Tiểu luận Môi trường đầu tư ở Singapore

pdf 10 trang yenvu 19/08/2024 250
Bạn đang xem tài liệu "Tiểu luận Môi trường đầu tư ở Singapore", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Môi trường đầu tư ở Singapore

Tiểu luận Môi trường đầu tư ở Singapore
MÔI TRƯỜNG 
ĐẦU TƯ Ở 
SINGAPORE 
TIỂU LUẬN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI 
Giảng viên: Phan Thị Vân 
Sinh viên : Phạm Thanh Hải Mã SV: 0851050064 
SP R ING - 2011 – TR ƯỜ NG ĐẠ I HỌC NGO Ạ I T HƯ ƠNG HÀ NỘ I 
MÔI T R ƯỜN G ĐẦU T Ư CỦ A S IN G AP ORE 
– N H ỮN G ĐIỂM T ƯƠ N G ĐỒN G V À KH ÁC 
BIỆT S O V ỚI M ÔI T R ƯỜN G ĐẦU T Ư CỦ A 
V IỆT N AM 
Singapore là đất nước có nền kinh tế phát triển nhất của Đông Nam Á, được mệnh danh 
là con hổ của Châu Á, là đầu mối giao thông quan trọng liên kết giữa Châu Á và Châu 
Đại Dương. Singapore, đất nước mà số dân xấp xỉ thủ đô Hà Nội (vỏn vẹn 5 triệu người 
theo số liệu điều tra năm 2009) và diện tích chỉ gần 700 km2 đã phát triển đến mức độ mà 
ngay cả người Tây Âu và Bắc Mỹ cũng ao ước được sinh sống ở nơi đây. Ngoài ra, 
Singapore cũng được biết tới như là điểm đến đầu tư hấp dẫn cho các doanh nghiệp trên 
toàn thế giới với lượng vốn đầu tư trung bình đổ vào đây hàng năm là hơn 15 tỉ đô la Mỹ, 
cao gấp 7 lần so với Việt Nam và gấp rưỡi so với Thái Lan. Những thành tựu to lớn như 
vậy trong lĩnh vực đầu tư đều bắt nguồn từ một khung chính sách đầu tư hợp lý, hấp dẫn 
của Singapore, bên cạnh những yếu tố về môi trường, đất đai và vị trí địa lý. 
1 KHUNG PHÁP LÝ CHO FDI 
1.1 MỨC ĐỘ ỔN ĐỊNH CHÍNH TRỊ XÃ HỘI 
Việc một quốc gia có ổn định về mặt chính trị hay không ảnh hưởng khá nhiều đến nguồn 
vốn FDI đổ vào nước đó. Không một nhà đầu tư nào muốn đưa nguồn vốn hay công nghệ 
của mình sang một đất nước đang có chiến tranh hoặc xung đột giữa các Đảng. Xét trên 
khía cạnh này, Singapore là đất nước khá ổn định, đạt số điểm 75/100 theo đánh giá của 
UNCTAD vào năm 2002, trong khi đó con số này của Việt Nam là 60. 
1.2 CÁC QUY ĐỊNH QUỐC GIA VỀ FDI 
Singapore luôn tìm cách tạo điều kiện thuận lợi ở mức cao nhất cho các nhà đầu tư. Dưới 
đây là các chỉ số về quy định pháp lý của Singapore trong sự so sánh với Việt Nam theo 
báo cáo điều tra của tổ chức JETRO tháng 5/2005 
Chỉ tiêu đánh giá Singapore Việt Nam 
Lĩnh vực hạn chế và cấm đầu tư 80 40 
Tỷ lệ góp vốn 90 70 
Quy định đất đai 50 70 
Quy định về vốn đầu tư 90 70 
Hình thức khuyến khích đầu tư 80 70 
Thuế thu nhập doanh nghiệp 90 90 
Huy động vốn tại chỗ 100 75 
Quản lý ngoại hối 100 70 
Tổng điểm 680 555 
Theo số liệu này, Singapore đang ưu đãi hơn Việt Nam khá nhiều ở việc hạn chế và cấm 
đầu tư cũng như hình thức khuyến khích đầu tư. Điều này cũng dễ hiểu vì Singapore là 
nước phát triển kinh tế theo con đường tư bản chủ nghĩa, rất ít hạn chế đầu tư; trong khi 
đó, Việt Nam thực hiện chính sách hạn chế, cấm đầu tư nước ngoài ở khá nhiều lĩnh vực 
như tài chính ngân hàng (hạn chế đầu tư), dịch vụ giải trí, kinh doanh bất động sản (hạn 
chế đầu tư), phát triển giáo dục đào tạo (hạn chết đầu tư) Ở việc huy động vốn tại chỗ 
và quản lý ngoại hối, Singapore làm gần như hoàn hảo, Singapore có nguồn vốn dồi dào 
để huy động ngay khi cần. Về đất đai, dễ hiểu khi diện tích của Singapore rất ít nên 
không có quy định tốt như Việt Nam. Với khung pháp lý này, sự hiệu quả trong bộ máy 
quản lý FDI của Singapore cao hơn hẳn Việt Nam. Dưới đây là bảng đánh giá tính hiệu 
quả của các chỉ tiêu về khung pháp lý FDI của một số quốc gia Châu Á năm 2004 
Chỉ tiêu Việt Nam Singapore 
Quy định tham gia 72 96 
Quy định hoạt động 47 73 
Quy định bảo vệ nhà đầu 
tư và chất dứt hoạt động 
66 78 
 Tính hiệu quả của các quy định về khung pháp lý FDI của Singapore cao hơn hẳn Việt 
Nam mà cụ thể là ở 3 chỉ tiêu : tham gia, hoạt động và bảo vệ các nhà đầu tư. Tính hiệu 
quả ở quy định tham gia và quy định hoạt động cho thấy Singapore tạo điều kiện rất 
thuận lợi cho các nhà đầu tư tham gia đầu tư cũng như hoạt động ở nước mình. 
2 CÁC YẾU TỐ KINH TẾ 
2.1 QUY MÔ VÀ TĂNG TRƯỞNG THỊ TRƯỜNG 
 Về các chỉ tiêu quyết định dung lượng thị trường, tính đến năm 2006, Singapore có số 
dân xấp xỉ 4.5 triệu người, tốc độ tăng dân số là 3.3 % và GDP là 132273 triệu đô la Mỹ; 
trong khi đó các con số này của Việt Nam lần lượt là 85 triệu người, 1.3% và 60965 triệu 
đô la Mỹ. Dưới đây là các con số chi tiết hơn về quy mô và độ mở của thị trường 
Chỉ số Indonesia Việt Nam 
1. Quy mô và tăng trường 
GDP (2005) 
Tốc độ tăng trưởng kinh 
tế (%) 
5,6 8,5 
GDP giá hiện tại (triệu 
USD) 
280265 52809 
GDP/người (USD) 1275 635 
Tỷ lệ lạm phát (%) 10,5 7,7 
Tỷ giá hối đoái (/USD) 9,830 15,915 
Lãi suất (%) 16,2 10,4 
2. Độ mở của nền kinh tế 
2.1 Tổng thương mại 
(triệu USD) 2006 
161864,1 77270,5 
Xuất khẩu 100789,6 37033,7 
Nhập khẩu 61065,5 40236,6 
2.2 Đầu tư (triệu USD) 
FDI 2005 8336 2020,8 
FDI 2006 5556,2 2360 
Tỷ lệ FDI/GDP (2005) (%) 2,97 3,82 
Qua các con số trên, ta có thể thấy Singapore vượt trội so với Việt Nam về các chỉ số 
kinh tế, dẫn đến việc tạo điều kiện thuận lợi hơn rất nhiều cho việc đầu tư trực tiếp nước 
ngoài vào Singapore. 
2.2 CÁC NGUỒN LỰC 
a. Nguồn lực tự nhiên 
Với việc Singapore chỉ là một quốc đảo với diện tích vỏn vẹn 700km2 thì nguồn lực tự 
nhiên của Singapore là hầu như không có, đối lập hẳn so với Việt Nam, vốn được biết 
đến là đất nước rất giàu tài nguyên thiên nhiên như khoảng sản, đất đai để cày cấy  
b. Nguồn nhân lực 
Về chỉ số phát triển con người, dựa theo đánh giá của Asean Statistical book năm 
2006, Singapore có chỉ số phát triển con người là 0,907 trong khi của Việt Nam là 
0,704. Điều này có nghĩa là công dân Singapore có trình độ giáo dụ, ngôn ngữ sức 
khỏe tốt hơn so với Việt Nam. Tuy nhiên, Việt Nam với số dân đông sẽ tận dụng được 
nguồn nhân lực giá rẻ để thu hút đầu tư nước ngoài, điều mà Singapore không làm 
được. 
2.3 CƠ SỞ HẠ TẦNG 
a. Chất lượng cơ sở hạ tầng 
Cũng theo số liệu của Asean statistical pocketbook năm 2006, Việt Nam vượt trội so 
với Singapore về chiều dài của các tuyến đường có thể lưu thông ( đường bộ, đường 
sắt ). Điều này dễ hiểu vì Việt Nam là đất nước tương đối rộng lớn (so với Singapore). 
Tuy nhiên, Việt Nam còn kém Singapore về mức độ phổ biến của công nghệ viễn 
thông. 
Chỉ tiêu Singapore Việt Nam 
Đường bộ (km) 3188 15571 
Đường sắt (km) 1279 2600 
Số điện thoại cố định/1000 
dân 
439 66 
Số điện thoại di động/1000 
dân 
910 55 
Số máy tính cá nhân/1000 
dân 
62,2 1,27 
Số thuê bao Internet/1000 
dân 
539,7 18,5 
b. Chi phí cho cơ sở hạ tầng 
Loại chi phí Singapore Hà Nội Tp.HCM 
Thuê văn phòng 
(USD/m2/tháng) 
53 45 36 
Nhà cho người nước ngoài thuê 
(USD/tháng) 
2900 3250 2500 
Cước vận tải 850 1100 750 
Giá xăng dầu (USD/lit) 1,05 0,65 0,65 
Cước thuê bao điện thoại cố 
định(USD/tháng) 
8 1,8 1,8 
3 CÁC BIỆN PHÁP HỖ TRỢ KINH DOANH 
3.1 TÍNH MINH BẠCH VÀ MỨC ĐỘ TRONG SẠCH CỦA MÔI TRƯỜNG KINH 
DOANH 
Tham nhũng là vấn nạn lớn đối với tất cả các quốc gia. Xét về phương diện này, 
Singapore vượt trội so với Việt Nam : trong khi Singapore đứng thứ 5 thế giới về mức độ 
tham nhũng thì Việt Nam xếp thứ 111. Singapore cũng là nước có chỉ số về mức độ bảo 
hộ đầu tư rất cao so với Việt Nam 
Chỉ tiêu Singapore Việt Nam 
Mức độ công khai thông 
tin 
10 6 
Mức độ trách nhiệm của 
giám đốc 
9 0 
Chỉ số độ dễ dàng các cổ 
đông có thể kiện 
9 2 
Chỉ số bảo hộ đầu tư 9,3 2,7 
3.2 ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ 
Mức thuế thu nhập doanh nghiệp tại Singapore và Việt Nam là xấp xỉ nhau trong khi mức 
chi phí cho đóng thuế tại Việt Nam rắc rối và cao hơn nhiều so với tại Singapore 
Chỉ số Việt Nam Singapore 
Thuế thu nhập 28% 20% 
Số thanh toán 32 5 
Thời gian 1050 49 
Tổng thuế 41,1 6,3 
Theo World Bank. 
4 TỔNG HỢP 
Dưới đây là bảng tổng hợp môi trường đầu tư ở Singapore và Việt Nam 
Chỉ tiêu Singapore Việt Nam 
1. Các tài sản nguồn lực 
Nguồn nhân lực 78 48 
Sự sẵn có của nguyên vật 
liệu đầu vào 
1 12 
Quy mô thị trường 28 23 
2. Cơ sở hạ tầng 
ICT 97 7 
Thông tin cơ bản 23 30 
3. Chi phí hoạt động 
Chi phí lao động 1 91 
Chi phí kinh doanh 56 62 
4. Điều hành và thực hiện 
nền kinh tế vĩ mô 
Thực hiện nền kinh tế vĩ mô 82 57 
Điều hành 85 46 
5. Khung pháp lý 
Việc gia nhập 96 72 
Việc hoạt động 73 47 
Mức độ bảo hộ và chấm dứt 
hoạt động 
78 66 
Tóm lại, môi trường đầu tư ở Singapore vượt trội hơn nhiều so với ở Việt Nam, điều này 
khiến lượng vốn FDI đổ vào Singapore mỗi năm một tăng. Biết được điều đó, Việt Nam 
cần tiếp thu và học tập chính sách FDI của Singapore cũng như cải thiện cơ sở hạ tầng để 
kích thích nguồn vốn FDI vào Việt Nam ngày một gia tăng. 
Nguồn 
 UNCTAD FDI scoreboard 
 Worldbank 
 JETRO 

File đính kèm:

  • pdftieu_luan_moi_truong_dau_tu_o_singapore.pdf