Tiểu luận Kiểm soát ô nhiễm không khí

pdf 23 trang yenvu 20/01/2024 2300
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Kiểm soát ô nhiễm không khí", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Kiểm soát ô nhiễm không khí

Tiểu luận Kiểm soát ô nhiễm không khí
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI 
VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG 
_____***_____ 
TIỂU LUẬN 
KIỂM SOÁT Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ 
Đề tài: Ô nhiễm không khí do bụi 
Giáo viên: TS. Lý Bích Thủy 
Lớp: Kỹ thuật môi trường k57 
Nhóm sinh viên: 
1. Phạm Thị Trà My 20123315 
2. Đỗ Bảo Ngọc 20123355 
3. Nguyễn Minh Đức 20123019 
4. Chu Hoài Thu 20123574 
Kỹ thuật môi trường k57 Đề tài: Ô nhiễm không khí do bụi 
2 
MỤC LỤC 
I. KHÁI NIỆM CHUNG VÀ PHÂN LOẠI ............................................................... 3 
1. Định nghĩa: ........................................................................................................... 3 
2. Phân loại bụi: ........................................................................................................ 3 
3. Vai trò của bụi trong khí quyển: .......................................................................... 4 
II. ẢNH HƯỞNG CỦA Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ DO BỤI ...................................... 4 
1. Đối với con người: ................................................................................................ 4 
2. Đối với động vật và thực vật: ................................................................................ 5 
3. Các ảnh hưởng khác: ........................................................................................... 5 
III. NGUỒN GỐC GÂY Ô NHIỄM BỤI .................................................................. 6 
CHƯƠNG II. VẤN ĐỀ Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ DO BỤI HIỆN NAY ..................... 8 
I. TÌNH HÌNH Ô NHIỄM BỤI TRÊN THẾ GIỚI ................................................... 8 
II. TÌNH HÌNH Ô NHIỄM BỤI Ở VIỆT NAM ........................................................ 14 
CHƯƠNG IV. CÁC BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT Ô NHIỄM DO BỤI ........................ 20 
I. GIẢI PHÁP VỀ CHÍNH SÁCH ........................................................................... 20 
II. GIẢI PHÁP VỀ KỸ THUẬT ................................................................................ 21 
1. Giảm thiểu tại nguồn .......................................................................................... 21 
2. Xử lý cuối nguồn ................................................................................................. 21 
3. Tăng cường mức độ phát tán ............................................................................. 22 
III. CÁC GIẢI PHÁP TUYÊN TRUYỀN GIÁO DỤC .......................................... 22 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 23 
Kỹ thuật môi trường k57 Đề tài: Ô nhiễm không khí do bụi 
3 
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ DO BỤI 
I. KHÁI NIỆM CHUNG VÀ PHÂN LOẠI 
1. Định nghĩa: 
Các phần tử chất rắn rời rạc có thể được tạo ra trong các quá trình nghiền, ngưng kết 
và các phản ứng hóa học khác nhau. Dưới tác dụng của dòng khí hoặc không khí chúng 
chuyển thành trạng thái lơ lửng và trong điều kiện nhất định chúng tạo thành thứ vật chất 
gọi là bụi 
Bụi là một hệ thống gồm hai pha: pha khí và pha rắn rời rạc – các hạt có kích thước 
nằm trong khoảng từ kích thước nguyên tử đến kích thước nhìn thấy được bằng mắt 
thường, có khả năng tồn tại ở dạng lơ lửng trong thời gian ngắn dài khác nhau. 
Sol khí cũng là hệ thống vật chất rời rạc từ các hạt thể rắn và thể lỏng ở dạng lơ 
lửng trong thời gian dài không hạn định. Những hạt bé sol khí có kích thước gần bằng 
kích thước nguyên tử lớn, còn những hạt lớn nhất có kích thước khoảng 0,2÷1µ. Có thể 
xem sol khí cũng là bụi. 
Bụi bay có kích thước từ 0.001μm đến 10 μm bao gồm tro, muội khói, và những 
hạt chất rắn đã nghiền nhỏ chuyển động hỗn loạn hoặc rơi xuống mặt đất với tốc độ đều 
theo định luật Stokes.Loại bụi này thường gây tổn thương cho cơ quan hô hấp. Bụi lắng 
có kích thước lớn hơn 10 μm, thường rơi xuống đất theo định luật Newton với tốc độ tăng 
dần.Loại bụi này thường gây hại cho mắt, gây nhiễm trùng, gây dị ứng. 
2. Phân loại bụi: 
Có thể phân loại bụi theo nhiều cách: theo hệ ngưng tụ, theo nguồn gốc, theo tác 
hại, nhưng thông thường ta phân chia bụi theo kích thước hạt, gồm các loại sau đây: 
- Bụi thô, cát bụi: gồm các hạt bụi chất rắn có kích thước hạt d > 75µm 
- Bụi (dust): hạt chất rắn có kích thước nhỏ hơn bụi thô (5÷75µm) được hình 
thành từ các quá trình cơ khí như nghiền, đập 
- Khói (smoke): gồm các hạt vật chất có thể là rắn hoặc lỏng được tạo ra trong quá 
trình đốt cháy nhiên liệu hoặc quá trình ngưng tụ có kích thước hạt từ 1÷5µm. 
hạt bụi này có tính khuếch tán rất ổn định trong khí quyển. 
- Khói mịn: gồm những hạt chất rắn rất mịn, kích thước d < 1µm 
- Sương: hạt chất lỏng kích thước d < 10µm. loại hạt cỡ này ở một nồng độ đủ để 
làm giảm tầm nhìn gọi là sương giá. 
Kỹ thuật môi trường k57 Đề tài: Ô nhiễm không khí do bụi 
4 
3. Vai trò của bụi trong khí quyển: 
 Liên kết với các trường điện từ trong khí quyển, mây và các hạt sương mù. 
 Đóng vai trò quan trọng trong việc xác định cân bằng nhiệt của khí quyển 
Trái đất qua phản chiếu ánh sáng. 
 Là hạt nhân cho quá trình ngưng tụ , băng đá và giọt nước(ngưng tụ dị thể). 
 Tham gia vào một số phản ứng trong khí quyển như: 
- Phản ứng trung hoà trong giọt 
- Đóng vai trò xúc tác những hạt oxit kim loại trong phản ứng oxy hoá. 
- Phản ứng oxy hoá quang hoá. 
II. ẢNH HƯỞNG CỦA Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ DO BỤI 
1. Đối với con người: 
Bụi trong không khí, nhất là các hạt dưới 5 µm có thể vào tận phế nang của người. 
Bụi có thể gây ra một số bệnh sau: 
 Bệnh phổi nhiễm bụi: 
Bệnh phổi nhiễm bụi là do người hít thở bầu không khí có bụi khoáng, bụi amiang, 
bụi than và kim loại.Người mắc bệnh này sẽ bị xơ phổi, suy giảm chức năng hô hấp. 
Ở Mỹ từ năm 1950-1955 phát hiện được 12.763 người nhiễm bụi đá (silicose); 
Ở Nam Phi có khoảng 30-40% thợ mỏ hằng năm chết do bệnh phổi nhiễm bụi đá; 
Ở Tây Đức,hằng năm có 1500 người chết do bị nhiễm bụi đá; 
 Bệnh đường hô hấp: 
Tùy theo nguồn gốc các loại bụi gây ra bệnh viêm mũi, họng, phế quản: 
- Bụi hữu cơ như bông, đay, gai dính vào niêm mạc gây viêm phù, tiết ra các niêm 
dịch, dẫn tới viêm loét . 
- Bụi vô cơ rắn có cạnh góc sắc nhọn đâm vào niêm mạc,gây viêm mũi.Lúc đầu 
thường gây ra viêm mũi làm cho niêm mạc dầy lên, tiết nhiều niêm dịch,hít thở 
khó. Sau vài năm chuyển thành viêm mũi teo, giảm chức năng lọc giữ bụi của 
mũi,gây bệnh phổi nhiễm bụi. 
- Bụi Crom, Asen gây viêm loét thủng vách mũi vùng trước sụn lá mía; 
- Bụi len, bột kháng sinh gây ra dị ứng viêm mũi, viêm phế quản và hen; 
Kỹ thuật môi trường k57 Đề tài: Ô nhiễm không khí do bụi 
5 
- Bụi mangan,photphat,bicromat kali,gỉ sắt gây ra bệnh viêm phổi, làm thay đổi tính 
miễn dịch sinh hóa của phổi; 
- Một số bụi kim loại có tính phóng xạ gây ra bệnh ung thư phổi ví dụ như bụi uran, 
coban, crom, nhựa đường. 
 Bệnh ngoài da: 
- Bụi đồng gây ra bệnh nhiễm trùng da rất khó chữa.Bụi tác động vào các tuyến 
nhờn làm cho da bị khô gây ra các bệnh ở da như trứng cá, viêm da. Loại bệnh này 
các thợ đốt lò hơi, thợ máy sản xuất ximăng, sành sứ hay bị mắc phải. 
- Bụi gây kích thích da, sinh mụn nhọt lở loét như bụi vôi, bụi dược phẩm,thuốc trừ 
sâu; 
- Bụi nhựa than dưới tác dụng của ánh nắng làm cho da bị ngứa, sưng tấy, bỏng, mắt 
sưng đỏ, chảy nước mắt. 
 Bệnh về mắt: 
- Bụi gây chấn thương mắt, viêm màng tiếp hợp, viêm mi mắt 
- Bụi kiềm acid gây bỏng giác mạc, làm giảm thị lực, nặng hơn có thể bị mù 
 Bệnh đường tiêu hoá: 
- Bụi kim loại, bụi khoáng to nhọn có cạnh sắc đi vào dạ dày gây viêm niêm mạc dạ 
dày, rối loạn tiêu hoá. 
- Bụi chì gây ra bệnh thiếu máu,giảm hồng cầu, gây rối loạn thận. 
- Bụi vi sinh vật có nhiều tác hại tới sức khỏe con người, gây ra các bệnh dịch, bệnh 
đường hô hấp, bệnh đau mắt và bệnh đường tiêu hoá 
2. Đối với động vật và thực vật: 
Bụi có tác hại tới sự tồn tai và phát triển của các động vật và thực vật: Các hợp chất 
florua, asen, molipđen, chì và kẽm là những chất gây độc cho những loài động vật ăn 
thực vật .Các loại thuốc trừ sâu bao gồm những loại có chứa thủy ngân và chì đều gây 
thiệt hại lớn cho gia súc. Bụi lò ximăng, bụi lò gạch, bụi amiang, bụi than, bụi natri clo 
làm cho cây cỏ không phát triển được, bị vàng lá, rụng lá, giảm hoa quả, làm teo hạt, 
giảm năng suất.Thậm chí có loại cây bị tiêu diệt. 
3. Các ảnh hưởng khác: 
- Ngoài những tác hại tới sức khỏe con người hay động thực vật, ô nhiễm bụi còn làm 
giảm tầm nhìn, gây hậu quả lớn khi tham gia giao thông. 
- Bụi còn là môi trường cho các vi sinh vật trong không khí phát triển. 
Kỹ thuật môi trường k57 Đề tài: Ô nhiễm không khí do bụi 
6 
- Bụi mang theo các chất có tính axit hay oxy hóa, khi bám vào các loại vật liệu dễ bị 
oxy hóa sẽ gây ăn mòn tổn thất đến kinh tế, các công trình 
- Ô nhiễm bụi còn gây mất mỹ quan, đặc biệt với các khu du lịch 
III. NGUỒN GỐC GÂY Ô NHIỄM BỤI 
Nguồn gốc sinh ra bụi gồm có nguồn gốc tự nhiên và do các hoạt động của con 
người: 
 Nguồn gốc tự nhiên: Do các hoạt 
động của núi lửa, động đất, bão, lũ 
lụt, sạt lở đất, cháy rừng 
 Nguồn gốc nhân tạo: 
 Các hoạt động sản xuất công 
nghiệp: 
- Nhiệt điện:các nhà máy này thường 
dùng nhiên liệu rắn, dầu FO, 
diezen. Khói ra thường chứa lượng 
tro bụi lớn ( 10-30 g/m3 ) 
- Nhà máy hóa chất: thải ra nhiều 
chủng loại độc hai thể khí và thể rắn 
- Nhà máy luyện kim: thường thải ra nhiều bụi và các chất độc hại. Bụi thường có 
kích thước lớn 10-100 μm nhất là ở công đoạn: khai thác quặng, tuyển quặng, sàng 
quặng, nghiền quặng , 
- Nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng: nhà máy ximăng, nhà máy gạch ngói sành sứ, 
lò nung vôi,...là những nguồn gây ô nhiễm. Chất thải độc hại của nhà máy này chủ 
yếu là bụi do đất đá, do đốt nhiên liệu rắn và các khí SO2, NOx, CO. Một số nhà 
máy quá cũ, các hệ thống lò vôi, trạm nghiền đá, nhà máy nhỏ chưa đầu tư xây 
dựng hệ thống xử lý chất thải góp phần gây ô nhiễm cho vùng dân cư xung quanh. 
 Ô nhiễm do giao thông vận tải: 
- Hoạt động giao thông vận tải cũng là một nguồn ô nhiễm không khí đáng kể, trong 
đó có vấn đề ô nhiễm bụi. Ôtô và các xe gắn máy gây ô nhiễm bụi đất đá và khí 
độc hại do cháy nhiên liệu trong động cơ thải qua ống xả. 
Kỹ thuật môi trường k57 Đề tài: Ô nhiễm không khí do bụi 
7 
- Các phương tiện giao thông vận tải là nguồn ô nhiễm thấp, nhưng do cường độ 
giao thông khá lớn nên lượng bụi dưới đường sẽ ảnh hưởng trực tiếp những người 
tham gia giao thông và quá trình sinh hoạt của khu dân cư hai bên đường 
Hình 1.1. Bụi thải ra từ các nhà máy và giao thông 
 Các hoạt động sinh hoạt 
Nguồn ô nhiễm này do các bếp đun nấu, các lò sưởi sử dụng nhiên liệu than, củi, 
dầu, khí đốt. Lượng độc hại từ nguồn này tỏa ra không nhiều lắm, song nó gây ô nhiễm 
cục bộ, và vì nó ở sát cạnh con người cho nên tác hại của nó lớn và nguy hiểm. 
Kỹ thuật môi trường k57 Đề tài: Ô nhiễm không khí do bụi 
8 
CHƯƠNG II. VẤN ĐỀ Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ DO BỤI HIỆN NAY 
I. TÌNH HÌNH Ô NHIỄM BỤI TRÊN THẾ GIỚI 
Ngày nay nền kinh tế trên thế giới đang phát triển một cách nhanh chóng, các hoạt động 
sản xuất gia tăng, năng lượng tiêu thụ cũng nhiều lên thì kèm theo đó là lượng bụi thải ra 
ngày càng nhiều. Hầu hết các đô thị, thành phố trên thế giới đều có lượng bụi thải ra vượt 
quá ngưỡng bảo đảm an toàn cho sức khỏe. 
Để đánh giá sự ô nhiễm không khí do bụi, ta thường đánh giá thông qua 2 thông số 
chính là PM10 và PM2.5. 
Theo báo cáo của Tổ chức Y Tế Thế giới WHO’s Ambient Air Polution (AAP) 
công bố năm 2014 thì trong thời gian 3 năm từ 2009 đến 2012, nồng độ bụi PM10 trung 
bình hằng năm của toàn thế giới đã tăng lên 6%. Khu vực có tỉ lệ gia tăng nồng độ PM10 
trong không khí cao nhất là Châu Phi tăng 26% và nồng độ năm 2012 vào khoảng gần 
100 µg/m
3
; tiếp đó là những nước kém và đang phát triển ở Châu Mỹ và khu vực Đông 
Nam Á lần lượt tăng 16% và 14%. Tuy nhiên, khu vực có nồng độ PM10 cao nhất phải 
kể đến là Đông Địa Trung Hải, khoảng 210 µg/m3 PM10. Bên cạnh đó cũng có một số 
khu vực có nồng độ bụi giảm như Tây Thái Bình Dương (-4%), các nước đang phát triển 
ở Châu Âu (-13%) và các nước phát triển trên thế giới (-2%). 
Hình 2.1. Biểu đồ thể hiện sự thay đổi nồng độ bụi PM10 trong 3 năm từ 2009-2012 
(Nguồn: WHO’s Ambient Air Pollution database ‐ Update 2014 – WHO ) 
Kỹ thuật môi trường k57 Đề tài: Ô nhiễm không khí do bụi 
9 
Ô nhiễm không khí do bụi cũng như ô nhiễm SO2, O3, NOx đều gây ảnh hưởng lớn 
tới sức khỏe con người. Theo hướng dẫn của tổ chức Y tế Thế giới về chất lượng không 
khí AQG 2005
(*)
 (Air Quality Guidelines), trong đó ngưỡng an toàn với sức khỏe con 
người đối với bụi PM10 là 20µg/m3 và PM2.5 là 10µg/m3 trung bình năm, 25µg/m3 bụi 
PM10 và 50µg/m
3
 bụi PM2.5 là giá trị trung bình trong 24h giờ. 
Bên cạnh các giá trị hướng dẫn, AQG cũng đưa ra 3 giá trị mục tiêu tạm thời IT 
(Interim Targets). IT-1 là ngưỡng cao nhất trong các báo cáo ảnh hưởng lâu dài tới sức 
khỏe, gây tử vong nhiều hơn 15% so với giá trị AQG. Mức này cũng đã được chứng 
minh có liên quan đáng kể tới tỷ lệ tử vong ở các nước phát triển. IT-2 là mức có thể 
giảm thiểu 6% nguy cơ tử vong so với IT-1 khi tiếp xúc lâu dài và mức IT-3 có thể giảm 
thiểu 6% nguy cơ tử vong so với IT-2 khi phơi nhiễm lâu dài. Các giá trị IT được quy 
định trong 2 bảng 2.1 và 2.2: 
Bảng 2.1. AQG và IT đối với các hạt vật chất, nồng độ trung bình hằng năm 
Kỹ thuật môi trường k57 Đề tài: Ô nhiễm không khí do bụi 
10 
Bảng 2.2. Giá trị AQG và IT đối với các hạt vật chất, nồng độ trung bình 24 giờ 
(*) Theo WHO Air quality guidelines for particulate matter, ozone, nitrogen dioxide and sulfur dioxide 
Global update 2005 – WHO 
Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới đối với nồng độ bụi PM10 ở 1600 thành 
phố đô thị trên toàn thế giới từ năm 2008-2013 có thể thấy khu vực có nồng độ bụi cao 
tập trung chủ yếu ở Đông Nam và Tây Nam Châu Á. Ở khu vực phát triển như Bắc Mỹ 
hay các nước Châu Âu thì nồng độ PM10 tương đối thấp, thấp hơn giá trị IT-3. 
Hình 2.2. Bản đồ nồng độ PM10 
(theo www.WHO.int) 
Kỹ thuật môi trường k57 Đề tài: Ô nhiễm không khí do bụi 
11 
Dưới đây là một vài giá trị nồng độ PM10 của một số khu vực và thành phố tiêu biểu: 
Hình 2.3. Biểu đồ nồng độ bụi PM10 ở một số khu vực trên thế giới 2008-2012 
(Nguồn: WHO’s Ambient Air Pollution database ‐ Update 2014 – WHO) 
Afr: Africa; Amr: America; Emr: Đông Địa Trung Hải; Eur: Châu âu; Sear: Đông Nam 
Á; Wpr: Tây Thái Bình Dương; HIC: các nước phát triển; LMI: các nước kém và đang 
phát triển. 
Hình 2.4. Biểu đồ bụi PM10 ở một số nước trên thế giới 2008-2012 
(Nguồn: WHO’s Ambient Air Pollution database ‐ Update 2014 – WHO) 
Từ 2 biểu đồ trên có thể thấy khi vực có nồng độ bụi cao nhất là Đông ĐTH và 
Đông Nam Á, đây là những khu vực có nền kinh tế đang phát triển. 2 nước ô nhiễm nhất 
là Karachi và Delhi với khoảng 280 µg/m3, cao gấp 4 lần giá trị IT-1. Nồng độ trung bình 
của thế giới là 71 µg/m3, xấp xỉ ngưỡng IT-1. Phần lớn các khu vực trên thế giới đều có 
Kỹ thuật môi trường k57 Đề tài: Ô nhiễm không khí do bụi 
12 
nồng độ bụi vượt quá giá trị AQG – giá trị đảm bảo an toàn cho sức khỏe. Biểu đồ tiếp 
theo sẽ cho thấy tỉ lệ dân số trên thế giới đang sống trong môi trường có nồng độ bụi phù 
hợp hoặc vượt quá AQG trung bình hằng năm 
Hình 2.5. Tỷ lệ dân sống trong môi trường có nồng độ bụi trung bình hằng năm so với AQG 
(Nguồn: WHO’s Ambient Air Pollution database ‐ Update 2014 – WHO) 
Phần màu xanh là tỷ lệ dân sống trong môi trường có nồng độ bụi bảo đảm, màu 
vàng là tỷ lê người dân đang phơi nhiễm trong môi trường bụi không bảo đảm. Có thể 
thấy phần lớn người dân đang phải sống trong ô nhiễm bụi. Toàn cầu, chỉ 12% dân số 
được bảo đảm với mức AQG, con số này lên đến 27% đối với mức độ IT-3, 49% cho IT-
2 và 62% trong giới hạn IT-1. Những con số này đang giảm dần mỗi năm. 
AQI là chỉ số để báo cáo chất lượng không khí hằng ngày, đại diện cho chất lượng 
không khí được chia thành thang điểm từ 0-500 (hình 2.6). Giá trị AQI trên 300 được 
xem là độc hại. 
Hình 2.6. Bảng chia thang điểm AQI (aqicn.org) 
Kỹ thuật môi trường k57 Đề tài: Ô nhiễm không khí do bụi 
13 
Các chỉ số AQI của các trạm đo trên toàn thế giới được cập nhật hằng ngày trên trang 
mạng aqicn.org. Chỉ số về ozon và bụi là 2 chỉ số được quan tâm nhất vì nó ảnh hưởng 
lớn nhất đến sức khỏe con người. Dưới đây là một bản đồ AQI được cập nhật ngày 
6/5/2015 
Hình 2.7. Bản đồ AQI 6/5/2015 
Nhìn vào bản đồ có thể thấy khu 
vực Đông Á, phần lớn là Trung Quốc 
là nơi có chỉ số AQI đối với nồng độ 
bụi cao nhất, có nơi lên tới 903 (Tửu 
Quyền- Trung Quốc), 895 Song Áp 
Sơn – Hắc Long Giang – Trung Quốc 
và còn nhiều nơi khác ở Trung Quốc 
cũng có chỉ số AQI rất cao. Dehli 
cũng là nước thường xuyên có chỉ số 
ở mức độ cực kỳ nguy hiểm, chỉ số 
3/5/2015 lên tới 581, 6/5 là 486. Hà 
Nội, VN không có đánh giá về chỉ số 
AQI, nhưng theo số liệu của Đại sứ 
quán Mỹ tại Hà Nội thì chỉ số này là 
127 ngày 6/5 – mức độ bắt đầu có sự 
ảnh hưởng tới cơ thể nhạy cảm như người già hay trẻ nhỏ. Những chỉ số AQI này chính 
là sự phản ánh sự ô nhiễm bụi ở các quốc gia. 
Hình 2.8. Ô nhiễm bụi ở Nam Kinh,Trung Quốc 
Kỹ thuật môi trường k57 Đề tài: Ô nhiễm không khí do bụi 
14 
II. TÌNH HÌNH Ô NHIỄM BỤI Ở VIỆT NAM 
Ở hầu hết các đô thị ở Việt Nam đều bị ô nhiễm bụi, nhiều nơi bị ô nhiễm bụi trầm 
trọng, tới mức báo động. Các khu dân cư ở cạnh đường giao thông lớn và ở gần các nhà 
máy, xí nghiệp cũng bị ô nhiễm bụi rất lớn. 
Nồng độ bụi trong các khu dân cư ở xa đường giao thông, xa các cơ sở sản xuất hay 
trong các khu công viên cũng đạt tới xấp xỉ trị số tiêu chuẩn cho phép. 
Ô nhiễm bụi ở các đô thị được phản ánh thông qua các thông số bụi lơ lửng tổng số 
TSP, bụi PM10 và bụi mịn (PM2,5 và PM1). Đáng lưu ý là các hạt bụi mịn thường mang 
tính axit, có kích thước siêu nhỏ nên tồn tại rất lâu trong khí quyển và có khả năng phát 
tán xa, mức độ ảnh hưởng đến sức khỏe người dân và các hoạt động phát triển kinh tế xã 
hội là đáng kể so với các hạt bụi thô (thường trung tính). 
Nhìn chung, trong thành phần bụi ở nước ta thì tỷ lệ bụi mịn (PM2,5 và PM10) 
chiếm tỷ trọng tương đối cao. Đối với Hà Nội, số liệu đo tại trạm quan trắc Nguyễn Văn 
Cừ từ 2010-2013 cho thấy tỷ lệ này có sự dao động theo quy luật và ô nhiễm thường tập 
trung vào các tháng có nhiệt độ thấp hoặc không khí khô làm cản trở sự phát tán của các 
chất ô nhiễm ở tầng mặt. Đây là trường hợp đo được ở Hà Nội, khu vực có đặc trưng khí 
hậu cận nhiệt đới ẩm với mùa hè nóng, mưa nhiều (tháng 5-9) và mùa đông lạnh, ít mưa 
(tháng 11-3). Khác với khu vực Bắc Bộ, khu vực Nam Trung Bộ nằm trong vùng khí hậu 
nhiệt đới gió mùa với nền nhiệt ổn định, ít biến động quanh năm nên sự khác biệt về nồng 
độ bụi PM đo giữa các tháng không rõ rệt. Số liệu đo ở trạm quan trắc không khí Lê 
Duẩn, Tp. Đà Nẵng, cho thấy sự ổn định về nồng độ các loại bụi PM1-PM2,5-PM10 giữa 
mùa khô và mùa mưa (Biểu đồ 3.4). 
Nguồn : Tổng cục môi trường 2013 
Kỹ thuật môi trường k57 Đề tài: Ô nhiễm không khí do bụi 
15 
Nguồn : Tổng cục môi trường 2013 
Đối với các địa phương ở phía Nam như Đồng Nai, khí hậu trong năm có sự phân 
hóa theo mùa. Nồng độ các loại bụi PM10, PM2,5 có sự khác biệt đáng kể giữa hai mùa, 
mùa mưa (tháng 5 đến tháng 11) và mùa khô (tháng 12 đến tháng 4 năm sau) (Biểu đồ 
3.5). 
Kỹ thuật môi trường k57 Đề tài: Ô nhiễm không khí do bụi 
16 
Nguồn : Tổng cục môi trường 2013 
Số liệu quan trắc giai đoạn từ 2008 - 2013 cho thấy có sự khác biệt đáng kể về nồng 
độ bụi TSP trong môi trường không khí xung quanh ở các loại đô thị. Ô nhiễm thường 
tập trung cao ở các đô thị có mật độ giao thông lớn (như Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, Biên 
Hoà) hoặc có các hoạt động sản xuất công nghiệp phát triển mạnh (điển hình như khai 
thác công nghiệp than ở Quảng Ninh) và có những thời điểm mức độ ô nhiễm vượt 
ngưỡng cho phép gấp từ 2 - 6 lần QCVN 05: 2013/BTNMT (Biểu đồ 3.6). 
Nguồn : Tổng cục môi trường 2013 
Kỹ thuật môi trường k57 Đề tài: Ô nhiễm không khí do bụi 
17 
Ô nhiễm bụi biểu hiện rõ ở cạnh các trục giao thông. Số liệu quan trắc tại các điểm 
ven đường nằm trong chương trình quan trắc ba vùng kinh tế trọng điểm giai đoạn từ 
2008-2013 có tỷ lệ số giá trị quan trắc vượt QCVN 05:2013/BTNMT dao động từ 42% ở 
vùng KTTĐ miền Trung, 44% ở vùng KTTĐ miền Nam và cao nhất ở vùng KTTĐ phía 
Bắc với 68% (Biểu đồ 3.7). 
Không chỉ nồng độ các loại bụi trong môi trường không khí duy trì ở ngưỡng cao, 
số ngày đo được giá trị các loại bụi (PM10, PM2,5) vượt QCVN 05:2013/BTNMT cũng 
vẫn còn nhiều. 
Nguồn : Tổng cục môi trường 2013 
Nguồn : Tổng cục môi trường 2013 
Kỹ thuật môi trường k57 Đề tài: Ô nhiễm không khí do bụi 
18 
Số liệu đo gần các trục giao thông cũng cho thấy tính quy luật của nồng độ bụi 
PM10, PM2,5 và PM1 thường tăng cao vào các giờ cao điểm giao thông do thời điểm này 
số lượng phương tiện giao thông trên đường thường cao nhất trong ngày. 
Đối với các khu công trường xây dựng, ô nhiễm bụi xung quanh các địa điểm xây 
dựng tương đối nghiêm trọng và duy trì ở ngưỡng cao với khoảng thời gian kéo dài tương 
ứng với thời kỳ tiến hành các hoạt động xây dựng. Số liệu quan trắc gần trục giao thông 
trong hai năm 2010 và 2011 ở Hà Nội cao hơn hẳn các tỉnh thành còn lại và vượt QCVN 
05:2013/BTNMT trung bình năm từ 2 - 3 lần, không chỉ vì mật độ phương tiện giao 
thông lớn hơn mà còn do ảnh hưởng từ hoạt động xây dựng. Điển hình như năm 2010 là 
thời điểm ở Hà Nội đẩy mạnh các hoạt động xây dựng để kịp đại lễ kỷ niệm 1000 năm 
Thăng Long vào cuối năm 2010. 
Nguồn : Tổng cục môi trường 2013 
Tại các khu dân cư, mức độ ô nhiễm bụi thấp hơn nhiều lần so với các trục giao 
thông và các công trường xây dựng. Đối với các khu dân cư nằm trong các đô thị lớn chịu 
ảnh hưởng của giao thông và phát triển về công nghiệp, mức độ ô nhiễm vẫn vượt nhiều 
lần ngưỡng cho phép QCVN, đáng kể như các điểm đo ở Hà Nội, Bắc Ninh, Hải 
Dương... Ngược lại, ở khu vực dân cư các đô thị quy mô nhỏ và vừa, mức độ ô nhiễm 
không khí là thấp hơn (Biểu đồ 3.10). 
Kỹ thuật môi trường k57 Đề tài: Ô nhiễm không khí do bụi 
19 
 Nguồn : Tổng cục môi trường 2013 
Kỹ thuật môi trường k57 Đề tài: Ô nhiễm không khí do bụi 
20 
CHƯƠNG IV. CÁC BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT Ô NHIỄM DO BỤI 
I. GIẢI PHÁP VỀ CHÍNH SÁCH 
- Trước tiên cần đưa ra các văn bản pháp luật quy định mức độ phát thải cho phép và 
quy định xử phạt đối với các cơ sở vi phạm. Thường xuyên kiểm tra, giám sát chất 
lượng thải của các cơ sở một cách nghiêm ngặt, nghiêm túc. 
- Xây dựng các trạm quan trắc, thường xuyên đo đạc, giám sát chất lượng không khí 
để có các biện pháp khắc phục kịp thời. 
- Nhà nước cần có các chính sách xử lý triệt để đối với các doanh nghiệp, các cơ sở 
gây ô nhiễm, không có các hệ thống xử lý bụi hoặc có nhưng không đạt yêu cầu. 
Đồng thời khuyến khích, hỗ trợ đầu tư hệ thống xử lý cho các cơ sở nhỏ lẻ 
- Có các chính sách hỗ trợ cho các công nghệ tiên tiến, năng suất cao, giảm thiểu bụi 
thảikhuyến khích và hỗ trợ sử dụng các nguồn năng lượng mới. Ví dụ: sử dụng 
nhiên liệu sinh học thay thế cho xăng, dầu 
- Giao thông cũng là một nguyên nhân lớn làm gia tăng lượng bụi, chất thải độc hại 
vào không khí cả về số lượng lẫn thành phần độc hại vì thế cần có sự phân luồng 
giao thông một cách hợp lý, bố trí các đèn giao thông tại các nút một cách hợp lý. 
Xây dựng , mở rộng, làn đường để giảm thiểu tắc đường, đồng thời có các biện 
pháp giảm phương tiện tham gia giao thông như sử dung phương tiện công cộng 
thay cho phương tiện cá nhân. Tăng cường hệ thống xe rửa đường, hút bụi 
- Các phương tiện vận chuyển vật liệu xây dựng, các bãi thải tro bụi, gạch vỡ, đất 
đá nếu không được che đậy cẩn thận cũng sẽ góp lượng lớn bụi vào trong không 
khí, vì vậy cần giám sát nghiêm ngặt đối với các đối tượng, quá trình này.. 
- Vận động, tạo điều kiện để di rời các nhà máy, xí nghiệp ra ngoại thành để giảm 
lượng khói xả từ các nhà máy. 
- Đầu tư cho nghiên cứu các công nghệ xử lý bụi tiên tiến, hiệu quả cao 
- Ở Việt Nam, các làng nghề thủ công còn rất nhiều. Phần lớn những làng nghề này 
đều không có các hệ thống xử lý thải, vì vậy mà lượng bụi phát sinh ra từ đây là rất 
lớn. Nhà nước cần có các biện pháp quản lý chặt chẽ các hoạt động sản xuất của các 
làng nghề này 
Các giải pháp chính sách chỉ có hiệu quả trong điều kiện có sự quản lý, tổ chức thực 
hiện tốt của các cơ quan ban ngành, sự tuân thủ, chấp hành của người dân và có nguồn 
kinh phí. 
Kỹ thuật môi trường k57 Đề tài: Ô nhiễm không khí do bụi 
21 
II. GIẢI PHÁP VỀ KỸ THUẬT 
Các giải pháp về kỹ thuật gồm có : 
- Giảm thiểu tại nguồn 
- Xử lý cuối nguồn 
- Tăng cường mức độ phát tán 
1. Giảm thiểu tại nguồn 
Giảm thiểu tại nguồn là biện pháp nhằm hạn chế đến mức thấp nhất việc phát sinh 
chất ô nhiễm ra ngoài môi trường: 
- Tăng cường hiệu suất sử dụng nhiên, nguyên liệu đầu vào 
- Tuần hoàn, tái sử dụng nguyên vật liệu 
- Xử lý nhiên, nguyên liệu đầu vào 
- Thay thế nguyên, nhiên liệu đầu vào 
- Sử dụng năng lượng tái tạo, năng lượng mới thay cho nhiên liệu hóa thạch 
- Cái tiến công nghệ, sử dụng công nghệ tiên tiến cho hiệu suất cao, ít thải ra bụi 
- Kiểm soát, quản lý tốt quy trình sản xuất, tránh rò rỉ, tổn thất 
2. Xử lý cuối nguồn 
Xử lý bụi trước khi thải ra ngoài môi trường là điều thiết yếu. Hiện nay trên thế giới 
có rất nhiều công nghệ xử lý bụi. Thông thường công nghệ xử lý bụi được chia làm 2 lại: 
phương pháp ướt và phương pháp khô: 
 Phương pháp khô: 
- Lắng trọng lực: buồng lắng bụi 
- Lắng ly tâm: cyclone 
- Lắng tĩnh điện: ESP 
- Tách bụi bằng vật liệu lọc: lọc bằng vải,, polypropylen, sợi thủy tinh.. 
 Phương pháp ướt 
- Tháp tưới: tháp đĩa, tháp rỗng.. 
- Cyclone ướt 
- Thiết bị Ventury 
Kỹ thuật môi trường k57 Đề tài: Ô nhiễm không khí do bụi 
22 
3. Tăng cường mức độ phát tán 
Giải pháp này giúp bảo vệ các đối tượng gần điểm phát tán. Có các phương pháp: 
- Quy hoạch vị trí đặt nhà máy xa khu dân cư, cuối hướng gió, xa nguồn nước. 
- Nâng cao ống khói 
- Phát thải gián đoạn: chọn thời điểm phát thải sao cho trong cùng thời điểm lượng khí 
thải ra là ít nhất 
III. CÁC GIẢI PHÁP TUYÊN TRUYỀN GIÁO DỤC 
Giải pháp này đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong công cuộc hạn chế ô nhiễm, bảo 
vệ môi trường. Suy cho cùng con người là nguyên nhân chính gây ra ô nhiễm môi trường và 
cũng chỉ có con người mới có thể cải thiện được môi trường. Bảo vệ hay tàn phá môi trường, 
tất cả đều phụ thuộc vào ý thức và hành động của con người. Chính vì thế, các biện pháp 
tuyên truyền, giáo dục cần được đẩy mạnh. 
- Cần đưa những kiến thức về môi trường và tầm quan trọng của nó vào trong giáo dục 
trong nhà trường. 
- Gia đình và nhà trường phải giáo dục ý thức bảo vệ môi trường ngay từ khi còn bé 
- Tăng cường tuyên truyền bảo vệ môi trường tới người dân. Việc tuyên truyền phải 
được thực hiện dưới nhiều hình thức, qua nhiều phương tiện với nội dung đơn giản, dễ 
hiểu, thiết thực và thu hút được sự quan tâm, chú ý của mọi người 
Kỹ thuật môi trường k57 Đề tài: Ô nhiễm không khí do bụi 
23 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Ô nhiễm không khí và xử lý khí thải tập 1,2,3. GS-TS. Trần Ngọc Chấn. NXB Khoa 
học và kỹ thuật. 2004 
2. Tài liệu Kỹ thuật kiểm soát ô nhiễm không khí. PGS-TS. Nghiêm Trung Dũng viện 
Khoa học và Công nghệ Môi trường, ĐHBKHN 
3. www.who.int/ 
4. www.aqicn.org/ 
5. www.worldbank.org/ 
6. www.vea.gov.vn 
7. www.monre.gov.vn/ 
8. Vấn đề ô nhiễm bụi. Nguyễn Sơn Tùng - Anh 11 - KTĐNE - K46 
9. Báo cáo môi trường quốc gia 2013 
10. WHO’s Ambient Air Pollution database ‐ Update 2014. WHO.2014 
11. Air quality in Europe — 2014 report. European Environment Agency.2014 
12. WHO Air quality guidelines for particulate matter, ozone, nitrogen dioxide and sulfur 
dioxide - Global update 2005. WHO 

File đính kèm:

  • pdftieu_luan_kiem_soat_o_nhiem_khong_khi.pdf