Tiểu luận Nghiên cứu về sức lao động và tiền lương của C.Mac và vận dụng và Việt Nam hiện nay
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Nghiên cứu về sức lao động và tiền lương của C.Mac và vận dụng và Việt Nam hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Nghiên cứu về sức lao động và tiền lương của C.Mac và vận dụng và Việt Nam hiện nay
Nhóm 7 đề cương bài thảo luận KTCT Mac Lenin Kinh tế chính trị Mác- Lênin (Trường Đại học Thương mại) lOMoARcPSD|12184112 TR NG Đ I H C TH NG M IƯỜ Ạ Ọ ƯƠ Ạ KHOA KHÁCH S N – DU L CHẠ Ị ——∞∞∞—— ĐỀỀ TÀI TH O LU NẢ Ậ H C PHẦỀN KINH TỀẾ CHÍNH TR MAC – LENINỌ Ị Đềề tài NGHIỀN C U VỀỀ S C LAO Đ NG VÀ TIỀỀN L NG C A C.MAC VÀỨ Ứ Ộ ƯƠ Ủ V N D NG VÀO VI T NAM HI N NAYẬ Ụ Ệ Ệ Nhóm 07 L p h c phầền: 2205RLCP1211ớ ọ Ng i h ng dầẫn: Gi ng viền Võ Tá Triườ ướ ả Hà Nam, tháng 03 năm 2022 lOMoARcPSD|12184112 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................3 NỘI DUNG...............................................................................................................5 Chương I: Cơ sở lý thuyết...................................................................................5 1. Sức lao động.................................................................................................5 2. Tiền lương....................................................................................................6 Chương II: Thực trạng sức lao động, thị trường sức lao động và tiền lương ở VN..........................................................................................................................7 1. Tình hình sức lao động VN hiện nay:..........................................................7 2. Thực trạng thị trường sức lao động ở VN...................................................8 a) Thực trạng cung lao động:........................................................................8 b) Thực trạng cầu lao động:..........................................................................8 c) Thực trạng xuất khẩu lao động:...............................................................9 3. Thực trạng tiền lương ở VN hiện nay........................................................10 a) Chính sách tiền lương tối thiểu:.............................................................10 b) Những mặt đạt được :.............................................................................11 c) Những hạn chế, bất cập:..........................................................................13 Chương III. Một số giải pháp nâng cao giá trị sức lao động và tiền lương ở Việt Nam..............................................................................................................15 1.Giải pháp nâng cao giá trị sức lao động ở Việt Nam.................................15 a. Nhóm giải pháp chung:.........................................................................15 b. Giải pháp về phát triển nguồn cung lao động:....................................16 c. Giải pháp về phát triển nguồn cầu lao động:......................................17 d. Giải pháp về phát triển nguồn xuất khẩu lao động............................17 2. Giải pháp nâng cao gia trị tiền lương ở Việt Nam....................................18 KẾT LUẬN............................................................................................................21 TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................22 lOMoARcPSD|12184112 LỜI MỞ ĐẦU Nguồn lao động là tài sản quý giá và to lớn của quốc gia, là một trong những điều kiện tiên quyết thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế. Ngày nay, sự thịnh vượng của các quốc gia không còn chỉ dựa vào sự giàu có của nguồn tài nguyên thiên nhiên mà được xây dựng chủ yếu trên nền tảng văn minh trí tuệ của con người. Tuy nhiên, việc đào tạo, phát triển và những chính sách đãi ngộ người lao động trên thế giới vẫn còn nhiều bất cập. Do đó, việc đề ra những chính sách và giải pháp nhằm bình ổn thị trường đặc biệt này luôn luôn có ý nghĩa thời sự cả về lý thuyết lẫn thực tiễn. Tiền lương là lợi ích kinh tế thiết thân của người lao động, là phương tiện tái sản xuất sức lao động, năng lực của lao động trong quá trình sản sinh ra các giá trị gia tăng. Để có một chính sách tiền lương hợp lý, kích thích năng lực sáng tạo của người lao động, rất cần hiểu rõ căn cứ hay cơ sở của tiền lương. Khi lợi ích của người lao động được bảo đảm bằng các mức lương thỏa đáng, lợi ích của người sử dụng lao động sẽ tăng, tạo cơ sở kinh tế để tăng thu nhập và lợi ích kinh tế cho người cung ứng sức lao động, tạo ra sự gắn kết cộng đồng giữa người lao động với người sử dụng lao động. Lý luận về loại hàng hoá đặc biệt - sức lao động và tiền lương Chủ nghĩa Mác -Lênin đã có những luận điểm khoa học, toàn diện và biện chứng. Trên cơ sở đó, tạo tiền đề vững chắc cho việc lý giải và áp dụng vào thực tiễn xã hội những giải pháp nhằm ổn định và phát triển thị trường của loại hàng hoá đặc biệt này cùng những vấn đề liên quan đến nó. Ở Việt Nam trong bối cảnh đổi mới kinh tế dưới sự lãnh đạo của Đảng, vấn đề thị trường hàng hoá sức lao động và chính sách tiền lương không chỉ là tiêu thức kinh tế mà còn mang ý nghĩa chính trị. Đặc biệt, đối với một đất nước lOMoARcPSD|12184112 đang trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và tiến tới hội nhập kinh tế quốc tế thì vấn đề này lại càng trở nên bức thiết hơn bao giờ hết. Từ đó, xuất phát từ ý nghĩa lý luận và thực tiễn nếu trên nhóm em xin chọn đề tài “Lí luận về sức lao động và tiềng lương của C. Mác và vận dụng vào Việt Nam hiện nay” để làm sáng tỏ hơn về vấn đề này. lOMoARcPSD|12184112 NỘI DUNG Chương I: Cơ sở lý thuyết 1. Sức lao động - Khái niệm: Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó - Khái niệm thị trường sức lao động: + Là nơi thực hiện các quan hệ xã hội giữa người bán sức lao động (người lao động làm thuê) và người mua sức lao động (người sử dụng sức lao động), thông qua các hình thức thoả thuận về giá cả (tiền công, tiền lương) và các điều kiện làm việc khác, trên cơ sở một hợp đồng lao động bằng văn bản, bằng miệng, hoặc thông qua các dạng hợp đồng hay thoả thuận khác + Là nơi thể hiện quan hệ xã hội giữa người lao động làm thuê và người thuê mướn lao động thông qua sự điều chỉnh giá cả tiền công - Hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa là: + Người lao động được tự do về thân thể. + Người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với sức lao động của mình tạo ra hàng hóa để bán, cho nên họ phải bán sức lao động. - Thuộc tính của hàng hóa sức lao động: Hàng hóa sức lao động cũng có hai thuộc tính gồm: giá trị và giá trị sử dụng. * Giá trị của hàng hóa sức lao động cũng do số lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định. + Sức lao động chỉ tồn tại như năng lực con người sống, muốn tái sản xuất ra năng lực đó người lao động phải tiêu dùng một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định. + Do vậy, thời gian lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động sẽ được quy thành thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt ấy lOMoARcPSD|12184112 + Diễn đạt theo cách khác, giá trị của hàng hóa sức lao động được đo lường gián tiếp thông qua lượng giá trị của các tư liệu sinh hoạt để tái sản xuất ra sức lao động + Giá trị của hàng hóa sức lao động do các bộ phận sau đây hợp thành: Một là, giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất, tinh thần) để tái sản xuất ra sức lao động; Hai là, phí tổn đào tạo người lao động; Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) để nuôi con của người lao động. * Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu của người mua. + Người mua hàng hóa sức lao động mong muốn thỏa mãn nhu cầu có được giá trị lớn hơn, giá trị tăng thêm. Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động được thể hiện trong quá trình sử dụng sức lao động. + Hàng hóa sức lao động là loại hàng hóa đặc biệt, mang yếu tố tinh thần và lịch sử. Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động có tính năng đặc biệt mà không hàng hóa thông thường nào có được, đó là trong khi sử dụng nó, không những giá trị của nó được bảo tồn mà còn tạo ra được lượng giá trị lớn hơn. + Đây chính là chìa khóa chỉ rõ nguồn gốc của giá trị lớn hơn giá trị thặng dư nêu trên do hao phí sức lao động mà có. 2. Tiền lương - Khái niệm: là giá cả của hàng hóa sức lao động. Đó là bộ phận của giá trị mới do chính hao phí sức lao động của người lao động làm thuê tạo ra, nhưng nó lại thường được hiểu là do người mua sức lao động trả cho người lao động làm thuê. - Bản chất kinh tế của tiền công: + là giá cả của hàng hóa sức lao động, chỉ đủ để tái sản xuất sức lao động. Người sử dụng lao động là chủ doanh nghiệp (nhà tư bản trong chủ nghĩa tư bản), cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động. + Là người trả tiền mua hàng hóa sức lao động nên người sử dụng lao động có quyền tổ chức, quản lý quá trình làm việc của người lao động lOMoARcPSD|12184112 - Các hình thức cơ bản của tiền công: tiền công tính theo thời gian và tiền công tính theo sản phẩm. + Tiền công tính theo thời gian: là hình thức tiền công mà số lượng của nó ít hay nhiều tuỳ theo thời gian lao động của công nhân (giờ, ngày, tháng) dài hay ngắn. + Tiền công tính theo sản phẩm: là hình thức tiền công mà số lượng của nó phụ thuộc vào số lượng sản phẩm hay số lượng những bộ phận của sản phẩm mà công nhân đã sản xuất ra hoặc là số lượng công việc đã hoàn thành. - Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế: + Tiền công danh nghĩa: là số tiền mà người công nhân nhận được do bán sức lao động của mình cho nhà tư bản. Tiền công được sử đụng để tái sản xuất sức lao động, nên tiền công danh nghĩa phải được chuyển hóa thành tiền công thực tế. + Tiền công thực tế: Tiền công thực tế là tiền công được biểu hiện bằng số lượng hàng hóa tiêu dùng và dịch vụ mà công nhân mua được bằng tiền công danh nghĩa của mình. Chương II: Thực trạng sức lao động, thị trường sức lao động và tiền lương ở VN 1. Tình hình sức lao động VN hiện nay: Trong thời gian qua việc phát triển thị trường lao động nước ta đã thu được những thành quả nhất định, làm cơ sở cho việc hoàn thiện quan hệ lao động, phát triển kinh tế – xã hội. Với sự tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, yêu cầu phát triển đồng bộ các loại thị trường khác nhau đã góp phần phân bổ hợp lý, nhanh chóng, có hiệu quả các nguồn lực trong nền kinh tế tạo điều kiện cho hàng hoá sức lao động và thị trường lao động. Về mặt phát triển kinh tế, Việt Nam đang chuyển từ sản xuất hàng hoá giản đơn lên sản xuất hàng hoá xã hội chủ nghĩa, trong đó có vận dụng những thành tựu của sản xuất hàng hoá tư bản chủ nghĩa. Yếu tố cơ bản để phân biệt sản xuất hàng hoá TBCN lOMoARcPSD|12184112 với sản xuất hàng hoá theo định hướng XHCN là khả năng phát huy vai trò tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân của hàng hoá sức lao động. Đây là vấn đề then chốt trong việc vận dụng lý luận hàng hoá sức lao động của C.Mác để có thể xây dựng một quan hệ lao động trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN tốt đẹp hơn quan hệ lao động trong nền kinh tế thị trường TBCN. 2. Thực trạng thị trường sức lao động ở VN a) Thực trạng cung lao động: Ở nước ta, lực lượng lao động rất dồi dào. Theo Tổng cục Thống kê, dân số cả nước năm 2012 khoảng 88.780.000 người, tăng 1,06% so với năm 2011, gồm: dân số nam 43.920.000 triệu người, tăng 1,09%; dân số nữ 44.860.000 người, tăng 1,04%.Việt Nam đang tiếp tục được hưởng lợi từ thời kỳ "dân số vàng". Tốc độ tăng dân số giảm dần, từ 1,16% trong năm 2002 xuống 1,03% trong năm 2012. Bên cạnh đó, lực lượng lao động tăng nhanh hơn, góp phần làm cho nguồn cung lao động dồi dào, với tỷ lệ tăng trung bình 2,6%/năm, tương đương với 1.200.000 lao động/năm. Đây là con số “mơ ước” để thúc đẩy lực lượng lao động phát triển và là nền tảng cho phát triển kinh tế trong tương lai. Cụ thể, số người trong độ tuổi lao động (từ 15 - 60 tuổi) đã tăng từ 39.394.000 người năm 1999 lên tới 53.098.000 người năm 2012, trong đó lao động nam chiếm 51,4%; lao động nữ chiếm 48,6%. Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc năm 2012 là 52.114.000 người. b) Thực trạng cầu lao động: Tuy nhiên, số người trong độ tuổi lao động đông không có nghĩa là thị trường lao động Việt Nam đáp ứng đủ nhu cầu lao động cho các doanh nghiệp. lOMoARcPSD|12184112 Bởi số lao động có tay nghề, có chất lượng của nước ta đang còn rất hạn chế. Trong tổng số 51,4 triệu lao động chỉ có gần 7,8 triệu người đã được đào tạo, chiếm 15,4%. Sự chênh lệch về chất lượng nguồn lao động được thể hiện rõ nhất là ở khu vực nông thôn và thành thị. Ở thành thị lao động đã được đào tạo chiếm 30,9%, trong khi ở nông thôn chỉ có 9%. Sự chênh lệch này là quá lớn, ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển kinh tế chung của nước. Trong khi đó, lượng lao động từ nông thôn đến thành thị tìm việc là rất lớn. Nhưng mục đích chính của những lao động này lên thành phố không phải để học nghề, học việc mà tham gia vào các công việc mang tính chất thời vụ, buôn bán hoặc làm những công việc không đòi hỏi kinh nghiệm, tay nghề. Mức lương trả cho người lao động sẽ tuân thủ mức tối thiểu vùng theo quy định pháp luật. Mức tiền lương thấp nhất trả cho người lao động đã qua học nghề ( kể cả lao động tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu. Nguồn lao động dồi dào, tỷ lệ thất nghiệp ở nước ta trong những năm gần đây liên tục tăng, nhưng các doanh nghiệp vẫn còn tình trạng thiếu lao động. Nguyên nhân là do lao động Việt Nam chỉ mới đáp ứng được nhu cầu về số lượng, chứ chưa đáp ứng được nhu cầu về chất lượng. Điều này không chỉ gây khó khăn cho các doanh nghiệp và còn khiến cho người lao động tự làm mất cơ hội việc làm cho bản thân. Đây cũng là nguyên nhân gây ra sự chênh lệch cung – cầu về lao động tại thị trường lao động hiện nay. Lao động làm việc trong các khu vực cũng có sự chênh lệch lớn: Chỉ có 4 triệu người kiếm được việc làm tại khu vực nhà nước; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài là 1,67 triệu người, trong khi ở khu vực kinh tế ngoài nhà nước thì có tới 40 triệu người. c) Thực trạng xuất khẩu lao động: lOMoARcPSD|12184112 Những năm gần đây, nhờ mở cửa hội nhập kinh tế thế giới, thị trường xuất khẩu lao động của Việt Nam đang ngày càng sôi động hơn. Năm 2007, đóng góp của xuất khẩu lao động vào GDP là hơn 8,4 triệu USD, chiếm 14,5% GDP. Con số này vào năm 2009 được dự đoán sẽ còn cao hơn nữa. Theo Cục quản lý lao động ngoài nước, chỉ trong vòng 6 tháng đầu năm 2007, cả nước đã có trên 81.000 lao động đi làm việc ở nước ngoài. Đài Loan là thị trường tiếp nhận nhiều lao động Việt Nam nhất với 25.759 người, tiếp đó là Ma-lai-xi-a với gần 8.780 người, Hàn Quốc 5.275 người Bên cạnh việc giữ vững thị trường xuất khẩu lao động truyền thống là các nước ở khu vực Đông Nam Á, khu vực Châu Á, Việt Nam đã đẩy mạnh hợp tác, liên kết nhằm mở rộng thị trường mới ở khu vực Trung Đông, Châu Phi, Bắc Âu và Bắc Mỹ. Đây là những thị trường có nhu cầu lao động lớn, có chế độ đãi ngộ với lao động ngoài nước như dân bản xứ. Với những công việc đòi hỏi có kỹ thuật như kỹ sư, y tá, công nhân cơ khíthì mức lương khoảng từ 5.500 đến 8.500 USD/tháng. Tuy nhiên, đó cũng là những thị trường khó tính nên yêu cầu khắt khe về ngoại ngữ khiến phần lớn lao động phổ thông trong nước không thể đáp ứng được. 3. Thực trạng tiền lương ở VN hiện nay a) Chính sách tiền lương tối thiểu: - Về mức lương tối thiểu: Mặc dù đã qua nhiều lần điều chỉnh tăng mức lương tối thiểu, nhưng cho tới nay, mức lương tối thiểu vẫn quá thấp không bảo đảm tái sản xuất giản đơn sức lao động của bản thân người lao động. Nếu so sánh chỉ số lương tối thiểu với hệ nhu cầu cần đạt được (gồm các yếu tố: ăn, ở, mặc, đi lại, học tập, văn hóa, giao tiếp xã hội, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp), thì chỉ số này rất thấp. Mức lương tối thiểu hiện nay (1,05 triệu đồng/tháng) chỉ bằng 37,5% nhu cầu tối thiểu. lOMoARcPSD|12184112 - Thời gian và mức độ điều chỉnh tiền lương danh nghĩa. Ở nước ta, trong những năm gần đây, tỷ lệ lạm phát hằng năm khá cao, vì thế, về nguyên tắc, để tiền lương thực tế của người lao động không bị giảm cần phải điều chỉnh tăng mức lương danh nghĩa ít nhất ngang bằng với tỷ lệ lạm phát. Tuy nhiên, trên thực tế, việc điều chỉnh lương chưa được thực hiện kịp thời, không theo kịp với đà tăng giá. Tại hội thảo “Thực trạng chính sách tiền lương và hướng cải cách” do Ủy ban Các vấn đề xã hội của Quốc hội tổ chức ngày 17-5-2012, nhiều đại biểu cho rằng, việc tăng lương lâu nay mới chỉ bù đắp được mức tăng chỉ số giá cả, tức là chỉ bù vào được lạm phát, chứ chưa đáp ứng được mục đích nâng cao chất lượng cuộc sống. Mức lương tối thiểu quy định trong khu vực nhà nước chỉ đáp ứng được 35% nhu cầu sống tối thiểu, còn lương tối thiểu quy định cho khu vực doanh nghiệp theo từng vùng chỉ đáp ứng được khoảng 75% nhu cầu sống tối thiểu. - Hệ số phụ cấp : Tiền lương có một chức năng cực kỳ quan trọng là điều tiết quan hệ cung - cầu về sức lao động trong nền kinh tế thị trường. Hệ số phụ cấp trong chính sách tiền lương ở nước ta hiện nay mới chỉ có loại phụ cấp tham gia điều tiết cung - cầu sức lao động theo vùng là phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp đắt đỏ. Sự chênh lệch mức lương giữa lao động giản đơn và lao động phức tạp chưa đủ để khuyến khích nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thậm chí còn có tình trạng “chảy máu chất xám”. - Tỷ lệ tiền lương trong thu nhập : Tiền lương chỉ trở thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự hoạt động tích cực của người lao động khi nó chiếm phần lớn trong thu nhập của họ. Với chính sách tiền lương hiện hành, tiền lương của cán bộ công nhân, viên chức hiện nay chỉ chiếm phần nhỏ trong tổng thu nhập của người hưởng lương (khoảng 30%- 50%), làm cho tiền lương không phản ánh đúng thang giá trị lao động, ảnh hưởng lớn tới quan hệ tiền lương trên thực tế. lOMoARcPSD|12184112 Hiện nay, có một tình trạng là do tiền lương quá thấp, trong khi quỹ tiền thưởng được Nhà nước quy định, khống chế không vượt quá 50% quỹ tiền lương thực hiện nên một số đơn vị đã tìm mọi cách để tăng phần trả ngoài lương, trong đó chủ yếu là tiền thưởng cho người lao động từ 1 đến hơn 1 lần lương chính thức. b) Những mặt đạt được : Thứ nhất, quan điểm, chủ trương về cải cách chính sách tiền lương của Đảng từ năm 2003 đến nay là đúng đắn, phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt quan điểm coi việc trả lương đúng cho người lao động là thực hiện đầu tư cho phát triển, tạo động lực để phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng dịch vụ công, góp phần làm trong sạch và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước. Đặc biệt, Luật Cán bộ, Công chức đã quy định công chức có 2 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ sẽ bị cho thôi việc. Thực hiện tốt việc xác định vị trí việc làm sẽ là cơ sở và căn cứ để tính toán được biên chế công chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi và đối tượng quản lý trong từng cơ quan, tổ chức, đơn vị. Người nào không đáp ứng được các yêu cầu của vị trí việc làm sẽ bị đưa ra khỏi công vụ. Chính phủ đã xác định lộ trình thực hiện việc xây dựng hệ thống vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị, phấn đấu đến năm 2015, 50% cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm. Thứ hai, tách dần tiền lương khu vực sản xuất kinh doanh với khu vực hành chính nhà nước và khu vực sự nghiệp cung cấp dịch vụ công; chính sách tiền lương với chính sách bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công, trợ giúp xã hôị. Đó là bước ngoăṭ rất quan trọng cải cách tiền lương trong điều kiện mới theo định hướng thị trường. lOMoARcPSD|12184112 Thứ ba, chú ý gắn cải cách tiền lương cán bộ, công chức, viên chức với cải cách hành chính và xây dựng nền công vụ, tinh giảm biên chế khu vực hành chính nhà nước, phát triển khu vực sự nghiêp̣ cung cấp dịch vụ công theo nhu cầu phát triển của xã hôị. Một số ý kiến cho rằng cần tiếp tục cắt giảm 40% cán bộ công chức hiện nay để có nguồn bổ sung cho cải cách tiền lương, nếu không cải cách tiền lương khó thành công. Thứ tư, tiếp tục đổi mới cơ chế tiền lương, mở rộng và làm rõ trách nhiệm, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiêṃ của đơn vị sự nghiêp̣ công lâp̣ trong việc xếp lương, trả lương gắn với chất lượng và hiệu quả cung cấp dịch vụ công theo tinh thần xã hội hóa. Đây cũng là định hướng rất quan trọng trong cải cách và trong cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương cán bộ công viên chức. Thứ năm, tiền lương danh nghĩa của cán bộ có xu hướng tăng do nhiều lần điều chỉnh mức lương tối thiểu chung trên cơ sở bù trượt giá và tăng trưởng kinh tế, mở rôṇg quan hê ̣tiền lương tối thiểu – trung bình – tối đa, từng bước tiền tê ̣ hóa các khoản ngoài lương nhằm khắc phục bình quân, bao cấp và ổn định đời sống của cán bộ công viên chức. Theo Bộ Nội vụ, từ năm 2003 đến nay, mức lương tối thiểu chung cho người lao động trong khu vực hành chính – sự nghiệp đã điều chỉnh 7 lần từ 210.000 đồng/tháng lên 830.000 đồng/tháng, với mức tăng gần 4 lần. Từ ngày 1/5/2012, mức lương tối thiểu đã được quyết định tăng lên mức 1.050.000 nghìn đồng/tháng. Việc điều chỉnh này được thực hiện trên cơ sở các mức đã dự kiến trong Đề án tiền lương giai đoạn 2003 – 2007 và 2008 lOMoARcPSD|12184112 – 2012, có điều chỉnh linh hoạt theo mức tăng trưởng kinh tế, chỉ số giá tiêu dùng và khả năng của ngân sách nhà nước. c) Những hạn chế, bất cập: Thứ nhất, duy trì quá lâu môṭ chính sách tiền lương thấp đối với cán bộ công viên chức. Các lần cải cách vừa qua luôn bị chi phối tuyêṭ đối bởi khả năng của ngân sách nhà nước, nên đã thực hiêṇ môṭ chính sách tiền lương quá thấp đối với cán bộ công viên chức và gắn chăṭ với tiền lương tối thiểu chung vốn rất thấp (chỉ đáp ứng 65% – 70% nhu cầu mức sống tối thiểu của người lao đôṇg). Phần lớn là hưởng lương ở mức cán sự và chuyên viên, chiếm khoảng 73% (cán sự chiếm 32% và chuyên viên 41%), còn ở mức chuyên viên chính là 24% và chuyên viên cao cấp là 3%. Thứ hai, quan hệ tiền lương tối thiểu – trung bình – tối đa cũng chưa hợp lý, nhất là hê ̣số trung bình quá thấp trong quan hê ̣tiền lương tối thiểu – trung bình – tối đa nên không cải thiêṇ được đời sống và khuyến khích được cán bộ công viên chức có hê ̣số lương thấp; tiền lương trả cho cán bộ công viên chức được quy định bằng hê ̣số được tính trên cơ sở tiền lương tối thiểu chung; tiền lương chưa được trả đúng với vị trí làm viêc̣, chức danh và hiệu quả công tác, chất lượng cung cấp dịch vụ công. Theo Bộ Nội vụ, giai đoạn 2016-2020 thực hiện mở rộng quan hệ mức lương tối thiểu – trung bình – tối đa từ mức 1 – 2,34 – 10 hiện nay lên mức 1 – 3,2 – 15. lOMoARcPSD|12184112 Thứ ba, trong khi tiền lương không đủ sống, thì thu nhập ngoài lương lại rất cao (phụ thuộc vào vị trí, chức danh công việc, lĩnh vực quản lý, vùng, miền) và không có giới hạn, không minh bạch, cũng không kiểm soát được. Mức lương tối thiểu của công chức năm nay được nâng lên 1.050.000 đồng, song vẫn là mức quá thấp, không đủ cho chi phí trong cuộc sống vốn ngày càng đắt đỏ do lạm phát. Thứ tư, tiền lương Nhà nước quy định trả cho cán bộ, công chức, viên chức măc̣ dù còn rất thấp, nhưng tổng quỹ lương và trợ cấp do ngân sách nhà nước bảo đảm lại chiếm tỷ lê ̣khá cao trong tổng chi ngân sách nhà nước, cho nên buôc̣ phải “gọt chân cho vừa giày”. Năm 2011, lương, phụ cấp ước chiếm 51% chi thường xuyên của NSNN, đạt gần 9,6% GDP. Trong khi năm 2010, con số này chỉ là 6,7% GDP. Ngoài ra, 21 ngành được hưởng ở 16 loại phụ cấp ưu đãi khác nhau đang có xu hướng mở rộng hơn, khiến ngân sách nhà nước dành cho lương tối thiểu ngày càng bị mỏng đi. Thứ năm, việc thực hiện chủ trương xã hội hóa các hoạt động sự nghiệp công (dịch vụ công) còn chậm và đạt kết quả thấp, nhất là trong y tế, giáo dục và đào tạo gây khó khăn cho cải cách tiền lương và tạo nguồn để trả lương cao cho cán bộ, công chức, viên chức . Đối với các tỉnh, thành phố lớn đông dân cư như Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh dễ dàng kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước triển khai thực hiện, nhưng đối với cấp huyện, nhất là đối với huyện thuộc vùng núi cao, trung du, hải đảo, việc triển khai thực hiện xã hội hóa rất khó khăn. lOMoARcPSD|12184112 Chương III. Một số giải pháp nâng cao giá trị sức lao động và tiền lương ở Việt Nam 1.Giải pháp nâng cao giá trị sức lao động ở Việt Nam. a. Nhóm giải pháp chung: - Tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mô nhằm tạo môi trường thuận lợi, huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực nói chung và nguồn nhân lực nói riêng. Điều hành các chính sách kinh tế vĩ mô linh hoạt, chủ động. Tăng cường hiệu quả phối hợp các chính sách kinh tế vĩ mô. - Phát triển mạnh mẽ khu vực tư nhân gắn với cải thiện môi trường kinh doanh hiệu quả, cạnh tranh. - Xây dựng chính sách ngành kinh tế trọng điểm cần tập trung đầu tư phát triển, đi kèm với các chính sách ưu đãi và tạo động lực cho sự tham gia của khu vực tư nhân và thu hút lao động có kỹ năng vào những ngành này. - Đẩy nhanh việc xây dựng các chính sách, cơ chế đặc thù để phát triển các ngành, lĩnh vực như khởi nghiệp sáng tạo; nhân lực cho công nghệ thông tin; gia tăng sự tham gia của doanh nghiệp nhỏ và vừa vào chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu. - Cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính về đầu tư, kinh doanh, thương mại. Rà soát, loại bỏ mọi điều kiện kinh doanh và thủ tục hành chính không cần thiết và các loại phí không chính thức. - Thường xuyên đối thoại với cộng đồng doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân; kịp thời giải quyết kiến nghị của các doanh nghiệp. - Cải cách mạnh mẽ khu vực doanh nghiệp nhà nước theo hướng giảm sự tham gia vào các ngành, lĩnh vực có tính cạnh tranh cao, khu vực ngoài nhà nước có lOMoARcPSD|12184112 thể đảm nhận. Cần xây dựng lộ trình với những biện pháp cụ thể để xóa bỏ độc quyền doanh nghiệp cũng như những ưu đãi với doanh nghiệp nhà nước, tiến tới loại bỏ hoàn toàn. - Rà soát, sắp xếp, quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu của thị trường lao động trong cả nước, từng vùng và địa phương. Nâng cao chất lượng đào tạo. Thực hiện tốt công tác tuyển sinh đại học, cao đẳng. Xây dựng cơ chế, chính sách phân luồng giáo dục, gắn với đào tạo nghề và phát triển kỹ năng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông. b. Giải pháp về phát triển nguồn cung lao động: Nâng cao chất lượng và trình độ người lao động là một giải pháp quan trọng nhằm phát triển nguồn cung cho thị trường hàng hóa sức lao động. Trước hết, cần tập trung phát triển mạnh hệ thống trung học chuyên nghiệp, dạy nghề theo hướng đồng bộ về cơ cấu, ưu tiên các ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghệ cao như năng lượng, vi điện tử, tự động hóa, công nghệ sinh học. Đồng thời, có các chính sách thu hút nhân tài, đãi ngộ giáo viên, cơ chế ưu đãi để khuyến khích các thành phần kinh tế, tổ chức cá nhân tham gia vào công tác đào tạo, chuyển đổi nghề cho người lao động. c. Giải pháp về phát triển nguồn cầu lao động: Thứ nhất, giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động. Đây được xem là vấn đề cấp thiết, nóng bỏng đặt ra cho Đảng, Nhà nước ta. Thứ hai, nhanh chóng sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước theo hướng cổ phần hóa, tập trung đầu tư theo chiều sâu, hiện đại hóa thiết bị công nghệ, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh để phát triển và thu hút lao động. lOMoARcPSD|12184112 Thứ ba, thực hiện các chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa, phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp, đẩy mạnh dịch vụ. Đặc biệt,chú trọng phát triển mạnh quan hệ kinh tế với nước ngoài bằng nhiều hình thức để tạo nguồn xuất khẩu lao động tại chỗ, tăng đầu tư khai thác, mở rộng xuất khẩu lao động sang các khu vực, thị trường truyền thống và một số thị trường mới; khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tạo việc làm, ưu tiên vốn vay cho các doanh nghiệp thu hút, sử dụng nhiều lao động. d. Giải pháp về phát triển nguồn xuất khẩu lao động. - Tăng cường công tác đào tạo, giáo dục định hướng, trang bị cho người lao động đi làm ở nước ngoài những kiến thức cơ bản cho quá trình lao động ở nước ngoài. - Mở rộng thêm các thị trường mới có việc làm ổn định, thu nhập cao, phù hợp với điều kiện làm việc với sinh hoạt và trình đôn của người lao động như Singapo, Macau, Liên bang Nga,... mở rộng quan hệ đối tác tìm kiếm thẩm định và đi đến kí kết những hợp đồng cung ứng lao động chú trọng đến chất lượng không chạy theo số lượng. - Ngân hàng chính sách xã hội, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, cùng nhiều ngân hàng thương mại khác điều chỉnh mức cho vay đối với lao động đi xuất khẩu theo hướng cho vay đủ số tiền để chi trả chi phí xuất khẩu lao động theo yêu cầu của từng thị trường. - Mở rộng các thị trường có thu nhập cao, ổn định và lựa chọn các công ty, doanh nghiệp cung ứng lao động có uy tín, trách nhiệm trong quản lý đưa lao động làm việc có thời hạn ở nước ngoài. lOMoARcPSD|12184112 2. Giải pháp nâng cao gia trị tiền lương ở Việt Nam. Để đảm bảo cuộc sống cho người lao động, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tạo điều kiện để người lao động phát huy hết khả năng của mình, thị trường lao động Việt Nam nên áp dụng những giải pháp sau: - Hoàn thiện chính sách tiền lương, tiền công theo hướng thị trường; chế độ tiền lương phải phù hợp với thực tế khách quan của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm cho người công nhân duy trì sức lao động ở điều kiện thường. - Xác định mức lương tối thiểu cho người lao động, khắc phục tình trạng bình quân: + Thực hiện sự trao đổi ngang giá sức lao động đã hao phí để người công nhân duy trì được năng lực lao động, nuôi con cái và chi phí đào tạo cho người lao động. + Tính đúng, tính đủ những tư liệu sinh hoạt thiết yếu đáp ứng nhu cầu tự nhiên của lao động giản đơn trong từng ngành, từng vùng nói riêng và trong cả nước nói chung + Bảo đảm công bằng: ở đâu có hao phí sức lao động nhiều hơn thì ở đó có mức lương tối thiểu cao hơn. + Thường xuyên điều chỉnh mức lương tối thiểu theo mức tăng của chỉ số gái để đảm bảo lương thực tế không bị giảm sút. + Căn cứ vào lương tối thiểu để tính các mức lương cho các loại lao động khác trên cơ sở, hệ thống thang, bảng lương hợp lý để người lao động và người sử dụng lao động có cơ sở xác định tiền lương. Để khắc phục tình trang bình quân trong hệ thống thang bảng lương hiện nay, cần giảm bớt số ngạch, số bậc. lOMoARcPSD|12184112 - Thực hiện trả lương theo lao động trong các doanh nghiệp nhà nước nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu. Trả lương theo lao động là việc phân phối tiền lương gắn với kết quả cuối cùng của từng người, từng bộ phận lao động: + Trả lương theo thời gian là mức lương tính cho người i (Li) phụ thuộc vào quỹ tiền lương của bộ phận (V), tổng số ngày công của bộ phận, số ngày công thực tế công nhân i đã làm (ni) Li = V/N x ni + Trả lương theo sản phẩm hoặc lương khoán của cá nhân trực tiếp là tính mức lương cho lao động, phụ thuộc vào đơn gái tiền lương sản phẩm hoặc lương khoán (Vđg); số lượng sản phẩm hay tiền khoán đã hoàn thành (q). Công thức tính lương cho một lao động T = Vđg x q Như vậy, những công thức trên tượng trưng nói lên bản chất của phân phối tiền lương theo lao động. Trong thực tế, khi tính tiền lương, phải lập công thức cụ thể hơn nữa. Nếu tính toán trên đây có kết quả lớn hơn mức lương tối thiểu thì lấy kết quả đó, nếu nhỏ hơn mức lương tối thiểu thì lấy mức lương tối thiểu để trả cho công nhân. - Trong khu vực công, cần có chế độ, chính sách về tiền lương và phụ cấp đối với cán bộ, công chức cơ sở và lực lượng vũ trang theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo, phù hợp với nguồn lực của Nhà nước, bảo đảm tương quan hợp lý với tiền lương trên thị trường lao động; thực hiện chế độ đãi ngộ, khen thưởng xứng đáng, tạo động lực nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc, lOMoARcPSD|12184112 đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp, góp phần làm trong sạch và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị. - Tăng cường sự quản lý và giám sát của Nhà nước đối với thị trường sức lao động; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra để đảm bảo quyền lợi của người lao động. - Tạo cung lao động đáp ứng thị trường về số lượng, chất lượng và cơ cấu ngành nghề, đặc biệt là tỷ lệ lao động đã qua đào tạo. lOMoARcPSD|12184112 KẾT LUẬN Qua bài tiểu luận trên, ta có thấy được tầm quan trọng của hàng hoá sức lao động và chính sách tiền lương. Sự kết hợp hài hòa giữa lý luận về hàng hóa sức lao động của Mác với thực tiễn thị trường sức lao động ở Việt Nam vừa là nhiệm vụ hàng đầu của nền kinh tế lại vừa là mục tiêu quan trọng nhằm phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, phát triển đội ngũ trí thức, đặc biệt là trí thức tinh hoa, có đủ năng lực để thực hiện chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đóng góp tích cực nhằm hình thành và phát triển“nền kinh tế tri thức” của Việt Nam. Lý luận tiền lương của C.Mác không chỉ có ý nghĩa trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa mà còn có vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế thị trường của nước ta. Việc vận dụng quy luật một cách sáng tạo sẽ góp phần làm giảm bớt và mất đi những bất cập còn tồn tại trong chính sách tiền lương của Nhà nước ta hiện nay. lOMoARcPSD|12184112 TÀI LIỆU THAM KHẢO truong-suc-lao-dong-thi-truong-lao-dong-o-viet-nam-hien-nay/ _contentpublisher_WAR_viettelcmsportlet_urlTitle=ly-luan-hang-hoa-suc-lao- dong-va-tien-cong-cua-c.-mac---co-so-quan-trong-de-cai-cach-chinh-sach-tien- luong lOMoARcPSD|12184112
File đính kèm:
- tieu_luan_nghien_cuu_ve_suc_lao_dong_va_tien_luong_cua_c_mac.pdf