Tiểu luận Lý luận tích lũy tư bản của C.Mác và vận dụng của Việt Nam

pdf 21 trang yenvu 03/07/2024 990
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Lý luận tích lũy tư bản của C.Mác và vận dụng của Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Lý luận tích lũy tư bản của C.Mác và vận dụng của Việt Nam

Tiểu luận Lý luận tích lũy tư bản của C.Mác và vận dụng của Việt Nam
 Bài thảo luận Kinh tế chính trị Mác Lênin
Kinh tế chính trị Mác- Lênin (Trường Đại học Thương mại)
lOMoARcPSD|12184112
1Tên học phần
Mã lớp học phần
Giáo viên hướng dẫn
Nhóm
Chủ đề thảo luận
: Kinh tế chính trị 
 Mác – Lênin 
: 2313RLCP1211 
: Võ Tá Tri 
: 4
: Lý luận tích lũy tư bản 
của C.Mác và vận dụng 
của Việt Nam.
BÀI THẢO LUẬN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ
lOMoARcPSD|12184112
MỤC LỤC
DANH SÁCH THÀNH VIÊN.............................................................................................3
BIÊN BẢN HỌP NHÓM.....................................................................................................4
A. Phần mở đầu....................................................................................................................8
I. Lý do chọn đề tài..............................................................................................................8
II. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................8
III. Ý nghĩa của việc nghiên cứu.........................................................................................9
IV. Cấu trúc bài thảo luận.................................................................................................10
B. Phần nội dung................................................................................................................11
I. Lý thuyết.......................................................................................................................... 11
1.Thế nào là tích lũy tư bản?.............................................................................................11
2. Bản chất của tích lũy tư bản..........................................................................................11
3. Động cơ của tích lũy tư bản...........................................................................................13
4. Các nhân tố quyết định quy mô của tích lũy tư bản....................................................13
5. Hệ quả của tích lũy tư bản.............................................................................................15
II. Liên hệ (vận dụng thực tế)............................................................................................15
1. Vai trò tích lũy vốn trong nước.....................................................................................15
2.Vai trò của tích lũy vốn...................................................................................................16
III. Thực trạng và giải pháp quá trình tích lũy vốn của việt nam..................................17
1.Thực trạng quá trình tích lũy vốn của Việt Nam..........................................................17
2. Những giải pháp tăng cường tích lũy vốn ở Việt Nam................................................17
C. Phần kết luận.................................................................................................................19
2
lOMoARcPSD|12184112
DANH SÁCH THÀNH VIÊN
STT Họ và tên Lớp
HC
Nội dung
công việc
Đánh
giá
của
nhóm
trưởng
Chữ
ký
của
nhóm
viên
Ghi
chú
31 Cao Thanh 
Kim Huệ
K58
QT4
Powerpoint,
tìm nội 
dung
A NT
32 Phạm Thu 
Huệ
K58
QT3
Soạn thảo 
văn bản, tìm
nội dung
A TK
33 Chu Khánh 
Huyền
K58
QT4
Tìm nội 
dung
A
34 Đỗ Thị 
Thanh 
Huyền
K58
QT3
Tìm nội 
dung
A
35 Hoàng Thị 
Khánh 
Huyền
K58
QT4
Tìm nội 
dung
A
36 Thiều Thị 
Huyền
K58
QT3
Tìm nội 
dung
A
37 Trần Thị 
Khánh 
Huyền
K58
QT4
Tìm nội 
dung
A
38 Nguyễn Thị 
Thu Hương
K58
QT3
Tìm nội 
dung
A
39 Phùng Thị 
Thu Hương
K58
QT4
Tìm nội 
dung
A
40 Trần Mai 
Khánh
K58
QT3
Tìm nội 
dung, 
powerpoint
A
3
lOMoARcPSD|12184112
LỚP HP 
2313RLCP1211
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÓM 4
BIÊN BẢN HỌP NHÓM
(Lần 1)
Hôm nay, ngày 7 tháng 2 năm 2023, vào lúc 20h30p trên ứng dụng Google Meet diễn
ra cuộc họp với những nội dung như sau:
I. Thành phần tham gia:
1. Cao Thanh Kim Huệ 6. Thiều Thị Huyền
2. Phạm Thu Huệ 7. Trần Thị Khánh Huyền
3. Chu Khánh Huyền 8. Nguyễn Thị Thu Hương
4. Đỗ Thị Thanh Huyền 9. Phùng Thị Thu Hương
5. Hoàng Thị Khánh Huyền 10. Trần Mai Khánh
II. Nội dung cuộc họp:
1. Phân công vai trò, nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên, cả nhóm đã quyết định:
ST
T
Họ và tên Nhiệm vụ
1 Cao Thanh Kim Huệ Làm powerpoint, tìm nội dung
2 Phạm Thu Huệ Soạn thảo văn bản, tìm nội dung
3 Chu Khánh Huyền Tìm nội dung
4 Đỗ Thị Thanh Huyền Tìm nội dung
5 Hoàng Thị Khánh Huyền Tìm nội dung
6 Thiều Thị Huyền Tìm nội dung
7 Trần Thị Khánh Huyền Tìm nội dung
4
lOMoARcPSD|12184112
8 Nguyễn Thị Thu Hương Tìm nội dung
9 Phùng Thị Thu Hương Tìm nội dung
10 Trần Mai Khánh Làm powerpoint, tìm nội dung
2. Lên ý tưởng cho bài nói:
- Các thành viên đưa ra gợi ý nội dung thảo luận:
 + Mọi người tìm hiểu về tích lũy tư bản, đọc tài liệu, tham khảo giáo trình.
+ Nhóm trưởng phân các công việc và các thành viên nhóm đã nhận nhiệm vụ.
3. Tổng kết:
 - Nhóm trưởng tổng kết về công việc và nhiệm vụ.
 - Mỗi cá nhân chuẩn bị nội dung riêng xong trước 21h00p ngày 18/2 và gửi vào
trong nhóm.
 - Lên lịch họp của buổi họp tiếp theo.
Thư ký Nhóm trưởng
Phạm Thu Huệ Cao Thanh Kim Huệ
LỚP HP CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
5
lOMoARcPSD|12184112
2313RLCP1211 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÓM 4
BIÊN BẢN HỌP NHÓM
(Lần 2)
Hôm nay, ngày 3 tháng 3 năm 2023, vào lúc 14h00p trên ứng dụng Google Meet diễn
ra cuộc họp với những nội dung như sau:
I. Thành phần tham gia:
1. Cao Thanh Kim Huệ 6. Thiều Thị Huyền
2. Phạm Thu Huệ 7. Trần Thị Khánh Huyền
3. Chu Khánh Huyền 8. Nguyễn Thị Thu Hương
4. Đỗ Thị Thanh Huyền 9. Phùng Thị Thu Hương
5. Hoàng Thị Khánh Huyền 10. Trần Mai Khánh
II. Nội dung cuộc họp:
 1. Kiểm tra lại nội dung, chỉ ra chỗ sai và thiếu sót của các thành viên.
 2. Tiếp tục sửa nội dung.
 3. Lên lịch họp cho buổi họp tổng kết, dự kiến vào 15h30p ngày 22/3.
Thư ký Nhóm trưởng
Phạm Thu Huệ Cao Thanh Kim Huệ
LỚP HP CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
6
lOMoARcPSD|12184112
2313RLCP1211 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÓM 4
BIÊN BẢN HỌP NHÓM
(Lần 3)
Hôm nay, ngày 22 tháng 3 năm 2023, vào lúc 15h00p trên ứng dụng Google Meet
diễn ra cuộc họp với những nội dung sau:
I. Thành phần tham gia:
1. Cao Thanh Kim Huệ 6. Thiều Thị Huyền
2. Phạm Thu Huệ 7. Trần Thị Khánh Huyền
3. Chu Khánh Huyền 8. Nguyễn Thị Thu Hương
4. Đỗ Thị Thanh Huyền 9. Phùng Thị Thu Hương
5. Hoàng Thị Khánh Huyền 10. Trần Mai Khánh
II. Nội dung cuộc họp:
1. Kiểm tra lại nội dung.
 2. Đi in bài thảo luận.
Thư ký Nhóm trưởng
Phạm Thu Huệ Cao Thanh Kim Huệ
7
lOMoARcPSD|12184112
A. Phần mở đầu
I. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển nhưng nhìn chung vẫn còn kém xa các
nước khác trên thế giới, đặc biệt là các nước tư bản. Mà lý do dẫn đến sự yếu thế ấy
chính là thiếu vốn đầu tư. Vì vậy nên Việt Nam cần phải tích cực phát huy tiềm năng
bên trong, tận dụng và phát triển nguồn vốn, nói cách khác là tích cực tích lũy nguồn
vốn hay tích lũy tư bản. Chính điều này đã thôi thúc nhóm chúng em bắt tay vào nghiên
cứu sâu hơn lý luận C.Mác về tích lũy tư bản. Tìm hiểu sự cần thiết của tích lũy tư bản
trong sự phát triển của chủ nghĩa xã hội và thông qua đây cũng vạch trần được bản chất
về sự bóc lột công nhân. Và cũng giúp chúng em thấy được mặt lợi ích của tích lũy tư
bản và có thể mang điều này áp dụng vào kinh tế Việt Nam. Việc nghiên cứu tích lũy tư
bản sẽ giúp vận dụng để rút ra kinh nghiệm cho việc phát triển doanh nghiệp trong
tương lai.
II. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị bao gồm: phương pháp biện chứng duy vật
và phương pháp trừu tượng hoá khoa học.
Phương pháp quan trọng của kinh tế chính trị là trừu tượng hoá khoa học. Phương pháp
trừu tượng hoá khoa học đòi hỏi gạt bỏ những yếu tố ngẫu nhiên xảy ra trong những quá
trình và những hiện tượng được nghiên cứu, tách ra những cái điển hình, bền vững, ổn
định trong những hiện tượng và quá trình đó, trên cơ sở ấy nắm được bản chất của các hiện 
tượng, từ bản chất cấp một tiến đến bản chất ở trình độ sâu hơn, hình thành những phạm 
trù và những quy luật phản ánh những bản chất đó. 
Vấn đề quan trọng hàng đầu trong phương pháp này là giới hạn của sự trừu tượng hoá.
Việc loại bỏ những cái cụ thể nằm trên bề mặt của cuộc sống phải bảo đảm tìm ra được
mối quan hệ bản chất giữa các hiện tượng dưới dạng thuần tuý nhất của nó; đồng thời phải 
bảo đảm không làm mất nội dung hiện thực của các quan hệ được nghiên cứu; không được 
tuỳ tiện, loại bỏ cái không được phép loại bỏ, hoặc ngược lại, giữ lại cái đáng loại bỏ. Giới 
hạn trừu tượng hoá cần thiết và đầy đủ này được quy định bởi chính đối tượng nghiên cứu. 
Thí dụ: Để vạch ra bản chất của chủ nghĩa tư bản hoàn toàn có thể và cần phải trừu tượng 
hoá sản xuất hàng hoá nhỏ, mặc dù nó thực sự tồn tại với mức độ ít hoặc nhiều ở tất cả các 
nước tư bản chủ nghĩa, nhưng không được trừu tượng hoá bản thân quan hệ hàng hoá - tiền 
tệ, bởi vì tư bản lấy quan hệ hàng hoá - tiền tệ làm hình thái tồn tại của mình. Hơn nữa, 
càng không được trừu tượng hoá việc chuyển hoá sức lao động thành
8
lOMoARcPSD|12184112
hàng hoá, bởi vì không có hàng hoá - sức lao động thì chủ nghĩa tư bản không còn là chủ
nghĩa tư bản nữa. 
Trừu tượng hoá khoa học gắn liền với quá trình nghiên cứu đi từ cụ thể đến trừu tượng,
nhờ đó nêu lên những khái niệm, phạm trù và vạch ra những mối quan hệ giữa chúng,
phải được bổ sung bằng một quá trình ngược lại - đi từ trừu tượng đến cụ thể. Cái cụ thể
này không còn là những hiện tượng hỗn độn, ngẫu nhiên mà là bức tranh có tính quy luật
của đời sống xã hội.
III. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đối với quá trình tích lũy tư bản của C.Mác 
1.Ý nghĩa về mặt lý luận
Sau khi nghiên cứu về lý luận của C.Mác về tích lũy tư bản, chúng ta được trang bị một
thế giới quan phương pháp luận đúng đắn về vấn đề nghiên cứu tích lũy nguyên thủy thực
hiện bằng bạo lực và cướp bóc, khai sinh ra chủ nghĩa tư bản, đến tích lũy tư bản tiếp tục
mở rộng quy mô bóc lột giai cấp công nhân làm thuê. Một phương thức sản xuất mà dựa
trên chế độ tư hữu sản xuất, bóc lột, không công bằng, đầy rẫy bất công thì không thể là
phương thức sản xuất tốt. Qua đó ta thấy rõ bản chất xấu xa của chủ nghĩa tư bản, khẳng
định con đường Đảng ta chọn tiến lên chủ nghĩa xã hội là hoàn toàn đúng đắn. Tích lũy tư
bản cũng có mặt tích cực đó là thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, xã hội hóa nên sản
xuất. Chỉ khi xã hội chủ nghĩa ra đời, tích lũy tư bản trở thành tích lũy vốn, đó là hình
thái biến tướng phù hợp hơn, hạn chế những bất công.
2. Ý nghĩa thực tiễn 
Đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong phát triển nền kinh tế, hơn 20
năm đổi mới vừa qua, tốc độ tăng trưởng khá cao, sản xuất phát triển, có tích luỹ từ nội
bộ bộ, đời sống nhân dân được cải thiện. Để giữ được tốc độ tăng truởng cao trong những
năm tới phụ thuộc rất nhiều vào việc tích lũy, huy động vốn cho nền kinh tế Việt Nam
muốn đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa - hiện đại hóa thì nền kinh tế cần huy động tối
đa nguồn vốn tích luỹ trong nước với vốn nước ngoài và đầu tư phải có hiệu quả cao.
Chúng ta sẽ xem xét thực trạng và giải pháp tích lũy tư bản ở Việt Nam hiện nay dựa trên
lý luận tích lũy tư bản của C.Mác.
2.1. Tại sao phải tích lũy vốn – Thực trạng tích lũy vốn ở Việt Nam 
Trong đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do Đại hội VII Của Đảng đề ra,
vấn đề tích lũy vốn có tầm quan trọng đặc biệt nước ta xây dựng chủ nghĩa xã hội từ điểm
xuất phát thấp, trong khi tiến hành công nghiệp hóa - hiện đại hóa cần nhiều vốn để đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng Đảng đã khẳng định “luôn chủ trương tự lực cánh sinh xây dựng,
phát triển GDP kinh tế, công nghiệp tích lũy vốn từ nội bộ kinh tế là chủ yếu”. Để tốc độ
tăng trưởng GDP trung bình 8-10% thì tổng đầu tư trong nước của Việt Nam phải đạt 20-
9
lOMoARcPSD|12184112
35%. Theo C.Mác “sự cạnh tranh bắt buộc nhà tư bản, nếu muốn duy trì tư bản của mình
thì phải làm cho tư bản ngày càng tăng lên và không thể nào tiếp tục làm tư bản đó ngày
một tăng lên được nếu không có một sự tích lũy ngày càng nhiều thêm”. Tiềm năng trong
dân còn lớn nhưng tỉ lệ tiết kiệm và đầu tư thấp, nhiều doanh nghiệp đầu tư chưa hiệu quả,
đầu tư của nhà nước tăng nhưng còn lãng phí, dàn trải, thị trường vốn, tiền tệ chậm phát
triển, lãi xuất tín dụng chưa phù hợp với việc đẩy mạnh quá trình tích tụ và tập trung vốn.
Việc quản lý sử dụng vốn còn chưa tập trung tối đa. 
2.2. Các giải pháp thúc đẩy quá trình tích lũy vốn ở Vệt 
Nam * Giải quyết đúng đắn mối quan hệ tiêu dùng – tích lũy 
Vì mục tiêu xã hội là không ngừng tái sản xuất mở rộng, tăng thêm sản phẩm xã hội, nâng
cao mức sống người dân nên cần khuyến khích mọi người tiết kiệm và đầu tư, tích lũy để
phát triển sản xuất giúp đảm bảo và tăng tiêu dùng trong tương lai.
* Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn 
Cần xác định rõ từng đối tượng được cấp vốn, phân bổ một cách hợp lý cho ngành nhằm
tạo hiệu quả sử dụng vốn cao hơn. Đối với doanh nghiệp nhà nước, chính phủ không nên
cấp toàn bộ vốn mà nên cấp cổ phần hóa doanh nghiệp, tạo điều kiện cho chủ doanh nghiệp
phát huy mọi nguồn lực. Đồng thời cần có đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ năng lực và
trách nhiệm cao, đặc biệt trong thời buổi cạnh tranh vốn FDI hiện nay.
* Tăng cường tích lũy vốn trong nước và thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Giải pháp hàng đầu là ngân sách nhà nước nên nâng cao hiệu quả tích lũy, tích tụ và tập
trung vốn qua ngân sách nhà nước là vô cùng cấp bách. Biện pháp là tăng lượng vốn thông
qua các tổ chức tín dụng và ngân hàng, hệ thống ngân hàng cần phối hợp với các quỹ tín
dụng nhân dân để tích lũy vốn thuận tiện .
Một biện pháp khác là thu hút vốn thông qua thị trường chứng khoán, chính nó là một hình
thức của thị trường vốn. Nếu thị trường chứng khoán hoạt động tốt thì nó sẽ thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế . 
Một nguồn vốn có vai trò đặc biệt khác là vốn đầu tư nước ngoài, gồm vốn đầu tư trực tiếp
và vốn đầu tư gián tiếp. Vì thế chúng ta cần có chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp, đặc
biệt từ các nước phát triển .
IV. Cấu trúc bài thảo luận
Bài thảo luận của nhóm chúng em có hai nội dung lớn. Đó là:
 Phần đầu tiên – Phần lý thuyết: Phân tích lý luận tích lũy tư bản của C.Mác.
10
lOMoARcPSD|12184112
 Phần thứ hai – Phần vận dụng: Liên hệ tích lũy tư bản vào nền kinh tế của Việt
Nam.
B. Phần nội dung
I. Lý thuyết
1.Thế nào là tích lũy tư bản?
Tích lũy tư bản là quá trình tích lũy và sử dụng các tài sản vật chất và tài nguyên để sản
xuất hàng hóa và dịch vụ với mục đích tạo ra lợi nhuận. Quá trình này thường được áp dụng
trong các hoạt động kinh doanh và sản xuất trong kinh tế thị trường.
Cụ thể, tích lũy tư bản có thể bao gồm việc đầu tư vào máy móc, thiết bị và công nghệ mới
để cải thiện hiệu suất sản xuất và tăng sản lượng, thuê người lao động để làm việc trong các
nhà máy hoặc cơ sở sản xuất, mua các tài sản khác như đất đai, tài sản trí tuệ, v.v... để phục
vụ cho mục đích sản xuất và kinh doanh.
Quá trình tích lũy tư bản là một phần quan trọng trong hệ thống kinh tế vì nó cung cấp các
nguồn lực và vốn cho các doanh nghiệp để phát triển và mở rộng. Tuy nhiên, nó cũng có thể
gây ra một số vấn đề như tăng động lực cho tăng trưởng không bền vững, tăng khoảng cách
giàu nghèo, v.v. Do đó, việc quản lý tích lũy tư bản cần được thực hiện một cách hợp lý và
bền vững.
 Một ví dụ về tích lũy tư bản là việc một công ty sản xuất đầu tư vào các thiết bị máy móc
hiện đại để cải thiện hiệu quả sản xuất. Các thiết bị này sẽ giúp công ty tăng sản lượng và
cải thiện chất lượng sản phẩm. Để đầu tư vào các thiết bị này, công ty cần phải tích lũy tư
bản bằng cách sử dụng lợi nhuận của mình hoặc đi vay từ các ngân hàng hoặc nhà đầu tư
khác.
Một ví dụ khác là một nông dân đầu tư vào việc mua thêm đất để mở rộng diện tích trồng
trọt. Việc mở rộng diện tích sẽ giúp nông dân tăng sản lượng và thu nhập của mình. Tuy
nhiên, để mua đất, nông dân cần phải tích lũy tư bản bằng cách sử dụng lợi nhuận từ các vụ
mùa trước đó hoặc đi vay từ ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính khác.
Cả hai ví dụ trên đều là các hình thức tích lũy tư bản, bằng cách đầu tư vào các tài sản để
tăng sản lượng và tăng trưởng kinh tế.
2. Bản chất của tích lũy tư bản
Bản chất của tích lũy tư bản là quá trình tích lũy các tài sản vật chất và tài nguyên để sử
dụng cho mục đích sản xuất và kinh doanh với mục đích tạo ra lợi nhuận và tăng trưởng
kinh tế.
11
lOMoARcPSD|12184112
Trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, quá trình sản xuất diễn ra lặp đi lặp lại
không ngừng nên được gọi là tái sản xuất. Tái sản xuất có hai hình thức, đó là:
Thứ nhất, tái sản xuất đơn giản là sự lặp lại quá trình sản xuất với quy mô giữ nguyên
giống năm trước. Trong trường hợp này, ứng với nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, toàn bộ giá
trị thặng dư đã được nhà tư bản tiêu dùng cho cá nhân.
 Sản xuất đơn giản không phải là tích lũy tư bản.
Thứ hai, tái sản xuất mở rộng là sự lặp lại quá trình sản xuất với quy mô và trình độ ngày
càng tăng, năm sau lớn hơn năm trước.
 Quá trình đó cứ tiếp diễn, quy mô sản xuất càng tăng mạnh.
Ví dụ như sau:
Nhà tư bản thu được 100 triệu giá trị thặng dư, anh ta chi cho tiêu dùng cá nhân là 50 triệu,
50 triệu còn lại anh ta tiếp tục đưa vào đầu tư sản xuất tiếp theo. Đây là quá trình tái sản
xuất mở rộng. Nhà tư bản không sử dụng hết giá trị thặng dư thu được cho tiêu dùng cá
nhân, mà biến một phần giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm, quá trình này được lặp đi
lặp lại nhưng với quy mô lớn hơn và thu được nhiều giá trị thặng dư hơn.
Tóm lại bản chất của tích lũy tư bản là quá trình tái sản xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa
thông qua việc chuyển hóa một phần giá trị thặng dư thành tư bản phụ để tiếp tục mở rộng
sản xuất. Nhà tư bản không dùng hết giá trị thặng dư mà giữ lại một phần để đầu tư vào tư
liệu sản xuất. 
Tích lũy tư bản có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của một quốc gia hoặc
một tổ chức. Quá trình tích lũy tư bản giúp các tổ chức đầu tư vào các tài sản vật chất và tài
nguyên để nâng cao hiệu quả sản xuất, cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ, tăng sản
lượng và tăng cường khả năng cạnh tranh.
Tuy nhiên, bản chất của tích lũy tư bản cũng có một số hạn chế và vấn đề đối với sự phát
triển kinh tế và xã hội, chẳng hạn như tăng khoảng cách giàu nghèo, gây ra ô nhiễm môi
trường, ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động và đôi khi cũng góp phần vào sự bất bình
đẳng và phân hoá xã hội.
Do đó, để tích lũy tư bản hiệu quả và bền vững, cần đảm bảo sự cân bằng giữa các yếu tố
kinh tế, xã hội và môi trường, đồng thời thực hiện quản lý và điều tiết tích lũy tư bản một
cách hợp lý.
Từ đó ta rút ra được kết luận như sau:
12
lOMoARcPSD|12184112
Giá trị thặng dư là nguồn gốc duy nhất của tư bản tích lũy và tư bản tích lũy chiếm tỉ lệ
ngày càng lớn trong toàn bộ tư bản. C.Mác nói: “Tư bản ứng trước chỉ là một giọt nước
trong dòng sông tích luỹ mà thôi”. Trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa nhà tư bản không
chỉ chiếm đoạt một phần lao động của công nhân, mà còn là người sở hữu hợp pháp lao
động không công. Nhưng điều đó không vi phạm quy luật giá trị.
3. Động cơ của tích lũy tư bản
Động cơ thúc đẩy tích lũy và tái sản xuất mở rộng là quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ
nghĩa tư bản – quy luật giá trị thặng dư. Động cơ của tích lũy tư bản bắt nguồn từ hai quy
luật kinh tế khách quan trọng chủ nghĩa tư bản, cụ thể như sau:
Thứ nhất, quy luật giá trị thặng dư: Các nhà tư bản luôn có xu hướng quay trở lại tái sản
xuất mở rộng bởi ham muốn về giá trị thặng dư này, lợi nhuận là vô hạn. Để làm được như
vậy, vốn bắt buộc phải tăng tức là nhà tư bản phải tìm nguồn vốn, nâng cao năng suất lao
động. Các nhà tư bản không ngừng tích lũy để mở rộng sản xuất, xem đó là phương tiện căn
bản để tăng cường bóc lột công nhân làm thuê.
Thứ hai, quy luật cạnh tranh: Để giữ sức cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp trong
tương lai, các nhà tư bản cần tìm đến việc đổi mới các thiết bị máy móc, đặc biệt là trong
thời đại khoa học công nghệ phát triển nhanh chóng như hiện nay. Do đó, yêu cầu về vốn
luôn là yêu cầu hàng đầu được đặt ra đối với mọi doanh nghiệp. Cạnh tranh buộc các nhà tư
bản phải không ngừng làm cho tư bản của mình tăng lên bằng cách tăng nhanh tích lũy tư
bản.
Theo hai quy luật trên, các nhà tư bản cần có nguồn vốn, để có nguồn vốn của riêng mình,
nhà tư bản cần tiến hành tích lũy tư bản.
4. Các nhân tố quyết định quy mô của tích lũy tư bản
Với một khối lượng giá trị thặng dư nhất định thì quy mô của tích luỹ tư bản phụ thuộc
vào tỉ lệ phân chia khối lượng giá trị thặng dư đó thành quỹ tích luỹ và quỹ tiêu dùng của
nhà tư bản, nhưng nếu tỉ lệ phân chia đó đã được xác định, thì quy mô của tích luỹ tư
bản phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư. Do đó những nhân tố ảnh hưởng tới khối
lượng giá trị thặng dư cũng chính là nhân tố quyết định quy mô của tích luỹ tư bản. Những
nhân tố đó là:
a) Trình độ bóc lột sức lao động
Các nhà tư bản nâng cao trình độ bóc lột sức lao động bằng cách cắt xén vào tiền công. Khi
nghiên cứu sự sản xuất giá trị thặng dư, C.Mác giả định rằng sự trao đổi giữa công nhân và
nhà tư bản là sự trao đổi ngang giá, tức là tiền công bằng giá trị sức lao động. Nhưng trong
thực tế, công nhân không chỉ bị nhà tư bản chiếm đoạt lao động thặng dư, mà còn bị chiếm
13
lOMoARcPSD|12184112
đoạt một phần lao động tất yếu, tức cắt xén tiền công, để tăng tích luỹ tư bản. Các 
nhà tư bản còn nâng cao trình độ bóc lột sức lao động bằng cách tăng cường độ lao động và 
kéo dài ngày lao động để tăng khối lượng giá trị thặng dư, nhờ đó tăng tích luỹ tư bản. Cái 
lợi ở đây còn thể hiện ở chỗ nhà tư bản không cần ứng thêm tư bản để mua thêm máy móc, 
thiết bị mà chỉ cần ứng tư bản để mua thêm nguyên liệu là có thể tăng được khối lượng sản 
xuất, tận dụng được công suất của máy móc, thiết bị, nên giảm được hao mòn vô hình và chi 
phí bảo quản của máy móc, thiết bị.
b) Trình độ năng suất lao động xã hội
 Nếu năng suất lao động xã hội tăng lên, thì giá cả tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng giảm
xuống . Sự giảm này đem lại hai hệ quả cho tích luỹ tư bản: một là, với khối lượng giá trị
thặng dư nhất định, phần dành cho tích luỹ có thể tăng lên, nhưng tiêu dùng của các nhà tư
bản không giảm, thậm chí có thể cao hơn trước; hai là, một lượng giá trị thặng dư nhất định
dành cho tích luỹ có thể chuyển hoá thành một khối lượng tư liệu sản xuất và sức lao động
phụ thêm lớn hơn trước.
 Do đó, quy mô của tích luỹ không chỉ phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư được tích
luỹ, mà còn phụ thuộc vào khối lượng hiện vật do khối lượng giá trị thặng dư đó có thể
chuyển hoá thành. Như vậy năng suất lao động xã hội tăng lên sẽ có thêm những yếu tố vật
chất để biến giá trị thặng dư thành tư bản mới, nên làm tăng quy mô của tích luỹ. Nếu năng
suất lao động cao, thì lao động sống sử dụng được nhiều lao động quá khứ hơn, lao động
quá khứ đó lại tái hiện dưới hình thái có ích mới, được sử dụng làm chức năng của tư bản
ngày càng nhiều, do đó cũng làm tăng quy mô của tích lũy tư bản.
c) Sự chênh lệch ngày càng tăng giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng 
 Trong quá trình sản xuất, tư liệu lao động (máy móc, thiết bị) tham gia toàn bộ vào quá
trình sản xuất, nhưng chúng chỉ hao mòn dần, do đó giá trị của chúng được chuyển dần từng
phần vào sản phẩm. Vì vậy có sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng. Mặc
dù đã mất dần giá trị như vậy, nhưng trong suốt thời gian hoạt động, máy móc vẫn có tác
dụng như khi còn đủ giá trị. Do đó, nếu không kể đến phần giá trị của máy móc chuyển vào
sản phẩm trong từng thời gian, thì máy móc phục vụ không công chẳng khác gì lực lượng tự
nhiên. Máy móc, thiết bị càng hiện đại, thì sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu
dùng càng lớn, do đó sự phục vụ không công của máy móc càng lớn, tư bản lợi dụng được
những thành tựu của lao động quá khứ càng nhiều. Sự phục vụ không công đó của lao động
quá khứ là nhờ lao động sống nắm lấy và làm cho chúng hoạt động. Chúng được tích luỹ lại
cùng với quy mô ngày càng tăng của tích lũy tư bản.
d) Quy mô của tư bản ứng trước
14
lOMoARcPSD|12184112
 Với trình độ bóc lột không thay đổi, thì khối lượng giá trị thặng dư do khối lượng tư bản
khả biến quyết định. Do đó quy mô của tư bản ứng trước, nhất là bộ phận tư bản khả biến
càng lớn, thì khối lượng giá trị thặng dư bóc lột được càng lớn, do đó tạo điều kiện tăng
thêm quy mô của tích lũy tư bản.
 Từ sự nghiên cứu bốn nhân tố quyết định quy mô của tích luỹ tư bản có thể rút ra nhận xét
chung là để tăng quy mô tích luỹ tư bản, cần khai thác tốt nhất lực lượng lao động xã hội,
tăng năng suất lao động, sử dụng triệt để công suất của máy móc, thiết bị và tăng quy mô
vốn đầu tư ban đầu.
5. Hệ quả của tích lũy tư bản
Một số hệ quả tích lũy tư bản được thể hiện như sau:
Tích lūy tư bản làm tăng cấu tạo hữu cơ tư bản. Cấu tạo hữu cơ (c/v): Là cấu tạo giá trị
của tư bản, do cấu tạo kỹ thuật quyết định và phản ánh sự thay đổi của cấu tạo kỹ thuật của
tư bản. Tỉ lệ phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến sao cho tư liệu sản
xuất được sử dụng hết công suất và sức lực lao động được sử dụng hết năng lực.
Tích lũy tư bản làm tăng tích tụ và tập trung tư bản.
Tích tụ tư bản: là sự tăng thêm quy mô tư bản cá biệt bằng cách tư bản hóa giá trị thặng
dư.
Tập trung tư bản: là sự hợp nhất một số tư bản cá biệt nhỏ thành một số tư bản cá biệt lớn
đổi.
Quá trình tích lũy tư bản làm tăng chênh lệch giữa thu nhập của nhà tư bản với thu nhập
của người lao động làm thuê cả tuyệt đối và tương đối. Chênh lệch thu nhập giữa nhà tư bản
và người lao động làm thuê ngày càng lớn. 
Tích lũy tư bản gây ra nạn nhân khâu thừa tương đối (hay nạn thất nghiệp) →Nạn thất
nghiệp đã dẫn giai cấp công nhân đến sự bần cùng hóa.
 => Quá trình tích lũy tư bản là quá trình bần cùng hóa giai cấp vô sản.
II. Liên hệ (vận dụng thực tế)
1. Vai trò tích lũy vốn trong nước
a) Tích tụ và tập trung vốn trong nước
Thành quả của những quốc gia phát triển nhanh trên thế giới đã khẳng định một điều rằng
tích tụ và tập trung vốn có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình tăng trưởng và phát
triển kinh tế quốc gia. Đó là động lực, cơ sở cho sự thăng tiến của cả nền kinh tế, từ đó mở
15
lOMoARcPSD|12184112
ra những hướng đi mới cho các ngành, các lĩnh vực hoạt động có hiệu quả hơn. Ở Việt Nam, 
vấn đề vốn càng trở nên quan trọng hơn, chỉ có trên cơ sở một lượng đầu tư mạnh , với
lượng vốn lớn mới có thể xây dựng một nền công nghiệp hiện đại có kĩ thuật cao ngang tầm
các nước phát triển, khai thác hữu hiệu các nguồn tài nguyên đất nước.
Khái niệm vốn trong nước đó là toàn bộ những yếu tố cần thiết để cấu thành quá trình sản
xuất kinh doanh, được hình thành nên từ các nguồn lực kinh tế và sản phẩm thặng dư được
tích lũy qua các thời kì. 
Vốn hiểu theo nghĩa hẹp đó là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp, và
mỗi quốc gia . Còn hiểu theo nghĩa rộng vốn là tổng thể nguồn nhân lực, chất xám , tài
nguyên... Vì thế, việc tích tụ và tập trung vốn nói chung là cực kỳ cần thiết cho sự phát triển
của Việt Nam trong hiện tại và tương lai.
2.Vai trò của tích lũy vốn
a) Đối với sự tăng trưởng, phát triển kinh tế
Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tích tụ và tập trung vốn rất chặt chẽ. Sự tăng
trưởng vừa là nguyên nhân vừa là kết quả của tích tụ và tập trung. Khi nền kinh tế đạt tăng
trưởng cao, mức sống người dân thay đổi, doanh thu xí nghiệp tăng lại tạo điều kiện tích lũy
tăng. Ngược lại quá trình tích tụ và tập trung hiệu quả trở thành đòn bẩy cho sự tăng trưởng
kinh tế. Tích tụ và tập trung vốn càng nhiều,thì qui mô vốn đầu tư càng lớn hoạt động kinh
tế diễn ra được nhanh chóng. Do đó, con đường tích lũy vốn trong nước có hiệu quả là bài
toán cần tháo gỡ để tăng tốc nền kinh tế Việt Nam. 
Vốn là nhân tố vô cùng quan trọng để thực hiện quá trình ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ
thuật, phát triển cơ sở hạ tầng, chuyển dịch cơ cấu và đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Nhờ đó, đời sống nhân dân ngày một nâng cao, các nguồn lực về con người , tài nguyên
cũng được khai thác có hiệu quả hơn. Từ đó, tác động mạnh mẽ đến cơ cấu kinh tế của đất
nước được chuyển dịch nhanh chóng theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, tạo ra nền
kinh tế có các ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm tỉ lệ cao và hướng mạnh ra xuất khẩu.
Chính điều đó sẽ tạo nên một nền kinh tế có tốc độ nhanh và ổn định.
b) Đối với quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỉ
trọng công nghiệp, giảm tỉ trọng nông nghiệp; hiện đại hóa máy móc kĩ thuật, áp dụng các
thành tựu khoa học tiên tiến trên cơ sở đó tăng năng suất lao động, cải tiến chất lượng, đưa
Việt Nam thành một nước có nền kinh tế phát triển. Muốn làm được điều đó tất yếu cần một
nguồn vốn lớn mà điều đó chỉ có khi quá trình tích lũy trở nên mạnh mẽ trên tất cả mọi lĩnh
vực và thực sự có hiệu quả.
16
lOMoARcPSD|12184112
Sau hơn 20 năm đổi mới nước ta đã có tiền đề rõ nét để đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện
đại hóa đất nước đó là: tình hình chính trị ổn định, đời sống nhân dân được cải thiện, Việt
Nam đã mở rộng quan hệ ngoại giao với nhiều nước, tham gia vào AFTA, ... Giờ đây điều
chúng ta cần là một lượng vốn lớn kết hợp với các tiền đề trên tiến hành xây dựng một
ngành công nghiệp hiện đại với tỉ trọng lớn là động lực phát triển đất nước.
III. Thực trạng và giải pháp quá trình tích lũy vốn của việt nam
1.Thực trạng quá trình tích lũy vốn của Việt Nam
Sau hơn 20 năm đổi mới, công cuộc đổi mới đã thu được nhiều kết quả quan trọng. Tỉ lệ
huy động bình quân vào ngân sách nhà nước đạt 22,5% GDP. Cơ cấu thu ngân sách nhà
nước đã từng bước vững chắc hơn, thu nội địa trở thành nguồn thu quan trọng và chủ yếu
(tỷ trọng thu nội địa không kể dầu thô tăng từ 50,7% tổng thu ngân sách năm 2001 lên
57,5% năm 2004). Trong 5 năm 2001 - 2005, tỷ trọng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội bình
quân ước đạt 35,6% GDP, cao hơn so với giai đoạn 1996 - 2000 (33% GDP). 
Trong cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội, vốn đầu tư của các doanh nghiệp trong nước và dân
cư có xu hướng tăng về tỷ trọng. Nhờ kết quả đó, mức huy động các tiềm năng trong nước
tăng đáng kể đạt 70%. Cơ cấu phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính đã có nhiều chuyển
biến tích cực theo hướng giảm các khoản chi bao cấp từ ngân sách, tăng dần tỉ lệ chi cho
đầu tư phát triển, tập trung ưu tiên cho những nhiệm vụ phát triển kinh tế quan trọng và giải
quyết những vấn đề xã hội bức xúc. Tỷ trọng chỉ cho đầu tư phát triển dự kiến khoảng
29,2% tổng chi ngân sách nhà nước, đạt 8,2% GDP.
Nền kinh tế đã có bước phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện (thể hiện lượng tích
lũy cao) nhưng số tiền tích lũy được tồn tại chủ yếu dưới dạng tư bản chết không được đưa
vào lưu thông. Lượng tiền được lưu thông là gián tiếp thông qua công trái chính phủ nhưng
cũng chiếm chưa tới 1% tổng lượng tích lũy được. Việc lãng phí nguồn vốn quan trọng này
trong nhiều dự án không thể thực hiện do thiếu vốn là mâu thuẫn căn bản của nước ta trong
giai đoạn này. 
Mặt khác, cơ cấu đầu tư chưa hợp lý, tính dàn trải trong chi đầu tư chưa được khắc phục.
Hiệu quả đầu tư còn thấp, thất thoát, lãng phí trong quản lý và sử dụng đất đai, quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản còn nghiêm trọng. Đầu tư của Nhà nước chiếm tỷ trọng cao, nhưng
mức đóng góp vào tăng trưởng thấp. Nếu chỉ có tập chung, thu hút vốn mà nguồn vốn đó
không được sử dụng hợp lý thì sự tích lũy đó trở thành vô ích.
Thị trường tài chính (bao gồm thị trường vốn ngắn, trung và dài hạn), thị trường dịch vụ
tài chính, bảo hiểm, tư vấn tài chính, kế toán, kiểm toán, ... phát triển chưa đồng bộ, còn ở
trình độ thấp, quy mô nhỏ bé, chất lượng dịch vụ chưa cao, chưa tạo ra sự hấp dẫn để trở
thành một kênh huy động vốn dài hạn cho đầu tư phát triển.
17
lOMoARcPSD|12184112
2. Những giải pháp tăng cường tích lũy vốn ở Việt Nam
a) Giải quyết đúng đắn mối quan hệ tích lũy - tiêu dùng
Xã hội chủ nghĩa là xã hội mà trong đó con người làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu.
Muốn có điều đó cần phải sản xuất và không ngừng mở rộng sản xuất, tức là phải tích lũy
và tích lũy không ngừng. Đó chính là quá trình giải quyết mối quan hệ tích lũy và tiêu dùng.
Tích lũy bao nhiêu để tạo cơ sở cho phát triển, tiêu dùng bao nhiêu để đảm bảo nhu cầu. Nó
thể hiện cụ thể mối quan hệ giữa xây dựng kinh tế và cải thiện đời sống, giữa lợi ích lâu dài
và trước mắt, giữa lợi ích của nhân dân và lợi ích của toàn xã hội... Việc phân chia tỉ lệ này
không cố định mà thay đổi tùy thuộc vào nhu cầu của nền kinh tế, quan niệm của người dân
và từng doanh nghiệp. Như vậy, việc tuyên truyền tiết kiệm khuyến khích tích lũy thông
quan các chính sách, đường lối cụ thể của Đảng và nhà nước chính là một biện pháp hữu
hiệu.
b) Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn
Cần phải hiểu tăng cường tích lũy vốn không chỉ là tăng nguồn vốn về số lượng mà đó còn
là việc sử dụng nguồn vốn đó mang lại bao nhiêu lợi ích. Để sử dụng hiệu quả các nguồn
vốn, trước hết chúng ta phải xác định rõ đối tượng cấp vốn; thực hiện phân phối và phân
phối lại các nguồn thu nhập trong xã hội theo hiệu quả kinh doanh và năng suất lao động,
theo vốn, tài sản, trí tuệ; nâng cao hiệu quả trong sử dụng nguồn lực tài chính quốc gia. 
Hoàn thiện cơ chế, chính sách phân phối và sử dụng hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả nguồn
lực đầu tư của xã hội, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển đồng bộ các vùng kinh
tế. Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng tích cực hơn: tăng đầu tư phát
triển nguồn nhân lực, đầu tư kết cấu hạ tầng. Phân định rõ nội dung và phạm vi chi ngân
sách nhà nước, tập trung thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, thiết yếu, gắn cơ cấu lại chi
ngân sách nhà nước với cải cách hành chính cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của nhà
nước và đẩy mạnh xã hội hóa để huy động nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội. 
Thúc đẩy hơn nữa quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, nhằm tạo điều kiện cho
các cho các doanh nghiệp phát huy nội lực, năng lực của họ và khiến các doanh nghiệp có
trách nhiệm hơn với đồng vốn của mình. Mặt khác việc sử dụng đồng vốn có hiệu quả còn
phụ thuộc rất lớn vào yếu tố con người. 
Do đó cần có một đội ngũ cán bộ với trình độ năng lực và trách nhiệm cao. Đồng thời nhà
nước cũng cần phải xem xét lại mô hình tổ chức quản lý, chú ý đến đội ngũ cán bộ, tạo điều
kiện thuận lợi cho họ phát huy mọi năng lực của mình. Đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh
quyết liệt thu hút nguồn vốn FDI trong khu vực cũng như trên thế giới thì việc thiết lập một
tổ chức gọn nhẹ không chồng chéo có hiệu quả cũng tạo ra ưu thế cạnh tranh lớn.
18
lOMoARcPSD|12184112
c) Tăng cường tích lũy vốn trong nước và có biện pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Cần hướng mạnh vào giải phóng triệt để và khơi thông các nguồn lực trong xã hội, khuyến
khích các thành phần kinh tế bỏ vốn đầu tư phát triển kinh doanh để tạo ra năng lực sản
xuất, hạ tầng kinh tế - xã hội, trên cơ sở đó nâng cao tiềm lực tài chính quốc gia. Thực hiện
cơ chế, chính sách tài chính đồng bộ, thống nhất giữa các thành phần kinh tế, tạo sự bình
đẳng trong cạnh tranh, xóa bỏ tình trạng phân biệt đối xử trong kinh doanh giữa đầu tư
trong nước và đầu tư nước ngoài, giữa các thành phần kinh tế tạo chuyển biến tích cực trong
ổn định môi trường đầu tư, tăng tính hấp dẫn nhằm thu hút mạnh vốn đầu tư nước ngoài,
bao gồm cả vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp. Chủ động huy động trên thị trường tài chính
quốc tế thông qua phát hành trái phiếu chính phủ.
Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư gián tiếp thông qua thị trường tài chính trong nước. Hoàn
thiện cơ chế để thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển, tiến hành cổ phần hóa doanh
nghiệp đặc biệt là các doang nghiệp nhà nước và phát triển hệ thống ngân hàng thương mại.
Xây dựng chính sách tài chính phát triển thị trường bất động sản, bao gồm thị trường quyền
sử dụng đất và thị trường nhà ở đô thị nhằm giải phóng và phát huy các nguồn lực của đất
nước đưa vào đầu tư phát triển kinh tế. Động viên, thu hút rộng rãi các nguồn vốn trong xã
hội nhằm tăng đầu tư nâng cao số lượng và chất lượng các dịch vụ công cộng. Đẩy mạnh
thực hiện xã hội hóa bằng cách áp dụng cơ chế tài chính phù hợp đối với các đơn vị sự
nghiệp. 
Ngoài nguồn vốn trong nước thì trong hoàn cảnh hiện tại, khi nền kinh tế mở của hội nhập
vào nền kinh tế thế giới thì một nguồn vốn có vai trò đặc biệt quan trọng khác là nguồn vốn
đầu tư nước ngoài, bao gồm vốn đầu tư trực tiếp và vốn đầu tư gián tiếp. Trong đó vốn đầu
tư trực tiếp có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế trong nước. Vì
vậy mà chúng ta cần phải có những chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp, đặc biệt là vốn
đầu tư của các nước đang phát triển.
d) Quản lý có hiệu quả các nguồn thu
Động viên hợp lý các nguồn thu cho ngân sách nhà nước trên cơ sở cải cách hệ thống thuế,
phí phù hợp với cơ chế thị trường, theo hướng công bằng, thống nhất, có cơ cấu hợp lý và
đồng bộ. Chính sách động viên hướng mạnh vào mục tiêu phát triển dài hạn, xác định mức
thuế hợp lý, giảm gánh nặng thuế cho doanh nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng, tạo động lực lớn
khuyến khích sản xuất, trên cơ sở đó tăng quy mô thu ngân sách nhà nước. Từng bước nâng
cao tỷ trọng thuế thu nhập, thuế tài sản trong cơ cấu hệ thống thuế. Nâng tỷ trọng thuế trực
thu trong tổng thu ngân sách nhà nước, trong đó tăng tỷ trọng thuế thu nhập doanh nghiệp
và thuế thu nhập cá nhân bằng cách mở rộng đối tượng nộp thuế. Mặt khác, đẩy mạnh cải
cách hành chính công khai hóa và đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế; mở rộng áp dụng
cơ chế tự khai, tự tính và tự nộp thuế; hiện đại hóa công tác quản lý thuế, triển khai các dịch
19
lOMoARcPSD|12184112
vụ tư vấn, hỗ trợ tính thuế và nộp thuế; hạn chế thất thu thuế ở mức thấp nhất, bảo đảm thu
đúng, thu kịp thời các khoản thu ngân sách nhà nước.
C. Phần kết luận
Với một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đất nước ta đang ở trong giai
đoạn phát triển mạnh mẽ và năng động nhất từ trước tới nay. Sự phát triển của nền kinh tế
cũng tạo ra áp lực và việc vận dụng lí luận đó vào thực tiễn Việt Nam rất là quan trọng và
cần thiết. Quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước đạt được thành công trước hết
phải có vốn lớn.
Từ những thực tiễn trên ta thấy được tích luỹ tư bản có vai trò rất lớn đến nền kinh tế nước
ta, để đạt được những thành tựu thì trước hết phải đưa ra những thực trạng và giải pháp
đúng đắn cho nền kinh tế thông qua cơ sở lí luận. Đồng thời thấy được tầm quan trọng của
vốn đối với sự phát triển kinh tế của đất nước và khẳng định nguồn vốn là do cơ sở để tạo
việc làm, mở rộng công nghệ thúc đẩy tăng trưởng % GDP cho nền kinh tế. Đó chính là con
đường dẫn đến sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước,
khẳng định tính đúng đắn của chính sách mở ra, phát triển nền kinh tế thị trường theo hướng
xã hội chủ nghĩa, sớm đạt mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn
minh.
20
lOMoARcPSD|12184112

File đính kèm:

  • pdftieu_luan_ly_luan_tich_luy_tu_ban_cua_c_mac_va_van_dung_cua.pdf