Tiểu luận Lý luận về địa tô của CacMac và sự vận dụng vào chính sách đất đai ở Việt Nam hiện nay
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Lý luận về địa tô của CacMac và sự vận dụng vào chính sách đất đai ở Việt Nam hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Lý luận về địa tô của CacMac và sự vận dụng vào chính sách đất đai ở Việt Nam hiện nay
Mục lục A. Phần Mở đầu.........................................................................................................2 B.Chơng 1:Lí luận về địa tô của C. Mác.............................3 1.1.So sánh địa tô t bản chủ nghĩa với địa tô phong kiến:.............................................3 1.1.1: Sự giống nhau....................................................................................................3 1.1.2:Sự khác nhau:.....................................................................................................3 a.Về mặt lợng..........................................................................................................3 b.Về mặt chất..........................................................................................................4 1.2.Các hình thức địa tô T Bản......................................................................................4 1.2.1.Địa tô chênh lệch...............................................................................................4 a.Địa tô chênh lệch 1..............................................................................................6 b.Địa tô chênh lệch 2.............................................................................................7 1.2.2.Địa tô tuyệt đối..................................................................................................8 1.2.3.Các loại hình thức địa tô khác.........................................................................10 a.Địa tô về cây đặc sản.........................................................................................10 b.Địa tô về hầm mỏ..............................................................................................10 c.Địa tô về đất xây dựng.......................................................................................10 d. Địa tô độc quyền..............................................................................................10 C.Ch ơng 2 : Vận dụng lí luận về địa tô của Mác trong luật đất đai thuế nông nghiệp và việc thuê đất ở Việt Nam 2.1.Vận dụng trong luật đất đai...................................................................................12 2.2 Các đIều khoản về luật đất đai..............................................................................13 2.3.Vận dụng trong thuế nhà nớc................................................................................19 2.4.Vận dụng trong việc cho thuê đất.........................................................................27 2.4.1.Về giá thuê đất ở đô thị....................................................................................28 a.Hệ số vị trí........................................................................................................29 b.Hệ số kết cấu hạ tầng.......................................................................................29 c.Hệ số ngành nghề.............................................................................................30 D. Kết luận................................................................................................................34 E.TàI liệu tham khảo:.........................................................................................35 1 Phần mở đầu 1.Lý do chọn đề tài: Đất nớc ta đã trải qua hàng nghìn năm dựng nớc và giữ nớc trải qua nhiều giai đoạn ,nhiều thời kì ,mỗi thời kì tồn tại những hình thức t hữu khác nhau .Và cho đến ngày nay, khi đất nớc đang trên đà phát triển để trở thành con rồng của châu á, thì những quan hệ sản xuất đã dần đợc hoàn thiện. Nhng để có những quan hệ sản xuất và nền kinh tế nh ngày nay là do Đảng và Nhà nớc ta đã kế thừa , phát huy những gì đã có mà chính t tởng của Mác đã làm kim chỉ nam dẫn đờng cho những bớc phát triển . Là những sinh viên kinh tế , những ngời sẽ góp phần xây dựng kinh tế trong tơng lai,chúng ta thờng quan tâm đến những vấn đề của kinh tế phát triển nh cổ phần hoá doanh nghiệp,nh kinh tế thị trờng ... mà mấy ai quan tâm đến vấn đề thuế đất. Mới chỉ nghe về đất thì ta tởng chừng nh đây là vấn đề của nông nghiệp nhng thực tế hoàn toàn khác đây là một trong những vấn đề quan trọng trong dự án phát triển kinh tế sau này,thuê đất ở đâu để kinh doanh, tiền thuê đất nh thế nào, hay khi kinh doanh nông nghiệp thì tiền thuê đất là bao nhiêu , nghĩa vụ nh thế nào ? chúng ta phải tìm hiểu. Để hiểu rõ vấn đề này chúng ta phải phân tích những lí luận về địa tô của MAC , từ đó tìm hiểu xem Nhà nớc ta đã vận dụng ra sao và đề ra những qui định , hạn mức gì ? Chính vì vậy mà em chọn đề tài :"Lý luận về địa tô của CácMac và sự vận dụng vào chính sách đất đai ở Việt Nam hiện nay" 2. Ph ơng pháp nghiên cứu : Sử dụng phơng pháp duy vật biện chứng , kết hợp phân tích , tổng hợp , so sánh để làm rõ những nội dung nghiên cứu của đề tài . Đề tài sử dụng có chọn lọc thành quả nghiên cứu của các tác giả khác về chính sách ruộng đất hiện nay. 2 Chơng 1 Lí luận về địa tô của C.MARX Nông nghiệp cũng là một lĩnh vực sản xuất của xã hội .Nhà t bản nông nghiệp tiến hành kinh doanh nông nghiệp cũng chiếm đoạt một số giá trị thặng d do công nhân nông nghiệp mà họ thuê mớn tạo ra.Tất nhiên họ không thể chiếm đoạt toàn bộ giá trị thặng d đó mà phải cắt một phần để nộp tô cho địa chủ .Là nhà t bản kinh doanh trớc hết họ phải đảm bảo thu đợc lợi nhuận bình quân cho t bản của họ bỏ ra.Và do đó để nộp tô cho địa chủ, họ còn phải bảo đảm thu đợc một số giá trị thặng d vợt ra ngoài lợi nhuận bình quân đó, một lợi nhuận siêu ngạch,khoản lợi nhuận siêu ngạch này phải đợc bảo đảm thờng xuyên và tơng đối ổn định .Và bộ phận siêu ngạch này là do công nhân nông ngiệp tạo ra,nộp cho địa chủ với t cách là kẻ sở hữu ruộng đất .Có khi địa chủ không cho thuê ruộng đất mà tự mình thuê công nhân để khai thác ruộng đất của mình.Trong trờng hợp này địa chủ hởng cả địa tô lẫn lợi nhuận. Để làm rõ đợc bản chất của địa tô t bản chủ nghĩa hơn ,Mác đã so sánh giữa địa tô t bản chủ nghĩa với địa tô phong kiến . 1.1.So sánh địa Tô t bản chủ nghĩa với địa tô phong kiến 1.1.1.Sự giống nhau: Trớc hết là quyền sở hữu ruộng đất đợc thực hiện về mặt kinh tế đồng thời cả hai loại địa tô này đều là kết quả của sự bóc lột đối với những ngời lao động . 1.1.2.Sự khác nhau: Hai loại địa tô này cũng khác nhau về mặt lợng và chất . a.Về mặt l ợng : Địa tô phong kiến gồm toàn bộ sản phẩm thặng d do nông dân tạo ra,có khi còn lan sang cả sản phẩm cần thiết. 3 Còn địa tô t bản chủ nghĩa chỉ là một phần giá trị thặng d ngoài lợi nhuận bình quân của nhà t bản kinh doanh ruộng đất . b. Về mặt chất: - Địa tô phong kiến phản ánh mối quan hệ giữa hai giai cấp : +Địa chủ + Nông dân Trong đó giai cấp địa chủ trực tiếp bóc lột nông dân. - Còn địa tô t bản chủ nghĩa phản ánh mối quan hệ giữa 3 giai cấp +Giai cấp địa chủ +Giai cấp t bản kinh doanh ruộng đất + Công nhân nông nghiệp làm thuê Trong đó địa chủ gián tiếp bóc lột công nhân thông qua t bản hoạt động. Nhng cuối cùng Mac cũng kết luận rằng :”Dù hình thái đặc thù của địa tô nh thế nào thì tất cả những loại hình của nó đều có một điểm chung là sự chiếm hữu địa tô là hình thái kinh tế dới đó quyền sở hữu ruộng đất đợc thực hiện” Với kết luận này Mac đã khẳng định địa tô chính là phơng tiện, là công cụ để bọn địa chủ bóc lột nông dân, ai có ruộng , ai có đất thì đợc quyền thu địa tô tức là có quyền bóc lột sức lao động của ngời làm thuê. Nếu nhìn vào bề ngoài ,ta không thể thấy đợc sự bóc lột của địa chủ đối với nông dân ,thực chất là giúp chúng gián tiếp bóc lột thông qua những nhà t bản kinh doanh ruộng đất, thuê đất của địa chủ để cho nông dân làm. Vấn đề đặt ra ở đây là tại sao nhà t bản lại có thể thu đợc phần giá trị thặng d dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân để trả cho chủ ruộng đất .Việc nghiên cứu địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối sẽ giải thích điều đó. 1.2.Các hình thức địa tô t bản chủ nghĩa . 1.2.1.Địa tô chênh lệch. Trong nông nghiệp cũng nh trong công nghiệp cũng đều phải có lợi 4 nhuận siêu ngạch .Nhng trong công nghiệp lợi nhuận siêu ngạch chỉ là một hiện tợng tạm thời đối với nhà t bản nào có đợc điều kiện sản xuất tốt hơn. Còn trong nông nghiệp thì ít nhiều có khác ,lợi nhuận siêu ngạch hình thành và tồn tại một cách tơng đối lâu dài. Vì một mặt không thể tự tạo thêm ruộng đất tốt hơn ,gần nơi tiêu thụ nhng có thể xây dựng đợc thêm nhiều nhà máy tối tân hơn trong công nghiệp , mặt khác diện tích ruộng đất có hạn và toàn bộ đất đai trồng trọt đợc đã bị t nhân chiếm đoạt hết, và cũng có nghĩa là đã có độc quyền kinh doanh những thửa ruộng màu mỡ,có vị trí thuận lợi thì thu đợc lợi nhuận siêu ngạch một cách lâu dài. Nhng có phải chỉ có ruộng đất tốt hay ít nhất là ruộng đất trên mức trung bình mới thu đợc lợi nhuận siêu ngạch không? Về mặt này nông nghiệp cũng khác công nghiệp . Trong công nghiệp giá trị hay giá cả sản xuất háng hoá là do những điều kiện sản xuất trung bình quyết định . Còn trong nông nhiệp ,giá cả hay giá trị sản xuất của nông phẩm lại do những điều kiện sản xuất xấu nhất quyết định .Đó là vì nếu chỉ canh tác những ruộng đất tốt và trung bình,thì không đủ nông phẩm để thoả mãn nhu cầu của xã hội nên phải canh tác cả những ruộng đất xấu,và do đó cũng phải bảo đảm cho những nhà t bản đấu t trên những ruộng đất này có đợc lợi nhuận bình quân . Nh vậy giá cả sản xuất của nông phẩm trên những ruộng đất có điều kiện sản xuất xấu là giá cả sản xuất chung của xã hội nên nhà t bản kinh doanh trên những ruộng đất trung mình cũng thu đợc lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình quân .Thc chất thì địa tô chênh lệch cũng chính là lợi nhuận siêu ngạch , hay giá trị thặng d siêu ngạch . Vậy địa tô chênh lệch là phần lợi nhuận dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân ,thu đợc trên những điều kiện sản xuất thuận lợi hơn . Nó là số chênh lệch giữa giá cả chung của nông phẩm đợc quyết định bỏi điều kiện sản xuất trên ruộng đất xấu nhất và giá cả sản xuất cá biệt trên ruộng đất trung bình và tốt. Nó sinh ra là do có độc quyền kinh doanh ruộng đất nhng bên cạnh đó lại có độc quyền chiếm hữu ruộng đất ,nên cuối cùng nó vẫn lọt vào tay chủ ruộng đất. Cũng cần chú ý rằng không phải địa tô chênh lệch là sản phẩm do độ màu mỡ ruộng đất sinh ra .Địa tô chênh lệch cũng nh toàn bộ giá trị thặng 5 d trong nông nghiệp là do lao động thặng d do công nhân nông nghiệp tạo ra. Màu mỡ ruộng đất chỉ là điều kiện tự nhiên hay cơ sở tự nhiên làm cho lao động của nông dân có năng suất cao hơn , và là điều kiện không thể thiếu đợc để cho lợi nhuận siêu ngạch hình thành ,cũng nh địa tô nói chung, không phải là do ruộng đất mà ra , nó là do lao động đã bỏ vào ruộng đất và do giá cả của sản phẩm lao động của nông phẩm ,chứ không phải do bản thân ruộng đất. Mac nói:” Lực lợng tự nhiên ấy không phải là nguồn gốc sinh ra lợi nhuận siêu ngạch , mà chỉ là cơ sở tự nhiên khiến có thể đặc biệt nâng cao năng suất lao động lên”. Sở dĩ Mac nói nh vậy là vì nếu không có bàn tay con ngời ,không có sức lao động thì với điều kiện tự nhiên tốt cũng không thể tạo ra đợc nhiều lợi nhuận nhng với sức lao động có hạn của con ngời ,nếu điều kiện tự nhiên tốt sẽ thúc đẩy sản xuất nâng cao lợi nhuận siêu ngạch. Chính lao động với năng suất cao đã làm cho nông phẩm thu đợc trên một diện tích canh tác tăng lên ,và giá cả sản xuất chung của một đơn vị nông phẩm hạ xuống so với giá cả sản xuất chung của nông phẩm,do đó mà có lợi nhuận siêu ngạch .Sự hình thành của lợi nhuận siêu ngạch mà từ đó của địa tô chênh lệch , đợc minh hoạ bằng ví dụ sau đây: Địa tô chênh lệch có hai loại địa tô: +Địa tô chênh lệch I + Địa tô chênh lệch II. a,Địa tô chênh lệch I: Địa tô chênh lệch I là địa tô thu đợc trên cơ sở ruộng đất màu mỡ . Ngoài ra, ruộng đất có vị trí thuận lợi nh ở gần nơi tiêu thụ hay đờng giao thông thuận tiện cũng đem lại địa tô chênh lệch I , bởi vì ở gần nơi tiêu thụ nh thành phố ,khu công nghiệp hay đờng giao thông vận tải thuận tiện,sẽ tiết kiệm đợc một phần lớn chi phí lu thông khi bán cùng một giá;những ngời phải chi phí vận tải ít hơn đơng nhiên đợc hởng một khoản lợi nhuận siêu ngạch so với những ngời phải chi phí vận tải nhiều hơn,do đó mà có địa tô chênh lệch. Ví dụ: 6 Vị trí ruộng đất Chi phí t bản (usd) Sản l- ợng (tạ) Lợi nhuận bình quân (usd) Chi phí vận chuyển (usd) Tổng giá cả sản xuất cá biệt (usd) Giá cả sản xuất cá biệt 1 tạ (usd) Giá cả sản xuất chung Địa tô chênh lệch I Của 1 tạ Của TSL (usd) Gần thị trờng 100 5 40 0 140 28 31 155 15 Xa thị trờng 100 5 40 15 155 31 31 155 0 b, Địa tô chênh lệch II : Là do thâm canh mà có . Muốn vậy phải đầu t thêm t liệu sản xuất và lao động trên cùng một khoảng ruộng đất ,phải cải tiến kĩ thuật , nâng cao chất lợng canh tác để tăng năng suất ruộng đất và năng suất lao động lên. Ví dụ: Lần đầu t T bản đầu t (usd) Số lợng (tạ) Giá cả sản xuất cá biệt (usd) Giá cả sản xuất chung địa tô chênh lệc IICủa 1 tạ(usd) Của TSL (usd) Lần thứ 1 100 4 25 25 100 0 Lần thứ 2 100 5 20 25 125 25 Chừng nào thời hạn thuê đất vẫn còn thì nhà t bản bỏ túi số lợi nhuận siêu ngạch trên.Nhng khi hết hạn hợp đồng thì chủ ruộng đất sẽ tìm cách nâng mức địa tô lên để giành lấy lợi nhuận siêu ngạch đó, biến nó thành địa tô chênh lệch . Vì lẽ đó ,chủ ruộng đất chỉ muốn cho thuê ruộng đất ngắn hạn còn nhà t bản lại muốn thuê dài hạn. 7 Cũng vì lẽ đó nhà t bản kinh doanh trong nông nghiệp không muốn bỏ ra số vốn lớn hơn để cải tiến kĩ thuật ,cải tạo đất đai ,vì làm nh vậy phải mất nhiều thời gian mới thu hồi đợc vốn về . Và rốt cuộc chủ đất sẽ là kẻ hởng hết lợi ích của những cải tiến đó . Và nhà t bản thuê ruộng đất vì vậy chỉ nghĩ làm sao tận dụng hết màu mỡ của đất đai trong thời gian thuê ruộng đất. Mục đích thâm canh của họ là nhằm thu đợc thật nhiều lợi nhuận trong thời gian kí kết hợp đồng,nên họ ra sức bòn rút hết màu mỡ đất đai . Mac nói :”Mỗi bớc tiến của công nghiệp t bản chủ nghĩa là một bớc tiến không những trong nghệ thuật bóc lột ngời lao động ,mà còn là bớc tiến trong nghệ thuật làm cho đất đai ngày càng kiệt quệ; mỗi bớc tiến trong nghệ thuật làm tăng màu mỡ cho đất đai trong một thời gian là một bớc tiến trong việc tàn phá những nguồn màu mỡ lâu dài của đất đai.” Một ví dụ điển hình là ở Mỹ trớc đây ,chế độ canh tác bất hợp lí đã làm cho 16 triệu ha ruộng đất vốn màu mỡ đã trở thành bạc màu hoàn toàn. 1.2.2. Địa tô tuyệt đối. Ngoài địa tô chênh lêch địa chủ còn thu đợc địa tô tuyệt đối trong khi cho thuê ruộng đất. Phần trên, khi nghiên cứu địa tô chênh lệch chúng ta đã giả định là ngời thuê đất xấu chỉ thu về chi phí sản xuất cộng với lợi nhuận bình quân , và không tính đến việc phải nộp địa tô.Thực ra không phải nh vậy, ngời thuê ruộng đất dù là đất tốt hay xấu đều phải nộp địa tô cho chủ đất. Địa tô mà các nhà t bản thuê ruộng đất nhất thiết phải nộp _”tuyệt đối” phải nộp dù ruộng đất tốt ,xấu nh thế nào , là địa tô tuyệt đối .Vậy các nhà t bản kinh doanh trên ruộng đất lấy đâu mà nộp? Dới chế độ t bản chủ nghĩa , nông nghiệp lạc hậu hơn công nghiệp , cả về kinh tế lẫn kĩ thuật . Cấu tạo hữu cơ của t bản trong nông nghiệp vì vậy thấp hơn trong công nghiệp . Cho nên nếu tỉ suất giá trị thặng d tức là trình độ bóc lột ngang nhau từ một t bản ngang nhau sẽ sinh ra trong công nghiệp nhiều giá trị thặng d hơn trong nông nghiệp . Ví dụ : có hai t bản nông nghiệp và t bản công nghiệp ngang nhau,đều là 100 chẳng hạn; cấu tạo hữu cơ trong t bản công nghiệp là 80c + 20v (4/1) của t bản nông nghiệp là 60c + 40v (3/2) nếu tỉ suất giá trị thặng d đều là 100% thì sản phẩm và giá trị thặng d sản xuất ra sẽ là. 8 Trong công nghiệp : 80c + 20v + 20m = 120 Trong nông nghiệp : 60c + 40v + 40m = 140 Giá trị thặng d dôi ra trong nông nghiệp so với công nghiệp là 20m. Nếu là trong công nghiệp thì số giá trị thặng d này sẽ đợc đem chia chung cho các nhà công nghiệp trong quá trình bình quân hoá tỉ suất lợi nhuận . Nhng trong nông nghiệp điều đó không thể diễn ra đợc ,đó là chế độ độc quyền t hữu ruộng đất không cho phép t bản tự do di chuyển vào trong nông nghiệp , do đó ngăn cản việc hình thành lợi nhuận bình quân chung giữa nông nghiệp và công nghiệp. Và nh vậy ,phần giá trị thặng d dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân ( Nhờ cấu tạo hữu cơ của t bản trong nông nghiệp thấp ,bóc lột đợc của công nhân nông nghiệp nhiều hơn) đợc giữ lại và dùng để nộp địa tô tuyệt đối cho địa chủ. Vậy địa tô chênh lệch tuyệt đối cũng là một loại lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân, hình thành nên do cấu tạo hữu cơ của t bản trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp mà bất cứ nhà t bản thuê ruộng đất nào cũng phải nộp cho địa chủ .Nó là số chênh lệch giữa giá trị nông phẩm và giá cả thực tế hình thành nên do cạnh tranh trên thị trờng . Địa tô tuyệt đối gắn liền với độc quyền t hữu ruộng đất .Chính độc quyền t hữu ruộng đất làm cho lợi nhuận siêu ngạch hình thành trong nông nghiệp không bị đem chia đi và làm cho lợi nhuận siêu ngạch đó phải chuyển hoá thành địa tô. Về địa tô tuyệt đối ,Mac nói :”...bản chất của địa tô tuyệt đối là :Những t bản ngang nhau của chúng sinh sản những khối lợng giá trị thặng d khác nhau “. Để minh hoạ cho những điều nói trên chúng ta có thể lấy ví dụ sau đây: Do độc quyền về ruộng đất là nguyên nhân sinh ra địa tô tuyệt đối , cho nên nếu không có chế độ t hữu về ruộng đất , không có giai cấp địa chủ , thì địa tô tuyệt đối sẽ bị xoá bỏ , giá cả nông phẩm sẽ giảm xuống có lợi cho xã hội . Tóm lại , nêú điều kiện sản xuất có lợi (điều kiện tự nhiên hoặc điều kiện kinh tế do thâm canh đa lại ) là điều kiện hình thành địa tô chênh 9 lệch và độc quyền kinh doanh ruộng đất là nguyên nhân trực tiếp để tạo ra địa tô chênh lệch ấy , thì điều kiện để hình thành địa tô tuyệt đối là cấu tạo hữu cơ của t bản trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp , và nguyên nhân trực tiếp đẻ ra địa tô tuyệt đối là độc quyền t hữu về ruộng đất . Song dù là địa tô chênh lệch hay địa tô tuyệt đối , nguồn gốc và bản chất của địa tô cũng chỉ là một bộ phận của giá trị thặng d , do lao động không công của công nhân làm thuê trong nông nghiệp tạo ra . Nói cách khác ,địa tô chỉ là một hình thái đặc thù của giá trị thặng d mà thôi . Địa tô cùng với lợi nhuận của nhà t bản nông nghiệp chính là cái xác định tính qui định về mặt xã hội của t bản kinh doanh trong nông nghiệp , nói lên t bản nông nghiệp là mối quan hệ bóc lột , gắn liền với một quan hệ bóc lột khác của địa chủ do quyền t hữu về ruộng đất sinh ra . 1.2.3.Các loại địa tô khác: Ngoài những loại địa tô trên còn có các loại địa tô khác nh địa tô về cây đặc sản , địa tô về hầm mỏ , địa tô về các bãi cá , địa tô về đất rừng , thiên nhiên a.Địa tô về cây đặc sản: Là địa tô thu đợc trên những đám đất trồng những cây quí mà sản phẩm có thể bán với giá độc quyền , tức là giá cao hơn giá trị. Ngời tiêu thụ những sản phẩm trên phải trả địa tô này . b.Địa tô hầm mỏ Đất hầm mỏ_đất có những khoáng sản đợc khai thác cũng đem lại địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối cho ngời sở hữu đất đai ấy.Địa tô hầm mỏ cũng hình thành và đợc quyết định nh địa tô đất nông nghiệp. c.Địa tô đất xây dựng : Địa tô đất xây dựng về cơ bản đợc hình thành nh địa tô đất nông nghiệp.Nhng nó cũng có những đặc trng riêng: +Thứ nhất,trong việc hình thành địa tô xây dựng ,vị trí của đất đai là yếu tố quyết định,còn độ màu mỡ và trạng tháI của đất đai không ảnh hởng lớn. 10 +Thứ hai,địa tô đất xây dựng tăng lên nhanh chóng do sự phát triển của dân số,do nhu cầu về nhà ở tăng lên và do những t bản cố định sát nhập vào ruộng đất ngày càng tăng lên. d.Địa tô độc quyền : Địa tô luôn luôn gắn liền với độc quyền sở hữu ruộng đất,độc chiếm các đIều kiện tự nhiên thuận lợi,cản trở sự cạnh tranh của t bản,tạo nên giá cả độc quyền của nông sản.Tuy nhiên,có những loại đất có thể trồng những loại cây cho những sản phẩm quý hiếm,có giá trị cao(nh những vờn nho có thể cho những thứ rợu đặc biệt)hay có những khoáng sản đặc biệt có giá trị,thì địa tô của những đất đai đó sẽ rất cao,có thể xem đó là địa tô độc quyền .Nguồn gốc của địa tô độc quyền này cũng là lợi nhuận siêu ngạch do giá cả độc quyền cao của sản phẩm thu đợc trên đất đai ấy mà nhà t bản phảI nộp cho địa chủ_ ngời sở hữu những đất đai đó. Các địa tô nh địa tô về đất xây dựng , địa tô địa tô về hầm mỏ , địa tô về các bãi cá , địa tô về đất rừng thiên nhiên ... tuy là địa tô thu đợc trên những đám đất phi nông nghiệp nhng đều dựa trên cơ sở của địa tô nông nghiệp theo đúng nghĩa của từ này.Chúng bao gồm cả hai loại địa tô: địa tô tuyệt đối và địa tô chênh lệch . Mac nói :” Bất kì ở đâu có những sức tự cho nhà công nghiệp lợi dụng những sức tự nhiên ấy , chẳng kể đó là thác nớc ,là hầm mỏ giàu khoáng sản , là những nơi nhiều cá hay là đất để xây dựng có vị trí tốt ,thì số lợi nhuận siêu ngạch đó của nhà t bản hoạt động cũng đều bị kẻ có cái giấy chứng nhận về quyền sở hữu những của cải tự nhiên ấy chiếm đoạt dới hình thái địa tô". 11 Chơng 2 Vận dụng lí luận về địa tô của Mac trong luật đất đai thuế nông nghiệp và việc thuê đất ở ViệT NAm Thông qua những lí luận về địa tô đã nghiên cứu ở trên , ta thấy địa tô t bản chủ nghĩa là sự bóc lột của chủ ruộng đất đối với công nhân nông nghiệp làm thuê . Nó tồn tại ở nhiều hình thức : Địa tô chênh lệch , địa tô tuyệt đối , địa tô cây đặc sản , địa tô về đất xây dựng , địa tô về hầm mỏ, địa tô về bãi cá.... Ngày nay, khi đất nớc ta đang trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội , những lí luận địa tô đó đợc Đảng và nhà nớc ta vận dụng một cách sáng tạo trong thực tiễn dể xây dựng đất nớc giàu mạnh. Lí luận địa tô của Mac đã trở thành cơ sở khoa học để xây dựng các chính sách thuế đối với nông nghiệp và các ngành có liên quan nhằm kích thích phát triển nông nghiệp và các ngành trong nền kinh tế . 2.1 .Vận dụng trong luật đất đai: Đất đai là một tài nguyên vô cùng quí giá , là t liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trờng sống là địa bàn phân bố các khu dân c , xây dựng các cơ sở kinh tế ,văn hoá , xã hội , an ninh và quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức xơng máu mới tạo lập , bảo vệ đợc vốn đất nh ngày nay. ở mỗi chế độ đất đai lại thuộc về mỗi giai cấp khác nhau , ví nh sở hữu của thực dân Pháp ,của bọn quan lại quí tộc Phong kiến , của địa chủ.... và dù ở chế độ nào cuối cùng Mac cũng kết luận :” Mỗi bớc tiến của nông nghiệp t bản chủ nghĩa là một bớc tiến không những trong nghệ thuật bóc lột ngời lao động mà còn là bớc tiến về mặt làm cho đất đai bị kiệt quệ mà sự bóc lột đó đợc thực hiện dới nhiều hình thức trong đó có địa tô.” Ngày nay, đất đai thuộc quyền sở hữu của toàn dân do nhà nớc thống nhất quản lí ( Nhà nớc của dân... ). Nhà nớc giao đất , rừng cho các tổ chức kinh tế , đơn vị vũ trang .. để sử dụng. ở đây thực hiện sự tách rời giữa quyền sở hữu với quyền sử dụng ruộng đất nhằm sử dụng tài nguyên 12 của đất nớc một cách hiệu quả. Để bổ sung cho nguồn nhân sách và thông qua ngân sách thực hiện một số chính sách phát triển nông nghiệp những ngời thuê đất phải đóng thuế cho nhà nớc . Thuế này khác xa với địa tô phong kiến và địa tô t bản chủ nghĩa vì thuế này tập chung vào ngân sách mang lại lợi ích cho toàn dân, nó không mang bản chất bóc lột của địa tô phong kiến và địa tô t bản chủ nghĩa..... 2.2.Các đIều khoản: Với việc vận dụng một cách sáng tạo lí luận về địa tô của Mac ,nhà n- ớc ta đã ban hành luật đất đai để quy định một cách rõ ràng quyền và nghĩa vụ của ngời dân theo những điều khoản sau : Điều 1 : đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân , do nhà nớc thống nhất quản lí. Nhà nớc giao đất cho các tổ chức kinh tế ,đơn vị vũ trang , nhân dân, cơ quan nhà nớc, tổ chức chính trị xã hội , hộ gia đình , cá nhân , sử dụng ổn định lâu dài . Nhà nớc còn cho tổ chức , hộ gia đình ,cá nhân thuê đất.Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân đựoc nhà nớc cho thuê đất , giao đất trong luật này gọi chung là ngời sử dụng đất . Điều 4 : Ngời sử dụng đất đai có trách nhiệm bảo vệ , cải tạo và sử dụng đất hợp lí , có hiệu quả , phải làm đầy đủ thủ tục địa chính , nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất và các khoản thu khác theo qui định của pháp luật . Điều 5 : Nhà nớc khuyến khích ngời sử dụng đất đầu t lao động, vật t, tiền vốn và áp dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật vào các việc sau đây: _ Làm tăng giá trị sử dụng đất . _ Thâm canh tăng vụ ,nâng cao hiệu quả sử dụng đất. _ Khai hoang , vỡ hoá , lấn biển để mở rộng diện tích đất , sản xuất nông nghiệp , lâm nghiệp , nuôi trồng thuỷ sản và làm muối. _ Bảo vệ ( tiết kiệm ) cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất . _ Sử dụng tiết kiệm đất . Điều 12 : Nhà nớc xác định giá các loại đất để tính thuế chuyển quyền sử dụng đất , thu tiền khi giao đất , bồi thờng thiệt hại về đất khi thu hồi đất . Chính phủ qui định khung giá các loại đất đối với từng vùng và theo từng thời gian. 13 Điều 22 : Tổ chức ,hộ gia đình ,cá nhân đợc nhà nớc giao đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp , lâm nghiệp , nuôi trồng thuỷ sản và làm muối không phải trả tiền sử dụng đất , nếu đợc nhà nớc giao đất dể sử dụng và mục đích khác thì phải trả tiền sử dụng đất , trừ các trờng hợp đ- ợc miễn giảm theo qui định của chính phủ. Điều 79 : Ngời sử dụng đất có những nghĩa vụ sau đây: 1. Sử dụng đất đúng mục đích , đúng ranh giới và các yêu cầu khác đã đợc qui định khi giao đất . 2. Thực hiện các biện pháp đẻ bảo vệ và làm tăng khả năng sinh lời của đất. 3. Tuân theo những qui định về bảo vệ môi trờng , không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của ngời sử dung đất xung quanh. 4. Nộp thuế sử dụng đất , thuế chuyển quyền sử dụng đất , lệ phí địa chính theo qui định của pháp luật . 5. Nộp tiền sử dụng đất khi đợc giao đất theo qui định của pháp luật 6. Đền bù cho ngời có đất bị thu hồi để giao cho mình . 7. Giao lại đất khi nhà nớc có quyết định thu hồi trong những qui định trên đây của luật đất đai , ngời dân sử dụng đất phải có trách nhiệm bồi bổ cải tạo đất ...hay việc đóng thuế , tiền thuê đất... đều là một hình thức của địa tô . Hiện nay nhà nớc ta đang có những văn bản thu thuế sử dụng đất , đối với những nhà ở mặt đờng thì mức thuế nhà đất là 15000đ/1m2/năm.Còn với những nhà trong khu dân c thì thuế nhà đất là 10 000/1m2/năm.Tuy nhiên cho đến ngày 2/12/1998 Quốc hội nớc CHXHCN VIET NAM khoá X kì họp thứ t đã thông qua luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật đất đai, từ đó ta càng thấy lí luận địa tô đợc vận dụng trong luật đất đai một cách linh động nh thế nào. Điều 22 : Đợc sửa đổi bổ sung nh sau: “Nhà nớc giao đất không thu tiền sử dụng đất trong trờng hợp sau đây: 1.1 Hộ gia đình , cá nhân trực tiếp lao động làm nông nghiệp , lâm nghiệp , nuôi trồng thuỷ sản , làm muối mà nguồn sống chủ yếu là thu nhập có từ các hoạt động sản xuất đó đợc uỷ ban nhân dân xã , phờng , thị trấn xác nhận sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp ,lâm 14 nghiệp nuôi trồng thuỷ sản , làm muối trong hạn mức đất đợc nhà nớc giao . Hộ gia đình đang sử dụng đất nông nghiệp vợt quá hạn mức trớc ngày luật này có hiệu lực thì đớc tiếp tục sử dụng diện tích đất vợt mức theo thời gian bằng 1/2 thời gian giao đất và phải nộp thuế bổ sung đối với diện tích đó theo qui định của pháp luật ; sau thời hạn này thì phải chuyển sang thuế đất . đối với diện tích đất vợt hạn mực có sau ngày luật này có hiệu lực thì ngời sử dụng đất đó phaỉ nộp thuế đất . 1.2 Tổ chức sử dụng đất để trồng và bảo vệ rừng phòng hộ , rừng đặc dụng . 1.3 Cơ quan nhà nớc ,tổ chức chính trị , tổ chức chính trị xã hội , Đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc , sử dụng đất vào mục đích quốc phòng an ninh. 1.4 Cơ quan nhà nớc , tổ chức chính trị , tổ chức chính xã hội , đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để xây dựng các công trình thuộc các ngành và lĩnh vực sự nghiệp kinh tế, văn hoá ,xã hội , khoa học kĩ thuật, ngoại giao. 1.5 Tổ chức sử dụng đất vào mục đích công cộng để xây dựng đờng giao thông , cầu , cống vỉa hè, hệ thống cấp thoát nớc , sông , hồ , đe đập ,trờng học , bệnh viện ,công viên ,vờn hoa, khu vui chơi trẻ em, quảng tr- ờng , sân vận động , sân bay , bến cảng và các công trình công cộng khác theo qui định của chính phủ . Bổ sung điều 22a nh sau : 2.1 Nhà nớc giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trờng hợp sau đây : a. Hộ gia đình , cá nhân có nhu cầu sử dụng đất làm nhà ở . b. Tổ chức kinh tế đầu t xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhợng hoặc cho thuê quyền sử dụng đất gắn liền với kết cấu hạ tầng đó. c. Tổ chức kinh tế đầu t xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê . d. Giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với một số trờng hợp để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án do chính phủ quyết định . 2.2 Việc giao đất có thu tiền sử dụng đất đợc qui định tại điểm d khoản 1 điều này phải bảo đảm các điều kiện sau đây: 15 a. Ngời sử dụng đất phải có dự án khả thi đã đợc cơ quan nhà nớc có thẩm quyền phê duyệt . b. Sử dụng đất phải theo đúng kế hoạch. c. Ngời sử dụng đất phải có điều kiện về vốn và kĩ thuật . Tiền thu đợc từ việc giao đất , tiền xây dựng công trình tơng ứng với giá trị quyền sử dụng đất đợc giao phải đợc hạch toán đaày đủ vào ngân sách nhà nớc theo qui định của pháp luật. 3. Bổ sung điều 22 C nh sau : 3.1 Tổ chức hộ gia đình , cá nhân , đợc nhà nớc giao đất có thu tiền sử dụng đất , cho thuê đất đợc miễn giảm tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trong các trờng hợp sau đây : a. Thực hiện các dự án thuộc lĩnh vực u đãi đầu t . b. Thực hiện dự án đầu t tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn , điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn . c. Thực hiện chính sách nhà ở , đất ở . d. Các trơng hợp khác theo quy định của pháp luật . 3.2 Chính phủ quy định cụ thể việc miễn giảm tiền sử dụng đất , tiền thuê đất 4 Bổ sung điều 78a nh sau : 4.1 Hộ gia đình cá nhân đợc nhà nớc cho thuê đất mà trả tiền thuê đất hàng năm có quyền : a . Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất thuê và tài sản thuộc quyền sở hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn thuê tại tổ chức tín dụng VN để vay vốn sản xuất , kinh doanh theo quy định Pháp luật . b . Chuyền nhợng quyền sử dụng đất thuê cùng với tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê để thừa kế quyền sử dụng đất thuê trong thời hạn thuê theo quy định của pháp luật . Ngời nhận chuyển nhợng , ngời đợc thừa kế quyền sử dụng đất thuê các quyền quy định tại khoản này . 4.3 Hộ gia đình cá nhân đợc nhà nớc cho thuê đất đã trả tiền thuê đất cho nhiều năm , nếu thời hạn thuê đã đợc trả tiền còn lại ít nhất là 5 năm thì có các quyền quy định tại khoản 2 điều này . Bên cạnh những quy định của luật đất đai về nghĩa vụ nộp tiền hay những lợi ích của ngời nộp tiền thuê đất , ta thấy địa tô đợc Đảng và Nhà 16 nớc ứng dụng một cách sáng tạo , đem lại lợi ích cho nhân dân , đồng thời làm cho quỹ NS của nhà nớc tăng lên , nó không hề mang tính chất bóc lột nh trong XH phong kiến hay XH TBCH . Ngoài ra , trong pháp luật về đất đai của NN ta hiện nay cũng ban hành những quy định để ngời dân phải trả tiền thuê đất ( một hình thức của địa tô ) khi sử dụng đất một cách tự nguyện . Việc giao đất đối với các loại đất có thể khái quát theo bảng sau đây Loại đất Khi giao Khi sử dụng 1.Đất nông nghiệp - Giao ổn định lâu dài ho hộ gia đình, cá nhân từ 20-50m -Không nộp tiền sử dụng đất -Nộp thuế sử dụng đất hàng năm. -Nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất khi chuyển nhợng quyền sử dụng đất Thu hồi đền bù thiệt hại hoặc trợ cấp theo quy định của NN 2.Đất ở ( khu dân c) -Giao sử dụng ổn định lâu dài. -Phải nộp tiền sử dụng đất. -nộp thuế đất hàng năm. -Nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, khi chuyển quyền sử dụng đất. 17 3.Chuyên dùng 1.Giao sử dụng vào quốc phòng an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng: +) Không phải nộp tiền sử dụng đất (đ- ợc miễn). +) Nộp lệ phí địa chính. 2.Giao sử dụng vào mục đích kinh doanh. +) phải nộp tiền sử dụng đất. +) cho thuê đất. -Không nộp thuế sử dụng đất. -Nộp thuế đất. -Nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, khi chuyển quyền sử dụng đất. -Trả tiền thuê đất trực tiếp hoạch nhận nợ ngân sách nhà n- ớc nếu góp vốn liên doanh 4.Đất cha sử dụng Tất cả mọi trờng hợp đều phải nộp lệ phí địa chính( nếu đơc phục vụ về địa chính). Tuỳ trờng hợp phải nộp lệ phí trớc bạ Số tiền sử dụng đất đợc miễn và giảm nộp , đợc xác định nh sau : Số tiền sử dụng đất đợc miễn hoặc giảm = Diện tích đất đ- ợc giao hoặc đợc phép chuyển mục đích sử dụng ( m2 ) * Giá đất mỗi mét vuông ( đ/m2 ) * Tỷ lệ đợc miễn hoặc giảm Việc thhu tiền sử dụng đất khi xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở , quyền sử dụng đất đợc thực hiện nh sau : - Trờng hợp đất mua đợc sử dụng làm đất ở ổn định trớc ngày 18/12/1980 ( ngày ban hành hiến pháp năm 1980 ) không có đử giấy tờ hợp lệ , nay xét phù hợp quy hoạch không có tranh chấp và đợc UBND 18 phơng chứng nhận thì đợc xét cấp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở , quyền xử dụng đất ở và không phải nộp tiền sử dụng đất . - Trờng hợp đất đã đợc sử dụng làm đất ở ổn định trong thời gian từ 18/12/1980 đến ngày 15/10/1993 ( ngày Luật đất đai có hiệu lực ) nhng không có đủ giấy hợp lệ này xét phù hợp với quy hoạch không có tranh chấp thì đợc cấp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở , quyền sử dụng đất ở và phải nộp 20% tiền sử dụng đất . - Trờng hợp sử dụng làm đất ở sau ngày 15/10/1993 , không có đủ giấy tờ hợp lệ này xét phù hợp với quy hoạch , không có tranh chấp thì đợc xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở phải nộp 100% tiền sử dụng đất . Với những quy định trong Luật đất đai , nguồn đất của Quốc gia sẽ không bị sử dụng bừa bãi , sẽ đợc cải tạo bồi bổ và mỗi ngời dân khi sử dụng đất đều phải nộp thuế đất , chấp hành theo mọi quy định của nhà nớc , đó cũng là một hình thức để Nhà nớc thu địa tô . Nhờ việc phân tích về bản chất địa tô của Mác , Đảng và Nhà nớc ta đã nhìn rõ đợc những hạn chế trong việc thu địa tô TBCN , từ đó đề ra những quy định đúng đắn ,vừa tăng thêm đợc NS NN , vừa khuyến khích ngời dân tự nguyện thực hiện . Với thời đại ngày nay , trong chế độ XHCN , địa tô không còn có định nghĩa : “ Địa tô là hình thức biến tớng của một phần giá trị thặng d do ng- ời công nhân nông nghiệp tạo ra , mà nhà TB kinh doanh NN phải trả cho địa chủ “ Mà hiện nay , đất đợc cấp cho dân , dân có quyền sử dụng đất vào mục đích của mình . Nếu đối với đất ở thì ngời dân chỉ phải nộp một khoản tiền thuê đất rất nhỏ so với thu nhập của họ . Còn đối với đất để làm Nông nghiệp thì ngời dân phải nộp thuế , nhng bù lại , họ có thể tự do kinh doanh trên mảnh đất của mình sao cho thu đợc nhiều lợi nhuận cao nhất . Ví dụ: có vùng trồng lúa, có vùng trồng đay, có vùng trồng cà phê... 2.3.Vận dụng trong thuế nông nghiệp: Địa tô không chỉ đợc vận dụng trong luật đất đai mà còn đợc vận dụng rất nhiều trong thuế nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay. Thuế nông nghiệp ở đây không hề thể hiện sự bóc lột đối với ngời nông dân mà đó là 19 quyền và nghĩa vụ của mỗi ngời nông dân. Để khuyến khích sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả, thực hiện công bằng, hợp lý sự đóng góp của tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp vào ngân sách nhà nớc. Căn cứ vào điều 84 của hiến pháp nớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, Đảng và nhà nớc ta đã đa ra luật quy định sử dụng đất nông nghiệp. Điều 1 : tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào sản xuất mà không sử dụng vẫn phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp. Họ vẫn đợc giao quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không sử dụng vẫn phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp. Điều 2 : Đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp là đất dùng vào sản xuất nông nghiệp bao gồm: - Đất trồng trọt. - Đất có mặt nớc nuôi trồng thủy sản. - Đất trồng rừng. Điều 3 : Đất không thuộc diện chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp mà chịu các loại thuế khác hoặc không phải chịu thuế theo quy định của pháp luật bao gồm: - Đất có rừng tự nhiên. - Đất đồng cỏ tự nhiên. - Đất ở. - Đất chuyên dùng. Điều 4 : Tổ chức, cá nhân nớc ngoài đầu t vào Việt Nam sử dụng đất nông nghiệp phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại điều 29 của luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam, không phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của luật này. Điều 5 : Căn cứ thuế sử dụng đất nông nghiệp: - Diện tích. - Hạng đất. 20 - Định suất thuế tính bằng kilogam thóc trên một đơn vị diện tích của từng hạng đất Điều 6 : Diện tích tính thuế sử dụng đất nông nghiệp là diện tích giao cho hộ sử dụng đất phù hợp với sổ địa chính nhà nớc. Trờng hợp cha nộp sổ địa chính thì diện tích tính thuế là diện tích ghi trên tờ khai của hộ sử dụng đất. Điều 7: 1. Đất trồng cây hàng năm và đất có mặt nớc nuôi trồng thủy sản đợc chia làm 6 hạng, đất trồng cây lâu năm đợc chia làm 5 hạng. Căn cứ để xác định hạng đất gồm các yếu tố: - Chất đất. - Ví trị. - Địa hình. - Điều kiện khí hậu, thời tiết. - Điều kiện tới tiêu. 2. Chính phủ quy định tiêu chuẩn hạng đất tính thuế theo các yếu tố nói tại điều này và có tham khảo năng suất bình quân đạt đợc trong điều kiện canh tác bình thờng của 5 năm (1986-1990). 3. Hạng đất tính thuế đợc ổn định 10 năm. Trong thời hạn ổn định hạng đất, đối với vùng mà nhà nớc đầu t lớn, đem lại hiệu quả kinh tế cao, chính phủ điều chỉnh lại hạng đất tính thuế. Điều 8 : Căn cứ vào tiêu chuẩn của từng hạng đất và hớng dẫn của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng, sự chỉ đạo của ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. ủy ban nhân dân xã, phờng, thị trấn xác định hạng đất tính thuế cho từng hộ nộp thuế trình cơ quan xét duyệt. Điều 9 : Định suất thuế một năm tính bằng kilogram thóc trên 1 hecta của từng hạng đất sau: 1. Đối với đất trồng cây hàng năm và đất có mặt nớc nuôi trồng thủy sản. 21 Hạng đất Định suất thuế 1 2 3 4 5 6 550 460 370 280 180 50 2. Đối với đất trồng cây lâu năm. Hạn g đất Định suất thuế 1 2 3 4 5 650 550 400 200 80 3. Đối với cây ăn quả lâu năm trồng trên đất trồng cây hàng năm chịu mức thuế nh sau: - Bằng 1,3 lần thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng đất 1, hạng 2 và hạng 3. - Bằng thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 4, hạng 5 và hạng 6. 4. Đối với cây lấy gỗ à các loại cây lâu năm thu hoạch một lần chịu mức thuế bằng 4% giá trị sản lợng khai thác. Điều 10 : Hộ sử dụngđất nông nghiệp vợt quá hạn mức diện tích theo quy định của luật đất đai, thì ngoài việc phải nộp thuế theo quy định tại điều 9 của luật này, còn phải nộp thế bổ sung do uỷ ban thờng vụ quốc hội quy định đối với phần diện tích trên hạn mức. Đối với một số trờng hợp vẵn đợc nhà nớc u đãi, giảm thuế và miễn 22 thuế. Đây chính là sự linh động của nhà nớc trong việc vận dụng lí luận điạ tô của Mác để tăng ngân sách quốc gia. Điều 19 : 1. Miễn thuế cho đất đồi núi trọc dùng vào sản xuất nông, lâm nghiệp, đất trồng rừng, phòng hộ và rừng đạc dụng. 2. Miễn thuế cho đất khai hoang không thuộc quyền quy định tại khoản 1 điều 9 dùng vào sản xuất. Trồng cây hàng năm 5 năm. Riêng đối với đất khai hoang ở miền núi, đầm lầy và lấn biển là 7 năm. Đối với cây lấy gỗ và các loại cây lâu năm thu hoạch 1 lần chỉ nộp thuế khi khác thác theo quy định tại khoản 4, điều này của luật này. 3. Miễn thuế cho đất trồng cây lâu năm chuyển sang trồng loại mới và đất trồng cây hàng năm chuyển sang trồng cây lâu năm cây ăn quả. Trong thời gian xây dựng cơ bản và cộng thêm 3 năm từ khi có thu hoạch. 4. Chính phủ quy định việc giảm thuế, miễn thuế đối với đất khai hoang đợc đầy t bằng nguồn vốn ngân sách nhà nớc. Điều 26 : Hộ di chuyển đến vùng kinh tế mới khai hoang để sản xuất nông nghiệp đợc miễn thuế trong thời hạn theo quy định tại điều 19 của luật này và cộng thêm 2 năm. Nếu đất đợc giao là đất đang sản xuất nông nghiệp thì đợc miễn thuế trong thời hạn 3 năm kể từ ngày nhận đất. Điều 21 : Trong trờng hợp thiên tai, dịch họa làm thiệt hại mùa màng, thuế sử dụng đất nông nghiệp đợc giảm hoặc miễn cho từng hộ nộp thuế từng vụ sản xuất nh sau: 1. Thiệt hại từ 10% đến dới 20%, giảm thuế tơng ứng theo mức thiệt hại. 2. Thiệt hại từ 20% đến dới 30%, giảm thuế 60%. 3. Thiệt hại từ 30% đến dới 40%, giảm thuế 80%. 23 4. Thiệt hại từ 40% trở lên giảm thuế 100%. Điều 22 : 1. Miễn thuế hoặc giảm thuế cho các hộ nông dân sản xuất ở vùng cao, miền núi, biên giới, hải đảo mà sản xuất và đời sống còn nhiều khó khăn. 2. Miễn thuế hoặc giảm thuế cho các hộ nông dân là dân tộc thiểu số mà sản xuất và đời sống còn ngiều khó khăn. 3. Miễn thuế cho các hộ nông dân là những ngời tàn tật, già yếu không nơi nơng tựa. Điều 23 : 1. Miễn thuế cho hộ nộp thuế có thơng binh hang 1/4 và 2/4, bệnh binh hang 1/3 và 2/3. 2. Miễn thuế hoặc giảm thuế cho hộ nộp thuế là gia đình liệt sĩ. 3. Giảm thuế cho hộ nộp thuế có thơng binh, bệnh binh không thuộc diện miễn thuế theo quy định tại khoản 1 điều này mà đời sống có nhiều khó khăn. Điều 24 : Chính phủ quy định chi tiết việc giảm thuế, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp. Việc giảm, miễn thuế cho những ngời dân có hoàn cảnh đặc biệt là một điều khác xa với việc thu địa tô t bản chủ nghĩa, điều này cho thấy sự sáng tạo của Đảng ta trong việc ứng dụng lí luận địa tô của Mác khi đề ra chính sách thuế nông nghiệp động viên thúc đẩy ngời dân sản xuất làm cho dân giàu nớc mạnh. Hiện nay, tổng cục thuế đã ban hành quy trình miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp số 137 TCT/ QD / NV7 ngày 21/8/2001 cho các đối tợng chính sách xã hội nh sau: Căn cứ vào đơn đề nghị miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp của các hộ nộp thuế thuộc đối tợng chính sách xã hội. Đội thuế xã hội phối 24 hợp với hộ đồng t vấn thuế xã hội danh sách các hộ nộp thuế thuộc diện đợc miễn giảm thuế theo từng loại đối tợng chính sách xã hội nh: hộ gia đình có công với cách mạng, hộ đời sống có bệnh binh, hộ gia đình liệt sĩ, thơng binh, hộ gia đình có nhiều khó khăn và đầu năm giảm thuế cho các hộ này ( báo Pháp luật số 159 ra ngày 29/8/2001) Đối với các trờng hợp bị thiên tai, dịch họa làm mùa màng thiêt hại ,tổng cục thuế cũng quy định: Trơc hêt là phải xác định mức độ thiệt hại mùa màng để xét miễn giảm thuế. Ngay sau thời điểm xảy ra thiên tai làm thiệt hại mùa màng. Đến vụ thu hoạch, chi cục thuế tỉnh chỉ đạo các chi cục thuế huyện nơi có thiên tai phối hợp với các ngành có liên quan ở huyệnh nh : thống kê, nhà nớc ... hớng dẫn kiểm tra các xã, xác định năng suất sản lợng thu hoạch thực tế của diện tích bị thiệt hại theo từng cánh đồng, xử đồng khu vực và lập biên bản thăm đồng. Sau đó tuỳ theo thiệt hại mà xét giảm thuế ( báo Pháp luật số 158 ngày 27/8/2001) Trên báo Tiền phong số ra ngày 27/8/2001 cũng cho biết Đảng và Nhà Nớc ta đã quyết định xoá bỏ thuế sử dụng đất nông nghiệp trong hạn điền để giảm bớt khó khăn cho ngời nông dân. Cuối năm 2001 và sang 2002, bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn có văn bản trình thủ tớng chính phủ về việc giảm thuế sử dụng đất cho nông nghiệp. Trong quá trình thực hiện chính sách, nhà nớc đã thờng xuyên thực hiện chủ trơng “khoán sức dân, từng bớc giảm mức động viên khoảng 20% trên sản lợng quy thóc hàng năm đã giảm xuống 10-12%. Tuy chính sách giảm thuế đã có tác động tích cực với đời sống xã hội khu vực nông thôn nhng vẫn phát sinh một số vấn đề cha hợp lý: việc giảm 50% thuế nông nghiệp chỉ áp dụng đối với diện tích trồng lúa và cà phê, còn đối với nhiều loại hàng nông sản khác nh chè, hạt tiêu, cũng bị thiệt hại, tuy đã đợc xét miễn giảm nhng cha kịp thời và đồng đều giữa các vùng miền... Ngày 1/3/2002, trao đổi với phóng viên báo Tiền phong, ông Nguyễn Đức Triều – ủy viên trung ơng Đảng, chủ tịch hội nhân dân Việt Nam cho biêt. Tại hội nghị ban chấp hành trung ơng Đảng lần thứ 5 (khoá IX). Các đại biểu đã thống nhất việc xóa bỏ thuế hạn điền cho ngời nông dân. Mức hạn điền tại các địa phơng trên cả nớc hiện nay đợc áp dụng theo 25 nghị định 85/CP của chính phủ. Cụ thể: đối với đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm nuôi trồng thuỷ sản và làm muối thì mức hạn điền của các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang, Sóc Trăng, Cần Thơ, An Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Đồng Tháp, Tiền Giang, Long An, Bến Tre, Tây Ninh, Bình Dơng, Bình Phớc, Đồng Nai, Bà Rịa, Vũng Tàu và thành phố Hồ Chí Minh là không quá 3 hecta cho mỗi loại đất. Còn các tỉnh và thànhh phố trực thuộc trung ơng khác không quá 10 hecta, các xã trung du, miền núi không quá 30 hecta. Những hộ vợt mức hạn điền phải nộp thuế theo quy định của luật thuế sử dụng đất. Có thể nói việc xoá bỏ hạn điền là tạo điều kiện thuận lợi đặc biệt cho ngời nông dân. Điều này cho thấy sự tích cực vợt bậc của Đảng và Nhà Nớc ta so với việc thu địa tô trong t bản chủ nghĩa. Trên đây là những ứng dụng lí luận của Mác về địa tô trong việc đề ra thuế nông nghiệp cũng nh luật đất đai để quy định nghĩa vụ quyền lợi đóng thuế của ngời dân. Sự khác biệt rõ nhất của việc quản lý đất đai và thu thuế bây giờ so với giai đoạn t bản chủ nghĩa là đất đai là của dân. Nhà nớc trực tiếp quản lý và điều hành, nhà nớc giao đất cho dân làm nông nghiệp, thu thuế nhng tạo mọi điều kiện cho ngời dân sản xuất. Mặt khác, nhà nớc còn đa ra một số quy định cho thấy thuế trong nông nghiệp bây giờ giảm đi rất nhiều mà chủ yếu là tăng thuế trong việc thuê đất để hoạt động phi nông nghiệp. + Trờng hợp chuyển quyền sử dụng đất đai mà đợc phép chuyển mục đích từ đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp thì thuế suất từ 20% đến 40%, nếu từ đất nông nghiệp chuyển sang xây dựng các công trình công nghiệp từ 40% sang 60%, nếu từ đất trồng lúa ổn định chuyển sang mục đích phi nông nghiệp. + Đối với các tổ chức, hộ gia đình và các cá nhân sử dụng đất vào mục đích nông nghiệp thì không phải trả tiền sử dụngđất cho nông nghiệp, nếu sử dụng vào mục đích khác thì phải trả tiền, thậm chí phải chuyển sang hình thức thuê đất nếu là tổ chức sử dụng đất ở trong nớc. 2.4. Vận dụng trong việc cho thuê đất. 26 Bên cạnh nghiên cứu việc thuê đất để phát triển nông nghiệp thì một điều mà chúng ta, những ngời kinh doanh trong tơng lai không thể không quan tâm đến. Đó là việc thuê đất để kinh doanh. Hiện nay, một số các nhà kinh doanh có vốn muốn lập ra một công ty thì họ phải thuê đất của nhà nớc, với việc thuê đất này họ phải trả cho nhà nớc một số tiền tơng đơng với diện tích cũng nh vị trí của nơi đợc thuê. Trong việc thuê đất để kinh doanh nhà nớc cũng quy định rõ: • Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc quyền sở hữu của mình tại ngân hàng Việt Nam để vay vốn sản xuất trong thời hạn thuê. Giá trị thế chấp do ngân hàng quyết định và không vợt quá giá trị tài sản đẫ đầu t trên khu đất thế chấp cộng với tiền thuê đất đã trả. Khi đến thời hạn mà không trả nợ thì ngân hàng yêu cầu cơ quan nhà nớc có thẩm quyền phát mại tài sản trên đất mà tổ chức đã thế chấp để trả nợ ngân hàng và quyết định cho ngời mua tài sản đợc tiếp tục thuê đất. • Doanh nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp của tổ chức chính trị, xã hội, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh trong thời hạn thuê đất đợc góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất để liên doanh tổ chức, cá nhân trong nớc với tổ chức cá nhân nớc ngoài... • Đặc biệt các tổ chức đợc nhà nớc cho thuê đất có nghĩa vụ trả tiền thuê đất đầy đủ đúng thời hạn quy định. Tiền thuê đợc nộp hàng năm và đợc hạch toán vào giá thành sản xuất, kinh doanh hằng năm của tổ chức thuê đất. Ngoài ra, còn phải đền bù thiệt hại cho ngời có đất bị thu hồi để giao cho tổ chức này thuê theo quy định của nhà nớc. Điều này cho thấy một sự khác biệt và sự vận dụng lí luận của Mác về địa tô của Đảng ta trong thời đại ngày nay. Đó chính là việc nhà nớc sử dụng những văn bản pháp lý quy định quyền và nghĩa vụ của ngời thuê đất để ngời dân khi nộp tiền thuê đất đều thông suốt và tự nguyện đóng. Trong việc thuê đất để kinh doanh thì ngời thuê đất đã thuê đất của nhà nớc, sau đó phát triển kinh doanh trên mảnh đất của mình và lấy lợi nhuận mà mình làm xa để trả cho nhà nớc. Ví dụ: nhà nớc đã quy hoạch khu đô thị Định Công, xây dựng những kiôt và cho những ngời kinh doanh thuê, ngời này có thể tự kinh doanh trên kiôt của mình, một phần lợi nhuận mà họ thu đợc trong việc kinh doanh sẽ đợc trả cho nhà nớc, số tiền đó đợc cho vào ngân sách nhà nớc. 27 Hiện nay, không chỉ có việc thuê đất trong nông nghiệp trong việc kinh doanh mà nhà nớc còn cho nớc ngoài thuê đất để thu hút đầu t trực tiếp của nớc ngoài tại Việt Nam, và tăng nguồn thu cho ngân sách. Số tiền mà ngời nớc ngoài phải trả đợc quy định nh sau: 2.4.1. Về giá thuê đất ở đô thị: Một trong những nội dung cơ bản cua hợp đồng thuê đất và là mối quan tâm hàng đầu của bên thuê là giá thuê đất. Việc quyết định giá cho thuê đất ở Việt Nam phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nhng phải đảm bảo sức hấp dẫn đối với các dự án đầu t nớc ngoài, phù hợp với thông lệ quốc tế và các điều kiện kinh tế chính trị-xã hội của đất nớc ta hiện nay. Theo Quyết định số 179/QD-BTC ngày 24/02/1998 thì giá thuê đất ở đô thị là: ♦ Đô thị loại 1: 1,00 ữ 12,00 USD/m2/năm. ♦ Đô thị loại 2: 0,80 ữ 9,60 USD/m2/năm. ♦ Đô thị loại 3: 0,60 ữ 7,20 USD/m2/năm. ♦ Đô thị loại 4: 0,35 ữ 4,20 USD/m2/năm. ♦ Đô thị loại 5: 0,18 ữ 2,16 USD/m2/năm. Đối với đô thị thuộc địa bàn vùn
File đính kèm:
- tieu_luan_ly_luan_ve_dia_to_cua_cacmac_va_su_van_dung_vao_ch.pdf