Tiểu luận Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên Cơ Điện Trần Phú

docx 76 trang yenvu 02/11/2023 1090
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên Cơ Điện Trần Phú", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên Cơ Điện Trần Phú

Tiểu luận Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên Cơ Điện Trần Phú
	Khoa Kinh tế- Quản trị
Đề tài:
“Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên Cơ Điện Trần Phú”
LỜI MỞ ĐẦU
Để tồn tại và phát triển, con người phải tiến hành lao động sản xuất. Trải qua các hình thái kinh tế xã hội, cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật, trình độ lao động sản xuất của xã hội ngày càng được nâng cao. Sản xuất và tiêu thụ là hai quá trình gắn bó chặt chẽ với nhau và có mối quan hệ tác động tương hỗ trong doanh nghiệp. Mục đích của sản xuất là tiêu thụ, kết quả của quá trình tiêu thụ sản phẩm là tạo điều kiện thúc đẩy quá trình sản xuất phát triển. Nói cách khác, tiêu thụ hay không tiêu thụ được sản phẩm quyết định đến sự tồn tại hay không tồn tại, hưng thịnh hay suy thoái của bất kỳ doanh nghiệp nào trong cơ chế thị trường.
Doanh thu đạt được là kết quả của sự năng động sáng tạo trong công tác quản lý của mỗi doanh nghiệp, là sự kết hợp tài tình nhiều công cụ quản lý kinh tế. Một trong những công cụ quản lý trên là công tác kế toán kế toán nói chung và công tác kế toán thành phẩm bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng trong mỗi doanh nghiệp.
Việc tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm hợp lý, khoa học là tiền đề để doanh nghiệp thu hồi vốn nhằm tái sản xuất giản đơn đồng thời có tích luỹ để thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng. Hơn nữa việc tiêu thụ hàng hoá không những giúp cho doanh nghiệp có thể khẳng định được vị thế của mình trên thị trường bằng chính uy tín và chất lượng sản phẩm, tạo điều kiện ổn định tình hình tài chính, nâng cao mức sống người lao động mà còn đáp ứng nhu cầu về đời sống vật chất và tinh thần ngày càng cao của mọi tầng lớp dân cư trong xã hội, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Chỉ qua tiêu thụ, tính chất hữu ích của sản phẩm mới được xã hội thừa nhận, doanh nghiệp mới đứng vững trong nền kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh, qua thời gian nghiên cứu lý luận kết hợp với tìm hiểu thực tế tình hình tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Điện Trần Phú, em đã chọn đề tài:
“Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên Cơ Điện Trần Phú”.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em được trình bày gồm 3 phần chính:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Điện Trần Phú.
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Điện Trần Phú.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của của cô giáo: GS- TS Đặng Thị Loan cùng các cô, chú cán bộ kế toán trong Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Điện Trần Phú đã giúp em hoàn thành bài chuyên đề này.
Do thời gian thực tập có hạn cũng như kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên bài viết của em khó tránh khỏi những sai sót. Em kính mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô giáo và các cô, chú trong Công ty để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
Sự cần thiết của công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất
Theo luật tái sản xuất trong doanh nghiệp công nghiệp bao gồm các quá trình sản xuất- phân phối- tiêu dùng. Trong bất kỳ xã hội nào, mục đích cuối cùng của sản xuất là tiêu thụ tức là thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm đó. Trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, sự sống còn của sản phẩm cũng chính là sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó việc tiêu thụ sản phẩm là một tất yếu khách quan quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn sản phẩm của mình sản xuất ra đứng vững trên thị trường thì sản phẩm đó phải đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thường xuyên của xã hội và đảm bảo chất lượng cao với chính sách giá hợp lý.
Xuất phát từ mối quan hệ sản xuất là tiền đề của tiêu thụ, có sản xuất ra sản phẩm với số lượng lớn, chất lượng cao, giá thành hạ thì mới tạo điều kiện cho quá trình tiêu thụ sản phẩm nhanh. Và ngược lại, sản phẩm được tiêu thụ tạo điều kiện thực hiện giá trị và giá trị sử dụng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Khi sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận thì khẳng định được vị trí của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân cũng như vị trí của sản phẩm trong sản xuất và đời sống.
Khái niệm tiêu thụ thành phẩm và kết quả kinh doanh
Khái niệm tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ thành phẩm là khâu cuối cùng của sản xuất kinh doanh, người tiêu dùng được đáp ứng nhu cầu về mặt giá trị sử dụng đồng thời giá trị hàng hoá được thực hiện. Có thể chia tiêu thụ thành hai giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Đơn vị bán hàng xuất giao hàng cho đơn vị mua.
+ Giai đoạn 2: Khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
Như vậy về mặt lý luận ta thấy rõ sự khác biệt giữa phạm trù xuất giao hàng và phạm trù tiêu thụ. Khi nói đến xuất giao hàng, nó chỉ phản ánh sự vận động từ nơi này sang nơi khác của thành phẩm nhưng chưa phản ánh được sự biến động về tiền vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị. Còn quá trình tiêu thu bao gồm cả hai giai đoạn nói trên. Trên thực tế, việc xuất giao hàng và thu tiền thường không xảy ra đồng thời mà chúng có sự khác nhau về mặt không gian và về mặt thời gian. Chúng chỉ xảy ra đồng thời khi khách hàng mua hàng của doanh nghiệp và trả tiền ngay.
Tiêu thụ có những phương thức cơ bản sau:
Tiêu thụ trực tiếp: Là phương thức mà bên bán giao hàng cho bên mua trực tiếp tại kho hay tại phân xưởng của doanh nghiệp. Số hàng khi giao cho khách hàng được coi là tiêu thụ và người bán mất hết quyền sở hữu về số hàng này. Bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số hàng mà bên bán giao.
Phương thức tiêu thụ chuyển hàng chờ chấp nhận: Là phương thức mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng này mới được coi là tiêu thụ.
Phương thức bán hàng qua đại lý (ký gửi): Theo phương thức này, bên giao đại lý xuất hàng cho bên nhận đại lý để bán. Bên nhận đại lý được nhận thù lao dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
Phương thức bán hàng trả góp: Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua trả dần ở các kỳ sau và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.
Phương thức tiêu thụ hàng đổi hàng: Là phương thức mà trong đó người bán đem sản phẩm, vật tư, hàng hoá của mình để đổi lấy vật tư, hàng hoá của người mua. Giá trao đổi là giá bán của hàng hoá, vật tư đó trên thị trường.
Tiêu thụ nội bộ: Là việc mua, bán sản phẩm, hàng hoá giữa đơn vị chính với đơn vị trực thuộc hoặc giữa các đơn vị trực thuộc với nhau. Ngoài ra được coi là tiêu thụ nội bộ còn bao gồm các khoản sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ xuất biếu, tặng, trả lương, thưởng, xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp chính là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tức là số chênh lệch giữa các yếu tố thu nhập và chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khái niệm về kết quả kinh doanh
Kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán nếu có.
Kết quả hoạt động kinh doanh: là chỉ tiêu phản ánh kết quả thu được từ hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ, kinh doanh bất động sản đầu tư và hoạt động tài chính.
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào đều nhằm vào mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận phản ánh kết quả và trình độ kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời là phương tiện để duy trì và tái sản xuất mở rộng, để ứng dụng công nghệ và kỹ thuật hiện đại. Bằng cách nào để doanh nghiệp tồn tại và liên tục phát triển, điều đó phụ thuộc vào trình độ quản lý và xử lý thông tin kinh tế của chủ doanh nghiệp và những người làm công tác kế toán nói chung và kế toán quá trình bán hàng nói riêng.
Hoạt động tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong nền kinh tế thị trường là tấm gương phản chiếu tình hình sản xuất kinh doanh lỗ hay lãi, là thước đo để đánh giá sự cố gắng và chất lượng sản xuất kinh doanh, dịch vụ của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp trong cơ chế thị trường phải xác định vị trí hoạt động tiêu thụ hàng hoá trong toàn bộ các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, trên cơ sở đó vạch ra những hướng đi đúng đắn, khoa học bảo đảm cho sự thành công của doanh nghiệp.
Yêu cầu quản lý đối với hoạt động tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả kinh doanh
Tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do vậy, yêu cầu đặt ra là phải quản lý chặt chẽ hoạt động trên. Việc quản lý được thực hiện như sau:
Quản lý theo từng người chịu trách nhiệm vật chất. Đây là yêu cầu quản lý đặt ra cho bộ phận quản lý cấp trên đối với cấp dưới nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi người làm nhiệm vụ tiêu thụ hàng hoá.
Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ thành phẩm đối với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế, quản lý số lượng, chất lượng mặt hàng, thời gian và cơ cấu mặt hàng tiêu thụ.
Quản lý theo phương thức bán hàng. Mỗi phương thức bán hàng khác nhau có tốc độ quay vòng vốn, số lượng hàng bán ra khác nhau. Vì thế, yêu cầu này đặt ra giúp các nhà quản lý nghiệp vụ tiêu thụ tìm ra cho doanh nghiệp mình phương thức bán hàng nào đạt hiệu quả cao nhất và tập trung chỉ đạo bán hàng theo phương thức đó.
Quản lý theo từng hình thức thanh toán. Đây là yêu cầu nhằm quản lý việc thu hồi tiền bán hàng có hệ thống. Có nhiều hình thức thanh toán khác nhau, vì thế quản lý theo cách này có thể theo dõi cụ thể từng hình thức thanh toán về số tiền phải trả, đã trả.
Quản lý về giá cả. Yếu tố quan trọng của quá trình tiêu thụ sản phẩm là giá bán. Mỗi loại sản phẩm khác nhau có đơn giá khác nhau. Do đó, để xác định đúng đắn doanh thu đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ giá bán theo từng mặt hàng và giá vốn của hàng đem tiêu thụ, đồng thời giám sát chặt chẽ các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các khoản chi phí và tiến hành phân bổ chính xác cho hàng tiêu thụ để xác định kết quả tiêu thụ.
Quản lý tình hình thanh toán của khách hàng. Đòi hỏi người quản lý cần tính toán chính xác số tiền phải thu, đã thu theo từng khách hàng, từng hình thức thanh toán. Yêu cầu khách hàng thanh toán đúng hạn, đúng hình thức để tránh bị mất mát, chiếm dụng vốn, đảm bảo thu nhanh tiền hàng, giúp doanh nghiệp tăng nhanh vòng quay của vốn.
Việc hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ phải được tổ chức khoa học, đảm bảo xác định được kết quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ, phản ánh giám đốc tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Vai trò kế toán tiêu thụ thành phẩm- xác định kết quả kinh doanh
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Nó có vai trò và ý nghĩa không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với cả nền kinh tế của một quốc gia, một khu vực kinh tế...
Đối với doanh nghiệp, tiêu thụ trở thành vấn đề mang tính sống còn. Qua tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuyển vốn. Chỉ thông qua tiêu thụ thì doanh nghiệp mới có thể bù đắp được chi phí bỏ ra, thu hồi được vốn đầu tư, tạo ra lợi nhuận cũng như thực hiện tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh vòng quay của vốn, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế, tiêu thụ đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế. Nó tạo ra dòng luân chuyển sản phẩm, hàng hoá, điều phối hoạt động của các doanh nghiệp trong các ngành kinh tế khác nhau. Một nền kinh tế có tiêu dùng mạnh là một nền kinh tế có tăng trưởng và phát triển. Mặt khác, kết quả của quá trình tiêu thụ còn tạo ra nguồn thu chủ yếu cho Ngân sách Nhà nước, để từ đó thực hiện các chính sách kinh tế- chính trị- xã hội...
Như vậy, xét trên toàn bộ nền kinh tế quốc dân, thực hiện tốt khâu tiêu thụ thành phẩm là cơ sở cho sự cân đối giữa sản phẩm và tiêu dùng, tiền và hàng, đồng thời đảm bảo sự cân đối sản xuất trong từng ngành. Mặt khác trong điều kiện hiện nay, khi quan hệ kinh tế đối ngoại đang phát triển mạnh mẽ thì việc tiêu thụ thành phẩm của mỗi doanh nghiệp có thể tạo nên uy tín của đất nước trên trường quốc tế, góp phần tạo nên sự cân đối của cán cân thanh toán quốc tế. Do tiêu thụ có ý nghĩa quan trọng như vậy nên đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ quá trình này để không ngừng nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nhiệm vụ kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, tổ chức tốt công tác tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất có vai trò quan trọng. Nó từng bước hạn chế được sự thất thoát thành phẩm, phát hiện được những thành phẩm chậm luân chuyển để có biện pháp xử lý thích hợp. Số liệu kế toán doanh thu bán hàng cung cấp sẽ giúp ban lãnh đạo nắm bắt, đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời. Đồng thời giúp Nhà nước có thể kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành luật pháp về tài chính nói chung và việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với Ngân sách Nhà nước nói riêng. Vì vậy, để phát huy tốt vai trò và thực sự là công cụ phục vụ đắc lực cho quá trình quản lý chỉ đạo sản xuất kinh doanh, kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
Tổ chức theo dõi, phản ánh kịp thời, chính xác quá trình nhập kho, xuất kho của từng loại thành phẩm trên cả hai mặt giá trị và hiện vật, để từ đó tính toán chính xác giá vốn hàng bán và thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Tổ chức theo dõi, phản ánh kịp thời, chính xác doanh thu tiêu thụ thành phẩm, các khoản giảm trừ doanh thu, các khoản thuế phải nộp từ đó xác định chính xác doanh thu bán hàng thuần.
Tổ chức theo dõi, phản ánh kịp thời, chính xác giá vốn, phù hợp với phương pháp hạch toán tổng hợp thành phẩm mà doanh nghiệp đã lựa chọn (phương pháp kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ).
Tổ chức theo dõi, phản ánh kịp thời, chính xác chi phí ngoài sản xuất (chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp) theo từng yếu tố chi phí để doanh nghiệp có thể quản lý và thực hiện các biện pháp hạ thấp chi phí, góp phần nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
Xác định báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Nhiệm vụ này được thực hiện vào cuối mỗi kỳ hạch toán như tháng, quý, năm. Kế toán cần xác định kết quả tiêu thụ cho từng loại sản phẩm, từng thị trường tiêu thụ... từ đó đề xuất kiến nghị cho ban lãnh đạo doanh nghiệp ra các quyết định sản xuất kinh doanh phù hợp.
Nội dung công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất
Các phương thức tiêu thụ và thủ tục, chứng từ
Các phương thức tiêu thụ
Trong cơ chế thị trường, muốn tiêu thụ được sản phẩm của mình, một mặt đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến
mẫu mã, đồng thời phải xây dựng chiến lược marketing cho sản phẩm. Mặt khác, việc lựa chọn và áp dụng linh hoạt các phương thức bán hàng cũng góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy quá trình tiêu thụ của doanh nghiệp. Hiện nay các doanh nghiệp thường sử dụng các phương thức tiêu thụ sau:
Phương thức tiêu thụ trực tiếp.
Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận.
Phương thức bán hàng đại lý.
Phương thức bán hàng trả góp.
Phương thức trao đổi hàng.
Bên cạnh các phương thức bán hàng chủ yếu trên, các doanh nghiệp còn sử dụng các phương thức bán hàng khác như bán lẻ, bán trả trước tiền hàng, tiêu thụ sản phẩm dùng ngay cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thành phẩm đem biếu, tặng, trả lương công nhân viên bằng sản phẩm... Như vậy có rất nhiều phương thức tiêu thụ khác nhau và việc doanh nghiệp vận dụng phương thức tiêu thụ nào tuỳ vào từng đối tượng khách hàng, từng loại hình sản phẩm, quy mô và khả năng của doanh nghiệp để chi phí thấp nhất mà lại đạt hiệu quả cao nhất.
Thủ tục, chứng từ
Khi bán hàng, cung cấp hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ, các cơ sở kinh doanh phải thực hiện đầy đủ các chứng từ hoá đơn theo quy định của pháp luật làm căn cứ để kế toán thuế GTGT bao gồm:
Hoá đơn bán hàng thông thường (Mẫu 02GTGT – 3LL): Dùng cho các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Trên hoá đơn phải ghi đầy đủ các yếu tố như: giá bán, các khoản phụ thu và tổng giá thanh toán ( đã có thuế GTGT )
Hoá đơn GTGT (Mẫu 01GTKT – 3LL): Dùng cho các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Khi lập doanh nghiệp phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định như: giá bán chưa có thuế GTGT, các khoản phụ thu và phí ngoài bán nếu có, thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT.
Bản kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ.
Hoá đơn tự in, chứng từ đặc thù...
Nguyên tắc kế toán
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực số 14), doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Doanh nghiệp xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Nguyên tắc ghi nhận giá vốn
Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên thì thời điểm ghi nhận giá vốn là khi sản phẩm được xác định là tiêu thụ.
Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ thì thời điểm xác định giá vốn là cuối kỳ kế toán và kế toán chỉ xác định giá vốn thành phẩm tiêu thụ một lần tại thời điểm cuối kỳ.
Kế toán doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là tổng giá trị thực hiện do hoạt động sản xuất kinh doanh tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Tổng doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng, trên hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là số chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng với các khoản giảm trừ doanh thu như: khoản giảm giá, chiết khấu thương mại, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu.
Kế toán chi tiết doanh thu bán hàng
Trong quá trình tiêu thụ sẽ phát sinh doanh thu. Kế toán chi tiết doanh thu bán hàng được tiến hành theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp như:
Kế toán chi tiết doanh thu bán hàng theo từng địa điểm bán hàng: quầy hàng, cửa hàng, chi nhánh đại diện...
Kế toán chi tiết doanh thu bán hàng theo từng loại nội dung tiêu thụ: doanh thu bán hàng hoá, doanh thu bán các thành phẩm, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu trợ giá.
Trong từng nội dung doanh thu, phải hạch toán theo từng ngành hàng, nhóm hàng. VD: Doanh thu bán hàng hoá, kế toán có thể theo dõi chi tiết theo ngành hàng: Hàng hoá thực phẩm, công nghệ phẩm, hàng hoá tiêu dùng...
Kế toán mở sổ (thẻ) theo dõi chi tiết doanh thu theo từng địa điểm
tiêu thụ (điểm bán hàng), từng ngành hàng hoặc nhóm hàng.
Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng
Tài khoản sử dụng: TK511-Doanh thu bán hàng
Bên Nợ: + Phát sinh giảm bao gồm: Các khoản giảm trừ doanh thu (giảm giá, bớt giá, giảm giá do chất lượng kém), hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp.
+ Kết chuyển doanh thu thuần.
Bên Có: + Tập hợp doanh thu.
Tài khoản nàykhông có số dư.
Phương pháp kế toán
Quá trình hạch toán doanh thu bán hàng có thể khái quát bằng sơ đồ theo
từng phương thức tiêu thụ sản phẩm như sau:
Phương thức bán hàng trực tiếp
Sơ đồ 01: KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG THEO PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG TRỰC TIẾP TẠI DOANH NGHIỆP NỘP THUẾ GTGT THEO PHƯƠNG PHÁP KHẤU TRỪ
Kết chuyển doanh thu thuần
Giá bán chưa thuế
TK 3331
Thuế GTGT đầu ra
TK 911	TK 511	TK 111,112,131
- Phương thức bán hàng đại lý, bán đúng giá quy định hưởng hoa hồng.
+ Tại đơn vị giao đại lý:
Sơ đồ 02: KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG THEO PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG ĐẠI LÝ, BÁN ĐÚNG GIÁ HƯỞNG HOA HỒNG TẠI
ĐƠN VỊ GIAO ĐẠI LÝ
TK 911	TK 511	TK 111,112,131	TK 641
Kết chuyển doanh	Giá bán chưa thuế	Hoa hồng đại lý
thu thuần
TK 3331
Thuế GTGT đầu ra
TK 133
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
+ Tại đơn vị nhận đại lý: Hạch toán hàng nhận đại lý, kế toán đơn
vị nhận đại lý hạch toán vào TK 003.
Sơ đồ 03: KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG THEO PHƯƠNG THỨC BÁN
HÀNG ĐẠI LÝ, BÁN ĐÚNG GIÁ HƯỞNG HOA HỒNG
TẠI ĐƠN VỊ NHẬN ĐẠI LÝ
TK 003
- Nhận hàng đại lý
Khi bán được hàng
Trả lại hàng đại lý
Đồng thời kế toán hạch toán doanh thu bán hàng như sau:
TK 911	TK 511	TK 331
Kết chuyển
doanh thu thuần
Hoa hồng đại lý
được hưởng
TK 3331
Thuế GTGT đầu ra trên
số hoa hồng được hưởng
- Phương thức bán hàng trả góp
Đây là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, lần đầu tại điểm mua hàng người mua trả tiền một phần, số còn lại sẽ được trả dần ở nhiều kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.
Thông thường số tiền trả từng kỳ bằng nhau bao gồm doanh thu, gốc và lãi.
+ Khi xuất sản phẩm giao người mua, hàng xác định là tiêu thụ kế toán ghi:
Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm xuất kho:
Nợ TK 632
Có TK 155, 154
Phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111,112 : Số đã thu
Nợ TK 131	: Số còn phải thu của người mua
Có TK 511	: Giá bán trả tiền một lần chưa có thuế
Có TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra
Có TK 3387 : Số lãi trả góp, trả chậm
+ Các kỳ sau khi người mua trả tiền (bao gồm cả gốc và lãi) kế toán ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 131
+ Đồng thời kế toán phản ánh số lãi trả chậm tương ứng của kỳ kế toán:
Nợ TK 3387
Có TK 515
- Phương thức trao đổi hàng
Sản phẩm đi đổi coi như bán và hàng nhận về trao đổi coi như mua.
+ Khi xuất sản phẩm do trao đổi, kế toán ghi:
Phản ánh giá vốn của hàng mang đi trao đổi:
Nợ TK 632
Có TK 155,154
Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 131
Có TK511 Có TK 3331
+ Khi nhận hàng về trao đổi, kế toán ghi:
Nợ TK 151,152,153... : Trị giá hàng nhập kho theo giá chưa có thuế VAT
Nợ TK 133	: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 131	: Tổng giá thanh toán của hàng nhận về
- Kế toán các trường hợp tiêu thụ nội bộ
+ Trường hợp hạch toán tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc tương tự như trường hợp tiêu thụ trực tiếp và chuyển hàng theo hợp đồng. Chỉ khác là doanh thu ghi nhận không phản ánh trên TK511 mà phản ánh trên TK512.
+ Các trường hợp được coi là tiêu thụ nội bộ khác:
Sử dụng sản phẩm để tiêu dùng nội bộ phục vụ sản xuất hoặc là để khuyến
mại quảng cáo giới thiệu sản phẩm:
Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm tiêu dùng nội bộ:
Nợ TK 632
Có TK 155,154
Phản ánh doanh thu của sản phẩm tiêu dùng nội bộ:
Nợ TK 627,641,642
Có TK 512
Sử dụng sản phẩm để trả lương, thưởng cho công nhân viên hoặc để biếu
tặng có nguồn bù đắp riêng: Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632
Có TK 155,154
Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 334	: Ghi theo giá thanh toán Nợ TK 431	: Ghi theo giá thanh toán
Có TK 512	: Giá bán chưa có thuế
Có TK 3331	: Thuế GTGT đầu ra
Kế toán chiết khấu thanh toán và các khoản giảm trừ doanh thu
Kế toán chiết khấu thanh toán
Chiết khấu thanh toán là khoản tiền dành cho khách hàng khi khách hàng trả tiền trước thời gian quy định.
Tài khoản sử dụng: Theo quy định, chiết khấu thanh toán được coi là một khoản chi phí tài chính và hạch toán trên TK 635- Chi phí hoạt động tài chính.
Sơ đồ 04: KẾ TOÁN CHIẾT KHẤU THANH TOÁN
Số chiết khấu thanh toán ngay
cho khách hàng
TK 131
Số chiết khấu trừ vào số nợ phải thu
TK 111,112	TK 635
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
* Chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại là khoản người bán thưởng cho người mua do
mua một khối lượng lớn hàng hoá trong một đợt hoặc một thời gian ngắn.
Tài khoản sử dụng: TK 521-Chiết khấu thương mại
Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển chiết khấu thương mại ghi giảm doanh thu trong kỳ.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
Sơ đồ 05: KẾ TOÁN CHIẾT KHẤU THƯƠNG MẠI
TK 111,112,131	TK 521	TK 511
Số chiết khấu thanh toán
cho khách hàng
Kết chuyển giảm
doanh thu
TK 3331
Thuế GTGT đầu ra tương
ứng với số chiết khấu
* Hàng bán bị trả lại
Hàng bán bị trả lại là số hàng đã được coi là tiêu thụ (đã thu tiền hay người mua chấp nhận thanh toán) nhưng bị người mua từ chối và trả lại.
Tài khoản sử dụng: TK 531-Hàng bán bị trả lại
Bên Nợ: Doanh thu hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển số đã tập hợp điều chỉnh ghi giảm doanh thu.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
Sơ đồ 06: KẾ TOÁN HÀNG BÁN BỊ TRẢ LẠI
TK 111,112,131	TK 531	TK 511,512
Doanh thu của hàng bán	Kết chuyển giảm
bị trả lại	doanh thu
TK 3331
Ghi giảm thuế GTGT đầu ra
Giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán là các khoản giảm giá đã chấp nhận cho khách hàng vì các lý do như: hàng không đúng mẫu mã, kém phẩm chất hoặc giao hàng không đúng thời hạn.
Tài khoản sử dụng: TK 532 - Giảm giá hàng bán
Bên Nợ: Các khoản giảm giá phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển số đã tập hợp điều chỉnh giảm doanh thu.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
Sơ đồ 07: KẾ TOÁN GIẢM GIÁ HÀNG BÁN
TK 111,112,131	TK 532	TK 511,512
Số giảm giá thanh toán
cho khách hàng
Kết chuyển giảm
doanh thu
TK 3331
Ghi giảm thuế GTGT
đầu ra
Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là một nhân tố cấu thành kết quả sản xuất kinh doanh. Vì vậy, để xác định đúng đắn kết quả sản xuất kinh doanh thì ta phải xác định được đúng vị trí giá vốn hàng bán.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho đưa đi bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành.
Các phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho để bán
- Phương pháp giá bình quân
+ Bình quân cả kỳ dự trữ: Căn cứ vào giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán xác định được đơn giá bình quân cho mỗi đơn vị thành phẩm. Căn cứ vào lượng thành phẩm xuất kho trong kỳ và đơn giá bình quân kế toán xác định giá thực tế thành phẩm xuất kho theo công thức sau:
Đơn giá	Trị giá thực tế thành phẩn tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
=
bình quân	Số lượng thành phầm thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá thực tế thành
phẩm xuất kho	=
Số lượng thành
phẩm xuất kho	*
Đơn giá
bình quân
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm
Nhược điểm: Bị dồn công việc tính giá thành phẩm xuất kho vào cuối kỳ.
+ Bình quân sau mỗi lần nhập: Sau mỗi lần nhập kế toán phải xác định giá bình quân cho mỗi thành phẩm. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng thành phẩm xuất kho để xác định giá thực tế thành phẩm xuất kho.
Ưu điểm: Tính giá xuất thành phẩm kịp thời chính xác. Nhược điểm: Khối lượng công việc tính toán nhiều.
+ Bình quân cuối kỳ trước: Kế toán xác định giá đơn vị bình quân dựa trên giá thực tế và lượng thành phẩm tồn kho cuối kỳ trước. Đồng thời với số lượng xuất kho trong kỳ, kế toán xác định giá thực tế thành phẩm xuất kho.
Ưu điểm: Cho phép giảm nhẹ khối lượng công việc của kế toán. Nhược điểm: Độ chính xác không cao.
- Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này, khi xuất
lô thành phẩm nào thì tính theo giá thực tế đích danh nhập lô thành phẩm đó.
Ưu điểm: Cho biết giá thực tế của từng loại thành phẩm.
Nhược điểm: Phương pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô hàng có giá trị cao và chủng loại mặt hàng ít.
Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này, thành phẩm nào nhập kho trước sẽ được xuất trước, vì vậy thành phẩm xuất kho thuộc lần nhập nào sẽ được tính theo giá thực tế của lần nhập đó.
Ưu điểm: Giá trị thành phẩm cuối kỳ chính là giá trị thành phẩm nhập sau cùng. Phương pháp này thích hợp với điều kiện thành phẩm luân chuyển nhanh.
Nhược điểm: Chi phí phát sinh không phù hợp với doanh thu hiện hành.
Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Theo phương pháp này giả định thành phẩm nào nhập kho sau được xuất ra trước, vì vậy việc tính giá của thành phẩm xuất kho sẽ làm ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước.
Ưu điểm: Đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí, do đó sẽ
cung cấp những thông tin đầy đủ và chính xác về thu nhập của doanh nghiệp.
Nhược điểm: Làm giá vốn hàng bán tăng, thu nhập thuần giảm trong điều
kiện lạm phát, hàng tồn kho có thể bị đánh giá giảm trên bảng cân đối kế toán.
Phương pháp giá hạch toán: Toàn bộ thành phẩm trong kỳ được tính
*
theo giá hạch toán. Cuối kỳ kế toán điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế:
Giá thực tế thành phẩm xuất kho
=	Hệ số giá
thành phẩm
Giá hạch toán thành phẩm xuất trong kỳ
Hệ số giá
thành phẩm	=
Giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá hạch toán thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Ưu điểm: Cách tính đơn giản, dễ làm. Nhược điểm: Độ chính xác không cao.
Việc lựa chọn phương pháp tính giá thành phẩm xuất kho có ảnh hưởng rất lớn đến giá vốn hàng bán và lãi trong kỳ của doanh nghiệp. Do mỗi phương pháp có cách tính khác nhau nên kết quả là giá vốn hàng bán và lợi nhuận của mỗi phương pháp cũng sẽ khác nhau. Tuỳ theo tình hình tài chính và kế hoạch mục tiêu kinh doanh, doanh nghiệp có thể lựa chọn từng phương pháp phù hợp.
Kế toán tổng hợp giá vốn hàng bán theo phương phápKKTX
Tài khoản sử dụng: TK632-Giá vốn hàng bán
Bên Nợ: + Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ
Bên Có: + Trị giá vốn của hàng bán bị trả lại.
+ Kết chuyển trị giá vốn của hàng bán trong kỳ vào tài khoản 911
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Phương pháp kế toán
Sơ đ ồ 08: KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN
TK 154,155	TK 632	TK 155
Giá vốn thành phẩm xuất bán
TK 157
Giá vốn thành phẩm gửi bán đã bán
TK 154,241
Chi phí tự xây dựng, chế tạo TSCĐ v ượt không được tính vào NG
TK 159
Trích lập phần chênh lệch dự phòng tăng

Giá vốn hàng bán bị trả lại
TK 152,153
Phần hao hụt của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường
TK 159
Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
TK 911
TK 627
Chi phí sản xuất chung không được phân bổ

Kết chuyển giá vốn hàng bán
Kế toán tổng hợp giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK
Khác với phương pháp kê khai thường xuyên, giá vốn hàng bán của phương pháp kiểm kê định kỳ được xác định vào cuối mỗi kỳ kế toán sau khi xác định được giá trị thành phẩm xuất tiêu thụ trong kỳ theo công thức:
Phát sinh giảm = Phát sinh tăng + Dư đầu kỳ – Dư cuối kỳ
Đồng thời kế toán định khoản theo công thức:
Nợ TK 911
Có TK 632
Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào, hoạt động tiêu thụ sản phẩm là hoạt động chính mang lại lợi nhuận, đây cũng là cơ sở để xác định được kết quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Kết quả hoạt động kinh doanh tác động trực tiếp tới sự tồn tại, phát triển hay suy thoái của doanh nghiệp. Do đó, xác định kết quả kinh doanh là cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp đồng thời có ý nghĩa đối với Nhà nước trong việc xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp. Lợi nhuận thuần
từ hoạt động sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh chính và phụ được thể hiện thông qua chỉ tiêu lãi hoặc lỗ.
Lợi
nhuận	= thuần từ
SXKD
Trong đó:
Lợi
nhuận	+ gộp về
bán hàng
Doanh thu hoạt động tài chính

Chi
phí tài
chính
Chi
phí	– bán
hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận gộp về bán hàng = Doanh thu thuần về bán hàng - Giá vốn hàng bán
Kế toán chi phí bán hàng (CPBH)
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra, có liên quan đến hoạt động tiêu thụ như: Chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho bãi, chi phí quảng cáo...
Để tập hợp CPBH, kế toán sử dụng TK641-Chi phí bán hàng với nội dung:
Bên Nợ: + Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.
Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
+ Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ.
Tài khoản này không có số dư và được chi tiết thành các TK cấp 2 sau:
TK6411: Chi phí nhân viên bán hàng
TK6412: Chi phí vật liệu, bao bì
TK6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK6415: Chi phí bảo hành
TK6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6418: Chi phí bằng tiền khác.
Trình tự kế toán chi phí bán hàng được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 09: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG
TK 334,338	TK 641	TK 111,152,1338
Tập hợp chi phí nhân viên
TK 152,153
Chi phí vật liệu, công cụ dung cụ
TK 214
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Các khoản ghi giảm chi phí
TK 911
TK 1421
Phân bổ chi phí trả trước
Kết chuyển chi phí bán hàng
TK 335
Trích trước chi phí theo kế hoạch
TK 412
TK 111,112
Chi phí bằng tiền
TK 331,111
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bán hàng chờ kết chuyển
TK 133
Thuế GTGT
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (CP QLDN)
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí mà doanh nghiệp chi ra để
quản lý doanh nghiệp và những chi phí chung khác trên toàn doanh nghiệp.
Để tập hợp CPQL, kế toán sử dụng TK642-Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Bên Nợ: + Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
Tài khoản này không có số dư được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 sau:
TK6421: Chi phí nhân viên quản lý
TK6422: Chi phí vật liệu quản lý
TK6423: Chi phí đồ dùng văn phòng TK6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định TK6425: Thuế, phí và lệ phí
TK6426: Chi phí dự phòng TK6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK6428: Chi phí bằng tiền khác.
Trình tự kế toán CP QLDN được khái quát như sau:
Sơ đồ 10: KẾ TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
Tập hợp chi phí nhân viên
TK 152,153
Chi phí vật liệu, công cụ dung cụ
TK 214
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Các khoản ghi giảm chi phí
TK 911
TK 1421
Phân bổ dần chi phí trả trước
Kết chuyển chi phí quản lý
doanh nghiệp
TK 335
Trích trước chi phí theo kế hoạch
TK 412
TK 333
Thuế, phí và lệ phí phải trả
TK 139
Dự phòng phải thu khó đòi
Chi phí quản lý doanh nghiệp
chờ kết chuyển
TK 111,112
Chi phí bằng tiền
TK 331,111
Chi phí mua ngoài
TK 133
Thuế GTGT
TK 334,338	TK 642	TK 111,152,1338
Kế toán hoạt động tài chính
Ngoài các hoạt động SXKD sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ, các doanh
nghiệp còn tiến hành hoạt động kinh doanh tài chính.
* Kế toán chi phí hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí liên quan đến hoạt động về vốn, các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính của doanh nghiệp. Chi phí tài chính bao gồm: các khoản chi phí hoặc lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch chứng khoán, khoản lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoản, khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ về bán ngoại tệ.
Tài khoản sử dụng: TK 635- “Chi phí tài chính”. Tài koản này phản ánh
cả chi phí của hoạt động kinh doanh tài chính cả chi phí vay phục vụ SXKD.
Bên Nợ: + Các khoản chi phí của hoạt động tài chính
+ Các khoản lỗ do thanh lý các khoản đầu tư ngắn hạn
+ Các khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh thực tế trong kỳ và chênh lệch do đánh giá lại số dư cuối kỳ của các khoản phải thu dài hạn và phải trả dài hạn có gốc ngoài tệ.
+ Các khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ
+ Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
+ Chi phí đầu tư vào bất động sản đã tiêu thụ
+ Chi phí chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng đã được xác định là tiêu thụ
Bên Có: + Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
+ Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính trong kỳ sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
* Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ. Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm: doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu tài chính khác của doanh nghiệp (như doanh thu bán bất động sản, doanh thu hoạt động kinh doanh cho thuê cơ sở hạ tầng)
Tài koản sử dụng: TK 515- “Doanh thu hoạt động tài chính” có kết cấu:
Bên Nợ: + Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp về hoạt động
kinh doanh tài chính
+ Kết chuyển doanh thu thuần của hoạt động kinh doanh tài chính sang tài khoản 911 cuối kỳ để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Bên Có: + Phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia (kể cả lãi tiền gửi)
+ Phản ánh doanh thu bán bất động sản, cho thuê cơ sở hạ tầng
Sau khi kết chuyển, tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Trình tự kế toán
Kế toán chi phí, doanh thu tài chính được tiến hành như sau:
Tập hợp chi phí thuộc hoạt động tài chính:
Nợ TK 635
Có TK 121, 128, 129, 221, 222, 228
Hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá đầu tư không dùng đến:
Nợ TK 129, 229
Có TK 515 : Tăng doanh thu tài chính
Giá vốn hàng bán bị trả lại thuộc hoạt động tài chính: Nợ TK 121, 221, 228
Có TK 635 : Giảm chi phí tài chính
Số thuế GTGT phải nộp về hoạt động tài chính trong kỳ:
+ Nếu doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 515: Giảm doanh thu hoạt động tài chính Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Phản ánh các khoản doanh thu hoạt động tài chính:
Nợ TK 111, 112, 152, 131, 138, 413
Có TK 515: Tổng doanh thu hoạt động tài chính Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp (nếu có)
Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính trừ vào kết quả cuối kỳ:
Nợ TK 911 (Hoạt động tài chính) Có TK 635: Kết chuyển chi phí
Đồng thời kết chuyển thu nhập thuần tài chính:
Nợ TK 515: Kết chuyển doanh thu thuần tài chính Có TK 911 (Hoạt động tài chính)
Kết chuyển kết quả hoạt động tài chính, nếu lãi:
Nợ TK 911 (Hoạt động tài chính )
Có TK4212: Tăng lợi nhuận chưa phân phối Trường hợp lỗ, kế toán ghi ngược lại.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Tài khoản sử dụng: TK911: Xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên Nợ: + Giá vốn của hàng bán trong kỳ.
+ Tổng chi phí hoạt động tài chính.
+ Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp kết chuyển cho
sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
+ Chi phí của hoạt động khác.
+ Số lãi từ hoạt động kinh doanh và hoạt động khác.
Bên Có: + Tổng doanh thu thuần hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ Doanh thu thuần của hoạt động tài chính
+ Thu nhập thuần của hoạt động khác
+ Số lỗ từ hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
- TK421: Lợi nhuận chưa phân phối. Tài khoản này có kết cấu như sau: Bên Nợ: + Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phân phối lãi. Bên Có: + Số lãi về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
+ Xử lý các khoản lỗ.
Dư Nợ: Số lỗ hay số phân phối vượt quá số lãi tạo ra. Dư Có: Số lãi chưa phân phối hiện có.
Trình tự kế toán:
Sơ đồ 11: KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Kết chuyển doanh thu
TK 641,642
Kết chuyển chi phí sản xuất
TK421
TK 142, 242
Chi phí chờ
kết chuyển
Kết chuyển
Kết chuyển lãi lỗ
TK 635
Kết chuyển chi phí tài chính
Kết chuyển lãi
TK 632	TK 911	TK 511,512,515
Hệ thống chứng từ, sổ sách của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh
Hệ thống chứng từ áp dụng trong kế toán tiêu thụ
Các chứng từ sử dụng trong phần hành này là: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT, hợp đồng kinh tế, bảng thanh toán hàng đại lý và các chứng từ khác như: Biên bản về hàng bán bị trả lại, phiếu thu...
Hệ thống sổ sách áp dụng trong kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh
Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký- Chứng từ
Hình thức này áp dụng với những doanh nghiệp có quy mô lớn, loại hình kinh doanh phức tạp, doanh nghiệp có trình độ quản lý cũng như trình độ kế toán cao và doanh nghiệp thực hiện kế toán thủ công.
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết bán hàng
Bảng kê 11
Bảng tổng hợp chi tiết bán hàng
Sơ đồ 12: KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ- CHỨNG TỪ
Bảng kê 8, 9, 10
Nhật ký- Chứng từ số 1, 2, 8
Bảng kê 5, 6
Sổ chi tiết TK 131
Sổ Cái TK 155, 157, 632
Báo cáo tài chính
Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ
Hình thức chứng từ-ghi sổ có ưu điểm là dễ so sánh, đối chiếu, kiểm tra. Phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, phù hợp với cả điều kiện lao động thủ công và áp dụng kế toán máy.
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết TK
632, 511, 131...
Chứng từ ghi sổ:
- Nhập, xuất HTK
- Giá vốn hàng bán
- Doanh thu bán hàng
.
Bảng cân đối số
phát sinh
Sổ Cái TK 155, 157
632, 511, 512
Sổ đăng ký
Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 13: KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi
tiết hàng bán
Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký- Sổ Cái
Đây là hình thức kết hợp việc ghi sổ theo thời gian và theo đối tượng, trên một quyển sổ tổng hợp duy nhất là “Nhật ký-sổ cái”. Hình thức này áp dụng trong các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, số lượng nghiệp vụ phát sinh ít, doanh nghiệp sử dụng ít tài khoản, trình độ quản lý không cao, mô hình quản lý tập trung một cấp và trình độ kế toán thấp.
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết TK
632, 511, 131
Nhật ký- Sổ Cái TK
155, 157, 632, 641,
642, 511, 512, 515,
521, 531
Sơ đồ 14: KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ- SỔ CÁI
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký Chung
Hình thức này đơn giản, thích hợp với mọi đơn vị sản xuất và có nhiều thuận lợi trong việc ứng dụng máy tính vào xử lý các thông tin kế toán.
Sổ chi tiết TK 632, 511, 131
Sổ Cái TK 155, 157, 632
Sơ đồ 15: KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG
Nhật ký đặc biệt
Chứng từ gốc
Nhật ký Chung
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
CHƯƠNG II
THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊNCƠ ĐIỆN TRẦN PHÚ
Giới thiệu tổng hợp về Công ty TNHH Nhà nước một thành viên
Cơ Điện Trần Phú.
Quá trình hình thành và phát triển
Ngày nay trong điều kiện kinh tế thị trường, các doanh nghiệp sản xuất cái gì với số lượng bao nhiêu, chất lượng như thế nào và tiêu thụ ở đâu đều do khách hàng và nhu cầu thị trường quyết định. Các doanh nhiệp phải cạnh tranh quyết liệt để giành lấy thị phần, tự hạch toán lỗ- lãi và tự lo từ khâu đầu tiên của quá trình sản xuất là khâu thu mua nguyên vật liệu đến khâu tiêu thụ sản phẩm.
Là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở Xây Dựng- Thành phố Hà Nội, Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Điện Trần Phú có trụ sở chính đóng tại: Số 41- Phương Liệt- Thanh Xuân- Hà Nội.
Công ty được thành lập trên cơ sở sát nhập hai đơn vị trước đây là: Xí nghiệp Cơ khí Trần Phú và Xí nghiệp Cơ khí Xây Dựng theo quyết định số 4018/TCCB ngày 22/09/1985 của UBND Thành phố Hà Nội. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty hiện nay là sản xuất kinh doanh các loại dây và cáp điện. Bao gồm:
Dây điện ruột đồng, dây điện ruột nhôm,
Dây trần, dây bọc thuộc các kích cỡ, dây Êmay, cáp động lực
Các thiết bị phụ tùng, phụ kiện phục vụ cho ngành điện như: xà, cột, ty,
sứ, cầu dao, tủ điện, ống đồng thanh cái.
Quá trình xây dựng và phát triển của Công ty chia thành 4 giai đoạn sau:
Giai đoạn từ năm 1985 đến năm 1989:
Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên Cơ Điện Trần Phú được thành lập trên cơ sở sát nhập hai đơn vị là Xí nghiệp Cơ khí Trần Phú và Xí nghiệp Cơ khí Xây Dựng. Thời kỳ đầu công ty cũng gặp rất nhiều khó khăn như: cơ sở vật chất còn nghèo nàn, nhà xưởng cũ nát, máy móc thiết bị lạc hậu, trình độ tổ
chức điều hành yếu kém, kỷ luật lao động lỏng lẻo và số vốn ban đầu còn hạn chế: Tổng vốn pháp định là: 2.500.000.000 VNĐ, trong đó:
- Vốn cố định: 1.397.000.000 VNĐ,
Nguyên vật liệu: 1.204.000.000 VNĐ.
Nhiệm vụ đặt ra cho công ty thời kỳ này là phải tổ chức lại bộ máy quản lý, ổn định đời sống cho gần 500 cán bộ công nhân viên, đồng thời phải xây dựng thêm cơ sở vật chất để nhanh chóng bước vào sản xuất đáp ứng nhu cầu ngày càng khó tính của thị trường. Với sự cố gắng vượt bậc, Công ty đã từng bước tháo gỡ khó khăn và chứng tỏ được khả năng, tiềm lực phát triển của mình. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý ngày càng hoàn thiện, lực lượng lao động gián tiếp giảm từ 18% xuống còn 10% so với trước đây, đời sống của cán bộ công nhân viên cũng từng bước được cải thiện. Sản phẩm chủ yếu của Công ty thời kỳ này là các thiết bị phụ tùng cơ khí phục vụ cho ngành xây dựng.
Giai đoạn từ năm 1990 đến năm 1994:
Mục tiêu của Công ty trong thời gian này là sản xuất tạo dựng cơ sở vật chất, cải thiện đời sống người lao động và hoàn thiện thêm công nghệ. Ở giai đoạn này công ty có một dây chuyền sản xuất hoàn chỉnh các loại dây và cáp nhôm bọc PVC. Với trình độ công nghệ ngày càng được cải thiện, sản lượng hàng năm từ 600- 800 tấn cáp nhôm các loại, sản phẩm của Công ty đã nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường và được khách hàng đánh giá cao, đem lại doanh thu hàng năm tăng từ 3 đến 5 lần, các khoản phải nộp ngân sách tăng từ 2- 3 lần so với trước đây. Thu nhập bình quân của người lao động được cải thiện từ 180.000VNĐ (năm 1990) lên 580.000VNĐ (năm1994).
Giai đoạn từ năm 1995 đến nay:
Sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của Khoa học- Công nghệ, cộng thêm sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường không cho phép công ty dừng bước mà phải tiếp tục nghiên cứu, tìm tòi, sang tạo để phát triển. Chủ trương của công ty trong giai đoạn này là tiếp tục đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, đổi mới kỹ thuật, đa dạng hoá mặt hàng sản xuất theo nhu cầu của thị trường theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá. Đây là định hướng quan trọng nhất để tiếp tục đưa Công ty phát triển.
Từ năm 1995, Công ty đã tiến hành khảo sát tìm hiểu công nghệ, thiết bị sản xuất dây và cáp điện bằng đồng ở một số nước trên thế giới. Công ty đã mạnh dạn vay gần 20 tỷ đồng để nhập một số thiết bị mới nhằm tăng cường sức cạnh tranh cho sản phẩm của mình. Các dây chuyền trên thiết bị này đã và đang phát huy hiệu quả tốt, giúp Công ty sản xuất, kinh doanh ngày càng tăng trưởng.
Cùng với sự phát triển của đất nước, trải qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển, Công ty luôn chú trọng đầu tư theo chiều sâu, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, thay thế máy móc bằng những thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến và tổ chức hệ thống quản lý chất lượng có hiệu quả để đáp ứng nhu cầu thị trường. Mặc dù gặp nhiều khó khăn song Công ty đã chứng tỏ được khả năng và tiềm lực phát triển, cố gắng ổn định sản xuất và phát huy các sản phẩm truyền thống, không ngừng nghiên cứu thiết kế, đưa ra các mẫu mã sản phẩm mới. Đặc biệt, các sản phẩm của Công ty đều được cấp giấy chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn “Hệ thống đảm bảo chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002” và được tổ chức AFQA ASCERT INTERNATIONAL cấp chứng chỉ vào tháng 6 năm 2000. Với những thành tựu đã và đang đạt được, năm 1998 Công ty được Nhà nước phong tặng danh hiệu “Đơn vị anh hùng”. Các sản phẩm dây và cáp điện của công ty liên tục đạt huy chương vàng trong các kỳ hội chợ triển lãm Quốc tế hàng Công nghiệp hàng năm.
Kết quả hoạt động của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Điện Trần Phú những năm gần đây đã chứng minh cho sự đầu tư đúng hướng của Công ty. Biểu hiện cụ thể là kết quả sản xuất kinh doanh năm sau luôn cao hơn năm trước. Điều này được thể hiện trong báo cáo sau:
Biểu 01: BẢNG KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
STT
TÊN CHỈ TIÊU
ĐVT
2004
2005
2006
2007
1
Doanh thu
Tr.đ
514.944
772.416
1.158.624
1.737.936
2
Lợi nhuận thực hiện
Tr.đ
3.200
4.800
7.200
10.800
3
Nộp ngân sách
Tr.đ
3.500
5.250
7.875
11.813
4
Thu nhập bình quân người/tháng
Tr.đ
2,000
2,250
2,500
3,000
5
Số lao động bình quân
Người
318
330
330
418
6
Năng suất LĐ bình quân CBCN/năm
Tr.đ
817
882
1.323
1.985
Biểu 02: CÁC SẢN PHẨM CHỦ YẾU
STT
TÊN CHỈ TIÊU
ĐVT
2004
2005
2006
2007
1
Dây và cáp đồng các loại
Tấn
2.400
2.880
3.456
4.147
2
Dây và cáp nhôm các loại
Tấn
900
1.150
1.725
2.588
3
Dây điện bọc PVC
Tr.mét
30
45
68
101
4
Cấu kiện xây dựng
Tấn
100
150
225
338
* Phương hướng phát triển trong những năm tới của Công ty
Mục tiêu của Công ty trong những năm tới là sẽ tiếp tục triển khai những dự án vay vốn đầu tư để nhập các thiết bị sản xuất các loại thanh cái bằng đồng, dây đồng dẹt, sản xuất ra các loại dây điện từ chất lượng cao cấp dùng trong ôtô, xe máy, dây dẫn trong thông tin, máy vi tính Ngoài ra, Công ty sẽ tiếp tục đầu tư để sản xuất các loại cáp điện động lực 3- 4 ruột trung, cao thế, các loại cáp ngầm, các loại cáp vặn xoắn bọc XLPE với tổng số vốn đầu tư dự kiến cho giai đoạn tiếp theo khoảng 4- 5 triệu USD.
Đồng thời, Công ty quyết định vẫn giữ vững mức tăng trưởng hàng năm từ 18- 20 % với giá trị sản lượng từ 100 tỷ đồng trở lên, đồng thời không ngừng nâng cao đời sống cho người lao động và tăng cường công tác quản lý ngày càng hoàn thiện hơn đưa Công ty phát triển bền vững, xứng đáng với danh hiệu “Đơn vị anh hùng” mà Nhà nước trao tặng.
Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ Điện Trần Phú chuyên sản xuất các loại sản phẩm: dây và c

File đính kèm:

  • docxtieu_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_tieu_thu_thanh_pham_va.docx