Tiểu luận Một số điểm mới của Luật bảo vệ môi trường năm 2020 so với Luật bảo vệ môi trường năm 2014

pdf 18 trang yenvu 01/03/2024 2070
Bạn đang xem tài liệu "Tiểu luận Một số điểm mới của Luật bảo vệ môi trường năm 2020 so với Luật bảo vệ môi trường năm 2014", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Một số điểm mới của Luật bảo vệ môi trường năm 2020 so với Luật bảo vệ môi trường năm 2014

Tiểu luận Một số điểm mới của Luật bảo vệ môi trường năm 2020 so với Luật bảo vệ môi trường năm 2014
BÀI THU HOẠCH 
 PHÁP LUẬT MÔI TRƯỜNG 
Chủ đề: Một số điểm mới của Luật bảo vệ môi trường năm 2020 so với 
Luật bảo vệ môi trường năm 2014 
/ 
MỤC LỤC 
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 3 
NỘI DUNG ............................................................................................................... 4 
1. Về hình thức và kĩ thuật lập pháp ....................................................................... 4 
2. Một số điểm mới về nội dung ............................................................................... 6 
2.1. Luật bảo vệ môi trường năm 2020 quy định cộng đồng dân cư là một chủ thể 
trong công tác bảo vệ môi trường ............................................................................... 6 
2.2. Bổ sung các quy định nhằm tăng cường công khai thông tin, tham vấn, phát huy 
vai trò giám sát, phản biện, đồng thời bảo đảm được quyền và lợi ích của cộng đồng 
dân cư trong hoạt động bảo vệ môi trường .................................................................. 7 
2.3. Thay đổi phương thức quản lý môi trường đối với các dự án đầu tư theo các tiêu 
chí môi trường; kiểm soát chặt chẽ dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường 
mức độ cao, thực hiện hậu kiểm đối với các dự án có công nghệ tiên tiến và thân thiện 
môi trường; cắt giảm thủ tục hành chính ..................................................................... 9 
2.4. Bổ sung quy định về nội dung sức khỏe môi trường; bổ sung nhiều giải pháp bảo 
vệ thành phần môi trường, đặc biệt là môi trường không khí, môi trường nước ........ 10 
2.5. Luật bảo vệ môi trường góp phần quan trọng tạo lập chính sách phát triển các mô 
hình tăng trưởng kinh tế bền vững, thúc đẩy kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, phục hồi 
và phát triển nguồn vốn tự nhiên ............................................................................... 12 
2.6. Luật bảo vệ môi trường năm 2020 quy định về kiểm toán môi trường................ 13 
2.7. Luật bảo vệ môi trường năm 2020 bổ sung quy định về thẩm quyền quản lý Nhà 
nước trong bảo vệ môi trường dựa trên nguyên tắc quản lý, tổng hợp thống nhất, việc 
chỉ giao cho một cơ quan chủ trì thực hiện; phân cấp triệt để cho địa phương ........... 14 
2.8. Luật bảo vệ
môi trường năm 2020 cụ
thể
hóa quy định về
ứng phó biến đổi khí 
hậu, thúc đẩy phát triển thị
trường các –
bon trong nước
...........................................
15
KẾT LUẬN
.............................................................................................................
18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỞ
ĐẦU
Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 đã được Quốc hội khóa XIII thông qua tại kỳ
 họp thứ 7 ngày 23/6/2014 , có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015 . Việc ban hành 
Luật 
Bảo vệ môi trường năm 2014 đã đóng góp hết sức quan trọng vào những thành công 
trong công tác bảo vệ môi trường thời gian qua. Theo Báo cáo cáo của Bộ Tài Nguyên 
và Môi trường (2020), sau thời gian áp dụng Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 đã bộc 
lộ một số hạn chế, bất cập, bao gồm: Một số quy định trong pháp luật về bảo vệ môi 
trường còn chưa phù hợp, chưa sát thực tế, thiếu cụ thể dẫn đến chậm đi vào cuộc sống, 
không theo kịp yêu cầu phát triển của thực tiễn và hội nhập quốc tế; cơ chế, chính sách 
bảo vệ môi trường chậm đổi mới, chưa đồng bộ với thể chế kinh tế thị trường; nội dung, 
trách nhiệm, phân công, phân cấp quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường còn phân tán
, chồng chéo và chưa hợp lý, chưa đi đôi với tăng cường năng lực,
phân định rõ trách 
nhiệm ; thiếu cơ chế phù hợp để phát huy hiệu quả sự tham gia của
toàn xã hội, từng 
doanh nghiệp và người dân đối với công tác bảo vệ môi trường ; bộ máy quản lý nhà 
nước về môi trường chưa tương xứng với chức năng, nhiệm vụ được
giao, chưa giải 
quyết hiệu quả các vấn đề liên ngành, liên vùng, xuyên quốc gia; vi phạm pháp luật về
 bảo vệ môi trường vẫn diễn biến phức tạp trong khi công tác thanh tra, kiểm tra chưa 
được quan tâm đúng mức , chế tài xử lý chưa đủ sức răn đe; các thủ tục hành chính 
mang tính cho phép về môi trường vừa thiếu , vừa chồng chéo , trùng lắp, phân tán, 
thiếu sự liên thông, tích hợp dẫn đến việc cùng một dự án, chủ đầu tư 
phải thực hiện nhiều thủ
tục hành chính mang tính cho phép về
môi trường của nhiều
bên, nhiều cơ quan nhà nước; một số
vấn đề
mới phát sinh về
bảo vệ
môi trường chưa 
có hành lang pháp lý để
điều chỉnh1.
Chính vì thế
ngày 17 tháng 11 năm 2020 , tại kỳ
họp Quốc hội khóa XIV đã 
thông qua Luật bảo vệ
môi trường số
72/2020/QH14 (sau đây gọi
tắt là Luật bảo vệ
môi trường năm 2014). So với Luật bảo vệ
môi trường năm 2014 , Luật bảo vệ
môi 
trường năm 2020 đã khắc phục được những bất cập tạo nền tảng pháp lý vững chắc,
đáp
ứng nhu cầu hội nhập quốc tế. Để
tìm hiểu những tính mới của Luật này, sinh viên 
xin chọn chủ
đề: “Một số
điểm mới của Luật bảo vệ
môi trường năm 2020 so với Luật
bảo vệ
môi trường năm 2014” làm chủ
đề
nghiên cứu của bài thu hoạch môn pháp luật
môi trường.
NỘI DUNG
Luật bảo vệ
môi trường năm 2020 có nhiều điểm mới mang tính đột
phá so với
Luật bảo vệ
môi trường năm 2014 được thể
hiện thông qua:
1. Về
hình thức và kĩ thuật lập pháp
Luâ ̣ t Bảo vê ̣
môi trườ ng năm 2020 gồm 16 chương, 171 điều, được bố
cu ̣ c la ̣ i
so vơ
́
i Luâ ̣ t Bảo vê ̣
môi trườ ng năm 2014 (20 chương, 170 điều). Luâ ̣ t Bảo vê ̣
môi 
trườ ng năm 2020 đã
đưa các quy đi ̣ nh về
bảo vê ̣
các thành phần môi trườ ng lên đầu,
thể
hiê ̣ n rõ mu ̣ c tiêu xuyên suốt là
bảo vê ̣
các thành phần môi trườ ng, bảo vê ̣
sứ c khỏ e
Nhân dân, coi đây là
nô ̣ i dung tro ̣ng tâm, quyết đi ̣ nh cho các chính sách bảo vê ̣
môi 
trườ ng khác. Đồng thờ i, Luâ ̣ t Bảo vê ̣ môi trườ ng năm 2020 đã đồng bô ̣ các công cu ̣
quản ly ́môi trườ ng theo từ ng giai đoa ̣ n củ a dự án, bắt đầu tư ̀ khâu xem xét chu ̉ trương 
đầu tư, thẩm đi ̣ nh dự án, thực hiê ̣ n dự án cho đến khi dự án đi vào vâ ̣ n hành chính
thứ
c và kết thúc dự án, bao gồm: chiến lược bảo vê ̣ môi trườ ng quốc gia, quy hoa ̣ ch
bảo vê ̣
 môi trườ ng, đánh giá môi trườ ng chiến lược, đánh giá sơ bô ̣ tác
đô ̣ ng môi trườ ng, đá
nh giá tác đô ̣ ng môi trườ ng, giấy phép môi trườ ng và đăng ký môi trườ ng
2.
Ngoài ra 
Luật này còn thiết kế những nội dung hợp lý nhằm đảm bảo phù hợp với
1 Bộ Tài nguyên và môi trường (2020), Báo cáo số 10/BCTNMT ngày 06 tháng 02 năm 2020 về tổng kết 5 
năm thi hành Luật bảo vệ môi trường năm 2014, Hà Nội. 
2 Ngọ Xuân Thi và Trần Xuân Thái (2021), “Một số điểm mới của Luật bảo vệ môi trường năm 2020”, truy 
cập
tại trang ngày truy cập 21/01/2021. 
Hiến pháp năm 2013, Bộ
luật dân sự
năm 2015, Bộ
luật hình sự
năm 2015 (sửa
đổi, bổ
sung năm 2017) và các văn bản có liên quan; đồng thời hài hòa với hệ
thống pháp luật
quốc tế.
Luật bảo vệ
môi trường năm 2020 đã sửa đổi bổ
sung 04 Luật có liên quan đến
bảo vệ
môi trường. Cụ
thể
tại điều 169 Luật này có quy định:
Một là,
bãi
bỏ, sửa đổi, bổ
sung một số
điều của Luật Tài nguyên nước số
17/
2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ
sung một số
điều theo Luật số
08/2017/QH14 và Luật 
số
35/2018/QH14 như sau: “a) Bãi bỏ
Điều 37 và điểm đ khoản 1 Điều 38; b) Sửa đổi, 
bổ
sung khoản 1 Điều 73 như sau: “1. Bộ
Tài nguyên và Môi trường,
Ủy ban nhân dân 
cấp tỉnh thực hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh , đình chỉ , thu hồi giấy phép về
tài 
nguyên nước. Việc cấp giấy phép môi trường trong đó có nội dung xả
nước thải
vào 
nguồn nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về
bảo vệ
môi trường3””.
Hai là, bãi bỏ
điểm d khoản 1 Điều 44 và Điều 58 của Luật Thủy lợi số
08/2017
/QH14 đã được sửa đổi, bổ
sung một số
điều theo Luật số
35/2018/QH14 và Luật số
59
/2020/QH144.
Ba là, Sửa đổi, bổ
sung một số
điều của
Luật Đầu tư công số
39/2019/QH14 đã 
được sửa đổi, bổ
sung một số
điều theo Luật số
64/2020/QH14 như sau: “a) Sửa đổi,
bổ
sung điểm g khoản 2 Điều 30 như sau: “g) Phân tích, đánh giá sơ bộ
tác động xã 
hội; đánh giá sơ bộ
tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về
bảo
vệ
môi trường;”; b) Sửa đổi, bổ
sung khoản 6 Điều 31 như sau: “6. Phân tích, đánh 
giá sơ bộ
tác động xã hội; đánh giá sơ bộ
tác động môi trường (nếu có) theo quy định
của pháp luật về
bảo vệ
môi trường; xác định sơ bộ
hiệu quả
đầu tư về
kinh tế
-
xã
hội
;”5.
Bốn là,
bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung một số điểm trong Mục IX -
Phí thuộc lĩnh vực 
tài nguyên và môi trường thuộc Phụ lục số 01 -
Danh mục Phí, lệ phí ban hành kèm 
theo Luật Phí và lệ phí số 97/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo 
Luật số 09/2017/QH14 và Luật số 23/2018/QH14 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm 1.4 như sau:
3 Khoản 1 điều 169 Luật bảo vệ môi trường năm 2020. 
4 Khoản 2 điều 169 Luật bảo vệ môi trường năm 2020. 
5 Khoản 3 điều 169 Luật bảo vệ môi trường năm 2020. 
1.4 Phí thẩm định báo cáo 
đánh giá tác động môi 
trường 
* Bộ Tài chính quy định đối với hoạt động thẩm 
định do cơ quan trung ương thực hiện; 
* Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với 
hoạt động thẩm định do cơ quan địa phương thực 
hiện. 
b) Bổ sung điểm 1.6 và sau điểm 1.5 như sau: 
1.6 
Phí thẩm định cấp, cấp 
lại, điều chỉnh giấy 
phép môi trường 
* Bộ Tài chính quy định đối với hoạt động thẩm 
định do cơ quan trung ương thực hiện; 
* Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với 
hoạt động thẩm định do cơ quan địa phương thực 
hiện. 
c) Bãi bỏ điểm 5.4, điểm 6.3 và tiểu mục 9.6 
 2. Một số điểm mới về nội dung 
 2.1. Luật bảo vệ môi trường năm 2020 quy định cộng đồng dân cư là một chủ 
thể trong công tác bảo vệ môi trường 
 Luâṭ Bảo vê ̣môi trường năm 2014 chưa quy điṇh côṇg đồng dân cư là môṭ chủ 
thể trong công tác bảo vê ̣môi trường, vì vâỵ chưa đẩy maṇh, phát huy đươc̣ vai trò 
quan trọng của côṇg đồng dân cư trong công tác bảo vê ̣môi trường. Trong thời gian 
qua, côṇg đồng dân cư đã thể hiêṇ vai trò ngày càng quan troṇg trong công tác bảo vê ̣
môi trường, tiêu biểu nhất là thông qua viêc̣ hình thành các mô hình côṇg đồng tham 
gia bảo vê ̣ môi trường hiêụ quả. Sư ̣ tham gia của côṇg đồng dân cư trong viêc̣ thu 
thâp̣, cung cấp thông tin về bảo vê ̣môi trường; tham gia đánh giá kết quả bảo vê ̣môi 
trường của doanh nghiêp̣7. 
 Luật bảo vệ môi trường năm 2020 đã bổ sung “cộng đồng dân cư” vào phạm vi 
điều chỉnh tại điều 1 như sau: “Luật này quy định về hoạt động bảo vệ môi trường; 
quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình 
và cá nhân trong hoạt động bảo vệ môi trường”. Tại điều 2 đối tượng áp dụng như 
6 Khoản 4 điều 169 Luật bảo vệ môi trường năm 2020. 
7 Ngọ Xuân Thi và Trần Xuân Thái (2021), “Một số điểm mới của Luật bảo vệ môi trường năm 2020”, truy 
cập
tại trang ngày truy cập 21/01/2021 
sau: “Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ
chức, cộng đồng dân cư, hộ
gia đình và cá 
nhân trên lãnh thổ
nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, bao gồm đất liền, hải
đảo, vùng biển, lòng đất và vùng trời”. Và điều
159 quy định quyền và nghĩa vụ
của
nhóm đối tượng này trong công tác bảo vệ
môi trường: “1. Đại diện cộng đồng dân cư 
trên địa bàn chịu tác động môi trường của dự
án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất , kinh 
doanh, dịch vụ
tập trung, cụm công nghiệp có quyền yêu cầu chủ
dự
án đầu tư, cơ sở
cung cấp thông tin về
bảo vệ
môi trường thông qua đối thoại trực tiếp hoặc bằng văn 
bản; tổ
chức tìm hiểu thực tế
về
công tác bảo vệ
môi trường của dự
án đầu tư, cơ sở,
khu sản xuất , kinh doanh , dịch vụ
tập trung , cụm công nghiệp ; thu thập , cung cấp
thông tin cho cơ quan có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về
thông tin cung cấp.2. Đại
diện cộng đồng dân cư trên địa bàn chịu tác động môi trường của dự
án đầu tư, cơ sở,
khu sản xuất , kinh doanh , dịch vụ
tập trung , cụm công nghiệp có quyền yêu cầu cơ 
quan quản lý nhà nước có liên quan cung cấp kết quả
thanh tra, kiểm tra, xử
lý đối
với 
dự
án đầu tư, cơ sở
đó, trừ
trường hợp các thông tin này thuộc bí mật nhà nước,
bí mật 
của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. 3. Đại diện cộng đồng dân cư có quyền 
tham gia đánh giá kết quả
bảo vệ
môi trường của dự
án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, 
kinh doanh, dịch vụ
tập trung, cụm công nghiệp; thực hiện biện pháp để
bảo
vệ
quyền 
và lợi ích của cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật 4. Chủ
dự
án
đầu tư, cơ 
sở
phải thực hiện yêu cầu của đại diện cộng đồng dân cư phù hợp với quy định của 
pháp luật. 5. Cơ quan quản lý nhà nước về
môi trường các cấp có trách nhiệm xây 
dựng hệ
thống trực tuyến tiếp nhận, xử
lý, trả
lời phản ánh, kiến nghị
của
tổ
chức, cá 
nhân và cộng đồng dân cư về
bảo vệ
môi trường”.
2.2. Bổ
sung các quy định nhằm tăng cường công khai thông tin, tham vấn,
phát 
huy vai trò giám sát, phản biện, đồng thời bảo đảm được quyền và lợi ích của
cộng 
đồng dân cư trong hoạt động bảo vệ
môi trường
Tại các điều 115, điều 116 và khoản 5 điều 159 của Luật bảo vệ
môi trường 
năm 2020 đã bổ
sung quy định thiết lập hệ
thống trực tuyến tiếp nhận, xử
lý, trả
lời
phản ánh, kiến nghị, tham vấn của tổ
chức, cá nhân và cộng đồng dân cư vào bảo vệ
môi trường. Từ
đó cộng đồng dân cư có thể
tham gia giám sát hoạt động bảo vệ
môi 
 hoc/tieu-luan/ 
trường thông qua công nghệ
thông tin, sử
dụng các thiết bị
ứng dụng công nghệ
thông 
tin8.
Luật bảo vệ
môi trường năm 2020 đã bảo đảm vấn đề
công khai thông tin được
xuyên suốt, thống
nhất. Tại khoản 4 điều 4: “Hoạt động bảo vệ
môi trường phải được
tiến hành thường xuyên, công khai, minh bạch; ưu tiên dự
báo, phòng ngừa ô nhiễm,
sự
cố, suy thoái môi trường, quản lý rủi ro về
môi trường, giảm thiểu phát sinh, chất
thải, tăng cường tái sử
dụng, tái chế
chất thải để
khai thác giá trị
tài nguyên của chất
thải” thể
hiện nguyên tắc bảo vệ
môi trường phải công khai, minh bạch. Tại điều 14: “
đánh giá, theo dõi và công khai thông tin về
chất lượng môi trường không khí; cảnh
báo cho cộng đồng dân cư và triển khai biện pháp xử
lý trong trường hợp chất lượng
môi trường không khí bị
ô nhiễm gây tác động đến sức khỏe cộng đồng9” quy định rõ 
trách nhiệm công khai thông tin liên quan đến chất lượng môi trường không khí. Điều
19
quy định liên quan đến chất lượng môi trường đất: “Bộ
tài nguyên và môi trường
ổng hợp danh mục các khu vực ô nhiễm môi trường đất; xây dựng, cập nhật vào hệ
thống thông tin, cơ sở
dữ
liệu môi trường quốc gia và công bố
thông tin về
các khu vực 
ô nhiễm môi trường đất trên phạm vi cả
nước10” và Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh:
“Cập 
nhật thông tin về
khu vực ô nhiễm môi trường đất trên địa bàn vào hệ
thống
thông tin, 
cơ sở
dữ
liệu môi trường theo quy định11”. Về
chất thải nguy hại, “công
khai, cung cấp 
thông tin về
loại, số
lượng chất thải nguy hại thu gom, xử
lý, phương pháp xử
lý; thông 
tin về
tên, địa chỉ
chủ
nguồn thải chất thải nguy hại được thu gom, xử
lý và các thông 
tin về
môi trường khác cần phải công khai, cung cấp thông tin theo quy định tại Điều 
114 của Luật bảo vệ
môi trường năm 202012”. Về
kết quả
quan trắc
chất thải, dự
án đầu 
tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
tập trung, cụm công nghiệp quản lý số
liệu 
quan trắc chất thải và công bố
công khai kết quả
quan trắc chất
thải theo quy định của 
pháp luật13. Tại khoản 3 điều 114 quy định,
chủ
trương của
Nhà
nướ c là khuyến khích 
tổ
chứ c, cá
nhân tham gia đó ng gó p, cung cấp thông tin về
8 Ngọ Xuân Thi và Trần Xuân Thái (2021), “Một số điểm mới của Luật bảo vệ môi trường năm 2020”, truy 
cập
tại trang ngày truy cập 21/01/2021 
9 Điểm b khoản 3 điều 14 Luật bảo vệ môi trường năm 2020. 
10 Điểm đ khoản 1 điều 19 Luật bảo vệ môi trường năm 2020
.
11 Điểm d khoản 3 điều 19 Luật bảo vệ môi trường năm 
2020.
12 Khoản 7 điều 85 Luật bảo vệ môi trường năm 2020. 
13 Khoản 4 điều 113 Luật bảo vệ
môi trường năm 2020.
môi trườ ng; trá ch nhiê ̣ m của Bộ, cơ quan ngang bộ,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
củ
a
chủ
dự
á n, cơ sở
sản xuất, kinh doanh,
khu sản xuất, kinh doanh tập trung, cu ̣m công 
nghiê ̣ p trong viê ̣ c cung cấp, công khai thông tin về
môi trườ ng.
Đối với phòng ngừa ,
ứng phó sự
cố
môi trường tại điều 129 Luật bảo vệ
môi 
trường năm 2020 quy định việc công khai thông tin và sự
tham gia của cộng đồng 
trong phòng ngừa,
ứng phó sự
cố
môi trường. H ì nh thứ c công khai được thực hiê ̣ n
thông qua cổng thông tin củ a cơ quan, tổ chứ c, trên các phương tiê ̣ n thông tin đa ̣ i
chúng hoă ̣ c các h ì nh thứ c khác, bảo đảm thuâ ̣ n tiê ̣ n cho những đối tượng có liên 
quan tiếp nhâ ̣ n thông tin; giao Chính phủ quy đi ̣ nh chi tiết nô ̣ i dung và viê ̣ c quản lý 
thông tin về môi trươ ̀ ng; tr ì nh tự, thủ tu ̣ c, thờ i điê ̉m và h ì nh thứ c cung cấp, công 
khai thông tin về môi trườ ng.
14
 Ngoài ra, tại điều 33 Luật bảo vệ môi trường năm 2020 còn quy định trách 
nhiệm của chủ dự án trong việc tham vấn cộng đồng dân cư, được quy định ngay từ khi 
lập báo cáo đánh giá tác động môi trường. trong đó quy đi ̣ nh rõ trách nhiê ̣ m thực hiê ̣
n tham vấn, đối tượng tham vấn, nô ̣ i dung tham vấn chủ yếu, h ì nh thứ c tham vấn
 trong 
quá
tr ì nh thực hiê ̣ n đánh giá
tác đô ̣ ng môi trườ ng; kết quả
tham vấn cô ̣ ng đồng dân 
cư, cơ quan, tổ
chứ c liên quan là
thông tin quan tro ̣ ng để
chủ
dự
án nghiên cứ u đưa ra 
giải pháp giảm thiểu tác đô ̣ ng củ a dự
án đối vớ i môi trườ ng và
hoàn thiê ̣ n
báo 
cáo đánh giá
tác đô ̣ ng môi trườ ng củ a dự
án. Trong quá tr ì nh lâ ̣ p hồ
sơ đề
nghi ̣
cấp
 giải phóng mă ̣ t bằng, Luâ ̣ t Bảo vê ̣
môi trườ ng năm 2020 quy đi ̣ nh trách nhiê ̣ m củ a 
chủ đầu tư dự
án trong viê ̣ c tham vấn
ý
kiến các bên có
liên quan.
2.3. Thay đổi phương thức quản lý môi trường đối với các dự
án đầu tư theo các 
tiêu chí môi trường; kiểm soát chặt chẽ
dự
án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường 
mức độ
cao, thực hiện hậu kiểm đối với các dự
án có công nghệ
tiên tiến và thân thiện 
môi trường; cắt giảm thủ
tục hành chính
Tại khoản 4 điều 4 Luật bảo vệ
môi trường năm 2020 quy định:
“Hoạt động
bảo 
vệ
môi trường phải được tiến hành thường xuyên, công khai, minh bạch; ưu tiên dự
báo, phòng ngừa ô nhiễm, sự
cố, suy thoái môi trường, quản lý rủi ro về
môi
trường, 
giảm thiểu phát sinh, chất thải, tăng cường tái sử
dụng, tái chế
chất thải để
14 Ngọ Xuân Thi và Trần Xuân Thái (2021), “Một số điểm mới của Luật bảo vệ môi trường năm 2020”, truy 
cập tại trang ngày truy cập 21/01/2021 
khai thác giá trị
tài nguyên của chất thải”. Đây chính là điểm mới thể
hiện sự
thay đổi
mạnh mẽ
trong tư duy quản lý môi trường thông qua thể
chế
hóa chính sách phát triển
dựa trên quy luật tự
nhiên, không hy sinh môi trường để
đổi lấy tăng trưởng kinh tế,
bảo vệ
môi trường không chỉ
là phòng ngừa, kiểm soát chất thải.
Khoản 5 điều 4, “ưu 
tiên xử
lý ô nhiễm môi trường , phục hồi hệ
sinh thái tự
nhiên bị
suy thoái , chú trọng
bảo vệ
môi trường khu dân cư”,
các hoa ̣ t đô ̣ ng sản xuất, phát triển phải hài hòa vớ i tự
nhiên, khuyến khích bảo vê ̣
và phát triển tự
nhiên.
Đồng thờ i, Luâ ̣ t Bảo vê ̣
môi trườ ng 
năm 2020 quy đi ̣ nh các tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trườ ng nhằm thực hiê ̣ n mu ̣ c tiêu 
bảo đảm ngườ i dân Viê ̣ t Nam được hưở ng chất lượng môi trườ ng ngang bằng vớ i các 
nươ ́ c trên thế giớ i và cũng, hài hòa vớ i quy đi ̣ nh củ a quốc tế để góp phần thực hiê ̣ n
các cam kết quốc tế củ a Viê ̣ t Nam về bảo vê ̣ môi trườ ng, ứ ng phó vớ i biến đổ i khí hâ ̣
u
(Khoản 9 Điều 5). 
 Khoản 10 điều 5 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 đã tiếp cận phương pháp 
quản lý xuyên suốt, khoa học: “Thực hiện sàng lọc dự án đầu tư theo tiêu chí về môi 
trường; áp dụng công cụ quản lý môi trường phù hợp theo từng giai đoạn của chiến 
lược, quy hoạch, chương trình và dự án đầu tư”. Theo đó dự án đầu tư được phân thành
04 nhó m: có nguy cơ tác đô ̣ ng xấu đến môi trườ ng mứ c đô ̣ cao, có nguy cơ, ít
co
́ nguy cơ hoă ̣ c không có nguy cơ tác đô ̣ ng xấu đến môi trườ ng. Tương ứ ng vớ i từ
ng 
đối tượng dự
án cu ̣
thể, cơ quan quản lý nhà nướ c về
môi trườ ng sẽ
áp du ̣ ng các cơ 
chế
quản lý phù hợp15.
2.4. Bổ
sung quy định về
nội dung sức khỏe môi trường ; bổ
sung nhiều giải
pháp bảo vệ
thành phần môi trường , đặc biệt là môi trường không khí, môi trường 
nước
Tuy không có quy định riêng về
vấn đề
này nhưng Luật bảo vệ
môi trường năm 
2020 đã lồng ghép trong toàn bộ
luật bảo vệ
môi trường , thông qua viê ̣ c bảo vê ̣
các
thành phần môi trườ ng, qua đó
bảo vê ̣
sứ c khỏ e ngườ i dân, bảo đảm quyền mo ̣ i ngườ i
được sống trong môi trườ ng trong lành. Luâ ̣ t Bảo vê ̣ môi trườ ng năm 2020 đa ̃ bô ̉sung
nô ̣ i dung quản lý các chất ô nhiễm có tác đô ̣ ng trực tiếp đến sứ c khỏe con ngườ i; quy 
đi ̣ nh rõ trách nhiê ̣ m củ a Bô ̣ Y tế, các Bô ̣ , cơ quan ngang Bô ̣ ,
Ủy ban nhân dân cấp 
tỉnh
15 Ngọ Xuân Thi và Trần Xuân Thái (2021), “Một số điểm mới của Luật bảo vệ môi trường năm 2020”, truy 
cập tại trang ngày truy cập 21/01/2021 
trong theo dõi, kiểm soát, phòng ngừ a các chất ô nhiễm
ảnh hưở ng đến sứ c khỏe con 
ngươ ̀ i cũng
như đánh giá
mối quan hê ̣
giữa sứ c khỏe môi trườ ng vớ i sứ c khỏe con 
ngươ ̀ i, đă ̣ c biê ̣ t là
mối quan hê ̣
giữa ô nhiễm môi trườ ng vớ i các loa ̣ i bê ̣ nh di ̣ ch 
mớ i.
Điều 9 Luật bảo vệ
môi trường năm 2020 quy định: “1. Kế
hoạch quản lý chất
lượng môi trường nước mặt đối với sông, hồ
liên tỉnh phải phù hợp với Quy hoạch
bảo 
vệ
môi trường quốc gia. Kế
hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt đối
với đối 
tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 của Luật này phải phù hợp với Quy hoạch 
bảo vệ
môi
trường quốc gia, nội dung bảo vệ
môi trường trong quy hoạch vùng, quy 
hoạch tỉnh. 2. Nội dung chính của kế
hoạch quản lý chất lượng môi trường nước
mặt 
bao gồm: a) Đánh giá, dự
báo xu hướng thay đổi chất lượng môi trường nước
mặt; 
mục tiêu, chỉ
tiêu của kế
hoạch; xác định vùng bảo hộ
vệ
sinh khu vực lấy nước
sinh 
hoạt , hành lang bảo vệ
nguồn nước mặt; xác định khu vực sinh thủy; b) Thực
trạng 
phân bố
các nguồn ô nhiễm điểm và nguồn ô nhiễm diện phát sinh chất ô nhiễm
môi 
trường nước trong vùng tác động; nguy cơ ô nhiễm nước mặt xuyên biên giới; c) Loại 
và tổng lượng chất ô nhiễm thải vào môi trường nước mặt; d) Đánh giá khả
năng
chịu 
tải, phân vùng xả
thải, hạn ngạch xả
nước thải; xác định mục tiêu và lộ
trình
giảm xả 
thải vào môi trường nước mặt không còn khả
năng chịu tải; đ) Biện pháp phòng ngừa 
và giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước mặt; giải pháp hợp tác, chia sẻ
thông tin và 
quản lý ô nhiễm nước mặt xuyên biên giới; e) Giải pháp bảo vệ, cải thiện
chất lượng 
nước mặt;
g) Tổ
chức thực hiện. 3. Kế
hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt được lập
theo thời kỳ
05 năm. 4. Chính phủ
quy định chi tiết nội dung, trình tự, thủ
tục ban hành 
kế
hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt”.
Điều 13 quy định liên quan đến kế 
hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí hằm nâng cao hiê ̣ u quả
bảo vê ̣
cá c thành phần môi trườ ng. Điều 16 quy định về
tiêu chí phân loại khu vực ô nhiễm
môi trường đất: “1. Khu vực ô nhiễm môi trường đất là khu vực đất có chất ô nhiễm
vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ
thuật môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến môi 
trường và sức khỏe cộng đồng. 2. Khu vực ô nhiễm môi trường đất được phân loại
theo tiêu chí nguồn gây ô nhiễm, khả
năng lan truyền, đối tượng chịu tác động. 3. Khu 
vực ô nhiễm môi trường đất được phân loại theo mức độ
ô nhiễm, gồm khu vực ô 
nhiễm , khu vực ô nhiễm nghiêm trọng và khu vực ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng ”.
Điều 18 quy định nội dung về
xử
lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất: “1. Điều tra, 
đánh giá, phân loại khu vực ô nhiễm môi trường đất, xác định nguyên nhân, phạm vi 
và mức độ
ô nhiễm, xử
lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất. 2. Thực hiện biện pháp 
kiểm soát khu vực ô nhiễm môi trường đất gồm khoanh vùng, cảnh báo, không cho 
phép hoặc hạn chế
hoạt động nhằm giảm thiểu tác động đến sức khỏe con người . 3. 
Lập, thực hiện phương án xử
lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất; ưu tiên xử
lý các 
khu vực có mức độ
ô nhiễm nghiêm trọng, ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng. 4. Quan trắc
, đánh giá chất lượng môi trường đất sau xử
lý, cải tạo và phục hồi môi trường
đất”.
Đồng thờ i, ta ̣ i khoản 3 Điều 14 Luâ ̣ t Bảo vê ̣
môi trườ ng năm 2020 cũng đã
quy
đi ̣ nh 
rõ trách nhiê ̣ m củ a
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong viê ̣ c xây dựng, phê duyê ̣ t và
tổ
chứ c thực hiê ̣ n kế
hoa ̣ ch quản lý
chất lượng môi trườ ng không khí; đánh giá, theo dõi 
chất lượng môi trườ ng không khí
và
công khai thông tin; cảnh báo cho cô ̣ ng đồng 
và
triển khai các biê ̣ n pháp xử
lý
trong trườ ng hợp chất lượng môi trườ ng không khí
 bi ̣ 
ô nhiễm; tổ chứ c thực hiê ̣ n biê ̣ n pháp khẩn cấp trong trườ ng hợp chất lượng môi 
trườ ng không khí bi ̣ ô nhiễm nghiêm tro ̣ ng. 
 Không chỉ được quy đi ̣ nh ở các nô ̣ i dung về bảo vê ̣chất lượng môi trươ ̀ ng 
không khí, đất, nướ c, viê ̣ c bảo vê ̣ các thành phần môi trườ ng này còn được thê ̉hiê ̣ n ta
̣ i
nhiều nô ̣ i dung có liên quan trong Luâ ̣ t Bảo vê ̣ môi trườ ng năm 2020 như các nô ̣ i 
dung về
qua ̉n lý
nươ ́ c tha ̉i (Điêù 86 va
 ̀
Điêù 87), qua ̉n ly
 ́
bu ̣ i, khi ́
tha ̉i và
các
chất ô 
nhiễm khác (Điều 88 và
Điều 89) cũng như các nô ̣ i
dung về
quản lý
chất thải rắn (sẽ
góp phần giảm tác đô ̣ ng đến môi trườ ng đất, nướ c và
không khí), quan trắc các thành
phần môi trườ ng,...
2.5. Luật bảo vệ
môi trường góp phần quan trọng tạo lập chính sách phát triển
 các mô hình tăng trưởng kinh tế
bền vững, thúc đẩy kinh tế
tuần hoàn, kinh tế
xanh,
phục hồi và phát triển nguồn vốn tự
nhiên
Ở
nướ c ta, nhiều chủ
trương, chính sách củ a Đảng và
Nhà
nướ c về
thúc đẩy
tăng 
trưở ng xanh, phát triển nền kinh tế
tuần hoàn, hướ ng tớ i phát triển bền vững cũng đã
được ban hành nhưng còn thiếu cơ sở
pháp lý
ta ̣ o nền tảng cho thúc đẩy
các mô 
h ì nh kinh tế
này. Vốn tự
nhiên là
các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bao gồm tài
nguyên đất, tài nguyên nướ c, tài
nguyên rừ ng, nguồn lợi thủ y sản, khoáng sản, nhiên 
liê ̣ u hóa tha ̣ ch, các nguồn năng lượng tự
nhiên và
các di ̣ ch vu ̣
hê ̣
sinh thái
tự
nhiên.
Cũng giống như các da ̣ ng vốn khác (vốn vâ ̣ t chất, vốn tài chính và
vốn
con ngườ i),
vốn
tự
nhiên cũng có
thể
bi ̣
suy giảm và
suy thoái do quá trình sản
xuất và
tiêu dùng. Tuy 
nhiên, trong thờ i gian qua, vớ i mô h ì nh tăng trưở ng trướ c
đây, chúng ta mớ i chỉ tâ ̣ p 
trung tích lũy nhanh vốn vâ ̣ t chất, tài chính và con ngườ i
mà thiếu đi sự quan tâm tớ i sự
 suy giảm, ca ̣ n kiê ̣ t củ a vốn tự nhiên, ta ̣ o ra những
rủ i ro và thách thứ c lớ n cho thế
hê ̣
 tương lai. 
 Đê ̉giải quyết vấn các vấn đề này, đồng thờ i ta ̣ o đô ̣ ng lực phát triển bền vững và 
nâng cao chất lượng tăng trưở ng và sự thi ̣ nh vượng quốc gia, Luâ ̣ t Bảo vê ̣ môi trườ
ng năm 2020 đã
bổ
sung mô ̣t chương (Chương XI) về
các công cu ̣
kinh tế
và
nguồn lực 
cho bảo vê ̣
môi trườ ng, trong đó
đã
bổ
sung các chi ́nh sách về
phát triển ngành công 
nghiê ̣ p môi trườ ng (Điều 143); di ̣ ch vu ̣
môi trườ ng (Điều 144); sản phẩm, di ̣ ch vu ̣
thân thiê ̣ n môi trườ ng (Điều 145); ưu tiên thực hiê ̣ n mua sắm xanh đối vớ i dự
án, nhiê ̣
m vu ̣
sử
du ̣ ng ngân sách nhà
nướ c (Điều 146); thúc đẩy viê ̣ c khai thác, sử
du ̣ ng và
phát triển vốn tự
nhiên (Điều 147); đă ̣ c biê ̣ t là
thúc đẩy kinh tế
tuần hoàn
(Điều 142). 
Đồng thờ i, bổ
sung chính sách về
tín du ̣ ng xanh (Điều 149), trái phiếu
xanh (Điều 150) 
để
huy đô ̣ ng đa da ̣ ng các
nguồn lực xã
hô ̣ i cho bảo vê ̣
môi trườ ng.
2.6. Luật bảo vệ
môi trường năm 2020 quy định về
kiểm toán môi trường
Tiếp thu kinh nghiê ̣ m thành công củ a quốc tế
về
kiểm toán môi trườ ng được
áp
 du ̣ ng đối vớ i các doanh nghiê ̣ p, cơ sở
sản xuất nhằm đánh giá
mứ c đô ̣
hiê ̣ u quả
sử
du ̣
ng tiết kiê ̣ m tài nguyên , quản lý
chất thải, kiểm soát ô nhiễm và
bảo vê ̣
môi trươ ̀ ng, 
Luâ ̣ t Bảo vê ̣
môi trườ ng năm 2020 đã
bổ
sung nô ̣ i dung về
kiểm toán môi trườ ng. Tại
 điều 74 quy định:
"Kiểm toán môi trường là việc xem xét, đánh giá có hệ
thống, toàn 
diện hiệu quả
quản lý môi trường, kiểm soát ô nhiễm của cơ sở
sản xuất, kinh doanh, 
dịch vụ. 2. Nội dung chính của kiểm toán môi trường đối với cơ sở
sản xuất , kinh 
doanh, dịch vụ
bao gồm: a) Việc sử
dụng năng lượng, hóa chất, nguyên liệu, phế
liệu
nhập khẩu từ
nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất; b) Kiểm soát ô nhiễm và quản lý 
chất thải. 3. Khuyến khích cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
tự
thực hiện kiểm toán 
môi trường. 4. Bộ
trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn kỹ
thuật hoạt động
tự
kiểm toán môi trường của cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ".
Việc quy định như 
vậy nhằm điều chỉnh hoạt động kiểm toán trong nô ̣ i bô ̣
tổ
chứ c, cơ sở
sản xuất, kinh 
doanh, di ̣ ch vu ̣
do đơn vi ̣
tự
thực hiê ̣ n hoă ̣ c thông qua di ̣ ch vu ̣
kiểm
toán. Mu ̣ c đí
ch
củ a hoa ̣ t đô ̣ ng này nhằm tăng cườ ng
năng lực quản lý
môi trườ ng
củ a doanh nghiê ̣p,
giúp doanh nghiê ̣ p nhâ ̣ n biết lỗ
hổng
trong quản lý
môi trườ ng và
có
giải pháp điều
chỉnh hoa ̣ t đô ̣ ng quản lý
môi trườ ng được hiê ̣ u quả
hơn. Luâ ̣ t Bảo
vê ̣
môi trườ ng 
năm 2020 cũng đã
bổ
sung quy đi ̣ nh Kiểm toán nhà
nướ c thực hiê ̣ n
kiểm toán trong l
i
̃
nh
vực môi trườ ng theo quy đi ̣ nh củ a Luâ ̣ t Kiểm toán nhà
nướ c
và
pháp luâ ̣ t có
liên 
quan.
2.7. Luật bảo vệ
môi trường năm 2020 bổ
sung quy định về
thẩm quyền quản
lý 
Nhà nước trong bảo vệ
môi trường dựa trên nguyên tắc quản lý, tổng hợp thống nhất, 
việc chỉ
giao cho một cơ quan chủ
trì thực hiện; phân cấp triệt để
cho
địa phương
Luâ ̣ t Bảo vê ̣
môi trườ ng năm 2020 đã
bãi bỏ
thủ
tu ̣ c cấp giấy phép xả
nướ c
thải
vào nguồn nướ c, xả
nướ c thải vào công trình thủ y lợi mà lồng ghép nô ̣ i dung này
trong 
giải phóng mă ̣ t bằng nhằm thống nhất trách nhiê ̣ m, thẩm quyền và nguyên tắc
quản lý 
tổng hợp tài nguyên nướ c; đồng thờ i giảm thủ
tu ̣ c hành chi ́nh
ma ̣ nh
mẽ
cho doanh 
nghiê ̣ p. Đồng thờ i tại điểm d khoản 3 điều 34 quy định: "
Trường hợp dự
án
đầu tư có 
hoạt động xả
nước thải vào công trình thủy lợi thì hội đồng thẩm định phải
có đại diện 
cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi đó; cơ quan thẩm định phải
lấy ý kiến 
bằng văn bản và đạt được sự
đồng thuận của cơ quan nhà nước quản lý công trình 
thủy lợi đó trước khi phê duyệt kết quả
thẩm định. Cơ quan nhà nước quản
lý công 
trình thủy lợi có trách nhiệm cử
thành viên tham gia hội đồng thẩm định, có ý kiến 
bằng văn bản về
việc phê duyệt kết quả
thẩm định trong thời hạn lấy ý kiến;
trường 
hợp hết thời hạn lấy ý kiến mà không có văn bản trả
lời thì được coi là đồng
thuận với 
nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường"”
Bên ca ̣ nh đó, Luâ ̣ t Bảo vê ̣
môi trườ ng năm 2020 đã
phân cấp ma ̣ nh mẽ
chođi ̣
a
phương thông qua chế
đi ̣ nh giao Uỷ
ban n
hân dân cấp tỉnh chủ
trì, phối hợp
vớ i các 
bô ̣
có liên quan thẩm đi ̣ nh báo cáo đánh giá
tác đô ̣ ng môi trườ ng đối
vớ i
các dự
án
thuô ̣ c thẩm quyền phê duyê ̣ t chủ
trương đầu tư, quyết đi ̣ nh đầu tư củ a
các Bô ̣
quản lý 
công trình xây dựng chuyên ngành
(quy đi ̣ nh hiê ̣ n hành phân cấp
các Bô ̣ , ngành đều
có thể
thẩm đi ̣ nh báo cáo đánh giá
tác đô ̣ ng môi trườ ng) đồng thờ i quy đi ̣ nh các bô ̣
có
liên quan có trách nhiê ̣ m phối hợp vớ i
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quá trình thực
hiê ̣ n nhằm bảo đảm hiê ̣ u quả. Tại khoản 3 điều 35 Luật này quy định:"
Ủy ban nhân 
dân cấp tỉnh tổ
chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự
án
đầu tư trên địa bàn, trừ
đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Bộ, cơ 
quan ngang Bộ
có trách nhiệm phối hợp với
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi có dự
án
phải thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự
án đầu tư thuộc
thẩm 
quyền quyết định chủ
trương đầu tư, quyết định đầu tư của mình". Như vậy, việc
quy 
định
sẽ
bảo đảm quản lý thống nhất ta ̣ i đi ̣ a phương, thuâ ̣ n
lợi cho công tác kiểm
tra, 
giám sát, cấp phép sau này và phù hợp vớ i xu hướ ng phân cấp cho đi ̣ a
phương như hê ̣
 thống pháp luâ ̣ t hiê ̣ n hành. 
 2.8. Luật bảo vệ môi trường năm 2020 cụ thể hóa quy định về ứng phó biến đổi 
khí hậu, thúc đẩy phát triển thị trường các
– bon trong nước 
 Luâ ̣ t Bảo vê ̣ môi trườ ng năm 2020 đã bổ sung các quy đi ̣ nh về thích ứ ng vớ i 
biến đổi khí hâ ̣ u tại điều 90 như sau: “1.
Thích
ứng với biến đổi khí hậu là các hoạt
động nhằm tăng cường khả năng chống chịu của hệ thống tự nhiên và xã hội, giảm
thiểu tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu và tận dụng cơ hội do biến đổi khí hậu
mang lại. 2. Nội dung thích ứng với biến đổi khí hậu bao gồm: a) Đánh giá tác động,
tính dễ bị tổn thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu đối với các lĩnh 
vực, khu vực và cộng đồng dân cư trên cơ sở kịch bản biến đổi khí hậu và dự báo phát 
triển kinh tế - xã hội; b) Triển khai hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ 
rủi ro thiên tai, mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng và dựa vào 
hệ sinh thái; ứng phó với nước biển dâng và ngập lụt đô thị; c) Xây dựng, triển khai 
hệ thống giám sát và đánh giá hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu”.
Tại điều
91 Luật bảo vệ môi trường năm 2020 quy định về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính: “1.
Các khí nhà kính chính là carbon dioxide (CO2), methane (CH4) và nitrous oxide (N2
O). Các khí có hàm lượng thấp nhưng có tiềm năng cao gây hiệu
ứng nhà kính là 
hydrofluorocarbons (HFCS), perfluorocarbons (PFCS), sulphur hexafluoride (SF6) 
và nitrogen, trifluoride (NF3). 2. Nội dung giảm nhẹ phát thải khí nhà kính bao gồm:
a) Tổ chức thực hiện hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và hấp thụ khí nhà 
kính theo lộ trình, phương thức giảm nhẹ phát thải khí nhà kính phù hợp với điều kiện
của đất nước và cam kết quốc tế; b) Kiểm kê khí nhà kính và đo đạc, báo cáo, thẩm
định giảm nhẹ
phát thải khí nhà kính cấp quốc gia, cấp ngành, lĩnh vực và cấp cơ sở
có 
liên quan; c) Kiểm tra việc tuân thủ
quy định về
kiểm kê khí nhà kính, giảm nhẹ
phát 
thải khí nhà kính, việc thực hiện cơ chế, phương thức hợp tác về
giảm nhẹ
phạt
thải khí 
nhà kính; d) Xây dựng và triển khai cơ chế, phương thức hợp tác về
giảm nhẹ
phát thải 
khí nhà kính phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế
mà
nước Cộng
hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên; đ) Tổ
chức và phát triển thị
trường các-
bon trong nước”. Bảo vệ
tầng ô dôn tại điều 92: “1. Bảo vệ
tầng ô-dôn
là hoạt động
ứng phó với biến đổi khí hậu nhằm ngăn ngừa sự
suy giảm tầng ô-dôn,
hạn chế
tác 
động có hại của bức xạ
cực tím từ
Mặt Trời. 2. Nội dung bảo vệ
tầng ô- dôn bao gồm: a
) Quản lý hoạt động sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, tiêu thụ
và loại
trừ
các chất làm 
suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu
ứng nhà kính được kiểm soát trong khuôn khổ
điều 
ước quốc
tế
về
bảo vệ
tầng ô-dôn mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là 
thành viên; b) Thực hiện việc thu gom, tái chế, tái sử
dụng hoặc
tiêu hủy các chất làm 
suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu
ứng nhà kính được kiểm
soát thuộc điều ước quốc 
tế
mà nước Cộng
hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên về
bảo vệ
tầng ô-dôn 
trong thiết bị
có các chất này khi không còn sử
dụng; c) Phát triển và ứng dụng công 
nghệ, thiết bị
sử
dụng các chất không làm suy giảm tầng
ô-dôn, chất thân thiện khí hậu
”.
Trong đó
xác
đi ̣ nh nô ̣ i dung và
trách nhiê ̣ m củ a Bô ̣
Tài nguyên và
Môi trườ
ng,
các Bô ̣ , ngành liên quan và
đi ̣ a phương về
thích ứ ng vớ i biến đổi khí
hâ ̣ u và giảm 
nhẹ
pha ́t
thải khi ́
nha ̀
kính tại điều 96 như sau: “1.
Bộ
Tài nguyên và Môi trường có 
trách
nhiệm sau đây: a) Là đầu mối tổ
chức thực hiện cam kết quốc tế
về
biến đổi khí 
hậu
và bảo vệ
tầng ô-dôn theo quy định của điều ước quốc tế
mà nước Cộng hòa xã 
hội
chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên; b) Tổ
chức xây dựng, cập nhật, triển khai thực 
hiện
Đóng góp do quốc gia tự
quyết định, Báo cáo minh bạch 02 năm một lần và các 
báo cáo quốc gia khác về
biến đổi khí hậu và bảo vệ
tầng ô-dôn theo quy định của điều
ước quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên; c) Xây dựng
cơ chế, chính sách huy động và quản lý nguồn lực để
thực hiện Đóng góp do quốc gia 
tự
quyết định, những cam kết của Việt Nam đối với quốc tế
về
biến đổi khí hậu và bảo
vệ
tầng ô-dôn theo quy định của điều ước quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa
Việt Nam là thành viên. 2. Bộ, cơ quan ngang Bộ,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách 
nhiệm tham gia triển khai thực hiện cam kết quốc tế
về
biến đổi khí hậu và bảo vệ
tầng 
ô-dôn theo quy định của điều ước quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa
Việt 
Nam là thành viên; báo cáo
kết quả
thực hiện gửi Bộ
Tài nguyên và Môi trường
tổng 
hợp, báo cáo theo quy định”
; bổ
sung quy đi ̣ nh về
lồng ghép nô ̣ i dung ứ ng phó
với biến đổi khí
hâ ̣ u vào hê ̣
thống chiến lược, quy hoa ̣ ch, thực hiê ̣ n cam kết quốc tế
về
biến đổi khí
hâ ̣ u và
bảo vê ̣
tầng ô-dôn tại điều 93 như sau: "
1. Nội dung lồng ghép ứng 
phó với biến đổi khí hậu vào chiến lược, quy hoạch bao gồm: a) Kịch bản biến
đổi khí 
hậu và tác động của biến đổi khí hậu được sử
dụng trong việc xác định mục
tiêu dài 
hạn của chiến lược, quy hoạch; b) Các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu
được 
lồng ghép vào nội dung của chiến lược, quy hoạch; c) Kết quả
phân tích, đánh giá giải 
pháp ứng phó với biến đổi khí hậu được sử
dụng trong việc xác định chỉ
tiêu
kinh tế
-
xã 
hội của chiến lược, quy hoạch. 2. Chiến lược, quy hoạch quy định tại Điều
25 của Luật 
này phải lồng ghép nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu theo quy định
của Luật này 
và quy định khác của pháp luật có liên quan". Đă ̣ c biê ̣ t, Luâ ̣ t Bảo vê ̣
môi trươ ̀ ng 
năm 2020 lần đầu tiên quy đi ̣ nh về
tổ
chứ c và
phát triển thi ̣
trườ ng các-bon (Điều 139) 
như là công cu ̣ để thúc đẩy giảm phát thải khí nhà kính trong nướ c, góp
phần thực hiê ̣ n 
đóng góp về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính do Viê ̣ t Nam cam kết khi tham gia Thỏa 
thuâ ̣ n Paris về biến đổi khí hâ ̣ u. Trong đó, quy đi ̣ nh rõ đối tượng được
phân bổ
ha ̣ n 
nga ̣ ch phát thải khi ́ nhà kính và có quyêǹ trao đổi, mua bán trên thi ̣ trườ ng các-bon 
trong nướ c; căn cứ xác đi ̣ nh ha ̣ n nga ̣ ch phát thải khí nhà kính; trách
nhiê ̣ m củ a các 
cơ quan quản lý, tổ
chứ c liên trong trong viê ̣ c phân bổ
ha ̣ n nga ̣ ch phát
thải khí
nhà
kí
nh; lô ̣
tr ì nh và
thờ i điểm triển khai thi ̣
trườ ng các-bon trong nướ c để
phù hợp vớ i
điều 
kiê ̣ n kinh tế
-
xã
hô ̣ i củ a đất nướ c và
điều ướ c quốc tế
mà
nướ c Cô ̣ ng hòa xã
hô ̣ i chủ
ngh ĩ a Viê ̣ t Nam là
thành viên.
KẾT LUẬN
Luật bảo vệ
môi trường năm 2020 sẽ
có hiệu lực thi hành vào ngày 01/01/2022 
và thay thế
Luật bảo vệ
môi trường năm 2014. Bởi thực trạng môi trường của nước ta 
đang diễn biến ngày càng phức tạp, chất lượng môi trường của nhiều khu vực vào một
số
thời điểm vượt ngưỡng cho phép; Luật bảo vệ
môi trường năm 2014 qua quá trình 
triển khai thực hiện đã bộc lộ
những vướng mắc, bất cập, chồng chéo với một số
hệ
thống pháp luật khác như Luật đầu tư, Luật đầu tư công , Luật xây dựng , Luật Tài 
nguyên nước; Luật khoáng sản; Luật quy hoạchvà một số
điều khoản của luật còn 
thiếu tính khả
thi.
Hội nhập quốc tế
và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
tư sẽ
tác
động mọi mặt đến đời sống kinh tế
-
xã hội, tạo ra xu thế
mới trong quản lí môi trường 
và phát triển bền vững , trong đó
việc xây dựng nền kinh tế
tuần hoàn , kinh tế
xanh 
đang trở
thành phạm vi chủ
đạo toàn cầu. Nhiều quan điểm, chủ
trương chính sách mới 
của Đảng và Nhà nước về
bảo vệ
môi trường đã được ban hành, nhiều cam kết,
điều 
ước quốc tế
mà Việt Nam tham gia cần được
thể
chế
hóa kịp thời16.
Có thê nhìn nhận rằng, bên cạnh những đóng góp tích cực nhằm đem lại diện
mạo mố
về
kinh tế
-
xã hội tại địa phương, Luật bảo vệ
môi trường sắp có hiệu lực thi 
hành trong thời gian tới sẽ
góp phần tạo hành lang pháp lý nhằm bảo vệ
môi trường 
nước ta hiện nay. 
16 Sở Thông tin và truyền thông Tây Ninh (2021), “Sự cần thiết phải ban hành Luật bảo vệ môi trường năm 
2020”, truy cập tại trang ngày truy cập 21/11/2021. 

File đính kèm:

  • pdftieu_luan_mot_so_diem_moi_cua_luat_bao_ve_moi_truong_nam_202.pdf