh công bằng và ổn định,hạn chế những nhược điểm của nền kinh tế thị trường.Tuy nhiên, không phải bất cứ chính sách kinh tế, tài chính nào của chính phủ đều có tác động tích cực tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà vẫn còn những chính sách gây nên tình trạng thua lỗ của doanh nghiệp.Có thể kể đến bất cập lớn nhất trong chính sách của chính phủ đó là thủ tục hành chính rườm rà,các khâu xét duyệt thủ tục đều chậm,tạo nên nhiều rắc rối cho doanh nghiệp trong việc xin giấy phép kinh doanh,giấy phép xuất nhập khâủ,sự thay dổi mặt hàng kinh doanh,gia tăng quy mô hay chuyển địa điểm mới cũng cần có giấy phép mới.Điều đó đã làm cho hoạt động của các công ty kém linh hoạt.Thậm chí có thể làm mất thời cơ của doanh nghiệp mà một trong những bí quyết quan trọng để đi đến thành công là doanh nghiệp phải biết tận dụng cơ hội,chớp thời cơ kịp thời.Ngoài ra những thay đổi đột xuất trong chính sách thương mại và vấn đề cưỡng chế, cơ chế nhiều tầng trong vấn đề thực hiện chính sách,sự không thống nhất và thiếu đồng bộ trong cơ chế qản lí cũng như việc đưa ra những chính sách của chính phủ(“tiền hậu bất nhất”)đều có ảnh hưởng xấu tới việc kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp.Sự can thiệp của chính phủ với các chính sách thuế có thể làm một số doanh nghiẹp bị thua lỗ.Vì thuế làm tăng giá thành sản phẩm,giảm cung,làm doanh nghiệp bán được ít hàng hoá hơn. 2.1.3.Do ảnh hưởng của môi trường quốc tế và môi trường trong nước. Cả thị trường trong nước và thị trường quốc tế đều ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thị trường ngày nay có nhiều biến động lớn,nguyên nhân do chiến tranh,hay do khủng hoảng kinh tế tạo nên sợ khủng hoảng tài chính,tác động tới cung,cầu,giá cảlàm không ít doanh nghiệp bị thua lỗ. VD:khủng hoảng tiền tệ ở Thái Lan tạo nên khủng hoảng tài chính lớn ở khu vực và ảnh hưởng đến nhiều doanh nghiệp nước ta.Hay sự kiện khủng bố ngày 11-9-2001 đã làm cho thu nhập của ngành hàng không du lịch thế giới sụt giảm. Ngoài ra có thể kể đến tình trạng buôn lậu,hàng giả kém chất lượng tràn lan trên thị trường có ảnh hưởng rất nghiêm trọng đối với sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sai lầm khi phân tích các yếu tố tự nhiên như:tài nguyên khoáng sản,vị trí địa lí và sự phân bố địa lí của vùng kinh tế trong nước củng gây hậu quả khủng hoảng cho doanh nghiệp.Sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ thế giới làm cho cộng nghệ hiện tại của doanh nghiệp trở nên lạc hậu. Làm mất khả năng cạnh tranh của các hàng hoá và dịch vụ trên thị trường 2.2 .Nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp. Muốn phát triển,mọi doanh nghiệp đều phải giải quyết tốt được ba vấn đề kinh tế cơ bản:sản xuất cái gì,sản xuất như thế nào,sản xuất cho ai.Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng làm được điều đó.Việc không tìm được lời giải tối ưu cho ba bài toán cơ bản ấy là nguyên nhân chủ quan làm cho các doanh nghiệp bị thua lỗ. *Trước hết là sai lầm trong lựa chọn sản phẩm:khi doanh nghiệp bước đầu xâm nhập thị trường cần phải nắm giữ được các thông tin liên quan đến mọi thành tố của thị trường từ đó hoạch định chiến lược,chính sách,kế hoạch kinh doanh,lựa chọn sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường.Việc lựa chọn sản phẩm sai lầm như sản phẩm có biến động lớn về giả cả,cung lớn hơn cầu,lỗi thời làm cho sản phẩm của doanh nghiệp khó bán dẫn tới tình trạng thua lỗ. *Phương thức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kém hiệu quả,trang thiết bị, trình độ khoa học công nghệ thấp, nhập những công nghệ lạc hậu của thế giới do thiếu thông tin,không tìm ra những phương án giảm chi phí sản xuất,khả năng cạnh tranh kém làm cho doanh nghiệp thua lỗ. Do nguồn nhân lực:lãnh đạo không có đủ trình độ năng lực quản lí, không đánh giá đúng tình hình sản xuất của doanh nghiệp như thế nào cho hợp lí nhất lựa chọn nhầm bạn hàng đối tác.Trình độ công nhân thì yếu kém,không thể vận hành tối đa hiệu quả nhất của dây chuyền sản xuất dẫn tới năng suất thấp.Doanh nghiệp không đủ doanh thu để hoàn lại vốn dẫn đến thua lỗ.Ví dụ:Một công ty lắp ráp ôtô mà thuê lao động không qua trường lớp đào tạo thì lao động đó không đủ trìng độ để có thể làm việc có hiệu quả cao,năng suất thấp,tất yếu doanh nghiệp sẽ bị thua lỗ. *Do sai lầm trong việc lựa chọn thị trường tiêu thụ,nơi cần nhiều hàng hoá thì không bán,trong khi lại tiêu thụ ở những nơi sản phẩm bán ra không được ưa chuộng dẫn tới ế thừa.Ví dụ:Hàng xa xỉ cao cấp như nước hoaphải tiêu thụ ở các thành phố lớn đời sông dân cư sung túc.Nếu doanh nghiệp không xác định được vấn đề này sẽ tất yếu thua lỗ. *Do doanh nghiệp khác cố tình bán giá thấp làm giảm khả năng của doanh nghiệp,buộc doanh nghiệp phải hạ giá theo, doanh thu giảm,có thể làm doanh nghiệp thua lỗ.Hay doanh nghiệp chủ động chạy theo mục tiêu khác như chiếm lĩnh thị phần,loại bỏ đối thủ cạnh tranh do đó bán giá thấp chấp nhận thua lỗ trong ngắn hạn để loại đối thủ cạnh tranh. *Do ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên:bão,lụt. Phần II Tình trạng thua lỗ của các doanh nghiệp Việt Nam Như phần mở bài đã trình bày ,do vốn kiến thức cũng như trình độ hiểu biết còn hạn chế ,cho nên em chỉ xin được đề cập đến vấn đề thua lỗ của doanh nghiệp nhà nước.Và trong suốt đề tài này em chỉ nêu tình hình thua lỗ của doanh nghiệp nhà nước(DNNN). 1- Khái quát tình trạng thua lỗ của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Ngay từ khi hình thành,không ít doanh nghiệp thiếu cả những điều kiện về vốn,công nghệ,trang thiết bị kĩ thuật,về cán bộ và công nhân kĩ thuật.Cơ quan chức năng,cơ quan hành chính buông lỏng vai trò quản lí nhà nước đối với doanh nghiệp.ở doanh nghiệp thì chưa làm rõ được cơ chế đảm bảo quyền và trách nhiệm quản lí,xử dụng tài sản nhà nước chưa thật sự chuyển sang kinh doanh. Quy mô doanh nghiệp còn nhỏ bé,hiệu quả kinh doanh chưa cao,khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thấp, chi phí sản xuất,giá thành cao.Số lượng doanh nghiệp làm ăn thua lỗ quá nhiều.Đó là một thực trạng đáng quan tâm.Theo số liệu điều tra hiện nay,tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp như sau: Tt Chỉ tiêu Đơn vị 2002 2003 1 Doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp -Số lượng doanh nghiệp DN >71500 -Số vốn đầu tư so với tổng mức đầu tư toàn xã hội % 25,3 27 2 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài(FDI) DN 4159 3 Doanh nghiệp nhà nước a Số lượng doanh nghiệp DN 5175 4800 -Doanh nghiệp có lãi % 78,5 77,2 +Doanh nghiệp trung ương % 80,7 80,4 +Doanh nghiệp địa phương % 75,8 75,2 -Doanh nghiệp lỗ % 15,8 13,5 +Doanh nghiệp trung ương % 11,8 10,9 +Doanh nghiệp địa phương % 18,8 15,2 b Vốn nhà nước tại doanh nghiệp Tỷ đồng 173000 189293 +Doanh nghịêp trung ương Tỷ đồng 129750 144179 +Doanh nghiệp địa phương Tỷ đồng 43250 45114 c Doanh thu Tỷ đồng 422004 464204 d Lợi nhuận Tỷ đồng 18860 20428 e Lỗ luỹ kế Tỷ đồng 997 1077 f Tỷ suất lợi nhuận trên vốn % 10,9 10,8 g Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu % 4,5 4,4 h Tổng số nợ phải thu Tỷ đồng 97977 96775 i Tổng số nợ phải trả Tỷ đồng 188898 207788 k Tổng nộp ngân sách Tỷ đồng 78868 86754 Qua số liệu điều tra cho thấy năm 2003 cả nước còn gần 4800 doanh nghiệp nhà nước,số kinh doanh có lãi chiếm 77,2%(giảm 8,8% so với năm 2002)trong đó doanh nghiệp trung ương là 80,4% ,doanh nghiệp địa phương là 75,2%.Sồ doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ chiếm 13,5% tương ứng là 648 doanh nghiệp(so với năm 2002 giảm 170 doanh nghiệp,nhưng năm 2003 số doanh nghiệp nhà nước lại giảm 375 doanh nghiệp so với năm 2002) trong đó doanh nghiệp trung ương là 10,9% ,doanh nghiệp địa phương là 15,2% .Lỗ lũy kế năm 2003 tăng 80 tỉ đồng so với năm 2002(997 tỷ đồng)một con số khá lớn đối với Việt Nam.Tổng số nợ phải thu 96775 tỷ đồng,bằng 51% tổng số vốn và 23% tổng doanh thu,trong đó doanh nghiệp trung ương là 70313 tỷ đồng chiếm 72,5% ,doanh nghiệp địa phương 26563 tỷ đồng,bằng 27,5% số phải thu.Tổng số nợ khó đòi 2308tỷ đồng(doanh nghiệp trung ương 45,4% ,doanh nghiệp địa phương 54,6%).Tổng số nợ phải trả 207789 tỷ đồng,trong đó doanh nghiệp trung ương 149323 tỷ đồng,chiếm 71,8% ,doanh nghiệp địa phương 58466 tỷ đồng,chiếm 28,2%. Các khoản nợ phải trả,chủ yếu vay ngân hàng chiếm 76% nợ phải trả,phần còn lại là chiếm dụng các khoản phải nộp ngân sách,chiếm dụng vốn của doanh nghiệp khác,vay cán bộ công nhân viên trong đơn vị.Qua các con số trên,phần nào cho ta thấy được tình trạng thua lỗ,nợ đọng như trên là khá nghiêm trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước hiện nay. Doanh nghiệp nhà nước thua lỗ lớn nhất là các doanh nghiệp nhà nước ở địa phương(chiếm 15,2% tổng số doanh nghiệp nhà nước).Số doanh nghiệp làm tăng nợ khó đòi,không có khả năng trả nợ kéo dầi,dệt may Nam Định, năm 1995 lỗ 130 tỷ đồngCuối năm 2001 tình hình sản xuất và tiêu thụ phân bón cũng đang rơi vào tình trạng trì trệ,rất nhiều doanh nghiệp nhà nước hàng hoá ế thừa,thua lỗ.Điển hình như công ty phân bón miền Nam thương hiệu nổi tiếng mà công nợ cũng lên tới vài trăm tỷ đồng.Hay như công ty gang thép Thái Nguyên –cáI nôI của ngành công nghiệp Việt Nam hiện nay đang phát triển mạnh mẽ ,công ty đủ sức cạnh tranh trong hội nhập và phát triển.Nhưng trong giai đoạn trước năm 1998 công ty đã có thời kỳ điêu dứng và thua lỗ.Tư năm 1998 trở về trước ,công ty gang thép TháI nguyên không khac gì một xã hội thu nhỏ,Bởi để đảm bảo cho một đơn vị hoạt động có gần 1200 cán bộ công nhân viên với nhiều ngành nghề khac nhau.Công ty có cả hệ thống trường họcgomf nhà trẻ mẫu giáo ,một trường PTTH lưu lượng 1000-1200 học sinh,một bệnh viện trên 150 giường bệnh ,với khoản kinh phí khoảng 1,5 tỷ đồng/năm.Hơn nữa ,máy móc thiết bị đã cũ kỹ lạc hậu nên sản phẩm làm ra kém sức canh tranh ,đặc biệt là sự yếu kém về trình độ quản lí sản xuất kinh doanh ,cộng với sự yếu kém trình độ các công nhân trong sản xuất kinh doanh đã tạo lên những nguyên nhân làm công ty bị thua lỗ.Đến cuối năm 1998,công ty bị lỗ hơn 24 tỷ đồng,một thực trạng đau buồncho úai nôI ngành công nghiệp Việt Nam. Tình hình ở các tổng công ty cũng khá phức tạp,theo số liệu năm 2000 có 17 tổng công ty loại 91 và 76 tổng công ty loại 90,trong 17 tổng công ty loại 91 thì có 13 tổng công ty lỗ hoặc hoà vốn,hầu hết các doanh nghiệp thành viên trong tổng các công ty này đều lỗ hoặc hoà vốn.Tổng công ty dâu tằm tơ năm 1995 lỗ 73,3 tỷ đồng,có tới 16/17 doanh nghiệp thành viên bị thua lỗ;ở bộ thuỷ sản,năm 1995 trong tổng số 46 doanh nghiệp thì có tới 14 doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản,đến năm 2000 trong 60 doanh nghiệp thì có 23 doanh nghiệp thua lỗ. Trong tình trạng các danh nghiệp nhà nước làm ăn kém hiệu quả,thua lỗ nhiều và thường xuyên như vậy,đã có nhiều tác động tiêu cực đến nền kinh tế,gây khó khăn lớn đến công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.Do vậy muốn nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp không thể không mổ xẻ tận gốc để tìm ra nguyên nhân sâu xa và có giải pháp chữa trị triệt để căn bệnh” nan y” đó. 2- Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thua lỗ. 2.1.Nguyên nhân khách quan: Có nhiều nguyên nhân khách quan gây ra tình trạng thua lỗ trên.Ngoài những nguyên nhân nói chung ở phần I thì còn có một số nguyên nhân cụ thể và cơ bản sau: Nguyên nhân thuộc về cơ chế,chính sách,quản lí: *Hệ thống pháp luật,chính sách cơ chế ban hành và thực hiện còn mang tính tình thế.Các chính sách tài chính chồng chéo,chính sách thương mại nhiều khâu,các khâu thực hiện còn chậm chưa tách bạch quản lí nhà nước với quản lí doanh nghiệp.Quy định pháp luật thiếu chặt chẽ,chưa đồng bộ,chậm sửa đổi *Do chức năng quản lí kinh tế xã hội của nhà nước với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.Một nguyên nhân cơ bản gây nên tình trạng thua lỗ thường xuyên của các doanh nghiệp nhà nước đó là nhà nước đã duy trì một số doanh nghiệp trong các ngành làm ăn kém hiệu quả,thậm chí thua lỗ nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định cân đối nền kinh tế. *Nhà nước chưa có chiến lược quy hoạch dài hạn đầy đủ về phát triển các ngành kinh tế.Các ban ngành địa phương không xác định đúng hướng đầu tư,cơ cấu doanh nghiệp chưa hợp lí,sản phẩm làm ra ế thừa làm doanh nghiệp thua lỗ. *Vai trò đại diện chủ sở hữu của nhà nước chưa được quy định cụ thể rõ ràng nên trong quá trình thực hiện gặp nhiều khó khăn. *Chính sách đổi mới công nghệ,phương pháp phương tiện trong sản xuất kinh doanh và quản lí chậm được thực hiện.Điều đó gây nên tình trạng tụt hậu của doanh nghiệp nhà nước,cho nên thua lỗ là không thể tránh khỏi. *Ngoài ra,trước kia chúng ta chưa nhận thức đúng vai trò chủ đạo của các doanh nghiệp nhà nước cho rằng chủ đạo chủ yếu là về quy mô và tỷ trọng ngày càng cao của nó,ít quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh,coi nhẹ các thành phần kinh tế khác gây ra khó khăn lớn khi chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần. Nguyên nhân thuộc về nguồn gốc hình thành của doanh nghiệp nhà nước. Trong thời kì bao cấp chúng ta coi thường sự vận động các quy luật của thị trường,không thừa nhận sự cạnh tranh trong nền kinh tế xã hội chủ nghĩa,không có chính sách thích đáng để buộc các xí nghiệp quốc doanh cạnh tranh để phát triển,gây nên tình trạng ỷ lại vào nhà nước.Có một thời gian dài ta tập trung hết nguồn lực để xây dựng tràn lan các xí nghiệp quốc doanh dẫn đến nhiều xí nghiệp xây dựng không phù hợp.Mặt khác,nhiều doanh nghiệp được thành lập trong chiến tranh,được xây dựng trên cơ sở kỹ thuật lạc hậu,hoạt động kém hiệu quả là không thể tránh khỏi. 2.2.Nguyên nhân chủ quan: Doanh nghiệp nhà nước thua lỗ không chỉ do nghuyên nhân khách quan nêu trên mà còn một số nguyên nhân chủ quan: *Nguồn vốn thiếu,công nợ lớn,khả năng thanh toán hạn chế.Vốn nhà nước đầu tư hạn chế,vốn tự bổ sung từ lợi nhuận sau thuế ít do hiệu quả doanh nghiệp thấp kém hoặc không có.Việc huy động vốn dưới hình thức phát hành trái phiếu doanh nghiệp,tín phiếu hoặc nhận vốn góp vốn liên doanh rất hạn hẹp.Tổng vốn của nhà nước tại doanh nghiệp năm 2003 là 189293 tỷ đồng,bình quân một doanh nghiệp có 45 tỷ đồng là khá nhỏ.Vốn ít,công nợ lại nhiều,nợ phải trả ở doanh nghiệp nhà nước thường cao nhiều so với vốn. Việc thiếu vốn và công nợ quá lớn như vậy có ảnh hưởng rất lớn đến việc kinh doanh,làm cho hiệu quả kinh doanh kém,đây là một nguyên nhân dẫn tới tình trạng thua lỗ. *Tiêu hao nguyên vật liệu cao:nguyên vật liệu thiếu dẫn đến chi phí cho nguyên vật liệu đầu vào tăng cao(tranh mua,tranh bán)hoặc phụ thuộc biến động,rủi ro thị trường thế giới(nguyên liệu nhập khẩu)dẫn tới hoạt động của doanh nghiệp luôn rơi vào thế bị động.Nhiều sản phẩm có định mức chi phí tiêu hao nguyên vật liệu cao.Đây là nguyên nhân gây cản trở khả năng cạnh tranh về giá trên thị trường của các sản phẩm của doanh nghiệp. *Chi phí khấu hao máy móc,thiết bị quá lớn:máy móc,thiết bị công nghệ lạc hậu công suất huy động thấp.Hiệu quả đầu tư kém,lựa chọn giải pháp công nghệ lạc hậu thấp kém,đầu tư không đồng bộ,chi phí đầu tư xây dựng cơ bản lớn hậu quả làm cho doanh nghiệp đi vào hoạt động rất khó khăn,không trả được nợ.Chi phí khấu hao tính trên đơn vị sản phẩm cao do không khai thác hết công suất tài sản cố định(nhiều doanh nghiệp hiệu suất sử dụng tài sản cố định chỉ đạt 50-60%)hoặc tổng vốn đầu tư lớn. *Chi phí tiền lương cao:chi phí tiền lương trong giá thành nhiều sản phẩm cao nhưng mức lương bình quân thấp,thiếu lao động có tay nghề cao,năng suất lao động thấp.Trình độ thành thạo của người lao động còn hạn chế,số lao động dôi dư nhiều.Trình độ quản lí kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước còn thấp,các cán bộ chủ yếu đào tạo trong thời kì bao cấp.Hiện tại có khoảng 2/3 giám đốc doanh nghiệp nhà nước không đọc được báo cáo tài chính không thể phân tích tình hình kinh doanh của doanh nghiệp qua số liệu bảng cân đối tài chính,đây là nguyên nhân dẫn tới tình trạng sử dụng vốn không hiệu quả.Hơn nữa một hạn chế khác đối với đội ngũ cán bộ quản lí là suy nghĩ chiến lược không rõ nét .So với các doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp nước ngoai thì tầm nhìn chiến lược của khá nhiều cán bộ quản lí trong DNNN bị hạn chế .Các cán bộ này tập trung quá nhiều thời gian để suy nghĩ về những vấn đề điều hành ,mang tính ngắn hạn và trước mắt .Họ ít khi dành nhiều thời gian để suy nghĩ về những vấn đề chiến lược của doanh nghiệp Hậu quả là các nguồn lực trong DNNN thường bị dàn trải ,ít khi được tập trung và năng lực cạnh tranh của các DNNN thấp. *Chi phí quản lí tương đối cao so với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp(như lãi vay,giao dịch,tiếp khách,tiếp tân,khánh tiết,quảng cáo,xúc tiến thương mại). *Các doanh nghiệp hầu hết chưa quan tâm đến việc quảng cáo,tiếp thị sản phẩm do công ty mình làm ra nên sản phẩm ít biết đến rộng rãi,người tiêu dùng cần mua mà lại không biết để mua.Do đó gây thiệt hại lớn cho doanh nghiệp. 3_Các biện pháp đã được khắc phục trong thời gian qua. Thời gian qua,nhà nước đã đưa ra nhiều biện pháp để khắc phục tình trạng thua lỗ của doanh nghiệp nhà nước.Trong đó có các biện pháp đặc trưng nhất: 3.1.Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước. Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước là nội dung quan trọng trong quá trình đổi mới cơ chế quản lí,cơ cấu lại nền kinh tế.Mục tiêu của cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước là huy động vốn trong và ngoài nước,thay đổi phương thức quản lí,thay đổi trang thiết bị đầu tư mở rộng sản xuất đồng thời để người lao động tham gia quản lí nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tính đến ngày 31/12/2001 toàn quốc có 875 doanh nghiệp nhà nước và bộ phận doanh nghiệp nhà nước được chuyển đổi sở hữu,riêng năm 2001 có 255 doanh nghiệp.Các doanh nghiệp được chuyển đổi sở hữu theo hình thức cổ phần hoá là 722 doanh nghiệp.Đến cuối 12/2002 cả nước có 920 doanh nghiệp cổ phần hoá.Thống kê ngày 20/12/2003 thì có 360 doanh nghiệp nhà nước hoàn thành chuyển đổi sở hữu,trong đó 312 doanh nghiệp cổ phần hoá. Trong số doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hoá có 60 doanh nghiệp trước khi cổ phần hoá kinh doanh thua lỗ(ví dụ:sứ Bát Tràng,nước mắm Thanh Hương,chè Bảo Lộc,du lịch Tam Đảo,điện tử Phú Thọ,khách sạn Hải Vân Nam)số còn lại khi lãi khi lỗ. Các doanh nghiệp sau khi cổ phần hoá đều phát triển tốt,không chỉ bảo toàn và phát triển được vốn tăng thu cho ngân sách mà còn duy trì mức trả cổ tức cho các cổ đông ở mức bình quân từ 10-15% năm.Qua cổ phần hoá 722 doanh nghiệp nhà nước đã huy động được trên 2440 tỷ đồng vốn nhàn rỗi để đầu tư phát triển các doanh nghiệp cổ phần hoá và củng cố doanh nghiệp nhà nước cần thiết nắm giữ,bao gồm:1470 tỷ đồng thu từ bán phần vốn nhà nước và thu thêm 970 tỷ đồng thông qua bán đấu giá cổ phần cao hơn giá sànvà phát thêm cổ phần thu hút vốn.Các công ty cổ phần có mức tăng lợi nhuận đáng kể so với trước khi cổ phần là:Đại lí liên hợp vận chuyển 4,1 tỷ đồng lên 45,7 tỷ đồng,cao su Sài Gòn từ 2,3 tỷ lên 23 tỷ đồng. Ngoài ra các danh nghiệp cổ phần hoá còn tăng nguồn thu đáng kể cho ngân sách nhà nước. 3.2.Thành lập các tập đoàn kinh doanh. Theo quyết định 91/TTg của thủ tướng chính phủ về việc thành lập các tập đoàn kinh doanh.Sự thành lập tập đoàn kinh doanh sẽ tạo ra được mức độ tập trung vốn cao,tạo điều kiện cho công ty có thể đổi mới công nghệ, phương pháp sản xuất. Trước đây các xí nghiệp sản xuất của ta(nhất là các doanh nghiệp nhà nước) có trình độ trang bị kĩ thuật lạc hậu,không đồng bộ,bị xuống cấp nghiêm trọng.Các doanh nghiệp thì đều ở tình trạng thiếu vốn để đổi mới công nghệ do vậy khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường trong nước và quốc tế rất kém.Ví dụ như công ty dệt may:trong ngành dệt có trên 50% thiết bị đã sử dụng trên 25 năm,máy dệt khổ hẹp chiếm 80%,thiết bị nhuộm hoàn tất chỉ có 10% vào loại khá,35% phải nâng cấp thay thế.Do đó sản phẩm dệt may do Việt Nam làm ra kém cả về chất lượng và hình thức mẫu mã.Khi thành lập tổng công ty,vốn được tích tụ tập trung,có điều kiện thay đổi máy móc kĩ thuật nên ngành dệt may Việt Nam đã có nhiều khởi sắc,trở thành một trong những ngành đưa về nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước. Mặt khác,có thể thấy rằng việc thành lập các tổng công ty theo mô hình tập đoàn kinh doanh được coi là một trong các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí nhà nước về kinh tế. 3.3.Giải pháp giải quyết vấn nợ và hàng hoá ế thừa. Ngày 3/5/1998 Chính phủ đã ban hành nghị định 30CP về quy định chuyển lỗ trong kinh doanh.Theo nghị định này các doanh nghiệp được Nhà nước cho khoanh nợ ,chuyển nợ sang các năm sau,khoanh nợ số hàng tồn kho,tạm bỏ gánh nặng nợ nần để tìm giải pháp kinh doanh hợp lí ,đạt doanh thu cao ,kiếm lợi nhuận ,dần trả nợ sau.Đây là biện pháp rất phù hợp với tình hình các doanh nghiệp nhà nước hiện nay,do hầu hết câc DNNN thua lỗ đều chịu gánh năng phần thua lỗ từ năm trước đẻ lại,như ở công ty gang thép Thái Nguyên được Nhà nước khoanh nợ ,đầu tư vốn cho công nghệ đã có những bước chuyển lớn. NgoàI ra nhà nước còn ban hành Luật phá sản(1993),Luật thương mại,luật doanh nghiệpnhằm giải quyết các vấn đề về cảI thiện môI trường kinh doanh ,cân đối lại hệ thông doanh nghiệp.Nhà nước cũng liên tục tâng vốn đầu tư cho các doanh nghiệp nhà nước.Năm 2001 vốn của mỗi doanh nghiệp bình quân là 20tỷ thì đến cuối năm 2003 mỗi doanh nghiệp vốn bình quân là 45 tỷ. Những biện pháp nói trên của Nhà nước đã phần nào giảm được tình trạng thua lỗ của các doanh nghiệp trong thời gian qua,tuy nhiên hiện nay vẫn còn nhiều doanh nghiệp thua lỗ ,đòi hỏi cả Nhà nước và doanh nghiệp cùng phối hợp để đưa doanh nghiệp thoát khỏi tình trạng khó khăn đó. Phần III Giải pháp kinh tế với DNNN làm ăn thua lỗ 1- Giải pháp của các doanh nghiệp nhà nước. Nước ta đang trong tiến trình hội nhập ,tham gia vào các tổ chức quốc tế,như :APEC,AFTA,WTO,các hiệp định thương mại song phương .Đây chính là cơ hội cho các doanh nghiệp xây dựng một chiến lược kinh doanh hướng về xuất khẩu trong điều kiện quốc tế ngày càng mở rộng.Tuy nhiên, các doanh nghiệp Việt Nam cũng sẽ đối mặt với nhiều thử thách lớn:Môi trường kinh doanh biến động liên tục ,cạnh tranh quốc tế ngày càng trở nên gay gắt,đời sống sản phẩm ngày càng rút ngắn,nhu cầu của khách hàng thay đổi liên tục Trong điều kiện đó, nếu các doanh nghiệp của chúng ta không vượt qua những thử thách cạnh tranh tất yếu sẽ gặp nguy cơ bị đào thải bởi quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường.Đó là khó khăn không chỉ với những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ mà với ngay cả những doanh nghiêp làm ăn có lãi hiện nay. Vậy các doanh nghiệp cần xây dựng và triển khai một chiến lược cụ thể,một hệ thống các chương trình hành động đồng bộ trong suốt ba,bốn năm tới để không chỉ khắc phục tình trạng thua lỗ ,mà còn mang lại cho doanh nghiệp một sự phát triển bền vững từ sau năm 2005.Một hệ thống 10 chương trình đổi mới đồng bộ để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đề xuất như sau: 1.1.Chương trình tiếp thị tổng lực:Bao gồm cả chương trình tiếp thị nội địa, chương trình tiếp thị quốc tế và thương mại điện tử – từ việc xây xây dựng thương hiệu – hệ thống phân phối – quảng cáo – khuyến mãi –giá cả - mở rộng quan hệ với công chúng.Đây là một chương trình hành động có nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp,một giảI pháp cơ bản để doanh nghiệp có thể ”thoát kiếp” gia công, thoát khỏi sự lệ thuộc vào trung gian,xuất khẩu trực tiếp đến những thị trường cuối cùng. 1.2.Chương trình hiện đại hoá kỹ thuật-công nghệ:Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị để cung cấp những sản phẩm chất lượng cao,đáp ứng những yêu cầu ngày càng khắt khe của những thị trường “khó tính”.Thực hiện tốt chương trình này sẽ quyết định đến năng suất lao động ,giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.Các doanh nghiệp cần phải coi đây là khâu đột phá có tính chất cách mạng ,sẵn sàng đầu tư vốn lớn cho máy móc thiết bị ,trả thù lao xứng đáng cho các phát minh sáng chế có giá trị thực tiễn trong đổi mới công nghệ phục vụ sản xuất và kinh doanh.Đổi mới công nghệ thì phải đồng bộ ,có sự kiểm tra kiểm soát chặt chẽ trong việc đổi mới và mua các dây chuyền mới, tránh tình trạng bị móc ngoặc mua phải công nghệ lạc hậu. 1.3.Chương trình tái cấu trúc- tổ chức lại doanh nghiệp-hiện đại hoá quản lí:Nhằm tạo ra một cơ chế quản lí mới ,các hoạt động sản xuất kinh doanh năng động,phù hợp với yêu cầu cạnh tranh quốc tế. 1.4.Chương trình quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9001 – 5S – GMP –HACCP –SSOP – SA8000nhằm giúp cho doanh nghiệp có thể vượt qua các rào cản kỹ thuật một khi hàng rào thuế quan ở trong nước lần lượt bãi bỏ. 1.5.Chương trình ứng dụng công nghệ phần mềm,tin học hoá toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp:nhằm tăng cường công cụ quản lí,đáp ứng yêu cầu hoạt động trong thời đại mới, phải được triển khai với tốc độ cao. 1.6.Chương trình nghiên cứu – phát triển sản phẩm mới:hình thành một bộ phận nghiên cứu, thiết kế tạo mẫu chuyên nghiệp và bộ phận chuyên sản xuất thử nghiệm các sản phẩm mới nhằm nâng cao và duy trì sức cạnh tranh của doanh nghiệp. 1.7.Chương trình gia tăng tiềm lực tài chính – cạnh tranh thu hút vốn: để đủ nguồn tài trợ cho chín chương trình khác trong từng thời kỳ .Đồng thời nâng cao năng lực quản trị tài chính phù hợp theo từng bước mở rộng quy mô doanh nghiệp.Công khai hoá và minh bạch hoạt động tài chính được xem là điểm xuất phát của chiến lược tài chính,qua đó để doanh nghiệp biết được thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn ,có như vậy mới khắc phục được một số nguyên nhân về tài chính,tham nhũng,bòn rút vốn nhà nước. 1.8.Chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực – cạnh tranh thu hút nhân tài: nhằm vừa phát triển năng lực ,kiến thức ,kỹ năng của đội ngũ sẵn có ,vừa bổ sung thêm người giỏi đáp ứng những yêu cầu ,nhiệm vụ mới của doanh nghiệp.Nguồn nhân lực luôn được coi là một trong những nhân tố quan trọng giúp cho doanh nghiệp tạo dựng hình ảnh và vị thế của mình trên thương trường.Đào tạo sẽ không thể tách rời kế hoạch và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp .Đào tạo cần phải được coi là một trong những nhân tố vô cùng quan trọng để giúp doanh nghiệp xây dựng thương hiệu và hình ảnh của mình trên thị trường. 1.9.Chương trình cổ phần hoá và niêm yết thị trường chứng khoán:chương trình này vừa nhằm tạo tiền đề cho chương trình gia tăng tiềm lực tài chính – cạnh tranh thu hút vốn ,vừa là cơ sở đổi mới cơ chế quản lí một cách triệt để và cũng nhằm tạo ra một động lực mới trong cán bộ ,nhân viên. 1.10.Chương trình hợp tác – liên kết – gia nhập – các hiệp hội trong và ngoài nướcĐây là chương trình sẽ tạo thêm sức mạnh cho doanh nghiệp theo nguyên lí “buôn có bạn ,bán có phường”.Mỗi doanh nghiệp thường sản xuất – kinh doanh một số mặt hàng ,hoặc đảm bảo nhận một số khâu của quá trình tái sản xuất như:chỉ sản xuất một chi tiết ,bộ phận của sản phẩm hoàn chỉnh (vd:trong cơ khí)hoặc chỉ thực hiện một vài giai đoạn công nghệ (doanh nghiệp sản xuất sợi ,vải của các ngành dệt-may) hay là chỉ tập trung sản xuất sản phẩm còn các doanh nghiệp khác sẽ cung ứng nguyên vật liệu (DNđường,DN giấy).Đi liền với tiến bộ khoa học –công nghệ và phát triển của phân công lao động xã hội ,cùng với quá trình đa dạng hoá sản xuất ,các doanh nghiệp cũng phát triển theo hướng chuyên môn hoá sản phẩm và vai trò công nghệ .Do đó để tái sản xuất mở rộng các doanh nghiệp phải liên kết với nhau.Thực tế sau vụ các doanh nghiệp Mỹ kiện các doanh nghiệp Việt Nam bán phá giá cá tra ,cá basa các nhà doanh nghiệp Việt Nam mới thực sự nhận ra tầm quan trọng của vấn đề này. Từng chương trình mục tiêu nêu trên cần được nghiên cứu ,lập dự án cụ thể như một dự án đầu tư nghiêm túc.Điều đặc biệt quan trọng của chiến lược này chính là sự đổi mới đồng bộ giữa 10 chương trình này theo một lộ trình phù hợp với đặc điểm của từng doanh nghiệp để có thể tạo ra một sự chuyển biến sâu sắc,toàn diện ,gần như một cuộc lột xác toàn doanh nghiệp. 2- Giải pháp của các cơ quan Nhà nước. Doanh nghiệp nói chung cũng như doanh nghiệp nhà nước nói riêng là những tế bào tạo nên một cơ thể thống nhất là nền kinh tế Việt Nam.Vấn đề thua lỗ của các doanh nghiệp đặc biệt là ở các DNNN là căn bệnh trầm kha,có ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế nước ta.Trong thời gian qua ,tuy Nhà nước đã có nhiều chính sách hỗ trợ ,đầu tư nhằm khắc phục tình trạng thua lỗ của các DNNN,nhưng trên thực tế các chính sách vẫn còn nhiều hạn chế về việc thực hiện ,chưa dồng bộ ,chưa mang lại hiệu quả cao. Trong nội dung bài tiểu luận này ,em xin phép đưa ra một số giải pháp cơ bản mà Nhà nước cần thực hiện. 2.1.Giải quyết vấn đề vốn và sử dụng vốn hiệu quả,vấn đề nợ đọng trong các DNNN: Việc thiếu vốn và sử dụng vốn không hiệu quả,cũng như công nợ quá lớn có ảnh hưởng rất lớn tới việc kinh doanh thua lỗ của cácDNNN.Để khắc phục tình trạng này trước hết Nhà nước cần nhanh chóng bổ sung vốn ,cần thực hiện xoá bỏ cơ chế cấp phát vốn,đồng thời xử lí nợ của DNNN cả trong ngắn hạn và trong dài hạn.Trong ngắn hạn,với những khoản nợ đã được ban thanh toán nợ trung ương xác nhận đưa vào diện cần xử lí thì tiếp tục thực hiện biện pháp khoanh nợ,xoá nợ.Trong dài hạn ,sau khi nợ tồn đọng thuộc diện phải xử lí đã được giải quyết xong, các khoản nợ phat sinh sau này được giải quyết theo nguyên tắc tự chủ và tự chịu trách nhiệm.Một phương pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là chính phủ không cấp phát vốn một cách tản mạn,mà tập trung vốn cho các Ngân hàng thương mại Quốc doanh,thông qua đó doanh nghiệp sẽ được các NHTM này cấp vốn với lãi xuất bằng tỉ lệ thu sử dụng vốn Nhà nước trước đây cộng với chi phí ngân hàng.Điều này làm cho các doanh nghiệp phải tính toán sử dụng vốn có hiệu quả ,vốn Nhà nước không những được bảo toàn mà hiệu quả sản xuất kinh doanh của DNNN cũng được nâng cao,vừa đảm bảo an ninh tài chính vừa không làm mất cơ hội của DNNN trong đầu tư.Tuy nhiên có một biên pháp được coi là khả thi hơn cả ,đó là Nhà nước thực hiện việc đầu tư và quản lí vốn qua Công ty đầu tư tài chính.Công ty đầu tư tầi chính Nhà nước là một tổ chức tài chính của Nhà nước có chức năng quản lí vốn của Nhà nước qua phương thức đầu tư vốn vào DNNN nhằm mục đích chuyển từ cấp phát vốn sang cơ chế Nhà nước đầu tư vốn vào các DNNN,từ đó xác lập rõ quyền sở hữu về vốn của Nhà nước và quyền sử dụng vốn của các doanh nghiệp,tách bạch quản lí Nhà nước với quản lí doanh nghiệp.Đây là một biện pháp hết sức thiết thực,để thực hiện phương án này Nhà nước cần nhanh chóng có quy định về quy chế hoạt động và cơ chế tài chính của mô hình công ty đầu tư tài chính. 2.2.Giải quyết những bất cập trong các chính sách:thuế,tài chính ,tiền tệ, xuất nhập khẩu: Chính sách thuế:Hệ thống chính sách thuế của nước ta còn nhiều nhược điểm,cần sớm được hoàn thiện.Đối với các doanh nghiệp đang trong thời kì làm ăn thua lỗ,Nhà nước cần có chính sách ưu tiên giảm thuế,tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh ,vượt qua tình trạng khó khăn trước mắt.Nhà nước cần sớm hoàn thiện cả về nội dung lẫn hình thức các chính sách thuế,sớm ban hành các văn bản có liên quan đến việc thực hiện thuế,nhất là thuế xuất nhập khẩu ,tạo khả năng cạnh tranh cho hàng hoá Việt Nam. Chính sách xuất nhập khẩu:Trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay,các sản phẩm trong nước chịu sự cạnh tranh quyết liệt của hàng hoá nước ngoài,do vậy Nhà nước cần đưa ra những chính sách hợp lí ,tránh tình trạng nhập khẩu nhiều hàng hoá làm cho các sản phẩm cùng loại trong nước không cạnh tranh được.Ngoài ra Nhà nước cần có sự hỗ trợ cho các doanh nghiệp khi tham gia xuất nhập khẩu tạo lợi thế cạnh tranh bước đầu cho doanh nghiệp khi thâm nhập thị trường thế giới. 2.3.Nhà nước cần tiếp tục thực hiện và đẩy mạnh sắp xếp,đổi mới doanh nghiệp nhà nước. 2.3.1 Các giải pháp sắp xếp,cổ phần hoá DNNN: 2.3.1.1.Sửa đổi tiêu chí,danh mục phân loại sắp xếp DNNN và quy định tỉ lệ vốn nhà nước tham gia trong cơ cấu vốn phát hành lần đầu tại quyết định 58/2002/QĐ-TTg và chỉ thị 01/2003/CT-TTg theo nguyên tắc: *Nhà nước chỉ nắm giữ 100% vốn ở những doanh nghiệp hoạt động trực tiếp trong các lĩnh vực an ninh,quốc phòng và một số doanh nghiệp có vị trí đặc biệt trong một số ngành quan trọng của nền kinh tế như hệ thống truyền tải điện,trục thông tin,khai thác quặng có chất phóng xạ,các doanh nghiệp hoạt động có tính chất đặc thù nhà nước cần nắm giữ 100% vốn do Thủ tướng Chính phủ quyết định.Các doanh nghiệp còn lại đều có thể thực hiện cổ phần hoá hoặc đa dạng hoá sở hữu. *Chuyển từ hình thức doanh nghiệp công ích sang cơ chế sản phẩm công ích và dịch vụ công ích,khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đấu thầu thực hiện các sản phẩm và dịch vụ này để nâng cao chát lượng và giảm chi phí cho ngân sách. *Bỏ quy định tỉ lệ cổ phần Nhà nước nắm giữ để tạo cơ chế linh hoạt trong hoạt động quản lí và đầu tư vốn của nhà nước tại các doanh nghiệp và tạo điều kiện khuyến khích doanh nghiệp huy động vốn từ các thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài để mở rộng sản xuất kinh doanh. 2.3.1.2Sửa đổi cơ chế cổ phần hoá,sắp xếp lại doanh nghiệp tại Nghị định 64/2002/NĐ-CP và Nghị định 103/1999/NĐ-CP ,Nghị định 49/2002/NĐ-CP theo hướng: *Mở rộng đối tượng cổ phần hoá bao gồm cả các tổng công ty,các doanh nghiệp có quy mô lớn và các nông lâm trường quốc doanh;thu hẹp đối tượng Nhà nước nắm giữ cổ phần.Nha` nước chỉ công bố danh mục các doanh nghiệp Nhà nước cần nắm giữ 100% còn lại thực hiện đa dạng hoá sở hữu bằng nhiều hình thức khác nhau theo lộ trình. *Chuyển cơ chế giao,bán,khoán kinh doanh và cho thuê doanh nghiệp sang thực hiện đấu thầu bán doanh nghiệp (bao gồm cả quyền sử dụng đất)gắn với điều kiện đảm bảo việc làm cho người lao động và đảm bảo môi sinh.Mở rộng quyền mua cổ phần,tham gia góp vốn của các nhà đầu tư trong và ngoài nước để chuyển thành công ty cổ phần hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. *Đổi mới phương thức định giá doanh nghiệp:bỏ cơ chế định giá thông qua hội đồng,thực hiện định giá thông qua các tổ chức kế toán kiểm toán,thuê tư vấn tài chính trong và ngoài nước để tạo điều kiện nâng cao uy tín,tính công khai minh bạch và nâng giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hoá. *Bổ sung giá trị hữu hình và vô hình,giá trị quyền sử dụng đất và giá trị vườn cây,rừng trồng vào giá trị doanh nghiệp để thực hiện việc bán cổ phần hoặc bán đấu giá. *Đổi mới phương thức bán cổ phiếu đối với doanh nghiệp cổ phần hoá. *Điều chỉnh chính sách đối với lao động dôi dư ở các doanh nghiệp sắp xếp lại theo hướng có thời hạn để đảm bảo tính kịp thời và sự giám sát của nhà nước;bổ sung quy định khống chế về tỉ lệ lao động được áp dụng chính sách lao động dôi dư,cùng chính sách ưu đãi về thuế để khuyến khích doanh nghiệp sắp xếp lại sử dụng nhiều lao động,duy trì ổn định xã hội. *Hoàn thiện chính sách thuế,tiền thuê đất để khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá và niêm yết bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. *Hoàn thiện cơ chế chính sách kinh doanh chứng khoán và thị trường chứng khoán(Nghị định144/2003/NĐ-CP):giảm bớt can thiệp hành chính trực tiếp của Nhà nước vào thị trường,tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát hành chứng khoán ra công chúng,gắn việc phát hành cổ phiếu với niêm yết công khai trên thị trường.Phát triển hệ thống trung gian tài chính trên thị trường như các công ty chứng khoán,các quỹ đầu tư chứng khoán,công ty quản lí quỹ đầu tư chứng khoán tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia đầu tư vào cổ phiếu,trái phiếu doanh nghiệp. 2.3.2.Hoàn chỉnh các cơ chế,chính sách tài chính đối với doanh nghiệp: Ban hành cơ chế tăng cường tính tự chủ,tự chịu trách nhiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,giảm bớt sự can thiệp hành chính của cơ quan Nhà nước đối với doanh nghiệp.Ban hành cơ chế chính sách xoá bỏ các luật bảo hộ bất hợp lí,bao cấp đối với các DNNN:khoanh nợ,giãn nợ,xoá nợ,bù lỗ,cấp vốn tín dụng ưu đãiChuyển từ chính sách hỗ trợ trực tiếp sang chính sách hỗ trợ gián tiếp và tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp giảm chi phí đầu vào,nâng cao tính cạnh tranh,xúc tiến thương mại và xuất khẩu:khuyến khích các doanh nghiệp tiếp cận với thị trường vốn,thị trường chứng khoán.Ban hành cơ chế bắt buộc các doanh nghiệp phải chủ động xử lí các tồn tại về nợ và tài sản tồn đọng ngay trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh,gắn với việc xác định rõ trách nhiệm của giám đốc doanh nghiệp trong trường hợp để tình trạng tái diễn,thiết lập cơ chế kỉ luật thanh toán ở các doanh nghiệp,đồng thời tạo điều kiện để dẩy mạnh việc xử lí nợ và tài sản tồn đọng của các
File đính kèm:
- tieu_luan_giai_phap_kinh_te_cho_cac_doanh_nghiep_lam_an_thua.doc