Tiểu luận Lợi ích kinh tế, quan hệ lợi ích kinh tế, sự thống nhất và mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế và vai trò của Nhà nước trong đảm bảo hài hòa các quan hệ lợi ích

pdf 15 trang yenvu 15/08/2024 630
Bạn đang xem tài liệu "Tiểu luận Lợi ích kinh tế, quan hệ lợi ích kinh tế, sự thống nhất và mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế và vai trò của Nhà nước trong đảm bảo hài hòa các quan hệ lợi ích", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Lợi ích kinh tế, quan hệ lợi ích kinh tế, sự thống nhất và mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế và vai trò của Nhà nước trong đảm bảo hài hòa các quan hệ lợi ích

Tiểu luận Lợi ích kinh tế, quan hệ lợi ích kinh tế, sự thống nhất và mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế và vai trò của Nhà nước trong đảm bảo hài hòa các quan hệ lợi ích
 Tiểu luận ktct mác lenin
Kinh tế chính trị Mác- Lênin (Trường Đại học Thương mại)
lOMoARcPSD|12184112
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG 
..***.. 
Tiểu luận môn Kinh tế chính trị Mác - Lênin 
Đề tài: Lợi ích kinh tế, quan hệ lợi ích kinh tế, sự thống nhất và 
mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế và vai trò của nhà nước trong 
đảm bảo hài hòa các quan hệ lợi ích 
 Họ và tên: Trương Tuyết Nhi 
 Lớp: TRI115.1 
 MSV: 2111510063 SBD: 56 
 Giảng viên giảng dạy: TS. Vũ Thị Quế Anh 
Hà Nội, ngày 7 tháng 5 nĕm 2022 
lOMoARcPSD|12184112
2 
MỤC LỤC 
A. MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 3 
I. Lý do lựa chọn đề tài ................................................................................................ 3 
II. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................. 3 
III. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 4 
B. NỘI DUNG ............................................................................................................. 4 
I. Lý luận cơ bản về nguyên lý Kinh tế ....................................................................... 4 
1. Lợi ích kinh tế ......................................................................................................... 4 
1.1. Khái niệm lợi ích kinh tế ...................................................................................... 4 
1.2. Vai trò lợi ích kinh tế ............................................................................................ 4 
2. Quan hệ lợi ích kinh tế ............................................................................................ 5 
2.1. Khái niệm ............................................................................................................. 5 
2.2. Sự thống nhất và mâu thuẫn giữa các quan hệ lợi ích kinh tế .............................. 5 
2.2.1. Sự thống nhất ..................................................................................................... 5 
2.2.2. Sự mâu thuẫn ..................................................................................................... 6 
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế ................................................ 7 
4. Vai trò của nhà nước trong đảm bảo hài hòa lợi ích kinh tế ................................... 8 
4.1. Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi ích 
của các chủ thể kinh tế ................................................................................................ 8 
4.2. Điều hòa lợi ích giữa cá nhân – doanh nghiệp – xã hội ....................................... 9 
4.3. Kiểm soát, ngĕn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự phát 
triển xã hội. .................................................................................................................. 9 
4.4. Giải quyết những mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế. ................................. 9 
C. Vận dụng lý luận vào thực tiễn ............................................................................. 10 
I. Việt Nam trước nĕm 1986 ..................................................................................... 10 
II. Việt Nam sau nĕm 1986 ....................................................................................... 11 
D. KẾT LUẬN .......................................................................................................... 13 
E. TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 13 
lOMoARcPSD|12184112
3 
A. MỞ ĐẦU 
I. Lý do lựa chọn đề tài 
 Đại dịch Covid – 19 vẫn luôn là một vấn đề đáng lo ngại đối với không chỉ riêng 
Việt Nam mà còn với cả thế giới. Trải qua hơn 4 nĕm kể từ khi đại dịch bùng nổ đến 
nay, loài người đã chứng kiến sức tàn phá khủng khiếp mà làn sóng Covid – 19 gây 
ra. Tính đến thời điểm hiện tại, tổng số ca nhiễm trên toàn thế giới đã lên đến 517 
triệu người, trong đó số người tử vong đạt 6,12 triệu người. Dịch bệnh diễn biến phức 
tạp, khó lường, bao phủ hầu hết các quốc gia khiến cho nền kinh tế toàn cầu gặp rất 
nhiều khó khĕn. Nằm trong số ít những quốc gia vẫn có mức tĕng trưởng dương trong 
nĕm 2021, nhưng Việt Nam vẫn phải gánh chịu những hậu quả nặng nề. 
 Bày tỏ quan điểm về đại dịch Covid -19 và những biến chủng virus mới, Đảng 
và nhà nước ta nhận địch đây là một cuộc chiến lâu dài, đòi hỏi mỗi cá nhân, tổ chức 
cần phải thích nghi với trạng thái bình thường mới, chủ động tìm kiếm những giải 
pháp khác nhau để đưa nền kinh tế phát triển, khắc phục những thiệt hại mà dịch bệnh 
gây nên. Để thực hiện được nhiệm vụ đó đòi hỏi nhà nước phải luôn sát sao và quan 
tâm đến các quan hệ lợi ích trong xã hội đồng thời đưa ra những chính sách hỗ trợ 
người dân và doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ những khó khĕn mà dịch bệnh gây 
nên bởi việc đảm bảo hài hòa các quan hệ lợi ích kinh tế là một trong những yếu tố 
cơ bản và quan trọng nhất để thúc đẩy nền kinh tế sản xuất phát triển. 
 Nhận thức được tầm quan trọng của quan hệ lợi ích và vai trò của nhà nước trong 
việc duy trì các quan hệ lợi ích trong xã hội, em đã nghiên cứu về đề tài: “Lợi ích 
kinh tế, quan hệ lợi ích kinh tế, sự thống nhất và mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế 
và vai trò của nhà nước trong đảm bảo hài hòa các quan hệ lợi ích”. 
II. Mục đích nghiên cứu 
1. Làm rõ bản chất lợi ích kinh tế, quan hệ kinh tế. 
2. Thông qua tìm hiểu sự thống nhất và mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích và vai trò 
của nhà nước trong việc đảm bảo hài hòa các quan hệ lợi ích để vận dụng, lý giải các 
vấn đề kinh tế trong thực tiễn. 
lOMoARcPSD|12184112
4 
III. Đối tượng nghiên cứu 
 Lợi ích kinh tế, các quan hệ lợi ích và vai trò của nhà nước Việt Nam trong việc 
duy trì các quan hệ kinh tế trước và sau giai đoạn 1986. 
B. NỘI DUNG 
I. Lý luận cơ bản về nguyên lý Kinh tế 
1. Lợi ích kinh tế 
1.1. Khái niệm lợi ích kinh tế 
 Để tìm hiểu khái niệm lợi ích kinh tế, trước hết chúng ta sẽ cùng tìm hiểu khái 
niệm lợi ích. Lợi ích là sự thỏa mãn nhu cầu của con người mà sự thỏa mãn nhu cầu 
này phải được nhận thức và đặt trong mối quan hệ xã hội ứng với trình độ phát triển 
nhất định của nền sản xuất đó. 
 Mỗi một con người hay xã hội muốn tồn tại và phát triển thì nhu cầu của họ phải 
được đáp ứng. Lợi ích và nhu cầu có mối quan hệ mật thiết với nhau. Lợi ích bắt 
nguồn từ nhu cầu, là cái để đáp ứng nhu cầu và nhu cầu làm nảy sinh lợi ích. Trong 
mỗi điều kiện lịch sử, tùy thuộc vào trình độ phát triển sẽ đem lại cho con người 
những lợi ích khác nhau song lợi ích vật chất là cái cốt lõi, là động lực thúc đẩy các 
cá nhân, tổ chức hoạt động, bởi nó gắn liền với những nhu cầu thiết yếu nhất của con 
người. 
 Trong khi đó, lợi ích kinh tế là lợi ích vật chất, lợi ích thu được khi thực hiện các 
hoạt động kinh tế của con người. 
 Các chủ thể thuộc bất kỳ thành phần nào trong xã hội tham gia vào các hoạt động 
kinh tế xét đến cùng đều mong muốn tối đa hóa lợi ích của bản thân. Do đó, lợi ích 
kinh tế phản ánh mục đích và động cơ của các quan hệ giữa các chủ thể kinh tế trong 
nền sản xuất xã hội. 
1.2. Vai trò lợi ích kinh tế 
 Thứ nhất, lợi ích kinh tế là động lực trực tiếp thúc đẩy các chủ thể hoạt động kinh 
tế. Để tồn tại và phát triển, con người cần phải tiêu dùng một lượng tư liệu sinh hoạt 
nhất định. Xét trong nền kinh tế thị trường hàng hóa, với giả định không ai chỉ là 
lOMoARcPSD|12184112
5 
người mua và người bán, muốn tiêu dùng tư liệu sinh hoạt bắt buộc các đối tượng 
kinh tế phải hành động để nâng cao thu nhập của bản thân. Cá nhân nào tay nghề càng 
cao, càng có nhiều kinh nghiệm thì thu nhập của người đó càng nhiều, dẫn đến mức 
độ thỏa mãn các nhu cầu bản thân càng lớn. 
 Thứ hai, lợi ích kinh tế là cơ sở để thúc đẩy các lợi ích khác. Ngoài lợi ích kinh 
tế, còn có rất nhiều lợi ích khác chẳng hạn như lợi ích vĕn hóa xã hội, lợi ích tư tưởng, 
lợi ích chính trị,... nhưng lợi ích kinh tế vẫn giữ vai trò tiên quyết bởi chỉ khi đời sống 
vật chất của xã hội được đảm bảo, các nhu cầu thiết yếu được thỏa mãn thì lợi ích 
tinh thần mới được nâng cao. Tuy nhiên, không vì thế mà chúng ta xem nhẹ vai trò 
của các lợi ích khác, nhất là trong thời kỳ hội nhập quốc tế như ngày nay, các lợi ích 
vĕn hóa xã hội càng phải được chú trọng để đất nước có thể hòa nhập nhưng không 
hòa tan. 
2. Quan hệ lợi ích kinh tế 
2.1. Khái niệm quan hệ lợi ích kinh tế 
 Quan hệ lợi ích kinh tế là sự thiết lập những tương tác giữa con người với con 
người, giữa các cộng đồng người, giữa các tổ chức kinh tế. giữa các bộ phận hợp 
thành nền kinh tế, giữa con người với tổ chức kinh tế, giữa quốc gia với phần còn lại 
của thế giới nhằm mục tiêu xác lập các lợi ích kinh tế trong mối liên hệ với trình độ 
phát triển của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng của một giai 
đoạn phát triển xã hội nhất định. 
 Dưới góc độ khái quát nhất, có thể chia quan hệ lợi ích thành: quan hệ lợi ích 
giữa người lao động và người sử dụng lao động; quan hệ lợi ích giữa những người sử 
dụng lao động; quan hệ giữa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm và lợi ích xã hội. Dù cách 
phân chia khác nhau song các quan hệ lợi ích luôn tồn tại sự thống nhất và mâu thuẫn 
trong chính nội tại của nó. 
2.2. Sự thống nhất và mâu thuẫn giữa các quan hệ lợi ích kinh tế 
2.2.1. Sự thống nhất 
 Thứ nhất, các quan hệ lợi ích đều có sự thống nhất với nhau bởi một bộ phận này 
có thể trở thành bộ phận cấu tạo nên các chủ thể khác. Trong xu hướng phát triển của 
lOMoARcPSD|12184112
6 
thế giới hiện đại, để tĕng thêm sức cạnh tranh, thu được nhiều lợi nhuận hơn, số lượng 
doanh nghiệp có khuynh hướng giảm do tích tụ tư bản và tập trung tư bản. Tích tụ tư 
bản là làm tĕng quy mô tư bản, trong khi đó tập trung tư bản có thể được thực hiện 
thông qua sáp nhập các tư bản cá biệt với nhau. Thông qua hai hình thái tư bản trên, 
các doanh nghiệp có thể tận dụng được những ưu thế của các bộ phận cấu thành, các 
tư liệu sản xuất, nguồn nhân lực lao động,... nhằm nâng cao sức cạnh tranh trên trường 
quốc tế và hoạt động vì lợi ích chung. Nếu một bộ phận hoạt động yếu kém sẽ kéo 
theo cả chủ thể đó bị ảnh hưởng. 
 Thứ hai, sự thống nhất của quan hệ lợi ích còn được thể hiện thông qua mối quan 
hệ giữa yếu tố đầu vào và đầu ra. Nếu người bán sản xuất ra sản phẩm phù hợp với 
lợi ích người tiêu dùng, sản phẩm đó sẽ được lưu thông và tiêu thụ. Ngược lại, nếu 
sản phẩm đó không đáp ứng được lợi ích của thị trường sẽ không được tiêu thụ, doanh 
nghiệp không kiếm được lợi nhuận, từ đó dẫn tới suy yếu và phá sản. Chính vì sự 
ràng buộc lợi ích đó, đòi hỏi các bên liên quan, dù là người mua hay người bán đều 
phải có sự thống nhất về mặt quan hệ lợi ích với nhau. 
2.2.2. Sự mâu thuẫn 
 Bản chất của hoạt động kinh tế xét đến cùng đó là các chủ thể có thể tối đa hóa 
lợi nhuận của bản thân. Tuy nhiên, tài nguyên thiên nhiên và tư liệu sản xuất là có 
hạn, do đó các chủ thể không ngừng cạnh tranh, sử dụng các biện pháp khác nhau để 
thực hiện quyền làm chủ đối với tư liệu sản xuất nhằm thu được nhiều lợi ích. Đó 
cũng chính là nguyên nhân sâu xa dẫn đến các cuộc đấu tranh, xung đột giữa các tầng 
lớp, giai cấp khác nhau trong xã hội. 
 Trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, dưới sự tác động của 
luật cung, cung của doanh nghiệp này tĕng lên sẽ làm giảm lượng cung của doanh 
nghiệp khác nếu hai doanh nghiệp cùng sản xuất một loại hàng hóa thay thế. Chính 
vì thế, để có thể đối đa hóa lợi nhuận của mình, các doanh nghiệp không ngừng thay 
đổi mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, đầu tư vào tư liệu sản xuất, tĕng nĕng 
suất và cường độ lao động để thu hút khách hàng, từ đó gia tĕng khả nĕng cạnh tranh 
kinh tế. 
lOMoARcPSD|12184112
7 
 Ngoài ra, sự mâu thuẫn còn thể hiện ở yếu tố người lao động và người sử dụng 
lao động. Tại một thời điểm nhất định, thu nhập từ các hoạt động kinh tế là cố định, 
nếu tĕng lợi nhuận của người sử dụng lao động sẽ làm giảm tiền lương của người lao 
động. Trên thực tế, người sử dụng lao động luôn muốn thu được thặng dư nhiều nhất, 
nên họ thường tìm những cách thức khác nhau để cắt giảm tiền lương của người lao 
động chẳng hạn như tính tiền lương theo sản phẩm, kéo dài thời gian lao động,... Về 
phía người lao động, để bảo vệ lợi ích chính đáng của mình, họ sẽ đấu tranh đòi tĕng 
lương, bãi công, đình công,... Nếu mâu thuẫn này không được giải quyết, về lâu dài 
sẽ làm ảnh hưởng đến nền kinh tế của xã hội. 
 Như vậy, quan hệ lợi ích là vô cùng phức tạp. Chúng vừa thống nhất vừa mâu 
thuẫn với nhau. Sự thống nhất sẽ giúp các chủ thể tồn tại và phát triển, ngược lại sự 
mâu thuẫn sẽ kìm hãm sự phát triển của các bên liên quan từ đó dẫn đến những xung 
đột trong quan hệ lợi ích. 
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế 
 Thứ nhất, quan hệ lợi ích phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản 
xuất. Quan hệ lợi ích và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất có mối tương quan 
chặt chẽ với nhau. Trong đó, lực lượng sản xuất là tiêu chí cơ bản để đánh giá sự tiến 
bộ xã hội trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định. Khi lực lượng sản xuất phát triển sẽ 
khiến cho hàng hóa và dịch vụ tĕng lên cả về số lượng và chất lượng, đáp ứng nhiều 
hơn mức độ thỏa mãn nhu cầu vật chất của con người. Quan hệ lợi ích thông qua đó 
càng có điều kiện để thống nhất. 
 Thứ hai là địa vị chủ thể sở hữu tư liệu sản xuất. Cĕn cứ vào tư liệu sản xuất mà 
một người nắm giữ sẽ quyết định vị trí của người đó trong hoạt động kinh tế, từ đó 
xác lập nên các quan hệ lợi ích khác nhau. 
 Thứ ba là chính sách phân phối thu nhập nhà nước. Nhà nước có thể can thiệp 
vào lợi ích của các chủ thể trong một nền kinh tế thông qua ban hành các chính sách 
tiền tệ và chính sách tài khóa làm thay đổi sức mua, xu hướng đầu tư trên thị trường, 
từ đó điều chỉnh các quan hệ lợi ích kinh tế. 
lOMoARcPSD|12184112
8 
 Cuối cùng là hội nhập kinh tế. Hội nhập kinh tế là quá trình phát triển tất yếu của 
mỗi quốc gia. Sự hội nhập kinh tế làm đa dạng hóa thành phần trong nền kinh tế của 
mỗi quốc gia vì vậy, khiến cho quốc gia đó phát sinh thêm nhiều quan hệ lợi ích trong 
xã hội. Nhờ có sự hội nhập kinh tế, hàng hóa trong nước có thể xuất khẩu sang nước 
ngoài, trở thành một nguồn cung ngoại tệ lớn cho đất nước, tuy nhiên hội nhập kinh 
tế cũng tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ. Ngoài những vấn đề về mặt an ninh, vĕn hóa, hội 
nhập kinh tế có thể làm tĕng sự cạnh tranh giữa hàng trong nước và hàng nước ngoài. 
4. Vai trò của nhà nước trong đảm bảo hài hòa lợi ích kinh tế 
4.1. Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi 
ích của các chủ thể kinh tế 
 Lợi ích xã hội chịu sự chi phối rất lớn từ lợi ích cá nhân bởi khi cá nhân thực hiện 
được các lợi ích kinh tế của mình trong điều kiện tuân thủ các quy định pháp luật sẽ 
góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển, thực hiện lợi ích kinh tế của xã hội. Nhận thức 
được điều đó, nhà nước luôn đề cao lợi ích của các chủ thể kinh tế, với chủ trương 
khu vực kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo, khu vực kinh tế tư nhân là một động 
lực quan trọng để phát triển kinh tế; bảo vệ quyền sở hữu tài sản hợp pháp và quyền 
tự do kinh doanh của người dân, doanh nghiệp theo Hiến pháp và pháp luật; củng cố 
niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân nhằm khơi thông các điểm nghẽn, 
huy động, giải phóng các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển. 
 Trong thời điểm đại dịch Covid – 19 bùng nổ trên toàn thế giới, nhà nước đã kịp 
thời triển khai các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh; hỗ trợ 
người lao động và người sử dụng lao động từ Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp; cắt giảm 
các thủ tục hành chính không cần thiết nhằm đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công 
đồng thời chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương tập trung rà soát, hoàn thiện cơ chế, 
chính sách theo tinh thần vướng mắc ở cấp, ngành nào thì cấp, ngành đó chủ động 
sửa đổi, hoàn thiện để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp vượt qua khó khĕn, sớm ổn 
định đời sống và khôi phục, phát triển sản xuất kinh doanh. Kết quả là Việt Nam đã 
“vượt bão” thành công với tổng sản phẩm trong nước (GDP) tĕng 2,91% so với nĕm 
trước, thuộc nhóm nước có tĕng trưởng cao nhất thế giới. Quy mô nền kinh tế Việt 
Nam nĕm 2020 tĕng 1,4 lần so với đầu nhiệm kỳ (nĕm 2016), trở thành nền kinh tế 
lOMoARcPSD|12184112
9 
có quy mô đứng thứ 4 trong ASEAN. Chất lượng tĕng trưởng được cải thiện; nĕng 
suất lao động tĕng bình quân 5,8%/nĕm, cao hơn nhiều so với giai đoạn 2011-2015. 
 Ngoài ra, tùy vào từng thời kỳ khác nhau, để bảo vệ lợi ích của các chủ thể, nhà 
nước có thể quy định mức trần giá và sàn giá, để bảo vệ lợi ích người sản xuất và 
người tiêu dùng. 
4.2. Điều hòa lợi ích giữa cá nhân – doanh nghiệp – xã hội 
 Thông qua các quy luật của thị trường và trình độ phát triển của từng chủ thể mà 
dẫn tới sự phân hóa thu nhập đến mỗi cá nhân là khách quan và khác nhau. Tuy nhiên, 
trong mối quan hệ đó, nhờ chính sách phân phối thu nhập, nhà nước có thể can thiệp 
và làm giảm bớt sự phân hóa thu nhập, tránh gây ra xung đột làm kìm hãm sự phát 
triển của xã hội. 
4.3. Kiểm soát, ngĕn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự phát 
triển xã hội. 
 Hiện nay, thu nhập từ các hoạt động bất hợp pháp như buôn lậu, lừa đảo, đa cấp, 
làm hàng giả, hàng nhái, lách luật, trốn thuế,... vẫn luôn là một vấn đề nhức nhối trong 
xã hội, trong đó, các vụ việc Tân Hoàng Minh và vụ việc kít test Việt Á đã gây tổn 
hại rất lớn đến nguồn thu của nhà nước, gây ra sự bất bình trong xã hội và tâm lý 
hoang mang cho nhà đầu tư trên thị trường. Hai vụ việc trên càng cho thấy việc nâng 
cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đồng thời 
hoàn thiện các quy định, chế tài trong vĕn bản pháp luật là vô cùng cần thiết. Thực 
hiện tốt hoạt động này không chỉ nhằm khắc phục các bất cập, thực hiện công bằng 
xã hội mà quan trọng hơn là ngĕn chặn các hình thức thu nhập bất hợp pháp. 
4.4. Giải quyết những mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế. 
 Có thể thấy, mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế luôn tồn tại song hành và 
không thể tách rời. Nếu mâu thuẫn không được giải quyết sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến 
động lực của các hoạt động kinh tế. Chính vì thế, đòi hỏi nhà nước phải luôn quan 
tâm, chú trọng đến từng chủ thể trong xã hội, phát hiện kịp thời các mâu thuẫn và có 
những giải pháp cụ thể để đối phó với những mâu thuẫn đó. 
lOMoARcPSD|12184112
10 
C. Vận dụng lý luận vào thực tiễn 
I. Việt Nam trước nĕm 1986 
 Trong chiến tranh giải phóng dân tộc, nhiệm vụ quan trọng nhất và cốt yếu nhất 
đó là giành được độc lập, bởi “không gì quý hơn độc lập tự do”. Để làm được điều 
đó, chúng ta phải huy động sức người, sức của để đứng lên đấu tranh bảo vệ tổ quốc 
cho nên việc xác lập nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung trong hoàn cảnh đó là hoàn 
toàn phù hợp bởi kinh tế kế hoạch hóa tập trung có ưu điểm là huy động được tối đa 
sức lực của nhân dân trong việc xây dựng và phát triển kinh tế. Lúc này, có sự thống 
nhất, giao hòa giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể, mọi người đều đồng lòng đặt lợi 
ích chung của toàn dân tộc lên hàng đầu, nên ai cũng hĕng hái tĕng gia sản xuất. 
Ngoài ra, việc nhà nước thực hiện bao cấp hoàn toàn cũng giúp cho người chiến sĩ ra 
chiến trường yên tâm phục vụ chiến đấu hơn, bởi họ không phải lo nghĩ đến chuyện 
gia đình, vợ con ở nhà. 
 Sau khi hòa bình được lập lại, nhiệm vụ quan trọng nhất là phải đưa nền kinh tế 
phát triển, khắc phục những hậu quả sau chiến tranh, đẩy mạnh xây dựng đất nước. 
Chính vì thế mà quan hệ lợi ích giữa cá nhân, tập thể và xã hội cơ bản đã bị thay đổi 
trong đó yếu tố cá nhân đóng vai trò thiết yếu bởi đó là động lực trực tiếp thúc đẩy 
sản xuất hàng hóa phát triển. Tuy nhiên, Đảng ta vẫn giữ nguyên bộ máy chính quyền 
như cũ, đáng chú ý là tình trạng có những chủ trương, chính sách của Đảng còn mang 
nặng cái chung, cái tập thể mà xem nhẹ lợi ích cá nhân, gây ra những bất ổn trong 
nền kinh tế. 
 Thứ nhất, mọi hình thức kinh doanh đều được quản lý theo mô hình xã hội chủ 
nghĩa, nhà nước độc quyền phân phối hàng hóa đến tay người dân. Sự phân phối theo 
tiêu chuẩn dựa vào chức vụ, cấp bậc mà không theo nhu cầu tối thiểu của người dân. 
Sự bất hợp lý trong các chính sách phân phối thu nhập này vô hình chung đã ảnh 
hưởng đến lợi ích chính đáng của một bộ phận những người lao động bởi sức lao 
động của họ không được trả công một cách tương xứng. Trái lại, một số người quen 
thói ỷ lại, dựa dẫm vì đã quen có tập thể nhà nước bao cấp lại càng trở nên phụ thuộc 
và lười biếng hơn. Khi lợi ích cá nhân của người lao động không được đảm bảo, vấn 
đề suy giảm động lực trong hoạt động kinh tế là điều tất yếu. 
lOMoARcPSD|12184112
11 
 Thứ hai, tất cả phương hướng sản xuất, nguồn vật tư, tiền vốn; định giá sản phẩm, 
tổ chức bộ máy, nhân sự, tiền lương đều do các cấp có thẩm quyền quyết định. Nhà 
nước giao chỉ tiêu kế hoạch cấp phát vốn, vật tư cho doanh nghiệp, doanh nghiệp giao 
nộp sản phẩm cho Nhà nước. Lỗ thì Nhà nước bù, lãi thì Nhà nước thu. Như vậy. 
thặng dư sản xuất mà doanh nghiệp nhận được nếu có đều bị nhà nước thu về đóng 
góp vào của công, điều này khiến cho các doanh nghiệp không thể tự bổ sung thêm 
vốn để tích lũy tư bản, đầu tư mở rộng quy mô sản xuất vì vậy lực lượng sản xuất 
không có điều kiện thuận lợi để phát triển. 
 Thứ ba, nền sản xuất trong nước còn yếu kém và gặp nhiều hạn chế, cộng thêm 
chính sách cấm vận chuyển hàng hóa từ địa phương này sang địa phương khác, dẫn 
đến hàng hóa không đủ đáp ứng nhu cầu cá nhân khiến cho đời sống người dân ngày 
càng khổ cực và mất đi động lực hoạt động kinh tế. Nền kinh tế vì lẽ đó mà xảy ra 
khủng hoảng, trì trệ với nhiều tiêu cực. 
II. Việt Nam sau nĕm 1986 
 Những hạn chế mà nền kinh tế bao cấp đem lại cho thấy nền kinh tế kế hoạch hóa 
tập trung không còn là một mô hình lý tưởng nữa do đó, từ những nĕm 1986 trở lại 
đây, Đảng ta đã tiến hành đổi mới trong quan niệm và đường lối, chuyển đổi nền kinh 
tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. 
Với chủ trương nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là 
nền kinh tế có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà 
nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng, kinh tế nhà 
nước, kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển một nền kinh 
tế độc lập tự chủ; vai trò của nhà nước đã được phát huy trong việc đảm bảo hài hòa 
các quan hệ lợi ích kinh tế, đặc biệt là quan hệ lợi ích giữa cá nhân, tập thể và xã hội. 
 Thứ nhất, mỗi cá nhân đều được tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh và tự do 
kinh doanh trên khuôn khổ tuân thủ pháp luật nhà nước. Điều này trước hết phát huy 
được tối đa khả nĕng của các chủ thể tham gia kinh tế, bởi nó xuất phát từ chính mong 
muốn tối đa hóa lợi ích của bản thân cho nên mỗi cá nhân sẽ lựa chọn những hoạt 
lOMoARcPSD|12184112
12 
động kinh tế mà mình giỏi nhất. Thông qua sự trao đổi hàng hóa và sự điều tiết của 
các quy luật thị trường, các nguồn lực sẽ được phân bổ một cách hợp lý. 
 Thứ hai, Đảng ta đã có những chủ trương chính sách tiến bộ trong việc mở cửa, 
hội nhập kinh tế và tham gia vào các tổ chức kinh tế khác nhau trên thế giới nhằm 
góp phần đẩy mạnh giao thương, làm đa dạng hóa nguồn hàng hóa trong nước và xuất 
khẩu đi nước ngoài. Ngoài ra, những chính sách trên còn thúc đẩy sự cạnh tranh giữa 
các chủ thể kinh tế trong xã hội. Để đứng vững trong cạnh tranh và tránh không bị 
phá sản, các doanh nghiệp luôn tìm các biện pháp khác nhau để giá trị cá biệt hàng 
hóa của mình sản xuất ra nhỏ hơn hoặc bằng giá trị xã hội. Muốn vậy, họ phải liên 
tục cải tiến kỹ thuật, tĕng nĕng suất và cường độ lao động, áp dụng các công nghệ 
khoa học tiên tiến,... Kết quả, lực lượng sản xuất phát triển, nĕng suất lao động xã hội 
tĕng lên, chi phí sản xuất hàng hóa giảm xuống giúp cho các chủ thể có thể đáp ứng 
được nhiều hơn những nhu cầu cá nhân của mình. 
 Như vậy, Việt Nam từ một trong những nước nghèo nhất trên thế giới trở thành 
quốc gia thu nhập trung bình thấp. Nếu như trong giai đoạn đầu đổi mới (1986 - 
1990), mức tĕng trưởng GDP bình quân hằng nĕm chỉ đạt 4,4%, thì giai đoạn 1991 - 
1995, tĕng trưởng GDP bình quân đã đạt 8,2%/nĕm. Các giai đoạn sau đó đều có mức 
tĕng trưởng khá cao, riêng giai đoạn 2016 - 2019 đạt mức bình quân 6,8. Đặc biệt, 
trong nĕm 2020, trong khi phần lớn các nước có mức tĕng trưởng âm hoặc đi vào 
trạng thái suy thoái do tác động của đại dịch COVID-19, kinh tế Việt Nam vẫn tĕng 
trưởng 2,91%, góp phần làm cho GDP trong 5 nĕm (2016 - 2020) tĕng trung bình 
5,9%/nĕm, thuộc nhóm nước có tốc độ tĕng trưởng cao nhất khu vực và thế giới. Quy 
mô nền kinh tế được nâng lên, nếu như nĕm 1989 mới đạt 6,3 tỷ USD thì đến nĕm 
2020 đã đạt khoảng 343 tỷ USD. Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt cả về vật 
chất và tinh thần, nĕm 2020, thu nhập bình quân đầu người đạt trên 3.500 USD. Các 
cân đối lớn của nền kinh tế về tích luỹ - tiêu dùng, tiết kiệm - đầu tư, nĕng lượng, 
lương thực, lao động - việc làm tiếp tục được bảo đảm, góp phần củng cố vững 
chắc nền tảng kinh tế vĩ mô. 
lOMoARcPSD|12184112
13 
D. KẾT LUẬN 
 Nhờ những chính sách đổi mới của Đảng và nhà nước ta trong những nĕm 1986 
đã cho thấy rằng, khi nào chúng ta kết hợp được hài hòa lợi ích cá nhân, lợi ích tập 
thể và lợi ích xã hội sẽ tạo ra sự phát triển tích cực và lành mạnh cho mỗi đơn vị trong 
xã hội, từ đó thúc đẩy họ hoạt động kinh tế, đem lại điều kiện để đưa nền kinh tế phát 
triển, trái lại, nếu các quan hệ lợi ích không được chú trọng hoặc xảy ra mâu thuẫn, 
sẽ gây ra sự cản trở, kìm hãm xã hội phát triển, thậm chí làm gia tĕng những mâu 
thuẫn xã hội không đáng có. 
 Ngày nay, Việt Nam đang từng bước hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới 
song song với việc khắc phục hậu quả mà Covid - 19 đem lại, các quan hệ lợi ích 
ngày càng gia tĕng và chi phối lẫn nhau đòi hỏi những chính sách của nhà nước cần 
có sự linh hoạt, sáng tạo để có thể đảm bảo hài hòa các quan hệ lợi ích, đồng thời các 
chủ thể cần thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhằm tạo điều kiện cho các quan 
hệ lợi ích được thống nhất. 
E. TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác Lenin (chương trình không chuyên) 
2. Nguyễn Đình Gấm (2004). Giải quyết đúng đắn, hài hòa các quan hệ lợi ich, động 
lực to lớn của sự phát triển kinh tế xã hội. Nghiên cứu Con người số 1 (10) 
3. Lê Thị Diễm Quỳnh (2021). Đẩy mạnh triển khai hiệu quả các giải pháp hỗ trợ 
người lao động, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, 
qua-cac-giai-phap-ho-tro-nguoi-lao-dong--doanh-nghiep--hop-tac-xa--ho-kinh-
doanh.aspx, truy cập ngày 06/05/2022 
4. Báo điện tử chính phủ (2020). Tĕng trưởng thuộc nhóm cao nhất thế giới; tổng kim 
ngạch XNK lập kỷ lục, 
the-gioi-tong-kim-ngach-xnk-lap-ky-luc-102285012.htm, truy cập ngày 06/05/2022 
5. Mai Trung Dũng (2021). Một số thành tựu nổi bật sau 35 nĕm đổi mới đất nước, 
lOMoARcPSD|12184112
14 
nuoc#:~:text=N%E1%BA%BFu%20nh%C6%B0%20trong%20giai%20%C4%91o
%E1%BA%A1n,b%C3%ACnh%20qu%C3%A2n%206%2C8%25., truy cập ngày 
07/05/2022 
6. Cổng thông tin của bộ y tế về đại dịch Covid – 19 (2022), , 
truy cập ngày 07/05/2022 
lOMoARcPSD|12184112

File đính kèm:

  • pdftieu_luan_loi_ich_kinh_te_quan_he_loi_ich_kinh_te_su_thong_n.pdf