Tiểu luận Lý luận tích lũy của kinh tế chính trị Mác-Lênin và vận dụng thực tiễn vào Việt Nam

pdf 26 trang yenvu 02/09/2024 560
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Lý luận tích lũy của kinh tế chính trị Mác-Lênin và vận dụng thực tiễn vào Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Lý luận tích lũy của kinh tế chính trị Mác-Lênin và vận dụng thực tiễn vào Việt Nam

Tiểu luận Lý luận tích lũy của kinh tế chính trị Mác-Lênin và vận dụng thực tiễn vào Việt Nam
 LÝ LUẬN TÍCH LŨY CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
VÀ VẬN DỤNG THỰC TIỄN VÀO VIỆT NAM
Kinh tế chính trị Mác- Lênin (Trường Đại học Thương mại)
lOMoARcPSD|12184112
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
----------------
HỌC PHẦN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
ĐỀ TÀI: LÝ LUẬN TÍCH LŨY CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN 
VÀ VẬN DỤNG THỰC TIỄN VÀO VIỆT NAM
Hà Nội, tháng 9 năm 2023
NHÓM 3
LỚP HP: 231_RLCP1211_04
GV HƯỚNG DẪN: VÕ TÁ TRI
lOMoARcPSD|12184112
1lOMoARcPSD|12184112
MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................................4
1. Sự cần thiết của đề tài................................................................................................4
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................................4
3. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................5
4. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................5
5. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................................5
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................5
7. Kết cấu đề tài..............................................................................................................6
B. PHẦN NỘI DUNG.................................................................................................................7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT TÍCH LŨY TƯ BẢN......................................................7
1.1. Bản chất của tích lũy tư bản....................................................................................7
1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản............................................8
1.2.1.Trình độ khai thác sức lao động.........................................................................8
1.2.2. Năng suất lao động xã hội................................................................................8
1.2.3. Sử dụng hiệu quả máy móc..............................................................................9
1.2.4. Đại lượng tư bản ứng trước..............................................................................9
1.3. Một số hệ quả của tích lũy tư bản..........................................................................10
1.3.1. Tích lũy tư bản làm tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản.......................................10
1.3.2. Quá trình tích lũy tư bản làm tăng tích tụ và tập trung tư bản........................12
1.3.3. Quá trình tích lũy tư bản làm tăng chênh lệch thu nhập của nhà tư bản với
người làm thuê.........................................................................................................13
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG TÍCH LŨY TƯ BẢN VÀO XÂY DỰNG NỀN KINH
TẾ VIỆT NAM HIỆN NAY.....................................................................................................14
2
lOMoARcPSD|12184112
2.1. Khái quát quá trình tích lũy tư bản diễn ra ở Việt Nam từ trước đến nay..............14
2.2. Vận dụng tích lũy tư bản vào xây dựng nền kinh tế Việt Nam hiện nay................15
2.3. Giải pháp tăng cường tích lũy cho nền kinh tế nước ta..........................................19
2.3.1. Giải quyết đúng đắn mối quan hệ tích lũy-tiêu dùng......................................19
2.3.2. Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn....................................................................20
2.3.3. Tăng cường tích lũy vốn trong nước và có biện pháp thu hút vốn đầu tư
nước ngoài................................................................................................................21
2.3.4. Quản lý hiệu quả các nguồn thu.....................................................................22
C. PHẦN KẾT LUẬN..............................................................................................................23
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................24
3
lOMoARcPSD|12184112
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Tích lũy tư bản là một yếu tố quan trọng quyết định đối với sự hình thành
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, một hệ thống các nước tư bản đầu tiên trên
thế giới đã hình thành và phát triển vô cùng mạnh mẽ mà lịch sử đã cho thấy rằng
cuối thế kỷ XV đầu thế kỷ XVI, tích lũy nguyên thủy đã diễn ra sôi động ở các nước
phương Tây và nền kinh tế- xã hội của các nước này phát triển vô cùng mạnh mẽ.
Như vậy, chúng ta có thể khẳng định rằng tích lũy tư bản còn là sự đòi hỏi khách
quan của bất cứ một giai đoạn phát triển nào ở bất cứ quốc gia nào trên thế giới. Nếu
không tích lũy và huy động nguồn lực tư bản cho quốc gia mình thì nền kinh tế xã
hội quốc gia đó sẽ không phát triển mạnh mẽ và cường thịnh được. Đối với Việt
Nam tích lũy luôn là điều kiện tiên quyết để tái sản xuất mở rộng. Có tích lũy mới có
thể làm cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển, đưa đất nước vững vàng đi theo
con đường chủ nghĩa xã hội mà chúng ta đã lựa chọn. Đặc biệt trong giai đoạn hiện
nay, khi đất nước đang tiến hành công cuộc công nghiệp hóa-hiện đại hóa thì nhu
cầu về vốn để xây dựng các công trình nền tảng và cái tiến kỹ thuật áp dụng khoa
học tiên tiến là càng cần thiết và quan trọng hơn bao giờ hết.
2. Mục đích nghiên cứu 
- Giúp mọi người hiểu được bản chất, động cơ của tích luỹ tư bản 
- Đi sâu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tích luỹ tư bản 
- Tìm ra những biện pháp gia tăng quy mô tích luỹ đối với doanh nghiệp và nhà
nước
- Rút ra được những kết luận về hệ quả của tích luỹ 
- Mang đến một cái nhìn tổng quan về hiện trạng tích luỹ tư bản hiện nay, giúp
các doanh nghiệp tham khảo từ đó vận dụng, xác định phương hướng kinh
doanh tốt nhất.
4
lOMoARcPSD|12184112
3. Mục tiêu nghiên cứu
Thấy được tầm quan trọng của tích lũy tư bản đến sự phát triển kinh tế. Đồng
thời thấy được vốn là cơ sở để thúc đẩy tạo ra việc làm, công nghệ mới để phát triển
đất nước.
Thúc đẩy phát triển nền kinh tế Việt Nam trong quá trình công nhiệp hóa, hiện
đại hóa theo đường lối chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước ta.
4. Phạm vi nghiên cứu
Khía cạnh lý thuyết: Nghiên cứu sẽ tập trung vào khám phá và hiểu rõ các khía
cạnh của lý luận tích luỹ của Kinh tế chính trị Mác - Lênin, bao gồm quy luật tích
luỹ vốn, vai trò của vốn trong kinh tế, và các nguyên tắc cơ bản liên quan đến lý
thuyết này.
Ứng dụng vào thực tiễn Việt Nam: Nghiên cứu sẽ điều tra cách mà lý luận tích
luỹ có thể được áp dụng và đã được áp dụng vào thực tiễn kinh tế và chính trị của
Việt Nam. Điều này bao gồm cả việc phân tích tác động của việc áp dụng lý luận
này và các biện pháp cụ thể mà Việt Nam đã thực hiện hoặc có thể thực hiện.
Thời gian: Phạm vi nghiên cứu có thể giới hạn trong một khoảng thời gian cụ
thể hoặc có thể tập trung vào sự phát triển của lý luận tích luỹ từ quá khứ đến hiện
tại.
5. Đối tượng nghiên cứu
- Khái niệm tích lũy tư bản
- Xu thế tích lũy tư bản tại Việt Nam 
- Ảnh hưởng của tích lũy tư bản lên nền kinh tế của Việt Nam
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị bao gồm: phương pháp biện
chứng duy vật và phương pháp trừu tượng hoá khoa học.
Phương pháp quan trọng của kinh tế chính trị là trừu tượng hoá khoa học.
Phương pháp trừu tượng hoá khoa học đòi hỏi gạt bỏ những yếu tố ngẫu nhiên xảy
5
lOMoARcPSD|12184112
ra trong những quá trình và những hiện tượng được nghiên cứu, tách ra những cái
điển hình, bền vững, ổn định trong những hiện tượng và quá trình đó, trên cơ sở ấy
nắm được bản chất của cáchiện tượng, từ bản chất cấp một tiến đến bản chất ở trình
độ sâu hơn, hình thành những phạm trù và những quy luật phản ánh những bản chất
đó. Vấn đề quan trọng hàng đầu trong phương pháp này là giới hạn của sự trừu
tượng hoá.
7. Kết cấu đề tài
Gồm 4 phần 
 Phần mở đầu
 Phần nội dung
 Phần kết luận
 Tài liệu tham khảo
Gồm 2 chương
 Chương 1: Cơ sở lý thuyết tích lũy tư bản
 Chương 2: Vận dụng tích lũy tư bản vào Việt Nam hiện nay
6
lOMoARcPSD|12184112
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT TÍCH LŨY TƯ BẢN
1.1. Bản chất của tích lũy tư bản
Để chỉ ra bản chất của tích lũy tư bản, cần nghiên cứu về tái sản xuất. Trong
nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, quá trình sản xuất liên tục được lặp đi lặp lại
không ngừng, quá trình đó được gọi là tái sản xuất. Tái sản xuất có hai hình thức chủ
yếu là tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
Tái sản xuất giản đơn là sự lặp lại quá trình sản xuất với quy mô như cũ. Trong
trường hợp này, ứng với nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, toàn bộ giá trị thặng dư đã
được nhà tư bản tiêu dùng cho cá nhân.
Tuy nhiên, tư bản không những được bảo tồn mà còn phải không ngừng lớn
lên. Để thực hiện tái sản xuất mở rộng, nhà tư bản phải biến một bộ phận giá trị
thặng dư thành tư bản phụ thêm. Sự chuyển hóa một phần giá trị thặng dư thành tư
bản gọi là tích lũy tư bản.
Bản chất của tích lũy tư bản là quá trình tái sản xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa
thông qua việc chuyển hóa giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm để tiếp tục mở
rộng sản xuất kinh doanh thông qua mua thêm hàng hóa sức lao động, mở mang nhà
xưởng, mua thêm nguyên – vật liệu. trang bị thêm máy móc, thiết bị Nghĩa là, nhà
tư bản không sử dụng hết giá trị thặng dư thu được cho tiêu dùng cá nhân mà biến
nó thành tư bản phụ thêm. Do đó, khi thị trường thuận lợi. nhà tư bản bán được hàng
hóa, giá trị thặng dư sẽ ngày càng nhiều, nhà tư bản trở nên giàu có hơn.
Thực chất, nguồn gốc duy nhất của tích lũy tư bản là giá trị thặng dư. Nhờ có
tích lũy tư bản, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa không những trở thành thống trị,
mà còn không ngừng mở rộng sự thống trị đó.
Ví dụ: Năm thứ nhất quy mô sản xuất là 80c + 20v + 20m. Giả định 20m không bị
nhà tư bản tiêu dùng tất cả cho cá nhân, mà được phân thành 10m dùng để tích lũy
và 10 m dành cho tiêu dùng cá nhân của nhà tư bản. Phần 10 m dùng để tích lũy
7
lOMoARcPSD|12184112
được phân thành 8c + 2v, khi đó quy mô sản xuất của năm sau sẽ là 88c + 22v +
22m (nếu m vẫn như cũ). Như vậy, vào năm thứ hai, quy mô tư bản bất biến và tư
bản khả biến đều tăng lên, giá trị thặng dư cũng tăng lên tương ứng.
1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản
Với khối lượng giá trị thặng dư nhất định, quy mô tích lũy tư bản phụ thuộc
vào tỷ lệ phân chia giữa tích lũy và tiêu dùng. Nếu tỷ lệ giữa tích lũy và tiêu dùng đã
được xác định thì quy mô tích lũy tư bản phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư.
Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới quy mô tích lũy gồm:
 Trình độ khai thác sức lao động
 Năng suất lao động xã hội
 Sử dụng hiệu quả máy móc
 Đại lượng tư bản ứng trước
1.2.1.Trình độ khai thác sức lao động
Tỷ suất giá trị thặng dư tăng sẽ tạo tiền đề để tăng quy mô giá trị thặng dư. Từ
đó tạo điều kiện để tăng quy mô tích lũy. Để nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư, ngoài
sử dụng các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị thặng
dư tương đối, nhà tư bản còn có thể sử dụng các biện pháp cắt giảm tiền công, tăng
ca, tăng cường độ lao động.
Ví dụ: Vẫn công nghệ như vậy, thời gian như vậy, nhưng người lao động thay vì làm
việc đúng với công suất của mình lại bị quản lý nhanh tay hơn, gấp đôi, gấp ba sức
lực của mình bằng cách tăng giám sát, thuê đốc công, trả lương theo sản phẩm
Hai phương pháp trên nằm trong phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.
Không chỉ vậy, hao mòn vô hình và chi phí bảo quản máy móc, thiết bị được giảm
đáng kể bởi nhà tư bản chưa cần ứng thêm tư bản để tiếp tục mua máy móc mà chỉ
cần mua nguyên nhiên liệu là có thể tăng được khối lượng sản xuất.
8
lOMoARcPSD|12184112
1.2.2. Năng suất lao động xã hội
Năng suất lao động làm cho giá trị tư liệu sinh hoạt giảm xuống, giá trị sức lao
động giảm giúp cho nhà tư bản thu được nhiều giá trị thặng dư hơn, góp phần tăng
quy mô tích lũy và đem lại 2 hệ quả:
 Với khối lượng giá trị thặng dư nhất định, phần dành cho tích lũy có thể lấn
sang phần tiêu dùng, trong khi sự tiêu dùng của nhà tư bản không giảm mà vẫn
có thể bằng hoặc cao hơn trước. 
 Với một lượng giá trị thặng dư nhất định dành cho tích lũy cũng có thể chuyển
hóa thành một khối lượng tư liệu sản xuất và sức lao động phụ thêm nhiều hơn
trước.
1.2.3. Sử dụng hiệu quả máy móc
Sử dụng hiệu quả máy móc là chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu
dùng
 Tư bản sử dụng là khối lượng giá trị những tư liệu lao động mà toàn bộ quy mô
hiện vật của chúng đều hoạt động trong quá trình sản xuất sản phẩm.
 Tư bản sử dụng là giá trị của máy móc
 Tư bản tiêu dùng là phần giá trị những tư liệu lao động ấy được chuyển vào
sản phầm theo từng chu kì sản xuất dưới dạng khấu hao.
 Tư bản tiêu dùng là khấu hao
Là thước đo sự tiến bộ của lực lượng sản xuất.
1.2.4. Đại lượng tư bản ứng trước
Tư bản ứng trước: là chi phí tư bản mà nhà tư bản ứng trước để mua TLSX và
sức lao động để sản xuất ra hàng hóa.
Tư bản ứng trước bao gồm:
 Tư bản bất biến là tư bản ứng trước để mua TLSX (máy móc, thiết bị, nguyên
vật liệu, nhiên liệu), trong quá trình sản xuất, giá trị của TLSX được bảo
toàn (bằng lao động cụ thể của công nhân, giá trị của TLSX được chuyển vào
sản phẩm mới). Ký hiệu là C.
9
lOMoARcPSD|12184112
 Tư bản khả biến là tư bản ứng trước của nhà tư bản để mua sức lao động, bằng
sức lao động của mình thì người lao động không chỉ tạo ra giá trị để bù đắp
cho sức lao động của họ mà còn tạo ra giá trị mới , giá trị thặng dư cho nhà tư
bản. ký hiệu là V.
Chi phí sản xuất TBCN là chi phí về tư bản mà nhà tư bản ứng ra để mua
TLSX (c) và mua sức lao động (v) để sản xuất ra hàng hóa. Chi phí sản xuất TBCN
được ký hiệu là k, khi đó: k=c+v
Nếu đưa khái niệm chi phí sản xuất TBCN vào thì giá trị hàng hóa được
chuyển hóa thành W=k+m
Trên thực tế thì tư bản sản xuất được chia thành tư bản lưu động và tư bản cố
định cho nên chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa luôn luôn nhỏ hơn tư bản ứng trước.
Khi bạn sản xuất hay kinh doanh, bạn phải bỏ vốn (tư bản). Tiền bán hàng thu
được (doanh số) có thể khác nhau theo từng ngày (hoặc tháng, tùy cách bạn tính).
Trong doanh số bao gồm tiền vốn và tiền lời. Trong tiền vốn có : vốn thay đổi theo
doanh số (tư bản khả biến) và không thay đổi theo doanh số (tư bản bất biến).
Ví dụ: Bạn bán cà phê. Mỗi ngày bàn được 100 ly, mỗi ly 5$ do doanh số là 500$.
- Tiền vốn mỗi ly cà phê là 3$ trong đó chia ra :
a/ : Vốn khả biến : cà phê 1,5$; đường : 1$; nước sôi 0,5$ . Gọi nó là khả biến vì nó
tăng giảm theo doanh số. 
b/ Vốn bất biến : tiền thuê mặt bằng, tiền lương nhân viên, tiền điện...mỗi ngày
100$. Số này không thay đổi theo doanh số, ngày đó trời mưa bão không bán được
ly cà phê nào bạn vẫn tốn như thế.
Vậy ngày hôm đó bạn sẽ lời được : 500 - ( 200 khả biến + 100 bất biến) = 100$.
10
lOMoARcPSD|12184112
1.3. Một số hệ quả của tích lũy tư bản
1.3.1. Tích lũy tư bản làm tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản
Trong quá trình tích lũy tư bản, tư bản chẳng những tăng lên về quy mô, mà
còn không ngừng biến đổi trong cấu tạo của nó. C. Mác phân biệt cấu tạo kỹ thuật,
cấu tạo giá trị và cấu tạo hữu cơ của tư bản.
 Về mặt hình thái hiện vật, mỗi tư bản đều bao gồm tư liệu sản xuất và sức lao
động để sử dụng những tư liệu sản xuất đó. Tỷ lệ giữa số lượng tư liệu sản xuất
và số lượng sức lao động sử dụng những tư liệu sản xuất đó trong quá trình sản
xuất gọi là cấu tạo kỹ thuật của tư bản.
Ví dụ: Để biểu thị cấu tạo kỹ thuật cửa tư bản, người thường dùng các chỉ tiêu như
số năng lượng hoặc số lượng máy móc do một công nhân sử dụng trong sản xuất, ví
dụ 100 kW điện/1 công nhân, 10 máy dệt/1 công nhân.
 Về mặt giá trị, mỗi tư bản đều chia thành hai phần tư bản bất biến (c) và tư bản
khả biến (v). Tỷ lệ giữa số lượng giá trị của tư bản bất biến và số lượng giá trị
của tư bản khả biến cần thiết để tiến hành sản xuất gọi là cấu tạo giá trị của tư
bản.
Ví dụ: Một tư bản mà đại lượng của nó là 12000, trong đó giá trị tư liệu sản xuất là
10000, còn giá trị sức lao động là 2000, thì cấu tạo giá trị tư bản đó là 10000:2000=
1:5
Cấu tạo kỹ thuật và cấu tạo giá trị của tư bản có quan hệ chặt chẽ với nhau,
những sự thay đổi trong cấu tạo kỹ thuật của tư bản sẽ dẫn đến những sự thay đổi
trong cấu tạo giá trị của tư bản. Để biểu hiện mối quan hệ đó, C. Mác dùng phạm trù
cấu tạo hữu cơ của tư bản.
Cấu tạo hữu cơ của tư bản là cấu tạo giá trị của tư bản do cấu tạo kỹ thuật của
tư bản quyết định và phản ánh những sự biến đổi của cấu tạo kỹ thuật của tư bản.
Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, do tác động thường xuyên của tiến bộ
khoa học - công nghệ, cấu tạo kỹ thuật của tư bản ngày càng tăng, kéo theo sự tăng
lên của cấu tạo giá trị của tư bản, nên cấu tạo hữu cơ của tư bản cũng ngày càng tăng
11
lOMoARcPSD|12184112
lên. Sự tăng lên của cấu tạo hữu cơ của tư bản biểu hiện ở chỗ tư bản bất biến tăng
tuyệt đối và tương đối, còn tư bản khả biến có thể tăng tuyệt đối, nhưng lại giảm
xuống một cách tương đối.
1.3.2. Quá trình tích lũy tư bản làm tăng tích tụ và tập trung tư bản
Trong quá trình tái sản xuất tư bản chủ nghĩa, quy mô của tư bản cá biệt tăng
lên thông qua quá trình tích tụ và tập trung tự bản.
 Tích tụ tư bản là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách tư bản hoá
giá trị thặng dư.
Tích tụ tư bản làm tăng quy mô tư bản cá biệt đồng thời làm tăng quy mô tư
bản xã hội do giá trị thặng dư được biến thành tự bản phụ thêm. Đây là kết quả trực
tiếp của tích luỹ tư bản.
Ví dụ: Tư bản X 1000 USD
Năm thứ nhất có được giá trị thặng dư là 5.000 USD
Năm thứ hai có được giá trị thặng dư là 550 USD
Như vậy quy mô của tư bản X đã tăng thành 5900 USD.
 Tập trung tư bản là sự tăng lên của quy mô tư bản cá biệt mà không làm tăng
quy mô tư bản xã hội do hợp nhất các tư bản cá biệt vào một chính thể tạo
thành một tư bản cá biệt lớn hơn.
Tập trung tư bản có thể được thực hiện thông qua sáp nhập các tư bản cá biệt
với nhau.
Ví dụ: Tư bản X 2000 USD
Tư bản Y 3000 USD
Tư bản X và tư bản Y hợp lại thành một tư bản Z 5000 USD
Tập trung tư bản đã làm tăng nguồn vốn tập trung, có thể biến quá trình sản
xuất rời rạc thủ công thành quá trình sản xuất phối hợp theo quy mô lớn, nhờ đó mà
12
lOMoARcPSD|12184112
các công ty, xí nghiệp lớn được hình thành. Có thể nói tập trung tư bản có vai trò rất
lớn trong việc chuyển từ sản xuất nhỏ lên sản xuất vừa và lớn. Đây là quá trình
chuyển từ chủ nghĩa tư bản giai đoạn thấp sang chủ nghĩa tư bản giai đoạn cao.
Trong quá trình phát triển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị
trường, nhờ có sự nhận thức đúng đắn về quá trình tập trung vốn mà các nước đã thu
được những thành tựu đáng kể trong quá trình phát triển. Nhờ có tập trung vốn tốt
mà ngành công nghiệp không ngừng được đổi mới công nghệ, ngành nông nghiệp
không ngừng được ứng dụng những thành tựu khoa học vào sản xuất. Vì vậy có thể
nói tập trung tư bản chính là nền tảng cho việc phát triển quy mô sản xuất của nền
kinh tế.
Như vậy tích tụ tư bản và tập trung tư bản có mối quan hệ biện chứng với
nhau. Nhìn chung tích tụ tư bản và tập trung tư bản đều làm tăng quy mô của tư bản
cá biệt, nâng cao sức cạnh tranh.
1.3.3. Quá trình tích lũy tư bản làm tăng chênh lệch thu nhập của nhà tư bản với
người làm thuê
Quá trình tích luỹ tư bản có tính hai mặt, một mặt thể hiện sự tích luỹ sự giàu
sang về phía giai cấp tư sản, và mặt khác tích luỹ sự bần cùng về phía giai cấp công
nhân làm thuê.
Bần cùng hoá giai cấp công nhận làm thuê biểu hiện dưới hai hình thái là bần
cùng hoá tương đối và bần cùng hoá tuyệt đối.
Bần cùng hoá tương đối là cùng với đà tăng trưởng lực lượng sản xuất, phần
sản phẩm phân phối cho giai cấp công nhận làm thuê tuy có tăng tuyệt đối, nhưng lại
giảm tương đổi so với phần dành cho giai cấp tư sản.
Ví dụ: Sau chu kỳ sản xuất thu nhập tư bản tăng 7% - thu nhập công nhân chỉ tăng
3%
Bần cùng hoá tuyệt đối thể hiện sự sụt giảm tuyệt đối về mức sống của giai cấp
công nhân làm thuê. 
13
lOMoARcPSD|12184112
Bần cùng hoá tuyệt đối thường xuất hiện đối với bộ phận giai cấp công nhân
làm thuế dạng thất nghiệp và đối với toàn bộ giai cấp công nhân làm thuê trong các
điều kiện kinh tế khó khăn, đặc biệt trong khủng hoảng kinh tế.
Ví dụ: Khi khủng hoảng và lạm phát tăng cao, tiền mất giá, kinh tế suy thoái. Thu
nhập của công nhân không tăng, tiền sinh hoạt trước đây rơi vào khoảng 8 triệu/
tháng cho gia đình những khi tiền mất giả thì con số 8 triệu không còn đu để chi trả
trong một tháng như trước nữa.
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG TÍCH LŨY TƯ BẢN VÀO XÂY DỰNG NỀN KINH
TẾ VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Khái quát quá trình tích lũy tư bản diễn ra ở Việt Nam từ trước đến nay
Quá trình tích lũy tư bản ở Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn và biến đổi từ
trước đến nay. Có thể chia thành 5 giai đoạn sau:
 Thời kỳ thuộc địa (thế kỷ 19 đến đầu thế kỷ 20):
 Giai đoạn này bắt đầu khi Pháp xâm chiếm và thực hiện chính sách
thuộc địa hóa Việt Nam vào cuối thế kỷ 19.
 Người Pháp đã tận dụng tài nguyên của Việt Nam, bao gồm lúa gạo, cao
su, than đá và thiếc, để đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa ngày càng tăng
ở châu Âu.
 Việc này đã dẫn đến sự khai thác một cách cận kề của tài nguyên tự
nhiên và công nhân Việt Nam trong các mỏ và nhà máy.
 Chiến tranh Việt Nam (1955-1975):
 Cuộc chiến tranh Việt Nam là một sự cố chính trong quá trình tích lũy tư
bản của Việt Nam.
 Ngoài những hậu quả nhân đạo nghiêm trọng, cuộc chiến tranh đã gây ra
thiệt hại lớn cho nền kinh tế và hạ tầng của đất nước. Các ngành công
nghiệp, nông nghiệp, và hệ thống vận tải bị tàn phá nặng nề.
14
lOMoARcPSD|12184112
 Việc tài nguyên tự nhiên, như rừng, đất trồng trọt, và nguồn nước, bị
thiệt hại nghiêm trọng, gây ra tác động tiêu cực lâu dài đến môi trường
và nền kinh tế 
 Giai đoạn sau chiến tranh (1975-đầu thế kỷ 21):
 Sau khi chiến tranh kết thúc vào năm 1975, Việt Nam đối mặt với nhiều
thách thức về kinh tế và xã hội.
 Chính phủ Việt Nam thực hiện chính sách kinh tế chủ nghĩa xã hội, trong
đó nhà nước kiểm soát các ngành công nghiệp quan trọng và tài nguyên
tự nhiên, như dầu khí, điện năng và nông nghiệp.
 Việc tích lũy tư bản trong giai đoạn này tập trung vào xây dựng cơ sở hạ
tầng, công nghiệp hóa, và cải thiện điều kiện sống của người dân.
 Đổi mới và mở cửa (từ cuối thập kỷ 1980 đến nay):
 Đổi mới và mở cửa kinh tế bắt đầu từ cuối thập kỷ 1980 đã làm thay đổi
cách tiếp cận kinh tế của Việt Nam.
 Chính sách này bao gồm loại bỏ rào cản thương mại, thu hút đầu tư nước
ngoài và khuyến khích phát triển sektor tư nhân và doanh nghiệp nước
ngoài.
 Việc này đã giúp tạo điều kiện thuận lợi cho việc tích lũy tư bản, tạo ra
cơ hội kinh doanh, và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đáng kể.
 Giai đoạn hiện tại:
 Hiện nay, Việt Nam đang trải qua một giai đoạn phát triển kinh tế mạnh
mẽ và ổn định. Tốc độ tăng trưởng GDP cao và xuất khẩu hàng hóa và
dịch vụ tăng lên đáng kể.
 Việt Nam đã thu hút nhiều đầu tư nước ngoài và trở thành một trong
những cường quốc sản xuất và xuất khẩu hàng đầu trong khu vực Đông
Nam Á.
 Đặc biệt, các ngành công nghiệp như điện tử, thực phẩm, và dịch vụ tài
chính đã phát triển mạnh mẽ.
Tổng quan về quá trình tích lũy tư bản ở Việt Nam cho thấy sự phức tạp và đa
dạng của các giai đoạn lịch sử và chính trị mà quốc gia này đã trải qua. Tích lũy tư
15
lOMoARcPSD|12184112
bản đã chịu ảnh hưởng của các sự kiện lịch sử quan trọng và chính sách kinh tế khác
nhau, và hiện đang đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và thăng tiến của nền
kinh tế Việt Nam vào thời điểm hiện tại.
2.2. Vận dụng tích lũy tư bản vào xây dựng nền kinh tế Việt Nam hiện nay
 Quá trình mở rộng sản xuất ở Việt Nam hiện nay 
 Trước đổi mới, mô hình kinh tế hiện vật với cơ chế quản lí kế hoạch hóa
tập trung, quan liêu, bao cấp đã kìm hãm lực lượng sản xuất phát triển,
dẫn đến sự trì trệ và khủng hoảng. Do đó đổi mới mô hình kinh tế là
điểm mấu chốt trong đổi mới quan hệ tổ chức, và quản lý sản xuất ở Việt
Nam.
 Sau đổi mới, với xu thế toàn cầu hóa, sự chuyển giao và hội nhập về
khoa học, công nghệ đã khiến nền kinh tế nước ta phát triển mạnh mẽ.
Những công cụ lao động đơn giản đã được thay thế bằng dây chuyền
máy móc thiết bị hiện đại. Sự lao động tay chân của con người dần được
thay thế bằng lao động trí óc. Sự thay đổi đó đã làm cho năng suất lao
động tăng vượt bậc, khi lượng sản phẩm làm ra ngày càng nhiều và chất
lượng cao. Nhờ quá trình tích lũy vốn thay thế quá trình sản xuất nhỏ lẻ
thành quá trình sản xuất lớn hơn. 
Như ở nước ta nông nghiệp đóng vai trò quan trọng, nên việc mở rộng sản xuất
nông nghiệp là cần thiết và đạt nhiều thành tựu. Từ đó nông nghiệp đạt được các
thành tựu kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông lâm thủy sản đạt 15 tỷ USD ,tốc
độ tăng trưởng từ 4,0% tăng lên 4,5%. GDP nông nghiệp tăng rõ 3,3% lên 3,5%. Tốc
độ tăng trưởng kinh tế ở nông thôn đạt 7,8% - 8% / năm.
 Sự hình thành các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam 
Trong hầu hết các chính sách phát triển kinh tế của mình, nhà nước đều thể
hiện quan điểm hình thành các tập đoàn kinh tế mũi nhọn và đủ sức cạnh tranh trên
thị trường quốc tế . Theo đó một số tổng công ty nhà nước trong một số lĩnh vực mũi
nhọn sẽ được đổi thành các tập đoàn kinh tế. 
16
lOMoARcPSD|12184112
Trên thực tế năm 2006 và đầu năm 2007, tập đoàn kinh tế quốc gia trong các
lĩnh vực mũi nhọn Bưu chính – Viễn thông, Than – Khoáng sản, dầu khí, điện lực,
Công nghiệp tàu thủy, dệt may, cao su, tài chính – bảo hiểm đã được thành lập. Đây
là những tổng công ty có quy mô mạng lưới thành viên có quan hệ mật thiết, liên
doanh và hợp tác với nhiều đối tác. Tuy nhiên trong quá trình thành lập các tập đoàn
kinh tế nhà nước đã xuất hiện sự lúng túng trong giải quyết các vấn đề cụ thể khi
xây dựng đề án. Các vấn đề nảy sinh đó là mối là mối quan hệ và liên kết giữa các
đơn vị trong tập đoàn, cơ chế thực hiện liên kết cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý,
thương hiệu của tập đoàn, quy mô vốn điều lệ và các vấn đề khác để xác lập tập
đoàn. Ngay như vị trí pháp lý của tập đoàn vẫn còn ý kiến khác nhau như tập đoàn
có hay không có tư cách pháp nhân, đăng kí hay không đăng ký, có hay không có bộ
máy quản lý riêng.
Các tập đoàn và tổng công ty đang nắm giữ khoảng 75% tài sản cố định quốc
gia, khoảng 60% tổng tín dụng ngân hàng trong nước và tổng vốn vay nước ngoài
nhưng chỉ tạo ra khoảng 40% tổng sản phẩm trong nước tỷ suất lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu của các đơn vị này 17%, 28,8% thu ngân sách. Tính đến cuối 2007, tổng
vốn sở hữu của các tập đoàn và tổng công ty đã tăng 18%, tổng tài sản tăng 26% .
Bên cạnh các tập đoàn kinh tế nhà nước còn có các tập đoàn kinh tế tư nhân như
FPT, Kinh Đô, Hòa Phát, Hoàng Anh Gia Lai , Vincom, Trung Nguyên .... Các tập
đoàn kinh tế tư nhân cũng góp phần làm làm thúc đẩy nền kinh tế phát triển và làm
tăng GDP quốc doanh của Việt Nam.
 Hỗ trợ khởi nghiệp 
Chính phủ đã thúc đẩy môi trường khởi nghiệp và hỗ trợ các doanh nghiệp
khởi nghiệp, giúp thúc đẩy sự sáng tạo và đầu tư tư bản mới.Các khu công nghệ cao
như Cyberport và quỹ đầu tư như IDG Ventures Vietnam đã hỗ trợ nhiều doanh
nghiệp khởi nghiệp thành công.Luật Doanh nghiệp và các chính sách khuyến khích
khởi nghiệp đã giúp tạo ra môi trường thích hợp cho sự sáng tạo và đầu tư, chính
phủ đã thực hiện cải cách luật pháp để tạo ra một môi trường linh hoạt cho khởi
nghiệp, giảm các quy trình tốn nhiều thời gian để thành lập một doanh nghiệp.
17
lOMoARcPSD|12184112
Khởi nghiệp cộng đồng: Cộng đồng khởi nghiệp tại Việt Nam đã phát triển
mạnh mẽ. Các tổ chức, sự kiện, và cơ sở hạ tầng hỗ trợ khởi nghiệp như cơ sở khởi
nghiệp (coworking spaces), incubators (trại trồng khởi nghiệp), và accelerators
(chương trình tăng tốc khởi nghiệp) đã giúp các doanh nghiệp mới có cơ hội tiếp cận
tài nguyên và kiến thức cần thiết.
 Đầu tư vào hạ tầng:
 Hạ tầng giao thông:
- Đường bộ: Việt Nam đã đầu tư mạnh vào mạng lưới đường bộ, xây
dựng và mở rộng các tuyến đường cao tốc như Đại lộ Thăng Long và
đường Hoà Lạc - Hoà Bình, cải thiện việc di chuyển hàng hóa và
người dân trong nước.
- Đường sắt và đường biển: Cải thiện đường sắt và phát triển đường
biển giúp tối ưu hóa việc vận chuyển hàng hóa và tạo điều kiện thuận
lợi cho thương mại quốc tế.
- Sân bay và cảng biển: Nâng cấp và mở rộng các sân bay như Sân bay
quốc tế Tân Sơn Nhất và Cảng biển Cái Lân giúp tăng cường năng
lực giao thông hàng không và biển.
 Hạ tầng năng lượng:
- Năng lượng tái tạo: Việt Nam đã đầu tư vào dự án năng lượng tái tạo
như nhà máy điện gió và điện mặt trời để đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng về điện năng sạch và bảo vệ môi trường.
- Hệ thống điện lực: Cải thiện hệ thống điện lực và xây dựng các nhà
máy điện mới giúp đảm bảo cung cấp điện đáng tin cậy cho kinh tế
và dân cư.
 Hạ tầng viễn thông:
18
lOMoARcPSD|12184112
- Mạng lưới di động: Phát triển mạng lưới di động 4G và 5G giúp tạo
điều kiện thuận lợi cho các ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông.
- Internet cáp quang: Xây dựng mạng cáp quang nhanh chóng giúp
nâng cao tốc độ internet và kết nối quốc tế của Việt Nam.
 Hạ tầng xã hội:
- Bệnh viện và trường học: Xây dựng và nâng cấp bệnh viện và trường
học giúp cải thiện chất lượng dịch vụ y tế và giáo dục cho người dân.
- Cơ sở hạ tầng dân cư: Xây dựng căn hộ chung cư và cải thiện cơ sở
hạ tầng đô thị tạo điều kiện sống tốt hơn cho cư dân thành thị.
 Sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội 
So với 20 năm trước Việt Nam có nửa tổng số dân sống dưới mức nghèo khổ,
nay cả nước chỉ còn khoảng 10% tổng số hộ nghèo và hầu hết không còn hộ đói.
Tuy đạt được những hệ quả tích cực, nhưng tỉ lệ nghèo và quy mô số người nghèo ở
Việt Nam còn lớn. Theo số liệu thống kê nhà nước vùng đồng bằng sông Hồng có
khoảng 1,23 triệu người, vùng trung du và miền núi phía Bắc có 2,76 triệu người,
vùng Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung có 3,21 triệu người, vùng tây nguyên
có khoảng trên 1 triệu người, vùng đông nam bộ có gần 213.000 người và vùng
Đồng bằng sông Cửu Long có trên 1,84 triệu người. 
Hiện nay hệ số chênh lệch giàu nghèo ở Việt Nam cao hơn nhiều nước đã trải
qua thời kỳ dài phát triển kinh tế thị trường. Nhìn chung cơ chế thị trường của chúng
ta còn mới mẻ vì thể cần có biện pháp khắc phục nếu sẽ ngày càng tăng.
2.3. Giải pháp tăng cường tích lũy cho nền kinh tế nước ta
Từ thực trạng trên cho thấy, việc tích lũy vốn là cực kỳ quan trọng trong việc
thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Mục đích của Đảng và Nhà nước là nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần văn hóa cho mọi người dân, đồng thời góp phần tích cực vào
công cuộc xây dựng một nền kinh tế lớn của XHCN. Trong điều kiện đất nước ta từ
sản xuất, lại quá độ lên CNXH, chúng ta phải cùng chung sức, huy động toàn bộ sức
19
lOMoARcPSD|12184112
lực của mọi cá nhân tổ chức, triệt để tiết kiệm nhằm tích lũy vốn từ nội bộ nền kinh
tế nước nhà cho sự nghiệp phát triển của đất nước.
2.3.1. Giải quyết đúng đắn mối quan hệ tích lũy-tiêu dùng
Với một khối lượng giá trị thặng dư nhất định thì quy mô tích lũy tư bản phụ
thuộc vào tỉ lệ phân chia giữa tích lũy và tiêu dùng. Mà tỷ lệ cụ thể giữa tích lũy và
tiêu dùng phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế xã hội, trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất, trình độ kĩ thuật, sử dụng hợp lý các công cụ lao động, vật tư lao
động và các yếu tố khác. Tương quan giữa tích luỹ và tiêu dùng được coi là tối ưu
khi sử dụng được các tài sản hiện có, thực hiện được mức tích luỹ có thể đảm bảo
phát triển sản xuất với tốc độ cao vàổn định mà cuối cùng vẫn đảm bảo tăng tiêu
dùng và tích luỹ không đến mức cao nhất. Với tỷ lệ giữa tích lũy và tiêu dùng sắp
xếp như thế nào cho phù hợp? Tỷ lệ này có phải cố định không và phải dựa trên
nguyên tắc nào để sắp xếp tỉ lệ đó? Đây là vấn đề của việc phân phối XHCN, nó thể
hiện cụ thể mối quan hệ giữa xây dựng kinh tế và cải thiện đời sống giữa lợi ích lâu
dài và lợi ích trước mắt, giữa lợi ích của nhân dân và lợi ích của toàn xã hội... Việc
phân chia tỷ lệ này không cố định mà thay đổi tuỳ thuộc vào nhu cầu của nền kinh tế
trong từng thời kỳ nhất định. Đồng thời chúng ta phải không ngừng khuyến khích tất
cả mọi người dân đều ra sức tiết kiêm, tích luỹ. Như vậy có thể nói tỷ lệ giữa tích
lũy và tiêu dùng không chỉ đơn thuần là tỷ lệ về kinh tế mà là thể hiện đường lối
chính sách của Đảng trong từng thời kỳ nhất định.
2.3.2. Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn
Việc tích lũy tư bản sẽ trở nên hoàn toàn vô nghĩa nếu nhà tư bản sử dụng
nguồn vốn không hiệu quả. Nhà tư bản cần phải nắm bắt được mình đang đầu tư vào
đối tượng nào. Đối với các doanh nghiệp nhà nước thì vấn đề nguồn vốn và đầu tư
lại càng cần được đặc biệt xem trọng. Ở hầu hết các quốc gia đang trong quá trình
tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đầu tư công là một công cụ kinh tế của Nhà
nước, được sử dụng và đem lại những lợi ích to lớn cho nền kinh tế. Tuy nhiên, đầu
tư công cũng có thể trở thành gánh nặng cho quốc gia, nếu nó được sử dụng một
cách thái quá, gây nên sự dàn trải, kém hiệu quả. Chính vì thế, Chính phủ không nên
20
lOMoARcPSD|12184112
cấp vốn toàn bộ mà nên cổ phần hóa doanh nghiệp trong nước, nhờ vậy doanh
nghiệp sẽ có trách nhiệm hơn với đồng vốn của mình. Các doanh nghiệp phải nắm
bắt được xu thế phát triển của công nghệ thông tin, tận dụng tối đa nguồn lực từ
công nghệ hiện đại của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, và trong tương lai gần sẽ là
thời đại của cách mạng công nghiệp lần thứ năm, dự kiến là thời đại của trí thông
minh nhân tạo (AI) và công nghệ thực tế ảo (VR). Về phía Nhà nước, cần xử phạt
nghiêm khắc đổi với các hành vi tham nhũng, ăn chặn sử dụng trái phép nguồn vốn.
Để sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, trước hết chúng ta cần xác định rõ đối
tượng cấp vốn; thực hiện phân phối và phân phối lại các nguồn thu nhập trong xã
hội theo hiệu quả kinh doanh và năng suất lao động; nâng cao hiệu quả trong sử
dụng nguồn lực tài chính quốc gia. Hoàn thiện cơ chế, chính sách phân phối và sử
dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả nguồn lực đầu tư xã hội, thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, phát triển đồng bộ các nền kinh tế. Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhà
nước theo hướng tích cực hơn; tăng đầu tư nguồn nhân lực.
Mặt khác việc sử dụng vốn hiệu quả còn phụ thuộc rất lớn vào con người. Do
đó cần một đội ngũ cán bộ với trình độ năng lực và trách nhiệm cao. Đồng thời nhà
nước xem xét lại mô hình tổ chức quản lý, chú ý đến đội ngũ cán bộ, tạo điều kiện
thuận lợi cho họ phát huy mọi năng lực của mình. Đặc biệt trong điều kiện cạnh
tranh quyết liệt thu hút vốn FDI trong khu vực cũng như trên thế giới thì việc thiết
lập một tổ chức gọn nhẹ không chồng chéo có hiệu quả cũng tạo ưu thế cạnh tranh
lớn.
2.3.3. Tăng cường tích lũy vốn trong nước và có biện pháp thu hút vốn đầu tư nước 
ngoài
Tích lũy vốn trong nước có nhiều giải pháp nhưng giải pháp hàng đầu là nguồn
vốn từ ngân sách nhà nước, nguồn vốn sẽ đóng vai trò quan trọng để giải quyết các
nhu cầu chi của nhà nước về chi thường xuyên, chi cho đầu tư phát triển và cho phát
triển công nghiệp. Vì vậy nâng cao hiệu quả tích lũy và tập trung vốn qua ngân sách
nhà nước là hết sức cấp bách và có ý nghĩa thực tiễn lớn lao.
21
lOMoARcPSD|12184112
Một biện pháp để tăng cường lượng vốn là thông qua các tổ chức tín dụng và
ngân hàng. Đây là hai hình thức tích luỹ vốn có hiệu quả tương đối cao do có thể thu
hút được vốn còn nhân dồi trong nhân dân. Để thực hiện được ngày càng tốt các
nghiệp vụ của mình, một mặt ngân hàng cần phải tự đổi mới phương thức phục vụ
khách hàng mở rộng các hình thức tiết kiệm qua bưu điện cải tiến các thủ tục đảm
bảo an toàn bí mật và ổn định cho tiền gửi của khách hàng, đồng thời chính phủ
cũng cần có biện pháp nâng cao lãi suất nhằm thu hút ngày càng nhiều vốn nhàn dỗi
trong nhân dân. Đặc biệt là hệ thống ngân hàng cần phối hợp chặt chẽ với các quỹ
tín dụng nhân dân để tích tụ và tập trung vốn được thuận tiện. Mặt khác, việc tích tụ
và tập trung các nguồn vốn trong nước từ các nguồn tài nguyên quốc gia và từ
những tài sản công còn bỏ phí vừa là mục tiêu vừa là biện pháp cơ bản trước mắt và
lâu dài để chúng ta tăng thêm nguồn vốn trong nước cho đầu tư phát triển.
Và một biện pháp mới được áp dụng ở nước ta hiện nay là thu hút vốn thông
qua thị trường chứng khoán. Đây là hình thúc tích tụ và tập trung vốn rất có hiệu quả
đang được các nước phát triển áp dụng. Chính thị trường chúng khoản là một hình
thức của thị trường vốn và nếu thị trong chứng khoán hoạt động tốt thì nó sẽ góp
phần thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế. Ngoài nguồn vốn tích luỹ
trong nước thì trong hoàn cảnh hiện nay khi nền kinh tế mở cửa hội nhập vào nền
kinh tế thế giới thì một nguồn vốn có vai trò đặc biệt quan trọng khác là nguồn vốn
đầu tư nước ngoài, bao gồm vốn đầu tư trực tiếp và vốn đầu tư gián tiếp trong đó
vốn đầu tư trực tiếp có ý nghĩa vô cùng lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế
trong nước. Vì thế mà chúng ta cần phải có chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp,
đặc biệt là vốn của các nước phát triển.
2.3.4. Quản lý hiệu quả các nguồn thu
Động viên hợp lý các nguồn thu cho ngân sách nhà nước trên cơ sở cải cách hệ
thống thuế, phí phù hợp với cơ chế thị trường, theo hướng công bằng, thống nhất, có
cơ cấu hợp lý và đồng bộ. Chính sách động viên hướng mạnh vào mục tiêu phát
triển dài hạn, xác định mức thuế hợp lý, giảm gánh nặng thuế cho doanh nghiệp,
thúc đẩy tăng trưởng tạo động lực lớn khuyến khích sản xuất trên cơ sở đó tăng quy
22
lOMoARcPSD|12184112
mô thu ngân sách nhà nước. Từng bước nâng cao tỷ trọng thuế thu nhập, thuế tài sản
trong cơ cấu hệ thống thuế. Nâng tỷ trọng thuế trực thu trong tổng thu ngân sách nhà
nước, trong đó tăng tỷ trọng thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân
bằng cách mở rộng đối tượng nộp thuế. Mặt khác, đẩy mạnh cải cách hành chính
công khai hóa và đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế, mở rộng áp dụng cơ chế từ
khát, từ tính và từ nộp thuế; hiện đại hóa công tác quản lý thuế, triển khai các dịch
vụ tư vấn, hỏ trở tỉnh thuế và nộp thuế; hạn chế thất thu thuế ở mức thấp nhất bảo
đảm thu dáng, thu kịp thời các khoản thu ngân sách nhà nước.
C. PHẦN KẾT LUẬN
Với một nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, đất nước ta đang ở trong
giai đoạn phát triển mạnh mẽ và năng động nhất từ trước tới nay. Sự phát triển của
nền kinh tế cũng tạo ra áp lực về tăng quy mô vốn cho nền kinh tế. Vì vậy việc
nghiên cứu tích luỹ tư bản và việc vận dụng lí luận đó vào thực tiễn Việt Nam là rất
quan trọng và cần thiết. Quá trình CNH-HĐH đất nước đạt được thành công trước
hết phải có vốn lớn.
Từ những thực tiễn trên ta thấy được tích lũy tư bản có vai trò rất lớn đến nền
kinh tế nước ta, để đạt được những thành tựu thì trước hết phải đưa ra những thực
trạng và giải pháp đúng dẫn cho nền kinh tế thông qua những cơ sở lí luận . Đồng
thời thấy được tầm quan trọng của vốn đối với sự phát triển kinh tế của đất nước và
khẳng định nguồn vốn là cơ sở để tạo việc làm, mở rộng công nghệ thúc đẩy tăng
trưởng %GDP cho nền kinh tế. Đó chính là con đường dẫn đến sự thành công của sự
nghiệp CNH-HĐH đất nước, khẳng định tỉnh đúng đắn của chính sách mở cửa, phát
triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, sớm đạt mục tiêu dân giàu nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
23
lOMoARcPSD|12184112
TÀI LIỆU THAM KHẢO
(1) Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin (Trường Đại học Thương Mại)
(2) Internet (Tích lũy tư bản là gì? Thực chất của tích lũy tư bản và yếu tố ảnh
hưởng (baoduongmaynenkhi.vn)
(3) Internet (Phân tích cấu tạo hữu cơ của tư bản? | Những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác - Lênin (loigiaihay.com))
(4) Internet (Đề tài Vận dụng lý luận tích lũy tư bản của chủ nghĩa Mác Lenin vào
xây dựng nền kinh tế ở Việt Nam hiện nay - Luận văn, đồ án, đề tài tốt nghiệp
(luanvan.net.vn))
(5) Internet (Vận dụng lý luận tích lũy tư bản vào thực tiễn Việt Nam - Luận văn, đồ
án, đề tài tốt nghiệp (luanvan.net.vn))
24
lOMoARcPSD|12184112

File đính kèm:

  • pdftieu_luan_ly_luan_tich_luy_cua_kinh_te_chinh_tri_mac_lenin_v.pdf