Tiểu luận Hoạch định ngân sách vốn đầu tư quốc tế

pdf 31 trang yenvu 16/04/2024 1690
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Hoạch định ngân sách vốn đầu tư quốc tế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Hoạch định ngân sách vốn đầu tư quốc tế

Tiểu luận Hoạch định ngân sách vốn đầu tư quốc tế
 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM 
KHOA SAU ĐẠI HỌC 
 
BỘ MÔN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ 
TIỂU LUẬN: 
HOẠCH ĐỊNH NGÂN SÁCH VỐN 
ĐẦU TƯ QUỐC TẾ 
GVHD : TS. Nguyễn Thị Liên Hoa 
SVTH : Nhóm 10 – NH Đêm 2 
 : Trần Thanh Tuấn 
 : Nguyễn Quốc Huy 
 : Trần Khánh Vy 
 : Lê Đình Vũ 
 : Tạ Thị Tú Trinh 
Lớp : NH Đêm 2 
Khóa : 16 
THÁNG 03 NĂM 2008
Hoạch định Ngân sách vốn đầu tư quốc tế 2 
Môn Tài Chính Quốc Tế Bài tiểu luận Nhóm 10 
MỤC LỤC 
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT HOẠCH ĐỊNH NGÂN SÁCH VỐN ĐẦU TƯ 
QUỐC TẾ 
I. DÒNG TIỀN XÉT TỪ GÓC ĐỘ TRONG NƯỚC SO VỚI NƯỚC 
NGOÀI. 
II. PHƯƠNG PHÁP HIỆN GIÁ ĐIỀU CHỈNH – APV. 
CHƯƠNG 2: ỨNG DỤNG HOẠCH ĐỊNH NGÂN SÁCH VỐN ĐẦU TƯ 
QUỐC TẾ. 
I. THÔNG TIN TÓM TẮT. 
II. THÔNG TIN VỀ CHỦ ĐẦU TƯ. 
III. THÔNG TIN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ. 
IV. THÔNG SỐ CƠ BẢN ĐỂ TÍNH APV. 
V. THỰC HIỆN TÍNH APV 
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Hoạch định Ngân sách vốn đầu tư quốc tế 3 
Môn Tài Chính Quốc Tế Bài tiểu luận Nhóm 10 
HOẠCH ĐỊNH NGÂN SÁCH VỐN ĐẦU TƯ QUỐC TẾ 
CHƯƠNG 1: 
LÝ THUYẾT HOẠCH ĐỊNH NGÂN SÁCH VỐN ĐẦU TƯ QUỐC TẾ 
I. DÒNG TIỀN XÉT TỪ GÓC ĐỘ TRONG NƯỚC SO VỚI NƯỚC NGOÀI 
Vốn không chuyển về nước: 
Nếu vốn không chuyển về nước hay bị hạn chế chuyển về nước mà có thể sử dụng lại 
trong một dự án đầu tư ở nước ngoài, thì đầu tư ban đầu (Io) có thể giảm thấp đáng 
kể. Từ góc độ nhà đầu tư, có một dòng thu từ các nguồn vốn được sử dụng lại này 
bằng chênh lệch giữa giá trị danh nghĩa của các nguồn vốn này và hiện giá của chúng 
nếu chúng được dùng với một cơ hội phí tốt nhất. Dòng thu này sẽ được khấu trừ vào 
đầu tư ban đầu của dự án để có được đầu tư từ góc độ của nhà đầu tư ở chính quốc. 
Ví dụ nếu cơ hội phí là để các nguồn vốn không chuyển về nước nằm nhàn rỗi ở 
nước ngoài, thì toàn bộ giá trị của nguồn vốn sử dụng lại này sẽ được khấu trừ khỏi 
đầu tư ban đầu. Nếu phân nửa của các nguồn vốn bị phong toả có thể trả lại cho nhà 
đầu tư sau khi họ đã trả thuế hay dùng hệ thống chuyển nhượng vốn nội bộ, phân nửa 
giá trị của nguồn vốn không chuyển về nước sẽ được trừ vào đầu tư ban đầu (Io). 
Ảnh hưởng trên doanh số của các bộ phận khác: 
Từ góc độ của giám đốc của một dự án ở nước ngoài, tổng giá trị các dòng tiền từ 
hoạt động đầu tư là cách tiếp cận thích hợp. Tuy nhiên các nhà máy thường được xây 
dựng ở các nước mà trước đó công ty đã có buôn bán. Nếu các công ty đa quốc gia 
dự định xây dựng nhà máy ở các quốc gia mà mình trước đây đã có xuất khẩu sản 
phẩm sang đó thì chỉ xem xét đến dòng tiền tăng thêm của công ty đa quốc gia. 
Doanh số thường bị sụt giảm hoặc mất đi nếu không có dự án đầu tư. Đây cũng chính 
là lý do để đầu tư. Vì vậy, ta phải trừ đi bất cứ nguồn thu nhập nào mà công ty đa 
quốc gia đáng lý có thể kiếm được nếu không thực hiện dự án. 
Những hạn chế trong việc chuyển tiền về nước. 
Hoạch định Ngân sách vốn đầu tư quốc tế 4 
Môn Tài Chính Quốc Tế Bài tiểu luận Nhóm 10 
Khi có hạn chế đối với việc chuyển thu nhập về nước, chỉ có những dòng tiền có thể 
chuyển về công ty mẹ mới được xem xét từ góc độ của công ty đa quốc gia. Điều này 
đúng dù thu nhập có được chuyển về hay không. Khi việc chuyển tiền bị hạn chế về 
mặt pháp lý, thì chúng ta vẫn có thể tránh né tới một mức nào đó bằng cách dùng giá 
chuyển giao, thanh toán chi phí quản lý Nếu chúng ta chỉ tính những khoản thu 
nhập có thể chuyển về một cách công khai và hợp pháp, ta sẽ có được một đánh giá 
thận trọng giá trị dự án. Nếu đó là số dương, ta không cần cộng thêm gì nữa. Nếu đó 
là số âm, ta có thể cộng thêm thu nhập có thể chuyển về nước bằng cách lách những 
quy định pháp lý, chúng ta tạm thời có thể gọi cách làm này là thu nhập chuyển về 
không hợp pháp. Chính phương pháp hai bước này là ưu điểm chính của cách tính 
APV-phương pháp hiện giá có điều chỉnh. Phương pháp hai bước này cũng có thể 
dùng để tính thuế. 
Các mức thuế khác nhau. 
Để đánh giá đầu tư trực tiếp nước ngoài, vấn đề là tổng số thuế sẽ phải trả chứ không 
phải chính phủ nào sẽ thu thuế, hình thức thu thuế và chi phí cho việc thu thuế 
Điểm chính là đối với một công ty đa quốc gia có trụ sở ở Mỹ, khi thuế suất thuế thu 
nhập doanh nghiệp cao hơn thuế suất ở nước ngoài, thuế suất có hiệu lực sẽ là thuế 
suất Mỹ nếu được khấu trừ thuế toàn phần cho số thuế đã trả ở nước ngoài. Ví dụ nếu 
một dự án nước ngoài đặt ở Singapore, và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ở 
Singapore dành cho công ty có trụ sở ở nước ngoài là 27%, trong khi thuế suất thuế 
thu nhập doanh nghiệp ở Mỹ là 35%, sau khi khấu trừ số thuế đã trả ở Singapore, 
công ty sẽ phải chỉ đóng thuế 8% ở Mỹ. Tuy nhiên nếu dự án được đặt ở Canada và 
chịu thuế suất 43%, sẽ không được khấu trừ thuế và thuế suất có hiệu lực sẽ là 43%. 
Điều này có nghĩa là khi chúng ta tính toán dự án đầu tư ở nước ngoài từ góc độ của 
nhà đầu tư, chúng ta sẽ dùng thuế suất T nào cao hơn trong 2 thuế suất của nhà đầu 
tư và của nước ngoài. 
Vậy thuế suất T là mức cao hơn trong hai mức thuế suất trong nước của nhà đầu tư 
và mức thuế suất của nước ngoài là một cách tiếp cận thận trọng, trên thực tế thuế 
thường dùng làm giảm tới một mức thấp hơn T qua việc lựa chọn giá chuyển giao 
Hoạch định Ngân sách vốn đầu tư quốc tế 5 
Môn Tài Chính Quốc Tế Bài tiểu luận Nhóm 10 
thích hợp, trả tiền bản quyền Những kỹ thuật này cũng có thể được dùng để 
chuyển thu nhập từ nước có thuế suất cao đến các nước có thuế suất thấp và do đó 
làm giảm được tổng mức thuế phải nộp. Thêm vào đó có thể trì hoãn nộp thuế bằng 
cách để lại phần thu nhập có thể chuyển về nước ngoài, và vì vậy nếu dòng tiền được 
tính như là tất cả thu nhập có thể chuyển về nước, dù thực sự có chuyển hay không, 
cần phải được điều chỉnh, bởi vì số tiền thuế trả thực tế sẽ ít hơn số được tính trong 
dòng tiền. Có thể điều chỉnh vào chi phí sử dụng vốn hay tính vào như một thông số 
bổ sung khi tính A PV. 
Các khoản vay ưu đãi 
Trong khi các chính phủ thường dành hỗ trợ tài chính đặc biệt hay các loại trợ giúp 
khác cho một số dự án đầu tư trong nước, thường thì các nhà đầu tư nước ngoài cũng 
được hưởng một số loại trợ giúp. Những trợ giúp này thường là dưới hình thức đất 
thuê giá rẻ, giảm lãi suất đất thuê giá rẻ ánh hưởng không đáng kể đến đầu tư ban 
đầu, nhưng khoản vay ưu đãi là một vấn đề khá phức tạp trong các tính NPV. Tuy 
nhiên với kỹ thuật APV, ta có thể thêm một thông số đặc biệt để bao gồm tiền trợ 
cấp. Việc tài trợ theo thoả thuận cũng làm chi phí sử dụng vốn của dự án đầu tư 
nước ngoài khác với chi phí sử dụng vốn của dự án đầu tư trong nước, đây chính là 
điều xảy ra trong thị trường vốn phân cách. 
Rất nhiều các khó khăn ta gặp phải trong việc định giá các dự án đầu tư ở nước ngoài 
có thể bao gồm trong phương pháp APV được trình bày dưới đây. 
II. PHƯƠNG PHÁP HIỆN GIÁ ĐIỀU CHỈNH – APV 
Với: : 
St* : Tỷ giá giao ngay tại thời điểm t 
So : Tỷ giá giao ngay tại thời điểm 0 
APV = - SoIo + SoAFo + 
 n
t
t
e
ttt
r
SFS TLC
1
***
)1(
)1)(((
 + 
n
t
t
a
t
r
A TD
1 )1(
 + 
n
t
t
b
Og
r
Cr TB
1 )1(
.
 + So 
[CLo-
n
t
t
c
t
r
RL
1 )1(
] + 
n
t
t
d
t
r
D*T
1 )1(
 + 
n
t
t
f
t
r
FR
1 )1(
*
Hoạch định Ngân sách vốn đầu tư quốc tế 6 
Môn Tài Chính Quốc Tế Bài tiểu luận Nhóm 10 
I0 : Vốn đầu tư ban đầu của dự án tinh bằng ngoại tệ. 
AF0 : Vốn tái đầu tư vào dự án do bị hạn chế chuyển về chính quốc. 
CFt* : Dòng tiến kỳ vọng có khả năng chuyển về nước bằng ngoại tệ. 
T : Thuế suất cao hơn trong 02 mức thế thu nhập ở nước ngoài và trong 
nước. 
n : Số năm đời sống của dự án. 
LSt* : lợi nhuận từ doanh số còn lại, đã trừ đi phần mất đi (nếu không thực 
hiện dự án) tính bằng nội tệ. 
DAt : chi phí khấu hao bằng nội tệ. 
BC0 : Đóng góp của dự án vào khả năng vay mượn tính bằng nội tệ. 
CL0 : Giá trị danh nghĩa của khoản vay ưu đãi tính bằng ngoại tệ. 
LRt : hoàn trả trên khoản vay ưu đãi tính bằng ngoại tệ. 
TDt* : Tiết kiệm kỳ vọng do hoãn nộp thuế, bằng cách chuyển giao nội bộ 
giữa các công ty con. 
RFt* : Thu nhập kỳ vọng chuyển về nước bất hợp pháp. 
re : Suất chiết khấu cho dòng tiền, giả định tài trợ toàn bộ bằng vốn cổ 
phần. 
ra : Suất chiết khấu cho khấu hao. 
rb : Suất chiết khấu về khoản tiết kiệm thuế trên việc khấu trừ lãi vay do 
đóng góp vào khả năng vay mượn. 
rc : Suất chiết khấu tiết kiệm do lãi suất thỏa thuận (ưu đãi). 
rd : Suất chiết khấu tiết kiệm do chuyển giao nội bộ giữa các công ty con. 
rf : Suất chiết khấu cho dòng tiền của dự án. 
rg : chi phí sử dụng vốn vay thị trường chính quốc. 
Chúng ta có những chỉ tiêu cụ thể như sau: 
- SoIo : đầu tư của dự án, tính bằng ngoại tệ và chuyển đổi sang nội tệ theo tỷ giá 
giao ngay So. 
- So AFo: đầu tư ban đầu của dự án đã giảm thiểu do vốn bị hạn chế chuyển về 
nước được tái đầu tư vào dự án, được chuyển sang nội tệ. 
Hoạch định Ngân sách vốn đầu tư quốc tế 7 
Môn Tài Chính Quốc Tế Bài tiểu luận Nhóm 10 
- 
 n
t
t
e
ttt
r
SFS TLC
1
***
)1(
)1)(((
CFt 
*
: Dòng tiền kỳ vọng có thể chuyển về nước hợp 
pháp trên doanh số từ dự án mới ở năm t. Nó được tính bằng ngoại tệ và chuyển 
sang nội tệ theo tỷ giá kỳ vọng St*. Chúng ta trừ CFt* cho thu nhập nếu không 
thực hiện dự án. Nếu thu nhập bị mất đi được tính bằng nội tệ trong trường hợp 
thiệt hại do công ty mẹ gánh chịu thì chúng ta không nhân thu nhập mất đi với 
St*. Nếu thu nhập mất đi tính bằng ngoại tệ, ta sẽ nhân với St* (Các khoản thu 
nhập khác đã chuyển về nước thông qua giá chuyển giao nội bộ và phương tiện 
bất hợp pháp khác được tính ở phần sau). Các dòng tiền được điều chỉnh theo thuế 
suất có hiệu lực T, thường là mức cao hơn hai mức thuế suất thuế thu nhập doanh 
nghiệp dành cho công ty trong nước và công ty nước ngoài. Bất cứ sự khấu trừ 
nào từ mức này do kết quả việc chuyển các thu nhập hoặc vốn từ nước có thuế 
suất cao sang nước có thuế suất thấp có thể được cộng them ở phần sau đó. Chúng 
ta giả thiết ở đây là thuế suất áp dụng cho thu nhập mất đi trên doanh số bằng với 
thuế suất đánh trên thu nhập mới. Nếu phần thu nhập mất đi đã chịu phần thuế 
suất khác, LSt* phải được xem xét một cách tách biệt với CFt*. Suất chiết khấu là 
chi phí sử dụng vốn cổ phần có phản ánh tất cả rủi ro có hệ thống, kể cả rủi ro do 
quốc gia và rủi ro do tỷ giá hoái đối. 
- 
n
t
t
a
t
r
A TD
1 )1(
: Khấu hao là một chi phí được miễn thuế khi ấn định thuế thu nhập 
cho các dự án đặt ở nước ngoài cũng như trong nước. Dòng thu của chi phí khấu 
hao là số tiết kiệm có được từ chi phí khấu hao nhân với thuế suất thế thu nhâp 
doanh nghiệp đang được áp dụng. Chung ta đã có DAt tính bằng nội tệ nên sẽ 
không nhân với St*, điều này sẽ thích hợp với mức thuế suất cao hơn để áp dụng 
là thuế suất trong nước. Trong trường hợp này số tiền khấu hao sẽ được trừ vào 
phần thuế trong nước. Nếu thuế suất cao hơn là thuế cuả nước ngoài DAt* sẽ có 
thể được tính bằng ngoại tệ, và do đó phải được chuyển đổi sang nội tệ với tỷ giá 
St*. 
Hoạch định Ngân sách vốn đầu tư quốc tế 8 
Môn Tài Chính Quốc Tế Bài tiểu luận Nhóm 10 
- 
n
t
t
b
Og
r
Cr TB
1 )1(
.
: khi nợ được dùng để tài trợ một dự án trong nước hay nước ngoài, 
khoản tiền chi trả lãi được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế. Cho dù dự án đang 
xem xét có tận dụng hết khả năng vay mượn, và do đó tiết kiệm được thuế hay 
không, số tiền thuế tiết kiệm được trên số tiền có thề vay nên được xem như là 
dòng tiền thu vào. Dòng tiền thu vào hàng năm bằng với số tiền trả lãi tiết kiệm từ 
việc khấu trừ tiền lãi vào thuế, lãi suất là lãi vay thị trường trong nước. 
- So [CLo-
n
t
t
c
t
r
RL
1 )1(
]: Giá trị hiện tại của lợi ích của một khoản vay ưu đãi là chênh 
lệch giữa giá trị danh nghĩa của khoản vay và hiện giá của khoản tiền chi trả được 
chiết khấu với mức lãi suất mà đáng lẽ phải trả nếu không được hưởng khoản tài 
trợ ưu đãi này. Tổng giá trị này phải được chuyển đổi sang nội tệ. 
- 
n
t
t
d
t
r
D *T
1 )1(
: bằng cách dùng mức thế cao hơn trong 02 mức thuế suất (thuế suất 
trong nước T), chúng ta đang thực hiện một cách tính thận trọng. Trên thực tế một 
công ty đa quốc gia có khả năng chuyển vốn từ nơi có thuế suất cao đến nơi có 
thuế suất thấp và trì hoãn việc nộp thuế do đó giảm được một mức thuế suất có 
hiệu lực ở một mức dưới T. Dòng tiền có thể thay đổi bằng cách điều chỉnh giá 
chuyển giao, chi phí quản lý trụ sở chính v.vvà việc trả thuế có thể được trùy 
hoãn bằng cách tái đầu tư ở những nước có mức thế suất thấp. Kỹ thuật APV cho 
phép chúng ta tính các khoản tiết kiệm thuế này như một đại lượng riêng biệt. Có 
thể tính theo 02 bước: 
+ Chúng ta có thể đánh giá APV không có TDt* và xem kết quả là dương hay 
âm. 
+ Nếu là số dương, ta không cần phải làm gì thêm. Nếu là số âm, ta tính xem có 
thể tiết kiệm bao nhiêu tiền thuế để làm cho APV dương và xem xét mức tiết 
kiệm như vậy có thể được dự kiến một cách hợp lý hay không. 
Hoạch định Ngân sách vốn đầu tư quốc tế 9 
Môn Tài Chính Quốc Tế Bài tiểu luận Nhóm 10 
- 
n
t
t
f
t
r
FR
1 )1(
*
: Dòng tiền chúng ta dùng cho CFt* - giống như thuế suất – là một dự 
đoán thận trọng. 
+ CFt* chỉ bao gồm những dòng tiền có thể chuyển về nước khi giá chuyển giao, 
tiền bản quyền v.v phản ánh giá thị trường hợp lý của chúng. 
+ Tuy nhiên một công ty đa quốc gia có thể sử dụng giá chuyển giao hoặc tiền 
trả bản quyền để chuyển về nước nhiều thu nhập hơn (cũng như để giảm thuế). 
Bất kỳ các khoản thu nhập phụ thêm có thề chuyển về nước từ các kênh khác 
(và có thể bất hợp pháp) đều có thể được tính vào sau khi đã tính APV từ dòng 
tiền hợp pháp, nếu kết quả APV âm. 
+ Tiến trình hai bước này có thể áp dụng đồng thời cho cả thu nhập phụ thêm có 
thể chuyển vể nước và tiết kiệm thuế phụ thêm thông qua giá nội bộ và điều 
phối thu nhập. 
Chọn lựa các suất chiết khấu thích hợp: Cho đến lúc này, chúng ta chỉ mới đề cập rất 
ít về suất chiết khấu. Chúng ta chưa đề câp đến suất chiết khấu là chi phí sử dụng vốn 
cổ phần có phản ánh rủi ro hệ thống 
(2) 
. Rủi ro hệ thống thể hiện của một phần bù 
nằm trong suất chiết khấu và chi phí sử dụng vốn cổ phần để chiết khấu dòng tiền. 
Trong một chừng mực nào đó rủi ro tăng thêm của việc kinh doanh ở nước ngoài của 
toán bộ MNC cũng có khả năng sẽ được giảm thiểu tương ứng với dòng tiền từ các 
dự án đầu tư nước ngoài nếu dòng tiền trong nước và nước ngoài là tương quan phủ 
định với nhau. Kết quả là giảm được rủi ro trong thu nhập của công ty. Nếu có sự 
giảm thiểu rủi ro do có sự độc lập của các dòng tiền từ các quốc gia khác nhau nhưng 
việc gộp các dòng tiền này lại với nhau không trực tiếp phân phối cho các cổ đông, 
thì việc đa dạng hóa đầu tư của các MNC nên được phản ánh trong suất chiết khấu 
cũng như trong giá thi trường của cổ phiếu. Bởi vì việc gộp các dòng tiền làm giảm 
thiểu rủi ro kinh doanh. 
Rủi ro mà nhà đầu tư nước ngoài thường phải đối phó là rủi ro về tỷ giá hối đoái và 
rủi ro quốc gia. Những rủi ro này là một lý do, ngoài những lý do đã nêu trên là tại 
sao khó áp dụng kỹ thuật NPV cho các dự án đầu tư nước ngoài. Chẳng hạn như cả 
Hoạch định Ngân sách vốn đầu tư quốc tế 10 
Môn Tài Chính Quốc Tế Bài tiểu luận Nhóm 10 
hai rủi ro quốc gia và rủi ro về tỷ giá hối đoái có thể làm cấu trúc vốn tối ưu có thể 
thay đổi theo thời gian. Điều này sẽ khó khi tính vào chí phí sử dụng vốn bình quân 
trong kỹ thuật NPV. Trong khi với kỹ thuật APV chúng ta sử dụng vốn cổ phần (re) 
để chiết khấu dòng tiền còn cấu trấu vốn – thường chỉ đặt thành vấn đề do ảnh hưởng 
bởi thuế - sẽ được tính ở một đại lượng riêng. 
Rủi ro quốc gia và rủi ro hối đoái, giống như rủi ro kinh doanh, có thể được đa dạng 
hóa bằng cách nắm giử một danh mục đầu tư gồm các chứng khoán của nhiều nước 
bằng nhiều loại tiền khác nhau. Điều này cáo nghĩa là phần bù rủi ro trong chiết 
khấu, chỉ phản ánh rủi ro có hệ thống, không cần phải lớn lắm. Theo mô hình định 
giá tài sản vốn CAM P, ta biết rằng muốn biết rủi ro có hệ thống, ca cần xác định một 
hiệp phương sai cho dự án với danh mục đầu tư thị trường. Rất khó có được hiệp 
phương sai như thế bởi vì không có giá trị thị trường của dự án và không có dữ liệu 
nào trong quá khứ để dùng ngay cả khi có một giá trị thị trường. Hơn nữa phần bù rủi 
ro thích hợp cho phương án APV phải là cho đầu tư hoàn toàn bằng vốn cổ phần. 
Điều này càng thêm phần khó khăn bởi vì bất cứ phần bù rủi ro hiện hữu nào cũng 
đều có phản ảnh nợ của công ty. Nhưng đây chỉ là một vấn đề trong việc lựa chọn 
suất chiết khấu thích hợp. Chúng ta đã từng để cập vấn đề nhìn từ góc độ cổ đông, rất 
khó khi cổ đông ở nhiều nước khác nhau và thị trường tài chính thì phân cách. Ngoài 
ra còn có các vấn đề khác nữa là lạm phát và các vấn đề có lien quan đến việc dùng 
một loại tiền nào đó để tính dòng tiền. 
Lạm phát và sự lựa chọn chiết khấu: một vấn đề phát sinh trong tất cả các cách 
hoạch định ngân sách vốn, dù dự án được đánh giá là trong nước hay ở nước ngoài, 
đó là việc lựa chọn suất chiết khấu danh nghĩa hay chiết khấu thực. 
Như đã biết, lãi suất thực là lãi suất danh nghĩa trừ đi tỷ lệ lạm phát dự kiến. Câu trả 
lời là việc lựa chọn không thành vấn đề, miễn là chúng ta nhất quán. Có nghĩa là 
chúng ta sẽ đạt được cùng một kết luận như nhau nếu chiết khấu dòng tiền danh 
nghĩa bằng suất chiết khấu danh nghĩa (không điều chỉnh lạm phát). Tuy nhiên ngay 
từ bây giờ, sẽ dễ có khả năng dự đoán hơn đối với dòng tiền thực bằng cách không 
đưa các tỷ lệ lạm phát dự kiến vào dòng tiền và sau đó dùng các suất chiết khấu thực 
Hoạch định Ngân sách vốn đầu tư quốc tế 11 
Môn Tài Chính Quốc Tế Bài tiểu luận Nhóm 10 
để chiết khấu dòng tiền về hiện giá. Một các tính khác là đưa thêm dự kiến lạm phát 
vào dòng tiền và sử dụng suất chiết khấu danh nghĩa, nhưng cách này lòng vòng hơn 
nhiều. 
Một vấn đề khác có liên quan đến việc chọn lựa giữa suất chiất khấu danh nghĩa và 
suất chiết khấu thực là loại tiền để ước tính dòng tiền. Chúng ta nên dùng dòng tiền 
tính bằng ngoại tệ và chiết khấu bằng suất chiết khấu ngoại tệ hay chuyển đổi dòng 
tiền sang nội tệ và dùng suất chiết khấu nội tệ. Ngoài ra, chúng ta nên dùng suất chiết 
khấu danh nghĩa hay suất chiết khấu thực. Câu trả lời là chúng ta dùng cách nào 
không thành vấn đề ,miễn là nhất quán. Nghĩa là nếu dòng tiền tính bằng ngoại tệ, ta 
dùng suất chiết khấu ngoại tệ và ngược lại. Tương tự nếu ta tính dòng tiền thực bằng 
loại tiền nào, ta dùng suất chiết khấu thực cũng bằng loại tiền đó. Mặc dù có sự 
tương đương trên lý thuýêt giữa hai cách tính, khi dòng tiền tính bằng ngoại tệ được 
ấn định trướchay tính theo hợp đồng hay còn gọi là dòng tiền danh nghĩa., chúng ta 
không có sự chọn lựa giữa suất chiết khấu danh nghĩa và thực tế, và giữa tỷ giá hiện 
hành và tỷ giá dự kiến trong tương lai mà chỉ có môt cách duy nhất. Chẳng hạn như 
trườgn hợp dòng tiền danh nghĩa là các khoản thu nhập từ xuất khẩu với giá theo hợp 
đồng và suất chiết khấu khấu hao căn cứ trên giá gốc lịch sử. Những số tiền này thì 
ấn định trên hợp đồng và vì thế nó nên được chuyển đổi ra nội tệthe tỷ giá dự kiến và 
chiết khấu theo suất chiết khấu danh nghĩa tính bằng nội tệ. Không thể đơn giản hoá 
dòng tiền danh nghĩa bằng cách sử dụng dòng tiền tính bằng ngoại tệ hôm nay với tỷ 
giá hôm nay. Chính vì lý do này mà trong số dng2 tiền của phương trình (2) chúng ta 
chuyển đổi dòng tiền ngoại tệ ra nội tệ và chiết khấu với suất chiết khấu với suất 
chiết khấu danh nghĩa tính bằng nội tệ. Tuy nhiên như chúng ta đề cập dưới đây, suất 
chiết khấu cho các thông số khác nhau trong phương trình (2) mang nhiều hình thức 
khác nhau. 
Suất chiết khấu cho các khoản mục khác nhau. Sau khi đã đề cập các phương pháp 
để xử lý lạm phát với suất chiết khấu, chúng tôi xin trình bày bản chất các suất chiết 
khấu khác tính trong APV. 
Hoạch định Ngân sách vốn đầu tư quốc tế 12 
Môn Tài Chính Quốc Tế Bài tiểu luận Nhóm 10 
re : đây sẽ là suất chiết khấu danh nghĩa cho dòng tiền danh nghĩa do doanh số 
bán với giá cố định trong tương lai. Bởi vì dòng tiền được chuyển đổi sang nội tệ 
theo St*, suất chiết khấu sẽ là chiết khấu danh nghĩa nội tệ. Nên nhớ re là chi phí sử 
dụng vốn cổ phần thường, phản ảnh rủi ro có hệ thống của dự án, báo gồm các rủi ro 
do tỷ giá. Khi dòng tiền không phải là dòng tiền danh nghĩa, chúng ta phải dùng suất 
chiết khấu thực, tỷ giá hối đoái hôm nay và dòng tiền dự kiến phát sinh đầu mỗi thời 
kỳ với giá hôm nay. 
ra : do ở nhiều nước khấu hao được căn cứ trên gia 1lịch sử, DA t sẽ có danh 
nghĩa cố định và ra vỉ vậy sẽ là suất chiết khấu anh nghĩa. Bởi vì chúng ta đã có DAt 
bằng nội tệ nên ta sẽ dùng suất chiết khấu nội tệ. Phần bù rủi ro chỉ được tính thêm 
vào vì một lý do nào đó chi phí khấu hao không được tính hết vào suất vòng đời dự 
án. Nếu nhà đầu tư cảm thấy rất tin tưởng là dự án sẽ đem đến dòng tiền dương, rủi 
ro này sẽ thấp và vì vậy ra sẽ là suất chiết khấu danh nghĩa không rủi ro ở nước chính 
quốc. Điều này đúng ngay cà khi DA t* được tính bằng ngoại tệ với điều kiện ta 
chuyển đổi sang nội tệ. 
rb : Nếu sự đóng góp của dự án vào khả năng vay muợn được tính bằng nội tệ 
danh nghĩa – và thường thì như vậy – chúng ta sẽ chiết khấu theo suất chiết khấu 
danh nghĩa trong nước. Rủi ro ở đây là không thể sử dụng lá chắn thuế và nếu rủi r 
này được coi là nhỏ ta sẽ dùng suất chiết khấu không rủi ro. 
rc : Giá trị một khoả vay ưu đãi ở nước ngoài phụ thuộc vào lãi suất đáng lẽ phải 
trả nếu công ty phải đi vay bình thường và trả theo lãi suất thị trường. Nếu khoản hàn 
trả tiền vay là số tiền tính theo tỷ giá danh nghĩa chúng ta nên dùng lãi suất danh 
nghĩa của đồng ngoại tệ, là lãi suất mà công ty đa quốc gia đáng lý phải trả. 
rd và rf : Các khoản tiết kiệm thuế, thu nhập thêm chuyển về nước qua giá 
chuyển giao nội bộ, và việc trì hoản nộp thuế do tái đầu tư ở nước có mức thuế suất 
thấp có thể được tính bằng gái hôm nay hoặc giá trong tương lai. Nếu dự đoán TDt* 
và RF*t theo giá hôm nay và do đó các đại lượng là thực, chúng ta phải dùng chiết 
khấu thực. Nếu tính theo giá có lạm phát trong tương lai, chúng ta phải dùng suất 
chiết khấu danh nghĩa. Nếu dự đoán bằng nội tệ, mà thường là như vậy, chúng ta 
Hoạch định Ngân sách vốn đầu tư quốc tế 13 
Môn Tài Chính Quốc Tế Bài tiểu luận Nhóm 10 
phải dùng suất chiết khấu trong nước. Bởi vì rủi ro ở trường hợp này là không có khả 
năng nhận diện chính xác các kỹ thuật để tiết kiệm thế và chuyển thêm thu nhập về 
nước, suất chiết khấu thích hợp sẽ đòi hỏi một phần bù rủi ro. Một số nhà kinh tế đề 
nghị nên sử dụng cùng một suất chiết khấu cho các dòng tiền. 
Hoạch định Ngân sách vốn đầu tư quốc tế 14 
Môn Tài Chính Quốc Tế Bài tiểu luận Nhóm 10 
CHƯƠNG 2: 
ỨNG DỤNG HOẠCH ĐỊNH NGÂN SÁCH VỐN ĐẦU TƯ QUỐC TẾ 
1. THÔNG TIN TÓM TẮT 
1.1 Chủ đầu tư 
Tên CÔNG TY X – X GROUP 
Hình thức sở hữu 100% vốn nước ngoài 
Địa chỉ giao dịch Khu Công Nghiệp Biên Hòa 2, Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai 
Hoạt động kinh doanh 
chính 
 SXKD thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm và tôm cá 
 SXKD heo gà, tôm giống và thương phẩm 
 Chế biến SP từ thịt và chế biến hải sản đông lạnh xuất khẩu 
Tổng số lao động hiện 
nay 
2.900 người 
Đơn vị chủ quản của 
KH 
Tập đoàn X 
.2 Dự án đầu tư 
Tên dự án Nhà Máy Sản Xuất Thức Ăn Chăn Nuôi Tại Bình Dương 
Địa điểm đầu tư KCN Mỹ Phước 2, Huyện Bến Cát, Tỉnh Bình Dương 
Tổng mức đầu tư 384.000.000.000 VND 
Trong đó: 
- Vốn tự có tham gia : 128.000.000.000 VND chiếm tỷ lệ 33% Vốn đầu tư. 
- Vốn vay dự kiến : 128.000.000.000 VND chiếm tỷ lệ 33% Vốn đầu tư. 
- Vốn HĐ khác : 128.000.000.000 VND chiếm tỷ lệ 33% Vốn đầu tư. 
2. THÔNG TIN VỀ CHỦ ĐẦU TƯ 
2.1 Giới thiệu 
 Quá trình thành lập 
Công ty X Việt Nam là Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập theo 
giấy phép đầu tư số 545/GP ngày 11/3/1993 từ chủ đầu tư là công ty X CO.LTD (Thái Lan) 
với tổng vốn đầu tư ban đầu 4,7 triệu USD. Sau đó công ty có sự bổ sung chủ đầu theo giấy 
phép số 545A/GP ngày 22/07/1996. Từ 1996 đến nay công ty đã có 20 lần điều chỉnh giấy 
phép đầu tư, các giấy phép điều chỉnh chủ yếu là tăng vốn đầu tư và mở rộng ngành nghề 
kinh doanh, mở rộng thêm các chi nhánh, nhà máy sản xuất cụ thể như sau: 
- Số 545A/GPĐC ngày 15/02/1997, nội dung: mở thêm các CN: Vũng tàu, Cà mau, Kiên 
giang, Tiền giang, An giang. Tăng vốn đầu tư từ 22.013.000 USD lên 43.013.000 USD. 
Tăng vốn pháp định từ 10.322.000 USD lên 18.322.000 USD. 
Hoạch định Ngân sách vốn đầu tư quốc tế 15 
Môn Tài Chính Quốc Tế Bài tiểu luận Nhóm 10 
- Số 545A/GPĐC1 ngày 11/11/1997, nội dung: thành lập thêm CN tại Thừa Thiên Huế, 
Lâm Đồng. 
- Số 545A/GPĐC ngày 19/1/1998, tăng vốn đầu tư lên 67.013.000 USD. Tăng vốn pháp 
định lên 21.000.000 USD. Tăng thời gian hoạt động từ 30 năm lên 50 năm. 
- Số 545A/GPĐC2 ngày 27/07/1998, mở CN tại TPHCM. 
- Số 545A/GPĐC3 ngày 29/10/1999, tăng vốn đầu tư lên 77.288.000 USD. Tăng vốn 
pháp định lên 24.400.000 USD. 
- Số 545A/GPĐC4 ngày 12/01/2000, mở CN tại Bình Thuận. Tăng vốn đầu tư lên 
78.188.000 USD. Tăng vốn pháp định lên 24.700.000 USD. 
- Số 545A/GPĐC5 ngày 29/08/2000, tăng vốn đầu tư lên 90.688.000 USD. Tăng vốn 
pháp định lên 28.450.000 USD. Giảm thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài từ 5% xuống 
còn 3%. 
- Số 545/GPĐC6 ngày 25/12/2000 chuẩn y chuyển phần vốn góp của công ty X 
COM PANY LIMITED trong Công ty X Việt Nam cho X GROUP COM PANY 
LIMITED. 
- Số 545A/GPĐC7 ngày 22/01/2001, tăng vốn đầu tư lên 95.738.000 USD. Tăng vốn 
pháp định lên 30.000.000 USD. Bổ sung chức năng chế biến hải sản đông lạnh để xuất 
khẩu. 
- Số 545A/GPĐC8 ngày 09/04/2001, tăng vốn đầu tư lên 107.788.000 USD. Tăng vốn 
pháp định lên 33.000.000 USD. Mở các CN tại Bạc Liêu, Sóc Trăng, Trà Vinh. 
- Số 545A/GPĐC9 ngày 10/08/2001, tăng vốn đầu tư lên 116.788.000 USD. Tăng vốn 
pháp định lên 35.750.000 USD. Bổ sung chức năng chế biến thực phẩm từ thịt, gia súc. 
- Số 545A/GPĐC10 ngày 09/05/2002, tăng vốn đầu tư lên 125.668.000 USD. Tăng vốn 
pháp định lên 38.540.000 USD. 
- Số 545A/GPĐC11 ngày 08/08/2002, tăng vốn đầu tư lên 130.168.000 USD. Tăng vốn 
pháp định lên 40.040.000 USD. 
- Số 545A/GPĐC12 ngày 01/10/2002 quy định nghĩa vụ nộp thuế các nhà máy, trại tôm 
giống cho Nhà nước đối với Công ty. 
- Số 545A/GPĐC13 ngày 22/10/2002, mở CN tại Vĩnh Long, Bến Tre. 
- Số 545A/GPĐC14 ngày 20/02/2003, tăng vốn đầu tư lên 131.618.000 USD. Tăng vốn 
pháp định lên 40.475.000 USD. 
- Số 545A/GPĐC15 ngày 04/12/2003, tăng vốn đầu tư lên 132.118.000 USD. Tăng vốn 
pháp định lên 40.775.000 USD. 
- Số 545A/GPĐC16 ngày 7/3/2005, tăng vốn đầu tư lên 137.818.000 USD Tăng vốn pháp 
định lên 41.775.000 USD. 
- Số 545A/GPĐC17 ngày .18/7/2005 bổ sung về ngành nghề kinh doanh, điều chỉnh thuế 
- Số 545A/GPĐC18 ngày 20/1/2006 bổ sung về ngành nghề kinh doanh, điều chỉnh thuế. 
- Số 545A/GPĐC19 ngày 9/5/2006 , tăng vốn đầu tư lên 153.518.000 USD Tăng vốn 
pháp định lên 46.985.000 USD. 
- Giấy chứng nhận điều chỉnh giấy phép đầu tư số 545A/GCNĐC20 ngày 1/9/2006 V/v 
bổ sung ngành nghề kinh doanh cung cấp dịch vụ xét nghiệm thú y. tăng vốn đầu tư 
Hoạch định Ngân sách vốn đầu tư quốc tế 16 
Môn Tài Chính Quốc Tế Bài tiểu luận Nhóm 10 
đăng ký lên 179.679.500USD , vốn điều lệ doanh nghiệp 55.685.000 USD . Đồng ý việc 
đầu tư đối với nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi tại KCN Mỹ Phước 2, tỉnh Bình 
Dương. 
 Cơ cấu tổ chức và các vị trí lãnh đạo chủ chốt. 
Cơ cấu vốn góp (Đơn vị góp vốn) Số tiền 
(tỷ VND) 
Tỷ lệ % trong tổng 
vốn chủ sở hữu 
1. Tập Đoàn X GROUP 155 45% 
2. Công ty TNHH A 138 40% 
3. Công ty TNHH B 17,3 5% 
4. Công ty TNHH C 17,3 5% 
5. Công ty TNHH D 17,3 5% 
Cộng 345 100% 
Các vị trí lãnh đạo chủ chốt của chủ đầu tư 
Chức vụ Họ tên Lĩnh vực QL Tuổi 
CT HĐQT Ông E SX thức ăn, Chăn nuôi, gia súc, gia cầm 
TGĐ F SX thức ăn, Chăn nuôi, gia súc, gia cầm 54 
P.TGĐ - Ông G 
 - Ông H 
- Ông I 
- Ông J 
Sản xuất thức ăn, Chăn nuôi gia súc, gia 
cầm 
52 
41 
39 
53 
P.TGĐ tài chính - Ông K Tài chính 49 
Công ty là một doanh nghiệp có quy lô rất lớn - là một tập đoàn đa quốc gia, lãnh đạo 
công ty hầu hết là những người có trình độ và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực mình 
đang quản lý. Lãnh đạo công ty thường được luân chuyển quản lý giữa tập đoàn X Group 
và các nước khác trong khu vực mà tập đoàn tham gia đầu tư. Vì thế việc lấy thông tin chi 
tiết về lãnh đạo là rất khó. 
Các chủ đầu tư thành lập công ty đều là những doanh nghiệp có thời gian hoạt động lâu 
năm trong ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi (trên 30 năm). Như công ty X GROUP được 
lập tại Thái Lan từ năm 1976 với lĩnh vực sản xuất chính là xây dựng nhà máy thức ăn chăn 
nuôi, thuốc thú y, thiết bị chăn nuôi, nhà máy ấp gia cầm; công ty A được thanh lập từ 
năm 1968 tại Thái Lan cũng với lĩnh vực kinh doanh tương tự công ty X GROUP. 
- Hoạt động sản xuất kinh doanh chính: 
- Sản xuất thức ăn cho gia súc, gia cầm và tôm, cá; nuôi và kinh doanh gia cầm;... sản 
xuất kinh doanh tôm giống sạch, các sản phẩm công nghệ sinh học các hoá chất chuyên 
dùng nuôi tôm; chế biến hải sản đông lạnh để xuất khẩu. 
- Tỷ trọng từng loại sản phẩm của công ty qua các năm như sau: 
- ĐVT: triệu VND 
Hoạch định Ngân sách vốn đầu tư quốc tế 17 
Môn Tài Chính Quốc Tế Bài tiểu luận Nhóm 10 
Sản phẩm 2003 TT(%) 2004 TT(%) 2005 TT(%) 
Cám gia súc, gia cầm 1,627,869 55.1 1,383,072 45.7 1,809,708 44.6 
Cám thủy sản 245,000 8.3 566,249 18.7 736,431 18.2 
Gà con, trứng gia 
cầm 
 46,000 1.6 
 107,709 3.6 
 51,911 1.3 
Gà thịt, gà đá 652,000 22.1 321,478 10.6 388,396 9.6 
Dụng cụ chăn nuôi 15,000 0.5 30,107 1.0 41,948 1.0 
Heo 35,000 1.2 310,900 10.3 503,256 12.4 
Thủy sản Đông lạnh 261,000 8.8 200,385 6.6 385,448 9.5 
Thuốc cho thủy sản 36,000 1.2 45,866 1.5 16,938 0.4 
Thực phẩm 18,000 0.6 47,313 1.6 109,353 2.7 
Tôm giống 6,000 0.2 10,585 0.4 9,891 0.2 
Khác 14,131 0.5 465 0.0 - 
Tổng 2,956,000 100.0 3,024,129 100.0 4,053,280 100.0 
 Chiến lược/định hướng hoạt động của chủ đầu tư trong thời gian tới. 
 Tiếp tục mở rộng sản xuất nhằm chiếm lĩnh thị trường Việt Nam trên tất cả các lĩnh 
vực như chăn nuôi heo, gà; cung cấp các dịch vụ thú y, nuôi thủy sản, cung cấp các 
loại con giống, thủy sản đông lạnh theo một quy trình khép kín, hiện đại. (hiện nay 
công ty đứng đầu cả nước về cung cấp thức ăn chăn nuôi (Gia súc, gia cầm, cá, 
tôm.) cũng như sản phẩm đông lạnh: gà sạch, heo sạch, tôm thương phẩm đông 
lạnh). Theo báo cáo của công ty thì hiện t ại công ty đã có: 
 3 nhà máy sản xuất thức ăn tại Đồng Nai, Tiền Giang, Cần Thơ. 
 10 trụ sở quản lý việc chăn nuôi gia công tại 10 tỉnh thành trong cả nước gồm: Cần 
Thơ, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Vũng Tàu, Đồng Nai, Lâm Đồng, Bình Dương, Bình 
Phước, Tiền Giang, ây Ninh. 
 6 trại chăn nuôi tôm tại các tỉnh Bình Thuận, Bến Tre, Cần Thơ, Hà Tỉnh, Quảng 
Trị, Bình Định. 
 Các nhà máy sản suất thực phẩm tại Hà Nội, TP. Hồ Chí minh, Đồng Nai. 
 Các cơ sở Sản xuất con Giống Heo, Gà, Các nhà máy ấp trứng, Các cơ sở nghiên 
cứu về thuốc thú y, thiết bị thú y tại Đồng Nai 
 Phối hợp với người nông dân Việt Nam phát triển chăn nuôi heo gà theo quy mô trang 
trại, công nghiệp theo một quy trình hiện đại. Người dân cung cấp nhân công, trang 
trại, công ty hỗ trợ con giống , thú y, kỹ thuật chăn nuôi, thức ăn và đầu ra sản phẩm 
theo đúng tiêu chuẩn của cục thú y Việt Nam. 
 Đẩy mạnh việc nuôi tôm giống cũng như nuôi tôm thương phẩm công nghiệp. 
 Phát triển mạng lưới bán hàng cũng như cung cấp hổ trợ các dịch vụ thú y, kỹ thuật 
chăn nuôi đến từng người dân trong khắp các tỉnh thành cả nước. Hiện nay công ty đã 
có Hơn 22 chi nhánh sản xuất bao gồm: trại Giống tôm, heo, gà, Trại Chăn nuôi tôm, 
Hoạch định Ngân sách vốn đầu tư quốc tế 18 
Môn Tài Chính Quốc Tế Bài tiểu luận Nhóm 10 
heo gà, nhà máy sản xuất thức ăn cho tôm heo cá, gà vịt Nhà máy Đông lạnh  Tại 
khắp các tỉnh thành trong cả nước. 
2.2 Tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh . 
 Công ty là một doanh nghiệp có doanh số hoạt động lớn, doanh thu và lợi nhuận đền 
tăng trưởng qua các năm, các sản phẩm của công ty được đa dạng hoá rất cao và được phân 
bổ khắp các lĩnh vực chăn nuôi, sản xuất thức ăn gia súc gia cầm, thủy sản, sản phẩm thú y, 
Đông lạnh Nhờ có sự đa dạng hoá sản phẩm rất lớn nên qua các đại dịch như cúm gia 
cầm, lở mồm long móng ở gia súc công ty đã vượt qua được một cách mạnh mẽ, doanh thu 
và lợi nhuận đều tăng trưởng. 
 Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các sản phẩm trực tiếp liên quan đến gia 
cầm nên cũng ít nhiều ảnh hưởng đến các dịch cúm gia cầm trong thời gian vừa qua. Dưới 
đây là một vài nét mức độ cúm gia cầm ảnh hưởng đến công ty: 
 Cuối năm 2003 tình hình dịch cúm gà bắt đầu bùng phát trên khắp cả nước. Trong 
khi đó, doanh thu các sản phẩm liên quan đến gia cầm công ty chiếm khoảng 32-35% trên 
toàn bộ tổng doanh thu của công ty nên đã ảnh hưởng rất nhiều đến tình hình kinh doanh 
của công ty vào đầu 2004. Theo tính toán sơ bộ thị tổng thiệt hại của công ty trong đợt cúm 
gà đó khoảng 50 tỷ VND. Công ty đã tiêu hũy khoảng 0,3 triệu con trong trên tổng số 
khoảng 2,75 triệu con toàn công ty. Cũng trong năm dịch cúm này, kết quả kinh doanh của 
công ty lỗ 60 tỷ VND. Qua đợt dịch này công ty đã tích cực tiêu hũy và phòng dịch bệnh 
theo hướng dẫn của Thú y, xây dựng lò giết mổ sạch. Chăn nuôi theo một quy trình công 
nghệ khép kín. 
Như đã thấy, Dich cúm gia cầm xảy ra trong thời gian gần đây sẽ giúp cho các nhà 
hoạch địch chính sách, quản lý nhà nước có cách nhìn khác với việc quản lý chăn nuôi gia 
cầm so với trước đây. Nghĩa là việc chăn nuôi sẽ không mang tính tự phát, lẻ tẻ theo kiểu 
nhà nhà chăn nuôi mà việc chăn nuôi sẽ được quản lý chặt chẻ hơn, mang tính công nghiệp 
hơn, tập trung hơn mà điều này sẽ thuận lợi cho các doanh nghiệp có quy mô lớn, chăn nuôi 
công nghiệp như X Việt Nam. Thực tế dịch cúm xảy ra đầu năm 2004 chủ yếu với các đàn 
gia cầm quy mô lớn, còn dịch cúm trong thời gian gần đây chỉ xảy ra ở các đàn nhỏ lẻ, nuôi 
quy mô hộ gia đình là chủ yếu. Bởi lẻ các chủ trang trại đã thực hiện nghiêm túc các hướng 
dẫn của ngành thú y về phòng chống dịch bệnh. 
Thời gian gần đây, thông tin về gà nhập lậu từ Trung quốc vào thị trường Việt Nam 
với giá rất rẻ, chất lượng không đảm bảo, người dân cũng như người bán chưa phân biệt đâu 
là gà nhập lậu, gà có xuất xứ trong nước nên phần nào ảnh hưởng đến thị trường thịt gà 
trong nước. Tuy nhiên vơi quyết tâm chống dịch của chính phủ Việt Nam thì điều này sẽ 
không xảy ra trong lâu dài và sẽ không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động kinh doanh của 
công ty có quy mô lớn và ngành kề kinh doanh đa dạng như X. 
 ĐIỂM MẠNH ĐIỂM YẾU 
Thị trường  Sản phẩm của công ty (chủ yếu là thức 
ăn gia súc, gia cầm) có mặt ở thị trường 
Việt Nam từ năm 1994. Được nhiều 
ngườI tiêu dùng trong nước Việt Nam 
biết đến và ưa chuộng. Đến nay Thị 
trường tiêu thụ sản phẩm của công ty 
đã có mặt tại hầu hết các tỉnh và vùng 
 Sản phẩm của công ty chủ 
yếu tiêu thụ trong nước, 
chỉ có sản phẩm tôm đông 
lạnh là xuât khẩu chiếm 
khoảng 8% doanh thu. Tuy 
nhiên đây không phảI là 
sản phẩm chủ lực cũa công 
Hoạch định Ngân sách vốn đầu tư quốc tế 19 
Môn Tài Chính Quốc Tế Bài tiểu luận Nhóm 10 
miền của Việt Nam. 
 Công ty là doanh nghiệp có thị phần 
đứng đầu cả nước về cung cấp thức ăn 
chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy hải 
sản. X là một thương hiệu nỗi tiếng và 
có uy tín trong khắp cả nước. 
ty, công ty chỉ mớI đưa ra 
thì trường sản phẩm này từ 
năm 2002 – 2003. 
Sản phẩm, dịch 
vụ 
 Đa dạng hoá cao độ các loạI sản phẩm. 
Kế hoạch của công ty mở rộng đến tất 
cả các loại sản phẩm thịt có trong bữa 
ăn của người dân. 
 Kết hợp bán sản phẩm vớI việc hỗ trợ 
bao tiêu sản phẩm, hướng dẫn kỹ thuật 
nghiệp vụ, thú y tới với người chăn 
nuôi 
 
Kênh phân phối  Rộng khắp thông qua các đại lý bán 
hàng theo từng cấp, các đại diện thương 
mạI theo từng khu vực, từng vùng. 
Không chỉ có đại diện thương mại từng 
vùng mà công ty còn có cả đại diện các 
cán bộ thú y để t ư vấn, hướng dẫn các 
kỹ thuật chăn nuôi cơ bản đến từng 
khách hàng. 
 Công ty tập trung mạnh ở 
thị trường phía Nam, chưa 
tập trung ở thị trường phí 
Bắc. 
 CƠ HỘi THÁCH THỨC 
Thị trường  Tiếp tục chiếm lĩnh thị trường ở lĩnh 
vực thức ăn chăn nuôi và mở rộng thêm 
các lĩnh vực khác 
 Hiện tại cả nước có 
khoảng trên 200 nhà máy 
sản xuất thức ăn gia súc, 
gia cầm trong đó có nhiều 
doanh nghiệp có quy mố 
lớn và tiềm lực tài chính 
mạnh như L, M trong 
thời gian tới khi mở cửa 
hội nhập thì mức độ cạnh 
tranh sẽ nhiều hơn. 
Sản phẩm, dịch 
vụ 
 Khẳng định vị thế sản phẩm dịch vụ 
của công ty, dần dần tạo được một hệ 
thống khép kín, liên hoàn các loại sản 
phẩm lại với nhau. Hạn chế đến mức 
tối đa các rủi ro do dịch bệnh. Trường 
hợp khi dịch bệnh xảy ra ở vật nuôi 
này, công ty sẽ có vật nuôi khác thay 
thế để bảo toàn sự hoạt động sản xuất 
kinh doanh của mình. 
 Công ty sẽ Gặp sự cạnh 
tranh từ các đối thủ cũ và 
các đối thủ mới khác kể cả 
các loại sản phẩm dịch vụ 
cũng như thị trường, kênh 
phân phối. Đặc biệt là khi 
Việt Nam đang trên đà hội 
nhập rất mạnh với nền 
kinh tế thế giới. 
Kênh phân phối  Tiếp tục mở rộng các hệ thống phân 
Hoạch định Ngân sách vốn đầu tư quốc tế 20 
Môn Tài Chính Quốc Tế Bài tiểu luận Nhóm 10 
phối với mật độ nhiều hơn, rộng khắp 
hơn. 
3. THÔNG TIN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ 
3.1 Mô tả dự án: 
a) Thông tin chung: 
 Loại sản phẩm đầu ra: các loại thức ăn chăn nuôi gồm 70% cho gia súc (chủ yếu là 
heo), 30% cho gia cầm đưọc sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng cơ sở phù hợp với 
tiêu chuẩn ngành thức ăn chăn nuôi do Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn 
ban hành theo QĐ 3513 QĐ/BNN-KHCN ngày 14/12/2005. 
 Công suất thiết kế: 220 ngàn tấn/Năm. Hiện nay tổng công suất sản xuất thức ăn của 
công ty là 780 ngàn tấn/năm. Trong đó Công suất sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm: 
660 tấn/Năm, công suất sản xuất thức ăn cho tôm: 120 tấn/năm. (Hiện nay công suất 
sản xuất thức ăn chăn nuôi của công ty Proconco là khoảng: 750 tấn/Năm, Công ty 
CarGill khoảng 550 tấn/Năm). 
 Diện tích thuê đất để đầu tư dự án: 88.751m2. 
 Suất đầu tư: Tổng vốn đầu tư TSCĐ/Công suất = 93,2 USD/tấn sản phẩm năm. 
 Thị trường tiêu thụ dự kiến: Tại các tỉnh thành trong cả nước nhưng tập trung mạnh 
là khu vực Miền Trung tây nguyên và khu vực phía Nam nơi có tốc độ tăng nuôi 
phát triển mạnh và điều kiện chăn nuôi phù hợp. Đối với dự án này công ty không 
cần phải bỏ nhiều chi phí để thiêt lập hệ thống mạng lưới t iêu thụ, khách hàng truyền 
thống đã có sẵn từ trươc đến nay từ công ty X Việt Nam. 
 Nguyên vật liệu đầu vào: 
- Nguyên liệu chính để sản xuất thức ăn chăn nuôi của công ty là khô dầu đậu t ương 
(chiếm khoảng 20% trong tổng nguyên liệu), bột bắp (chiếm khoảng 37-40%), cám 
gạo tấm (chiếm khoảng 20%) ngoài ra còn có các nguyên liệu khác như bột cá, bột 
xương, muối, đường  và các chất phụ gia khác như dầu mở, bột đá vôi, bột sò, các 
lạoi Premix cung cấp các nguyên tố vi lượng, các loại sinh tố  và các chất phụ gia 
khác. Trong cơ cấu thị trường cung cấp nguyên vật liệu của công ty là 60% trong 
nước và 40% nhập khẩu, các nguyên vật liệu công ty thường nhập khẩu là khô dầu 
đậu tương và các chất phụ gia. Với kinh nghiêm nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực 
sản xuất thức ăn chăn nuôi của công ty mẹ, của công ty chăn nuôi X Việt Nam thì rủi 
ro đối với nguồn nguyên liệu đầu vào của công ty là rất thấp. 
- M ặc dù là một nước nông nghiệp nhưng nguyên liệu chế biến thức ăn gia súc của 
Việt Nam nhập khẩu tương đối lớn, khoảng 40. Nguyên liệu trong nước chủ yếu là 
các sản phẩm từ lúa, ngô, lạc, đỗ tương và một số sản phẩm phụ khác. Trong khi đó 
Ngành trồng trọt của miền Đông nam bộ và Tây nguyên gồm các tỉnh Bình Dưong, 
Tây Ninh, Bình Phước, Daklak, Lâm Đồng rất phát triển. Khi Dự án của công ty đặt 
tài Bình Dương sẽ tận dụng được nguồn nguyên liệu dồi dào này. 
 Giá bán dự kiến: tùy theo từng loại sản phẩm cũng như theo từng kích cỡ tháng tuổi 
của gia súc, gia cầm. Giá bán trung bình khoảng 4.500 – 5.000 đồng/kg. 
b) Tiến độ đầu tư của dự án: 
Theo như hồ sơ điều chỉnh giấy phép của công ty thì tiến độ của công ty như sau: 
Hoạch định Ngân sách vốn đầu tư quốc tế 21 
Môn Tài Chính Quốc Tế Bài tiểu luận Nhóm 10 
- Thực hiện thủ tục xin Giấy phép đầu tư: đến 5/2006 
- Nhận đất: trong tháng 4/2006 
- Cải tạo mặt bằng: 5/2006 
- Thiết kế và cấu trúc hạ tầng : tháng 5/2006 
- Xây dựng : đến 12/2006 
- Lắp đặt máy móc thiết bị: đến tháng 1/2007 
- Vận hành thử: 3/2007 
Tuy nhiên đến tháng 9 công mới nhận được giấy phép đầu về dự án như vậy đã hơi làm 
chậm tiến độ đầu tư của công ty. Như vậy để hoàn chỉnh và chính thức đưa dự án đi vào 
hoạt động có thể kéo dài thêm một khoảng thời gian và có ` thể đến quý 4 năm 2007. Vì vậy 
trong phần tính toán hiệu quả đầu tư để đơn giản hóa trong việc tính toán cũng như dự trù 
một khoảng thời gian có thể kéo dài thêm, CB.QHKH tính thời gian mà công ty phát sinh 
doanh thu sẽ đươc tập trung vào đầu năm 2008. Hiện nay công ty đang tiến hành vào việc 
xây dựng văn phòng nhà xưởng. 
c) Quy trình sản xuất, công nghệ 
Theo công ty các máy móc chính của công ty được nhập mới hoàn toàn t ừ S,J. Tổng 
khối lượng máy móc mà công ty dự kiến nhập khẩu là 13.175.000 USD chiếm gần như toàn 
bộ giá trị máy móc thiết bị của công ty. Các thiết bị máy móc sẽ được lắp đặt theo một hệ 
thống liên hoàn từ khi đưa nguy ên liệu cho đến khi thành phẩm. Sản phẩm của công ty đòi 
hỏi phải kiểm tra chất lượng một cách hết sức chặt chẽ. Theo sơ đồ quy trình sản xuất của 
công ty từ khi đưa nguyên liệu vào cho đến khi ra thành phẩm qua rất nhiều giai đoạn kiểm 
tra, có tất cả 10 lần kiểm tra nên chất lượng sẽ được đảm bảo ngay từ đầu. 
d) Công trình xây dựng, các hạng mục đầu tư: 
Công ty đã có bản vẽ tổng thể mặt bằng xây dựng nhà máy văn phòng và các công trình 
khác. Tổng diện tích xây dựng chiếm khoảng 61% tổng diện tích mặt bằng. Việc xây dựng 
được thực hiện trên cơ sở gọi thầu thầu. Trong đó có khoảng 24 hạng mục chính như: văn 
phòng, nhà máy, tường rào, nhà bảo vệ, Nhà cân xe tải, xưởng sữa chữa và kho phụ tùng, 
đường nội bộ, hệ thống thoát nước, nhà nghỉ công nhân, căn tin, bãi đậu xe  
(Đính kèm sơ đồ quy trình công nghệ, sản xuất, hạng mục đầu tư trong hồ sơ xin mở 
chi nhánh sản xuất thức ăn chăn nuôi tại tỉnh bình Dương). 
e) Vấn đề môi trường của dự án. 
Công ty có ký hợp đồng với công ty thương mại đầu tư và phát triển tỉnh Bình Dương 
(Becamex Corp.) về việc thê 8,87ha đất tại KCN M ỹ Phước – Bình Dương với thời hạn 
thuê 50 năm. Theo đó công ty sẽ xây dựng hệ thống nước thải cục bộ trong nhà máy trước 
khi xả vào hệ thống nước thải công công của KCN. Các vấn đề về môi trường khác như 
tiếng ồn, bụi bặm, mùi hôi công ty cam kết sẽ tuân thủ đúng theo quy định của p háp luật 
Việt Nam. 
Hoạch định Ngân sách vốn đầu tư quốc tế 22 
Môn Tài Chính Quốc Tế Bài tiểu luận Nhóm 10 
f) Cơ cấu tổ chức nhân sự của nhà máy 
g) Nguồn lao động 
Dự kiến lao động để đảm bảo hoạt động của nhà máy là khoảng 200 người, trong đó Lao 
động nước ngoài là 3 người, khu vực văn phòng 41 người, khu vực nhà máy159 người. Với 
số lượng lao động 200 là hợp lý vì hầu hết máy móc đều tự động. Với khu vực năng động 
như miền Đông Nam bộ thì sẽ đảm bảo đủ nguồn lao động phục vụ cho hoạt động của dự 
án 
h) Tính khả thi và hiệu qủa đầu tư của dự án: 
Theo dự kiến tiến độ đầu tư dự án của công thì công ty xin được giấy phép vào 
khoảng tháng 4/2006 và khoảng đầu quý 2/2007 công ty bắt đầu đi vào sản xuất chính thức 
và trong năm 2007 công ty sẽ sản xuất được khoảng 75.000 tấn đat khoảng 35% sản lượng 
năm ổn định và đạt 34%công suất, năm 2008 là 180.000 tấn và năm ổn định là 216.000 tấn. 
Tuy nhiên đến tháng 9/2006 công ty mới có giấy p hép vì thế dự kiến vào khoảng qúy 4 năm 
2007 công ty mới bắt đầu đi vào sản xuất chính thức. Vì thế tiện lợi trong phân tích hiệu 
quả dự án cũng như dự t rù một khoảng thời gian mà các hạng mục đầu tư có thể chậm hơn 
so với tiến độ dự kiến, CB tính đầu năm 2008 công ty mới bắt đầu phát sinh doanh thu và 
đạt sản lượng 150 tấn đạt 68,2% công suất, năm 2009 là 200 t ấn đạt 91% công suất và năm 
ổn định là 216 tấn đạt 98,2% công suất theo như dự kiến của công ty. 
4. THÔNG SỐ CƠ BẢN ĐỂ TÍNH APV 
1. Tỷ giá giao ngay tại thời điểm thực hiện dự án đầu tư. S0 0,0000625 USD/VND 
2. Tỷ giá giao ngay tại thời điểm t. (Với giả định, Lạm phát dự 
kiến ở Việt Nam là 10% trong khi ở Mỹ là 4,5%) St* 
Ef = (1+IUSD)/(1+IVND) -1 = -0,05. 
0,0000625 (1-0,05)t 
3. Vốn đầu tư ban đầu của dự án. I0. Trong đó: 
+ Mục đích sử dụng: 
 - Vốn đầu tư vào Nhà xưởng, MMTB là: 20.500.000 USD. 
 - Vốn dùng làm vốn lưu động cho dự án là: 3.500.000 USD. 
+ Nguồn gốc sở hữu: 
24.000.000 USD 
(384.000.000.000 VND) 
GIÁM ĐỐ C CHI NHÁNH 
P.Hành 
chánh 
quản trị 
P.Kế toán 
tài chính 
P.Kinh 
Doanh 
P.Xét 
nghiệm 
và KCS 
P.Kỹ 
Thuật 
P.Thu 
mua 
NHÀ MÁY SẢN XUẤT THỨC 
ĂN CHĂN NUÔI 
Hoạch định Ngân sách vốn đầu tư quốc tế 23 
Môn Tài Chính Quốc Tế Bài tiểu luận Nhóm 10 
 - Vốn từ Tập đoàn chuyển vào Việt Nam: 128.000.000.000 
VND. 
 - Vốn vay ưu đãi trong nước: 128.000.000.000 VND. 
 - AF0: 128.000.000.000 VND. 
4. Vốn tái đầu tư vào dự án do hạn chế chuyển về nước. AF0 
 - Lợi dụng chính sách miễn thuế ba năm đầu tính từ năm có 
lãi cho Doanh nghiệp mới thành lập tại Việt Nam, Các chi nhánh 
của Tập Đoàn tại Việt Nam đã kê khai lỗ các năm liên tiếp. Điều 
này làm cho một khoản lớn lợi nhuận là 96.000.000.000 VND của 
các Chi nhánh của Tập đoàn không thể hợp pháp chuyển về nước. 
 - Các khoản lợi nhuận hợp pháp khác của Chi nhánh Tập đoàn 
là 41.600.000.000 VND. Thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam 
là 28% nhưng được miễn thuế còn ở Thái Lan là 30% Nên số tiền 
trên khi chuyển về Thái Lan sẽ đóng một khoản tiền thuế là 
9.600.000.000 VND. 
96.000.000.000 VND + 
41.600.000.000 VND – 
9.600.000.000 VND = 
128.000.000.000 VND 
6. Dòng tiền kỳ vọng có khả năng chuyển về nước CFt*. 
- Dòng tiền có thể chuyển về Thái Lan là lợi nhuận từ dự án 
đã đóng thuế tại Việt Nam sau khấu hao và trước khi thanh 
toán nợ gốc vay. Thuế suất được sử dụng là T = 30%. 
- Dòng tiền có thể chuyển về nước không giảm khi thực hiện 
các nghĩa vụ trả nợ gốc vay tại Việt Nam do nguồn trả nợ 
này được thực hiện bằng khấu hao. 
- Các khoản Doanh thu và Chi phí được ước tính trên cơ sở 
lạm phát kỳ vọng ở Việt Nam là 10%/năm. 
Chi tiết tại Bảng tính 
hiệu quả dự án Bảng 
6.1. 
7. Thuế suất. Thuế thu nhạp doanh nghiệp tại Việt Nam là 28% 
còn ở Thái Lan là 30%. T 
30% 
8. Số năm đời sống của dự án. N 10 năm 
9. Lợi nhuận từ doanh số còn lại, đã trừ đi phần mất đi (nếu không 
thực hiện dự án) tính bằng nội tệ. LSt* Không xác định 
10. Chi phí khấu hao tính bằng nội tệ. Dat 
 - Tuy nhiên ở Việt Nam Khấu hao là một chi phí không dùng 
tiền mặt được trích lập nhằm mục đích tái đầu tư. Với nguyên tắc 
trên và mục đích khuyến khích tái đầu tư, lợi nhuận được chuyển 
về nước đầu tư là lợi nhuận sau thuế và khấu hao. 
 - Tức là các khoản khấu hao không được chuyển về Thái Lan. 
Các khoản khấu hao không được xem như một nguồn thu có thể 
chuyển về Thái Lan của dự án mà chỉ được dùng để trả nợ gốc 
các khoản vay đến hạn tại Việt Nam. 
Chi tiết tại Bảng 1.1. 
11. Đóng góp của dự án vào khả năng vay mượn tính bằng nội tệ. 
BC0. 
Không xác định 
12. Giá trị danh nghĩa của khoản vay ưu đãi tính bằng ngoại tệ. 
CL0. 
 - Theo chính sách kêu gọi đầu tư của Tỉnh Bình Dương và 
ngành nghể được xem xét ưu đãi đầu tư, Tập đoàn đã nhận được 
hổ trợ từ Chính quyền địa phương về khoản vay ưu đãi 8.000.000 
USD với lãi suất 8%/năm. Trong khi lãi suất trên thị trường tại 
Việt Nam là 12%/năm. 
Chi tiết tại Bảng 5.1. 
Hoạch định Ngân sách vốn đầu tư quốc tế 24 
Môn Tài Chính Quốc Tế Bài tiểu luận Nhóm 10 
13. Hoàn trả khoản vay ưu đãi tính bằng ngoại tệ. LRt 
 - Theo chính sách kêu gọi đầu tư của Tỉnh Bình Dương và 
ngành nghể được xem xét ưu đãi đầu tư, Tập đoàn đã nhận được 
hổ trợ từ Chính quyền địa phương về khoản vay ưu đãi 
128.000.000.000 VND với lãi suất 8%/năm. Trong khi lãi suất 
trên thị trường tại Việt Nam là 12%/năm. 
Chi tiết tại Bảng 5.1. 
14. Tiết kiệm kỳ vọng do hoãn nộp thuế, bằng cách định giá 
chuyển giao nội bộ giữa các công ty con. TDt*. 
Không xác định 
15. Thu nhập kỳ vọng chuyển về nước bất hợ pháp. RFt*. Không xác định 
16. Suất chiết khấu cho dòng tiền, giả định tài trợ toàn bộ bằng 
vốn cổ phần. re 
17% 
16. Suất chiết khấu cho khấu hao. ra 
 - Lãi suất tiền gửi tiết kiệm ở Thái Lan là 10%. 
10% 
17. Suất chiết khấu tiết kiệm do lãi suất ưu đãi. rc 12% 
Hoạch định Ngân sách vốn đầu tư quốc tế 25 
Môn Tài Chính Quốc Tế Bài tiểu luận Nhóm 10 
Bảng 1.1. BẢNG KHẤU HAO 
Đơn vị t ính: 1.000 VND. 
Danh mục tài sản Đầu tư Năm KH 200 8 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 
Đất, đền bù 24,140,2 72 15 1,60 9,35 1 1,60 9,35 1 1,60 9,35 1 1,60 9,35 1 1,609,35 1 1,609,35 1 1,609,3 51 1,609,3 51 1,609,351 
ựng 91,600,0 00 15 6,10 6,66 7 6,10 6,66 7 6,10 6,66 7 6,10 6,66 7 6,106,66 7 6,106,66 7 6,106,6 67 6,106,6 67 6,106,667 
MMTB 1 183 ,200 ,000 10 18,3 20,000 18,32 0,00 0 18,32 0,00 0 18,32 0,00 0 18,32 0,00 0 18,32 0,00 0 18,3 20,0 00 18,3 20,0 00 18,320,000 18,320,000
MMTB 2 27,619,7 28 5 5,52 3,94 6 5,52 3,94 6 5,52 3,94 6 5,52 3,94 6 5,523,94 6 
ện V.chuyển 1,440,0 00 6 240,00 0 240,00 0 240,00 0 240,00 0 240,00 0 240,00 0 
ổng cộng 328 ,000 ,000 31,7 99,964 31,79 9,96 4 31,79 9,96 4 31,79 9,96 4 31,79 9,96 4 26,27 6,01 8 26,0 36,0 18 26,0 36,0 18 26,036,018 26,036,018
Đơn vị tính: USD. 
Danh mục tài sản Đầu tư Năm KH 2008 2009 2010 2011 2012 2013 201 4 2015 2016 
Đất, đền bù 1,50 8,76 7 15 100,584 100 ,584 100,584 100,5 84 100,58 4 100,58 4 100,584 100,584 100,584 100,5 84
Xây dựng 5,72 5,00 0 15 381,667 381 ,667 381,667 381,6 67 

File đính kèm:

  • pdftieu_luan_hoach_dinh_ngan_sach_von_dau_tu_quoc_te.pdf