Tiểu luận Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng thủ tục trọng tài theo pháp luật hiện hành
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng thủ tục trọng tài theo pháp luật hiện hành", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng thủ tục trọng tài theo pháp luật hiện hành
Tiểu luận Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng thủ tục trọng tài theo pháp luật hiện hành. Luật kinh doanh Lý Trần Linh Giang – Lớp TN09DB2 1 Mục lục Chương dẫn nhập ................................................... Error! Bookmark not defined. 1. Lý do chọn đề tài ............................................ Error! Bookmark not defined. 2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................... Error! Bookmark not defined. 3. Phạm vi nghiên cứu và giới hạn đề tài ............ Error! Bookmark not defined. 4. Phương pháp nghiên cứu ................................ Error! Bookmark not defined. 5. Ý nghĩa thực tiễn ............................................ Error! Bookmark not defined. 6. Bố cục đề tài................................................... Error! Bookmark not defined. Chương 1: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH THƯƠNG MẠI BẰNG THỦ TỤC TRỌNG TÀI THEO PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH ..................2 1. Những quy định chung của Luật trọng tài thương mại .....................................2 2. Trọng tài viên ..................................................................................................3 3. Trung tâm trọng tài ..........................................................................................4 4. Nộp đơn và thụ lý đơn .....................................................................................6 5. Hội đồng trọng tài ...........................................................................................7 6. Quá trình nghiên cứu hồ sơ..............................................................................8 7. Quá trình giải quyết tranh chấp ...................................................................... 10 8. Những điểm mới trong Luật trọng tài thương mại 2011 ................................. 14 Chương 2: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH THƯƠNG MẠI BẰNG THỦ TỤC TRỌNG TÀI TẠI VIỆT NAM ................... 17 1. Đặc điểm giải quyết tranh chấp bằng thủ tục trọng tài ................................... 17 2. Thực trạng giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng thủ tục trọng tài tại Việt Nam ........................................................................................................ 18 3. Những đề xuất giải quyết............................................................................... 21 Kết luận ................................................................................................................. 25 Tài liệu tham khảo ................................................................................................ 26 Luật kinh doanh Lý Trần Linh Giang – Lớp TN09DB2 2 Chương 1: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH THƯƠNG MẠI BẰNG THỦ TỤC TRỌNG TÀI THEO PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH 1. Những quy định chung của Luật trọng tài thương mại 1.1 Khái niệm Luật Trọng tài thương mại (áp dụng từ ngày 01.01.2011) quy định về thẩm quyền của Trọng tài thương mại, các hình thức trọng tài, tổ chức trọng tài, Trọng tài viên; trình tự, thủ tục trọng tài; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên trong tố tụng trọng tài; thẩm quyền của Tòa án đối với hoạt động trọng tài; tổ chức và hoạt động của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam, thi hành phán quyết trọng tài. Luật Trọng tài giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại theo thủ tục Trọng tài là trình tự áp dụng tại cơ quan trọng tài do các bên lựa chọn để giải quyết các tranh chấp sau: - Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại. - Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại. - Tranh chấp giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài. 1.2 Nguyên tắc giải quyết tranh chấpbằng trọng tài Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng thủ tục Trọng tài có năm nguyên tắc sau: - Trọng tài viên phải tôn trọng thoả thuận của các bên nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm và trái đạo đức xã hội. - Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư và tuân theo quy định - Các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Hội đồng trọng tài có trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. - Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. - Phán quyết trọng tài là chung thẩm. 1.3 Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng trọng tài Luật kinh doanh Lý Trần Linh Giang – Lớp TN09DB2 3 Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng thủ tục Trọng tài có ba điều kiện cơ bản sau: - Tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp. - Một bên tham gia thoả thuận trọng tài là cá nhân chết hoặc mất năng lực hành vi, thoả thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với người thừa kế hoặc người đại diện theo pháp luật của người đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. - Trường hợp một bên tham gia thỏa thuận trọng tài là tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hoặc chuyển đổi hình thức tổ chức, thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với tổ chức tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của tổ chức đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. 1.4 Luật áp dụng giải quyết tranh chấp Đối với tranh chấp không có yếu tố nước ngoài, Hội đồng trọng tài áp dụng pháp luật Việt Nam để giải quyết tranh chấp. Đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài, Hội đồng trọng tài áp dụng pháp luật do các bên lựa chọn; nếu không có thỏa thuận về luật áp dụng thì Hội đồng trọng tài quyết định áp dụng pháp luật mà Hội đồng trọng tài cho là phù hợp nhất. Trường hợp pháp luật Việt Nam, pháp luật do các bên lựa chọn không có quy định cụ thể liên quan đến nội dung tranh chấp thì Hội đồng trọng tài được áp dụng tập quán quốc tế để giải quyết tranh chấp nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam. 2. Trọng tài viên 1.1 Khái niệm Trọng tài viên là người được các bên lựa chọn hoặc được Trung tâm trọng tài hoặc Tòa án chỉ định để giải quyết tranh chấp theo quy định. 1.2 Tiêu chuẩn Trọng tài viên Những người có đủ các tiêu chuẩn sau đây có thể làm Trọng tài viên: - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật dân sự; - Có trình độ đại học và thực tế công tác theo ngành đã học từ 5 năm trở lên; - Trong trường hợp đặc biệt, chuyên gia có trình độ chuyên môn cao và có nhiều kinh nghiệm thực tiễn, tuy không đáp ứng được yêu cầu nêu tại điểm b ở trên, cũng có thể được chọn làm Trọng tài viên. Những người có đủ tiêu chuẩn trên nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây không được làm Trọng tài viên: Luật kinh doanh Lý Trần Linh Giang – Lớp TN09DB2 4 - Người đang là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, Chấp hành viên, công chức thuộc Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Cơ quan điều tra, Cơ quan thi hành án; - Người đang là bị can, bị cáo, người đang chấp hành án hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích. Trung tâm trọng tài có thể quy định thêm các tiêu chuẩn cao hơn tiêu chuẩn quy định đối với Trọng tài viên của tổ chức mình. 1.3 Quyền và nghĩa vụ Trọng tài viên - Chấp nhận hoặc từ chối giải quyết tranh chấp. - Độc lập trong việc giải quyết tranh chấp. - Từ chối cung cấp các thông tin liên quan đến vụ tranh chấp. - Được hưởng thù lao. - Giữ bí mật nội dung vụ tranh chấp mà mình giải quyết, trừ trường hợp phải cung cấp thông tin cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định. - Bảo đảm giải quyết tranh chấp vô tư, nhanh chóng, kịp thời. - Tuân thủ quy tắc đạo đức nghề nghiệp. 3. Trung tâm trọng tài 3.1 Chức năng của Trung tâm trọng tài Trung tâm trọng tài có chức năng tổ chức, điều phối hoạt động giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài quy chế và hỗ trợ Trọng tài viên về các mặt hành chính, văn phòng và các trợ giúp khác trong quá trình tố tụng trọng tài. 3.2 Điều kiện và thủ tục thành lập Trung tâm trọng tài Trung tâm trọng tài được thành lập khi có ít nhất năm sáng lập viên là công dân Việt Nam có đủ điều kiện là Trọng tài viên đề nghị thành lập và được Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp Giấy phép thành lập. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài và phê chuẩn điều lệ của Trung tâm trọng tài; trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do. 3.3 Đăng ký và công bố hoạt động của Trung tâm trọng tài Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được Giấy phép thành lập, Trung tâm trọng tài phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Trung tâm trọng tài đặt trụ sở và phải đăng báo hằng ngày của trung ương hoặc báo địa phương nơi đăng ký hoạt động. Luật kinh doanh Lý Trần Linh Giang – Lớp TN09DB2 5 Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm trọng tài chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu đăng ký.Trung tâm trọng tài phải niêm yết tại trụ sở những nội dung quy định và danh sách Trọng tài viên của Trung tâm. 3.4 Tư cách pháp nhân và cơ cấu của Trung tâm trọng tài - Trung tâm trọng tài có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. - Trung tâm trọng tài hoạt động không vì mục đích lợi nhuận. - Trung tâm trọng tài được lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài. - Trung tâm trọng tài có Ban điều hành và Ban thư ký. Cơ cấu, bộ máy của Trung tâm trọng tài do điều lệ của Trung tâm quy định. - Ban điều hành Trung tâm trọng tài gồm có Chủ tịch, một hoặc các Phó Chủ tịch, có thể có Tổng thư ký do Chủ tịch Trung tâm trọng tài cử. Chủ tịch Trung tâm trọng tài là Trọng tài viên. - Trung tâm trọng tài có danh sách Trọng tài viên. 3.5 Quyền và nghĩa vụ của Trung tâm trọng tài - Xây dựng điều lệ và quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài phù hợp với những quy định của Luật này. - Xây dựng tiêu chuẩn Trọng tài viên, quy trình xét chọn, lập danh sách Trọng tài viên, xóa tên Trọng tài viên trong danh sách của tổ chức mình. - Gửi danh sách Trọng tài viên và những thay đổi về danh sách Trọng tài viên của Trung tâm trọng tài cho Bộ Tư pháp để công bố. - Chỉ định Trọng tài viên để thành lập Hội đồng trọng tài trong những trường hợp quy định. - Cung cấp dịch vụ trọng tài, hoà giải và các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại khác theo quy định của pháp luật. - Cung cấp các dịch vụ hành chính, văn phòng và các dịch vụ khác cho việc giải quyết tranh chấp. - Thu phí trọng tài và các khoản có liên quan đến hoạt động trọng tài. - Trả thù lao và các chi phí khác cho Trọng tài viên. - Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng giải quyết tranh chấp cho Trọng tài viên. - Báo cáo định kỳ hằng năm về hoạt động của Trung tâm trọng tài với Sở Tư pháp nơi Trung tâm trọng tài đăng ký hoạt động. - Lưu trữ hồ sơ, cung cấp các bản sao quyết định trọng tài theo yêu cầu của các bên tranh chấp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Luật kinh doanh Lý Trần Linh Giang – Lớp TN09DB2 6 4. Nộp đơn và thụ lý đơn 4.1 Đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo Trường hợp giải quyết tranh chấp tại Trung tâm trọng tài, nguyên đơn phải làm đơn khởi kiện gửi đến Trung tâm trọng tài. Trường hợp vụ tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài vụ việc, nguyên đơn phải làm đơn khởi kiện và gửi cho bị đơn. Kèm theo đơn khởi kiện, phải có thỏa thuận trọng tài, bản chính hoặc bản sao các tài liệu có liên quan. 4.2 Thời điểm bắt đầu tố tụng trọng tài Trường hợp tranh chấp được giải quyết tại Trung tâm trọng tài, nếu các bên không có thỏa thuận khác, thì thời điểm bắt đầu tố tụng trọng tài được tính từ khi Trung tâm trọng tài nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn. Trường hợp tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài vụ việc, nếu các bên không có thoả thuận khác, thì thời điểm bắt đầu tố tụng trọng tài được tính từ khi bị đơn nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn. 4.3 Thời hiệu khởi kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài Trừ trường hợp luật chuyên ngành có quy định khác, thời hiệu khởi kiện theo thủ tục trọng tài là 02 năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm. 4.4 Bản tự bảo vệ và việc gửi bản tự bảo vệ Đối với vụ tranh chấp được giải quyết tại Trung tâm trọng tài, nếu các bên không có thoả thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài không có quy định khác, thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo, bị đơn phải gửi cho Trung tâm trọng tài bản tự bảo vệ. Đối với vụ tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài vụ việc, nếu các bên không có thoả thuận khác, thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn và các tài liệu kèm theo, bị đơn phải gửi cho nguyên đơn và Trọng tài viên bản tự bảo vệ, tên và địa chỉ của người mà mình chọn làm Trọng tài viên. Trường hợp bị đơn cho rằng vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Trọng tài, không có thoả thuận trọng tài, thoả thuận trọng tài vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được thì phải nêu rõ điều đó trong bản tự bảo vệ. Trường hợp bị đơn không nộp bản tự bảo vệ theo quy định trên thì quá trình giải quyết tranh chấp vẫn được tiến hành. 4.5 Đơn kiện lại của bị đơn Bị đơn có quyền kiện lại nguyên đơn về những vấn đề có liên quan đến vụ tranh chấp. Luật kinh doanh Lý Trần Linh Giang – Lớp TN09DB2 7 Đơn kiện lại của bị đơn phải được gửi cho Trung tâm trọng tài. Trong trường hợp vụ tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài vụ việc, đơn kiện lại phải gửi cho Hội đồng trọng tài và nguyên đơn. Đơn kiện lại phải được nộp cùng thời điểm nộp bản tự bảo vệ. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiện lại, nguyên đơn phải gửi bản tự bảo vệ cho Trung tâm trọng tài. Trường hợp vụ tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài vụ việc, nguyên đơn phải gửi bản tự bảo vệ cho Hội đồng trọng tài và bị đơn. Việc giải quyết đơn kiện lại do Hội đồng trọng tài giải quyết đơn khởi kiện của nguyên đơn thực hiện theo quy định của Luật này về trình tự, thủ tục giải quyết đơn khởi kiện của nguyên đơn. 5. Hội đồng trọng tài 5.1 Thành phần Hội đồng trọng tài Thành phần Hội đồng trọng tài có thể bao gồm một hoặc nhiều Trọng tài viên theo sự thỏa thuận của các bên. Trường hợp các bên không có thoả thuận về số lượng Trọng tài viên thì Hội đồng trọng tài bao gồm ba Trọng tài viên. 5.2 Thành lập Hội đồng trọng tài tại Trung tâm trọng tài Trong trường hợp các bên không có thoả thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài không quy định khác, việc thành lập Hội đồng trọng tài được quy định như sau: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện và yêu cầu chọn Trọngtài viên do Trung tâm trọng tài gửi đến, bị đơn phải chọn Trọng tài viên cho mình và báo cho Trung tâm trọng tài biết hoặc đề nghị Chủ tịch Trung tâm trọng tài chỉ định Trọng tài viên. Trường hợp vụ tranh chấp có nhiều bị đơn thì trong thời hạn 30 ngày, các bị đơn phải thống nhất chọn Trọng tài viên hoặc thống nhất yêu cầu chỉ định Trọng tài viên cho mình.Nếu bị đơn không chọn Trọng tài viên hoặc không đề nghị Chủ tịch Trung tâm trọng tài chỉ định Trọng tài viên, thì trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày hết thời hạn quy định, Chủ tịch Trung tâm trọng tài chỉ định Trọng tài viên cho bị đơn. 5.3 Thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc Trường hợp các bên không có thoả thuận khác, việc thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc được quy định như sau: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bị đơn nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn, bị đơn phải chọn Trọng tài viên và thông báo cho nguyên đơn biết Luật kinh doanh Lý Trần Linh Giang – Lớp TN09DB2 8 Trọng tài viên mà mình chọn. Trường hợp vụ tranh chấp có nhiều bị đơn, thì các bị đơn phải thống nhất chọn Trọng tài viên trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn và các tài liệu kèm theo. Hết thời hạn này, nếu bị đơn không thông báo cho nguyên đơn tên Trọng tài viên mà mình chọn và các bên không có thoả thuận khác về việc chỉ định Trọng tài viên, thì nguyên đơn có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền chỉ định Trọng tài viên cho bị đơn. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được các bên chọn hoặc được Tòa án chỉ định, các Trọng tài viên bầu một Trọng tài viên khác làm Chủ tịch Hội đồng trọng tài. Trong trường hợp không bầu được Chủ tịch Hội đồng trọng tài và các bên không có thoả thuận khác thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền chỉ định Chủ tịch Hội đồng trọng tài. Trong trường hợp các bên thoả thuận vụ tranh chấp do một Trọng tài viên duy nhất giải quyết nhưng không chọn được Trọng tài viên trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bị đơn nhận được đơn khởi kiện, nếu các bên không có thoả thuận yêu cầu một Trung tâm trọng tài chỉ định Trọng tài viên, thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Tòa án có thẩm quyền chỉ định Trọng tài viên duy nhất. 5.4 Thay đổi Trọng tài viên Trọng tài viên phải từ chối giải quyết tranh chấp, các bên có quyền yêu cầu thay đổi Trọng tài viên giải quyết tranh chấp trong các trường hợp sau đây: - Trọng tài viên là người thân thích hoặc là người đại diện của một bên; - Trọng tài viên có lợi ích liên quan trong vụ tranh chấp; - Có căn cứ rõ ràng cho thấy Trọng tài viên không vô tư, khách quan; 6. Quá trình nghiên cứu hồ sơ Trước khi xem xét nội dung vụ tranh chấp, Hội đồng trọng tài phải xem xét hiệu lực của thỏa thuận trọng tài; thỏa thuận trọng tài có thể thực hiện được hay không và xem xét thẩm quyền của mình. 1.1 Thẩm quyền xác minh sự việc Trong quá trình giải quyết tranh chấp, Hội đồng trọng tài có quyền gặp hoặc trao đổi với các bên với sự có mặt của bên kia bằng các hình thức thích hợp để làm sáng tỏ các vấn đề có liên quan đến vụ tranh chấp. Hội đồng trọng tài có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của một hoặc các bên tìm hiểu sự việc từ người thứ ba, với sự có mặt của các bên hoặc sau khi đã thông báo cho các bên biết. 1.2 Thẩm quyền thu thập chứng cứ Các bên có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ cho Hội đồng trọng tài để chứng minh các sự việc có liên quan đến nội dung đang tranh chấp.Theo yêu cầu của Luật kinh doanh Lý Trần Linh Giang – Lớp TN09DB2 9 một hoặc các bên, Hội đồng trọng tài có quyền yêu cầu người làm chứng cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc giải quyết tranh chấp. Hội đồng trọng tài tự mình hoặc theo yêu cầu của một hoặc các bên, có quyền trưng cầu giám định, định giá tài sản trong vụ tranh chấp để làm căn cứ cho việc giải quyết tranh chấp. Phí giám định, định giá do bên yêu cầu giám định, định giá tạm ứng hoặc do Hội đồng trọng tài phân bổ. Trong trường hợp Hội đồng trọng tài, một hoặc các bên đã áp dụng các biện pháp cần thiết để thu thập chứng cứ mà vẫn không thể tự mình thu thập được thì có thể gửi văn bản đề nghị Toà án có thẩm quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được hoặc hiện vật khác liên quan đến vụ tranh chấp. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản, đơn yêu cầu thu thập chứng cứ, Chánh án Tòa án có thẩm quyền phân công một Thẩm phán xem xét, giải quyết yêu cầu thu thập chứng cứ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải có văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ cung cấp chứng cứ cho Tòa án và gửi văn bản đó cho Viện kiểm sát cùng cấp để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ chứng cứ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được chứng cứ do cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp, Tòa án phải thông báo cho Hội đồng trọng tài, bên yêu cầu biết để tiến hành việc giao nhận chứng cứ. Trường hợp quá thời hạn quy định mà cơ quan, tổ chức, cá nhân không cung cấp chứng cứ theo yêu cầu thì Tòa án phải thông báo ngay cho Hội đồng trọng tài, bên yêu cầu biết đồng thời có văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật. 1.3 Thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời Theo yêu cầu của một trong các bên, Hội đồng trọng tài có thể áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với các bên tranh chấp. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời bao gồm: - Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp; - Cấm hoặc buộc bất kỳ bên tranh chấp nào thực hiện một hoặc một số hành vi nhất định nhằm ngăn ngừa các hành vi ảnh hưởng bất lợi đến quá trình tố tụng - Kê biên tài sản đang tranh chấp; Luật kinh doanh Lý Trần Linh Giang – Lớp TN09DB2 10 - Yêu cầu bảo tồn, cất trữ, bán hoặc định đoạt bất kỳ tài sản nào của một hoặc các bên tranh chấp; - Yêu cầu tạm thời về việc trả tiền giữa các bên; - Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp. Trong quá trình giải quyết tranh chấp, nếu một trong các bên đã yêu cầu Tòa án áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời mà sau đó lại có đơn yêu cầu Hội đồng trọng tài áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Hội đồng trọng tài phải từ chối.Trước khi áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, Hội đồng trọng tài có quyền buộc bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thực hiện nghĩa vụ bảo đảm tài chính. 2. Quá trình giải quyết tranh chấp 2.1 Chuẩn bị phiên họp giải quyết tranh chấp Trường hợp các bên không có thoả thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài không có quy định khác, thời gian và địa điểm mở phiên họp do Hội đồng trọng tài quyết định. Trường hợp các bên không có thoả thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài không có quy định khác, giấy triệu tập tham dự phiên họp phải được gửi cho các bên chậm nhất 30 ngày trước ngày mở phiên họp. 2.2 Thành phần, thủ tục phiên họp giải quyết tranh chấp Phiên họp giải quyết tranh chấp được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Trong trường hợp có sự đồng ý của các bên, Hội đồng trọng tài có thể cho phép những người khác tham dự phiên họp giải quyết tranh chấp. Trình tự, thủ tục tiến hành phiên họp giải quyết tranh chấp do quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài quy định; đối với Trọng tài vụ việc do các bên thỏa thuận. 2.3 Hoà giải Theo yêu cầu của các bên, Hội đồng trọng tài tiến hành hòa giải để các bên thỏa thuận với nhau về việc giải quyết tranh chấp. Khi các bên thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết trong vụ tranh chấp thì Hội đồng trọng tài lập biên bản hoà giải thành có chữ ký của các bên và xác nhận của các Trọng tài viên. Hội đồng trọng tài ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên. Quyết định này là chung thẩm và có giá trị như phán quyết trọng tài. 2.4 Nguyên tắc và hiệu lực của phán quyết Luật kinh doanh Lý Trần Linh Giang – Lớp TN09DB2 11 Hội đồng trọng tài ra phán quyết trọng tài bằng cách biểu quyết theo nguyên tắc đa số.Trường hợp biểu quyết không đạt được đa số thì phán quyết trọng tài được lập theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng trọng tài. Phán quyết trọng tài phải được lập bằng văn bản và có các nội dung chủ yếu sau đây: - Ngày, tháng, năm và địa điểm ra phán quyết; - Tên, địa chỉ của nguyên đơn và bị đơn; - Họ, tên, địa chỉ của Trọng tài viên; - Tóm tắt đơn khởi kiện và các vấn đề tranh chấp; - Căn cứ để ra phán quyết, trừ khi các bên có thoả thuận không cần nêu căn cứ trong phán quyết; - Kết quả giải quyết tranh chấp; - Thời hạn thi hành phán quyết; - Phân bổ chi phí trọng tài và các chi phí khác có liên quan; - Chữ ký của Trọng tài viên. Khi có Trọng tài viên không ký tên vào phán quyết trọng tài, Chủ tịch Hội đồng trọng tài phải ghi việc này trong phán quyết trọng tài và nêu rõ lý do. Trong trường hợp này, phán quyết trọng tài vẫn có hiệu lực. Phán quyết trọng tài được ban hành ngay tại phiên họp hoặc chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc phiên họp cuối cùng. Phán quyết trọng tài phải được gửi cho các bên ngay sau ngày ban hành. Các bên có quyền yêu cầu Trung tâm trọng tài hoặc Hội đồng trọng tài vụ việc cấp bản sao phán quyết trọng tài. Phán quyết trọng tài là chung thẩm và có hiệu lực kể từ ngày ban hành. 2.5 Đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc Theo yêu cầu của một hoặc các bên tranh chấp, phán quyết của Trọng tài vụ việc được đăng ký tại Tòa án nơi Hội đồng trọng tài đã ra phán quyết trước khi yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền tổ chức thi hành phán quyết trọng tài đó. Việc đăng ký hoặc không đăng ký phán quyết trọng tài không ảnh hưởng đến nội dung và giá trị pháp lý của phán quyết trọng tài. Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày ban hành phán quyết trọng tài, bên yêu cầu đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc phải gửi đơn xin đăng ký phán quyết trọng tài tới Tòa án có thẩm quyền quy định kèm theo bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ các tài liệu sau đây: - Phán quyết trọng tài do Hội đồng trọng tài vụ việc ban hành; Luật kinh doanh Lý Trần Linh Giang – Lớp TN09DB2 12 - Biên bản phiên họp giải quyết tranh chấp của Hội đồng trọng tài vụ việc, - Bản chính hoặc bản sao thoả thuận trọng tài đã được chứng thực hợp lệ. - Bên yêu cầu phải chịu trách nhiệm về tính xác thực của các tài liệu gửi cho Tòa án. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn xin đăng ký phán quyết, Chánh án Tòa án phải phân công một Thẩm phán xem xét đơn đăng ký phán quyết. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải kiểm tra tính xác thực của các tài liệu gửi kèm theo đơn và thực hiện việc đăng ký. Trường hợp xác định phán quyết trọng tài không có thật thì Thẩm phán từ chối đăng ký, trả lại đơn yêu cầu và các tài liệu kèm theo và phải thông báo ngay cho bên có yêu cầu biết, đồng thời nêu rõ lý do. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án, người yêu cầu đăng ký phán quyết trọng tài có quyền khiếu nại với Chánh án Tòa án về việc từ chối đăng ký phán quyết trọng tài. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chánh án Tòa án phải xem xét và ra quyết định giải quyết khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh án Tòa án là quyết định cuối cùng. 2.6 Thi hành phán quyết trọng tài Hết thời hạn thi hành phán quyết trọng tài mà bên phải thi hành phán quyết không tự nguyện thi hành và cũng không yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài theo quy định, bên được thi hành phán quyết trọng tài có quyền làm đơn yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài. Đối với phán quyết của Trọng tài vụ việc, bên được thi hành có quyền làm đơn yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài sau khi phán quyết được đăng ký. 2.7 Căn cứ huỷ phán quyết trọng tài Tòa án xem xét việc hủy phán quyết trọng tài khi có đơn yêu cầu của một bên. Phán quyết trọng tài bị hủy nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Không có thoả thuận trọng tài hoặc thỏa thuận trọng tài vô hiệu; - Thành phần Hội đồng trọng tài, thủ tục tố tụng trọng tài không phù hợp với thoả thuận của các bên hoặc trái với các quy định của Luật này; - Vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài; trường hợp phán quyết trọng tài có nội dung không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thì nội dung đó bị huỷ; - Chứng cứ do các bên cung cấp mà Hội đồng trọng tài căn cứ vào đó để ra phán quyết là giả mạo; Trọng tài viên nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của Luật kinh doanh Lý Trần Linh Giang – Lớp TN09DB2 13 một bên tranh chấp làm ảnh hưởng đến tính khách quan, công bằng của phán quyết trọng tài; - Phán quyết trọng tài trái với các nguyên tắc của pháp luật Việt Nam. 2.8 Thời hạn yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được phán quyết trọng tài, nếu một bên có đủ căn cứ để chứng minh được rằng Hội đồng trọng tài đã ra phán quyết thuộc một trong những trường hợp quy định, thì có quyền làm đơn gửi Toà án có thẩm quyền yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài. Đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài phải kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu hủy phán quyết trọng tài là có căn cứ và hợp pháp. Trường hợp gửi đơn quá hạn vì sự kiện bất khả kháng thì thời gian có sự kiện bất khả kháng không được tính vào thời hạn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài. 2.9 Toà án xét đơn yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài Trong thời hạn 30 ngày, Hội đồng xét đơn yêu cầu phải phải mở phiên họp để xét đơn yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài. Tòa án phải chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát cùng cấp nghiên cứu trong thời hạn 07 ngày làm việc trước ngày mở phiên họp để tham dự phiên họp của Tòa án xét đơn yêu cầu. Hết thời hạn này, Viện kiểm sát phải gửi trả lại hồ sơ cho Tòa án để mở phiên họp xem xét đơn yêu cầu. Phiên họp được tiến hành với sự có mặt của các bên tranh chấp, luật sư của các bên, nếu có, Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp một trong các bên yêu cầu Hội đồng xét đơn vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ mà vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc rời phiên họp mà không được Hội đồng chấp thuận thì Hội đồng vẫn tiến hành xét đơn yêu cầu hủy quyết định trọng tài. Khi xét đơn yêu cầu, Hội đồng xét đơn yêu cầu căn cứ vào các quy định của Luật và các tài liệu kèm theo để xem xét, quyết định; không xét xử lại nội dung vụ tranh chấp mà Hội đồng trọng tài đã giải quyết. Sau khi xem xét đơn và các tài liệu kèm theo, nghe ý kiến của những người được triệu tập, nếu có, Kiểm sát viên trình bày ý kiến của Viện kiểm sát, Hội đồng thảo luận và quyết định theo đa số. Hội đồng xét đơn yêu cầu có quyền ra quyết định huỷ hoặc không huỷ phán quyết trọng tài. Trong trường hợp bên yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài rút đơn hoặc đã được triệu tập hợp lệ mà vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc rời phiên họp mà không được Hội đồng chấp thuận thì Hội đồng ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu. Luật kinh doanh Lý Trần Linh Giang – Lớp TN09DB2 14 Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định, Tòa án gửi quyết định cho các bên, Trung tâm trọng tài hoặc Trọng tài viên Trọng tài vụ việc và Viện kiểm sát cùng cấp. Theo yêu cầu của một bên và xét thấy phù hợp, Hội đồng xét đơn yêu cầu có thể tạm đình chỉ việc xem xét giải quyết đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài trong thời hạn không quá 60 ngày để tạo điều kiện cho Hội đồng trọng tài khắc phục sai sót tố tụng trọng tài theo quan điểm của Hội đồng trọng tài nhằm loại bỏ căn cứ hủy bỏ phán quyết trọng tài. Hội đồng trọng tài phải thông báo cho Tòa án biết về việc khắc phục sai sót tố tụng. Trường hợp Hội đồng trọng tài không tiến hành khắc phục sai sót tố tụng thì Hội đồng tiếp tục xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài. Quyết định của Toà án là quyết định cuối cùng và có hiệu lực thi hành. 3. Những điểm mới trong Luật trọng tài thương mại 2011 Những điểm mới cơ bản của Luật Trọng tài thương mại so với Pháp lệnh Trọng tài thương mại năm 2003. Luật Trọng tài thương mại có 13 Chương và 82 Điều, với những điểm mới cơ bản sau đây: 1. Luật Trọng tài thương mại đã khắc phục những tồn tại của Pháp lệnh Trọng tài thương mại năm 2003: khắc phục việc phân định không rõ ràng phạm vi thẩm quyền của Trọng tài đối với các tranh chấp thương mại, trên cơ sở đó bảo đảm sự tương thích giữa các văn bản pháp luật hiện hành như Bộ luật Dân sự, Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Thương mại, Luật Đầu tư và các luật chuyên ngành khác với Luật Trọng tài thương mại. 2. Khắc phục sự không rõ ràng của Pháp lệnh Trọng tài thương mại năm 2003 về các tình huống có thể làm vô hiệu thoả thuận trọng tài, được giới hạn trong 6 tình huống. Đặc biệt, còn có quy định trường hợp thỏa thuận trọng tài không rõ ràng thì bên khởi kiện (nguyên đơn) có quyền được tự do lựa chọn tổ chức trọng tài thích hợp để khởi kiện nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Với quy định này sẽ ngăn chặn và giảm bớt tình trạng thỏa thuận trọng tài bị vô hiệu hoặc tình trạng không có cơ quan nào giải quyết tranh chấp. 3. Luật mới này còn có quy định nhằm bảo vệ người tiêu dùng trong việc lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp. Ngoài điều khoản trọng tài đã được ghi nhận trong các điều kiện chung về cung cấp hàng hoá, dịch vụ do nhà cung cấp soạn sẵn thỏa thuận trọng tài thì người tiêu dùng vẫn được quyền lựa chọn Trọng tài hoặc Tòa án để giải quyết tranh chấp. Nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ chỉ được quyền khởi kiện tại Trọng tài nếu được người tiêu dùng chấp thuận. Luật kinh doanh Lý Trần Linh Giang – Lớp TN09DB2 15 4. Luật mới có các quy định về tiêu chuẩn tối thiểu đối với Trọng tài viên nhằm hình thành ở nước ta một đội ngũ trọng tài viên nòng cốt có năng lực, có tính chuyên nghiệp, có chuyên môn và uy tín xã hội. Đặc biệt, Luật dành cho các Trung tâm trọng tài quyền được đưa ra các tiêu chuẩn cao hơn đối với các Trọng tài viên trong danh sách của mình. Khắc phục những hạn chế của Pháp lệnh Trọng tài thương mại, Luật Trọng tài thương mại không yêu cầu Trọng tài viên phải có quốc tịch Việt Nam. Điều đó có nghĩa là người nước ngoài cũng có thể được chỉ định làm trọng tài viên ở Việt Nam nếu các bên tranh chấp hoặc tổ chức trọng tài tín nhiệm họ. Quy định này đáp ứng nhu cầu thực tế trong giai đoạn Việt Nam tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế. 5. Về trọng tài quy chế, so với Pháp lệnh cũ, Luật mới bổ sung một số điểm mới sau đây: Thứ nhất, Luật đã đưa ra định nghĩa pháp lý về Trọng tài quy chế. Theo đó, Trọng tài quy chế là hình thức trọng tài được tiến hành tại Trung tâm trọng tài và theo quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài. Thứ hai, Luật cho phép các Trung tâm trọng tài được ban hành quy tắc tố tụng trọng tài phù hợp với quy định của Luật và đảm bảo đặc thù của mỗi Trung tâm để tăng thêm tính hấp dẫn đối với các bên tranh chấp. 6. Cho phép các tổ chức trọng tài nước ngoài được mở chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. 7. Nâng cao vị thế của Trọng tài thông qua việc cho phép Hội đồng Trọng tài được thu thập chứng cứ, triệu tập nhân chứng, áp dụng một số biện pháp khẩn cấp tạm thời. 8. Hạn chế nguy cơ phán quyết của Trọng tài bị Tòa án tuyên hủy bởi quy định không phù hợp của Pháp lệnh như quy định về quyền của một bên được gửi đơn lên Toà án yêu cầu huỷ quyết định trọng tài nếu “không đồng ý với quyết định trọng tài”, bởi vì các quy định này của Pháp lệnh đã làm cho tố tụng trọng tài trở nên rất rủi ro và làm mất đi tính chung thẩm của phán quyết trọng tài mà pháp luật của hầu hết các nước đều công nhận. 9. Luật Trọng tài thương mại đã tiếp thu nguyên tắc cấm hành vi mâu thuẫn trong tố tụng. Quy định mới của Luật xác định, khi một bên nhận thấy những quy định của Luật hoặc của thoả thuận trọng tài bị vi phạm mà vẫn tiếp tục thực hiện tố tụng trọng tài và không phản đối vi phạm đó trong thời hạn luật định thì mất quyền Luật kinh doanh Lý Trần Linh Giang – Lớp TN09DB2 16 phản đối tại Trọng tài hoặc Toà án. Quy định này nhằm ngăn chặn một cách có hiệu quả các hành vi cơ hội trong tố tụng trọng tài. 10. Một trong những điểm quan trọng nhất của Luật là thể hiện rõ nét mối quan hệ giữa Trọng tài với Toà án trong toàn bộ quá trình giải quyết vụ tranh chấp của các bên. Luật đã đưa ra một loạt các quy định mới nhằm xác định mối quan hệ pháp lý quan trọng này: xác định rõ Tòa án có thẩm quyền đối với hoạt động trọng tài và liệt kê 8 nội dung thẩm quyền của Toà án trong quan hệ với Trọng tài bao gồm: thu thập chứng cứ, lưu giữ chứng cứ; đăng ký phán quyết trọng tài; tuyên thoả thuận trọng tài vô hiệu; xác định thẩm quyền của Hội đồng trọng tài; giải quyết và yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài; bảo đảm sự có mặt của người làm chứng; áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; chỉ định, thay đổi trọng tài viên. 11. Quy định phù hợp hơn về thủ tục Tòa án xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài.Khác với Pháp lệnh, thủ tục tòa án xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài theo Luật chỉ có một cấp và có giá trị chung thẩm. Luật quy định một Hội đồng gồm 03 thẩm phán xem xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài và quyết định của Hội đồng là chung thẩm có hiệu lực thi hành ngay là phù hợp. 12. Nhằm khuyến khích hoạt động của các tổ chức trọng tài, tạo điều kiện cho các Trọng tài viên nâng cao trình độ nghiệp vụ trọng tài, bảo vệ các quyền và thực hiện tốt nghĩa vụ, Luật có một điều quy định về việc thành lập Hiệp hội trọng tài. Hiệp hội trọng tài là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Trọng tài viên và các Trung tâm trọng tài. Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài cũng được mở rộng. Hội đồng được ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, triệu tập nhân chứng, thu thập chứng cứ. Chính đó đảm bảo quá trình trọng tài được diễn ra nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả hơn. Sự ra đời của Luật Trọng tài thương mại khẳng định rằng khung pháp luật về trọng tài của Việt Nam ngày càng hoàn thiện hơn, đảm bảo phù hợp hơn với những chuẩn mực của pháp luật trọng tài thương mại quốc tế. Luật kinh doanh Lý Trần Linh Giang – Lớp TN09DB2 17 Chương 2: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH THƯƠNG MẠI BẰNG THỦ TỤC TRỌNG TÀI TẠI VIỆT NAM 1. Đặc điểm giải quyết tranh chấp bằng thủ tục trọng tài Trọng tài thương mại ra đời và phát triển từ rất sớm, qua nhiều thế kỷ trên thế giới. Thậm chí ở nhiều nước có nền kinh tế thị trường phát triển thì phần lớn các tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại thường được giải quyết thông qua phương thức trọng tài. Hiện nay có một số trung tâm trọng tài nổi tiếng trên thế giới và khu vực như: Toà án trọng tài của phòng thương mại quốc tế (ICC), Toà án trọng tài quốc tế Luân Đôn (LCIA), Trung tâm quốc tế giải quyết các tranh chấp đầu tư (ICSID), Toà án trọng tài thuờng trực (PCA – Hà Lan), Trung tâm trọng tài quốc tế Hồng Kông (HKIAC). Giải quyết tranh chấp thương mại bằng phương thức trọng tài thương mại là hình thức giải quyết tranh chấp thông qua hoạt động của các trọng tài viên, với tư cách là bên thứ ba độc lập, nhằm chấm dứt mâu thuẩn, xung đột bằng việc đưa ra phán quyết buộc các bên tranh chấp phải thi hành. Trọng tài thương mại là hình thức giải quyết tranh chấp khá phổ biến trên thế giới, nhất là tại những nước có nền kinh tế thị trường phát triển. Tại Việt Nam, tuy mới được hình thành, nhưng trọng tài cũng được khuyến khích sử dụng trong một loạt các luật như Luật Thương mại, Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Bộ luật Hàng hải... Trước đây, Việt Nam đã có Pháp lệnh Trọng tài thương mại (ban hành năm 2003) và hiện nay là Luật Trọng tài thương mại (ban hành ngày 17.06.2010 và có hiệu lực từ ngày 01.01.2011) là văn bản quy định khá chi tiết về trọng tài, trình tự giải quyết tranh chấp bằng trọng tài. Luật kinh doanh Lý Trần Linh Giang – Lớp TN09DB2 18 Trọng tài vốn phổ biến và được sử dụng rộng rãi trong thương mại quốc tế bởi có nhiều tính ưu việt, đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp. Lợi thế đầu tiên khiDoanh nghiệp lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp này là thủ tục tố tụng linh hoạt. Đây là một trong những tiêu chí mà các doanh nghiệp thường quan tâm khi lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp. Luật trọng tài các nước quy định thủ tục tố tụng trọng tài rất đơn giản, chủ yếu dựa trên thỏa thuận của các bên. Nếu so với phương thức giải quyết tranh bằng toà án thì phương thức trọng tài có những ưu điểm sau: Thứ nhất, thủ tục giải quyết tranh chấp bằng trọng tài rất đơn giản, nhanh chóng, linh hoạt và mềm dẻo; về mặt tố tụng, trọng tài là điều hấp dẫn đối với các bên trong việc lựa chọn giải quyết tranh chấp. Các bên có thể chủ động về thời gian, địa điểm giải quyết tranh chấp, không trải qua nhiều cấp xét xử như toà án, cho nên hạn chế tốn kém về thời gian và tiền bạc cho doanh nghiệp. Thủ tục tố tụng trọng tài thường đơn giản hơn nhiều so với tố tụng toà án, nếu khởi kiện bằng toà án thì các bên phải tuân thủ các nguyên tắc tố tụng một cách nghiêm ngặt và phức tạp. Thứ hai, các bên được quyền lựa chọn trọng tài viên cho mình, nên các trọng tài viên thường là những chuyên gia giỏi, có nhiều kinh nghiệm, am hiểu sâu về các vấn đề đang tranh chấp, để từ đó họ có thể giải quyết tranh chấp nhanh chóng, chính xác. So với xét xử của toà án, thời gian xét xử của trọng tài sẽ ngắn hơn, quyết định của trọng tài sẽ sát thực, hợp lý và có độ tin cậy cao. Đồng thời, quyết định trọng tài thường không bị chi phối bởi yếu tố chính trị, điều thường gặp ở các toà án, vì thế sẽ mang tính khách quan hơn hẳn phán quyết của toà án. Thứ ba, nguyên tắc trọng tài xét xử không công khai, phần nào giúp các bên giữ được uy tín trên thương trường. Thứ tư, các bên tranh chấp có khả năng tác động đến quá trình trọng tài, kiểm soát được việc cung cấp chứng cứ của mình và điều này giúp các bên giữ được bí mật kinh doanh. Thứ năm, trọng tài khi giải quyết tranh chấp nhân danh ý chí giữa các bên, không nhân danh quyền lực tư pháp của nhà nước, nên rất phù hợp để giải quyết các vụ tranh chấp có yếu tố nước ngoài. 2. Thực trạng giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng thủ tục trọng tài tại Việt Nam Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam ngày càng gia tăng, hoạt động thương mại quốc tế sôi động, tất yếu tranh chấp thương mại giữa các nhà đầu tư, các doanh Luật kinh doanh Lý Trần Linh Giang – Lớp TN09DB2 19 nghiệp ngày càng nhiều hơn. Nhưng các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa quen với việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài. Điều này có thể được lý giải vì Việt Nam phát triển nền kinh tế thị trường khoảng trên dưới 20 năm, nhưng chúng ta mới hội nhập kinh tế quốc tế tương đối sâu và rộng chỉ trong vài năm trở lại đây, nên doanh nghiệp Việt Nam thực sự chưa quen lắm với việc giải quyết tranh chấp thương mại qua thủ tục trọng tài. Chính sự chưa quen ấy mà thời gian qua nhiều Doanh nghiệp phải trả "học phí" không nhỏ khi xảy ra tranh chấp thương mại với các đối tác nước ngoài. Có rất nhiều vụ tranh chấp mà Doanh nghiệp Việt Nam phải chịu thiệt thòi khi tham gia vào thị trường thế giới. Thực tế thời gian qua cho thấy, do chưa có sự am hiểu đầy đủ luật pháp quốc tế, việc quản lý rủi ro pháp lý của các Doanh nghiệp Việt Nam chưa được chú trọng, dẫn đến tình trạng nhiều Doanh nghiệp đã phải đối mặt với rủi ro và thiệt hại không đáng có. Mỗi năm, Trọng tài thương mại nước ta chỉ giải quyết được mấy chục vụ tranh chấp thương mại (trong khi con số này tại Mỹ là gấp 5.000 lần). Và có không ít điều khó xử vì chuyện một số Doanh nghiệp Việt Nam do không chọn trước trọng tài (hay toà án), khi có tranh chấp phát sinh trong các vụ kiện có yếu tố nước ngoài, họ không biết quyết định như thế nào. Chọn trọng tài thì đã quá muộn, vì đối tác không hợp tác, chọn toà án nước ngoài của đối tác thì không biết thủ tục pháp luật, chi phí, quy trình tố tụng... Chọn toà án trong nước thì không chắc bản án của toà án có được chấp nhận... Theo thống kê của Trung tâm trọng tài quốc tế bên cạnh Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VIAC), trong năm 2007 Tòa án nhân dân Thành phố Hà Nội đã xử gần 9.000 vụ án trong đó có khoảng 300 vụ tranh chấp kinh tế và Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xử gần 42.000 vụ án, trong đó có 1000 vụ tranh chấp kinh tế. Trong khi đó, VIAC với tư cách là tổ chức trọng tài lớn nhất Việt Nam cũng chỉ tiếp nhận 30 vụ tranh chấp trong năm 2007 và 58 vụ trong năm 2008. Trong khi mỗi thẩm phán ở Toà kinh tế Hà Nội phải xử trên 30 vụ một năm, ở Toà án kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh xử 50 vụ một năm thì mỗi trọng tài viên của VIAC chỉ xử 0,25 vụ một năm. Như vậy, một trong những nguyên nhân Trọng tài ít được các bên sử dụng phổ biến ở nước ta là do chưa có những cơ sở pháp lý cần thiết cho việc thực hiện chính sách nhất quán khuyến khích sử dụng Trọng tài; trong các quy định của Pháp luật hiện hành còn có nhiều rủi ro cho việc huỷ phán quyết trọng tài và tạo tâm lý e ngại về hiệu lực của phán quyết trọng tài. Những yếu tố đó đã làm cho độ tin cậy của các bên tranh chấp vào Trọng tài chưa chắc chắn, chưa cao. Luật kinh doanh Lý Trần Linh Giang – Lớp TN09DB2 20 Bên cạnh đó, từ thực tế trong những năm qua, ta cũng có thể thấy rõ việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng trọng tài tại Việt Nam gặp nhiều vướng mắc mà nguyên nhân chủ yếu là các bên ký thoả thuận trọng tài có sai sót làm cho thỏa thuận trọng tài bị vô hiệu hoặc không áp dụng được trong thực tế, dẫn đến tranh chấp không có cơ quan nào giải quyết hoặc phán quyết trọng tài không có giá trị, dưới đây là một vài sai sót phổ biến: Thứ nhất, người ký Thoả thuận trọng tài không có thẩm quyền. Ví dụ, Phó giám đốc được giám đốc (người đại diên theo pháp luật) của doanh nghiệp uỷ quyền ký kết hợp đồng. Khi có tranh chấp trong thực hiện hợp đồng, mặc dù không có giấy uỷ quyền mới của giám đốc nhưng phó giám đốc vẫn ký văn bản với đối tác đồng ý đưa tranh chấp ra giải quyết tại Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam. Thoả thuận trọng tài này bị vô hiệu do phó giám đốc ký không đúng thẩm quyền. Trong trường hợp này, phó giám đốc chỉ được uỷ quyền để ký kết hợp đồng thì khi ký xong hợp đồng, việc uỷ quyền này hết giá trị. Phó giám đốc muốn ký thoả thuận trọng tài cần có sự uỷ quyền mới. Thứ hai, thoả thuận trọng tài quy định không rõ tổ chức trọng tài có thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp. Chẳng hạn, thoả thuận trọng tài quy định chung chung theo dạng : “mọi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng này được giải quyết bằng trọng tài” hoặc “mọi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng này được giải quyết bằng trọng tài Việt Nam” hoặc “mọi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng này được giải quyết theo quy định của pháp luật Việt Nam” hoặc “tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài thương mại quốc tế”. Do thỏa thuận trọng tài này chưa xác định chính xác một tổ chức trọng tài cụ thể có thẩm quyền nên bị vô hiệu. Ngoài ra, thoả thuận trọng tài quy định theo dạng “tranh chấp phát sinh giải quyết tại Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam hoặc Trung tâm trọng tài quôc tế Thượng Hải”; “tranh chấp phát sinh giải quyết tại Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam hoặc Toà án Hà Nội” Thỏa thuận trọng tài này chưa xác định chính xác tổ chức trọng tài cụ thể nên cũng không có giá trị. Thứ ba, thoả thuận trọng tài xác định một tổ chức trọng tài nhưng lại lựa chọn quy tắc tố tụng của một trung tâm trọng tài khác. Chẳng hạn như,“tranh chấp phát sinh giải quyết tại Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam theo quy tắc tố tụng của Uỷ ban Luật thương mại quốc tế ( UNCITRAL )”. Nếu thoả thuận trọng tài được ký kết theo dạng này thì sẽ không thực hiện được trên thực tế và có thể dẫn đến tình trạng cả VIAC và Toà án đều không thụ lý giải quyết vụ việc. Luật kinh doanh Lý Trần Linh Giang – Lớp TN09DB2 21 Ngoài ra, còn có những vấn đề phát sinh khác như: Luật áp dụng cho thủ tục trọng tài, cách chọn Trọng tài viên ra sao, hay những tranh cãi từ những sự không rõ ràng về ngôn ngữlàm cho thỏa thuận trọng tài mất hoặc giảm giá trị. Chính vì vậy, thỏa thuận trọng tài phải được ký kết dưới hình thức văn bản dưới dạng một điều khoản của Hợp đồng hoặc một văn bản thoả thuận riêng biệt; Thư điện tử và các thông tin điện tử cũng được coi là văn bản. Giải quyết tranh chấp thương mại bằng thủ tục trọng tài tại Việt Nam còn nhiều điều bất cập. Trước đây, một số hạn chế là do cơ sở pháp lý của Việt Nam chưa rõ ràng, làm cho các Luật gia cũng như các Doanh nghiệp có phần lung túng. Nhưng nay, với sự ra đời của Luật trọng tài thương mại 2011 với nhiều điểm được điều chỉnh phù hợp hy vọng sẽ giải quyết phần nào vấn đề trên. Cuối cùng, cũng là điều kiện quan trọng nhất, đó là các doanh nghiệp phải tự tìm hiểu, nắm rõ Luật và các lưu ý khi xây dựng “nền móng” của tố tụng trọng tài đó là thỏa thuận trọng tài. 3. Những đề xuất giải quyết Trong quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng, các bên thường chú trọng và dành rất nhiều thời gian cho các điều khoản như giá cả, thời hạn giao hàng, thời hạn thanh toán, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên v.v và điều khoản trọng tài thường được xem xét cuối cùng. Điều khoản trọng tài luôn bị các bên tham gia hợp đồng coi nhẹ, không để ý hoặc nếu có thì chỉ xem xét qua loa nên hay bị vướng các lỗi như đã nêu ở trên vì tại thời điểm ký kết hợp đồng, các bên thường không dự liệu hay không nghĩ đến tranh chấp sẽ phát sinh cũng như cách thức giải quyết tranh chấp đó. Điều này dẫn tới hệ quả xấu là khi có tranh chấp, bên bị vi phạm sẽ rất lung túng bởi không biết phải đi kiện ở đâu hoặc có đi kiện thì sẽ bị trả lại đơn kiện do không đủ điều kiện thụ lý. Từ thực tiễn hoạt động trọng tài cũng như những vướng mắc mà các bên ký kết hợp đồng hay gặp phải, ta có những điểm quan trọng cần lưu ý khi soạn thảo điều khoản trọng tài như sau: 3.1 Đơn giản và chính xác Để đạt được tính khả thi và hiệu quả, một điều khoản trọng tài không nhất thiết phải dài và chi tiết. Hai nguyên tắc cơ bản là tính đơn giản và tính chính xác, cụ thể là đơn giản trong soạn thảo và chính xác khi tập hợp các nội dung để đưa vào điều khoản. Theo đó, điều khoản trọng tài nên quy định khái quát một cách tối đa các tranh chấp không chỉ liên quan đến việc thực hiện hợp đồng, mà còn cả những vấn Luật kinh doanh Lý Trần Linh Giang – Lớp TN09DB2 22 đề về sự tồn tại, hiệu lực của hợp đồng, vi phạm và chấm dứt hợp đồng và các hệ quả tài chính của hợp đồng. Cách diễn đạt sau đây có thể là thích hợp: “Tất cả các tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan tới hợp đồng này ...”. 3.2 Hình thức trọng tài Khi soạn thảo điều khoản trọng tài, các bên cần cân nhắc các điều kiện về tài chính, sự thuận tiện hay bản chất
File đính kèm:
- tieu_luan_giai_quyet_tranh_chap_kinh_doanh_thuong_mai_bang_t.pdf