Tiểu luận Lợi ích kinh tế, quan hệ lợi ích kinh tế, sự thống nhất và mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế và vai trò của Nhà nước trong đảm bảo hài hòa các quan hệ lợi ích
Bạn đang xem tài liệu "Tiểu luận Lợi ích kinh tế, quan hệ lợi ích kinh tế, sự thống nhất và mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế và vai trò của Nhà nước trong đảm bảo hài hòa các quan hệ lợi ích", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Lợi ích kinh tế, quan hệ lợi ích kinh tế, sự thống nhất và mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế và vai trò của Nhà nước trong đảm bảo hài hòa các quan hệ lợi ích
Tiểu luận ktct mác lenin Kinh tế chính trị Mác- Lênin (Trường Đại học Thương mại) lOMoARcPSD|12184112 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ..***.. Tiểu luận môn Kinh tế chính trị Mác - Lênin Đề tài: Lợi ích kinh tế, quan hệ lợi ích kinh tế, sự thống nhất và mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế và vai trò của nhà nước trong đảm bảo hài hòa các quan hệ lợi ích Họ và tên: Trương Tuyết Nhi Lớp: TRI115.1 MSV: 2111510063 SBD: 56 Giảng viên giảng dạy: TS. Vũ Thị Quế Anh Hà Nội, ngày 7 tháng 5 nĕm 2022 lOMoARcPSD|12184112 2 MỤC LỤC A. MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 3 I. Lý do lựa chọn đề tài ................................................................................................ 3 II. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................. 3 III. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 4 B. NỘI DUNG ............................................................................................................. 4 I. Lý luận cơ bản về nguyên lý Kinh tế ....................................................................... 4 1. Lợi ích kinh tế ......................................................................................................... 4 1.1. Khái niệm lợi ích kinh tế ...................................................................................... 4 1.2. Vai trò lợi ích kinh tế ............................................................................................ 4 2. Quan hệ lợi ích kinh tế ............................................................................................ 5 2.1. Khái niệm ............................................................................................................. 5 2.2. Sự thống nhất và mâu thuẫn giữa các quan hệ lợi ích kinh tế .............................. 5 2.2.1. Sự thống nhất ..................................................................................................... 5 2.2.2. Sự mâu thuẫn ..................................................................................................... 6 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế ................................................ 7 4. Vai trò của nhà nước trong đảm bảo hài hòa lợi ích kinh tế ................................... 8 4.1. Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi ích của các chủ thể kinh tế ................................................................................................ 8 4.2. Điều hòa lợi ích giữa cá nhân – doanh nghiệp – xã hội ....................................... 9 4.3. Kiểm soát, ngĕn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự phát triển xã hội. .................................................................................................................. 9 4.4. Giải quyết những mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế. ................................. 9 C. Vận dụng lý luận vào thực tiễn ............................................................................. 10 I. Việt Nam trước nĕm 1986 ..................................................................................... 10 II. Việt Nam sau nĕm 1986 ....................................................................................... 11 D. KẾT LUẬN .......................................................................................................... 13 E. TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 13 lOMoARcPSD|12184112 3 A. MỞ ĐẦU I. Lý do lựa chọn đề tài Đại dịch Covid – 19 vẫn luôn là một vấn đề đáng lo ngại đối với không chỉ riêng Việt Nam mà còn với cả thế giới. Trải qua hơn 4 nĕm kể từ khi đại dịch bùng nổ đến nay, loài người đã chứng kiến sức tàn phá khủng khiếp mà làn sóng Covid – 19 gây ra. Tính đến thời điểm hiện tại, tổng số ca nhiễm trên toàn thế giới đã lên đến 517 triệu người, trong đó số người tử vong đạt 6,12 triệu người. Dịch bệnh diễn biến phức tạp, khó lường, bao phủ hầu hết các quốc gia khiến cho nền kinh tế toàn cầu gặp rất nhiều khó khĕn. Nằm trong số ít những quốc gia vẫn có mức tĕng trưởng dương trong nĕm 2021, nhưng Việt Nam vẫn phải gánh chịu những hậu quả nặng nề. Bày tỏ quan điểm về đại dịch Covid -19 và những biến chủng virus mới, Đảng và nhà nước ta nhận địch đây là một cuộc chiến lâu dài, đòi hỏi mỗi cá nhân, tổ chức cần phải thích nghi với trạng thái bình thường mới, chủ động tìm kiếm những giải pháp khác nhau để đưa nền kinh tế phát triển, khắc phục những thiệt hại mà dịch bệnh gây nên. Để thực hiện được nhiệm vụ đó đòi hỏi nhà nước phải luôn sát sao và quan tâm đến các quan hệ lợi ích trong xã hội đồng thời đưa ra những chính sách hỗ trợ người dân và doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ những khó khĕn mà dịch bệnh gây nên bởi việc đảm bảo hài hòa các quan hệ lợi ích kinh tế là một trong những yếu tố cơ bản và quan trọng nhất để thúc đẩy nền kinh tế sản xuất phát triển. Nhận thức được tầm quan trọng của quan hệ lợi ích và vai trò của nhà nước trong việc duy trì các quan hệ lợi ích trong xã hội, em đã nghiên cứu về đề tài: “Lợi ích kinh tế, quan hệ lợi ích kinh tế, sự thống nhất và mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế và vai trò của nhà nước trong đảm bảo hài hòa các quan hệ lợi ích”. II. Mục đích nghiên cứu 1. Làm rõ bản chất lợi ích kinh tế, quan hệ kinh tế. 2. Thông qua tìm hiểu sự thống nhất và mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích và vai trò của nhà nước trong việc đảm bảo hài hòa các quan hệ lợi ích để vận dụng, lý giải các vấn đề kinh tế trong thực tiễn. lOMoARcPSD|12184112 4 III. Đối tượng nghiên cứu Lợi ích kinh tế, các quan hệ lợi ích và vai trò của nhà nước Việt Nam trong việc duy trì các quan hệ kinh tế trước và sau giai đoạn 1986. B. NỘI DUNG I. Lý luận cơ bản về nguyên lý Kinh tế 1. Lợi ích kinh tế 1.1. Khái niệm lợi ích kinh tế Để tìm hiểu khái niệm lợi ích kinh tế, trước hết chúng ta sẽ cùng tìm hiểu khái niệm lợi ích. Lợi ích là sự thỏa mãn nhu cầu của con người mà sự thỏa mãn nhu cầu này phải được nhận thức và đặt trong mối quan hệ xã hội ứng với trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất đó. Mỗi một con người hay xã hội muốn tồn tại và phát triển thì nhu cầu của họ phải được đáp ứng. Lợi ích và nhu cầu có mối quan hệ mật thiết với nhau. Lợi ích bắt nguồn từ nhu cầu, là cái để đáp ứng nhu cầu và nhu cầu làm nảy sinh lợi ích. Trong mỗi điều kiện lịch sử, tùy thuộc vào trình độ phát triển sẽ đem lại cho con người những lợi ích khác nhau song lợi ích vật chất là cái cốt lõi, là động lực thúc đẩy các cá nhân, tổ chức hoạt động, bởi nó gắn liền với những nhu cầu thiết yếu nhất của con người. Trong khi đó, lợi ích kinh tế là lợi ích vật chất, lợi ích thu được khi thực hiện các hoạt động kinh tế của con người. Các chủ thể thuộc bất kỳ thành phần nào trong xã hội tham gia vào các hoạt động kinh tế xét đến cùng đều mong muốn tối đa hóa lợi ích của bản thân. Do đó, lợi ích kinh tế phản ánh mục đích và động cơ của các quan hệ giữa các chủ thể kinh tế trong nền sản xuất xã hội. 1.2. Vai trò lợi ích kinh tế Thứ nhất, lợi ích kinh tế là động lực trực tiếp thúc đẩy các chủ thể hoạt động kinh tế. Để tồn tại và phát triển, con người cần phải tiêu dùng một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định. Xét trong nền kinh tế thị trường hàng hóa, với giả định không ai chỉ là lOMoARcPSD|12184112 5 người mua và người bán, muốn tiêu dùng tư liệu sinh hoạt bắt buộc các đối tượng kinh tế phải hành động để nâng cao thu nhập của bản thân. Cá nhân nào tay nghề càng cao, càng có nhiều kinh nghiệm thì thu nhập của người đó càng nhiều, dẫn đến mức độ thỏa mãn các nhu cầu bản thân càng lớn. Thứ hai, lợi ích kinh tế là cơ sở để thúc đẩy các lợi ích khác. Ngoài lợi ích kinh tế, còn có rất nhiều lợi ích khác chẳng hạn như lợi ích vĕn hóa xã hội, lợi ích tư tưởng, lợi ích chính trị,... nhưng lợi ích kinh tế vẫn giữ vai trò tiên quyết bởi chỉ khi đời sống vật chất của xã hội được đảm bảo, các nhu cầu thiết yếu được thỏa mãn thì lợi ích tinh thần mới được nâng cao. Tuy nhiên, không vì thế mà chúng ta xem nhẹ vai trò của các lợi ích khác, nhất là trong thời kỳ hội nhập quốc tế như ngày nay, các lợi ích vĕn hóa xã hội càng phải được chú trọng để đất nước có thể hòa nhập nhưng không hòa tan. 2. Quan hệ lợi ích kinh tế 2.1. Khái niệm quan hệ lợi ích kinh tế Quan hệ lợi ích kinh tế là sự thiết lập những tương tác giữa con người với con người, giữa các cộng đồng người, giữa các tổ chức kinh tế. giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế, giữa con người với tổ chức kinh tế, giữa quốc gia với phần còn lại của thế giới nhằm mục tiêu xác lập các lợi ích kinh tế trong mối liên hệ với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng của một giai đoạn phát triển xã hội nhất định. Dưới góc độ khái quát nhất, có thể chia quan hệ lợi ích thành: quan hệ lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động; quan hệ lợi ích giữa những người sử dụng lao động; quan hệ giữa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm và lợi ích xã hội. Dù cách phân chia khác nhau song các quan hệ lợi ích luôn tồn tại sự thống nhất và mâu thuẫn trong chính nội tại của nó. 2.2. Sự thống nhất và mâu thuẫn giữa các quan hệ lợi ích kinh tế 2.2.1. Sự thống nhất Thứ nhất, các quan hệ lợi ích đều có sự thống nhất với nhau bởi một bộ phận này có thể trở thành bộ phận cấu tạo nên các chủ thể khác. Trong xu hướng phát triển của lOMoARcPSD|12184112 6 thế giới hiện đại, để tĕng thêm sức cạnh tranh, thu được nhiều lợi nhuận hơn, số lượng doanh nghiệp có khuynh hướng giảm do tích tụ tư bản và tập trung tư bản. Tích tụ tư bản là làm tĕng quy mô tư bản, trong khi đó tập trung tư bản có thể được thực hiện thông qua sáp nhập các tư bản cá biệt với nhau. Thông qua hai hình thái tư bản trên, các doanh nghiệp có thể tận dụng được những ưu thế của các bộ phận cấu thành, các tư liệu sản xuất, nguồn nhân lực lao động,... nhằm nâng cao sức cạnh tranh trên trường quốc tế và hoạt động vì lợi ích chung. Nếu một bộ phận hoạt động yếu kém sẽ kéo theo cả chủ thể đó bị ảnh hưởng. Thứ hai, sự thống nhất của quan hệ lợi ích còn được thể hiện thông qua mối quan hệ giữa yếu tố đầu vào và đầu ra. Nếu người bán sản xuất ra sản phẩm phù hợp với lợi ích người tiêu dùng, sản phẩm đó sẽ được lưu thông và tiêu thụ. Ngược lại, nếu sản phẩm đó không đáp ứng được lợi ích của thị trường sẽ không được tiêu thụ, doanh nghiệp không kiếm được lợi nhuận, từ đó dẫn tới suy yếu và phá sản. Chính vì sự ràng buộc lợi ích đó, đòi hỏi các bên liên quan, dù là người mua hay người bán đều phải có sự thống nhất về mặt quan hệ lợi ích với nhau. 2.2.2. Sự mâu thuẫn Bản chất của hoạt động kinh tế xét đến cùng đó là các chủ thể có thể tối đa hóa lợi nhuận của bản thân. Tuy nhiên, tài nguyên thiên nhiên và tư liệu sản xuất là có hạn, do đó các chủ thể không ngừng cạnh tranh, sử dụng các biện pháp khác nhau để thực hiện quyền làm chủ đối với tư liệu sản xuất nhằm thu được nhiều lợi ích. Đó cũng chính là nguyên nhân sâu xa dẫn đến các cuộc đấu tranh, xung đột giữa các tầng lớp, giai cấp khác nhau trong xã hội. Trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, dưới sự tác động của luật cung, cung của doanh nghiệp này tĕng lên sẽ làm giảm lượng cung của doanh nghiệp khác nếu hai doanh nghiệp cùng sản xuất một loại hàng hóa thay thế. Chính vì thế, để có thể đối đa hóa lợi nhuận của mình, các doanh nghiệp không ngừng thay đổi mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, đầu tư vào tư liệu sản xuất, tĕng nĕng suất và cường độ lao động để thu hút khách hàng, từ đó gia tĕng khả nĕng cạnh tranh kinh tế. lOMoARcPSD|12184112 7 Ngoài ra, sự mâu thuẫn còn thể hiện ở yếu tố người lao động và người sử dụng lao động. Tại một thời điểm nhất định, thu nhập từ các hoạt động kinh tế là cố định, nếu tĕng lợi nhuận của người sử dụng lao động sẽ làm giảm tiền lương của người lao động. Trên thực tế, người sử dụng lao động luôn muốn thu được thặng dư nhiều nhất, nên họ thường tìm những cách thức khác nhau để cắt giảm tiền lương của người lao động chẳng hạn như tính tiền lương theo sản phẩm, kéo dài thời gian lao động,... Về phía người lao động, để bảo vệ lợi ích chính đáng của mình, họ sẽ đấu tranh đòi tĕng lương, bãi công, đình công,... Nếu mâu thuẫn này không được giải quyết, về lâu dài sẽ làm ảnh hưởng đến nền kinh tế của xã hội. Như vậy, quan hệ lợi ích là vô cùng phức tạp. Chúng vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau. Sự thống nhất sẽ giúp các chủ thể tồn tại và phát triển, ngược lại sự mâu thuẫn sẽ kìm hãm sự phát triển của các bên liên quan từ đó dẫn đến những xung đột trong quan hệ lợi ích. 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế Thứ nhất, quan hệ lợi ích phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Quan hệ lợi ích và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất có mối tương quan chặt chẽ với nhau. Trong đó, lực lượng sản xuất là tiêu chí cơ bản để đánh giá sự tiến bộ xã hội trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định. Khi lực lượng sản xuất phát triển sẽ khiến cho hàng hóa và dịch vụ tĕng lên cả về số lượng và chất lượng, đáp ứng nhiều hơn mức độ thỏa mãn nhu cầu vật chất của con người. Quan hệ lợi ích thông qua đó càng có điều kiện để thống nhất. Thứ hai là địa vị chủ thể sở hữu tư liệu sản xuất. Cĕn cứ vào tư liệu sản xuất mà một người nắm giữ sẽ quyết định vị trí của người đó trong hoạt động kinh tế, từ đó xác lập nên các quan hệ lợi ích khác nhau. Thứ ba là chính sách phân phối thu nhập nhà nước. Nhà nước có thể can thiệp vào lợi ích của các chủ thể trong một nền kinh tế thông qua ban hành các chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa làm thay đổi sức mua, xu hướng đầu tư trên thị trường, từ đó điều chỉnh các quan hệ lợi ích kinh tế. lOMoARcPSD|12184112 8 Cuối cùng là hội nhập kinh tế. Hội nhập kinh tế là quá trình phát triển tất yếu của mỗi quốc gia. Sự hội nhập kinh tế làm đa dạng hóa thành phần trong nền kinh tế của mỗi quốc gia vì vậy, khiến cho quốc gia đó phát sinh thêm nhiều quan hệ lợi ích trong xã hội. Nhờ có sự hội nhập kinh tế, hàng hóa trong nước có thể xuất khẩu sang nước ngoài, trở thành một nguồn cung ngoại tệ lớn cho đất nước, tuy nhiên hội nhập kinh tế cũng tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ. Ngoài những vấn đề về mặt an ninh, vĕn hóa, hội nhập kinh tế có thể làm tĕng sự cạnh tranh giữa hàng trong nước và hàng nước ngoài. 4. Vai trò của nhà nước trong đảm bảo hài hòa lợi ích kinh tế 4.1. Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi ích của các chủ thể kinh tế Lợi ích xã hội chịu sự chi phối rất lớn từ lợi ích cá nhân bởi khi cá nhân thực hiện được các lợi ích kinh tế của mình trong điều kiện tuân thủ các quy định pháp luật sẽ góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển, thực hiện lợi ích kinh tế của xã hội. Nhận thức được điều đó, nhà nước luôn đề cao lợi ích của các chủ thể kinh tế, với chủ trương khu vực kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo, khu vực kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng để phát triển kinh tế; bảo vệ quyền sở hữu tài sản hợp pháp và quyền tự do kinh doanh của người dân, doanh nghiệp theo Hiến pháp và pháp luật; củng cố niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân nhằm khơi thông các điểm nghẽn, huy động, giải phóng các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển. Trong thời điểm đại dịch Covid – 19 bùng nổ trên toàn thế giới, nhà nước đã kịp thời triển khai các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh; hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động từ Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp; cắt giảm các thủ tục hành chính không cần thiết nhằm đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công đồng thời chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương tập trung rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách theo tinh thần vướng mắc ở cấp, ngành nào thì cấp, ngành đó chủ động sửa đổi, hoàn thiện để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp vượt qua khó khĕn, sớm ổn định đời sống và khôi phục, phát triển sản xuất kinh doanh. Kết quả là Việt Nam đã “vượt bão” thành công với tổng sản phẩm trong nước (GDP) tĕng 2,91% so với nĕm trước, thuộc nhóm nước có tĕng trưởng cao nhất thế giới. Quy mô nền kinh tế Việt Nam nĕm 2020 tĕng 1,4 lần so với đầu nhiệm kỳ (nĕm 2016), trở thành nền kinh tế lOMoARcPSD|12184112 9 có quy mô đứng thứ 4 trong ASEAN. Chất lượng tĕng trưởng được cải thiện; nĕng suất lao động tĕng bình quân 5,8%/nĕm, cao hơn nhiều so với giai đoạn 2011-2015. Ngoài ra, tùy vào từng thời kỳ khác nhau, để bảo vệ lợi ích của các chủ thể, nhà nước có thể quy định mức trần giá và sàn giá, để bảo vệ lợi ích người sản xuất và người tiêu dùng. 4.2. Điều hòa lợi ích giữa cá nhân – doanh nghiệp – xã hội Thông qua các quy luật của thị trường và trình độ phát triển của từng chủ thể mà dẫn tới sự phân hóa thu nhập đến mỗi cá nhân là khách quan và khác nhau. Tuy nhiên, trong mối quan hệ đó, nhờ chính sách phân phối thu nhập, nhà nước có thể can thiệp và làm giảm bớt sự phân hóa thu nhập, tránh gây ra xung đột làm kìm hãm sự phát triển của xã hội. 4.3. Kiểm soát, ngĕn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự phát triển xã hội. Hiện nay, thu nhập từ các hoạt động bất hợp pháp như buôn lậu, lừa đảo, đa cấp, làm hàng giả, hàng nhái, lách luật, trốn thuế,... vẫn luôn là một vấn đề nhức nhối trong xã hội, trong đó, các vụ việc Tân Hoàng Minh và vụ việc kít test Việt Á đã gây tổn hại rất lớn đến nguồn thu của nhà nước, gây ra sự bất bình trong xã hội và tâm lý hoang mang cho nhà đầu tư trên thị trường. Hai vụ việc trên càng cho thấy việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đồng thời hoàn thiện các quy định, chế tài trong vĕn bản pháp luật là vô cùng cần thiết. Thực hiện tốt hoạt động này không chỉ nhằm khắc phục các bất cập, thực hiện công bằng xã hội mà quan trọng hơn là ngĕn chặn các hình thức thu nhập bất hợp pháp. 4.4. Giải quyết những mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế. Có thể thấy, mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế luôn tồn tại song hành và không thể tách rời. Nếu mâu thuẫn không được giải quyết sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến động lực của các hoạt động kinh tế. Chính vì thế, đòi hỏi nhà nước phải luôn quan tâm, chú trọng đến từng chủ thể trong xã hội, phát hiện kịp thời các mâu thuẫn và có những giải pháp cụ thể để đối phó với những mâu thuẫn đó. lOMoARcPSD|12184112 10 C. Vận dụng lý luận vào thực tiễn I. Việt Nam trước nĕm 1986 Trong chiến tranh giải phóng dân tộc, nhiệm vụ quan trọng nhất và cốt yếu nhất đó là giành được độc lập, bởi “không gì quý hơn độc lập tự do”. Để làm được điều đó, chúng ta phải huy động sức người, sức của để đứng lên đấu tranh bảo vệ tổ quốc cho nên việc xác lập nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung trong hoàn cảnh đó là hoàn toàn phù hợp bởi kinh tế kế hoạch hóa tập trung có ưu điểm là huy động được tối đa sức lực của nhân dân trong việc xây dựng và phát triển kinh tế. Lúc này, có sự thống nhất, giao hòa giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể, mọi người đều đồng lòng đặt lợi ích chung của toàn dân tộc lên hàng đầu, nên ai cũng hĕng hái tĕng gia sản xuất. Ngoài ra, việc nhà nước thực hiện bao cấp hoàn toàn cũng giúp cho người chiến sĩ ra chiến trường yên tâm phục vụ chiến đấu hơn, bởi họ không phải lo nghĩ đến chuyện gia đình, vợ con ở nhà. Sau khi hòa bình được lập lại, nhiệm vụ quan trọng nhất là phải đưa nền kinh tế phát triển, khắc phục những hậu quả sau chiến tranh, đẩy mạnh xây dựng đất nước. Chính vì thế mà quan hệ lợi ích giữa cá nhân, tập thể và xã hội cơ bản đã bị thay đổi trong đó yếu tố cá nhân đóng vai trò thiết yếu bởi đó là động lực trực tiếp thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển. Tuy nhiên, Đảng ta vẫn giữ nguyên bộ máy chính quyền như cũ, đáng chú ý là tình trạng có những chủ trương, chính sách của Đảng còn mang nặng cái chung, cái tập thể mà xem nhẹ lợi ích cá nhân, gây ra những bất ổn trong nền kinh tế. Thứ nhất, mọi hình thức kinh doanh đều được quản lý theo mô hình xã hội chủ nghĩa, nhà nước độc quyền phân phối hàng hóa đến tay người dân. Sự phân phối theo tiêu chuẩn dựa vào chức vụ, cấp bậc mà không theo nhu cầu tối thiểu của người dân. Sự bất hợp lý trong các chính sách phân phối thu nhập này vô hình chung đã ảnh hưởng đến lợi ích chính đáng của một bộ phận những người lao động bởi sức lao động của họ không được trả công một cách tương xứng. Trái lại, một số người quen thói ỷ lại, dựa dẫm vì đã quen có tập thể nhà nước bao cấp lại càng trở nên phụ thuộc và lười biếng hơn. Khi lợi ích cá nhân của người lao động không được đảm bảo, vấn đề suy giảm động lực trong hoạt động kinh tế là điều tất yếu. lOMoARcPSD|12184112 11 Thứ hai, tất cả phương hướng sản xuất, nguồn vật tư, tiền vốn; định giá sản phẩm, tổ chức bộ máy, nhân sự, tiền lương đều do các cấp có thẩm quyền quyết định. Nhà nước giao chỉ tiêu kế hoạch cấp phát vốn, vật tư cho doanh nghiệp, doanh nghiệp giao nộp sản phẩm cho Nhà nước. Lỗ thì Nhà nước bù, lãi thì Nhà nước thu. Như vậy. thặng dư sản xuất mà doanh nghiệp nhận được nếu có đều bị nhà nước thu về đóng góp vào của công, điều này khiến cho các doanh nghiệp không thể tự bổ sung thêm vốn để tích lũy tư bản, đầu tư mở rộng quy mô sản xuất vì vậy lực lượng sản xuất không có điều kiện thuận lợi để phát triển. Thứ ba, nền sản xuất trong nước còn yếu kém và gặp nhiều hạn chế, cộng thêm chính sách cấm vận chuyển hàng hóa từ địa phương này sang địa phương khác, dẫn đến hàng hóa không đủ đáp ứng nhu cầu cá nhân khiến cho đời sống người dân ngày càng khổ cực và mất đi động lực hoạt động kinh tế. Nền kinh tế vì lẽ đó mà xảy ra khủng hoảng, trì trệ với nhiều tiêu cực. II. Việt Nam sau nĕm 1986 Những hạn chế mà nền kinh tế bao cấp đem lại cho thấy nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung không còn là một mô hình lý tưởng nữa do đó, từ những nĕm 1986 trở lại đây, Đảng ta đã tiến hành đổi mới trong quan niệm và đường lối, chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Với chủ trương nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nền kinh tế có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng, kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển một nền kinh tế độc lập tự chủ; vai trò của nhà nước đã được phát huy trong việc đảm bảo hài hòa các quan hệ lợi ích kinh tế, đặc biệt là quan hệ lợi ích giữa cá nhân, tập thể và xã hội. Thứ nhất, mỗi cá nhân đều được tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh và tự do kinh doanh trên khuôn khổ tuân thủ pháp luật nhà nước. Điều này trước hết phát huy được tối đa khả nĕng của các chủ thể tham gia kinh tế, bởi nó xuất phát từ chính mong muốn tối đa hóa lợi ích của bản thân cho nên mỗi cá nhân sẽ lựa chọn những hoạt lOMoARcPSD|12184112 12 động kinh tế mà mình giỏi nhất. Thông qua sự trao đổi hàng hóa và sự điều tiết của các quy luật thị trường, các nguồn lực sẽ được phân bổ một cách hợp lý. Thứ hai, Đảng ta đã có những chủ trương chính sách tiến bộ trong việc mở cửa, hội nhập kinh tế và tham gia vào các tổ chức kinh tế khác nhau trên thế giới nhằm góp phần đẩy mạnh giao thương, làm đa dạng hóa nguồn hàng hóa trong nước và xuất khẩu đi nước ngoài. Ngoài ra, những chính sách trên còn thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các chủ thể kinh tế trong xã hội. Để đứng vững trong cạnh tranh và tránh không bị phá sản, các doanh nghiệp luôn tìm các biện pháp khác nhau để giá trị cá biệt hàng hóa của mình sản xuất ra nhỏ hơn hoặc bằng giá trị xã hội. Muốn vậy, họ phải liên tục cải tiến kỹ thuật, tĕng nĕng suất và cường độ lao động, áp dụng các công nghệ khoa học tiên tiến,... Kết quả, lực lượng sản xuất phát triển, nĕng suất lao động xã hội tĕng lên, chi phí sản xuất hàng hóa giảm xuống giúp cho các chủ thể có thể đáp ứng được nhiều hơn những nhu cầu cá nhân của mình. Như vậy, Việt Nam từ một trong những nước nghèo nhất trên thế giới trở thành quốc gia thu nhập trung bình thấp. Nếu như trong giai đoạn đầu đổi mới (1986 - 1990), mức tĕng trưởng GDP bình quân hằng nĕm chỉ đạt 4,4%, thì giai đoạn 1991 - 1995, tĕng trưởng GDP bình quân đã đạt 8,2%/nĕm. Các giai đoạn sau đó đều có mức tĕng trưởng khá cao, riêng giai đoạn 2016 - 2019 đạt mức bình quân 6,8. Đặc biệt, trong nĕm 2020, trong khi phần lớn các nước có mức tĕng trưởng âm hoặc đi vào trạng thái suy thoái do tác động của đại dịch COVID-19, kinh tế Việt Nam vẫn tĕng trưởng 2,91%, góp phần làm cho GDP trong 5 nĕm (2016 - 2020) tĕng trung bình 5,9%/nĕm, thuộc nhóm nước có tốc độ tĕng trưởng cao nhất khu vực và thế giới. Quy mô nền kinh tế được nâng lên, nếu như nĕm 1989 mới đạt 6,3 tỷ USD thì đến nĕm 2020 đã đạt khoảng 343 tỷ USD. Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt cả về vật chất và tinh thần, nĕm 2020, thu nhập bình quân đầu người đạt trên 3.500 USD. Các cân đối lớn của nền kinh tế về tích luỹ - tiêu dùng, tiết kiệm - đầu tư, nĕng lượng, lương thực, lao động - việc làm tiếp tục được bảo đảm, góp phần củng cố vững chắc nền tảng kinh tế vĩ mô. lOMoARcPSD|12184112 13 D. KẾT LUẬN Nhờ những chính sách đổi mới của Đảng và nhà nước ta trong những nĕm 1986 đã cho thấy rằng, khi nào chúng ta kết hợp được hài hòa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích xã hội sẽ tạo ra sự phát triển tích cực và lành mạnh cho mỗi đơn vị trong xã hội, từ đó thúc đẩy họ hoạt động kinh tế, đem lại điều kiện để đưa nền kinh tế phát triển, trái lại, nếu các quan hệ lợi ích không được chú trọng hoặc xảy ra mâu thuẫn, sẽ gây ra sự cản trở, kìm hãm xã hội phát triển, thậm chí làm gia tĕng những mâu thuẫn xã hội không đáng có. Ngày nay, Việt Nam đang từng bước hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới song song với việc khắc phục hậu quả mà Covid - 19 đem lại, các quan hệ lợi ích ngày càng gia tĕng và chi phối lẫn nhau đòi hỏi những chính sách của nhà nước cần có sự linh hoạt, sáng tạo để có thể đảm bảo hài hòa các quan hệ lợi ích, đồng thời các chủ thể cần thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhằm tạo điều kiện cho các quan hệ lợi ích được thống nhất. E. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác Lenin (chương trình không chuyên) 2. Nguyễn Đình Gấm (2004). Giải quyết đúng đắn, hài hòa các quan hệ lợi ich, động lực to lớn của sự phát triển kinh tế xã hội. Nghiên cứu Con người số 1 (10) 3. Lê Thị Diễm Quỳnh (2021). Đẩy mạnh triển khai hiệu quả các giải pháp hỗ trợ người lao động, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, qua-cac-giai-phap-ho-tro-nguoi-lao-dong--doanh-nghiep--hop-tac-xa--ho-kinh- doanh.aspx, truy cập ngày 06/05/2022 4. Báo điện tử chính phủ (2020). Tĕng trưởng thuộc nhóm cao nhất thế giới; tổng kim ngạch XNK lập kỷ lục, the-gioi-tong-kim-ngach-xnk-lap-ky-luc-102285012.htm, truy cập ngày 06/05/2022 5. Mai Trung Dũng (2021). Một số thành tựu nổi bật sau 35 nĕm đổi mới đất nước, lOMoARcPSD|12184112 14 nuoc#:~:text=N%E1%BA%BFu%20nh%C6%B0%20trong%20giai%20%C4%91o %E1%BA%A1n,b%C3%ACnh%20qu%C3%A2n%206%2C8%25., truy cập ngày 07/05/2022 6. Cổng thông tin của bộ y tế về đại dịch Covid – 19 (2022), , truy cập ngày 07/05/2022 lOMoARcPSD|12184112
File đính kèm:
- tieu_luan_loi_ich_kinh_te_quan_he_loi_ich_kinh_te_su_thong_n.pdf