Tiểu luận Nghiên cứu tình hình sản xuất và xuất khẩu gỗ các sản phẩm gỗ tại Việt Nam, giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ

pdf 88 trang yenvu 26/06/2024 650
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Nghiên cứu tình hình sản xuất và xuất khẩu gỗ các sản phẩm gỗ tại Việt Nam, giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Nghiên cứu tình hình sản xuất và xuất khẩu gỗ các sản phẩm gỗ tại Việt Nam, giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ

Tiểu luận Nghiên cứu tình hình sản xuất và xuất khẩu gỗ các sản phẩm gỗ tại Việt Nam, giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ
Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam - 
Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33 
1 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
KHOA THƯƠNG MẠI- DU LỊCH- MARKETING 
 
TIỂU LUẬN 
KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 
THƯƠNG MẠI 
Đề tài: Nghiên cứu tình hình sản xuất và xuất khẩu gỗ các sản phẩm 
gỗ tại Việt Nam, giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm 
gỗ. 
GVHD: TH.S. Ngô Thị Hải Xuân 
Nhóm thực hiện: Nhóm 11 
Lớp Ngoại Thương 1 - K33 
Phạm Thị Lan Anh 
Nguyễn Hoàng Mai Sơn 
Trương Đức Tuyền 
Lời mở đầu 
Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam - 
Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33 
2 
“Rừng vàng, biển bạc”, câu ca dao rất quen thuộc với người dân Việt Nam chúng ta. Câu 
ca dao đã thể hiện nguồn tài nguyên thiên nhiên “rừng vàng, biển bạc” trù phú của đất nước ta từ 
ngàn xưa. Bên cạnh tinh thần dân tộc hào hùng, bất khuất, “rừng vàng” cũng góp phần giúp 
quân Việt Nam ta chiến thắng quân ngoại xâm, gìn giữ tròn vẹn đất nước. Từ thời Thánh Gióng, 
cậu bé cưỡi ngựa sắt, giết giặc bằng tre làng, đuổi hết quân xâm lăng bờ cõi. Đến thời Pháp 
thuộc, bằng những cây chông, bằng những quân áo vải, quân dân Việt Nam đã đứng lên đánh 
đuổi quân Pháp. Sau quân Pháp, những bụi tre làng ấy, những thân cây to ấy cành lá xum xuê tay 
người ôm không xuể đó đã bảo vệ, che chở giúp quân dân ta đánh và chiến thắng quân Mỹ. 
Và đến ngày hôm nay, khi nước ta bước vào thời đại mới, kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của 
thế giới phẳng thì rừng lại đóng vai trò rất quan trọng trong việc giao thương, các hoạt động mua 
bán, xuất và nhập khẩu gỗ với các nước trên thế giới. Ngành công nghiệp chế biến gỗ và các sản 
phẩm gỗ đã trở thành một trong những ngành công nghiệp đóng vai trò then chốt đối với Đất 
Nước. Là những sinh viên chuyên ngành Ngoại Thương, trường Đại Học Kinh Tế TPHCM, 
chúng tôi cảm thấy rất vui và vinh dự khi được làm đề tài nghiên cứu về sản phẩm này, đề tài 
“Nghiên cứu tình hình sản xuất và xuất khẩu gỗ các sản phẩm gỗ tại Việt Nam, giải pháp đẩy 
mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ”. 
Cảm ơn Thạc sĩ Ngô Thị Hải Xuân đã hướng dẫn chúng tôi thực hiện đề tài này, cảm ơn 
Hiệp Hội Gỗ và Lâm Sản Việt Nam, Tổng Cục Thống Kêvà các trang web khác đã cho chúng 
tôi truy cập các dữ liệu để hoàn thiện đề tài này. Dưới góc nhìn hạn chế về chuyên môn, bài 
nghiên cứu chúng tôi không tránh khỏi những thiếu sót, nhóm chúng tôi xin ghi nhận những 
thiếu sót đó để hoàn thiện mình hơn. Nhóm chúng tôi xin chân thành cảm ơn. 
Mục lục 
Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam - 
Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33 
3 
1. Tình hình cán cân XNK trong vòng 5 năm và 9 tháng đầu 2010 .............................. 6 
1.1 Năm 2005 ..............................................................................................................................6 
1.2 Năm 2006 ..............................................................................................................................9 
1.3 Năm 2007 ............................................................................................................................11 
1.4 Năm 2008 ............................................................................................................................13 
1.5 Năm 2009 ............................................................................................................................16 
1.6 Năm 2010 .............................................................................................................................20 
2. Tình hình sản xuất gỗ và các sản phẩm gỗ tại Việt Nam ...................................... 24 
2.1.. Về các nhóm sản phẩm...................................................................................................... 24 
2.2. Nguyên liệu chế biến gỗ và tình hình sản xuất gỗ xuất khẩu tại Việt Nam .......................27 
2.2.1.Tình hình sản xuất lâm nghiệp trong nước từ năm 2006 đến 9/2010 ........................... 28 
2.2.2 Tình hình nhập khẩu gỗ nguyên liệu tại Việt Nam .......................................................35 
2.2.2.1. Về chủng loại. ....................................................................................................... 35 
2.2.2.2 Tình hình thị trường nhập khẩu gỗ nguyên liệu .....................................................37 
2.2.2.3. Tình hình giá nguyên liệu gỗ nhập khẩu............................................................... 43 
2.2.3.Cơ sở vật chất của ngành chế biến gỗ tại Việt Nam ..................................................... 44 
2.2.3.1.Về qui mô ...............................................................................................................45 
2.2.3.2 Về trình độ khoa học kỹ thuật. ...............................................................................46 
2.2.3.3 Về nguồn nhân lực ................................................................................................. 46 
2.2.3.4 Về chế độ chính sách .............................................................................................47 
3. Tình hình xuất khẩu gỗ ............................................................................... 48 
3.1. Tình hình xuất khẩu gỗ....................................................................................................... 49 
Năm 2008 ...............................................................................................................................49 
Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam - 
Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33 
4 
Năm 2009 ...............................................................................................................................51 
Năm 2010 ...............................................................................................................................53 
3.2. Tình hình các rào cản thương mại tại các thị trường:......................................................... 55 
3.2.1. Thị trường Hoa Kì . ..55 
3.2.2.Thị trường EU.. 58 
3.2.1.1. Kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ sang thị trường EU giai đoạn 
2000 -2009 58 
3.2.2.2 Những quy định của EU đối với sản phẩm gỗ 59 
a. Các quy định thuế 59 
b. Các quy định phi thuế 60 
c. Các văn bản dưới luật quan trọng 60 
d. Các tiêu chuẩn về chất lượng 60 
e. Đóng gói có các chức năng 61 
3.2.3. Thị trường Nhật Bản.................................................................................................... 64 
3. Phân tích Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ ( Swot) ..................................... 66 
3.1 Điểm mạnh của ngành sản xuất gỗ và sản phẩm gỗ Việt Nam (Strengths) ........................66 
3.2 Các điểm yếu của ngành sản xuất gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam ( Weaknesses) .........68 
3.3. Cơ hội cho ngành sản xuất gỗ và sản phẩm gỗ Việt Nam ..................................................71 
3.3.1. Ngoài nước: ................................................................................................................. 71 
3.3.2 Trong nước ...................................................................................................................73 
3.4. Những thách thức đôí với ngành sản xuất gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam .................... 74 
3.4.1 Ngoài nước: ..................................................................................................................75 
3.4.2. Trong nước ..................................................................................................................77 
4. Hệ thống giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ ................................. 79 
Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam - 
Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33 
5 
4.1. Nhóm giải pháp cho các doanh nghiệp: .............................................................................79 
4.2. Kiến nghị đến Nhà Nước và Chính Phủ: ............................................................................ 81 
 Tài liệu tham khảo.88 
Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam - 
Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33 
6 
1. Tình hình cán cân XNK trong vòng 5 năm và 9 tháng đầu 2010 
1.1 Năm 2005 
Xuất khẩu tháng 12 và năm 2005 
 Nghìn tấn, triệu USD 
 Thực hiện 11 
tháng 2005 
Ước tính tháng 
12/2005
Cộng dồn cả 
năm 2005 
Năm 2005 so với 
năm 2004 (%) 
 Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá 
TỔNG TRỊ GIÁ 29263 2970 32233 121.6 
 Khu vực kinh tế trong nước 12470 1246 13716 114.1 
 Khu vực có vốn đầu tư NN 16793 1724 18517 127.8 
 Dầu thô 6763 624 7387 130.3 
 Hàng hoá khác 10030 1100 11130 126.2 
MẶT HÀNG CHỦ YẾU 
 Dầu thô 16484 6763 1600 624 18084 7387 92.7 130.3 
 Than đá 15882 593 2000 65 17882 658 153.8 185.2 
 Dệt, may 4326 480 4806 109.6 
 Giày dép 2685 320 3005 111.7 
 Túi xách, ví, va li, mũ, ô dù 425 40 465 112.5 
 Điện tử, máy tính 1302 140 1442 134.1 
 Sản phẩm mây tre, cói, thảm 164 16 180 106.6 
 Sản phẩm gốm sứ 221 30 251 111.9 
 Sản phẩm đá quý và KL quý 120 14 134 109.3 
Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam - 
Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33 
7 
 Dây điện và cáp điện 460 60 520 133.7 
 Sản phẩm nhựa 315 35 350 134.2 
 Xe đạp và phụ tùng xe đạp 130 15 145 60.8 
 Dầu mỡ động, thực vật 15 30 45 81.5 
 Đồ chơi trẻ em 38 6 44 93.4 
 Mỳ ăn liền 63 5 68 129.0 
 Gạo 5052 1352 150 47 5202 1399 127.3 147.3 
 Cà phê 815 658 70 67 885 725 90.8 113.1 
 Rau quả 214 20 234 130.8 
 Cao su 504 680 70 107 574 787 111.9 131.9 
 Hạt tiêu 102 141 8 11 110 152 98.2 99.4 
 Hạt điều 441 10 45 103 486 98.2 111.5 
 Chè 88 10 12 89 100 89.8 104.6 
 Lạc 33 1 0.3 55 33 122.9 123.2 
 Sản phẩm gỗ 1367 150 1517 133.2 
 Thủy sản 2491 250 2741 114.2 
Trị giá xuất khẩu hàng hoá năm 2005 đạt 32,23 tỷ USD, tăng 5,73 tỷ USD so với năm 
2004. Bình quân một tháng năm nay xuất khẩu 2,69 tỷ USD (bình quân 2004 là 2,2 tỷ USD). Trong 
tổng kim ngạch, xuất khẩu dầu thô đạt 7,39 tỷ USD, tăng 30,3% so với năm trước; xuất khẩu không 
kể dầu thô đạt 24,85 tỷ USD, tăng 19,3%, trong đó kinh tế trong nước 13,72 tỷ USD, tăng 14,1%; 
xuất khẩu của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) 11,13 tỷ USD, tăng 
26,2%. 
Trong năm 2005, sau dầu thô, kim ngạch dệt may ước đạt 4,81 tỷ USD, giày dép 3 tỷ 
USD, thuỷ sản khoảng 2,74 tỷ USD, mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ khoảng 1,517 tỷ USD, tăng 
33,2% so với năm 2004; điện tử, máy tính và gạo mỗi mặt hàng đạt kim ngạch cỡ 1,4 tỷ USD 
đến1,5 tỷ USD. Xuất khẩu dầu thô tăng thêm chủ yếu do giá xuất khẩu dầu thô bình quân cả năm 
đã tăng trên 40%, bù lại lượng xuất khẩu giảm. Xuất khẩu gạo tăng mạnh cả giá và lượng và mở 
rộng thị trường xuất khẩu sang các nước châu á. Xuất khẩu than đá tăng 85,2% về kim ngạch, 
Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam - 
Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33 
8 
lượng tăng 53,8%. Một số mặt hàng nông sản có lượng xuất khẩu giảm so với năm trước như cà 
phê, điều và chè, nhưng đều được lợi về giá. Một số mặt hàng công nghiệp giảm mạnh so với năm 
trước như xe đạp và phụ tùng (-39,2%); dầu, mỡ động thực vật giảm 18,5%, đồ chơi trẻ em giảm 
6,6% ... 
Thị trường hàng xuất khẩu của Việt Nam cả năm nhìn chung ổn định và tăng so với cùng 
kỳ, nhất là các thị trường lớn và xuất hiện nhiều thị trường mới ở khu vực Châu Phi. Thị trường Hoa 
kỳ tăng 16,2%, Nhật Bản tăng 26,9%, Ôx-trây-lia tăng 41,9%; Trung Quốc tăng 8,8%; Xin-ga-po 
tăng 28,5%. Riêng một số thị trường lớn thuộc EU giảm như: thị trường Đức và Anh, kim ngạch mỗi 
thị trường năm 2005 khoảng 1 tỷ USD, nhưng mỗi thị trường đều giảm 1,7% so với năm trước. 
Trị giá nhập khẩu hàng hoá năm 2005 đạt 36,88 tỷ USD, tăng 15,4% so với năm 
2004, trong đó, khu vực kinh tế trong nước 23,19 tỷ USD, tăng 11,1%, khu vực có vốn đầu tư 
nước ngoài tăng 23,5%, do tăng chậm hơn nên tỷ trọng nhập khẩu của khu vực kinh tế trong 
nước chỉ còn 62,9% (năm trước là 65,3%) và của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài là 37,1% 
(năm 2004 tăng 34,7%) Bình quân mỗi tháng năm nay nhập khẩu 3,07 tỷ USD. 
Nhập khẩu hầu hết các nguyên, nhiên vật liệu chủ yếu phục vụ cho sản xuất trong nước 
đều tăng cả về kim ngạch và lượng nhập so với năm trước. Nhập khẩu máy móc thiết bị, dụng cụ, 
phụ tùng cả năm tăng không đáng kể (+0,1%). Nhập khẩu ô tô tăng 19,3%, xe máy tăng 17,9%. 
Kim ngạch nhập khẩu phân bón giảm mạnh, do lượng nhập giảm, kéo theo kim ngạch giảm; bông 
giảm 14,6% (chủ yếu do giá giảm 20,6%, trong khi lượng tăng 7,6%); dầu mỡ động thực vật giảm 
18,5%. 
Nhập khẩu hàng hoá từ các nước châu Á chiếm tỷ trọng lớn và nhìn chung tăng tương 
đối cao: Trung Quốc tăng 27,8%; Xin-ga-po tăng 25%, Đài Loan tăng 16,3%; Nhật Bản tăng 
14,4%; Hàn Quốc tăng 8,3% và Thái Lan tăng 29,6%... 
Trị giá xuất nhập khẩu dịch vụ năm 20051 ước tính đạt 9,3 tỷ USD, tăng 6%, trong đó xuất 
khẩu dịch vụ 4,26 tỷ USD, tăng 7,2%; nhập khẩu dịch vụ 5,04 tỷ USD, tăng 5% 
1 S liu t Tng cc thng kê 
Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam - 
Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33 
9 
1.2 Năm 2006 
Theo số liệu từ Tổng cục thống kê, tổng mức lưu chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu 
năm 2006 ước tính đạt 84 tỷ USD, tăng 21% so với năm trước, trong đó xuất khẩu tăng 22,1%; 
nhập khẩu tăng 20,1%; nhập siêu là 4,8 tỷ USD, bằng 12,1% kim ngạch xuất khẩu (các con số 
tương ứng của năm trước là 4,54 tỷ USD và 14%). 
Xuất khẩu hàng hoá tháng 12 và năm 2006 
 Nghìn tấn, triệu USD 
Thực hiện 11 
tháng 2006 
Ước tính tháng 
12/2006
Cộng dồn cả 
năm 2006 
Năm 2006 so 
với năm 2005 
(%) 
 Lượng Trị giá Lượng 
Trị 
giá 
Lượng Trị giá Lượng Trị giá 
TỔNG TRỊ GIÁ 36105 3500 39605 122.1 
 Khu vực kinh tế trong nước 15184 1556 16740 120.5 
 Khu vực có vốn đầu tư NN 20921 1944 22865 123.2 
 Dầu thô 7729 594 8323 112.9 
 Hàng hoá khác 13192 1350 14542 130.1 
MẶT HÀNG CHỦ YẾU 
 Dầu thô 15268 7729 1350 594 16618 8323 92 .5 112.9 
 Than đá 26783 835 3000 92 29783 927 165.6 138.5 
 Dệt, may 5332 470 5802 119.9 
 Giày dép 3205 350 3555 116.9 
 Túi xách, ví, va li, mũ, ô dù 445 45 490 104.1 
 Điện tử, máy tính 1580 190 1770 124.0 
 Sản phẩm mây tre, cói, thảm 174 21 195 108.2 
 Sản phẩm gốm sứ 239 25 264 103.4 
 Sản phẩm đá quý và KL quý 150 19 169 126.9 
Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam - 
Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33 
10 
 Dây điện và cáp điện 631 70 701 134.0 
 Sản phẩm nhựa 428 50 478 136.6 
 Xe đạp và phụ tùng xe đạp 104 6 110 74 .1 
 Dầu mỡ động, thực vật 13 1 14 89 .6 
 Đồ chơi trẻ em 60 8 68 157.7 
 Mỳ ăn liền 62 6 68 99 .0 
 Gạo 4599 1263 150 43 4749 1306 90 .5 92 .8 
 Cà phê 797 959 100 142 897 1101 100.5 149.9 
 Rau quả 238 25 263 112.0 
 Cao su 637 1174 60 99 697 1273 118.7 158.3 
 Hạt tiêu 113 183 3 7 116 190 106.6 126.4 
 Hạt điều 460 11 45 127 505 116.5 100.6 
 Chè 100 10 11 105 111 119.2 114.0 
 Lạc 10.3 1.0 0.2 15 .0 10 .5 27 .3 31 .9 
 Sản phẩm gỗ 1719 185 1904 121.9 
 Thủy sản 3064 300 3364 123.1 
Nguồn: Tổng cục thống kê 
Xuất khẩu hàng hoá 2năm 2006 ước tính đạt 39,6 tỷ USD và đã vượt 4,9% so với kế 
hoạch cả năm, trong đó khu vực kinh tế trong 16,7 tỷ USD, tăng 20,5% so với năm trước, đóng 
góp 39,8% vào mức tăng chung; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài không kể dầu thô 14,5 tỷ 
USD, tăng 30,1%, đóng góp 46,9% và dầu thô 8,3 tỷ USD, tăng 12,9%, đóng góp 13,3%. Năm 
nay, có thêm cao su và cà phê đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD nâng tổng số các mặt hàng 
có kim ngạch từ 1 tỷ USD trở lên là 9, trong đó 4 mặt hàng lớn truyền thống là dầu thô, dệt may, 
giày dép và thuỷ sản kim ngạch mỗi mặt hàng đạt trên 3,3 tỷ USD. Xuất khẩu sản phẩm gỗ tăng 
từ 1,517 tỷ USD năm 2005 tăng 21,9% đạt 1,904 tỷ USD vào năm 2006. Xuất khẩu một số mặt 
hàng nông sản năm nay tăng mạnh, do phát triển nông nghiệp đúng hướng, đồng thời giá thế giới 
2
 Tng cc thng kê 
Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam - 
Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33 
11 
tăng cao, trong đó kim ngạch cao su tăng cao nhất (+58,3%); cà phê tăng tới 49,9% (hoàn toàn 
do được lợi về giá); riêng gạo giảm cả kim ngạch và lượng, chủ yếu do nguồn cung không tăng. 
Nhập khẩu hàng hoá3 năm 2006 ước tính đạt 44,41 tỷ USD, vượt 4,5% so với kế 
hoạch năm 2006 và tăng 20,1% so với năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 27,99 
tỷ USD, tăng 19,9% và đóng góp 62,6% vào mức tăng chung; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 
16,42 tỷ USD, tăng 20,4%, đóng góp 37,4%. 
Nhập khẩu máy móc, thiết bị và hầu hết các vật tư, nguyên liệu cho sản xuất trong 
nước đều tăng so với năm trước, đặc biệt là nhiều loại vật tư chủ yếu (trừ xăng dầu, phôi thép và 
phân u rê) có lượng nhập khẩu tăng khá. Nhập khẩu máy móc, thiết bị tăng 24,1%; xăng dầu 5,8 
tỷ USD, tăng 16,4% (nhưng lượng nhập giảm 3,8%); phân bón tăng 5,1%; chất dẻo tăng 26,8%; 
hoá chất 18,6%; giấy các loại tăng 30,5%; vải tăng 23,1%; riêng nguyên phụ liệu dệt, may, da 
giảm 14,1%, và đang có xu hướng giảm do tăng sản xuất thay thế ở trong nước; sắt, thép 2,9 tỷ 
USD, giảm 0,9%, nhưng lượng tăng 1,8% nhờ giá giảm. 
Xuất khẩu dịch vụ năm 2006 ước tính đạt 5,1 tỷ USD, tăng 19,6% so với năm 2005, 
trong đó một số dịch vụ có tỷ trọng cao đạt mức tăng trên 20% như: du lịch, tăng 23,9%; vận tải 
hàng không tăng 35,5%; dịch vụ hàng hải tăng 27,5%; dịch vụ tài chính tăng 22,7%. Nhập khẩu 
dịch vụ năm 2006 ước tính đạt 5,12 tỷ USD, tăng 14,3% so với năm trước, trong đó du lịch tăng 
16,7% và cước phí vận tải, bảo hiểm (cif) chiếm 33,7%, tăng 20,1%. Nhập siêu dịch vụ năm 
2006 chỉ còn khoảng 22 triệu USD (năm trước 220 triệu USD). 
1.3 Năm 2007 
Giá trị hàng hóa xuất khẩu 
4
năm 2007 ước tính đạt gần 48,4 tỷ USD, tăng 21,5% so 
với năm 2006, trong đó tất cả các mặt hàng chủ yếu đều tăng (kể cả xuất khẩu dầu thô tăng 2,6%, 
do giá tăng). Có 10 mặt hàng xuất khẩu đạt giá trị trên 1 tỷ USD là: Dầu thô 8,5 tỷ USD, dệt may 
7,8 tỷ USD, giày dép gần 4 tỷ USD, thủy sản 3,8 tỷ USD, tăng 12,9%; sản phẩm gỗ 2,4 tỷ USD, 
tăng 22,3% so với năm 2006; điện tử máy tính 2,2 tỷ USD, tăng 27,5%; cà phê 1,8 tỷ USD, tăng 
52,3%; gạo 1,4 tỷ USD, tăng 13,9%; cao su cũng đạt 1,4 tỷ USD, tăng 8,8%; than đá trên 1 tỷ 
3 Tng cc thng kê 
4 Tng cc thng kê 
Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam - 
Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33 
12 
USD, tăng 11,3%. Thị trường xuất khẩu hàng hoá tiếp tục phát triển, hầu hết các thị trường lớn 
đều tăng so với năm trước. Năm 2007 có 10 thị trường đạt giá trị xuất khẩu trên 1 tỷ USD, trong đó 
Mỹ 10 tỷ USD, tiếp đến là EU 8,7 tỷ USD; ASEAN 8 tỷ USD; Nhật Bản 5,5 tỷ USD và 
Trung Quốc 
3,2 tỷ USD. Bên cạnh đó, trong năm 2007 một số thị trường có xu hướng giảm như Ôx-
trây-li-a, I-rắc. 
Giá trị hàng hóa nhập khẩu năm 2007 ước tính đạt 60,8 tỷ USD, tăng 35,5% so với 
năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 39,2 tỷ USD, tăng 38,1% và khu vực có vốn 
đầu tư nước ngoài đạt 21,6 tỷ USD, tăng 31%. Các mặt hàng có giá trị nhập khẩu cao trong năm 
2007 là: máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt gần 10,4 tỷ USD, tăng 56,5%; xăng dầu 7,5 tỷ 
USD, tăng 25,7%; sắt thép gần 4,9 tỷ USD, tăng 66,2%; vải 4 tỷ USD, tăng 33,6%; điện tử, máy 
tính và linh kiện 2,9 tỷ USD, tăng 43,7%; chất dẻo 2,5 tỷ USD, tăng 34,3%; nguyên phụ liệu dệt, 
may, da 2,2 tỷ USD, tăng 12,1%; hóa chất 1,4 tỷ USD, tăng 39,1%; ô tô 1,4 tỷ USD, tăng 101%; 
sản phẩm hóa chất gần 1,3 tỷ USD, tăng 27,1%; thức ăn gia súc và nguyên phụ liệu 1,1 tỷ USD, 
tăng 52,6%, gỗ và nguyên phụ liệu gỗ 1 tỷ USD, tăng 31,9%. 
Nhập siêu năm 2007 ở mức 12,4 tỷ USD, bằng 25,7% giá trị xuất khẩu hàng hóa và 
gấp gần 2,5 lần mức nhập siêu của năm trước. Giá trị nhập khẩu hàng hóa và nhập siêu của năm 
2007 tăng cao là do (1) tăng nhu cầu nhập khẩu để phát triển nền kinh tế. Chỉ riêng nhập khẩu 
máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đã chiếm tới 17,1% tổng giá trị hàng hóa nhập khẩu và đóng 
góp 23,5% vào mức tăng chung; xăng dầu cũng chiếm 12,3% và đóng góp 9,6%; (2) Giá của 
nhiều mặt hàng nhập khẩu chủ yếu đều tăng cao như sắt thép tăng 23,1%; phân bón tăng 19,1%; 
xăng dầu tăng 12,2%; chất dẻo tăng 9,6%. Ngoài ra, giá đồng đô la Mỹ trên thị trường thế giới 
sụt giảm so với một số ngoại tệ mạnh cũng là nhân tố làm gia tăng giá trị nhập khẩu, khi qui đổi 
về USD. 
Giá trị xuất, nhập khẩu dịch vụ cả năm 2007 ước tính đạt 12,4 tỷ USD, tăng 21,6% so 
với năm trước, trong đó giá trị xuất khẩu dịch vụ 6 tỷ USD, tăng 18,2% và giá trị nhập khẩu dịch 
vụ, gồm cả phí vận tải và bảo hiểm hàng nhập khẩu đạt 6,4 tỷ USD, tăng 24,9%. 
Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam - 
Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33 
13 
1.4 Năm 2008 
Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu tháng 12/2008 ước tính đạt 4,9 tỷ USD, tăng 16,2% so 
với tháng trước chủ yếu do sản lượng dầu thô khai thác tăng, mức tiêu thụ hàng dệt may mạnh 
hơn vào tháng cuối năm và lượng gạo xuất khẩu đã tăng trở lại. Tính chung cả năm 2008, kim 
ngạch hàng hoá xuất khẩu ước tính đạt 62,9 tỷ USD, tăng 29,5% so với năm 2007, bao gồm khu 
vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 34,9 tỷ USD, tăng 25,7%, đóng góp 49,7% vào 
mức tăng chung của xuất khẩu; khu vực kinh tế trong nước đạt 28 tỷ USD, tăng 34,7%, đóng góp 
50,3%. Trong tổng kim ngạch hàng hoá xuất khẩu năm 2008, nhóm hàng công nghiệp nặng và 
khoáng sản chiếm tỷ trọng 31%, nhóm hàng nông sản chiếm 16,3%. 
Xuất khẩu hàng hoá tháng 12 và năm 2008 
 Nghìn tấn, triệu USD 
 Thực hiện 
tháng 11/2008 
 Ước tính 
tháng 12/2008 
 Cộng dồn 
cả năm 2008 
 Năm 2008 so với 
năm 2007 (%) 
 Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá 
TỔNG TRỊ GIÁ 4219 4900 62906 129,5 
 Khu vực kinh tế trong nước 1767 2250 28001 134,7 
 Khu vực có vốn đầu tư NN 2452 2650 34905 125,7 
 Dầu thô 465 550 10450 123,1 
 Hàng hoá khác 1987 2100 24455 126,8 
MẶT HÀNG CHỦ YẾU 
 Dầu thô 1080 465 1619 550 13908 10450 92,3 123,1 
 Than đá 308 45 1100 121 19699 1444 61,7 144,4 
 Dệt, may 690 820 9108 117,5 
 Giày dép 418 450 4697 117,6 
 Túi xách, ví, va li, mũ, ô dù 69 80 825 130,1 
 Điện tử, máy tính 260 220 2703 125,5 
 Sản phẩm mây tre, cói, thảm 17 20 223 100,6 
 Sản phẩm gốm sứ 25 30 336 101,4 
 Sản phẩm đá quý và KL quý 21 25 767 280,7 
 Dây điện và cáp điện 75 85 1014 114,8 
 Sản phẩm nhựa 78 85 930 130,9 
Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam - 
Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33 
14 
 Xe đạp và phụ tùng xe đạp 7 8 91 112,2 
 Dầu mỡ động, thực vật 5 5 99 205,5 
 Đồ chơi trẻ em 7 7 106 136,4 
 Mỳ ăn liền 8 8 108 133,9 
 Gạo 290 136 400 180 4720 2902 103,6 194,8 
 Cà phê 71 121 130 221 1004 2022 81,6 105,8 
 Rau quả 31 32 396 129,5 
 Cao su 59 104 70 120 645 1597 90,2 114,7 
 Hạt tiêu 4 16 6 20 90 313 108,2 115,6 
 Hạt điều 12 65 13 75 165 920 108,2 140,7 
 Chè 7 10 7 10 104 147 91,1 112,5 
 Sản phẩm gỗ 227 250 2779 115,6 
 Thủy sản 364 360 4562 121,2 
Nguồn : Tổng cục thống kê 
Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu năm 2008 của các loại hàng hoá đều tăng so với 
năm 2007, chủ yếu do giá trên thị trường thế giới tăng. Xuất khẩu dầu thô ước tính đạt 13,9 triệu 
tấn, tương đương 10,5 tỷ USD, tuy giảm 7,7% về lượng nhưng tăng 23,1% về kim ngạch so với 
năm trước do giá dầu tăng cao trong những tháng giữa năm. Hàng dệt may đạt 9,1 tỷ USD, tăng 
17,5% so với năm 2007; trong đó Hoa Kỳ vẫn là bạn hàng lớn nhất về hàng dệt may với 5,1 tỷ 
USD, tăng 14,2% so với năm 2007; tiếp đến là EU 1,7 tỷ USD, tăng 13,8%; Nhật Bản 810 triệu 
USD, tăng 15,9%. Sản phẩm gỗ tăng 15,6% so với năm 2007 đạt 2,779 tỷ USD.5 
Kim ngạch xuất khẩu giày dép năm 2008 ước tính đạt 4,7 tỷ USD, tăng 17,6% so với 
năm trước, trong đó hai thị trường EU và Hoa Kỳ chiếm tỷ trọng trên 74% tổng kim ngạch xuất 
khẩu giày dép. Thủy sản ước tính đạt 4,6 tỷ USD, tăng 21,2% so với năm 2007. Thị trường EU 
vẫn là thị trường chính nhập khẩu hàng thủy sản của Việt Nam, đạt 1,2 tỷ USD, tăng 26,5% so 
với năm 2007; tiếp theo là Nhật Bản đạt 850 triệu USD, tăng 12,8%; Hoa Kỳ 760 triệu USD, 
tăng 4,3%; Hàn Quốc 310 triệu USD, tăng 12,7%. Xuất khẩu gạo năm 2008 ước tính đạt 4,7 triệu 
5 Tng cc thng kê 
Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam - 
Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33 
15 
tấn, đạt 2,9 tỷ USD, tuy chỉ tăng 3,6% về lượng nhưng tăng 94,8% về kim ngạch so với năm 
trước, do có mức tăng kỷ lục về giá xuất khẩu trong năm qua. 
 Năm 2008 có 8 nhóm hàng và mặt hàng xuất khẩu đạt kim ngạch trên 2 tỷ USD là: Dầu 
thô 10,5 tỷ USD; hàng dệt may 9,1 tỷ USD; giày, dép 4,7 tỷ USD; thuỷ sản 4,6 tỷ USD; gạo 2,9 
tỷ USD; sản phẩm gỗ 2,8 tỷ USD; điện tử, máy tính 2,7 tỷ USD; cà phê 2 tỷ USD, tăng 2 mặt 
hàng so với năm 2007 là gạo và cà phê. Tuy kim ngạch hàng hoá xuất khẩu năm 2008 tăng khá 
cao so với năm 2007 nhưng nếu loại trừ trị giá tái xuất sắt, thép, vàng và yếu tố tăng giá của 8 
mặt hàng chủ yếu (dầu thô, than đá, gạo, cà phê, cao su, hạt tiêu, hạt điều, chè) thì kim ngạch 
hàng hoá xuất khẩu chỉ tăng 13,5%. 
Trong các thị trường xuất khẩu của Việt Nam năm 2008, Hoa Kỳ là đối tác lớn nhất, 
ước tính đạt 11,6 tỷ USD, tăng 14,5% so với năm 2007 với 5 mặt hàng chủ yếu (chiếm tỷ trọng 
76% tổng kim ngạch hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này) gồm: Hàng dệt may, 
dầu thô, gỗ và sản phẩm gỗ, giày dép, thủy sản. Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu sang thị trường 
ASEAN tuy có giảm trong các tháng cuối năm, nhưng ước tính cả năm vẫn đạt 10,2 tỷ USD, tăng 
31% so với năm 2007 với các mặt hàng chính là: Dầu thô, gạo, thủy sản, máy tính, sản phẩm điện 
tử và linh kiện. Thị trường EU ước tính đạt 10 tỷ USD, tăng 15% so với năm trước gồm các mặt 
hàng truyền thống như: Hàng dệt may, giày dép, nông sản, thủy sản. Thị trường Nhật Bản ước tính 
đạt 8,8 tỷ USD, tăng 45% so với năm 2007, tập trung chủ yếu vào các mặt hàng: Dầu thô, giày dép, 
thủy sản, máy tính và linh kiện, dây và cáp điện. 
Kim ngạch hàng hoá nhập khẩu tháng 12 năm 2008 ước tính đạt 5,4 tỷ USD, tăng 16,1% 
so với tháng trước do một số mặt hàng nhập khẩu tháng này tăng mạnh là: Máy móc thiết bị tăng 272 
triệu USD; xăng dầu tăng 78 triệu USD; thức ăn gia súc tăng 53 triệu USD; sắt, thép tăng 182 triệu 
USD. So với tháng 12/2007, kim ngạch nhập khẩu tháng 12 năm nay giảm 25%. Tính chung cả năm 
2008, kim ngạch hàng hoá nhập khẩu ước tính 80,4 tỷ USD, tăng 28,3% so với năm 2007, bao gồm 
khu vực kinh tế trong nước đạt 51,8 tỷ USD, tăng 26,5%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 28,6 
tỷ USD, tăng 31,7%. Trong tổng kim ngạch hàng hoá nhập khẩu năm 2008, tư liệu sản xuất chiếm 
88,8%; hàng tiêu dùng chiếm 7,8%; vàng chiếm 3,4% (năm 2007 tỷ trọng của 03 nhóm hàng này 
tương ứng là: 90,4%; 7,5%; 2,1%). Nếu loại trừ yếu tố tăng giá của một số mặt hàng thì kim ngạch 
nhập khẩu năm 2008 chỉ tăng 21,4% so với năm 2007. 
Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam - 
Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33 
16 
Nhìn chung, các mặt hàng nhập khẩu chủ lực nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển sản 
xuất trong nước đều tăng so với năm 2007. Tuy nhiên, nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất 
những tháng cuối năm có xu hướng giảm nhiều, đây là một trong những dấu hiệu của sự chững 
lại trong đầu tư và sản xuất. Trong khi đó, kim ngạch nhập khẩu hàng tiêu dùng đang có xu 
hướng tăng vào các tháng cuối năm cho thấy hàng tiêu dùng nước ngoài đang tạo sức ép lớn lên 
hàng tiêu dùng của Việt Nam ngay tại thị trường trong nước. Nhập khẩu ô tô năm 2008 đạt mức 
cao kỷ lục với 2,4 tỷ USD, trong đó ô tô nguyên chiếc đạt 1 tỷ USD với 50,4 nghìn chiếc (ô tô 
dưới 12 chỗ ngồi 27,5 nghìn chiếc, tương đương 380 triệu USD). Nhập khẩu máy móc thiết bị, 
phụ tùng khác (trừ ô tô và máy tính, điện tử) ước tính đạt 13,7 tỷ USD, tăng 23,3% so với năm 
2007. Nhập khẩu xăng dầu đạt 12,9 triệu tấn, tăng 0,1% so với năm trước, tương ứng với kim 
ngạch 10,9 tỷ USD, tăng 41,2%. Sắt thép đạt 6,6 tỷ USD, tăng 28,5%. Vải và nguyên phụ liệu 
dệt may là những mặt hàng phục vụ chủ yếu cho sản xuất hàng xuất khẩu vẫn đạt kim ngạch cao 
với 6,8 tỷ USD, tăng 11,5% so với năm 2007. Hàng điện tử máy tính và linh kiện đạt 3,7 tỷ 
USD, tăng 25,8% so với năm trước, đây là nhóm hàng không chỉ gắn với tiêu dùng trong nước 
mà còn liên quan tới gia công, lắp ráp để xuất khẩu. 
Trong các thị trường nhập khẩu của Việt Nam năm 2008, kim ngạch hàng hoá nhập khẩu 
từ khu vực ASEAN, ước tính 19,5 tỷ USD, tăng 22,5% so với năm 2007; Trung Quốc 15,4 tỷ USD, 
tăng 23,2%; thị trường EU 5,2 tỷ USD, tăng 1,7%; Đài Loan 8,4 tỷ USD, tăng 21,8 %; Nhật Bản 8,3 tỷ 
USD, tăng 37,7%.
6
1.5 Năm 2009 
Xuất khẩu hàng hoá 
Do sức tiêu thụ hàng hoá trên thị trường thế giới thu hẹp, giá cả của nhiều loại hàng hoá 
giảm mạnh nên kim ngạch xuất khẩu 9 tháng đầu năm 2009 chỉ đạt gần 41,4 tỷ USD, giảm 14,8% 
so với cùng kỳ năm trước. Những tháng cuối năm tình hình đã được cải thiện rõ rệt. Kim ngạch 
6 Tng cc thng kê 
Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam - 
Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33 
17 
xuất khẩu hàng hoá tháng 11 đạt gần 4,7 tỷ USD, tăng 10,2% so với cùng kỳ năm trước. Tháng 12 
đạt mức cao nhất trong năm với 5,25 tỷ USD, tăng 12% so với tháng trước và tăng 12,5% so với 
tháng 12 năm trước, chủ yếu do hầu hết các mặt hàng xuất khẩu chủ lực đều tăng, trong đó hàng 
dệt may tăng 90 triệu USD, gạo tăng 80 triệu USD; giày dép tăng 77 triệu USD; cà phê tăng 67 
triệu USD; dầu thô tăng 33 triệu USD. Tính chung quý IV năm 2009, kim ngạch hàng hoá xuất 
khẩu tăng 7,1% so với quý IV năm 2008. 
Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam - 
Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33 
18 
Nguồn : Tổng cục thống kê 
Nhờ xuất khẩu quý IV tăng cao nên kim ngạch xuất khẩu hàng hoá năm 2009 ước 
tính đạt 56,6 tỷ USD, giảm 9,7% so với năm 2008, bao gồm: khu vực kinh tế trong nước đạt 26,7 
tỷ USD, giảm 5,1%, đóng góp 23,5% mức giảm chung của xuất khẩu hàng hoá cả năm; khu vực 
có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 29,9 tỷ USD, giảm 13,5%, đóng góp 76,5%. Nếu 
không kể dầu thô thì kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài giảm 
2,2% so với năm 2008. 
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may năm 2009 ước tính đạt 9 tỷ USD, giảm 1,3% so 
với năm trước; dầu thô 6,2 tỷ USD (giảm 2,4% về lượng và giảm tới 40% về kim ngạch), chiếm 
tới 68% mức giảm chung của tổng kim ngạch xuất khẩu cả năm; thủy sản đạt 4,2 tỷ USD, giảm 
6,7%; giày dép đạt 4 tỷ USD, giảm 15,8%; gạo đạt 2,7 tỷ USD (tăng 25,4% về lượng và giảm 
8% về kim ngạch); gỗ và sản phẩm gỗ đạt 2,6 tỷ USD, giảm 9,9%; cà phê đạt 1,7 tỷ USD (tăng 
10,2% về lượng và giảm 19% về kim ngạch); than đá đạt 1,3 tỷ USD (tăng 29,9% về lượng và 
giảm 4,5% về kim ngạch). 
Thị trường xuất khẩu một số hàng hoá chủ yếu năm 2009 như sau: Hàng dệt may xuất 
khẩu sang Mỹ đạt 4,9 tỷ USD, giảm 3% so với năm 2008; tiếp theo là EU đạt 1,7 tỷ USD, giảm 
3,1%; Nhật Bản 930 triệu USD, tăng 12%. Thị trường chính của dầu thô vẫn là Ôx-trây-li-a với 
Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam - 
Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33 
19 
1,5 tỷ USD, giảm 55%; Xin-ga-po 1 tỷ USD, giảm 37%; Ma-lai-xi-a 780 triệu USD, giảm 8%; 
Mỹ 430 triêụ USD, giảm 57%; Trung Quốc 420 triệu USD, giảm 30%. Kim ngạch xuất khẩu 
thuỷ sản sang các đối tác chính trong năm 2009 đều giảm, trong đó EU đạt 1,1 tỷ USD, giảm 5,7 
%; Mỹ 710 triệu USD, giảm 3,9%; Nhật Bản 760 triệu USD, giảm 8,4%. Sản phẩm giày, dép 
xuất khẩu sang EU năm 2009 ước tính đạt 1,9 tỷ USD, giảm 23,2%; Mỹ 1 tỷ USD, giảm 2%; 
Nhật Bản 120 triệu USD, giảm 10,5%. 
Trong năm 2009, 7 thị trường xuất khẩu chính của hàng hoá của nước ta đã chiếm gần 
80% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, gồm: Thị trường Mỹ ước tính đạt 11,2 tỷ USD, giảm 
5,5% so với năm 2008; EU 9,3 tỷ USD, giảm 14,4%; ASEAN 8,5 tỷ USD, giảm 16,4%; Nhật Bản 
6,2 tỷ USD, giảm 27,7%; Trung Quốc 4,8 tỷ USD, tăng 4,9%; Hàn Quốc 2,5 tỷ USD, tăng 15%; 
Ôx-trây-li-a 2,2 tỷ USD, giảm 48% (chủ yếu do giá dầu thô giảm). Đáng chú ý là thị trường châu 
Phi tuy kim ngạch ước tính mới đạt 1,1 tỷ USD nhưng đã phát triển nhanh, gấp 8 lần năm 2008. 
Nhập khẩu hàng hoá 
Tương tự như xuất khẩu, kim ngạch nhập khẩu hàng hoá 8 tháng đầu năm chỉ đạt gần 
41,8 tỷ USD, giảm 29% so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, những tháng cuối năm kinh tế thế 
giới có sự phục hồi nên một số mặt hàng đã tăng giá; mặt khác, kinh tế trong nước đạt tốc độ 
tăng trưởng khá, nhu cầu hàng hoá phục vụ sản xuất và đời sống cũng tăng lên nên kim ngạch 
nhập khẩu hàng hoá tháng 9, tháng 10, tháng 11 và tháng 12 liên tục tăng so với cùng kỳ năm 
trước với tốc độ tăng lần lượt là: 13,9%, 14,5%, 44,5% và 15,7%. Do vậy, tính chung cả năm 
2009, kim ngạch nhập khẩu hàng hoá ước tính đạt 68,8 tỷ USD, giảm 14,7% so với năm 2008, 
bao gồm khu vực kinh tế trong nước đạt 43,9 tỷ USD, giảm 16,8%; khu vực có vốn đầu tư nước 
ngoài đạt 24,9 tỷ USD, giảm 10,8%. 
Hầu hết kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng nguyên, nhiên liệu phục vụ sản xuất của 
năm nay đều giảm so với năm 2008, trong đó xăng dầu đạt 6,2 tỷ USD, giảm 43,8%; sắt thép đạt 
5,3 tỷ USD, giảm 22,9%; vải 4,2 tỷ USD, giảm 5,2%; chất dẻo đạt 2,8 tỷ USD, giảm 4,1%; 
nguyên phụ liệu dệt may, giày dép đạt 1,9 tỷ USD, giảm 17,8%; thức ăn gia súc và nguyên phụ 
liệu đạt 1,7 tỷ USD, giảm 1,4%. Tuy nhiên, có một số mặt hàng đã đạt kim ngạch nhập khẩu tăng 
so với năm trước như: Điện tử máy tính và linh kiện 3,9 tỷ USD, tăng 5,9%; ô tô 2,9 tỷ USD, 
tăng 2,5%, trong đó ô tô nguyên chiếc 1,2 tỷ USD, tăng 12,6% về giá trị và tăng 49,4% về lượng. 
Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam - 
Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33 
20 
Trong các nhóm hàng nhập khẩu năm 2009, máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng chiếm tỷ 
trọng 29,5% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá; nguyên nhiên vật liệu chiếm 61,3%; hàng tiêu 
dùng chiếm 8,7%; vàng chiếm 0,5%. Về thị trường nhập khẩu hàng hoá, 8 đối tác chủ yếu chiếm hơn 
85% tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2009 gồm: Trung Quốc 16,1 tỷ USD, tăng 2,7% so với năm 
2008; ASEAN 13,4 tỷ USD, giảm 31,3%; Nhật Bản 7,3 tỷ USD, giảm 11,3%; Hàn Quốc 6,7 tỷ 
USD, giảm 5,3%; Đài Loan 6,2 tỷ USD, giảm 25,9%; EU 5,5 tỷ USD, tăng 2,2%; Mỹ 2,8 tỷ USD, 
tăng 9,1%; Ôx-trây-li-a 1 tỷ USD, giảm 24%. Mặc dù kim ngạch nhập khẩu hàng hoá có tốc độ giảm 
nhanh hơn kim ngạch xuất khẩu nhưng nhập siêu hàng hoá năm 2009 ước tính vẫn ở mức 12,2 tỷ 
USD, tuy giảm 32,1% so với năm 2008 nhưng đã bằng 21,6% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá cả 
năm 2009. 7 
1.6 Năm 2010 
7 Tng cc thng kê 
Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam - 
Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33 
21 
Xuất khẩu hàng hóa 
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 9/2010 ước tính đạt 6,1 tỷ USD, giảm 11% so 
với tháng trước và tăng 32,2% so với cùng kỳ năm 2009. Tính chung chín tháng, kim ngạch hàng 
hóa xuất khẩu đạt 51,5 tỷ USD, tăng 23,2% so với cùng kỳ năm trước (Nếu loại trừ xuất khẩu 
vàng và các sản phẩm vàng thì tăng 24,6%), bao gồm: Khu vực kinh tế trong nước đạt 24,2 tỷ 
USD, tăng 19,7%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (gồm cả dầu thô) đạt 27,3 tỷ USD, tăng 
26,5%. 
Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam - 
Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33 
22 
Nguồn: Tổng cục thống kê 
Trong chín tháng năm 2010, có 13 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD 
(Dệt may 8 tỷ USD; dầu thô 3,7 tỷ USD; giày dép 3,6 tỷ USD; thủy sản 3,4 tỷ USD; đá quý, kim 
loại quý và sản phẩm 2,8 tỷ USD; gạo 2,6 tỷ USD; hàng điện tử, máy tính 2,5 tỷ USD; gỗ và sản 
phẩm gỗ 2,4 tỷ USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng 2,1 tỷ USD; cao su 1,4 tỷ USD; cà phê 
1,3 tỷ USD; than đá 1,2 tỷ USD; phương tiện vận tải và phụ tùng 1,1 tỷ USD). Trong đó kim ngạch 
xuất khẩu của nhiều mặt hàng chủ lực tăng cao so với cùng kỳ năm trước như: Hàng dệt may đạt 
kim ngạch lớn nhất với 8 tỷ USD, tăng 20,6%; giày dép đạt 3,6 tỷ USD, tăng 23,1%; thủy sản 3,4 
tỷ USD, tăng 13%; gạo 2,6 tỷ USD, tăng 15,2%; hàng điện tử máy tính 2,5 tỷ USD, tăng 28,2%; 
gỗ và sản phẩm gỗ 2,4 tỷ USD, tăng 36,4%; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng 2,1 tỷ USD, tăng 
55,2%; cao su 1,4 tỷ USD, tăng 95,6%. Tuy nhiên, một số mặt hàng giảm so với cùng kỳ năm 
trước là: Dầu thô đạt 3,7 tỷ USD, giảm 22,2% (lượng giảm 44,3%); cà phê đạt 1,3 tỷ USD, giảm 
1,6%; sắn và sản phẩm của sắn đạt 384 triệu USD, giảm 19,1% (lượng giảm 54,1%). Một số mặt 
hàng do đơn giá bình quân tăng nên tuy giảm về lượng nhưng kim ngạch xuất khẩu vẫn tăng so với 
cùng kỳ là: Xăng dầu đạt 862 triệu USD, tăng 22,1% (lượng giảm 10,5%); hạt tiêu đạt 335 triệu 
USD, tăng 26,8% (lượng giảm 8,5%). 
Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam - 
Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33 
23 
Cơ cấu kim ngạch hàng hóa xuất khẩu chín tháng năm nay có sự thay đổi ở một số 
nhóm hàng so với cùng kỳ năm trước. Tỷ trọng nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công 
nghiệp tăng từ 40,6% chín tháng năm 2009 lên 43% chín tháng năm 2010; nhóm hàng nông, lâm 
sản giảm từ 16,7% xuống 15,8%; nhóm hàng thủy sản giảm từ 7,3% xuống 6,7%; vàng và các 
sản phẩm vàng giảm từ 6,4% xuống 5,4%; nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản không 
biến động nhiều, từ 29% lên 29,1%. 
Hoa Kỳ vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch tám tháng 
năm 2010 ước tính đạt 9,1 tỷ USD, tăng 25,7% so với cùng kỳ năm trước; tiếp đến là EU đạt 6,9 
tỷ USD, tăng 12,5%; ASEAN đạt 6,8 tỷ USD, tăng 19,7%; Nhật Bản đạt 4,8 tỷ USD, tăng 
24,4%; Trung Quốc đạt 4,1 tỷ USD, tăng 46,8%; Hàn Quốc đạt 1,7 tỷ USD, tăng 31,5%. 
Nhập khẩu hàng hóa 
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 9/2010 ước tính đạt 7,2 tỷ USD, giảm 1,4% so với 
tháng trước và tăng 8,2% so với cùng kỳ năm 2009. Tính chung chín tháng, kim ngạch hàng hóa 
nhập khẩu đạt 60 tỷ USD, tăng 22,7% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm khu vực kinh tế trong 
nước đạt 34,4 tỷ USD, tăng 11,2%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 25,7 tỷ USD, tăng 42,4%. 
Kim ngạch hàng hoá nhập khẩu chín tháng năm 2010 của một số mặt hàng tăng so 
với cùng kỳ năm trước, trong đó những mặt hàng chủ yếu phục vụ cho sản xuất vẫn giữ mức 
tăng cao như: Máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 9,7 tỷ USD, tăng 11,6%; xăng dầu đạt 4,9 
tỷ USD, tăng 4%; sắt thép đạt 4,2 tỷ USD, tăng 11,2%; vải 3,8 tỷ USD, tăng 26%; điện tử máy 
tính và linh kiện 3,5 tỷ USD, tăng 30,6%; chất dẻo đạt 2,7 tỷ USD, tăng 36% (lượng tăng 8,6%); 
nguyên phụ liệu dệt may, giày dép đạt 1,9 tỷ USD, tăng 38,3%; thức ăn gia súc và nguyên phụ 
liệu đạt 1,7 tỷ USD, tăng 19,4%. Nhập khẩu ôtô nguyên chiếc đã có xu hướng giảm, đạt 678 
triệu USD, giảm 12,5% so với cùng kỳ năm 2009 (lượng giảm 24,9%). 
Trong tổng kim ngạch hàng hóa nhập khẩu chín tháng năm nay, cơ cấu các nhóm 
hàng hóa có sự thay đổi so với cùng kỳ năm 2009. Nhóm hàng vật phẩm tiêu dùng giảm từ 9,3% 
xuống 8,4%; nhóm tư liệu sản xuất tăng từ 90,5% lên 91,1%, trong đó máy móc, thiết bị, phương 
tiện vận tải và dụng cụ, phụ tùng giảm từ 30% xuống 29,5%, nguyên nhiên vật liệu tăng từ 
60,5% lên 61,5%; nhóm vàng và các sản phẩm vàng tăng từ 0,2% lên 0,6%. 
Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam - 
Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33 
24 
Kim ngạch hàng hoá nhập khẩu tám tháng năm 2010 từ các thị trường chủ yếu đều tăng 
so với cùng kỳ năm 2009, trong đó hàng hóa nhập từ Trung Quốc đạt 12,5 tỷ USD, tăng 29%; từ 
ASEAN đạt 10,1 tỷ USD, tăng 27,7%; từ Hàn Quốc đạt 5,8 tỷ USD, tăng 40,3%; từ Nhật Bản đạt 
5,6 tỷ USD, tăng 23,2%; từ EU đạt 4 tỷ USD, tăng 17,3%; từ Đài Loan 4,5 tỷ USD, tăng 10,4%. 
Nhập siêu hàng hoá tháng 9 năm 2010 ước tính 1,05 tỷ USD. Nhập siêu hàng hóa 
chín tháng là 8,6 tỷ USD, tăng 19,8% so với cùng kỳ năm 2009 và bằng 16,7% tổng kim ngạch 
hàng hoá xuất khẩu, trong đó chủ yếu nhập siêu từ thị trường Trung Quốc với trên 8,4 tỷ USD. 
Nếu không tính xuất khẩu vàng và sản phẩm của vàng thì nhập siêu chín tháng năm nay là 11,4 
tỷ USD, tăng 15,7% so với cùng kỳ năm trước và bằng 23,3% tổng kim ngạch hàng hóa xuất 
khẩu. Nhập siêu hàng hóa năm 2010 ước tính 12,5-13 tỷ USD, bằng 18-19% tổng kim ngạch 
hàng hóa xuất khẩu.8 
2. Tình hình sản xuất gỗ và các sản phẩm gỗ tại Việt Nam 
2.1.. Về các nhóm sản phẩm 
Nhóm thứ nhất: Nhóm sản phẩm mộc trước chế biến: gỗ tròn, gỗ xẻ, gỗ bổ đôi, bổ tư, 
mùn cưa, gỗ dăm, gỗ bào...,. về chủng loại thông,dương, sồi, tần bì..,. 
Nhóm thứ hai: Nhóm sản phẩm mộc mỹ nghệ: tranh gỗ, sơn mài, tượng Phật chạm trổ 
và các đồ mỹ nghệ cao cấp,. 
. 
8 Tổng cục thống kê 
Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam - 
Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33 
25 
Nhóm sản phẩm ba: Nhóm sản phẩm mộc trang trí nội thất : Ván sàn, ván ốp tường, 
trần, vách ngăn, 
Nhóm sản phẩm thứ tư: Nhóm sản phẩm mộc ngoài trời: bàn ghế vườn, ghế băng, 
hang rào, ghế xích đu 
Nhóm sản phẩm thứ năm : Ván nhân tạo : Ván dán, ván ghép thanh, ván dăm,.. 
Sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam từ chỗ chỉ là sản phẩm thô (gỗ tròn, gỗ xẻ) đã 
phát triển lên một trình độ gia công cao hơn, áp dụng công nghệ tẩm, sấy, trang trí bề mặt xuất 
Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam - 
Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33 
26 
khẩu các sản phẩm hoàn chỉnh, sản phẩm có giá trị gia tăng về công nghệ và lao động Đặc biệt 
ván ghép thanh đã xuất khẩu đi nhiều nước trên thế giới. Các mặt hàng về gỗ, ngoài việc sử dụng 
cho nhu cầu tiêu dùng trong nước, cũng còn xuất khẩu đi nhiều nước trên thế giới, song chất 
lượng chưa cao. 
Hiện nay, hàng gỗ chế biến xuất khẩu sang thị trường Mỹ chủ yếu là bàn ghế ngoài 
trời làm từ gỗ cứng trong khi hàng tới thị trường Nhật Bản và EU chủ yếu là đồ dùng trong nhà 
làm từ gỗ mềm. 
Bên cạnh sự phát triển về xuất khẩu gỗ chế biến, nghề gỗ mỹ nghệ Việt Nam cũng 
đang có sự phát triển mạnh mẽ cả về lượng và chất. Cả nước có 342 làng gỗ mỹ nghệ, trong đó 
có rất nhiều làng nghề lớn như Văn Hà (Vĩnh Phúc), Đồng Kỵ (Bắc Ninh), Đông Giao (Hải 
Dương), Đồng Minh (Hải Phòng), La Xuyên (Nam Định) Kim Bồng (Quảng Nam) Các cơ sở 
sản xuất, các doanh nghiệp kinh doanh hàng gỗ mỹ nghệ có xu thế tập trung về những thành phố 
lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh hay ngay tại các làng nghề. Các sản phẩm gỗ mỹ nghệ 
của Việt Nam không chỉ có chất lượng mà còn vô cùng phong phú về mẫu mã phục vụ cho mọi 
nhu cầu của cuộc sống, từ đồ trang trí nội thất như bàn, ghế, tủ, đèn đến các loại tượng, đồ 
trang sức, đồ dùng nhà bếp, đã được đưa đến hơn 100 quốc gia trên thế giới, trong đó phải kể 
đến các thị trường lớn như Nhật, Mỹ, Đài Loan, Hồng Kông, các nước Châu Âu đem lại kim 
ngạch xuất khẩu hàng năm trên 30 triệu USD. 
Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam - 
Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33 
27 
Thị trường xuất khẩu của hàng gô Mỹ Nghệ Việt Nam năm 2007 
Nguồn: Tổng cục thống kê 
2.2. Nguyên liệu chế biến gỗ và tình hình sản xuất gỗ xuất khẩu tại Việt Nam 
 Nguồn nguyên liệu cho sản phẩm gỗ xuất khẩu của nước ta từ chỗ dựa vào rừng tự 
nhiên là chính đã chuyển sang dựa vào nguồn gỗ nhập khẩu và gỗ rừng trồng. Theo số liệu của 
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, diện tích rừng tự nhiên hiện có của Việt Nam là 9.44 
triệu ha, trữ lượng 720.9 triệu m3 gỗ. Để bảo vệ môi trường và đảm bảo sự phát triển bền vững, 
Chính phủ đã giới hạn khai thác gỗ từ những rừng tự nhiên tại địa phương chỉ khoảng 
300.000m3 mỗi năm trong giai đoạn 2000- 2010, củ yếu để phục vụ cho nhu cầu xây dựng, sản 
xuất đồ gỗ trong nước (250.000 m3) và sản xuất hàng mỹ nghệ xuất khẩu (50.000 m3). Bộ Nông 
nghiệp và Phát triển Nông thôn cũng đang triển khai chương trình trồng mới 5 triệu rừng và từ 
năm 2010 Việt Nam có thêm 2 triệu ha rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và 3 triệu ha rừng sản 
xuất. 
Nhằm chủ động chuẩn bị nguồn gỗ, bên cạnh việc trồng rừng, Việt Nam cũng đang 
tích cực phát triển các nhà máy sản xuất ván nhân tạo, đóng một vai trò quan trọng cho ngành 
chế biến gỗ xuất khẩu: Nhà máy ván sợi MDF Gia Lai công suất 54.000m3 sản phẩm/năm, MDF 
Sơn La với công suất 15.000 m3 sản phẩm/năm, MDF Bình Thuận với công suất 10.000 m3 sản 
Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam - 
Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33 
28 
phẩm/năm, Nhà máy Ván dăm Thái N guyên với 16.500m3 sản phẩm/năm, Thái Hòa (Nghệ An) 
15.000m3 và Hoành Bồ (Quảng Ninh) 3.000m3/năm. 
2.2.1.Tình hình sản xuất lâm nghiệp trong nước từ năm 2006 đến 9/2010 
Về mặt các nguyên liệu chế biến gỗ. 
 Năm 1976, sản lượng gỗ tròn khai thác và chế biến khoảng 1,6356 triệu m3/năm, đến 
năm 1986 khoảng 1,462 triệu m3/năm và giảm dần, từ năm 1996 trở đi lượng gỗ khai thác từ 
rừng tự nhiên giảm mạnh chỉ còn trên dưới 300.000 m3/năm, so với trước đây chỉ còn khoảng 
20%. Từ năm 1990 đến nay, năm 2010, hàng năm chúng ta nhập từ Lào, Campuchia, 
Malaysia.một lượng gỗ nhất định để đưa vào chế biến (300.000 – 400.000 m3). Bên cạnh đó, 
gỗ rừng trồng hiện nay cũng là nguồn cung cấp tương đối lớn cho ngành chế biến gỗ nói riêng và 
nhu cầu về sản xuất, đời sống đất nước nói chung. Hiện nay chúng ta có 1.049.000 hecta rừng 
trồng trong đó có 60% đã đến tuổi tỉa thưa, khả năng chỉ có thể lấy ra từ 5 – 7 m3/ha, khối lượng 
gỗ này không nhỏ; trong khi đó, khả năng chế biến bình quân hàng năm của ngành chế biến gỗ 
khoảng 1,5 -1,6 triệu m3 gỗ tròn kể cả gỗ rừng trồng. 
Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam - 
Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33 
29 
Bảng tình hình sản xuất lâm nghiệp trong nước từ năm 2006 đến 9/2010 
Tình hình sản xuất lâm nghiệp trong nước. 
Năm 2006 
Năm 2007 
Năm 2008 
Năm 2009 
Tháng 9/2010 
Diện tích rừng trồng tập trung (nghìn ha) 184 194.7 210.8 212 164 
Diện tích khoanh nuôi tái sinh rừng(nghìn ha)
911.4 969.3 944.4 1032 778 
Số cây trồng phân tán (triệu cây) 
202.5 180.4 163.2 
Rừng trồng được chăm sóc (nghìn ha) 
486.7 487.2 486.2 486 331 
Diện tích rừng bị thiệt hại (đvt: ha) 
 5467.89 3919.7 3221 7773.7 
Sản lượng gỗ khai thác (nghìn m3) 
3011.2 3562.3 3766.7 2740.8 
Nguồn: Tổng cục thống kê 
Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam - 
Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33 
30 
Biểu đồ diện tích rừng tập trung qua các năm từ năm 2006 đến tháng 9/2010 
Nguồn: tồng cục thống kê 
Biểu đồ diện tích khoanh nuôi tái sinh rừng qua các năm từ năm 2006 đến 9/2010 
Nguồn: Tổng cục thống kê 
Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam - 
Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33 
31 
Biểu đồ diện tích rừng trồng được chăm sóc qua các năm từ năm 2006 đến 9/2010 
Nguồn: Tổng cục thống kê 
Nhìn vào bảng số liệu và các biểu đồ, diện tích rừng trồng tập trung cả năm 2007 ước 
tính đạt 194,7 nghìn ha, tăng 1% so với năm 2006, khoanh nuôi tái sinh 969,3 nghìn ha, tăng 
1,2%; diện tích rừng được chăm sóc 487,2 nghìn ha, giảm 4,7%. Nhờ đẩy mạnh trồng, khoanh 
nuôi tái sinh rừng nên diện tích rừng của cả nước năm 2007 ước tính đạt gần 12,85 triệu ha, tăng 
311 nghìn ha so với năm 2006, nâng tỷ lệ che phủ rừng từ 37,9% năm 2006 lên 38,8% năm 2007 
(kế hoạch 39%).
9
Diện tích rừng trồng tập trung năm 2008 ước tính đạt 210,8 nghìn ha, tăng 6,6% so 
với năm 2007; khoanh nuôi tái sinh đạt 944,4 nghìn ha, giảm 0,8%; diện tích rừng được chăm 
sóc 486,2 nghìn ha, giảm 1,2%; sản lượng gỗ khai thác đạt 3562,3 nghìn m3, tăng 2,9%. Do công 
tác kiểm lâm tiếp tục được tăng cường nên hiện tượng cháy rừng, chặt phá rừng năm 2008 đã 
giảm nhiều so với năm 2007. Tổng diện tích rừng bị thiệt hại là 3919,7 ha, giảm 39,5%, trong đó 
diện tích rừng bị cháy là 1677,3 ha, giảm 67,3% 
9 Tng cc thng kê 
Đề tài: Nghiên cứu và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ Việt Nam - 
Nhóm 11 - Lớp Ngoại Thương 1. K33 
32 
Diện tích rừng trồng tập trung năm 2009 ước tính đạt 212 nghìn ha, tăng 5,9% so với 
năm 2008. Một số địa phương có diện tích rừng trồng mới tập trung đạt cao là: Hà Giang 17 nghìn 
ha; Tuyên Quang 14,9 nghìn ha; Yên Bái 13,9 nghìn ha; Thanh Hoá 12 nghìn ha; Nghệ An 9,5 
nghìn ha; Quảng Ngãi 8,7 nghìn ha. Diện tích khoanh nuôi tái sinh rừng năm 2009 ước tính đạt 
1032 nghìn ha, tăng 5,2% so với năm trước; số cây trồng phân tán đạt 180,4 triệu cây, giảm 1,8%; 
diện tích rừng được chăm sóc 486 nghìn ha, tăng 4,3%. Sản lượng gỗ khai thác đạt 3766,7 nghìn 
m
3
, tăng 5,7%. Những địa phương có sản lượng gỗ khai thác lớn là: Tuyên Quang 218 nghìn m
3
; 
Yên Bái 200 nghìn m
3
; Quảng Ngãi 180 nghìn m
3
; Quảng Nam 169 nghìn m
3
; Bình Định 167 
nghìn m
3
; Hoà Bình 135 nghìn m
3
. 
Kết quả trồng, chăm sóc rừng và khai thác gỗ, lâm sản đạt khá chủ yếu do đầu tư 
được tăng cường. Ngoài đầu tư lớn từ các chương trình dự án (riêng Dự án 5 triệu ha rừng năm 
2009 đã đầu tư 1180 tỷ đồng, tăng 43,9% so với năm 2008), nhiều địa phương còn huy động 
được vốn đầu tư của các hộ gia đình do việc thực hiện chính sách giao đất, giao rừng bảo đảm 
được quyền lợi ổn định lâu dài cho các hộ nhận khoán khoanh nuôi tái sinh rừng. 
Đến năm 2010

File đính kèm:

  • pdftieu_luan_nghien_cuu_tinh_hinh_san_xuat_va_xuat_khau_go_cac.pdf