Tiểu luận Lập chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp

pdf 23 trang yenvu 13/01/2024 2060
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Lập chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Lập chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp

Tiểu luận Lập chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
 1
Phần một 
Hệ thống và hệ thống quản lý 
sản xuất - kinh doanh trong doanh nghiệp 
1. Khái niệm hệ thống và quan điểm hệ thống trong quản lý 
a. Khái niệm : 
Hệ thống là một tập hợp nhiều phần tử ( đơn vị, bộ phận ) và các phần tử 
đó phải có liên kết , tương tác lẫn nhau. 
Điều kiện cần : có ít nhất hai phần tử trở lên 
Điều kiện đủ : các phần tử này có quan hệ tương tác lẫn nhau 
Muốn có hệ thống tốt thì cần nâng cao các mối quan hệ tương tác , người 
quản lý cần tổ chức cho hệ thống với các bộ phận gắn kết với nhau, điều này có 
ý nghĩa vô cùng quan trọng trong hoạt động quản lý. 
Trong quá trình quản lý, bất cứ lĩnh vực nào cũng đều phải xử lý. Một hệ 
thống có tính phức tạp , tính phức tạp của hệ thống ở chỗ trong hệ thống có 
nhiều đơn vị , nhiều bộ phận và mối quan hệ giữa các phần tử đó phải tương tác 
với nhau thông qua các quan hệ về kinh tế, hành chính, luật pháp và các quan hệ 
tâm lý – xã hội khác. 
Vì vậy ngưởi quản lý trước hết phải có tư duy hệ thống, cụ thể là có tư 
duy phân tích hệ thống , tổng hợp hệ thống và đề ra những giải pháp đồng bộ; có 
như vậy thì hệ thống mới phát triển ổn định và có hiệu quả. 
b. Một số quy luật vận động của hệ thống 
+ Các phần tử trong hệ thống tương tác với nhau bằng những cái gọi là 
cáI vào và cái ra. Trong hệ thống có các kiểu liên kết như sau : 
 Liên kết tuyến tính 
 Liên kết ngược 
 Liên kết phân kỳ 
 Liên kết hội tụ 
Với một hệ thống phức tạp, cả 4 kiểu này đều được phản ánh trong hệ 
thống đó. 
Mối quan hệ vào, ra của các phần tử trong hệ thống rất đa dạng. 
+ Một hệ hiện thực bất kỳ đều có thể phân tách thành các hệ nhỏ hơn gọi 
là hệ con, phân hệ. Vấn đề quan trọng là vấn đề phân chia hoặc ghép gộp các 
 2
phần tử phải đảm bảo sao cho vừa quản lý toàn diện và chặt chẽ hệ thống, vừa 
phát huy tính năng động của các phần tử. 
+ Mức độ phức tạp của hệ thống tăng lên theo số lượng phân tử có trong 
hệ. Vì vậy cần tổ chức ra sao cho việc quản lý một hệ thống phải hợp lý dựa 
trên các mối quan hệ của các phần tử. 
+ Trong quả trình vận động, hệ thống có một mục tiêu chung và các đơn 
vị thành phần có các mục tiêu riêng. Vấn đề quan trọng là phải kết hợp hài hoà 
mục tiêu chung và mục tiêu riêng , lấy mục tiêu chung làm trọng. Điều này có 
nghĩa là không được nhấn mạnh mục tiêu chung, giảm mục tiêu riêng; nhưng 
cũng không nên đối lập mục tiêu chung và mục tiêu riêng. Cần tổ chức mối quan 
hệ và lợi ích hài hoà , phối hợp và thiết kế các mục tiêu chung và riêng. 
c. Phân loại hệ thống 
+ Theo tính chất của hệ thống 
 Hệ thống kín 
 Hệ thống mở 
 Tuy nhiên nhìn chung các quan điểm đều chọn hệ thống mở. Trong việc 
lựa chọn hai hệ thống này để áp dụng tổ chức doanh nghiệp cần xác định hệ 
thống sẽ mở và kín như thế nào cho hợp lý, mở phải có định hướng lựa chọn 
thời điểm mở hợp lý để tạo cơ hội trong kinh doanh. 
+ Theo nội dung hoạt động của hệ thống 
 Hệ thống chính trị 
 Hệ thống hành chính 
 Hệ thống kinh tế - xã hội 
 Hệ thống khoa học - công nghệ 
+ Theo phạm vi hoạt động 
 Hệ thống lớn 
 Hệ thống vừa 
 Hệ thống nhỏ. 
 2. Hệ thống quản lý 
 a. Khái niệm : 
 Hệ thống quản lý là một hệ gồm hai phân hệ : phân hệ một đóng vai trò 
CHỦ THỂ QUẢN LÝ, phân hệ hai đóng vai trò ĐỐI TƯỢNG BỊ QUẢN LÝ. 
Với hệ sản xuất kinh doanh chủ thể quản lý tác động tới đối tượng bị quản 
lý bằng những cái gọi là quyết định. Đối tượng bị quản lý trong hệ sản xuất là 
nơi biến đổi 3 đầu vào : đối tượng lao động (X); lao động (L); vốn (V). Thông 
qua quá trình biến đổi F ( công nghệ sản xuất, tổ chức lao động, cơ chế quản lý 
để biến đổi thành đầu ra Y ( chủng loại sản phẩm, số lượng sản phẩm, chất 
 3
Thông tin môi 
trường 
Thông tin mục 
tiêu 
lượng sản phẩm) có mối quan hệ biện chứng giữa đầu ra và đầu vào và được 
miêu tả bởi hàm sản xuất ( tuyến tính ): 
Y = F ( X, L, V ) 
Diễn tả tác động của khoa học công nghệ tới hoạt động sản xuất, biểu diễn 
dưới dạng hàm ( hàm mũ ): 
 Y = F ( X α , Lβ , Vγ ) 
α , β , γ là các hệ số tác động của khoa học công nghệ tới sản xuất, đầu 
ra của hàm sản xuất tăng theo hàm mũ vượt trội hơn nhiều so với hàm tuyến 
tính. 
 Yêu cầu quan trọng nhất trong sản xuất sự biến đổi đầu vào thành đầu ra 
và đầu ra yêu cầu có chất lượng tốt, điều đó phụ thuộc vào chất lượng quyết 
định do chủ thể quản lý đưa ra. 
Dưới đây là sơ đồ tổ chức hệ thống quản lý trong doanh nghiệp : 
Thông qua sơ đồ dưới đây ta nhận thấy có hai thành phần chính trong hệ 
thống quản lý đó là CHỦ THỂ QUẢN LÝ và ĐỐI TƯỢNG BỊ QUẢN LÝ. Chủ 
thể quản lý ở đây có thể là Giám đốc, Tổng Giám đốc, hoặc Hội đồng quản trị 
hay Ban Giám đốc doanh nghiệp. Chủ thể quản lý là người trực tiếp điều hành 
mọi hoạt động của doanh nghiệp, tác động tới đối tượng bị quản lý bằng các 
quyết định. Các đối tượng bị quản lý thực hiện theo các quyết định và trong quá 
trình thực hiện có thể có thông tin phản hồi tới chủ thể quản lý nhằm giúp cho 
các hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành hiệu quả 
thuận lợi, sát thực tiễn của doanh nghiệp, phù hợp với tình hình biến động thị 
trường. 
HỆ THỐNG QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 
CHỦ THỂ QUẢN LÝ 
Quyết 
định
Thông tin 
phản hồi 
 4
ĐỐI TƯỢNG BỊ QUẢN LÝ 
( F ) 
Để có quyết định đúng thì chủ thể quản lý phải có năng lực tức là chủ thể quản 
lý phải có : 
 Nắm bắt và vận dụng quy luật kinh tế, tự nhiên. xã hội 
 Kinh nghiệm 
 Bản lĩnh 
 Có khả năng giao tiếp  
Tất cả dựa trên nền tảng một con người có đạo đức có tư cách tốt. 
Qua trên có thể nhận thấy rằng hệ thống và hệ thống quản lý trong một tổ 
chức một doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Một hệ thống quản lý muốn hoàn 
thiện và hoạt động tốt cần có các yêu cầu: 
Trước hết hệ thống quản lý cần đạt được tính tối ưu. Điều này thể hiện 
giữa các khâu và các cấp quản trị ( khâu quản trị phản ánh cách phân chia chức 
năng quản trị theo chiều ngang, còn cấp quản trị thể hiện sự phân chia chức năng 
quản trị theo chiều dọc) đều thiết lập những mối quan hệ hợp lý với số lượng 
cấp quản trị ít nhất trong doanh nghiệp cho nên cơ cấu hệ thống quản lý mang 
tính năng động cao, luôn luôn đi sát và phục vụ sản xuất. 
Không những thế hệ thống quản lý còn phải đạt được tính linh hoạt. Tức 
là cơ cấu hệ thống phải có khả năng thích nghi với bất kỳ tình huống nào xảy ra 
trong doanh nghiệp cũng như ngoài môi trường bên ngoài. 
Cơ cấu hệ thống quản lý phải đảm bảo được tính chính xác của tất cả các 
thông tin được sử dụng trong doanh nghiệp nhờ đó đảm bảo sự phối hợp của các 
hoạt động và nhiệm vụ của tất cả các bộ phận của doanh nghiệp. 
Cơ cấu hệ thống quản lý phải sử dụng chi phí quản trị đạt hiệu quả cao 
nhất. Tiêu chuẩn xem xét yêu cầu này là mối tương quan giữa chi phí dự định bỏ 
ra và kết quả sẽ thu được. 
3. Hệ thống quản lý kinh doanh tại Công ty Hợp tác lao động nước 
ngoài ( LOD ). 
Công ty Hợp tác lao động nước ngoài ( LOD ) là một Doanh nghiệp Nhà 
nước, được thành lập theo quyết định số 714 QĐ/ TCCB – LĐ ngày 15/04/1993. 
Công ty do Bộ Giao thông vận tải sáng lập và trực thuộc Bộ quản lý. 
Y 
X 
L 
V 
 5
Hiện nay Công ty có nhiệm vụ chủ yếu : 
 Xuất khẩu lao động 
 Nhập khẩu hàng hoá cho người lao động 
 Đào tạo bồi dưỡng để tạo nguồn lao động xuất khẩu 
 Tư vấn dịch vụ đào tạo 
 Dịch vụ du lịch quốc tế ( xuất nhập cảnh, đưa đón, du lịch tham quan) 
 Quản lý người lao động theo các hợp đồng xuất khẩu lao động 
 Thực hiện một số dịch vụ khác. 
Công ty tổ chức bộ máy và hệ thống quản lý theo cơ cấu trực tuyến - 
chức năng. Dưới đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức hệ thống quản lý của Công ty. 
 quan hệ tham mưu 
 quan hệ quản lý 
 6
BỘ TRƯỞNG 
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI 
TỔNG GIÁM 
ĐỐC
PHÓ TỔNG 
GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG 
GIÁM ĐỐC
C
H
I N
H
Á
N
H
 M
IỀ
N
N
A
M
X
í nghiệp xây dựng công 
trình
B
A
N
 M
A
L
A
Y
X
IA
Trường đào tạo C
N
K
T
&
L
Đ
X
K
 G
T
V
T
T
rung tâm
 xuất khẩu lao 
động Đ
àI L
oan
T
rung tâm
 xuất khẩu thuyền 
viên 
T
rung tâm
 phát triển việc 
làm
 và dịch vụ
Phòng xuất nhập khẩu du 
lịch 
V
ăn phòng đạI diện tạI 
M
alaysia
V
ăn phòng đạI diện tại Đ
àI 
Loan
P
H
Ò
N
G
 TÀ
I C
H
ÍN
H
 K
Ế
 T
O
Á
N
V
Ă
N
 PH
Ò
N
G
 C
Ô
N
G
T
Y
V
ăn phòng đạI diện tạI H
àn 
Q
uốc
 7
 8 
BỘ TRƯỞNG 
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI 
TỔNG GIÁM 
ĐỐC
PHÓ TỔNG 
GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG 
GIÁM ĐỐC
C
H
I N
H
Á
N
H
 M
IỀ
N
N
A
M
X
í nghiệp xây dựng công 
trình
B
A
N
 M
A
L
A
Y
X
IA
Trường đào tạo C
N
K
T
&
L
Đ
X
K
 G
T
V
T
T
rung tâm
 xuất khẩu lao 
động Đ
àI L
oan
T
rung tâm
 xuất khẩu thuyền
viên
T
rung tâm
 phát triển việc 
làm
 và d ịch vụ
Phòng xuất nhập khẩu du 
lịch
V
ăn phòng đạI diện tạI 
M
alaysia
V
ăn phòng đạI diện tại Đ
àI
Loan
P
H
Ò
N
G
 TÀ
I C
H
ÍN
H
 K
Ế
 T
O
Á
N
V
Ă
N
 PH
Ò
N
G
 C
Ô
N
G
T
Y
V
ăn phòng đạI diện tạI H
àn
Q
uốc
 9
 Thông qua sơ đồ tổ chức hệ thống quản lý của Công ty, ta có nhận xét 
như sau : 
Công ty Hợp tác lao động nước ngoài quản lý theo chế độ thủ trưởng trên 
cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể của người lao động. 
 Công ty có một Tổng Giám đốc và các Phó tổng giám đốc giúp việc trong 
từng lĩnh vực SXKD của Công ty. Công ty có các phòng ban tham mưu và các 
đơn vị thành viên hạch toán nội bộ ( Văn phòng Công ty, Phòng Tài chính – Kế 
toán, Phòng xuất - nhập khẩu du lịch, Trung tâm phát triển việc làm và dịch vụ, 
Trung tâm xuất khẩu thuyền viên, Trung tâm xuất khẩu Đài Loan, Trường Đào 
tạo CNKT & LĐXK, Ban Malaysia, Xí nghiệp xây dựng công trình, Chi nhánh 
phía Nam và các Văn phòng đại diện tại các nước Hàn Quốc, Đài Loan, 
Malaysia) . Căn cứ chức năng nhiệm vụ SXKD mỗi đơn vị thành viên được giao 
một mảng , một thị trường để không ngừng phát huy tính chủ động, sáng tạo 
trong SXKD, nâng cao hiệu quả hoạt động và lợi ích cho Công ty. 
Bộ máy tổ chức và quản lý của Công ty Hợp tác lao động nước ngoài 
theo cơ cấu trực tuyến – chức năng gồm 2 cấp quản lý: cấp lãnh đạo Công ty và 
cấp đơn vị trực thuộc. Cơ cấu này hiện phổ biến và thích hợp cho mọi doanh 
nghiệp, với ưu điểm là cơ cấu đơn giản, dễ vận hành và dễ kiểm tra. Theo cơ cấu 
này, người lãnh đạo doanh nghiệp – Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm về mọi 
mặt và toàn quyền quyết định các vấn đề của Công ty. Ngoài ra Tổng giám đốc 
cũng được sự giúp đỡ của các Phó Tổng Giám đốc phụ trách chuyên môn và 
lãnh đạo các bộ phận chức năng – các đơn vị trực thuộc và các phòng ban tham 
mưu để chuẩn bị các quyết định, định hướng hoạt động và kiểm tra tình hình 
thực hiện quyết định. 
Xét về các mối quan hệ trong cơ cấu tổ chức của Công ty thì cán bộ quản 
lý có trách nhiệm quản lý các bộ phận và đơn vị thuộc phạm vi được phân công. 
Công ty cũng đã quy định tuỳ theo chức năng và nhiệm vụ của từng đơn vị trực 
thuộc mà bố trí nhân sự và phân công công việc hợp lý. Mỗi phòng ban hay cá 
đơn vị trực thuộc đều có cán bộ quản lý trực tiếp, chịu trách nhiệm trước Tổng 
Giám đốc và Công ty về các hoạt động quản lý của mình và được thực hiện mọi 
hoạt động khác trong phạm vi quyền hạn trách nhiệm của cán bộ quản lý đó. 
Thông qua tình hình hoạt động và thực hiện các quyết định quản lý của các cấp 
lãnh đạo Công ty, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc cần thu thập thông tin đầy đủ 
cụ thể, đưa ra những nhận xét về việc áp dụng cũng như thực hiện các mục tiêu 
chung của công ty với việc kết hợp hài hoà các mục tiêu của từng đơn vị sau đó 
phản ánh với Ban lãnh đạo Công ty. Ban lãnh đạo Công ty sẽ xem xét trên tình 
hình thực hiện các mục tiêu đã đề ra trong thời gian qua, xem xét khả năng và 
nguồn lực của các bộ phận đơn vị trực thuộc, đề ra quyết định cuối cùng. Bên 
cạnh đó cũng cần lưu ý rằng trong tình hình kinh tế thị trường hiện nay biến 
 10
động rất đa dạng và phức tạp, các phòng ban và các đơn vị trực thuộc cần triển 
khai hình thức cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời giữa các đơn vị với các 
cấp lãnh đạo Công ty nhằm tiết kiệm tối đa thời gian, giúp cán bộ lãnh đạo đưa 
ra các quyết định quản lý phù hợp với tình hình biến động trên thị trường. Điều 
này vô cùng quan trọng bởi lẽ nếu quyết định quản lý của lãnh đạo công ty 
không mang tính kịp thời và phù hợp với tình hình hoạt động của các đơn vị thì 
cơ hội kinh doanh sẽ không đến với Công ty lần thứ hai nên sẽ bị mất đi các lợi 
ích từ việc chậm trễ đó mà cụ thể rõ nhất là doanh thu và lợi nhuận đạt được từ 
hoạt động đó. Đánh giá về điều này có thể thấy Công ty trong thời gian qua đã 
nhanh chóng nắm bắt thời cơ, Ban lãnh đạo Công ty cũng đưa ra những quyết 
định quản lý hợp lý về các lĩnh vực hoạt động của Công ty, nếu ban đầu chuyên 
doanh chính của công ty chỉ là xuất khẩu lao động thuyền viên và lao động trên 
bộ đơn thuần , và các thị trường truyền thống như : Kuwait, và các nước Trung 
Đông, Hàn Quốc, Nhật Bản thì trong tình hình mới ban lãnh đạo đã quyết định 
nhiều hình thức kinh doanh như : xuất nhập khẩu hàng hoá, xây dựng công trình 
giao thông, các dịch vụ du lịch và các dịch vụ tư vấn khác  nhằm đáp ứng nhu 
cầu của thị trường trong các lĩnh vực kinh doanh. Không chỉ có thế, với hoạt 
động xuất khẩu lao động, Công ty cũng nhanh chóng mở thêm được hai thị 
trường mới đầy tiềm năng như : Đài Loan và Malaysia đồng thời mở văn phòng 
đại diện tại hai nước nhằm nâng cao hơn nữa hoạt động quản lý lao động cũng 
như nắm bắt nhanh chóng nhu cầu về các loại hình công việc bên đó thuê lao 
động. Từ đó Công ty và các đơn vị phụ trách về các thị trường này sẽ có những 
có chiến lược hay các hình thức đào tạo ( lao động phổ thông hay lao động kỹ 
thuật hoặc tu nghiệp sinh ) phù hợp để đáp ứng tốt yêu cầu đối tác nước bạn. 
Nhờ đó trong nhiều năm liên tục, Công ty đã góp phần tích cực vào công cuộc 
xoá đói giảm nghèo, hàng năm thu về nguồn ngoại tệ cho đất nước, những lao 
động đã hoàn thành hợp đồng về nước là một lực lượng lao động có tay nghề 
được đào tạo qua thực tế đang là những lao động đóng góp hiệu quả cho hoạt 
động kinh tế tại các cơ sở địa phương. Tình hình hoạt động trong các lĩnh vực 
kinh doanh khác của Công ty cũng có hiệu quả, từng bước nâng cao đời sống 
cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. 
 Cụ thể là: 
 Bộ phận Văn phòng công ty là nơi tổng hợp thông tin của các phòng ban và 
các đơn vị trực thuộc thành các bảng tổng kết , báo cáo tổng hợp trong Công ty 
làm những thông tin tham mưu cho Tổng Giám đốc, Văn phòng công ty cũng là 
nơi tổ chức bộ máy, công tác cán bộ tiền lương, đào tạo và bồi dưỡng khen 
thưởng, kỷ luật cũng như các chế độ chính sách đối với người lao động, các 
công tác hành chính quản trị, xây dựng cơ bản. 
 Phòng Tài chính – kế toán cũng là một đơn vị tham mưu giúp Công ty 
quản lý về công tác tài chính kế toán, phòng cũng xây dựng kế hoạch tài chính 
hàng năm, kiểm tra xét duyệt các kế hoạch tài chính của các đơn vị trực thuộc, 
ngoài ra phòng còn quản lý các nguồn vốn hợp pháp của Công ty cũng như bảo 
toàn và phát triển các nguồn vốn đó, thực hiện nộp Ngân sách nhà nước thực 
 11
hiện đầy đủ chế độ báo cáo quyết toán và chế độ kiểm kê kiểm tra theo quy 
định. 
 Các đơn vị trực thuộc như : Trung tâm phát triển việc làm và dịch vụ du 
lịch, Trung tâm xuất khẩu thuyền viên, Trung tâm xuất khẩu lao động Đài 
Loan, Ban Malaysia, Chi nhánh phía Nam là những đơn vị phụ trách về công 
tác xuất khẩu lao động – chuyên doanh chính của Công ty, sang các nước như 
Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Malaysia, bao gồm cả xuất khẩu lao động trên 
bộ và lao động thuyền viên. Các đơn vị này luôn tổ chức tuyển lao động đi xuất 
khẩu theo đúng quy định của Nhà nước và theo yêu cầu đối tác ở nước nhập 
khẩu lao động. 
 Công ty cũng có phòng chuyên doanh bên cạnh chuyên doanh về xuất khẩu 
lao động như Phòng xuất nhập khẩu hàng hoá - du lịch. Phòng có nhiệm vụ 
ký kết và triển khai các hợp đồng xuất nhập khẩu gồm các mặt hàng chủ yếu là 
máy móc, thiết bị ,sắt, thép phục vụ ngành giao thông vận tải. Ngoài ra cũng có 
Xí nghiệp xây dựng công trình với nhiệm vụ xây dựng các công trình giao 
thông nông thôn bao gồm các công trình liên huyện , xã các công trình dân 
dụng với quy mô nhỏ, liên doanh liên kết với các công ty khác trong ngành để 
xây dựng một số hạng mục công trình giao thông. 
 Trường đào tạo CNKT & LĐXK : là một đơn vị đặc thù của Công ty. Sở dĩ 
như vậy là do đây là nơi đào tạo nâng cao trình độ và chất lượng lao động , tạo 
nguồn lao động có tay nghề phục vụ cho hoạt động xuất khẩu lao động( như về 
kiến thức cũng như là về ngoại ngữ ). Bên cạnh đó Trường cũng đào tạo thêm 
về lái xe mô tô , ô tô; đào tạo sư phạm cấp I; tập huấn. 
 Các văn phòng đại diện tại Hàn Quốc, Nhật Bản, Malaysia, Đài Loan là 
nơi quản lý và giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến người lao động và 
những vướng mắc giữa Công ty với các đại lý và môi giới. Ngoài ra các văn 
phòng cũng là nơi tìm hiểu tình hình thị trường tạinước sở tại rồi tìm hiểu về nhu 
cầu công việc, cũng như nguồn lao động có thể xuất khẩu, thực hiện công tác 
tiếp thị 
 Hiện nay, tổng số CBCNV trong Công ty gồm 144 người trong đó : 
 Lao động nữ 76 người ( chiếm 53 %) 
 Trình độ ĐH và trên ĐH : 96 người 
 Trình độ CĐ : 3 người 
 Trình độ Tại chức : 9 người 
 Công nhân kỹ thuật và lái xe : 36 người. 
 12
PHẦN HAI 
NHU CẦU THÔNG TIN CHO VIỆC LẬP CHIẾN LƯỢC KINH 
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 
1. Khái niệm chiến lược : 
Trong quân sự, thuật ngữ chiến lược thường được dùng theo nghĩa các kế 
hoạch lớn, được khởi thảo trên cơ sở tin chắc là cái gì đối phương có thể làm, 
không thể làm hoặc sẽ làm khi xuất hiện các điều kiện nào đó. Nhưng trong kinh 
doanh, thuật ngữ chiến lược được hiểu là hệ thống các đường lối và biện pháp 
chủ yếu nhằm đưa doanh nghiệp đạt đến các mục tiêu đã định. 
Chiến lược bao gồm : 
 Các đường lối tổng quát, các chủ trương của doanh nghiệp sẽ thực 
thi trong một thời gian đủ dài 
 Các mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp 
 Các nguồn lực các tiềm năng được sử dụng để đạt các mục tiêu đó; 
các chính sách điều hành việc thu hút và phân bổ ccác nguồn lực các tiềm 
năng cần thiết để đạt được các mục tiêu này. 
 Như vậy doanh nghiệp phải quyết định loại hình kinh doanh, xác định các 
mục tiêu phát triển và khả năng sinh lãi mong muốn. Kết quả cuối cùng của 
chiến lược là trả lời câu hỏi : doanh nghiệp sẽ đi về đâu? 
Chiến lược khác với kế hoạch dài hạn, là chiến lược không chỉ dừng ở 
phần lập ra các nhiệm vụ thực hiện mà còn giữ vai trò chính trong chỉ đạo thực 
hiện kiểm tra điều chỉnh kịp thời các nhiệm vụ thực hiện. Chiến lược là một quá 
trình còn văn bản thành lập ban đầu chỉ có thể gọi là kế hoạch chiến lược thôi. 
2. Chiến lược kinh doanh 
a. Khái niệm : 
Chiến lược kinh doanh là nghệ thuật xác định mục tiêu chiến lược, định 
hướng chiến lược và các biện pháp chiến lược nhằm đảm bảo cho doanh 
nghiệp tồn tại và phát triển trên thương trường đầy biến động. 
b. Vai trò của chiến lược kinh doanh 
Chiến lược kinh doanh là một trong những công cụ chủ yếu để thực hiện 
quản lý trong doanh nghiệp. Nhờ có chiến lược kinh doanh mà doanh nghiệp giữ 
được thế chủ động trong kinh doanh. Không những thế doanh nghiệp còn biết rõ 
mục tiêu của mình, định hướng thực hiện và có các biện pháp chiến lược  đều 
 13
phù hợp với sự biến động của thị trường, phù hợp với tình hình sản xuất kinh 
doanh của doanh nghiệp. Với chiến lược kinh doanh , nó đem lại lợi ích thiết 
thực cho doanh nghiệp, lợi ích có được do tiết kiệm các chi phí cho việc mua 
sắm các yếu tố đầu vào; tiết kiệm trong sản xuất; tiết kiệm các yếu tố đầu ra 
c. Quy trình xây dựng và lựa chọn chiến lược kinh doanh 
 Phân tích đánh giá môi trường kinh doanh. 
 + Phân tích đánh giá môi trường bên ngoài doanh nghiệp. 
 + Phân tích đánh giá môi trường bên trong doanh nghiệp. 
 Xác định hệ thống mục tiêu chiến lược. 
 Xây dựng chiến lược kinh doanh. 
 Lựa chọn chiến lược kinh doanh. 
 Tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh. 
 Xác định mục tiêu thường niên ( hàng năm ) 
 Xây dựng kế hoạch hoặc phương án sản xuất - kinh doanh ( cụ thể 
hoá nội dung chiến lược nhiều năm ). 
 Phân phối nguồn lực cho các đơn vị thực hiện chiến lược kinh 
doanh 
 Xác định các chính sách hỗ trợ cho việc thực hiện chiến lược kinh 
doanh. 
 Đánh giá và điều chỉnh chiến lược. 
d. Nhu cầu thông tin cho việc lập chiến lược kinh doanh cho doanh 
nghiệp. 
Người quản lý trong quá trình điều khiển, ra quyết định rất cần thông tin. 
Muốn vậy thì cần tổ chức một hệ thống thông tin điều khiển, có vai trò 
trong việc thiết lập chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp và được miêu 
tả qua sơ đồ : 
Xác định 
mục tiêu 
Cụ thể hoá mục 
tiêu thành 
nhiệm vụ 
Hệ sản xuất – 
kinh doanh 
Thu 
thập 
thông 
tin
Hình thành 
các P/án 
Xây dựng mô 
hình toán 
học 
Lựa chọn 
p/án 
Thuật 
toán và 
giải 
Tham 
mưu
Lãnh 
đạo 
Quyết 
định 
X 
Thông 
tin môi 
trường 
 14
Nhận xét về sơ đồ : 
Qua sơ đồ trên ta nhận thấy bước đầu tiên trong quá trình là xác định mục 
tiêu. Việc xác định mục tiêu của doanh nghiệp tuỳ thuộc vào khả năng cũng như 
các nguồn lực để thực hiện được mục tiêu. Điều này có nghĩa là nhà quản trị cần 
nắm được trạng thái của hệ thống mà mình đang tổ chức quản lý thông qua các 
thông tin phản hồi. Các thông tin từ môi trường cũng góp phần phục vụ cho việc 
hình thành mục tiêu. Thông tin từ môi trường có thể là thông tin về tình hình 
giá cả cá nguyên liệu dùng trong sản xuất, các nhu cầu về sản phẩm , tâm lý tiêu 
dùng của khách hàng, khả năng tiêu thụ các loại sản phẩm trên các thị trường 
của doanh nghiệp, các nguồn lực dự trữ của doanh nghiệp) sau đó cần cụ thể 
hoá các mục tiêu, để mục tiêu trở thành hiện thực, càng cụ thể càng tốt. Có thể 
với mỗi mục tiêu cần có cá hướng đi rõ ràng và các giải pháp phù hợp. Muốn 
hình thành mục tiêu cần có nhiều phương án, lựa chọn nhiều cách đi và lựa chọn 
cách tốt nhất, thông qua bộ phận tham mưu và ban lãnh đạo doanh nghiệp để ra 
quyết định. Từ quyết định đó chỉ đạo bộ phận hệ sản xuất – kinh doanh thực 
hiện. Một điều đáng lưu ý rằng các thông tin thu thập phải đảm bảo tính chính 
xác, đầy đủ. Thông tin phải phong phú và sát với thực tiễn. Cần đa dạng các 
nguồn thu thập thông tin nhằm có một cái nhìn tổng quan hơn về tình hình của 
doanh nghiệp. 
3. Nhu cầu thông tin cho việc lập chiến lược kinh doanh của Công ty 
hợp tác lao động nước ngoài ( LOD ). 
Cũng như các doanh nghiệp khác trên thị trường, Công ty Hợp tác lao 
động nước ngoài nhận thức rất rõ về tình hình biến động nhanh chóng của thị 
trường, các hình thức cạnh tranh mới của các doanh nghiệp trong ngành cũng 
như của nhiều nhân tố khác. Chuyên doanh chính của Công ty là xuất khẩu lao 
động, hiện nay hoạt động này đang có nhiều phức tạp và cạnh tranh cao đối với 
Công ty. Ngoài ra, các hoạt động kinh doanh khác của công ty như : xuất nhập 
khẩu hàng hoá, xây dựng công trình  cũng gặp những khó khăn nhất định từ 
nhiều phía ( khách hàng, nhà cung cấp, thị trường, giá cả, nguyên liệu). 
Đánh giá được những điểm mạnh và những thiếu sót trong hoạt động kinh 
doanh, Công ty đã đề ra chiến lược kinh doanh và nhu cầu thông tin để thực hiện 
chiến lược đó thành công; giúp Công ty giữ vững vị trí trên thương trường đầy 
biến động, nâng cao khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong 
ngành. 
Với tình hình hiện nay, Công ty đang theo đuổi chiến lược kinh doanh với 
nội dung tổng quát như sau: 
L 
V 
Y 
 15
 Công ty phát triển và hoạt động kinh doanh ổn định, có hiệu quả trong 
điều kiện biến động của thị trường. 
 Nâng cao vị thế cạnh tranh của Công ty trên thị trường trong thời gian tới. 
 Phát triển thị trường và mở rộng thị phần trong các lĩnh vực kinh doanh. 
 Doanh thu và lợi nhuận hàng năm được duy trì tăng ổn định. 
Trong tình hình hiện tại của Công ty, để xây dựng chiến lược kinh doanh 
bên cạnh chiến lược cấp Công ty thì các phòng ban trong Công ty cũng như các 
đơn vị trực thuộc cũng cần đề ra những chiến lược cấp đơn vị phù hợp với tình 
hình của đơn vị cũng như không được quá xa chiến lược chính của Công ty. Một 
vấn đề quan trọng không kém đó là việc tổ chức thu thập thông tin để xác lập 
chiến lược kinh doanh. Có thể nhận thấy rằng thu thập thông tin có vai trò vô 
cùng quan trọng trong quá trình lập chiến lược kinh doanh, gắn liền với nó là 
hoạt động xử lý thông tin được thu thập một cách hiệu quả và chính xác giúp 
làm cơ sở cho các đơn vị và Ban lãnh đạo Công ty lập chiến lược kinh doanh 
cho Công ty, tạo nên những yếu tố tốt nhất đề chiến lược được thực hiện thành 
công. 
Nhu cầu thông tin của các đơn vị cho việc lập chiến lược kinh doanh 
thông thường bắt nguồn từ việc xem xét những điểm mạnh , yếu trong hoạt động 
và tổ chức của đơn vị đó. Sau khi đã xác định được điều này , đơn vị dựa theo 
những thông tin đã thu thập từ nhiều nguồn khác nhau mà lập nên chiến lược 
kinh doanh. 
Với công ty Hợp tác lao động nước ngoài, với chuyên doanh chính là hoạt 
động xuất khẩu lao động tại các thị trường Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, 
Malaysia; với các loại hình lao động thuyền viên và lao động trên bộ. Trong thời 
gian gần đây nổi lên một vấn đề về sự cạnh tranh gay gắt và quyết liệt của các 
công ty xuất khẩu lao động khác trong nước và quốc tế. Thêm vào đó tình hình 
lao động tại các thị trường diễn biến phức tạp một số lao động bỏ trốn, phá vỡ 
hợp đồng lao động với đối tác bên nước sở tại, các nguồn lao động xuất sang 
Đài Loan và Malaysia vẫn còn hạn chế. Trước tình hình này các đơn vị phụ 
trách hoạt động xuất khẩu lao động sang các thị trường trên như : Trung tâm 
phát triển việc làm và dịch vụ du lịch, Trung tâm xuất khẩu lao động Đài Loan, 
Ban Malaysia, Trung tâm xuất khẩu thuyền viên, Chi nhánh phía Nam; đã có 
hoạt động thu thập thông tin để lập chiến lược xuất khẩu lao động trong thời 
gian tới. Cụ thể là : 
 Các chính sách của Đảng và Nhà nước về hoạt động xuất khẩu lao động, 
với các thông tư, nghị định, quyết định và các văn bản hướng dẫn thực hiện 
trong hoạt động xuất khẩu lao động và các quy định với từng thị trường cụ thể, 
các chế tài và hình thức phạt khi vi phạm các quy định nêu trên. Các thông tin 
trên do các Bộ và ngành liên quan chuyển tới Công ty, Công ty tiếp nhận tại 
Văn phòng sau đó chuyển tới từng bộ phận đơn vị có liên quan xử lý và thực 
hiện theo các quy định đó, tuỳ theo tình hình hiện tại của Công ty, được coi là 
thông tin bên ngoài. 
 16
 Về tình hình lao động và số lượng lao động xuất khẩu : các Trung tâm sẽ 
thu thập thông tin trên các báo cáo về tình hình lao động của Bộ Lao động, các 
văn bản quy định về hoạt động xuất khẩu lao động và về số lượng và các ngành 
nghề cho phép xuất khẩu lao động, hay các phương tiện thông tin đại chúng như 
báo, đài phát thanh truyền hình, mạng Internet,( thông tin bên ngoài ) để biết 
rõ xu hướng và số lượng người trên cả nước mỗi năm bước vào tuổi lao động, 
qua đó góp phần xác định số lượng và loại hình lao động có khả năng xuất khẩu 
trong thời gian tơí. 
 Về chất lượng lao động : để tìm thông tin về vấn đề này các đơn vị cần 
thu thập thông tin từ các nơi phụ trách về công tác lao động việc làm, các Sở 
giáo dục đào tạo các tỉnh, thành phố, địa phương trong cả nước. Nắm bắt được 
thông tin này các đơn vị sẽ có khả năng đưa ra các phương hướng về lựa chọn 
loại hình lao động có chất lượng ra sao để phù hợp với yêu cầu tuyển chọn của 
các đối tác nước ngoài. Đây cũng là nguồn thông tin bên ngoài Công ty và được 
thu thập đồng thời có xử lý các số liệu thống kê đó để lựa ra các thông tin phù 
hợp cho việc ra chiến lược kinh doanh. 
 Về tạo nguồn lao động xuất khẩu : trong giai đoạn cạnh tranh như hiện 
nay việc tìm nguồn lao động để xuất khẩu cũng là một mối quan tâm của các 
doanh nghiệp, các đơn vị xuất khẩu lao động sẽ liên hệ với các địa phương có 
nhu cầu xuất khẩu lao động để tuyển khi có chỉ tiêu của các đối tác nước ngoài. 
Các đơn vị sẽ dựa trên số lượng lao động ở từng địa phương để tổng hợp và lựa 
chọn lao động có thể về trình độ lao động hoặc các ngành nghề cần tuyển và là 
ưu thế của lao động tại địa phương đó. Với thông tin này các đơn vị phải thu 
thập từ các uỷ ban nhân dân các tỉnh địa phương về tình hình lao động tại đó rồi 
có kế hoạch cụ thể. Các địa phương được tuyển thông thường là những nơi có 
nền kinh tế và đời sống của nhân dân còn khó khăn, nhằm giúp đỡ cho bà con 
nơi đây cải thiện cuộc sống. 
 Về công tác đào tạo lao động: đây luôn là một vấn đề vô cùng quan trọng 
đối với các đơn vị xuất khẩu lao động. Việc xác định loại hình đào tạo cho lao 
động có một ý nghĩa với hoạt động tuyển chọn. Để xác định được hình thức đào 
tạo các đơn vị phải dựa vào thông tin từ môi trường bên ngoài tức là các thông 
tin về xu hướng nghề nghiệp hiện nay để đáp ứng kịp thời với các yêu cầu tuyển 
dụng của đối tác; ví như hiện nay các loại hình lao động đang được khuyến 
khích phát triển là lao động kỹ thuật có tay nghề về công nghệ thông tin hoặc 
liên quan đến điện tửcác loại hình lao động phổ thông dần dần hạn chế. Bên 
cạnh đó các trung tâm cũng cần trao đổi thông tin với Trường đào tạo để có 
được một chiến lược về lao động xuất khẩu tối ưu, phù hợp khả năng của các 
trung tâm và tại nơi đào tạo. 
 Trong thời gian tới, dựa trên số liệu và tình hình thị trường có nhiều biến 
động về xuất khẩu lao động như hiện nay( thông tin từ các Trung tâm về số 
lượng lao động, các chính sách của Đảng và Nhà nước về quy định xuất khẩu 
lao động), các trung tâm đã tính toán và dự kiến số lao động sẽ xuất khẩu 
trong thời gian tới trung bình mỗi năm từ 3500 đến 4500 lao động bao gồm cả 
 17
lao động thuyền viên và lao động trên cạn, các Trung tâm sẽ chú trọng hơn nữa 
tới việc xuất khẩu lao động kỹ thuật, lao động qua đào tạo về điện tử hoặc tin 
học, nhằm nâng cao tay nghề cũng như thu nhập của người lao động, thông qua 
đó duy trì doanh thu xuất khẩu lao động cho doanh nghiệp qua từng năm. 
 Các văn phòng đại diện cho Công ty tại thị trường Hàn Quốc, Nhật Bản, 
Malaysia, Đài Loan, vốn là những địa chỉ quản lý và thu thập những thông tin 
phát sinh về tình hình lao động của Công ty tại các nước đó, trong thời gian qua 
các văn phòng đại diện cũng có cố gắng làm tốt công tác đại diện tai các nước 
nêu trên, giải quyết thoả đáng các trường hợp của lao động , tạo niềm tin cho đối 
tác về Công ty. Tuy nhiên trong việc lập chiến lược cho các văn phòng trong 
giai đoạn tới cần trước hết : 
 Giữ vững nguyên tắc hoạt động và quan điểm chính trị trong cách giải 
quyết các tình huống lao động, bảo đảm quyền lợi của người lao động. Muốn 
vậy cần đào tạo tốt cho các cán bộ về chuyên môn nghiệp vụ cũng như về tư 
tưởng, nâng cao vai trò của các cán bộ tại văn phòng đại diện. 
 Các văn phòng cần chú ý thu thập thông tin từ thị trường sở tại, phân tích 
các thông tin và nhu cầu phù hợp với tình hình của đơn vị xuất khẩu sang thị 
trường đó, rồi báo cáo cho các trung tâm trong nước biết để có hoạt động điều 
tiết thích hợp. Ngoài ra các văn phòng đại diện còn tạo mối quan hệ với các đối 
tác tốt đẹp nhằm duy trì hoạt động sau này, bố trí các hoạt động tiếp thị về Công 
ty, các hình thức đáp ứng và các dịch vụ các đơn vị sẽ cung cấp, nhằm mở rộng 
các đối tác làm ăn, bên cạnh việc duy trì các mối quan hệ truyền thống , các thị 
trường truyền thống. 
Một đơn vị luôn luôn bên cạnh các trung tâm xuất khẩu lao động, là nơi 
hỗ trợ tốt nhất cho hoạt động này chính là trường đào tạo công nhân kỹ thuật và 
lao động xuất khẩu. Đây là một đơn vị đặc thù trong bộ máy của công ty. Nhiệm 
vụ chính của Trường là đào tạo lao động với các ngành nghề phù hợp với nhu 
cầu thị trường, góp phần giải quyết việc làm cho lao động trong nước. Ngoài ra 
Trường còn phối hợp với các đơn vị xuất khẩu lao động trong Công ty đào tạo 
ngắn hạn cho các lao động chuẩn bị xuất khẩu, giúp họ trang bị về kiến thức 
cũng như tay nghề trong lao động nhằm giúp họ không bỡ ngỡ khi tham gia lao 
động tại thị trường nước ngoài có trình độ kỹ thuật cao hơn và kỷ luật hơn. Cũng 
như các đơn vị khác trong Công ty, trường cũng xác lập chiến lược hoạt động 
trong thời gian tới, thông qua việc thu thập thông tin cũng như xử lý để có chiến 
lược kinh doanh phù hợp với mục tiêu của đơn vị và của toàn Công ty. Nhu cầu 
thông tin của trường chủ yếu tập trung vào các mảng sau : 
 Công tác đào tạo tại Trường : là một hoạt động quan trọng diễn ra tại 
trường, các học viên từ các nơi đăng ký theo học các lớp ngắn hạn về các ngành 
nghề kỹ thuật, lớp học ngoại ngữ cho các học viên, các phòng chức năng với 
thiết bị phù hợp để làm tốt công tác đào tạo, Trường cần dựa trên các số liệu 
thông tin về nhu cầu lao động trong các ngành nghề trong một khoảng thời gian 
để kịp thời chuyển hướng đào tạo, biên soạn các giáo trình mới về những ngành 
 18
nghề mới phù hợp với đòi hỏi của thị trường cũng như của công việc. Các thông 
tin này có thể lấy từ nhiều nguồn như trên phương tiện thông tin đại chúng, cũng 
như lấy từ các bộ ban ngành liên quan trong công tác việc làm ( Bộ Lao động 
thương binh và xã hội, Sở giáo dục - đào tạo các tình thành phố). Với các lao 
động đi xuất khẩu, phần đông là các lao động phổ thông, Trường cần kịp thời 
nâng cao trang thiết bị dạy học, các hình thức học ngoài ngữ phù hợp nhằm giúp 
học viên tiếp thu các kiến thức. Thêm vào đó Trường cần thu thập thôg tin từ 
các đơn vị xuất khẩu lao động về tình hình và chỉ tiêu tuyển lao động để từ đó có 
các hướng đào tạo và bố trí đào tạo hợp lý, đảm bảo chất lượng lao động được 
đào tạo từ Trường, qua đó góp phần nâng cao uy tín của Công ty trong hoạt 
động xuất khẩu lao động nói chung. 
 Đầu tư cơ sở vật chất trong hoạt động giảng dạy và khu ký túc xá cho học 
viên : muốn thực hiện được mục tiêu này Trường cần xem xét tình hình và số 
lượng học viên trong giai đoạn hiện nay cũng như khả năng đáp ứng nhu cầu của 
Trường, Trường cũng cần thu thập thông tin các nguồn đầu tư từ bộ phận kế 
toán tại đơn vị , và nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Công ty nhằm xác 
định và có hình thức triển khai phù hợp, trong giới hạn cho phép; quan trọng 
nhất là nâng cấp trang thiết bị học tập cho học viên, nâng cao các máy móc phục 
vụ giảng dạy, nâng cao trình độ giáo viên về các ngành nghề kỹ thuật và có tình 
mới mẻ với các nghề hiện tại ( như về công nghệ thông tin, điện tử, điện 
lạnh)xây mới và sửa chữa những khu xuống cấp, nâng cao hiệu quả trong việc 
sử dụng các thiết bị, đáp ứng tốt nhất nhu cầu về trình độ lao động và chất 
lượng của họ khi xuất khẩu. 
 Trường dựa trên thông tin về lưu lượng học viên trong thời gian gần đây, 
xây dựng và tính toán để xác định mức doanh thu ổn định và duy trì trong thời 
gian tới. Doanh thu dự kiến trong hoạt động đào tạo năm sau cao hơn năm trước, 
trung bình đạt trên 2 tỷ đồng. 
Một ngành kinh doanh của Công ty cũng góp phần đáng kể trong tổng 
doanh thu phảI kể đến phòng xuất nhập khẩu hàng hoá. đây được coi là một lĩnh 
vực có nhiều thay đổi trong hoạt động bởi lẽ nó phụ thuộc vào yếu tố thị trường 
và các nguồn hàng cung cấp, thêm vào đó hoạt động của phòng cũng chịu tác 
động lớn về các chính sách thuế và xuất nhập khẩu hàng hoá ( các mặt hàng như 
máy móc, thiết bị , sắt thép, phục vụ cho ngành giao thông vận tải ). Tuy nhiên, 
trong thời gian gần đây, doanh thu từ hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá của 
Công ty luôn hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra thể hiện ở mức doanh thu 
các năm tăng vượt mức. Trên cơ sở những khó khăn và những thành công đã đạt 
được trong thời gian qua, phòng có chiến lược phát triển trong giai đoạn tới : 
 Duy trì doanh thu ổn định qua các năm , để đề ra được chỉ tiêu này đơn vị 
phảI dựa vào các thông tin về tình hình hoạt động của mình trong thời gian gần 
đây, phân tích các mặt mạnh, yếu để đề ra một mức doanh thu phù hợp và đơn vị 
có khả năng đạt được , điều này không có nghĩa là đề ra doanh thu thấp , khi đạt 
được cao hơn thì cho là tiến bộ mà cần xác định mức tối đa có thể đạt nhằm 
nâng cao hơn nữa hoạt động của các cán bộ , hiệu quả làm việc. 
 19
 Nâng cao hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá thông qua việc đa dạng hoá 
các mặt hàng xuất nhập khẩu, nâng cao ưu thế cạnh tranh của phòng. Để thực 
hiện được điều này phòng cần thu thập thông tin từ bên ngoài thị trường xuất 
nhập khẩu ( về số lượng và các hình thức mua bán, các thông tin về chính sách 
thuế của Nhà nướcvà hải quan, ). Không những thế phòng cũng cần dựa trên 
những khả năng của đơn vị mình trong giai đoạn tới, thay đổi các hình thức kinh 
doanh phù hợp với nhu cầu thị trường, phát triển các nguồn hàng và các dịch vụ 
đI kèm, nâng cao các kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong đơn 
vị. 
 Phát triển hơn nữa các hoạt động xúc tiến cho lĩnh vực xuất nhập khẩu 
hàng hoá bằng cách áp dụng các hình thức của Marketing ở mức độ phù hợp với 
tình hình đơn vị , nhằm tăng cường hơn nữa các mối quan hệ với các đối tác 
kinh doanh trong và ngoài nước, cũng như có nguồn hàng ổn định, góp phần 
nâng cao uy tín của đơn vị trong môi trường hiện tại. 
 Trong mục tiêu đề ra chiến lược kinh doanh , xí nghiệp xây dựng công 
trình cũng đã có đề ra và dự tính thu thập thông tin từ các nguồn để hoàn 
thành mục tiêu chiến lược. Trong thời gian qua xí nghiệp xây dựng công 
trình tuy có nhiều cố gắng trong việc xây dựng các công trình giao thông 
nông thôn, các công trình công nghiệp dân dụng nhưng vẫn là quy mô vừa 
và nhỏ. Chính vì vậy mục tiêu đề ra : 
 Duy trì ổn định hoạt động sản xuất xây dựng trong giai đoạn tới, đơn vị 
cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn như thông tin của đơn vị, thông tin 
trong ngành, thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông tin về 
khả năng của đơn vịcác thông tin có thể về tình hình thị trường xây dựng, 
các yêu cầu trong quản lý đầu tư xây dựng của các cơ quan chức năng quy 
định, thông tin về tàI chính kế toán, các nguồn lực cần huy động trong thời 
vụ làm việc 
 Chủ động khai thác thêm các công trình xây dựng trong ngành, ngoài 
ngành, cố gắng khai thác các công trình có quy mô lớn, đấu thầu các công 
trình. Đơn vị cần nắm bắt thông tin về tình hình đầu tư xây dựng tại những 
địa điểm khả thi, nhanh chóng thu thập thông tin về các hướng của dự án, 
phân tích và nhanh chóng đưa ra các quyết định đầu tư hoặc ký hợp đồng 
xây dựng công trình, chớp thời cơ tạo nên hiệu quả kinh tế cao , tạo việc làm 
cho lao động. 
 Nâng cao chất lượng lao động có tay nghề kỹ thuật, nâng cao trình độ cán 
bộ trong xí nghiệp nhằm làm tốt công tác quản lý và hoạt động xây dựng. 
Điều đơn vị cần thực hiện đó là thu thập thông tin về các hình thức đào tạo 
lao động kỹ thuật tại các trường dạy nghề, phối hợp với các đơn vị đó đào 
tạo lao động nhằm đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao của công trình. Bên 
cạnh đó các cán bộ trong xí nghiệp cũng cần được đào tạo về các kỹ năng 
quản lý, tổ chức làm việc khoa học, các cán bộ cũng cần cập nhật thông tin 
về tình hình thị trường và các hoạt động liên quan đến đơn vị qua nhiều 
nguồn thông tin như báo chí , đài truyền hình, mạng Internet  
 20
 Tiếp tục liên doanh liên kết với các đơn vị xây dựng trong và ngoài 
ngành, nâng cao mối quan hệ trước đó đồng thời cũng giúp xí nghiệp tham 
gia vào các công trình một cách đa dạng qua thông tin từ phía đối tác liên 
doanh, do đó đem lại hiệu quả tốt. Không những thế, cần thu thập và tìm 
hiểu thông tin về các đối tác khác, có những điểm xí nghiệp có thể bổ sung 
hoặc khi liên kết sẽ tạo hiệu quả lớn hơn  liên hệ để hợp tác. Do đó đơn vị 
có nhiều cơ hội trong xây dựng hơn. 
Các mục tiêu chiến lược của các đơn vị của Công ty được hình thành các 
bản báo cáo, và được đưa tới phòng Tài chính - Kế toán và Văn phòng Công ty 
là hai bộ phận tham mưu trong Công ty. Với các bản chiến lược có thông tin về 
các khoản dự toán thu chi , phòng Tài chính – Kế toán sẽ xem xét dựa trên ngân 
sách dành cho từng bộ phận và từng mục đầu tư, sau đó sẽ trình bày thành bản 
phê duyệt trình lên Tổng Giám đốc xem xét và quyết định. Với các kế hoạch tổ 
chức và quản lý của từng đơn vị , Văn phòng Công ty là nơi sẽ xem xét giải 
quyết, đặc biệt là các vấn đề về tổ chức cán bộ và nhân sự trong Công ty, bảo 
đảm lợi ích cho người lao động đượch giải quyết một cách hợp lý. Tuy nhiên 
cũng như phong Tài chính – Kế toán, Văn phòng cũng có các văn bản quyết 
định để trình Tổng Giám đốc phê duyệt. 
Bước cuối cùng, các phương án và các thông tin tổng hợp về tình hình và 
chiến lược của các đơn vị trong Công ty được đưa ra để Tổng Giám đốc quyết 
định dựa trên các tham mưu của bộ phận Tài chính – Kế toán và Văn phòng( 
các quyết định về định lượng và chất lượng hoạt động kinh doanh, công tác tổ 
chức nhân sự và quản lý) phù hợp với nội dung phát triển chiến lược tổng 
quát nêu trên. Các quyết định đó sẽ là cơ sở để các đơn vị trong giai đoạn trước 
mắt bố trí nguồn lực cũng như các điều kiện vật chất khác để thực hiện tốt mục 
tiêu đã đề ra, góp phần vào mục tiêu chung của toàn Công ty, giúp Công ty duy 
trì và phát triển ổn định trong điều kiện thị trường đầy biến động và cạnh tranh 
khốc liệt. 
 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Giáo trình “Quản trị kinh doanh” – GS Đỗ Hoàng Toàn, GS Đỗ 
Kim Truy – NXB Thống kê, 2002. 
2. Giáo trình “ Quản trị học” - TS. Đoàn Thị Thu Hà - TS.Nguyễn Thị 
Ngọc Huyền - NXB Tài chính Hà Nội, 2002 
3. Giáo trình “ Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp”- 
PGS.TS Nguyễn Thành Độ - TS. Nguyễn Ngọc Huyền - NXB Thống kê, 2002. 
4. Các tài liệu và các báo cáo của Công ty. 
MỤC LỤC 
Phần I : Hệ thống và hệ thống quản lý sản xuất – kinh doanh trong 
doanh nghiệp 
1. Khái niệm hệ thống và quan điểm hệ thống trong quản lý 2 
2. Hệ thống quản lý 4 
3. Hệ thống quản lý kinh doanh tại Công ty Hợp tác lao động nước ngoài 5 
Phần II : Nhu cầu thông tin cho việc lập chiến lược kinh doanh của 
doanh nghiệp 
 22
1. Khái niệm chiến lược 10 
2. Chiến lược kinh doanh 10 
3. Nhu cầu thông tin cho việc lập chiến lược kinh doanh của Công ty Hợp tác 
lao động nước ngoài 
 13 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 20 

File đính kèm:

  • pdftieu_luan_lap_chien_luoc_kinh_doanh_cua_doanh_nghiep.pdf