Tiểu luận Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Thương mại Quế Phòng
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Thương mại Quế Phòng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Thương mại Quế Phòng
11 Chức năng của tiền lương 12 Quỹ tiền lương 13 Các hình thức trả lương MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 9 LỜI MỞ ĐẦU 10 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 11 Một số vấn đề lý luận chung về tiền lương trong DN vừa và nhỏ 11 Khái niệm tiền lương 11 Vai trò và chức năng của tiền lương 11 Vai trò của tiền lương 14 Trả lương theo sản phẩm 14 Trả lương theo thời gian 15 Trả lương khoán 17 Trả lương theo doanh thu 17 Một số vấn đề chung lý luận chung về các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp vừa và nhỏ 18 Khái niệm các khoản trích theo lương 18 Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH) 18 Quỹ bảo hiểm y tế. (BHYT) 19 Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. (BHTN) 20 Quỹ kinh phí công đoàn (KPCĐ) 20 Tỷ lệ các trích theo lương theo quy định trong năm 2021 21 1.2.2.1. Giai đoạn 01/01/2021 đến 30/06/2021 21 1.2.2.2. Giai đoạn 01/07/2021 đến hết 30/09/2021 22 1.2.2.3. Giai đoạn từ 01/10/2021 đến 31/12/2022 22 Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp vừa và nhỏ 22 Chứng từ sử dụng 23 Tài khoản sử dụng 23 Phương pháp phản ánh các nghiệp vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong DN vừa và nhỏ 25 Hệ thống sổ sách sử dụng trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại DN vừa và nhỏ 26 Hệ thống sổ sách kế toán tilương và các khoản trích theo lương theo hình thức Nhật ký chung 26 Hệ thống sổ sách kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 27 theo hình thức Chứng từ ghi sổ 27 Hệ thống sổ sách kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương theo hình thức Nhật ký - sổ cái 29 Hệ thống sổ sách kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương theo hình thức Kế toán máy 30 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI QUẾ PHÒNG 31 Khái quát chung về công ty cổ phần thương mại Quế Phòng 31 Thông tin cơ bản về công ty cổ phần thương mại Quế Phòng 31 Ngành nghề kinh doanh 32 Đặc điểm sản xuất kinh doanh 33 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần thương mại Quế Phòng. ....................................................................................................................... 35 Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần Thương mại Quế Phòng 36 Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần thương mại Quế Phòng 38 Tổ chức quản lý lao động tại công ty 38 Quy trình kế toán tiền lương 39 Hình thức trả lương tại công ty. 39 Chứng từ, tài khoản sử dụng 39 Quy trình hạch toán 40 Quy trình kế toán các khoản trích theo lương 42 Các khoản trích theo lương trong năm 2021 tại công ty cổ phần thương mại Quế Phòng, 42 Chứng từ, tài khoản sử dụng 43 Quy trình hạch toán 44 Ví dụ của Công ty Cổ phần Thương mại Quế Phòng 45 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI QUẾ PHÒNG 61 Nhận xét, đánh giá chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần thương mại Quế Phòng 61 Ưu điểm. 61 Nhược điểm. 61 Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần thương mại Quế Phòng 62 KẾT LUẬN 67 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DN Doanh nghiệp TK Tài khoản BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế BHTN Bảo hiểm thất nghiệp CNV Công nhân viên LỜI MỞ ĐẦU Đối với doanh nghiệp, tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những chi phí chính tạo nên giá trị của sản phẩm và dịch vụ. Nếu doanh nghiệp vận dụng tốt công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương một cách hợp lý sẽ giúp kích thích năng suất lao động của công nhân, qua đó nâng cao lợi nhuận trong doanh nghiệp. Chính vì vậy, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương đóng vai trò vô cùng quan trọng trong doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp cần phải xây dựng một chế độ tiền lương một cách hợp lý phù hợp với đặc điểm và tình hình của doanh nghiệp, tham gia và thực hiện các khoản trích theo lương theo quy định của nhà nước đưa ra. Trong thời gian thực tập tại “Công ty cổ phần thương mại Quế Phòng” em đã được tìm hiểu và tham gia vào quá trình kế toán tại công ty. Nhận thấy công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty con nhiều thiếu sót cần phải cải thiện. Do đó, em chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần thương mại Quế Phòng” để đưa ra những đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty. Nội dung bài khóa luận gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của tại doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chương 2 : Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Thương mại Quế Phòng Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Thương mại Quế Phòng CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Một số vấn đề lý luận chung về tiền lương trong DN vừa và nhỏ. Khái niệm tiền lương. Tiền lương là sự trả công hoặc thu nhập, bất kể tên gọi hay cách tính mà có thể biểu hiện bằng tiền mặt và được ấn định bằng thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động hoặc bằng pháp luật quốc gia, do người sử dụng lao động phải trả cho người lao động theo một hợp đồng thuê mướn lao động, bằng viết hoặc bằng lời nói cho một công việc đã thực hiện hoặc sẽ phải thực hiện, hoặc cho những dịch vụ đã làm hay sẽ phải làm. Một số quy định về tiền lương: Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu. Người sử dụng lao động phải đảm bảo trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau. Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ. Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán. Tiền lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng. Tiên lương làm thêm giờ sẽ được tính dựa trên điều 98 bộ luật lao động năm 2019. Vai trò và chức năng của tiền lương. Vai trò của tiền lương. Vai trò quan trọng nhất của tiền lương là làm thỏa mãn nhu cầu của người lao động bởi người lao động đi làm mục đích chính là để nhận được một khoản thù lao để tạo ra thu nhập và sử dụng nó để trang trải cuộc sống. Đồng thời, đối với doanh nghiệp tiền lương là khoản chi phí mà doanh nghiệp cần phải chi trả cho người lao động vì họ đã góp phần tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tiền lương được coi như là cầu nối giữa người lao động với doanh nghiệp, người sử dụng lao động. Trong công việc trả lương cho người lao động, người sử dụng lao động, doanh nghiệp cần tính toán một cách hợp lý để đôi bên đều có lợi. Bởi nếu như tiền lương trả cho người lao động không hợp lý sẽ làm cho họ không có động lực làm việc, không đảm bảo được kỷ luật lao động, ngày công cũng như chất lượng lao động. Điều này dẫn đến doanh nghiệp không đạt được mức tiết kiệm chi phí lao động cũng như lợi nhuận cần có để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Như vậy cả doanh nghiệp và người lao động đều không có lợi. Chức năng của tiền lương. Chức năng tái sản xuất sức lao động Sức lao động là yếu tố quan trọng nhất của lực lượng sản xuất để đảm bảo tái sản xuất và sức lao động cũng như lực lượng sản xuất xã hội, tiền lương cần thiết phải đủ nuôi sống người lao động và gia đình họ. Đặc biệt khi tiền lương là nguồn thu nhập chính của người lao động. Vì vậy để thực hiện được chức năng này người sử dụng lao động không được trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu. Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm đảm bảo mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. Chức năng kích thích sản xuất: Chính sách tiền lương đúng đắn là động lực to lớn nhằm phát huy sức mạnh của nhân tố con người trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội. Vì vậy, tổ chức tiền lương sẽ thúc đẩy và khuyến khích người lao động nâng cao năng suất, chất lượng, hạn chế sự thiếu chủ động trong công việc của công nhân, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển của công ty. Chức năng thước đo giá trị: Khi tiền lương mà doanh nghiệp trả cho người lao động tương ứng với giá trị sức lao động mà họ bỏ ra trong quá trình thực hiện công việc ta có thể xác định được hao phí lao động của toàn thể cộng đồng thông qua tổng quỹ lương cho toàn thể người lao động. Điều này cũng có nghĩa là công tác thống kê sẽ giúp cho nhà nước có thể hoạch định các chính sách điều chỉnh mức lương tối thiểu nhằm đảm bảo hợp lý thực tế phù hợp với chính sách của nhà nước. Chức năng tích lũy: Bảo đảm tiền lương của người lao động duy trì được cuộc sống hàng ngày và còn có thể dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi họ hết khả năng lao động hoặc xảy ra những bất trắc. Chức năng điều tiết lao động. Trong việc thực hiện kế hoạch cân đối giữa các ngành, nghề ở các khu vực trên toàn quốc, nhà nước thường thông qua hệ thống thang bảng lương, các chế độ phụ cấp cho từng ngành nghề, khu vực để làm công cụ điều tiết lao động. Nhờ vậy, tiền lương cũng góp phần tạo ra một cơ cấu hợp lý để phát triển xã hội. Công cụ quản lý nhà nước. Nhà nước ban hành Luật lao động để bảo vệ quyền làm việc, lợi ích và các quyền khác của người lao động để từ đó tạo điều kiện cho mối quan hệ lao động được hài hòa và ổn định nhằm góp phần phát huy trí sáng tạo và tài năng của người lao động nhằm đạt mục tiêu của doanh nghiệp về năng suất, chất lượng lao động, tiến bộ xã hội, Quỹ tiền lương. Quỹ tiền lương là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng bao gồm tiền lương và các khoản trợ cấp, phụ cấp, tiền thưởng hoặc các loại tiền khác. Thành phần quỹ lương thuộc doanh nghiệp bao gồm các khoản chủ yếu sau: Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm và tiền lương khoán. Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định. Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động đi công tác làm nghĩa vụ theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học. Tiền ăn trưa, ăn ca. Các loại phụ cấp làm thêm giờ, làm thêm Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên. Ngoài ra, trong quỹ tiền lương kế hoạch còn được tính cả khoản tiền chi trợ cấp bảo hiểm xã hội cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, Các hình thức trả lương. Trả lương theo sản phẩm Lương theo sản phẩm là hình thức trả lương mà người sử dụng lao động thực hiện cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm mà người sử dụng lao động yêu cầu người lao động làm ra và đơn giá sản phẩm được giao. Yêu cầu bắt buộc để thực hiện trả lương theo sản phẩm là người sử dụng lao động phải xây dựng định mức khoán sản phẩm cho người lao động trong một đơn vị thời gian nhất định và xác định đơn giá tiền lương trên một đơn vị sản phẩm. Tiền lương của người lao động sẽ phụ thuộc trực tiếp vào số lượng sản phẩm hợp lệ mà họ đã sản xuất ra và được người sử dụng lao động chấp nhận và đơn giá tiền lương mà người sử dụng lao động áp dụng vào sản phẩm đó. Nếu người lao động làm nhiều sản phẩm, đơn giá càng cao thì tiền lương của họ càng cao. Cách tính lương theo sản phẩm. + Tiền lương sản phẩm trực tiếp của cá nhân. Lương sản phẩm = số lượng sản phẩm hoàn thành x đơn giá sản phẩm + Tiền lương theo sản phẩm tập thể. Lương lương sản phẩm = Số lượng sản phẩm hoàn thành chung của tập thể x đơn giá sản phẩm. + Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp. Lương theo theo sản phẩm gián tiếp = đơn giá sản phẩm phục vụ x số sản phẩm mà công nhân chính đạt được Trong đó: Đơn giá sản phẩm là số tiền mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động khi hoàn thành một sản phẩm như đã thỏa thuận trong hợp đồng. + Tiền lương làm thêm giờ Tiền lương làm thêm giờ = Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% x Số sản phẩm làm thêm Cụ thể: Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%; Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%; Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày. + Lương làm ban đêm. Tiền lương làm việc vào ban đêm = Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường + Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 30% x Số sản phẩm làm vào ban đêm Ưu điểm: Khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động, trình độ tay nghề, sử dụng có hiệu quả các máy móc thiết bị; thúc đẩy việc cải tiến sản xuất tổ chức lao động ở các phân xưởng, tổ công nhân; thúc đẩy công tác kiện toàn định mức, kiểm tra chất lượng sản phẩm; kết hợp hài hòa các lợi ích: nhà nước, tập thể và người lao động. Nhược điểm: Áp dụng hình thức này thường hay gây ra tâm lý chạy theo số lượng mà ít quan tâm đến chất lượng và sử dụng tiết kiệm vật tư Trả lương theo thời gian Lương thời gian là tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào mức lương thỏa thuận hoặc mức lương theo ngạch, bậc lương và thời gian làm việc thực tế của người lao động. Cách tính lương theo thời gian. Đối với mỗi loại lương thời gian, sẽ được áp dụng một cách tính khác nhau, dưới đây là chi tiết cách tính đối với mỗi loại: + Lương tháng Lương tháng = Lương năm / ngày công chuẩn x số ngày làm việc thực tế. Ngày công chuẩn là số ngày công hành chính trong tháng, theo quy định số ngày công này không được vượt quá 26 ngày. + Lương tuần Tính lương tuần được xác định theo tiền lương tháng: Tiền lương tuần = (Tiền lương tháng x 12 tháng)/52 tuần. + Lương ngày Tính lương ngày được quy định tại Điều 14 Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH: Tiền lương ngày = Tiền lương tháng / số ngày làm việc bình thường trong tháng + Lương giờ Tính lương giờ = tiền lương ngày / số giờ làm việc bình thường. Về lương giờ, Điều 104 của Bộ luật lao động được quy định rõ không được làm quá 8 tiếng 1 ngày và 48 giờ trong 1 tuần. Tuy nhiên, chủ doanh nghiệp có thể quy định việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần. Đối với các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm sẽ không được làm quá 6 tiếng 1 ngày. + Lương làm thêm giờ Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% x Số giờ làm thêm Cụ thể: Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%; Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%; Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày. + Làm việc vào ban đêm Tiền lương làm việc vào ban đêm = Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường + Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 30% x Số giờ làm việc vào ban đêm Ưu điểm: Hình thức trả lương thời gian là dễ hiểu, dễ tính và dễ thực hiện. Khi áp dụng hình thức này, người lao động sẽ không cần phải chạy theo chỉ tiêu vì vậy quỹ thời gian sẽ thoải mái hơn, tích lũy được nhiều kinh nghiệm và đầu tư được nhiều hơn vào chất lượng công việc. Nhược điểm: Mức lương nhận được của người lao động có thể không tương xứng với sự đóng góp của họ khi làm việc. Nếu xuất hiện hạn chế này, doanh nghiệp hoàn toàn có thể khắc phục bằng cách kết hợp giữa trả lương và thưởng cho người lao động để khuyến khích tinh thần làm việc. Trả lương khoán. Là hình thức trả lương khi người lao động hoàn thành được khối công việc theo đúng chất lượng và người sử dụng lao động sẽ trả lương theo đúng thỏa thuận giữ người sử dụng lao động và người lao động. Công thức tính Lương khoán = Mức lương khoán x Tỷ lệ % sản phẩm hoàn thành Ưu điểm. Dễ dàng cho người lao động và người sử dụng lao động trong việc thỏa thuận đơn giá để thực hiện công việc. Nhược điểm. Người sử dụng lao động cần phải ứng trước một khoản tiền cho người lao động nếu như thời gian thực hiện công việc trong một khoảng thời gian dài. Trả lương theo doanh thu. Là hình thức trả lương mà thu nhập người lao động phụ thuộc vào doanh số đạt được theo mục tiêu doanh số và chính sách lương, thưởng doanh số quy định của công ty. Công thức tính lương theo doanh thu. Lương doanh thu = Lương cứng hàng tháng + % doanh số bán hàng. Trong đó: Lương cứng hàng tháng: Là khoản lương được thỏa thuận ngay từ đầu theo chính sách của công ty. % Doanh số bán hàng: Là % tính theo doanh số mỗi nhân viên đạt được. Lợi ích của trả lương theo doanh thu. Với người lao động: Được nhận thù lao tương xứng với sức lao động mình bỏ ra. Đồng thời, còn có cơ hội nhận thêm phần thưởng khi đạt doanh số ở mức cao theo chính sách lương thưởng của mỗi công ty. Với doanh nghiệp: Giảm thiểu tối đa các rủi ro, thâm hụt ngân quỹ khi doanh nghiệp ở trong giai đoạn làm ăn chậm phát triển. Đồng thời, hạn chế việc nhân viên làm việc thiếu trách nhiệm với công việc khiến cho tình trạng kinh doanh của doanh nghiệp bị trì trệ, kém phát triển. Một số vấn đề chung lý luận chung về các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp vừa và nhỏ Khái niệm các khoản trích theo lương. Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH) Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. Căn cứ Điều 3 Luật BHXH năm 2014, bảo hiểm xã hội gồm 02 loại: BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện. Trong đó từng loại hình bảo hiểm được hiểu như sau: Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất. Các thành phần của quỹ bảo hiểm xã hội gồm có: + Quỹ ốm đau và thai sản. + Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. + Quỹ hưu trí và tử tuất. Mức đóng bảo hiểm xã hội năm 2021. Theo quy định hiện hành, 1/6/2017 theo QĐ 595/QĐ-BHXH của Nhà nước, BHXH được hình thành bằng cách trích 25,5% trên tổng số tiền lương phải trả cho nhân viên trong từng thời kỳ trong đó: 17,5% do người sử dụng lao động đóng và khoản này được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. 8 % do người lao động đóng và khoản này trừ vào thu nhập của người lao động Nhưng trong năm 2021 Do tình hình phức tạp của dịch covid nên căn cứ vào Theo Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 thì người sử dụng lao động được áp dụng mức đóng bằng 0% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH vào Quỹ bảo hiểm TNLĐ, BNN trong 12 tháng (thời gian từ ngày 1/7/2021 đến hết ngày 30/6/2022) Biểu 1.1: Bảng tỷ lệ trích theo lương của bảo hiểm xã hội năm 2021 Từ 01/01 đến 30/6 Từ 01/07 đến 31/12 Hưu trí tử tuất Ốm đau thai sản Tai nạn lao động Hưu trí tử tuất Ốm đau thai sản Tai nạn lao động Doanh nghiệp đóng 14% 3% 0.5% 14% 3% 0% Trừ vào lương CNV 8% 0% 0% 8% 0% 0% Tổng cộng 22% 3% 0.5% 22% 3% 0% Quỹ bảo hiểm y tế. (BHYT) Quỹ BHYT là quỹ dùng để đài thọ cho người lao động có tham gia đóng góp các quỹ trong hoạt động khám chữa bệnh, được hình thành bằng cách trích 4,5% trên tổng quỹ lương cấp bậc. Quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn (thường dưới hình thức mua BHYT) để bảo vệ chăm sóc sức khỏe công nhân viên. Quỹ BHYT được chi cho người lao động thông qua mạng lưới y tế, khi người lao động ốm đau thì mọi chi phí về khám chữa bệnh đều được cơ quan BHYT chi trả thông qua dịch vụ khám chữa bệnh ở các cơ sở y tế chứ không chi trả trực tiếp cho bệnh nhân (người lao động). Mức đóng bảo hiểm y tế 3% do người sử dụng lao động đóng và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. 1,5% do người lao động đóng góp và khấu trừ vào tiền lương. Biểu 1.2: Tỷ lệ trích bảo hiểm y tế năm 2021 Doanh nghiệp đóng Trừ vào lương CNV Bảo hiểm y tế 3% 1.5% Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. (BHTN) Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là một trong những chế độ của bảo hiểm xã hội (BHXH) được Nhà nước tổ chức và quản lý nhằm bù đắp một phần thu nhận của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. BHTN là một chính sách của Nhà nước giúp cho người lao động có việc làm để có thể tự chăm lo cho cuộc sống bản thân khi chẳng may thất nghiệp và nhìn rộng hơn nữa là tạo được một môi trường lao động lành mạnh cho cả xã hội, giảm thiểu tệ nạn xã hội có thể xảy ra khi người lao động không có một cơ chế an toàn. Bên cạnh đó, chính sách về BHTN còn gián tiếp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo cho người dân luôn có việc làm. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp. 1% do người sử dụng lao động đóng và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. 1% do người lao động đóng góp và khấu trừ vào tiền lương. Do tình hình dịch COVID-19 trở nên phức tạp nên căn cứ theo Nghị Quyết 116/NQ – CP Ngày 24/09/2021: Giảm mức đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người sử dụng lao động từ 1% xuống 0% từ ngày 01/10/2021 đến hết ngày 30/09/2022 Biểu 1.3: Tỷ lệ trích bảo hiểm thất nghiệp năm 2021 Từ 01/01 đến 30/09 Từ 01/10 đến 31/12 Doanh nghiệp đóng 1% 0% Trừ vào lương CNV 1% 1% Tổng cộng 2% 1% Quỹ kinh phí công đoàn (KPCĐ) Là khoản tiền do chủ doanh nghiệp đóng để phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn. Quỹ KPCĐ được tính bằng 2% trên lương thực tế của người lao động, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Quỹ KPCĐ được phân cấp quản lý và chỉ tiêu theo chế độ quy định: 1% nộp lên cấp trên, 1% chi cho hoạt động công đoàn cơ sở. Đối tượng phải tham gia đóng kinh phí công đoàn là doanh nghiệp hoặc tổ chức hoặc người lao động không phân biệt có tổ chức công đoàn hay chưa có tổ chức công đoàn Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp. 2% do người sử dụng lao động đóng và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Biểu 1.4: Tỷ lệ trích kinh phí công đoàn năm 2021 Doanh nghiệp đóng Trừ vào lương CNV Kinh phí công đoàn 2% 0% Tỷ lệ các trích theo lương theo quy định trong năm 2021 1.2.2.1. Giai đoạn 01/01/2021 đến 30/06/2021 Biểu 1.5: Tỷ lệ các khoản trích theo lương từ ngày 01/01/2021 đến hết ngày 30/06/2021 Bảo hiểm xã hội BHYT BHTN KPCĐ Tổng cộng các khoản bảo hiểm Hưu trí tử tuất Ốm đau thai sản Tai nạn lao động Doanh nghiệp đóng 14% 3% 0,5% 3% 1% 2% 23,5% Trừ vào lương CNV 8% 0% 0% 1,5% 1% 0% 10.5% Tổng cộng 22% 3% 0,5% 4,5% 2% 2% 34% 1.2.2.2. Giai đoạn 01/07/2021 đến hết 30/09/2021 Biểu 1.6: Tỷ lệ các khoản trích theo lương từ ngày 01/07/2021 đến hết ngày 30/09/2021 Bảo hiểm xã hội BHYT BHTN KPCĐ Tổng cộng các khoản bảo hiểm Hưu trí tử tuất Ốm đau thai sản Tai nạn lao động Doanh nghiệp đóng 14% 3% 0% 3% 1% 2% 23% Trừ vào lương CNV 8% 0% 0% 1,5% 1% 0% 10.5% Tổng cộng 22% 3% 0% 4,5% 2% 2% 33.5% 1.2.2.3. Giai đoạn từ 01/10/2021 đến 31/12/2022 Biểu 1.7: Tỷ lệ các khoản trích theo lương từ ngày 01/10/2021 đến hết ngày 31/12/2021 Bảo hiểm xã hội BHYT BHTN KPCĐ Tổng cộng các khoản bảo hiểm Hưu trí tử tuất Ốm đau thai sản Tai nạn lao động Doanh nghiệp đóng 14% 3% 0% 3% 0% 2% 22% Trừ vào lương CNV 8% 0% 0% 1,5% 1% 0% 10.5% Tổng cộng 22% 3% 0% 4,5% 2% 2% 32.5% Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp vừa và nhỏ Chứng từ sử dụng Bảng chấm công Bảng chấm công thêm giờ Bảng thanh toán tiền lương. Bảng thanh toán tiền thưởng Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành Bảng phân bố lương. Bảng kê trích nộp các khoản trích theo lương. Bảng thanh toán tiền bảo hiểm xã hội. Tài khoản sử dụng Tài khoản 334: phải trả người lao động Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán lương cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản khác phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động. Nợ TK 334 Có SDĐK: Số tiền trả thừa cho người lao động ở đầu kỳ. SDĐK: Tiền lương,tiền công, BHXH và các khoản khác còn phải trả người lao động ở đầu kỳ Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động. Các khoản khấu trừ vào tiền lương của người lao động Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động SDCK: Số tiền trả thừa cho người lao động ở cuối ký. SDCK: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác còn phải trả cho người lao động ở cuối ký. Tài khoản 338: Phải trả phải nộp khác. Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản khác thuộc nhóm TK 33 (từ TK 331 đến TK 337). Tài khoản này cũng được dùng để hạch toán doanh thu nhận trước về các dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và các khoản chênh lệch giá phát sinh trong giao dịch bán thuê lại tài sản là thuê tài chính hoặc thuê hoạt động. Nợ TK 338 Có SDĐK: Phản ánh số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải trả, phải nộp, số chi bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn chi hộ, chi vượt chưa được cấp bù ở đầu kỳ. SDĐK: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN đã trích chưa nộp cho cơ quan quản lý hoặc KPCĐ được để lại cho đơn vị chi chưa hết ở đầu kỳ. Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị. BHXH phải trả trực tiếp cho người lao động Số BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. BHXH, BHYT, BHTN khấu trừ vào lương CNV KPCĐ vượt chi được cấp bù Số BHXH đã chi trả CNV khi được cơ quan bảo hiểm thanh toán. SDĐK: Phản ánh số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải trả, phải nộp, số chi bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn chi hộ, chi vượt chưa được cấp bù ở cuối kỳ. SDĐK: Các khoản còn phải trả, phải nộp về BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ ở cuối kỳ. Phương pháp phản ánh các nghiệp vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong DN vừa và nhỏ TK 333, 141,138,338 TK 334 các khoản trừ vào thu nhập người lao động TK 112, 111 Thanh toán hoặc tạm ứng lương cho công nhân viên TK 511 Khi trả lương, thưởng và các khoản khác cho NLĐ bằng SP, HH TK 33311 Thuế GTGT đầu ra (Nếu có) TK 642,154(631),241 Lương và các phụ cấp phải trả cho người lao động TK 353 Các khoản tiền thưởng phải trả bằng quỹ khen thưởng TK 335 Phải trả tiền lương nghỉ phép cho CNSX (nếu DN trích trước) TK 338 các khoản tiền lương mà CNV đi vắng chưa lĩnh. Các khoản bảo hiểm phải trả cho người lao động trong kỳ Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tiền lương trong DN vừa và nhỏ TK TK 3382,3383,3384,3385 TK 334 111,112 Chi nộp tiền trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ Trích BHXH,BHYT, BHTN, KPCĐ khấu trừ vào lương Chi tiêu cho hoạt động công đoàn tai DN TK154,642 Trích BHXH,BHYT,BHTN, KPCĐ khấu trừ vào chi phi TK 3383 BHXH Phải trả CNV Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán tài khoản trích theo lương trong DN nhỏ và vừa Hệ thống sổ sách sử dụng trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại DN vừa và nhỏ Hệ thống sổ sách kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương theo hình thức Nhật ký chung Các loại sổ của hình thức này: Sổ nhật ký chung: là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Bên cạnh đó, thực hiện việc phản ánh theo mối quan hệ đối ứng tài khoản để thực hành và ghi sổ cái. Sổ cái: là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong liên độ kế toán theo tài khoản được mở. Sổ, thẻ kế toán chi tiết: dùng để ghi chép chi tiết các đối tượng kế toán nhằm phục vụ yêu cầu thanh toán một số chỉ tiêu tổng hợp , phân tích và kiểm tra của DN mà các sổ sách tổng hợp không đáp ứng được. Sổ nhật ký đặc biệt Sổ cái TK 334, 338 Sổ nhật ký chung Sổ chi tiết TK 334, 338 Chứng từ gốc (Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương) Bảng cân đối phát sinh Bảng tổng hợp chi tiết TK 334,338 Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu kiểm tra Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương theo hình thức nhật ký chung Hệ thống sổ sách kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương theo hình thức Chứng từ ghi sổ Các loại sổ sách kế toán thuộc hình thức này : Chứng từ ghi sổ: là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Số cái: là sổ kế toán tổng hợp dùng để kiểm tra, đối chiếu với số hiệu trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Các sổ hoặc thẻ chi tiết TK 334. Bảng tổng hợp chi tiết TK 334, 338 Báo cáo tài chính Bảng cân đối phát sinh Sổ cái TK 334, 338 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc (Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương) Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết TK 334, 338 Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại 338. 111, 112, 642 Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu kiểm tra Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ tiền lương và các khoản trích theo lương theo hình thức chứng từ ghi sổ Hệ thống sổ sách kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương theo hình thức Nhật ký - sổ cái Theo hình thức này kế toán sử dụng các sổ: Sổ “Nhật ký- sổ cái” dùng để phản ánh tất cả nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng là trình tự thời gian và hệ thống hóa theo nội dung kinh tế. Các sổ hạch toán chi tiết: dùng phản ánh chi tiết, cụ thể từng đối tượng kế toán gồm sổ chi tiết như TK 334, TK 338, TK 111, TK 112 NHẬT KÝ – SỔ CÁI (TK 334, 338) Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Sổ quỹ Chứng từ gốc (Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương) Sổ chi tiết TK 334, 338 Ghi chú: Bảng tổng hợp chi tiết TK 334, 338 Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu kiểm tra Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ tiền lương và các khoản trích theo lương theo hình thức nhật ký – sổ cái Hệ thống sổ sách kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương theo hình thức Kế toán máy Theo hình thức này, công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Tuy không thể hiện được đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng in được đầy đủ sổ kế toán báo cáo tài chính theo quy định. Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào thì sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ của hình thức ghi tay. -Sổ tổng hợp (Sổ cái TK 334,338) - Sổ chi tiết ( TK334,3382..) Sổ kế toán Chứng từ gốc (Bảng chấm công, bảng thanh toán) Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương theo hình thức kế toán trên máy vi tính CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI QUẾ PHÒNG Khái quát chung về công ty cổ phần thương mại Quế Phòng. Thông tin cơ bản về công ty cổ phần thương mại Quế Phòng Tên công ty: Công ty Cổ phần Thương mại Quế Phòng. Tên tiếng anh: Que Phong trading joint stock. Tên viết tắt: Quế Phòng JSC. Địa chỉ: Số 52 đường Hà Nội, phường Sở Dầu, quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng. Điện thoại: 0313570720 Fax: 031593073. Mã số thuế: 0200572614 Vốn điều lệ của công ty cổ phần thương mại Quế Phòng là: 20.000.000.000 đồng. Mệnh giá Cổ phần: 100.000 đồng Tổng số Cổ phần ; 200.000 Người đại diện theo pháp luật của công ty. Chức danh: Giám đốc Họ và tên: Nguyễn Quang Quế Giới tính: Nam Sinh ngày: 20/10/1959 Dân tộc: kinh Quốc tịch: Việt Nam. Loại giấy tờ chứng thực cá nhân: Giấy chứng minh thư nhân dân. Số: 030403080. Ngày cấp: 05/06/2006 Nơi cấp: công an thành phố Hải Phòng. Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Số 32 gác 2 Trạng Trình, Phường Phan Bội Châu, Quận Hồng Bàng, Thành phố Hải Phòng, Việt Nam. Chỗ ở hiện tại: Số 32 gác 2 Trạng Trình, Phường Phan Bội Châu, Quận Hồng Bàng, Thành phố Hải Phòng, Việt Nam. Ngành nghề kinh doanh STT Tên ngành Mã ngành 1 Bán buôn kim loại và quặng kim loại Chi tiết: Bán buôn sắt, thép 4662 ( chính) 2 Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng Chi tiết: Bán buôn tre, nứa, gỗ chế biến, bán buôn xi măng; bán buôn gạch xây, ngói, đá, cát, sỏi; buôn bán kính xây dựng; bán buôn sơn, vecni; bán buôn gạch ốp lát và thiết bị vệ sinh; bán buôn ngũ kim, hàng kim khí 4663 3 Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác 4530 4 Kho bãi và lưu giữ hàng hóa 5210 5 Bốc xếp hàng hóa 5224 6 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường sắt và đường bộ 5221 7 Gia công cơ khí: xử lý và phủ tráng kim loại 2592 8 Sản xuất các cấu kiện kim loại 2511 9 Sản xuất thùng, bể chứa và dụng cụ chứa đựng kim loại 2512 10 Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng trong các cửa hàng chuyên doanh Chi tiết: Bán lẻ đồ ngũ kim trong các hang chuyên doanh; bán lẻ sơn, màu, vecni trong các cửa hàng chuyên doanh; bán lẻ kính xây trong các cửa hàng chuyên doanh; Bán lẻ xi măng, gạch xây, ngói, đá, cát sỏi và vật liệu xây dựng khác trong các cửa hàng chuyên doanh; bán lẻ gạch ốp lát, thiết bị vệ sinh trong các cửa hàng chuyên doanh 4752 11 Bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác 4520 12 Bảo dưỡng và sửa chữa mô tô, xe máy 4542 13 Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy móc khác Chi tiết: Bán buôn máy móc, thiết bị điện, vật liệu điện (máy phát điện, động cơ điện, dây điện và thiết bị khác dùng trong mạch điện) 4659 14 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa 8299 được phân vào đâu Chi tiết: Dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hóa 15 Sửa chữa và bảo dưỡng phương tiện vận tải ( trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác) 3315 Đặc điểm sản xuất kinh doanh. Công ty hoạt động chính trong khâu lưu thông phân phối hàng hóa, là đơn vị trung gian kết nối giữa sản xuất và tiêu dùng, hoạt động theo cơ chế thị trường với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận. Thị trường chính mà công ty cung cấp là các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng trong nước (tập trung chủ yếu ở Hải Phòng và các tỉnh lân cận). Ngoài ra, công ty còn xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh và đầu tư theo đúng ngành nghề được ghi trong giấy phép đăng ký kinh doanh. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty cổ phần thương mại Quế Phòng Hội đông cổ đông Ban giám đốc Phòng Kế toán Phòng kinh doanh Các Phòng ban khác Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần Thương Mại Quế Phòng Hội đồng Cổ đông gồm: ST T Tên cổ đông Loại cổ phần Số cổ phần Giá trị cổ phần Tỷ lệ (%) 1 Phạm Văn Thìn Cổ phần thông thường 48.000 4.800.000.000 48 2 Nguyễn Quang Quế Cổ phần thông thường 12.000 1.200.000.000 12 3 Phạm Văn Phòng Cổ phần thông thường 40.000 4.000.000.000 40 Ban giám đốc: Người lãnh đạo cao nhất, điều hành quản lý chung, phê duyệt các quyết sách và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động, kết quả kinh doanh của công ty. Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm tìm kiếm và liên hệ với các đối tác,tiếp thị,công tác kế hoạch hóa Phòng kế toán: là phòng ban tham mưu cho giám đốc công ty về công tác tài chính kế toán. Đảm bảo phản ánh kịp thời chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và quản lý chung bảng lương cho toàn công ty. Các phòng ban khác: tham gia và hỗ trợ vào quá trình kinh doanh của công ty. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần thương mại Quế Phòng. Kế toán trưởng Kế toán chi phí, công nợ Thủ Quỹ Kế toán TSCĐ, kho Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Thương mại Quế Phòng Kế toán trưởng có nhiệm vụ sau; Kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện công tác kế toán của các phần hành đảm bảo theo các quy định của chế độ tài chính kế toán. Chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác kế toán tài chính tại đơn vị. Tổ chức bộ máy kế toán theo quy định nhà nước Lập các báo cáo kế toán Tham mưu giúp Giám đốc quản lý và thực hiện mọi mặt hoạt động về kế hoạch sản xuất kinh doanh, công tác kỹ thuật, pháp chế, bảo hiểm phương tiện, công tác văn thư lưu trữ. Hạch toán lương, thưởng, các khoản khấu trừ vào lương và các thu nhập khác. Lập kế hoạch tín dụng, kế hoạch tiền mặt, TGNH, làm thủ thanh toán cho các đơn vị, đối tác với ngân hàng. Kế toán TSCĐ, kho có nhiệm vụ sau: Hàng tháng tiến hành trích khấu hao TSCĐ theo quy định nhà nước, chịu trách nhiệm phản ánh giá trị TSCĐ hiện có và phản ánh kịp thời TSCĐ hiện có trong quá trình sử dụng Theo dõi tài khoản 156, tổng hợp các mặt hàng tồn trong kho. Kế toán chi phí, công nợ thực hiện các nhiệm vụ sau: Hàng ngày tiến hành kê khai thuế để làm nhiệm vụ với nhà nước. Kiểm tra đối chiếu sổ sách với các đơn vị, Tiến hành nhập số liệu phát sinh hàng tháng để cuối kỳ lên báo cáo. Theo dõi công nợ của công ty và công ty đối tác. Tập hợp và phân bổ chi phí bán hàng. Chi phí quản lý doanh nghiệp và phân bổ chi phí mua hàng hóa Thủ quỹ có nhiệm vụ sau: Thu chi tiền mặt, quản lý tiền mặt. Quản lý và kiểm tra chứng từ, hàng ngày kiểm kê quỹ, đối chiếu sổ sách và ký vào sổ quỹ Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần Thương mại Quế Phòng Doanh nghiệp đang áp dụng chế độ kế toán theo thông tư 133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26/08/2016 Niên độ kế toán : từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 dương lịch hàng năm. Đơn vị tiền tệ: Đồng việt nam (VND). Phương pháp tính trị giá hàng nhập kho: Phương pháp giá trị thực tế. Phương pháp xác định giá trị hàng xuất kho: Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ. Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: Khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Phương pháp tính GTGT: Phương pháp khấu trừ trực tiếp. Hình thức ghi sổ kế toán: Hình thức kế toán Nhật ký chung. Sổ, thẻ kế toán chi tiết SỔ NHẬT KÝ CHUNG Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp chi tiết BÁO CÁO TÀI CHÍNH Bảng cân đối số phát sinh SỔ CÁI Sơ đồ 2.3: Hình thức nhật ký chung tại công ty Cổ phần Thương mại Quế Phòng Trong đó: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc ghi định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính.Theo nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung cùng kỳ. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần thương mại Quế Phòng Tổ chức quản lý lao động tại công ty Biểu 2.1: Cơ cấu lao động. Chỉ tiêu Tổng số lao động Giới tính Độ tuổi Trình độ Nam Nữ 18 ->30 ≥30 Đại học Cao đẳng Trung cấp Phổ thông Số người 25 21 4 15 10 7 3 6 9 Tỷ trọng (%) 100 84 16 60 40 28 12 24 36 Vì công ty chuyên về mua bán sắt thép nên số lượng công nhân nam chiếm số lượng lớn 21 người (84%) để phụ trách giao nhận và bốc dỡ hàng hóa. Lao động nữ có 4 người (16%) chuyên về phụ trách công việc văn phòng và liên hệ khách hàng. Về độ tuổi, chủ yếu độ tuổi lao động chính trong công ty là 18 => 30 tuổi chiếm 60% tỷ trọng lao động của công ty, đây là lực lượng lao động có sức khỏe tốt, có khả năng thích ứng và linh hoạt trong công việc. lao động ≥30 chiếm 40% tỷ trọng lao động, đa số là những người có kinh nghiệm và trình độ lao động cao trong công ty Về trình độ, lao động chủ yếu trong công ty có trình độ là phổ thông và trung cấp. Qua đó ta thấy được trình độ lao động của công ty còn kém. Quy trình kế toán tiền lương. Hình thức trả lương tại công ty. Hình thức trả lương chính trong công ty là hình thức trả lương theo thời gian. Theo hình thức này tiền lương chính được căn cứ vào thỏa thuận ban đầu được ký trong hợp đồng lao động. Khi áp dụng hình thức trả lương này công ty sử dụng bảng chấm công, trong đó ghi ngày làm việc, nghỉ việc của từng người. Mảng này do trưởng các phòng ban trực tiếp ghi. Định kỳ cuối tháng dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lương Công ty áp dụng chế độ ngày công như sau: Số ngày trong năm: 360 Số ngày làm việc trong năm 312 Số giờ làm việc trong một ngày công là: 8 giờ/ngày Ngoài ra còn chế độ ốm đau, thai sản Theo quy định của bộ luật Lao động thì người lao động có các ngày nghỉ được hưởng nguyên lương như sau: Tết Dương lịch 01 ngày ( ngày 01 tháng 01 dương lịch ) Tết Âm lịch 05 ngày Ngày Chiến thắng 01 ngày ( ngày 30 tháng 4 dương lịch ) Ngày Quốc tế lao động ( ngày 01 tháng 5 dương lịch ) Ngày Quốc khánh 01 ngày ( ngày 02 tháng 9 dương lịch ) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 01 ngày ( ngày 10 tháng 3 âm lịch ) Các loại phụ cấp sau: Phụ cấp đi lại Phụ cấp điện thoại Phụ cấp ăn uống Phụ cấp công việc Chứng từ, tài khoản sử dụng Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công. Bảng thanh toán lương. Tài khoản sử dụng Tài khoản 334: Phải trả người lao động. Các tài khoản liên quan khác như: 642, 111, 112 Sổ sách sử dụng. Sổ nhật ký chung sổ cái tài khoản 334 Sổ chi tiết TK 334, TK 338 Bảng tổng hợp chi tiết TK 334, TK 338 Quy trình hạch toán Chứng từ gốc (Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương) SỔ NHẬT KÝ CHUNG SỔ CÁI 334 Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Trong đó: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc ghi định kỳ Sơ đồ 2.4: Quy trình ghi sổ kế toán tiền lương tại Công ty Cổ phần Thương mại Quế Phòng Lương thực tế = 𝐿ươ𝑛𝑔 𝑐ơ 𝑏ả𝑛 26 x ngày công Tổng lương = Lương thực tế + Phụ cấp Các khoản phụ cấp gồm: Phụ cấp đi lại: 200.000 đồng/tháng Phụ cấp điện thoại: 200.000 đồng/tháng Phụ cấp ăn 25.000 đồng/bữa. Phụ cấp đi lại 200.000 đồng/tháng Lương thực lĩnh = Tổng lương – các khoản giảm trừ – tạm ứng Các khoản giảm trừ gồm: BHXH, BHYT,BHTN, thuế TNCN. Thuế thu nhập cá nhân = (thu nhập chịu thuế - các khoản giảm trừ)*tỷ suất thuế TNCN Các khoản giảm trừ để tính thuế TNCN + Giảm trừ gia cảnh: bản thân 11.000.000 đ/ tháng, người phụ thuộc 4.400.000đ/tháng + Các khoản bảo hiểm bắt buộc: BHXH, BHYT, BHTN, và bảo hiểm nghề nghiệp trong một số lĩnh vực đặc biệt. + Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học, VD: tính tiền lương tháng 7 của nhân viên giao nhận Lê Minh Nam Dựa theo hợp đồng lao động và bảng tính lương ta có Lương cơ bản: 6.000.000 đồng Ngày công theo quy định của công ty trong tháng 7 năm 2021 là 26 ngày Ngày công thực tế: 27 ngày Qua đó Lương thực tế tháng 7 năm 2021 của nhân viên Lê Minh Nam là: Lương thực tế = 6.000.000 x 27 = 6.230.769 (đồng) 26 Phụ cấp đi lại: 200.000 đồng/tháng Phụ cấp điện thoại: 200.000 đồng/tháng Phụ cấp ăn 25.000 đồng/bữa. Phụ cấp đi lại 200.000 đồng/tháng Các khoản giảm trừ vào lương: − BHXH = 6.000.000 x 8% = 480.000 (đồng) − BHYT = 6.000.000 x 1,5% = 90.000 (đồng) − BHTN = 6.000.000 x 1% = 60.000 (đồng) Tổng các khoản giảm trừ = 480.000 + 90.000 + 60.000 = 630.000 (đồng) Lương thực lĩnh tháng 7 năm 2021 của nhân viên Lê Minh Nam Là Lương thực lĩnh = 6.230.769 + 1.275.000 – 630.000 = 6.875.769 (đồng) Quy trình kế toán các khoản trích theo lương Các khoản trích theo lương trong năm 2021 tại công ty cổ phần thương mại Quế Phòng, Biểu 2.1: Tỷ lệ các khoản trích theo lương giai đoạn 01/01/2021 đến 30/06/2021 của Công ty Cổ phần Thương mại Quế Phòng Bảo hiểm xã hội BHYT BHTN KPCĐ Tổng cộng các khoản bảo hiểm Hưu trí tử tuất Ốm đau thai sản Tai nạn lao động Doanh nghiệp đóng 14% 3% 0,5% 3% 1% 0% 21,5% Trừ vào lương CNV 8% 0% 0% 1,5% 1% 0% 10.5% Tổng cộng 22% 3% 0,5% 4,5% 2% 0% 32% Biểu 2.2: Tỷ lệ các khoản trích theo lương giai đoạn 01/07/2021 đến 30/09/2021 của Công ty Cổ phần Thương mại Quế Phòng Bảo hiểm xã hội BHYT BHTN KPCĐ Tổng cộng các khoản bảo hiểm Hưu trí tử tuất Ốm đau thai sản Tai nạn lao động Doanh nghiệp đóng 14% 3% 0% 3% 1% 0% 21% Trừ vào lương CNV 8% 0% 0% 1,5% 1% 0% 10.5% Tổng cộng 22% 3% 0% 4,5% 2% 0% 31.5% Biểu 2.1: Tỷ lệ các khoản trích theo lương giai đoạn 01/10/2021 đến 31/12/2021 của Công ty Cổ phần Thương mại Quế Phòng Bảo hiểm xã hội BHYT BHTN KPCĐ Tổng cộng các khoản bảo hiểm Hưu trí tử tuất Ốm đau thai sản Tai nạn lao động Doanh nghiệp đóng 14% 3% 0,5% 3% 0% 0% 20% Trừ vào lương CNV 8% 0% 0% 1,5% 1% 0% 10.5% Tổng cộng 22% 3% 0,5% 4,5% 1% 0% 30.5% Chứng từ, tài khoản sử dụng. Chứng từ sử dụng: Bảng phân bổ lương tiền lương và các khoản trích theo lương vào chi phí Tài khoản sử dụng TK 338: phải trả, phải nộp khác, TK này này được mở chi tiết: + TK 3382: kinh phí công đoàn + TK 3383: bảo hiểm xã hội + TK 3384: bảo hiểm y tế + TK 3388: phải trả phải nộp khác + TK 3385: bảo hiểm thất nghiệp Sổ sách sử dụng. Sổ cái TK 338 Sổ chi tiết TK 338 Bảng tổng hợp chi tiết TK 338 Sổ Nhật Ký Chung. Quy trình hạch toán Bảng cân đối số phát sinh SỔ CÁI 338 Sổ, thẻ kế toán chi tiết 3383, 3384, 3385 SỔ NHẬT KÝ CHUNG Chứng từ kế toán Trong đó:BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc ghi định kỳ Ví dụ của Công ty Cổ phần Thương mại Quế Phòng Ngày 31/07/2021 công ty thực hiện tính lương tháng 7 cho cnv của công ty. Ngày 05/08/2021 công ty chi tiền mặt trả lương cho nhân viên và đóng bảo hiểm tháng 7. Kế toán viên dùng bảng chấm công hàng ngày để làm cơ sở để tính tiền lương cho CNV qua đó lập bảng thanh toán tiền lương. Dựa theo bảng thanh toán kế toán viên lập bảng phân phối các khoản trích theo lương. dựa theo bảng thanh toán tiền lương và bảng phân phối các khoản trích theo lương kế toán viên sẽ nhập số liệu vào sổ nhật ký chung. Thông qua sô nhật ký chung kế toán viên nhập vào sổ cái TK 334, 338. Ngoài ra, kế toán viên nhập số liệu sổ chi tiết tài khoản 3383, 3384, 3385 dùng để theo dõi các khoản trích theo lương. CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI QUẾ PHÒNG Số 52 đường Hà Nội, phường Sở Dầu, quận Hồng Bàng, Hải Phòng Mẫu số C01a-HD (Ban hành kèm theo Thông tư số 185/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tài chính) BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 07 năm 2021 S T T Họ và tên Ngày trong tháng Quy ra công 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 Số công hưởng lương thời gian Số công nghỉ không lương Số ngày nghỉ hưởng lương NC T5 T6 T7 CN T2 T3 T4 T5 T6 T7 CN T2 T3 T4 T5 T6 T7 CN T2 T3 T4 T5 T6 T7 CN T2 T3 T4 T5 T6 T7 1 Nguyễn Quang Quế x x x x x x x No x x x x x x x x x x x No x x x x x x x 25 2 0 25 2 Phạm Văn Phòng x x x x x x x x x x x No x x x x x x x x x x x x x x x 26 1 0 26 3 Lưu văn Sán x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 27 0 0 27 4 Phạm Thị Bằng x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 27 0 0 27 5 Nguyễn Thị Quỳnh Nga x x x x x x x x x x x x x x x x x x P x x x x x x x x 26 0 1 27 6 Lê Minh Nam x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 27 0 0 27 7 Lưu Văn Soái x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x P x x 27 0 1 27 8 Phạm Văn Bách x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 27 0 0 27 9 Đỗ Quốc Hoàn x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 27 0 0 27 10 Phạm Văn Kiên x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 27 0 0 27 11 Nguyễn Quang Thái x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 27 0 0 27 12 Nguyễn Ngọc Danh x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 27 0 0 27 13 Nguyễn Văn Quyết x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 27 0 0 27 14 Nguyễn Ngọc Thành x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 27 0 0 27 15 Nguyễn Quốc Vân x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 27 0 0 27 16 Vũ Văn Phong x x x x x x x x x x P x x x x x x x x x x x x x x x x 27 0 1 27 17 Trần Đức Bằng x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 27 0 0 27 18 Phạm Văn No x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 27 0 0 27 19 Trần Thị Thu Hương x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 27 0 0 27 20 Phạm Văn Dần x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 27 0 0 27 21 Trần Thị Ngân x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 27 0 0 27 22 Đồng Xuân Huân x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x P x x 27 0 1 27 23 Nguyễn Việt Cường x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 27 0 0 27 24 Phạm Văn Quyết x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 27 0 0 27 25 Nguyễn Viết Danh x x x x x x x x x x x x x x x x x x
File đính kèm:
- tieu_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_tien_luong_va_cac_khoa.docx