Tiểu luận Kế toán doanh nghiệp sản xuất Việt Nam

docx 64 trang yenvu 02/11/2023 1520
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Kế toán doanh nghiệp sản xuất Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Kế toán doanh nghiệp sản xuất Việt Nam

Tiểu luận Kế toán doanh nghiệp sản xuất Việt Nam
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU	1
NỘI DUNG	2
Khái niệm	2
Kế toán	2
Kế toán trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh	2
Hệ thống kế toán doanh nghiệp ở Việt Nam	2
Hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam	3
Nền tảng của chế độ kế toán	3
2.1.1.VAS 1995	3
2.1.2. Quy định 1141	4
Các chế độ kế toán cho doanh nghiệp	5
Doanh nghiệp Nhà nước (SOE)	5
2.2.2 Doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME)	7
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài	15
Quy định tại Thông tư số 60 TC/CĐKT	15
Về hệ thống chế độ kế toán áp dụng	16
Về thực hiện công tác kế toán	17
Về đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán	17
Về ngôn ngữ trong ghi chép kế toán	18
Trường hợp áp dụng Hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp, tổ chức được quyền và có trách nhiệm sau	18
Về thời điểm chuyểbc n đổi sang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam	18
Thủ tục đăng ký chế độ kế toán áp dụng	19
Bộ Tài chính yêu cầu các doanh nghiệp, tổ chức phải có những biện pháp tích cực để chuyển đổi sang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam	20
Hợp tác xã (HTX)	24
Nội dung đối tượng điều chỉnh không còn phù hợp	25
Hệ thống tài khoản và chứng từ còn thiếu về số lượng và nội dung	25
Hình thức ghi sổ kế toán chưa đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin kế toán
.............................................................................................................................. 26
Chưa đáp ứng được nhu cầu hội nhập và xu hướng phát triển	26
Hộ kinh doanh	28
Doanh nghiệp xây lắp	30
Kế toán một số tổ chức kinh doanh đặc thù	31
Công ty mẹ	31
Tổng công ty ở Việt Nam	31
Hạch toán kế toán công ty mẹ	40
3.2 Một số tổ chức kinh doanh khác	40
So sánh chế độ kế toán SOE và doanh nghiệp ngoài quốc doanh	40
Hệ thống báo cáo tài chính	40
4.2 Bảng cân đối kế toán	44
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh	52
Thuyết minh báo cáo tài chính	53
Giải pháp trong tương lai	58
KẾT LUẬN	60
TÀI LIỆU THAM KHẢO	61
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt nam không ngừng phát triển và đã được nhiều thành tựu nhất định.
Các doanh nghiệp có quyền chủ động và tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Các doanh nghiệp có vai trò mới, vị trí mới và cơ chế hoạt động mới trong nền kinh tế thị trường. Để thoả mãn yêu cầu mới của cơ chế quản lý, hệ thống kế toán ở việt nam đã có những cải cách và chuyển đổi quan trọng vì vậy phân tích tình hình tài chính là công cụ chủ yếu để điều hành và quản lý các hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp nhằm đạt được kế hoạch mà doanh nghiệp đã đề ra, giúp cán bộ quản lý giải quyết đúng đắn kết quả thực hiện nhiệm vụ, thấy được nguyên nhân chủ quan và khách quan làm ảnh hưởng đến quá trình hoạt động kinh doanh
Hơn nữa, trong bối cảch của nền kinh tế hiện nay, để kinh doanh ngày càng có hiệu quả, tồn tại bền vững trong nền kinh tế thị trường thì mỗi doanh nghiệp phải xây dựng phương hướng, chiến lược kinh doanh và mục tiêu trong tương lai. Đứng trước hàng loạt chiến lược đặt ra, doanh nghiệp đồng thời phải đối diện với những rủi ro. Bên cạnh đó một doanh nghiệp ko thể thiếu thông tin kế toán, một phần quan trọng và cần thiết đối với các nhà quản lý. Bất kỳ nhà quản lý nào trong bất kỳ doanh nghiệp nào từ một tổng công ty lớn đến một cửa hàng kinh doanh hộ gia đình đều phải dựa vào thông tin của kế toán để quản lý, điều hành, kiểm soát và ra quyết định kinh tế.
Công tác kế toán có ý nghĩa quan trọng và thiết thực. Một trong những biện pháp lâu dài để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì thế, “Kế toán doanh nghiệp sản xuất Việt Nam” là một đề tài có ý nghĩa thiết thực, chúng em cần tìm hiểu thêm để nắm vững kiến thức và áp dụng vào thực tế trong công việc tương lai.
NỘI DUNG
Khái niệm
Kế toán
Kế toán trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
Là các chế độ kế toán doanh nghiệp không trong lĩnh vực tài chính và ngân hàng có nghĩa là các chế độ kế toán và hệ thống tài khoản kế toán được sử dụng và áp dụng trong doanh nghiệp đang hoạt động trong thành phần, ngành nghề, hình thức đầu tư, pháp lý khác nhau.
Hệ thống kế toán doanh nghiệp ở Việt Nam
Các chế độ kế toán doanh nghiệp sản xuất kinh doanh được quy định trong Quyết định 1141/TC/QĐ-CĐKT, ngày 1/11/1995, hay “VAS 1995” và Quyết định này là chế độ kế toán chủ đạo xuyên suốt cho toàn bộ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, hiện nay các chế độ kế toán đã có nhiều sửa đổi và bổ sung.
Hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam
Nền tảng của chế độ kế toán 2.1.1.VAS 1995
Chế độ kế toán doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đã có rất nhiều thay đổi, bổ sung. Quyết định 1141/TC/QĐ-CĐKT, ngày 1-11-1995, hay “VAS 1995” là chế độ kế toán chủ đạo xuyên suốt cho toàn bộ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
VAS 1995 là nền tảng cho các chế độ kế toán của các ngành và của các khu vực kinh tế, ví dụ như doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,doanh nghiệp xây lắp. Chế độ kế toán nàyáp dụng cho tất cả các doanh nghiệp, bao gồm doanh nghiệp quốc doanh lẫn doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Tuy nhiên, đến năm 2001, Quyết định 144 sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ quy định rằng VAS 1995 áp dụng cho:
Công ty chứng khoán cổ phần
Công ty có cơ cấu và hoạt động kinh doanh lớn và phức tạp
Công ty niêm yết
SOE chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
SOE
Những doanh nghiệp nào không được nêu ở trên sẽ áp dụng chế độ kế toán cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ theo Quyết định 1177 năm 1996 và sửa đổi, bổ sung Quyết định 144 năm 2001. Đây là một ví dụ nữa về sự không nhất quán trong hệ thống các chế độ kế toán của Việt Nam. Những văn bản pháp luật sau này không nhất quán với văn bản ban hành trước đó.
VAS 1995 quy định:
Hệ thống tài khoản kế toán và giải thích nội dung, kết cấu phương pháp ghi chép các tài khoản kế toán.
Báo cáo tài chính, và các quy định về nội dung, phương pháp lập báo cáo tài chính
Sổ sách kế toán
Chứng từ kế toán
VAS 1995 liệt kê các bút toán cho từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh chứ không quy định các nguyên tắc kế toán cở bản để lập báo cáo tài chính trung thực và hợp lý.
Phương pháp này có thể là do những hạn chế và năng lực của kế toán viên Việt Nam thời điểm này. Nhiều nhận viên kế toán của các doanh nghiệp Việt Nam, kể cả doanh nghiệp nhà nước lẫn các doanh nghiệp tư nhân, chưa nắm chắc các nguyên lý kế toán. Ở đây phần nào có thể nhận thấy xu hướng muốn kiểm soát vi mô trong hệ thống kế toán Việt Nam VN GAAP (hay còn gọi là quan điểm kiểm soát) mà quan điểm này xuất phát từ việc nhằm giảm thiểu những sai sót kế toán mà kế toán viên và người ghi chép sổ sách không đủ kinh nghiệm có thể mắc phải.
Khi ngành kế toán phát triển hơn càng có nhiều kế toán viên được đào tạo bài bản làm việc cho các doanh nghiệp Việt Nam, thì khả năng có một bước chuyển biến quan trọng trong quan điểm kế toán Việt Nam tiến gần với quan điểm của IFRS là có thể xảy ra. Khi đó hệ thống kế toán sẽ chỉ là những hướng dẫn chứ không còn những chỉ dẫn chi tiết từng nghiệp vụ kế toán. Đây là vấn đề chuyển đổi. Biện pháp lâu dài là tăng cường năng lực kế toán của đội ngũ kế toán viên, khi đó tinh thần của IFRS sẽ thẩm thấu vào VN GAAP.
VAS 1995 quy định hệ thống tài khoản kế toán. Hệ thống tài khoản này được sửa đổi, bổ sung gần đây nhất trong Thông Tư số 23/2005/TT-BTC, ngày 30-03- 2005, hướng dẩn 6 chuẩn mức (đợt 3) hệ thống tài khoản kế toán của VAS 1995 khá cứng nhắc, phân thành 9 loại tài khoản. Mỗi loại tài khoản bao gồm 1 số những tài khoản cấp dưới bao gồm tài khoản "cấp 1" "cấp 2". Các doanh nghiệp được cho phép mở tài khoản "cấp 3".
Doanh nghiệp áp dụng không được phép sửa đổi các tài khoản "cấp 1" "cấp 2", trừ khi những sửa đổi đó được chấp nhận bởi Bộ Tài Chính.
Quy định 1141
Quy định 1141 quy định biểu mẫu báo cáo tài chính bao gồm các biểu mẫu về bản cân đối kế toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, và thuyết minh báo cáo tài chính. Trong thực tế, báo cáo lưu chuyển tiền tệ không bắt buộc với các doanh nghiệp (SOE và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài). Báo cáo lưu chuyển tiến tệ chỉ trở nên bắt buộc đối với các doanh nghiệp kể từ khi chuẩn mực VAS 24 "Báo cáo lưu chuyển tiền tệ" đợt 2 được ban hành. Trên thực tế nhiều SOE không tuân thủ yêu cầu này.
Có 4 loại sổ kế toán:
Nhật ký chung
Nhật ký sổ cái
Nhật ký chứng từ ghi sổ
Nhật ký chứng từ
Quyết định cũng quy định bắt buộc và tùy chọn đối với một số hình thức chứng từ kế toán.
Các chế độ kế toán cho doanh nghiệp 2.2.1.Doanh nghiệp Nhà nước (SOE)
Mặc dù việc duy trì nền kinh tế nhiều thành phần vẫn được thực hiện trong suốt hơn 15 năm, SOE vẫn giữ 1 phần quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Từ năm 2001 – 2005, SOE vẫn đóng góp 30% GDP, 56,6% vốn đầu tư, 28,9% GTSX công nghiệp và 36,6% tín dụng. Từ năm 2006 -2009 thì SOE đóng góp 44,6% vốn đầu tư, 30,9% tín dụng, 19% GTSX công nghiệp và 27,8% GDP. Mặc dù có sự bảo hộ của Chính phủ trong tình trạng lỗ hoặc không có lãi, và nợ của các doanh nghiệp này ước tính chiếm gần một nữa GDP.
Theo số liệu của các cơ quan hữu quan, đến cuối năm 2005, có 5.000 SOE ở nước ta, tạo ra khoảng 30% GDP và 15% việc làm phi nông nghiệp, nhưng lại chiếm gần 50% tổng số dư nợ tín dụng của các ngân hàng trong nước. Xét về hiệu quả kinh tế – xã hội, đây thực sự là vấn đề đáng lưu ý. Tỷ lệ nợ xấu của khu vực này lại đang có chiều hướng gia tăng (8 tháng đầu năm 2005 là 3,08% so với cùng kỳ năm 2004 là 2,41% và năm 2003 là 2,72%). Những vướng mắc từ việc thu hồi nợ đối với SOE là một bài toán rất nan giải trong suốt thời kỳ đổi mới. Điều đáng lưu ý là, nhóm doanh nghiệp nhà nước “hoạt động yếu kém nhất” theo phân loại dựa trên mức lợi nhuận và mức nợ lại bao gồm tất cả các loại hình doanh nghiệp lớn,
vừa và nhỏ. Rõ ràng là, quy mô không phải là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thực trạng như trên của doanh nghiệp nhà nước.
Nhằm mục đích nâng cao vai trò nồng cốt của SOE trong nề kinh tế quốc dân, Chính phủ đã có cơ cấu lại SOE thông qua chương trình cổ phần hóa. Việc cải cách lại SOE ảnh hưởng đến các quy định kế toán cho SOE nói riêng và các doanh nghiệp khác nói chung.
Từ năm 1992 đến hết năm 2004 đã cổ phần hóa được 2.242 SOE, chiếm 8,2% tổng số vốn của SOE, nhà nước chiếm 46,5% vốn điều lệ, công nhân viên trong doanh nghiệp chiếm 38,1%, ngoài doanh nghiệp chiếm 15,4% vốn điều lệ. Riêng 10 tháng của năm 2005, đã cổ phần hóa được 400 doanh nghiệp nhà nước. Tại Hà Nội, bình quân của 86 doanh nghiệp đã cổ phần hóa tăng doanh thu tới 1,5 lần. Vốn nhà nước được bảo toàn và tiếp tục tăng. SOE hoạt động theo Luật doanh nghiệp nhà nước số 14/2003/QH11, ngày 26-11-2003. Luật quy định các loại hình SOE khác nhau:
Doanh nghiệp nhà nước (100% sở hữu Nhà nước)
Công ty cổ phần Nhà nước
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước
Các công ty không phải là SOE (gồm công ty cổ phần Nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước) chịu sự điều chỉnh của Luật doanh nghiệp số 13/QH10 ngày 12-6-1999.
Các công ty Nhà nước chịu sự điều chỉnh về chế độ quản lý tài chính trong Nghị định 199 năm 2004. Chế đọ quản lý tài chính quy định các loại doanh thu, chi phí, cách thức phân chia lợi nhuận và phân bổ ngân sách của các công ty Nhà nước.
Chế độ kế toán áp dụng cho các SOE (được hiểu là tất cả các loại hình doanh nghiệp Nhà nước) được qui định trong Quyết định 1141 và những văn bản sửa đổi va bổ sung. Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán do Bộ tài chính ban hành áp dụng cho tất cả các SOE.
Quyết định 167 năm 2000 quy định chế độ báo cáo tài chính cho cá SOE. Thông tư 89 năm 2002 và Thông tư 105 năm 2003, Thông tư 23 năm 2005 hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực kế toán, bảng cân đối kế toán và các báo cáo kết quả kinh doanh cho các SOE.
Bảng 1 : Văn bản quy định các chế độ kế toán cho các SOE
Chế độ quản lý tài chính
Chế độ kế toán
Chế độ báo cáo tài chính
Quyết định
Thông tư 89/2002/TT-
BTC ngày 9-10-2002,
hướng dẫn về 4 VAS
(Đợt 1)
Thông tư 105/2003/TT-
BTC ngày 4-11-2003
hướng dẫn về 6 VAS
(Đợt 2)
Thông tư 23/2005/TT-
BTC ngày 30-3-2005
hướng dẫn về 6 VAS
(Đợt 3)
Quyết định 167/2000/QĐ-
BTC ngày 25-10-2000
sửa đổi, bổ sung báo cáo tài chính
1141-TC
Nghị định
/QĐ/CĐKT
199/NĐ-
ngày
CP ngày
1-11-1995,
3-12-2004
hệ thống kế
toán doanh
nghiệp
2.2.2 Doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME)
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ giữ một phần quan trọng trong khối kinh tế tư nhân và ước lượng chiếm 80% trong tổng số các doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam. Trong chương trình hành động của Chính phủ tới năm 2010 , trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội được xây dựng là nhằm vào các SME. SME ngày trở thành một bộ phần quan trọng trong chiến lược kinh tế của Việt Nam.
Mặc dù không phủ nhận tiềm năng phát triển cua các SME, nhưng các quy định về kế toán cho SME vẫn chưa được chú trọng một cách thỏa đáng. Thực tế khái niệm về SME trong các chế độ kế toán cho các SME và trong luật doanh nghiệp không nhất quán với nhau.
Nghị định 90/2001/NĐ-CP, ngày 23-11-2001 định nghĩa một SME là một doanh nghiệp hoạt động có giấy phép đăng ký kinh doanh, vốn phát định nhỏ hơn
10 tỷ VNĐ và số người lao động hàng năm ít hơn 300 người.Theo định nghĩa này của nghị định 90, tất cả các doanh nghiệp được thành lập theo luật doanh nghiệp năm 1999 hoặc luật doanh nghiệp nhà nước năm 2003 hoặc luật hợp tác xã năm 2003, hội đủ các tiêu chí về vốn pháp định và số người lao động được gọi là SME.
Trong khi đó quyết định 1177/TC/QĐ/CĐKT, ngày 23-12-1996, chế độ kế toán cho SME ( sửa đổi bổ sung trong quyết định 144/2001/QĐ-BTC, ngày 21-12- 2001) thì khái niệm SME hoàn toàn khác.
Theo quyết định 1177 và quyết định 144, SME được định nghĩa là:
Công ty trách nhiệm hữu hạn
Công ty cổ phần
Công ty hợp danh
Doanh nghiệp tư nhân
Hợp tác xã (ngoại trừ hoạt động trong các lĩnh vực nông nghiệp và ngân hàng)
Theo quyết định 1177 và quyết định 144 , SME theo đúng nghĩa là bất cứ một doanh nghiệp nào không phải là SOE. Theo thông lệ quốc tế, bất cứ một hình thức tổ chức nào như trên có thể là doanh nghiệp có quy mô lớn hoặc doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.
Gần đây nhất Bộ tài chính đã ra quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 /9 / 2006 về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ được xây dựng trên nguyên tắc thoã mãn và cập nhật các điều kiện mới nhất của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, tuân thủ chuẩn mực kế toán Việt Nam, phù hợp với nguyên tắc và thông lệ có tính phổ biến về kế toán của các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, căn cứ theo Nghị định số 90 / 2001 / NĐ- CP ngày 23 / 11 / 2001 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừ a, thay thế Quyết định số 1177 TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành “Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ” và Quyết định số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc "Bổ sung, sửa đổi chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo Quyết định số 1177 TC/QĐ/CĐKT".
Quy định "Chế độ kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa” áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước, bao gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã. Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa không áp dụng cho DNNN, công ty TNHH Nhà nước một thành viên, công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán, hợp tác xã nông nghiệp và hợp tác xã tín dụng.
Các nước EU định nghĩa tổng hợp các tiêu chí để phân loại các doanh nghiệp thành rất nhỏ, nhỏ và vừa như sau:
Bảng 2: Phân loại doanh nghiệp rất nhỏ, nhỏ và vừa
Tiêu chí
Vừa
Nhỏ
Rất nhỏ
Số lượng lao động tối đa
250
50
10
Tổng doanh thu tối đa( triệu đôla Mỹ)
50
-
-
Tổng tài sản tối đa (triệu đôla Mỹ) )
43
10
2
Không nhất quán trong định nghĩa SME giữa quyết định 48/2006, quyết định 144/2001 và nghị định 90 có thể do thực tế giai đoạn trước hầu hết các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là các doanh nghiệp cỡ vừa và nhỏ. Trong việc phân loại doanh nghiệp, các nhà ban hành chế độ kế toán đã chú trọng vào quyền sở hữu doanh nghiệp hơn là mục đích hoạt động của doanh nghiệp, do đó các chế độ kế toán cũng bị ảnh hưởng theo quan điểm này.
Không nhất quán trong định nghĩa thật sự làm doanh nghiệp phân vân khi lựa chọn chế độ kế toán phù hợp. Hình 1 có thể giúp ta nhận biết doanh nghiệp loại nào thì nên áp dụng chế độ kế toán nào.
Do không nhất quán trong hướng dẫn thực hiện các chế độ kế toán nên chế độ kế toán áp dụng cho SME vẫn còn rất mơ hồ. Ví dụ như, các chuẩn mực của Việt Nam được ban hành trong Đợt 1, 2, 3, 4 và 5 quy định các chuẩn mực này áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp.
Doanh nghiệp
-SOE
-DN có vốn đầu tủ nước ngoài
-Công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán
-SOE chuyển đổi thành công ty TNHH một thàh viên
KHÔNG
-Vốn điều lệ >10 tỷ VNĐ
-Số lao động
>300 người
CÓ
 	CÓ	
KHÔNG
Quyết định 1141, chế độ kế toán cho các doanh nghiệp
Quyết định 1177, chế độ kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
Quyết định 149/2001/QĐ-BTC ban hành 4 chuẩn mực kế toán(Đợt 1)
Quyết định 165/20001/QĐ-BTC ban hành 6 chuẩn mực kế toán(Đợt 2)
Quyết định 2334/2003/QĐ-BTC ban hành 6 chuẩn mực kế toán(Đợt 3)
Quyết định 12/2005/QĐ-BTC ban hành 6 chuẩn mực kế toán(Đợt 4)
Quyết định 100/2005/QĐ-BTC ban hành 4 chuẩn mực kế toán(Đợt 5)
Hình 1 :Sơ đồ cây chế độ kế toán cho các doanh nghiệp phân loại theo quy mô
Tuy nhiên, theo thông tư 89/2002/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực kế toán đợt 1 quy định rằng thông tư này không á dụng cho các doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán được quy định trong Quyết định 1177 và Quyết định 144.
Như vậy, thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán đợt 1 không áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong khi chuẩn mực kế toán đợt 1 vẫn áp dụng cho các doanh nghiệp bao gồm cả doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Thực tế các chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS được áp dụng khi lập báo cáo tài chính cho các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán. SME có thể không hội đủ vấn đề kế toán để áp dụng toàn toàn bộ các yêu cầu về trình bày cũng như các phương pháp kế toán quy định trong IFRS. Thông thường SME không niêm yết trên thị trường chứng khoán và không được các nhà đầu tư quan tâm mấy. Do vậy, việc các SME phải lập đủ các báo cáo tài chính theo chuẩn tắc có thể không mang lại nhiều lợi ích cho bản thân doanh nghiệp đó. Đa phần, thuế và các chủ nợ là đối tượng sử dụng báo cáo tài chính của SME.
Trong tổ chức bộ máy kế toán (điều 48- Luật Kế toán) phần lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh chưa chú trọng đến bộ máy kế toán; không tuân thủ các quy định tại điều 49, điều 50, điều 51, điều 52 - Luật kế toán về trách nhiệm, về tiêu chuẩn... một số doanh nghiệp mới thành lập hay các doanh nghiệp nhỏ còn vi pham nhiều về các quy định về tiêu chuẩn kế toán trưởng, quy định về tổ chức bộ máy kế toán. Nhiều doanh nghiệp thuê kế toán trưởng hay sử dụng kế toán trưởng chưa đủ điều kiện, tiêu chuẩn kế toán trưởng, bên cạnh đó nhiều công ty vẫn chưa có tổ chức kế toán trong doanh nghiệp, khiến cho việc kiểm tra gặp nhiều khó khăn cũng như chậm trể, vi phạm các quy định trong luật kế toán.
Trên thực tế, nhiều quốc gia cho phép một số ngành nghề kinh doanh nhất định được miễn áp dụng các chuẩn mực kế toán. Ví dụ ở Canada, Niu Dilân, Anh và Mỹ cho phép một số tổ chức là các công ty có quy mô nhỏ hoặc các công ty không niêm yết được miễn trừ áp dụng các chuẩn mực kế toán. Ví dụ như, Chuẩn mực FASB 126 cho phép “miễn trừ chuẩn mực trình bày các công cụ tài chính” đối với
các công ty không niêm yết. Hội đồng chuẩn mực kế toán (ASB) Anh quy định một số chuẩn mực báo cáo tài chính đặc thù áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ.
Năm 2000, Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Thương mại và Phát triển thảo luận các chuẩn mực kế toán và báo cáo tài chính quốc tế , đề cập đến việc soạn thảo bộ chuẩn mực kế toán cho SME.
Hội nghị đề xuất ba cấp độ lập báo cáo tài chính của SME:
Cấp 1 (áp dụng toàn bộ IFRS): các doanh nghiệp phát hành chứng khoán, các tổ chức tài chính, ngân hàng và các tổ chức thu hút nhiều sự quan tâm của nhà đầu tư sẽ áp dụng hệ thống chuẩn mực IFRS.
Cấp 2 (áp dụng một phần IFRS): các SME có quy mô nhỉnh hơn, có đội ngũ kế tán viên lành nghề sẽ áp dụng hệ thống chuẩn mực phiên bản IFRS.
Cấp 3 (áp dụng phương áp kế toán phát sinh đơn thuần): các doanh nghệp nhỏ hơn hặc các doanh nghiệp mới thành lập áp dụng phương háp kế toán phát sinh đơn thuần, hệ thống tài khoản giản đơn và mẫu biểu báocáo tài chính.
Trên thực tế , chế độ kế toán cho SME ở Việt Nam tương cấp III ở trên nghĩa là áp dụng phương pháp kế toán phát sinh đơn thuần. Theo quyết định 1177, các doanh nghiệp nhỏ không phải yêu cầu trình bày chi tiết bằng các doanh nghiệp quy mô lớn.
Bảng 3: Các văn bản quy định chế độ kế toán cho SME
Ngày ban hành
Văn bản
Nội dung
14-09-2006
Quyết định 48/2006/QĐ-BTC
Chế độ kế toán áp dụng cho các SME
21-12-2001
Quyết định 144/2001/QĐ-BTC
Sửa đổi quyết định 1177, Chế độ kế toán áp dụng cho các SME
23-12-1996
Quyết định 1177/TC/QĐ/CĐKT
Chế độ kế toán áp dụng cho các SME
Một số quy định về Chế độ Kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14-9-2006:
Chế độ kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa không áp dụng cho doanh nghiệp Nhà nước (DNNN), công ty TNHH nhà nước 1 thành viên, công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán, hợp tác xã nông nghiệp và hợp tác xã tín dụng.
Các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa là công ty con sẽ thực hiện chế độ kế toán theo quy định của công ty mẹ.
Các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực đặc thù như: Điện lực, dầu khí, bảo hiểm, chứng khoán... được áp dụng chế độ kế toán đặc thù do Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận cho ngành ban hành.(điều 3, QĐ 48/2006)
“Chế độ kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa” áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước, bao gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã.
Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa không áp dụng cho DNNN, công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên, công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán, hợp tác xã nông nghiệp và hợp tác xã tín dụng.
Chế độ kế toán doanh nhiệp nhỏ và vừa được xây dựng trên cơ sở áp dụng đầy đủ 7 chuẩn mực kế toán (CM 01, 05,14, 16,18,23,26) thông dụng, áp dụng không đầy đủ 12 chuẩn mực kế toán ( CM 02,03,04, 06, 07, 08,10,15,17,21,29) và không áp dụng 7 chuẩn mực kế toán(CM 11,19, 22, 25, 27, 28, 30) do không phát sinh ở doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc do quá phức tạp không phù hợp với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Đơn vị tiền tệ là đồng Việt Nam
Kỳ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa là kỳ kế toán năm
Doanh nghiệp nhỏ và vừa phải kiểm kê tài sản trong các trường hợp sau:
Cuối kỳ kế toán năm, trước khi lập báo cáo tài chính.
Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản
hoặc bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp.
Chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp.
Xảy ra hỏa hoạn, lũ lụt và các thiệt hại bất thường khác.
Đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Nội dung công khai báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa gồm:
Tình hình tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
Trích lập và sử dụng các quỹ.
Kết quả hoạt động kinh doanh
Thu nhập của người lao động
Loại tài liệu kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa phải lưu trữ, gồm:
Chứng từ kế toán.
Sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp.
Báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị.
Tài liệu khác có liên quan đến kế toán như: Các loại hợp đồng; Quyết định bổ sung vốn từ lợi nhuận, phân phối các quỹ từ lợi nhuận; Quyết định miễn giảm thuế, hoàn thuế, truy thu thuế; Báo cáo kết quả kiểm kê và đánh giá tài sản; Các tài liệu liên quan đến kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; Các tài liệu liên quan đến giải thể, phá sản, chia, tách, sáp nhập, chấm dứt hoạt động, chuyển đổi hình thức sở hữu; Biên bản tiêu huỷ tài liệu kế toán và các tài liệu khác có liên quan đến kế toán.
Khi thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa phải bố trí ngay người làm kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán.
Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm các Tài khoản cấp 1, Tài khoản cấp 2, tài khoản trong Bảng cân đối kế toán và tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán theo quy định trong chế độ kế toán này.
Báo cáo tài chính quy định cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm:
Báo cáo bắt buộc( Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh, Bản Thuyết minh báo cáo tài chính, Bảng Cân đối tài khoản).
Báo cáo không bắt buộc mà khuyến khích lập: Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ.
Chứng từ kế toán ban hành theo CĐKT doanh nghiệp nhỏ và vừa gồm 5 chỉ tiêu:
Chỉ tiêu lao động tiền lương.
Chỉ tiêu hàng tồn kho.
Chỉ tiêu bán hàng.
Chỉ tiêu tiền tệ.
Chỉ tiêu TSCĐ.
Các hình thức sổ kế toán: (Doanh nghiệp được áp dụng 1 trong 4 hình thức kế toán sau:
Hình thức kế toán Nhật ký chung.
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
Hình thức kế toán trên máy vi tính.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Tại đại hội đảng VI năm 1986, Chính phủ Việt Nam quyết định chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường với chính sách “Đổi mới”. Chính sách này đã thu hút một phần lớn các nhà đầu tư nước ngoài. Không chỉ kiểm soát đầu tư nước ngoài thông qua hệ thống luật, Chính phủ còn thông qua những quy định kế toán.
Để đảm bảo việc tuân thủ điều 37 của luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, triển khai thống nhất các quy định tại Thông tư số 60 TC/CĐKT ngày 01/09/1997 của Bộ Tài chính và giải quyết những vướng mắc cho các doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong việc đăng ký và áp dụng chế độ kế toán, Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung một số điểm sau đây.
Quy định tại Thông tư số 60 TC/CĐKT
Các doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài (sau đây gọi tắt là các doanh nghiệp, tổ chức) phải thực hiện công tác kế toán, kiểm toán theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các quy định tại Thông tư số 60 TC/CĐKT của Bộ Tài chính và hướng dẫn bổ sung tại Thông tư này.
Về hệ thống chế độ kế toán áp dụng
Các doanh nghiệp, tổ chức phải áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và các Thông tư sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT của Bộ Tài chính.
Riêng các doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện theo chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp bảo hiểm hiện hành (Quyết định số 1296 TC/QĐ/CĐKT ngày 31/12/1996 của Bộ Tài chính).
Bộ Tài chính sẽ xem xét để các doanh nghiệp, tổ chức mới thành lập, hoặc các doanh nghiệp, tổ chức đang hoạt động tiếp tục áp dụng chế độ kế toán thông dụng khác trong các trường hợp sau:
Doanh nghiệp, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh mới hình thành ở Việt Nam, hoặc thuộc lĩnh vực kinh doanh chưa có quy định, hướng dẫn về kế toán, hoặc thuộc lĩnh vực hoạt động đang trong quá trình xây dựng chế độ kế toán, như: Ngân hàng, chứng khoán, thuê mua tài chính, quản lý dự án,...
Doanh nghiệp, tổ chức được lùi thời điểm chuyển đổi áp dụng chế độ kế toán Việt Nam:
Những doanh nghiệp, tổ chức chưa kịp chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc chuyển đổi (như chưa có sự hiểu biết cần thiết về chế độ kế toán Việt Nam, chưa kịp huấn luyện nhân viên kế toán, chưa sửa đổi được phần mềm vi tính), sẽ được Bộ Tài chính xem xét cho lùi thời điểm chuyển đổi sang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam với thời hạn tối đa là đến hết ngày 31/12/2000.
Doanh nghiệp, tổ chức được miễn chuyển đổi sang áp dụng Hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam:
Nếu chỉ còn tối đa 3 năm hoạt động ở Việt Nam tính từ ngày 01/01/1999 do hết thời hạn hoạt động của Giấy phép đầu tư, hoặc của Giấy phép đặt chi nhánh tổ chức luật sư nước ngoài tại Việt Nam;
Nếu chấm dứt hoạt động (do giải thể, phá sản,...) trong thời gian tối đa 6 tháng tính từ ngày 01/1/1999.
Về thực hiện công tác kế toán
Chứng từ kế toán:
Chứng từ kế toán làm căn cứ ghi sổ kế toán phải là bản gốc, có đầy đủ các yếu tố theo qui định. Bản photocopy hoặc fax không có giá trị pháp lý để ghi sổ kế toán.
Những chứng từ kế toán phát sinh thường xuyên từ bên ngoài Việt Nam của các bên góp vốn phải được đăng ký mẫu trước trong hồ sơ đăng ký chế độ kế toán và phải dịch ra tiếng Việt Nam tên gọi chứng từ và những nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Đăng ký sử dụng sổ kế toán với cơ quan thuế địa phương:
Đối với doanh nghiệp, tổ chức không thực hiện công tác kế toán bằng máy vi tính phải đăng ký một quyển Sổ cái.
Đối với doanh nghiệp, tổ chức thực hiện công tác kế toán bằng máy vi tính phải đăng ký một quyển Sổ cái dùng để ghi sổ bằng tay số liệu tổng hợp của các tài khoản kế toán.
Cơ quan Thuế địa phương xác nhận về số trang sổ, đóng dấu giáp lai các trang sổ trước khi doanh nghiệp, tổ chức sử dụng.
Nơi nộp báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài được nộp Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính; Cục Thuế, Cục Thống kê địa phương (nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính); Ban quản lý Khu chế xuất, Khu công nghiệp, Khu công nghệ cao cấp tỉnh (đối với doanh nghiệp hoạt động trong Khu chế xuất, Khu công nghiệp, Khu công nghệ cao) và bên có vốn góp liên doanh.
Về đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Đồng Việt Nam. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể sử dụng đơn vị tiền tệ nước ngoài (loại đơn vị tiền tệ có khả năng chuyển đổi) để ghi sổ kế toán và lập báo cáo kế toán nhưng phải đăng ký trong chế độ kế toán xin áp dụng và phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.
Các đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ chính thức được chấp thuận phải được ghi theo nguyên tệ và quy đổi ra đơn vị tiền tệ chính thức theo tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hoặc tỷ giá mua, bán thực tế bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
Xử lý chênh lệch tỷ giá theo quy định tại Thông tư 74 TC/TCT ngày 20 tháng 10 năm 1997 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Về ngôn ngữ trong ghi chép kế toán
Doanh nghiệp, tổ chức phải sử dụng tiếng Việt Nam trong ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính. Trong trường hợp doanh nghiệp, tổ chức sử dụng từ hai ngôn ngữ trở lên bắt buộc phải có một ngôn ngữ là tiếng Việt Nam.
Trường hợp áp dụng Hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp, tổ chức được quyền và có trách nhiệm sau
Chủ động lựa chọn chứng từ kế toán, hình thức sổ và tài khoản kế toán để áp dụng phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức; có thể mở thêm tài khoản cấp 2 trong hệ thống tài khoản chưa có (đối với loại tài khoản chỉ quy định ở cấp 1), toàn bộ tài khoản cấp 3, cấp 4,...; các sổ kế toán chi tiết; báo cáo kế toán quản trị theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp (không phải đăng ký với Bộ Tài chính).
Trường hợp cần bổ sung thêm tài khoản cấp 1; thay đổi tên gọi tài khoản; bổ sung nội dung ghi chép của tài khoản; hoặc bổ sung thêm chứng từ kế toán cần trình bày lý do và giải thích cụ thể về các nội dung này trong hồ sơ đăng ký chế độ kế toán áp dụng và chỉ được thực hiện sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.
Về thời điểm chuyển đổi sang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam
Thời điểm chuyển đổi áp dụng chế độ kế toán Việt Nam bắt đầu từ ngày 01/01/1999 cho những doanh nghiệp, tổ chức có năm tài chính là năm dương lịch;
hoặc tại thời điểm bắt đầu của năm tài chính 1999 đối với những doanh nghiệp có năm tài chính khác năm dương lịch.
Thủ tục đăng ký chế độ kế toán áp dụng
Đăng ký lần đầu:
- Nếu doanh nghiệp, tổ chức áp dụng đúng hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam (không có sửa đổi; bổ sung) thì chỉ cần làm công văn đăng ký với Bộ Tài chính, gửi kèm bản sao Giấy phép đầu tư, hoặc Giấy phép hoạt động và hồ sơ của kế toán trưởng theo quy định từ điểm 3.1.1, đến điểm 3.1.4 tại Thông tư số 60 TC/CĐKT.
- Trường hợp áp dụng hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam có bổ sung, sửa đổi thì cần gửi kèm theo bộ hồ sơ đăng ký chế độ kế toán bản giải trình lý do và nội dung xin bổ sung, sửa đổi.
- Trường hợp xin áp dụng chế độ kế toán thông dụng khác thì trong hồ sơ đăng ký cần nêu rõ lý do và trình bày toàn bộ nội dung hệ thống kế toán xin áp dụng (theo hướng dẫn tại điểm 3 - mục D - phần III - Thông tư 60 TC/CĐKT).
Đăng ký chuyển đổi:
Trường hợp đăng ký chuyển đổi từ chế độ kế toán nước ngoài sang chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam và không có thay đổi về kế toán trưởng thì chỉ cần gửi công văn đăng ký chuyển đổi chế độ kế toán (theo mẫu phụ lục số 01 Thông tư số 60 TC/CĐKT); bản photocopy của công văn chấp thuận chế độ kế toán lần trước và nêu rõ số Giấy phép đầu tư, hoặc Giấy phép hoạt động được cấp.
- Trường hợp đăng ký chuyển đổi và có đề nghị bổ sung, sửa đổi chế độ kế toán áp dụng, hoặc có sự thay đổi về kế toán trưởng thì ngoài công văn đề nghị chuyển đổi chế độ kế toàn áp dụng cần phải giải trình lý do, nội dung cần bổ sung, sửa đổi và tài liệu liên quan đến kế toán trưởng theo quy định.
Xin lùi thời điểm chuyển đổi sang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam.
Doanh nghiệp, tổ chức phải gửi công văn trình bày rõ lý do xin lùi thời hạn chuyển đổi kèm bản sao Giấy phép đầu tư, hoặc Giấy phép hoạt động và công văn chấp thuận chế độ kế toán lần trước cho Bộ Tài chính. Doanh nghiệp, tổ chức phải cam kết xúc tiến các công việc cần thiết để đảm bảo chuyển đổi sang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam trong thời hạn Bộ Tài chính chấp thuận.
Trường hợp miễn chuyển đổi sang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam:
Doanh nghiệp, tổ chức phải làm công văn trình bày rõ lý do xin miễn chuyển đổi kèm bản sao Giấy phép đầu tư, hoặc Giấy phép hoạt động và công văn chấp thuận chế độ kế toán lần trước cho Bộ Tài chính và có xác nhận của cơ quan cấp Giấy phép đầu tư, hoặc Giấy phép hoạt động (nếu chấm dứt hoạt động do giải thể, phá sản).
Bộ Tài chính yêu cầu các doanh nghiệp, tổ chức phải có những biện pháp tích cực để chuyển đổi sang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam
Tổ chức nghiên cứu, huấn luyện, đào tạo kế toán trưởng, kế toán viên và cán bộ quản lý về các quy định hiện hành của Nhà nước Việt Nam về công tác kế toán, kiểm toán đối với doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài và hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam.
Chuẩn bị tốt các điều kiện vật chất về hệ thống kế toán, sổ kế toán, xây dựng hoặc sửa đổi phần mềm vi tính cho phù hợp với việc áp dụng chế độ kế toán Việt Nam.
Hệ thống kế toán hiện nay bị lai tạp bao gồm hai mươi hai chuẩn mực VAS tuân thủ IFRS, chế độ kế toán VAS 1955 hiện hành và những quy định hướng dẫn kế toán khác. Nếu không được giải thích cụ thể, các nhà đầu tư nước ngoài sẽ thấy hệ thống báo cáo tài chính và kế toán hiện hành hoàn toàn không tương xứng với hệ thống chuẩn mực quốc tế IFRS.
Các nhà đầu tư nước ngoài lo ngại về hệ thống chuẩn mực nào sẽ được áp dụng khi lập báo cáo tài chính. Nếu nhà đầu tư nước ngoài có ý định mua doanh nghiệp Việt Nam thì chi phí cho định giá doanh nghiệp có thể rất lớn và nếu trong trường hợp kết quả dịnh giá cho thấy giá trị của doanh nghiệp không thực sự lớn
như lúc ban đầu hai bên tưởng tượng (khả băng chỉ do sự khác biệt của hệ thống chuẩn mực kế toán áp dụng gây ra) thì có thế dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài mất lòng tin vào đối tác Việt Nam và có thế hủy hoại một vụ thương lượng làm ăn đầy triển vọng. Trách nhiệm của kế toàn và kiểm toàn viên là giảm thiểu các khả năng bóp méo số liệu trong báo cáo tài chính khi áp dụng các nguyên tắc kế toàn. Nếu kiểm toán thực hiện tốt nhiệm vụ thì sẽ càng đảm bảo tính minh bạch của báo cáo tài chính.
Các công ty có vốn đầu tư nước ngoài hiện nay đang phải đối mặt với thực tế là họ phải mất nhiều chi phí để lập hai loại báo cáo tài chính. Một báo cáo tài chính lập theo quy định của nước sở tại( theo VN GAPP) và một báo cáo tài chính nữa cho mục đích bào cáo hợp nhất với công ty mẹ( ví dụ theo IFRS, US GAAP và UK GAAP). Việc lập cả hai loại báo cáo tài chính cùng một lúc vừa mất thời gian vừa gây nhầm lẫn cho doanh nghiệp.
Thông tư 55/2002/TT-BTC, ngày 26/6/2002, yêu cầu các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải tuân thủ hệ thống kế toán Việt Nam VN GAAP Thông tư này được xem như một bước chuẩn bị để ban hành các chuẩn mực kế toán mới. Thông tư này yêu cầu các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải trình bày chi tiết hơn trong Thuyết minh báo cáo tài chính so với các doanh nghiệp không có vốn đầu tư nước ngoài.
Bảng 4: So sánh thuyết minh báo cáo tài chính của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp không có vốn đầu tư nước ngoài
Các vấn đề trình bày
Thuyết minh báo cáo tài chính
Thông tư 55 năm 2002- doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Quyết định 167 năm 2000 và
thông tư 105 năm 2003- doanh nghiệp không có vốn đầu tư nước ngoài
Tổng quan về doanh nghiệp
Bắt buộc
Bắt buộc
Các nguyên tắc kế toán cơ bản
Bắt	buộc	trình	bày	các chính sách kế toán về:
Các	công	cụ	tài chính
Thuế
Thay	đổi	về	các chính sách kế toán
Không bắt buộc
Tiền
Yêu cầu trình bày các số liệu so sánh năm nay và năm trước
Yêu cầu trình bày trong thuyết minh báo cáo tài chính, thông tin bổ sung cho báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Hàng tồn kho
Bắt buộc
Bắt buộc
Tài sản cố định
Bắt buộc
Bắt buộc
Chi phí hoạt động và sản xuất
Yêu cầu trình bày các số liệu so sánh năm nay và năm trước gồm:
Nguyên vật liệu
Chi phí nhân công
Khấu hao
Các chi phí khác
Yêu cầu trình bày các số liệu so sánh năm nay và năm trước gồm:
Nguyên vật liệu
Chi phí nhân công
Khấu hao
Các chi phí khác
Các khoản chi phí dịch vụ thuê ngoài khác
Tăng giảm hoạt động đầu tư
Bắt buộc
Bắt buộc
Các khoản phải thu và phải trả
Trình bày biến động của các tài khoản chi tiết qua kỳ báo cáo
Trình bày biến động của các tài khoản chi tiết qua kỳ báo cáo
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Bắt buộc
Không bắt buộc
Chi phí đi vay
Bắt buộc
Không bắt buộc
Vốn góp
Trình bày chi tiết vốn góp của:
Các bên Việt Nam
Các bên nước ngoài
Trình bày tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận
Trình bày chi tiết thêm lãi lỗ của từng hoạt động
Trình bày thông tin bổ sung cho báo cáo lãi lỗ
Các công cụ tài chính
Yêu cầu trình bày các thông tin chung về các công cụ tài chính mà doanh nghiệp đang sử dụng
Không bắt buộc
Tài sản thế chấp
Yêu cầu liệt kê quyền sử dụng đất và các tài sản gắn liền với khu đất đó
Không bắt buộc
Các yêu cầu khác
Tùy chọn
Tùy chọn
Thông tư 55 năm 2002 đề cập một số nghiệp vụ kế toán đặc biệt của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài như sau :
Kế toán cho hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
Vốn góp
Chuyển đổi báo cáo tài chính sang một đơn vị tiền tệ khác
Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Mua, bán, sáp nhập doanh nghiệp
Dự phòng hàng hóa bị hư hỏng và nợ khó đòi.
Chi phí thành lập, chi phí trước hoạt động, quyền sử dụng đất, chi phí xây dựng, chi phí chạy thử.
Như vậy chế độ kế toán cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vẫn còn cứng nhắc trong áp dụng và chỉ đề cập những nghiệp vụ kinh tế phát sinh cho riêng các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Một doanh nghiệp hoạt động nhưng phải lập hai báo cáo tài chính:
Báo cáo theo luật định
Báo cáo cho mục đích báo cáo hợp nhất với công ty mẹ ở nước ngoài
Hợp tác xã (HTX)
Các chế độ kế toán cho hợp tác xã chủ yếu là hợp tác xã nông nghiệp.
Trong lịch sử xây dựng kinh tế xã hội chủ nghĩa, thành phần kinh tế tập thể, mà nòng cốt là các HTX đã từng phát triển mạnh mẽ, trở thành thành phần kinh tế mũi nhọn. Đặc biệt, trong lĩnh vực nông nghiệp, các HTX đóng vai trò quan trọng trong việc giúp đỡ kinh tế hộ gia đình phát triển, thúc đẩy dịch chuyển cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng vật nuôi của địa phương, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và giống mới vào sản xuất. Nhưng thực tế hiện nay, các HTX nông nghiệp vẫn đang là những đơn vị nhỏ về quy mô, thiếu về kỹ thuật và kém về hiệu quả so với nhiều loại hình kinh tế khác, mà nguyên nhân không phải lúc nào cũng hoàn toàn do sự hạn chế và khan hiếm về nội lực của chính các HTX. Bởi nếu các thể chế, chính sách hỗ trợ của pháp luật quy định phù hợp thì sự yếu kém đó sẽ được giảm bớt và ngược lại. Hơn nữa, trong xu hướng hội nhập nền kinh tế quốc tế ngày càng sâu và rộng của nước ta, mỗi chính sách, chế độ không phù hợp sẽ là một rào cản lớn ảnh hưởng xấu tới kết quả kinh doanh của các đơn vị kinh tế nói chung và HTX nói riêng. Chế độ kế toán HTX nông nghiệp hiện hành đã và đang là nguyên nhân hạn chế sự phát
triển của các HTX nông nghiệp do bộc lộ những điểm không còn phù hợp với đặc điểm hoạt động của chính các HTX nông nghiệp.
Nội dung đối tượng điều chỉnh không còn phù hợp
Đây là yếu tố cơ bản nhất làm cho chế độ kế toán HTX không còn phù hợp. Mọi chế độ kế toán ra đời đều nhằm mục đích giúp các đơn vị hạch toán kinh tế hiệu quả hơn, phù hợp hơn. Nhưng chế độ kế toán HTX nông nghiệp hiện hành là chế độ kế toán được ban hành theo quyết định số 1017/TC/QĐ/CĐKT ngày 12/12/1997 áp dụng cho các HTX nông nghiệp chủ yếu hoạt động theo qui mô nhỏ, mỗi HTX chỉ thực hiện một đến hai khâu trong sản xuất như con giống, tưới tiêu, bảo vệ thực vật,nên số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh không nhiều.
Trong thực tế, các HTX nông nghiệp hoạt động không chỉ dừng lại ở một khâu, một lĩnh vực sản xuất riêng biệt mà phần lớn đã chuyển sang hoạt động dịch vụ tổng hợp. Ngoài những dịch vụ liên quan trực tiếp đến nông nghiệp, còn thực hiện một số ngành nghề khác như: vệ sinh môi trường, sản xuất vật liệu xây dựngĐiều này kéo theo nhu cầu về quản lý kinh tế của các HTX nông nghiệp phải được mở rộng theo những chỉ tiêu mới mà chế độ kế toán hiện hành không hoặc chưa cụ thể như hạch toán tính giá từng lĩnh vực hoạt động, hoạt động đầu tư kiên kết, cho vay tín dụng nội bộ
Hệ thống tài khoản và chứng từ còn thiếu về số lượng và nội dung
Theo quy định hiện hành, hệ thống tài khoản kế toán dành cho các HTX nông nghiệp gồm 21 tài khoản cấp 1 trong bảng và 03 tài khoản ngoài bảng (không có tài khoản loại 7,8 và 9). Chưa có cá tài khoản phản ánh đầu tư tài chính ngắn hạn, thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, chi phí bán hàngTrong khi đó, các HTX hoạt động theo mô hình liên quan đến tiêu thụ sản phẩm và quỹ tín dụng nội bộ lại có xu hướng tăng nhanh. Cụ thể, năm 2005, số HTX tổ chức tiêu thụ sản phẩm tăng từ 160 HTX năm 2002 lên 654 HTX; hoạt động tín dụng nội bộ tăng từ 215 HTX năm 2002 lên 696 HTX.
Ngoài ra, nội dung của một số tài khoản còn chưa đầy đủ hoặc phản ánh gộp nhiều nội dung không giống nhau về bản chất như tài khoản 152 - Vật liệu, dụng cụ, tài khoản 155 - Sản phẩm, hàng hoá, tài khoản 221 - Đầu tư tài chínhRõ ràng, khi
hoạt động của cá HTX nông nghiệp là đơn lẻ, số lượng nghiệp vụ phát sinh ít và thuần tuý trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp thì việc ghi gộp các đối tượng như vật liệu với công cụ, thành phẩm với hàng hoá, đầu tư tài chính ngắn hạn với dài hạnlà điều dễ hiểu. Những khi hoạt động của các HTX không dừng lại ở cấp độ đó, mà có xu hướng mở rộng hơn gồm nhiều lĩnh vực, nhiều địa bàn, nhiều đối tượng thì việc tổng hợp số liệu để cung cấp các thông tin kế toán hữu ích phục vụ công tác quản lý sẽ rất hạn chế.
Về hệ thống chứng từ kế toán, phần lớn các HTX đang gặp lúng túng trong việc lập, kiểm tra chứng từ về bán hàng, cung cấp dịch vụ (tiêu thụ sản phẩm) do chưa được thống nhất và quy định cụ thể trong chế độ kế toán hiện hành như về bảng kê thu mua hàng; bảng tính và phân bổ mức độ sử dụng dịch vụ của xã viênĐây cũng là một trong nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng các chứng từ bán hàng của HTX thường không hợp lệ, cơ quan thuế không chấp nhận và bản thân các hợp tác xã gặp khó khăn trong khâu hoàn thuế khi phát sinh
Hình thức ghi sổ kế toán chưa đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin kế toán
Hình thức ghi sổ kế toán theo Chế độ quy định hiện hành áp dụng cho các HTX nông nghiệp là hình thức Nhật ký sổ Cái. Đây là hình thức ghi sổ tương đối đơn giản, dễ ghi, dễ hiểu, vừa phản ánh một cách hệ thống hoá theo nội dung kinh tế (theo tài khoản). Đồng thời, việc sử dụng hình thức này cho phép các đơn vị không cần lập Bảng cân đối số phát sinh vẫn có thể lên được báo cáo tài chính cuối kì, bởi ngay trên sổ Nhật kí- Sổ cái đã có thể thực hiện đối chiếu kiểm tra số liệu tổng hợp trên dòng tổng cộng trước khi lên báo cáo tài chính. Tuy nhiên, ghi chép theo hình thức này rất khó đối chiếu số liệu giữa kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết do có sự tách rời việc ghi chép giữa tài khoản cấp 1 với các tài khoản chi tiết dẫn đến việc cung cấp thông tin và lập báo cáo tài chính thường bị chậm.
Chưa đáp ứng được nhu cầu hội nhập và su hướng phát triển
Chế độ kế toán sẽ đạt hiệu quả cao nếu nó được thực tiễn chấp nhân. Điều này chỉ đạt được khi đảm bảo tính hài hoà và đồng bộ với các quy định khác, với công tác tổ chức và các phương tiện thực hiệnNguyên tắc linh hoạt đòi hỏi cá quy
định, thể chế, chế độ về kế toán phải có tính động với sự mềm dẻo nhất định để phù hợp với sự phát triển các nghiệp vụ kinh tế à những thay đổi khác trong quá trình phát triển của nền kinh tế nói chung và nông nghiệp nói riêng. Đặc biệt, khi phạm vi hoạt động của HTX nông nghiệp phát triển mở rộng thì việc thảy đổi điều chỉnh bổ sung chế độ kế toán hiện hành là việc làm cần thiết, sẵn sàng cho việc hội nhập kinh tế.. Mặt khác, trong khi các chế độ kế toán đặc thù khác có sự thay thế bổ sung, phù hợp hơn với thực tiễn hoạt động của các đơn vị mà Chế độ kế toán HTX vẫn giữ nguyên như 10 năm về trước là điều không thể đáp ứng được nhu cầu của hội nhập, phát triển của đơn vị kinh doanh, vì nó không dảm bảo tính tổng thể, phù hợp logic giữa lý thuyết và thực hành.
Để khắc phục tình trạng này, cần có sự quan tâm, hỗ trợ từ phía các đơn vị, cơ quan chức năng có thẩm quyền, các nhà nghiên cứu, các chuyên gia trong lĩnh vực nông nghiệp về tính logic và khoa học. Nghĩa là cần phải có chế độ kế toán mới dành cho HTX nông nghiệp hoặc có những quy định cụ thể, phù hợp hơn những phải đảm bảo, đáp ứng nhu cầu hội nhập và phát triển kinh tế của đất nước và mô hình HTX nông nghiệp; thực hiện đồng bộ với các quy định kinh tế khác và phải tính đến xu thế phát triển lâu dài, hoàn thiện hệ thống chứng từ, tài khoản phù hợp về nội dung, cách kiểm tra, ghi chép, bổ sung các chứng từ và tài khoản cần thiết như bảng kê thu mua hàng, biên bản kiểm nghiệm vật tư, bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định; bổ sung tài khoản 121 - Đầu tư tài chính ngắn hạn, tài khoản 133- Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, tách nội dung tài khoản 131, tài khoản 152, tài khoản 155
Hệ thống sổ kế toán cũng cần được hoàn thiện. Cần quy định một danh mục sổ phù hợp, nêu rõ các mẫu sổ áp dụng trong từng trường hợp và bổ sung một số mẫu sổ đặc thù với hoạt động của đơn vị như Sổ theo dõi dịch vụ tín dụng nội bộ trong HTX nông nghiệp, Sổ theo dõi thanh toán đối với hộ xã viên
Hoàn thiện về báo cáo tài chính đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng thể hiện đầy đủ về nguồn vốn kinh doanh quỹ HTX, công nợ, kết quả kiểm tra tài sản cuối năm và được công bố trước đại hội xã viên, bổ sung bảng thuyết minh báo cáo tài chính
Hộ kinh doanh
Theo Luật doanh nghiệp năm 1999, “hộ kinh doanh” là một tổ chức kinh doanh không hội tụ đủ điều kiện để thành lập một công ty nhưng vẫn thực hiện các giao dịch kinh doanh. Hiện nay ở Việt Nam có khoảng hai triệu hộ kinh doanh thuộc các ngành nghề và lĩnh vực hoạt động khác nhau.
Quyết định 169 năm 2000 quy định chế độ kế toán “hộ kinh doanh”. Quyết định 169 yêu cầu “hộ kinh doanh”luôn cập nhật sổ kế toán để phục vụ cho công tác thanh tra thuế vào cuối kỳ báo cáo. Quyết định này không quy định áp dụng một hệ thống tài khoản kế toán cụ thể nào.
Vì “hộ kinh doanh” có quy mô trung bình hoặc nhỏ, nên kế toán cho hộ kinh doanh chỉ yêu cầu liệt kê các giao dịch và tình hình tăng giảm của một số tài khoản chính như: doanh thu, chi phí, hàng tồn kho, và tài sản cố định. Hộ kinh doanh được phép áp dụng bút toán đơn.Khi tính khấu hao tài sản cố định hộ kinh doanh chỉ cần dùng phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Tỷ lệ khấu hao được quy định theo Quyết định 206 năm 2003.Theo quyết định 169, sổ sách kế toán của hộ kinh doanh gồm:
Sổ chi tiết chi phí
Sổ tài sản cố định
Sổ tăng giảm hàng tồn kho
Sổ nhật ký bán hàng
Sổ nhật ký mua hàng
Trong đó, theo Quyết định số 169/2000/QĐ-BTC đã sửa đổi và bổ sung một số điều khoản như sau:
Điều 1. Bổ sung, sửa đổi tiết b, điểm 6, điều 16, chương IV của chế độ kế toán hộ kinh doanh ban hành theo Quyết định số 169/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000: Hộ kinh doanh đã thực hiện đầy đủ hoá đơn, chứng từ bán hàng, xác định đúng doanh thu bán hàng nhưng không có đủ chứng từ, hoá đơn mua hàng và các hộ kinh doanh thuộc diện ấn định thuế thì phải mở 2 sổ kế toán sau:
1- Sổ Nhật ký bán hàng
Mẫu số S01- HKD
2- Sổ Nhật ký mua hàng
Mẫu số 02 – HKD
Điều 2. Cục thuế các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với các ngành có liên quan ở địa phương giúp UBND Tỉnh, Thành phố hướng dẫn, kiểm tra các hộ kinh doanh trong địa bàn thực hiện quyết định này.
Điều 3. Chủ tịch UBND các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương và Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và thi hành quyết định này./.
Quận, huyện:.....................
Phường, xã:.......................
Số nhà:..............................
Tên hộ: .............................
Số đăng ký kinh doanh:.....
Mã số nộp thuế: ................
Mẫu số: S01 - HKD
Ban hành kèm theo Quyết định số 169/2000/QĐ-BTC ngày 25 tháng 10 năm 

File đính kèm:

  • docxtieu_luan_ke_toan_doanh_nghiep_san_xuat_viet_nam.docx