Tiểu luận Nghiên cứu về sức lao động và tiền lương của C.Mac và vận dụng và Việt Nam hiện nay

pdf 24 trang yenvu 05/09/2024 360
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Nghiên cứu về sức lao động và tiền lương của C.Mac và vận dụng và Việt Nam hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Nghiên cứu về sức lao động và tiền lương của C.Mac và vận dụng và Việt Nam hiện nay

Tiểu luận Nghiên cứu về sức lao động và tiền lương của C.Mac và vận dụng và Việt Nam hiện nay
 Nhóm 7 đề cương bài thảo luận KTCT Mac Lenin
Kinh tế chính trị Mác- Lênin (Trường Đại học Thương mại)
lOMoARcPSD|12184112
TR NG Đ I H C TH NG M IƯỜ Ạ Ọ ƯƠ Ạ
KHOA KHÁCH S N – DU L CHẠ Ị
——∞∞∞——
ĐỀỀ TÀI TH O LU NẢ Ậ
H C PHẦỀN KINH TỀẾ CHÍNH TR MAC – LENINỌ Ị
Đềề tài
NGHIỀN C U VỀỀ S C LAO Đ NG VÀ TIỀỀN L NG C A C.MAC VÀỨ Ứ Ộ ƯƠ Ủ
V N D NG VÀO VI T NAM HI N NAYẬ Ụ Ệ Ệ
Nhóm 07
L p h c phầền: 2205RLCP1211ớ ọ
Ng i h ng dầẫn: Gi ng viền Võ Tá Triườ ướ ả
Hà Nam, tháng 03 năm 2022
lOMoARcPSD|12184112
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................3
NỘI DUNG...............................................................................................................5
Chương I: Cơ sở lý thuyết...................................................................................5
1. Sức lao động.................................................................................................5
2. Tiền lương....................................................................................................6
Chương II: Thực trạng sức lao động, thị trường sức lao động và tiền lương ở
VN..........................................................................................................................7
1. Tình hình sức lao động VN hiện nay:..........................................................7
2. Thực trạng thị trường sức lao động ở VN...................................................8
a) Thực trạng cung lao động:........................................................................8
b) Thực trạng cầu lao động:..........................................................................8
c) Thực trạng xuất khẩu lao động:...............................................................9
3. Thực trạng tiền lương ở VN hiện nay........................................................10
a) Chính sách tiền lương tối thiểu:.............................................................10
b) Những mặt đạt được :.............................................................................11
c) Những hạn chế, bất cập:..........................................................................13
Chương III. Một số giải pháp nâng cao giá trị sức lao động và tiền lương ở 
Việt Nam..............................................................................................................15
1.Giải pháp nâng cao giá trị sức lao động ở Việt Nam.................................15
a. Nhóm giải pháp chung:.........................................................................15
b. Giải pháp về phát triển nguồn cung lao động:....................................16
c. Giải pháp về phát triển nguồn cầu lao động:......................................17
d. Giải pháp về phát triển nguồn xuất khẩu lao động............................17
2. Giải pháp nâng cao gia trị tiền lương ở Việt Nam....................................18
KẾT LUẬN............................................................................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................22
lOMoARcPSD|12184112
LỜI MỞ ĐẦU
Nguồn lao động là tài sản quý giá và to lớn của quốc gia, là một trong những
điều kiện tiên quyết thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế. Ngày nay, sự thịnh vượng 
của các quốc gia không còn chỉ dựa vào sự giàu có của nguồn tài nguyên thiên 
nhiên mà được xây dựng chủ yếu trên nền tảng văn minh trí tuệ của con người. 
Tuy nhiên, việc đào tạo, phát triển và những chính sách đãi ngộ người lao động 
trên thế giới vẫn còn nhiều bất cập. Do đó, việc đề ra những chính sách và giải 
pháp nhằm bình ổn thị trường đặc biệt này luôn luôn có ý nghĩa thời sự cả về lý 
thuyết lẫn thực tiễn. 
Tiền lương là lợi ích kinh tế thiết thân của người lao động, là phương tiện tái
sản xuất sức lao động, năng lực của lao động trong quá trình sản sinh ra các giá
trị gia tăng. Để có một chính sách tiền lương hợp lý, kích thích năng lực sáng
tạo của người lao động, rất cần hiểu rõ căn cứ hay cơ sở của tiền lương. Khi lợi
ích của người lao động được bảo đảm bằng các mức lương thỏa đáng, lợi ích
của người sử dụng lao động sẽ tăng, tạo cơ sở kinh tế để tăng thu nhập và lợi
ích kinh tế cho người cung ứng sức lao động, tạo ra sự gắn kết cộng đồng giữa
người lao động với người sử dụng lao động.
Lý luận về loại hàng hoá đặc biệt - sức lao động và tiền lương Chủ nghĩa 
Mác -Lênin đã có những luận điểm khoa học, toàn diện và biện chứng. Trên cơ 
sở đó, tạo tiền đề vững chắc cho việc lý giải và áp dụng vào thực tiễn xã hội 
những giải pháp nhằm ổn định và phát triển thị trường của loại hàng hoá đặc 
biệt này cùng những vấn đề liên quan đến nó. 
Ở Việt Nam trong bối cảnh đổi mới kinh tế dưới sự lãnh đạo của Đảng, vấn
đề thị trường hàng hoá sức lao động và chính sách tiền lương không chỉ là tiêu
thức kinh tế mà còn mang ý nghĩa chính trị. Đặc biệt, đối với một đất nước
lOMoARcPSD|12184112
đang trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và tiến tới hội nhập kinh tế
quốc tế thì vấn đề này lại càng trở nên bức thiết hơn bao giờ hết. 
Từ đó, xuất phát từ ý nghĩa lý luận và thực tiễn nếu trên nhóm em xin chọn
đề tài “Lí luận về sức lao động và tiềng lương của C. Mác và vận dụng vào Việt
Nam hiện nay” để làm sáng tỏ hơn về vấn đề này.
lOMoARcPSD|12184112
NỘI DUNG
Chương I: Cơ sở lý thuyết 
1. Sức lao động
- Khái niệm: Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và
tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem ra
vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó
- Khái niệm thị trường sức lao động: 
+ Là nơi thực hiện các quan hệ xã hội giữa người bán sức lao động (người lao động làm
thuê) và người mua sức lao động (người sử dụng sức lao động), thông qua các hình thức
thoả thuận về giá cả (tiền công, tiền lương) và các điều kiện làm việc khác, trên cơ sở một
hợp đồng lao động bằng văn bản, bằng miệng, hoặc thông qua các dạng hợp đồng hay
thoả thuận khác
+ Là nơi thể hiện quan hệ xã hội giữa người lao động làm thuê và người thuê mướn lao
động thông qua sự điều chỉnh giá cả tiền công
- Hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa là:
+ Người lao động được tự do về thân thể.
+ Người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với sức lao
động của mình tạo ra hàng hóa để bán, cho nên họ phải bán sức lao động. 
- Thuộc tính của hàng hóa sức lao động: Hàng hóa sức lao động cũng có hai thuộc tính
gồm: giá trị và giá trị sử dụng.
* Giá trị của hàng hóa sức lao động cũng do số lượng lao động xã hội cần thiết để sản
xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định.
+ Sức lao động chỉ tồn tại như năng lực con người sống, muốn tái sản xuất ra năng lực
đó người lao động phải tiêu dùng một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định.
+ Do vậy, thời gian lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động sẽ được
quy thành thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt ấy
lOMoARcPSD|12184112
+ Diễn đạt theo cách khác, giá trị của hàng hóa sức lao động được đo lường gián tiếp
thông qua lượng giá trị của các tư liệu sinh hoạt để tái sản xuất ra sức lao động
+ Giá trị của hàng hóa sức lao động do các bộ phận sau đây hợp thành:
Một là, giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất, tinh thần) để tái sản xuất ra sức
lao động;
Hai là, phí tổn đào tạo người lao động;
Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) để nuôi con của
người lao động.
* Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu của
người mua.
+ Người mua hàng hóa sức lao động mong muốn thỏa mãn nhu cầu có được giá trị lớn
hơn, giá trị tăng thêm. Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động được thể hiện trong quá
trình sử dụng sức lao động.
+ Hàng hóa sức lao động là loại hàng hóa đặc biệt, mang yếu tố tinh thần và lịch sử.
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động có tính năng đặc biệt mà không hàng hóa
thông thường nào có được, đó là trong khi sử dụng nó, không những giá trị của nó được
bảo tồn mà còn tạo ra được lượng giá trị lớn hơn.
+ Đây chính là chìa khóa chỉ rõ nguồn gốc của giá trị lớn hơn giá trị thặng dư nêu trên
do hao phí sức lao động mà có.
2. Tiền lương
- Khái niệm: là giá cả của hàng hóa sức lao động. Đó là bộ phận của giá trị mới do chính
hao phí sức lao động của người lao động làm thuê tạo ra, nhưng nó lại thường được hiểu
là do người mua sức lao động trả cho người lao động làm thuê. 
- Bản chất kinh tế của tiền công: 
+ là giá cả của hàng hóa sức lao động, chỉ đủ để tái sản xuất sức lao động. Người sử dụng
lao động là chủ doanh nghiệp (nhà tư bản trong chủ nghĩa tư bản), cơ quan, tổ chức, hợp
tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
+ Là người trả tiền mua hàng hóa sức lao động nên người sử dụng lao động có quyền tổ
chức, quản lý quá trình làm việc của người lao động
lOMoARcPSD|12184112
- Các hình thức cơ bản của tiền công: tiền công tính theo thời gian và tiền công tính theo
sản phẩm.
+ Tiền công tính theo thời gian: là hình thức tiền công mà số lượng của nó ít hay nhiều
tuỳ theo thời gian lao động của công nhân (giờ, ngày, tháng) dài hay ngắn.
+ Tiền công tính theo sản phẩm: là hình thức tiền công mà số lượng của nó phụ thuộc vào
số lượng sản phẩm hay số lượng những bộ phận của sản phẩm mà công nhân đã sản xuất
ra hoặc là số lượng công việc đã hoàn thành.
- Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế:
+ Tiền công danh nghĩa: là số tiền mà người công nhân nhận được do bán sức lao động
của mình cho nhà tư bản. Tiền công được sử đụng để tái sản xuất sức lao động, nên tiền
công danh nghĩa phải được chuyển hóa thành tiền công thực tế.
+ Tiền công thực tế: Tiền công thực tế là tiền công được biểu hiện bằng số lượng hàng
hóa tiêu dùng và dịch vụ mà công nhân mua được bằng tiền công danh nghĩa của mình.
Chương II: Thực trạng sức lao động, thị trường sức lao động và tiền lương
ở VN
1. Tình hình sức lao động VN hiện nay:
Trong thời gian qua việc phát triển thị trường lao động nước ta đã thu được
những thành quả nhất định, làm cơ sở cho việc hoàn thiện quan hệ lao động,
phát triển kinh tế – xã hội. Với sự tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau về tư
liệu sản xuất, yêu cầu phát triển đồng bộ các loại thị trường khác nhau đã góp
phần phân bổ hợp lý, nhanh chóng, có hiệu quả các nguồn lực trong nền kinh tế
tạo điều kiện cho hàng hoá sức lao động và thị trường lao động. Về mặt phát
triển kinh tế, Việt Nam đang chuyển từ sản xuất hàng hoá giản đơn lên sản xuất
hàng hoá xã hội chủ nghĩa, trong đó có vận dụng những thành tựu của sản xuất
hàng hoá tư bản chủ nghĩa. Yếu tố cơ bản để phân biệt sản xuất hàng hoá TBCN
lOMoARcPSD|12184112
với sản xuất hàng hoá theo định hướng XHCN là khả năng phát huy vai trò tạo
ra giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân của hàng hoá sức lao động. Đây là vấn đề
then chốt trong việc vận dụng lý luận hàng hoá sức lao động của C.Mác để có
thể xây dựng một quan hệ lao động trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN tốt đẹp hơn quan hệ lao động trong nền kinh tế thị trường TBCN.
2. Thực trạng thị trường sức lao động ở VN 
a) Thực trạng cung lao động:
Ở nước ta, lực lượng lao động rất dồi dào. Theo Tổng cục Thống kê, dân số
cả nước năm 2012 khoảng 88.780.000 người, tăng 1,06% so với năm 2011,
gồm: dân số nam 43.920.000 triệu người, tăng 1,09%; dân số nữ 44.860.000
người, tăng 1,04%.Việt Nam đang tiếp tục được hưởng lợi từ thời kỳ "dân số
vàng". Tốc độ tăng dân số giảm dần, từ 1,16% trong năm 2002 xuống 1,03%
trong năm 2012. Bên cạnh đó, lực lượng lao động tăng nhanh hơn, góp phần làm
cho nguồn cung lao động dồi dào, với tỷ lệ tăng trung bình 2,6%/năm, tương
đương với 1.200.000 lao động/năm. Đây là con số “mơ ước” để thúc đẩy lực
lượng lao động phát triển và là nền tảng cho phát triển kinh tế trong tương lai.
Cụ thể, số người trong độ tuổi lao động (từ 15 - 60 tuổi) đã tăng từ 39.394.000
người năm 1999 lên tới 53.098.000 người năm 2012, trong đó lao động nam
chiếm 51,4%; lao động nữ chiếm 48,6%. Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm
việc năm 2012 là 52.114.000 người.
b) Thực trạng cầu lao động:
Tuy nhiên, số người trong độ tuổi lao động đông không có nghĩa là thị
trường lao động Việt Nam đáp ứng đủ nhu cầu lao động cho các doanh nghiệp.
lOMoARcPSD|12184112
Bởi số lao động có tay nghề, có chất lượng của nước ta đang còn rất hạn chế.
Trong tổng số 51,4 triệu lao động chỉ có gần 7,8 triệu người đã được đào tạo,
chiếm 15,4%. Sự chênh lệch về chất lượng nguồn lao động được thể hiện rõ
nhất là ở khu vực nông thôn và thành thị. Ở thành thị lao động đã được đào tạo
chiếm 30,9%, trong khi ở nông thôn chỉ có 9%. Sự chênh lệch này là quá lớn,
ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển kinh tế chung của nước. Trong khi đó,
lượng lao động từ nông thôn đến thành thị tìm việc là rất lớn. Nhưng mục đích
chính của những lao động này lên thành phố không phải để học nghề, học việc
mà tham gia vào các công việc mang tính chất thời vụ, buôn bán hoặc làm
những công việc không đòi hỏi kinh nghiệm, tay nghề. Mức lương trả cho
người lao động sẽ tuân thủ mức tối thiểu vùng theo quy định pháp luật. Mức
tiền lương thấp nhất trả cho người lao động đã qua học nghề ( kể cả lao động tự
dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu.
Nguồn lao động dồi dào, tỷ lệ thất nghiệp ở nước ta trong những năm gần
đây liên tục tăng, nhưng các doanh nghiệp vẫn còn tình trạng thiếu lao động.
Nguyên nhân là do lao động Việt Nam chỉ mới đáp ứng được nhu cầu về số
lượng, chứ chưa đáp ứng được nhu cầu về chất lượng. Điều này không chỉ gây
khó khăn cho các doanh nghiệp và còn khiến cho người lao động tự làm mất cơ
hội việc làm cho bản thân. Đây cũng là nguyên nhân gây ra sự chênh lệch cung
– cầu về lao động tại thị trường lao động hiện nay. Lao động làm việc trong các
khu vực cũng có sự chênh lệch lớn: Chỉ có 4 triệu người kiếm được việc làm tại
khu vực nhà nước; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài là 1,67 triệu người, trong
khi ở khu vực kinh tế ngoài nhà nước thì có tới 40 triệu người. 
c) Thực trạng xuất khẩu lao động:
lOMoARcPSD|12184112
Những năm gần đây, nhờ mở cửa hội nhập kinh tế thế giới, thị trường xuất
khẩu lao động của Việt Nam đang ngày càng sôi động hơn. Năm 2007, đóng góp
của xuất khẩu lao động vào GDP là hơn 8,4 triệu USD, chiếm 14,5% GDP. Con
số này vào năm 2009 được dự đoán sẽ còn cao hơn nữa.
Theo Cục quản lý lao động ngoài nước, chỉ trong vòng 6 tháng đầu năm
2007, cả nước đã có trên 81.000 lao động đi làm việc ở nước ngoài. Đài Loan là
thị trường tiếp nhận nhiều lao động Việt Nam nhất với 25.759 người, tiếp đó là
Ma-lai-xi-a với gần 8.780 người, Hàn Quốc 5.275 người Bên cạnh việc giữ
vững thị trường xuất khẩu lao động truyền thống là các nước ở khu vực Đông
Nam Á, khu vực Châu Á, Việt Nam đã đẩy mạnh hợp tác, liên kết nhằm mở
rộng thị trường mới ở khu vực Trung Đông, Châu Phi, Bắc Âu và Bắc Mỹ. Đây
là những thị trường có nhu cầu lao động lớn, có chế độ đãi ngộ với lao động
ngoài nước như dân bản xứ. Với những công việc đòi hỏi có kỹ thuật như kỹ sư,
y tá, công nhân cơ khíthì mức lương khoảng từ 5.500 đến 8.500 USD/tháng.
Tuy nhiên, đó cũng là những thị trường khó tính nên yêu cầu khắt khe về ngoại
ngữ khiến phần lớn lao động phổ thông trong nước không thể đáp ứng được.
3. Thực trạng tiền lương ở VN hiện nay
a) Chính sách tiền lương tối thiểu:
- Về mức lương tối thiểu: Mặc dù đã qua nhiều lần điều chỉnh tăng mức lương
tối thiểu, nhưng cho tới nay, mức lương tối thiểu vẫn quá thấp không bảo đảm
tái sản xuất giản đơn sức lao động của bản thân người lao động. Nếu so sánh chỉ
số lương tối thiểu với hệ nhu cầu cần đạt được (gồm các yếu tố: ăn, ở, mặc, đi
lại, học tập, văn hóa, giao tiếp xã hội, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo
hiểm thất nghiệp), thì chỉ số này rất thấp. Mức lương tối thiểu hiện nay (1,05
triệu đồng/tháng) chỉ bằng 37,5% nhu cầu tối thiểu.
lOMoARcPSD|12184112
 - Thời gian và mức độ điều chỉnh tiền lương danh nghĩa. Ở nước ta, trong
những năm gần đây, tỷ lệ lạm phát hằng năm khá cao, vì thế, về nguyên tắc, để
tiền lương thực tế của người lao động không bị giảm cần phải điều chỉnh tăng
mức lương danh nghĩa ít nhất ngang bằng với tỷ lệ lạm phát. Tuy nhiên, trên
thực tế, việc điều chỉnh lương chưa được thực hiện kịp thời, không theo kịp với
đà tăng giá. Tại hội thảo “Thực trạng chính sách tiền lương và hướng cải cách”
do Ủy ban Các vấn đề xã hội của Quốc hội tổ chức ngày 17-5-2012, nhiều đại
biểu cho rằng, việc tăng lương lâu nay mới chỉ bù đắp được mức tăng chỉ số giá
cả, tức là chỉ bù vào được lạm phát, chứ chưa đáp ứng được mục đích nâng cao
chất lượng cuộc sống. Mức lương tối thiểu quy định trong khu vực nhà nước chỉ
đáp ứng được 35% nhu cầu sống tối thiểu, còn lương tối thiểu quy định cho khu
vực doanh nghiệp theo từng vùng chỉ đáp ứng được khoảng 75% nhu cầu sống
tối thiểu.
- Hệ số phụ cấp : Tiền lương có một chức năng cực kỳ quan trọng là điều tiết
quan hệ cung - cầu về sức lao động trong nền kinh tế thị trường. Hệ số phụ cấp
trong chính sách tiền lương ở nước ta hiện nay mới chỉ có loại phụ cấp tham gia
điều tiết cung - cầu sức lao động theo vùng là phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút,
phụ cấp đắt đỏ. Sự chênh lệch mức lương giữa lao động giản đơn và lao động
phức tạp chưa đủ để khuyến khích nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thậm
chí còn có tình trạng “chảy máu chất xám”.
- Tỷ lệ tiền lương trong thu nhập : Tiền lương chỉ trở thành động lực mạnh mẽ
thúc đẩy sự hoạt động tích cực của người lao động khi nó chiếm phần lớn trong
thu nhập của họ. Với chính sách tiền lương hiện hành, tiền lương của cán bộ
công nhân, viên chức hiện nay chỉ chiếm phần nhỏ trong tổng thu nhập của
người hưởng lương (khoảng 30%- 50%), làm cho tiền lương không phản ánh
đúng thang giá trị lao động, ảnh hưởng lớn tới quan hệ tiền lương trên thực tế.
lOMoARcPSD|12184112
Hiện nay, có một tình trạng là do tiền lương quá thấp, trong khi quỹ tiền thưởng
được Nhà nước quy định, khống chế không vượt quá 50% quỹ tiền lương thực
hiện nên một số đơn vị đã tìm mọi cách để tăng phần trả ngoài lương, trong đó
chủ yếu là tiền thưởng cho người lao động từ 1 đến hơn 1 lần lương chính thức.
b) Những mặt đạt được :
Thứ nhất, quan điểm, chủ trương về cải cách chính sách tiền lương của Đảng
từ năm 2003 đến nay là đúng đắn, phù hợp với nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt quan điểm coi việc trả lương đúng cho người
lao động là thực hiện đầu tư cho phát triển, tạo động lực để phát triển kinh tế và
nâng cao chất lượng dịch vụ công, góp phần làm trong sạch và nâng cao hiệu
lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước. Đặc biệt, Luật Cán bộ, Công
chức đã quy định công chức có 2 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ sẽ bị
cho thôi việc. Thực hiện tốt việc xác định vị trí việc làm sẽ là cơ sở và căn cứ để
tính toán được biên chế công chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi
và đối tượng quản lý trong từng cơ quan, tổ chức, đơn vị. Người nào không đáp
ứng được các yêu cầu của vị trí việc làm sẽ bị đưa ra khỏi công vụ. Chính phủ
đã xác định lộ trình thực hiện việc xây dựng hệ thống vị trí việc làm trong các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, phấn đấu đến năm 2015, 50% cơ quan hành chính nhà
nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm.
Thứ hai, tách dần tiền lương khu vực sản xuất kinh doanh với khu vực hành
chính nhà nước và khu vực sự nghiệp cung cấp dịch vụ công; chính sách tiền
lương với chính sách bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công, trợ giúp xã hôị.
Đó là bước ngoăṭ rất quan trọng cải cách tiền lương trong điều kiện mới theo
định hướng thị trường.
lOMoARcPSD|12184112
Thứ ba, chú ý gắn cải cách tiền lương cán bộ, công chức, viên chức với cải
cách hành chính và xây dựng nền công vụ, tinh giảm biên chế khu vực hành
chính nhà nước, phát triển khu vực sự nghiêp̣ cung cấp dịch vụ công theo nhu
cầu phát triển của xã hôị. Một số ý kiến cho rằng cần tiếp tục cắt giảm 40% cán
bộ công chức hiện nay để có nguồn bổ sung cho cải cách tiền lương, nếu không
cải cách tiền lương khó thành công.
Thứ tư, tiếp tục đổi mới cơ chế tiền lương, mở rộng và làm rõ trách nhiệm,
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiêṃ của đơn vị sự nghiêp̣ công lâp̣ trong việc xếp
lương, trả lương gắn với chất lượng và hiệu quả cung cấp dịch vụ công theo tinh
thần xã hội hóa. Đây cũng là định hướng rất quan trọng trong cải cách và trong
cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương cán bộ công viên chức.
Thứ năm, tiền lương danh nghĩa của cán bộ có xu hướng tăng do nhiều lần
điều chỉnh mức lương tối thiểu chung trên cơ sở bù trượt giá và tăng trưởng kinh
tế, mở rôṇg quan hê ̣tiền lương tối thiểu – trung bình – tối đa, từng bước tiền tê ̣
hóa các khoản ngoài lương nhằm khắc phục bình quân, bao cấp và ổn định đời
sống của cán bộ công viên chức. Theo Bộ Nội vụ, từ năm 2003 đến nay, mức
lương tối thiểu chung cho người lao động trong khu vực hành chính – sự nghiệp
đã điều chỉnh 7 lần từ 210.000 đồng/tháng lên 830.000 đồng/tháng, với mức
tăng gần 4 lần. Từ ngày 1/5/2012, mức lương tối thiểu đã được quyết định tăng
lên mức 1.050.000 nghìn đồng/tháng. Việc điều chỉnh này được thực hiện trên
cơ sở các mức đã dự kiến trong Đề án tiền lương giai đoạn 2003 – 2007 và 2008
lOMoARcPSD|12184112
– 2012, có điều chỉnh linh hoạt theo mức tăng trưởng kinh tế, chỉ số giá tiêu
dùng và khả năng của ngân sách nhà nước.
c) Những hạn chế, bất cập:
Thứ nhất, duy trì quá lâu môṭ chính sách tiền lương thấp đối với cán bộ công
viên chức. Các lần cải cách vừa qua luôn bị chi phối tuyêṭ đối bởi khả năng của
ngân sách nhà nước, nên đã thực hiêṇ môṭ chính sách tiền lương quá thấp đối
với cán bộ công viên chức và gắn chăṭ với tiền lương tối thiểu chung vốn rất
thấp (chỉ đáp ứng 65% – 70% nhu cầu mức sống tối thiểu của người lao đôṇg). 
Phần lớn là hưởng lương ở mức cán sự và chuyên viên, chiếm khoảng 73% (cán
sự chiếm 32% và chuyên viên 41%), còn ở mức chuyên viên chính là 24% và
chuyên viên cao cấp là 3%.
Thứ hai, quan hệ tiền lương tối thiểu – trung bình – tối đa cũng chưa hợp lý,
nhất là hê ̣số trung bình quá thấp trong quan hê ̣tiền lương tối thiểu – trung bình
– tối đa nên không cải thiêṇ được đời sống và khuyến khích được cán bộ công
viên chức có hê ̣số lương thấp; tiền lương trả cho cán bộ công viên chức được
quy định bằng hê ̣số được tính trên cơ sở tiền lương tối thiểu chung; tiền lương
chưa được trả đúng với vị trí làm viêc̣, chức danh và hiệu quả công tác, chất
lượng cung cấp dịch vụ công. Theo Bộ Nội vụ, giai đoạn 2016-2020 thực hiện
mở rộng quan hệ mức lương tối thiểu – trung bình – tối đa từ mức 1 – 2,34 – 10
hiện nay lên mức 1 – 3,2 – 15.
lOMoARcPSD|12184112
Thứ ba, trong khi tiền lương không đủ sống, thì thu nhập ngoài lương lại rất
cao (phụ thuộc vào vị trí, chức danh công việc, lĩnh vực quản lý, vùng, miền)
và không có giới hạn, không minh bạch, cũng không kiểm soát được. Mức
lương tối thiểu của công chức năm nay được nâng lên 1.050.000 đồng, song vẫn
là mức quá thấp, không đủ cho chi phí trong cuộc sống vốn ngày càng đắt đỏ do
lạm phát.
Thứ tư, tiền lương Nhà nước quy định trả cho cán bộ, công chức, viên chức
măc̣ dù còn rất thấp, nhưng tổng quỹ lương và trợ cấp do ngân sách nhà nước
bảo đảm lại chiếm tỷ lê ̣khá cao trong tổng chi ngân sách nhà nước, cho nên
buôc̣ phải “gọt chân cho vừa giày”. Năm 2011, lương, phụ cấp ước chiếm 51%
chi thường xuyên của NSNN, đạt gần 9,6% GDP. Trong khi năm 2010, con số
này chỉ là 6,7% GDP. Ngoài ra, 21 ngành được hưởng ở 16 loại phụ cấp ưu đãi
khác nhau đang có xu hướng mở rộng hơn, khiến ngân sách nhà nước dành cho
lương tối thiểu ngày càng bị mỏng đi.
Thứ năm, việc thực hiện chủ trương xã hội hóa các hoạt động sự nghiệp
công (dịch vụ công) còn chậm và đạt kết quả thấp, nhất là trong y tế, giáo dục và
đào tạo gây khó khăn cho cải cách tiền lương và tạo nguồn để trả lương cao
cho cán bộ, công chức, viên chức . Đối với các tỉnh, thành phố lớn đông dân cư
như Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh dễ dàng kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài
nước triển khai thực hiện, nhưng đối với cấp huyện, nhất là đối với huyện thuộc
vùng núi cao, trung du, hải đảo, việc triển khai thực hiện xã hội hóa rất khó
khăn.
lOMoARcPSD|12184112
Chương III. Một số giải pháp nâng cao giá trị sức lao động và tiền lương ở 
Việt Nam 
1.Giải pháp nâng cao giá trị sức lao động ở Việt Nam.
a. Nhóm giải pháp chung:
- Tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mô nhằm tạo môi trường thuận lợi, huy động, phân
bổ và sử dụng nguồn lực nói chung và nguồn nhân lực nói riêng. Điều hành các
chính sách kinh tế vĩ mô linh hoạt, chủ động. Tăng cường hiệu quả phối hợp các
chính sách kinh tế vĩ mô.
- Phát triển mạnh mẽ khu vực tư nhân gắn với cải thiện môi trường kinh doanh
hiệu quả, cạnh tranh. 
- Xây dựng chính sách ngành kinh tế trọng điểm cần tập trung đầu tư phát triển,
đi kèm với các chính sách ưu đãi và tạo động lực cho sự tham gia của khu vực tư
nhân và thu hút lao động có kỹ năng vào những ngành này.
- Đẩy nhanh việc xây dựng các chính sách, cơ chế đặc thù để phát triển các
ngành, lĩnh vực như khởi nghiệp sáng tạo; nhân lực cho công nghệ thông tin; gia
tăng sự tham gia của doanh nghiệp nhỏ và vừa vào chuỗi giá trị khu vực và toàn
cầu.
- Cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính về đầu tư, kinh doanh, thương mại. Rà
soát, loại bỏ mọi điều kiện kinh doanh và thủ tục hành chính không cần thiết và
các loại phí không chính thức.
- Thường xuyên đối thoại với cộng đồng doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh
nghiệp tư nhân; kịp thời giải quyết kiến nghị của các doanh nghiệp.
- Cải cách mạnh mẽ khu vực doanh nghiệp nhà nước theo hướng giảm sự tham
gia vào các ngành, lĩnh vực có tính cạnh tranh cao, khu vực ngoài nhà nước có
lOMoARcPSD|12184112
thể đảm nhận. Cần xây dựng lộ trình với những biện pháp cụ thể để xóa bỏ độc
quyền doanh nghiệp cũng như những ưu đãi với doanh nghiệp nhà nước, tiến tới
loại bỏ hoàn toàn.
- Rà soát, sắp xếp, quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục đại học, giáo dục
nghề nghiệp gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu của thị
trường lao động trong cả nước, từng vùng và địa phương. Nâng cao chất lượng
đào tạo. Thực hiện tốt công tác tuyển sinh đại học, cao đẳng. Xây dựng cơ chế,
chính sách phân luồng giáo dục, gắn với đào tạo nghề và phát triển kỹ năng nghề
nghiệp cho học sinh phổ thông.
b. Giải pháp về phát triển nguồn cung lao động:
Nâng cao chất lượng và trình độ người lao động là một giải pháp quan trọng
nhằm phát triển nguồn cung cho thị trường hàng hóa sức lao động. Trước hết,
cần tập trung phát triển mạnh hệ thống trung học chuyên nghiệp, dạy nghề theo
hướng đồng bộ về cơ cấu, ưu tiên các ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghệ
cao như năng lượng, vi điện tử, tự động hóa, công nghệ sinh học.
 Đồng thời, có các chính sách thu hút nhân tài, đãi ngộ giáo viên, cơ chế ưu đãi
để khuyến khích các thành phần kinh tế, tổ chức cá nhân tham gia vào công tác
đào tạo, chuyển đổi nghề cho người lao động.
c. Giải pháp về phát triển nguồn cầu lao động:
Thứ nhất, giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động. Đây được xem là vấn
đề cấp thiết, nóng bỏng đặt ra cho Đảng, Nhà nước ta.
Thứ hai, nhanh chóng sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước theo hướng cổ
phần hóa, tập trung đầu tư theo chiều sâu, hiện đại hóa thiết bị công nghệ, tạo
môi trường cạnh tranh lành mạnh để phát triển và thu hút lao động.
lOMoARcPSD|12184112
Thứ ba, thực hiện các chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Chuyển
dịch mạnh cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa,
phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp, đẩy mạnh dịch vụ. Đặc biệt,chú
trọng phát triển mạnh quan hệ kinh tế với nước ngoài bằng nhiều hình thức để
tạo nguồn xuất khẩu lao động tại chỗ, tăng đầu tư khai thác, mở rộng xuất khẩu
lao động sang các khu vực, thị trường truyền thống và một số thị trường mới;
khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tạo việc làm, ưu tiên vốn vay cho
các doanh nghiệp thu hút, sử dụng nhiều lao động.
d. Giải pháp về phát triển nguồn xuất khẩu lao động.
- Tăng cường công tác đào tạo, giáo dục định hướng, trang bị cho người lao
động đi làm ở nước ngoài những kiến thức cơ bản cho quá trình lao động ở nước
ngoài.
- Mở rộng thêm các thị trường mới có việc làm ổn định, thu nhập cao, phù hợp
với điều kiện làm việc với sinh hoạt và trình đôn của người lao động như
Singapo, Macau, Liên bang Nga,... mở rộng quan hệ đối tác tìm kiếm thẩm định
và đi đến kí kết những hợp đồng cung ứng lao động chú trọng đến chất lượng
không chạy theo số lượng.
- Ngân hàng chính sách xã hội, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn,
cùng nhiều ngân hàng thương mại khác điều chỉnh mức cho vay đối với lao
động đi xuất khẩu theo hướng cho vay đủ số tiền để chi trả chi phí xuất khẩu lao
động theo yêu cầu của từng thị trường.
- Mở rộng các thị trường có thu nhập cao, ổn định và lựa chọn các công ty,
doanh nghiệp cung ứng lao động có uy tín, trách nhiệm trong quản lý đưa lao
động làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
lOMoARcPSD|12184112
2. Giải pháp nâng cao gia trị tiền lương ở Việt Nam.
Để đảm bảo cuộc sống cho người lao động, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tạo
điều kiện để người lao động phát huy hết khả năng của mình, thị trường lao
động Việt Nam nên áp dụng những giải pháp sau:
- Hoàn thiện chính sách tiền lương, tiền công theo hướng thị trường; chế độ tiền
lương phải phù hợp với thực tế khách quan của nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm cho người công nhân duy trì sức lao động ở
điều kiện thường.
- Xác định mức lương tối thiểu cho người lao động, khắc phục tình trạng bình
quân:
+ Thực hiện sự trao đổi ngang giá sức lao động đã hao phí để người công nhân
duy trì được năng lực lao động, nuôi con cái và chi phí đào tạo cho người lao
động.
+ Tính đúng, tính đủ những tư liệu sinh hoạt thiết yếu đáp ứng nhu cầu tự nhiên
của lao động giản đơn trong từng ngành, từng vùng nói riêng và trong cả nước
nói chung
+ Bảo đảm công bằng: ở đâu có hao phí sức lao động nhiều hơn thì ở đó có mức
lương tối thiểu cao hơn.
+ Thường xuyên điều chỉnh mức lương tối thiểu theo mức tăng của chỉ số gái để
đảm bảo lương thực tế không bị giảm sút.
+ Căn cứ vào lương tối thiểu để tính các mức lương cho các loại lao động khác
trên cơ sở, hệ thống thang, bảng lương hợp lý để người lao động và người sử
dụng lao động có cơ sở xác định tiền lương. Để khắc phục tình trang bình quân
trong hệ thống thang bảng lương hiện nay, cần giảm bớt số ngạch, số bậc.
lOMoARcPSD|12184112
- Thực hiện trả lương theo lao động trong các doanh nghiệp nhà nước nhưng
không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
Trả lương theo lao động là việc phân phối tiền lương gắn với kết quả cuối cùng
của từng người, từng bộ phận lao động:
+ Trả lương theo thời gian là mức lương tính cho người i (Li) phụ thuộc vào quỹ
tiền lương của bộ phận (V), tổng số ngày công của bộ phận, số ngày công thực
tế công nhân i đã làm (ni)
Li = V/N x ni
+ Trả lương theo sản phẩm hoặc lương khoán của cá nhân trực tiếp là tính mức
lương cho lao động, phụ thuộc vào đơn gái tiền lương sản phẩm hoặc lương
khoán (Vđg); số lượng sản phẩm hay tiền khoán đã hoàn thành (q). Công thức
tính lương cho một lao động
T = Vđg x q
Như vậy, những công thức trên tượng trưng nói lên bản chất của phân phối
tiền lương theo lao động. Trong thực tế, khi tính tiền lương, phải lập công thức
cụ thể hơn nữa. Nếu tính toán trên đây có kết quả lớn hơn mức lương tối thiểu
thì lấy kết quả đó, nếu nhỏ hơn mức lương tối thiểu thì lấy mức lương tối thiểu
để trả cho công nhân.
- Trong khu vực công, cần có chế độ, chính sách về tiền lương và phụ cấp đối
với cán bộ, công chức cơ sở và lực lượng vũ trang theo vị trí việc làm, chức
danh và chức vụ lãnh đạo, phù hợp với nguồn lực của Nhà nước, bảo đảm tương
quan hợp lý với tiền lương trên thị trường lao động; thực hiện chế độ đãi ngộ,
khen thưởng xứng đáng, tạo động lực nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc,
lOMoARcPSD|12184112
đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp, góp phần làm trong sạch và nâng cao
hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.
- Tăng cường sự quản lý và giám sát của Nhà nước đối với thị trường sức lao
động; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra để đảm bảo quyền lợi của người
lao động.
- Tạo cung lao động đáp ứng thị trường về số lượng, chất lượng và cơ cấu ngành
nghề, đặc biệt là tỷ lệ lao động đã qua đào tạo.
lOMoARcPSD|12184112
KẾT LUẬN 
Qua bài tiểu luận trên, ta có thấy được tầm quan trọng của hàng hoá sức lao
động và chính sách tiền lương. Sự kết hợp hài hòa giữa lý luận về hàng hóa sức
lao động của Mác với thực tiễn thị trường sức lao động ở Việt Nam vừa là nhiệm
vụ hàng đầu của nền kinh tế lại vừa là mục tiêu quan trọng nhằm phát triển
nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, phát triển đội ngũ trí thức, đặc biệt là trí thức
tinh hoa, có đủ năng lực để thực hiện chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, đóng góp tích cực nhằm hình thành và phát triển“nền kinh tế tri thức”
của Việt Nam. Lý luận tiền lương của C.Mác không chỉ có ý nghĩa trong nền
kinh tế tư bản chủ nghĩa mà còn có vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế
thị trường của nước ta. Việc vận dụng quy luật một cách sáng tạo sẽ góp phần
làm giảm bớt và mất đi những bất cập còn tồn tại trong chính sách tiền lương
của Nhà nước ta hiện nay.
lOMoARcPSD|12184112
TÀI LIỆU THAM KHẢO
truong-suc-lao-dong-thi-truong-lao-dong-o-viet-nam-hien-nay/
_contentpublisher_WAR_viettelcmsportlet_urlTitle=ly-luan-hang-hoa-suc-lao-
dong-va-tien-cong-cua-c.-mac---co-so-quan-trong-de-cai-cach-chinh-sach-tien-
luong
lOMoARcPSD|12184112

File đính kèm:

  • pdftieu_luan_nghien_cuu_ve_suc_lao_dong_va_tien_luong_cua_c_mac.pdf