Tiểu luận Những vấn đề cơ bản về công ty tư nhân, hợp danh, liên doanh. Liên hệ thực tiễn tại Việt Nam

pdf 32 trang yenvu 28/03/2024 1790
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Những vấn đề cơ bản về công ty tư nhân, hợp danh, liên doanh. Liên hệ thực tiễn tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Những vấn đề cơ bản về công ty tư nhân, hợp danh, liên doanh. Liên hệ thực tiễn tại Việt Nam

Tiểu luận Những vấn đề cơ bản về công ty tư nhân, hợp danh, liên doanh. Liên hệ thực tiễn tại Việt Nam
HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG VIỆT NAM 
KHOA VẬN TẢI HÀNG KHÔNG 
 
TIỂU LUẬN MÔN 
LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ 
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TY 
TƯ NHÂN, HỢP DANH, LIÊN DOANH. 
LIÊN HỆ THỰC TIỄN TẠI VIỆT NAM 
 Sinh viên thực hiện MSSV 
 1. Đoàn Thị Vân Anh 1951010171 
 2. Nguyễn Thị Hòa 1951010200 
 3. Lê Khánh Quỳnh 1951010161 
 4. Trần Thị Hoài Thương 1951010197 
 Lớp: 19ĐHQT08 
TP. Hồ Chí Minh – 2021 
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN CHẤM BÀI 1 
... 
... 
... 
... 
... 
 Ngày . tháng . năm  
 Giảng viên chấm 1 
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN CHẤM BÀI 2 
... 
... 
... 
... 
... 
 Ngày . tháng . năm  
 Giảng viên chấm 2 
 MỤC LỤC 
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TƯ NHÂN, HỢP DANH, LIÊN 
DOANH 
1. Công ty tư nhân .................................................................................................... 1 
1.1. Khái niệm ...................................................................................................... 1 
1.2. Những vấn đề cơ bản ..................................................................................... 1 
2. Công ty hợp danh ................................................................................................. 2 
2.1. Khái niệm ...................................................................................................... 2 
2.2. Những vấn đề cơ bản ..................................................................................... 2 
3. Công ty liên doanh ............................................................................................... 5 
3.1. Khái niệm ...................................................................................................... 5 
3.2. Những vấn đề cơ bản ..................................................................................... 5 
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TY TƯ NHÂN, HỢP DANH, LIÊN 
DOANH Ở VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA 
1. Công ty tư nhân ở Việt Nam trong những năm qua ............................................ 7 
1.1. Tình hình phát triển các công ty tư nhân của Việt Nam ............................... 7 
1.2. Những tồn tại trong phát triển doanh nghiệp tư nhân ................................... 8 
1.3. Giải pháp phát triển các doanh nghiệp tư nhân của Việt Nam .................... 11 
2. Công ty hợp danh ở Việt Nam trong những năm qua ....................................... 13 
2.1. Tình hình phát triển của các công ty hợp danh của Việt Nam .................... 13 
2.2. Thực trạng về công ty hợp danh ở Việt Nam .............................................. 14 
2.3. Một số kiến nghị .......................................................................................... 17 
3. Công ty liên doanh ở Việt Nam trong những năm qua ...................................... 19 
3.1. Tình hình phát triển của các công ty liên doanh của Việt Nam .................. 19 
3.2. Một số dự án lớn đầu năm 2021 .................................................................. 21 
3.3. Giải pháp thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.................................... 22 
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP 
1. Đánh giá thực trạng Việt Nam ........................................................................... 24 
2. Giải pháp ............................................................................................................ 27 
2.1. Về phía các cơ quan Nhà nước .................................................................... 27 
2.2. Về phía các doanh nghiệp ........................................................................... 27 
2.3. Đối với hiệp hội doanh nghiệp và các tổ chức có liên quan ....................... 28 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 1 
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TƯ NHÂN, HỢP DANH, 
LIÊN DOANH 
1. Công ty tư nhân 
1.1. Khái niệm 
- Công ty tư nhân hay Doanh nghiệp tư nhân là một trong các loại hình doanh 
nghiệp được quy định tại Luật doanh nghiệp 2020, những quy định cụ thể về doanh 
nghiệp tư nhân được quy định cụ thể tại chương VII của luật này về vốn đầu tư, 
quản lý doanh nghiệp tư nhân, cho thuê doanh nghiệp tư nhân, bán doanh nghiệp tư 
nhân, thực hiện quyền doanh nghiệp tư nhân trong một số trường hợp đặc biệt. 
- Căn cứ quy định tại Điều 188 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì doanh nghiệp tư 
nhân được hiểu như sau: Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm 
chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của 
doanh nghiệp. Chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp tư nhân là một cá nhân. 
1.2. Những vấn đề cơ bản 
- Không có tư cách pháp nhân: Tại điểm C khoản 1 Điều 74 Bộ luật Dân sự 
91/2015: Một trong các điều kiện để một tổ chức được nhận là pháp nhân khi có tài 
sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của 
mình. Doanh nghiệp tư nhân không có sự độc lập về tài sản vì tài sản của doanh 
nghiệp tư nhân cũng là tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân. Do đó, doanh nghiệp 
tư nhân không có tư cách pháp nhân. 
- Quan hệ sở hữu vốn: Điều 184 luật Doanh nghiệp 2014 quy định cụ thể vốn đầu tư 
của doanh nghiệp: Chủ doanh nghiệp tư nhân là người duy nhất bỏ vốn thành lập 
doanh nghiệp tư nhân. Vốn đầu tư của doanh nghiệp do chủ doanh nghiệp tự đăng 
ký. Trong quá trình hoạt động chủ doanh nghiệp có quyền tăng hoặc giảm số tiền 
đầu tư, chỉ phải khai báo với cơ quan kinh doanh khi giảm số vốn xuống dưới mức 
đăng ký. Điều này có nghĩa là không có sự tách bạch trong tài sản của chủ doanh 
nghiệp tư nhân với tài sản của doanh nghiệp tư nhân đó. 
 2 
- Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định việc quản lý: Doanh nghiệp 
tư nhân chỉ có một chủ sở hữu, vì vậy chủ doanh nghiệp tự nhân có toàn quyền 
quyết định với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như sử dụng lợi nhuận 
sau khi đã nộp thuế hoặc thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của 
pháp luật. 
Mặt khác, chủ doanh nghiệp tư nhân còn có quyền đối với việc thuê người khác 
nhằm quản lý và điều hành doanh nghiệp; còn có thể thuê người khác làm người đại 
diện pháp luật cho doanh nghiệp, là bị đơn hoặc nguyên đơn hoặc người có quyền 
lợi và nghĩa vụ liên quan trước toà án. 
- Chịu trách nhiệm vô hạn trước mọi khoản nợ: Do không có sự độc lập về tài sản, 
chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn trước mọi khoản nợ và 
nghĩa vụ tài chính khác của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân không chỉ chịu 
trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong phạm vi vốn đầu tư 
đăng ký mà phải chịu bằng toàn bộ tài sản trong trường hợp vốn đã đăng ký không 
đủ. 
2. Công ty hợp danh 
2.1. Khái niệm 
Theo Điều 172 Luật Doanh nghiệp 68/2014, công ty hợp danh là doanh nghiệp, 
trong đó: 
- Phải có ít nhất 02 thành viên (là cá nhân) là chủ sở hữu chung của công ty, cùng 
nhau kinh doanh dưới một tên chung (thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên 
hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn. 
- Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận 
đăng ký doanh nghiệp. 
2.2. Những vấn đề cơ bản 
- Thành viên: 
 3 
Công ty hợp danh phải có tối thiểu 2 thành viên là chủ sở hữu công ty gọi; cùng 
nhau kinh doanh dưới một tên chung; gọi là thành viên hợp danh. Ngoài ra có thể có 
thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng 
toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn có thể là 
cá nhân hoặc tổ chức, chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm 
vi số vốn đã góp vào công ty. 
 Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên 
hợp danh của công ty hợp danh khác, trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành 
viên hợp danh còn lại. 
 Thành viên hợp danh không được quyền nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người 
khác thực hiện kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty đó để tư lợi 
hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác. 
 Thành viên hợp danh không được quyền chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn 
góp của mình tại công ty cho người khác nếu không được sự chấp thuận của các 
thành viên hợp danh còn lại. 
- Thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp: 
 Vốn điều lệ của công ty hợp danh do các thành viên hợp danh và thành viên góp 
vốn góp hoặc cam kết. 
 Thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại 
cho công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty. 
 Thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa 
góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty. Trong trường hợp 
này, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định 
của Hội đồng thành viên. 
 Tại thời điểm góp đủ vốn như đã cam kết, thành viên được cấp giấy chứng nhận 
phần vốn góp. 
- Chế độ chịu trách nhiệm tài sản của các loại thành viên: 
 4 
 Điều 172 và Điều 174 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định: Tài sản của công 
ty hợp danh bao gồm: tài sản góp vốn của các thành viên đã được chuyển quyền sở 
hữu cho công ty; tài sản tạo lập được mang tên công ty; tài sản thu được từ hoạt 
động kinh doanh do các thành viên hợp danh thực hiện nhân danh công ty và từ các 
hoạt động kinh doanh của công ty do các thành viên hợp danh nhân danh cá nhân 
thực hiện; các tài sản khác theo quy định của pháp luật. 
 Với các loại tài sản trên và căn cứ tại Điều 172 Luật doanh nghiệp năm 2014, 
thành viên hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn và liên đới. Các thành viên hợp danh 
phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh 
của công ty. 
 Trách nhiệm này không thể bị giới hạn đối với bất kỳ thành viên nào. Nếu họ có 
thỏa thuận khác, lập tức công ty sẽ chuyển sang loại hình công ty hợp vốn đơn giản. 
Thành viên góp vốn chỉ chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ trong kinh 
doanh của công ty. 
- Đại diện theo pháp luật và điều hành kinh doanh: 
 Các thành viên hợp danh có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức điều hành 
hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Mọi hạn chế đối với thành viên hợp 
danh trong thực hiện công việc kinh doanh hằng ngày của công ty chỉ có hiệu lực 
đối với bên thứ ba khi người đó được biết về hạn chế đó. 
 Trong điều hành hoạt động kinh doanh công ty hợp danh, thành viên hợp danh 
phân công nhau đảm nhiệm các chức danh quản lý và kiểm soát công ty. 
 Khi một số hoặc tất cả thành viên hợp danh cùng thực hiện một số công việc kinh 
doanh thì quyết định được thông qua theo nguyên tắc đa số. 
 Hoạt động do thành viên hợp danh thực hiện ngoài phạm vi hoạt động kinh doanh 
của công ty đều không thuộc trách nhiệm của công ty, trừ trường hợp hoạt động đó 
đã được các thành viên còn lại chấp thuận. 
 5 
- Phát hành chứng khoán: Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ một loại 
chứng khoán nào, khả năng huy động vốn của loại hình công ty là rất hạn chế. 
- Tư cách pháp lý: Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân, có sự tách bạch rõ ràng 
giữa tài sản của công ty và tài sản các thành viên công ty. Các thành viên công ty 
phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn sang công ty và tài sản hình 
thành trong quá trình công ty hoạt động là tài sản của công ty. 
3. Công ty liên doanh 
3.1. Khái niệm 
- Công ty liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập 
tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ 
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ hoặc doanh nghiệp do 
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam.Mỗi 
bên khi đăng ký liên doanh đều phải chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn cam kết 
góp vào để thành lập doanh nghiệp. Công ty liên doanh được thành lập và hoạt động 
kể từ ngày được cấp Giấy phép đầu tư. 
3.2. Những vấn đề cơ bản 
 - Công ty liên doanh được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. 
Mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn cam kết góp vào vốn 
pháp định của công ty. 
- Thành lập công ty liên doanh là việc một công ty Việt nam liên doanh với: 
 Nhà đầu tư nước ngoài; 
 Doanh nghiệp Việt Nam; 
 Cơ sở khám chữa bệnh, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học đáp ứng các điều 
kiện do chính phủ quy định; 
 Người Việt Nam định cư nước ngoài; 
 6 
 Doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đã được thành lập 
tại Việt Nam. 
Đặc điểm nổi bật của doanh nghiệp liên doanh là có sự phối hợp cùng góp vốn đầu 
tư sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư nước ngoài và các nhà đầu tư Việt nam 
- Vốn pháp định: Vốn pháp định ít nhất phải bằng 30% vốn đầu tư. 
Với các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, dự án đầu tư vào địa bàn khuyến 
khích đầu tư, dự án trồng rừng, dự án có quy mô lớn, tỷ lệ này có thể thấp hơn, 
nhưng không dưới 20% vốn đầu tư và phải được cơ quan cấp giấy phép đầu tư chấp 
thuận. 
Phần tỷ lệ góp vốn của các bên công ty liên quan trên cơ sở thỏa thuận, tuy nhiên 
không được thấp hơn 30% vốn pháp định của công ty liên doanh. 
- Lợi ích của việc liên doanh: Mang lại lợi ích thiết thực cho cả 2 bên liên doanh, 
giúp chủ động về vốn khoa học kỹ thuật giữa các đối tác nước ngoài và cơ sở vật 
chất, nhân lực của doanh nghiệp Việt Nam. Đây là hình thức kinh doanh 2 bên cùng 
có lợi đảm bảo tỷ lệ thành công cho cả 2 bên. 
 Đối với các nhà đầu tư Việt Nam, lúc tham gia Công ty liên doanh, ngoài việc 
tượng phân chia lợi nhuận theo tỷ lệ vốn góp, nhà đầu tư việt nam còn có điều kiện 
tiếp cận với khoa học hiện đại, và trình độ quản lý kinh tế tiên tiến. 
 Đối với bên nước ngoài, lợi thế được hưởng là được đảm bảo khả năng thành công 
cao hơn do môi trường buôn bán, pháp lý hoàn toàn xa lạ nếu không có bên việt 
nam thì sẽ gặp rất nhiều cạnh tranh. 
- Nhược điểm: Những vấn đề về vốn và các điều kiện phát sinh trong quá trình đầu 
tư, sản xuất luôn tiềm ẩn những rủi ro không nói trước với các doanh nghiệp. Nhất 
là cách làm ăn của các doanh nghiệp Việt Nam và đối tác nước ngoài. 
 7 
Hình 1: Top 10 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam năm 2010 và năm 2020 
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TY TƯ NHÂN, HỢP DANH, 
LIÊN DOANH Ở VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA 
1. Công ty tư nhân ở Việt Nam trong những năm qua 
1.1. Tình hình phát triển các công ty tư nhân của Việt Nam 
Nếu như các doanh nghiệp Nhà nước đóng vai trò là trụ cột, xương sống đối với nền 
kinh tế của Việt Nam thì bộ phận công ty tư nhân lại có ý nghĩa trong việc nuôi 
dưỡng và mở rộng nền kinh tế, đóng góp quan trọng và chủ yếu vào nguồn thu ngân 
sách nhà nước. Cụ thể là, trong nhóm 30 cổ phiếu có vốn hóa vượt mức 1 tỷ USD 
thì đã có đến 13 mã cổ phiếu thuộc công ty tư nhân (chiếm đến 41,98% tổng vốn 
hóa của nhóm 30 mã). Bên cạnh đó, thực tế cũng cho thấy là công ty tư nhân đã và 
đang tham gia đầu tư xây dựng vào các công trình lớn, góp phần thay đổi đáng kể 
diện mạo của đất nước. Sự xuất hiện của Vietjet Air, Bamboo Airways đã phá vỡ 
thế độc quyền của Vietnam Airlines và nâng cao tính cạnh tranh hơn cho thị trường 
hàng không, đồng thời giúp người dân được được tiếp cận hơn đến nhiều lợi ích. 
Top 10 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam trong 10 năm đã có nhiều thay đổi. 
Đặc biệt, đã có những công ty tư nhân thực hiện đầu tư ra nước ngoài với quy mô 
vốn ngày càng tăng. Điển hình như Công ty cổ phần Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai 
 8 
cùng với Công ty cổ phần ô tô Trường Hải (THACO) và Công ty cổ phần Golf 
Long Thành, thực hiện đầu tư ra nước ngoài với vốn đăng ký vượt 1 tỷ USD. 
Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Hội nghị Thủ tướng với doanh nghiệp 
năm 2019, Việt Nam có khoảng 17.000 doanh nghiệp tư nhân quy mô lớn và 21.000 
doanh nghiệp quy mô vừa. Các doanh nghiệp tư nhân lớn ở Việt Nam chỉ có quy 
mô vốn hóa trung bình 186 triệu USD năm 2018, trong khi mức trung bình của các 
doanh nghiệp tại Philippines là 1,2 tỷ USD, Singapore 1,07 tỷ USD, Thái Lan 835 
triệu USD, Indonesia 809 triệu USD và Malaysia là 553 triệu USD. 
Một số doanh nghiệp tư nhân tiêu biểu như: doanh nghiệp SunGroup, FLC, Viettel, 
Habeco, VinGroup, Tập đoàn Cao su Việt Nam, Hapro, thể hiện sự phát triển 
mạnh mẽ, hiệu quả và bền vững của khu vực doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập 
quốc tế. Nghị quyết Trung ương 10 khóa XII của Đảng chỉ rõ: Kinh tế tư nhân liên 
tục duy trì tốc độ tăng trưởng khá, chiếm tỉ trọng 39 - 40% GDP; thu hút khoảng 
85% lực lượng lao động của nền kinh tế, góp phần quan trọng trong huy động các 
nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tăng trưởng kinh tế, 
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu ngân sách nhà nước, tạo việc làm, cải thiện đời 
sống nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội. 
Bên cạnh kết quả đã đạt được, trước khó khăn, thách thức sự phát triển của công ty 
tư nhân cũng gặp không ít vướng mắc, trở ngại. Đó là: nguồn vốn bảo đảm cho sự 
phát triển của công ty tư nhân vẫn còn ít so với thực tiễn đặt ra, cải cách thủ tục 
hành chính vẫn còn chậm; thị trường đầu ra cho sản phẩm gặp nhiều khó khăn bởi 
sự cạnh tranh với các nước trong khu vực và trên thế giới. Đại dịch Covid - 19 vừa 
qua là một thực tế đã chứng minh cho điều đó, nhiều doanh nghiệp tư nhân đã phải 
đóng cửa, cho công nhân nghỉ việc; sự liên thông, liên kết giữa các doanh nghiệp tư 
nhân với nhau, giữa doanh nghiệp tư nhân doanh nghiệp nhà nước còn hạn chế, 
chưa được tiến hành thường xuyên, liên tục để tạo ra chu trình hỗ trợ liên thông, 
liền mạch từ đầu vào cho đến đầu ra. 
1.2. Những tồn tại trong phát triển doanh nghiệp tư nhân 
 9 
- Doanh nghiệp tư nhân phát triển đông về số lượng, nhưng yếu về chất lượng 
Hiệu suất sử dụng lao động, khu vực doanh nghiệp nhà nước đạt hiệu suất cao nhất, 
đạt 18 lần, tiếp đến là khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước, đạt 15,5 lần và cuối 
cùng là khu vực doanh nghiệp FDI, đạt 12,3 lần. Đối với hiệu suất sinh lợi trên tài 
sản (ROA), khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước đạt thấp nhất, 1,8%, khu vực 
doanh nghiệp nhà nước đạt hiệu suất cao hơn là 2,2%, trong khi đó khu vực doanh 
nghiệp FDI có ROA ở mức rất cao, đạt 7%. Còn với hiệu suất sinh lời trên doanh 
thu thuần (ROS), khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước có ROS thấp hơn hẳn so 
với hai khu vực doanh nghiệp còn lại, chỉ đạt 2,5%, trong khi khu vực doanh nghiệp 
nhà nước đạt 6,4% và khu vực doanh nghiệp FDI đạt 6,6%. Có thể thấy, khu vực 
doanh nghiệp tư nhân (trong bài viết này, doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp 
ngoài nhà nước được sử dụng tương đồng nhau) có hiệu suất sử dụng lao động vừa 
phải so với hai khu vực doanh nghiệp khác, nhưng hiệu suất sử dụng vốn (ROA và 
ROS) thì thấp hơn rất nhiều. 
Bảng 1: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp năm 2017 
 Hiệu suất sử dụng 
lao động (Lần) 
Hiệu suất sinh lợi 
trên tài sản (ROA) 
(%) 
Hiệu suất sinh lời 
trên doanh thu 
thuần (ROS) (%) 
Toàn bộ doanh 
nghiệp 
14.7 2.9 4.2 
Khu vực DN nhà 
nước 
18 2.2 6.4 
Khu vực DN 
ngoài nhà nước 
15.5 1.8 2.5 
Khu vực DN FDI 12.3 7 6.6 
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư 
- Quy mô của doanh nghiệp tư nhân vừa nhỏ và siêu nhỏ; trình độ quản lý yếu kém, 
công nghệ lạc hậu, hạn chế về vốn 
Tại thời điểm cuối năm 2017, tổng nguồn vốn sử dụng cho sản xuất, kinh doanh của 
toàn bộ doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất, kinh doanh là 33 triệu tỷ 
 10 
đồng, tăng 17,5% so với cùng kỳ năm trước. Như vậy, quy mô doanh nghiệp (đang 
hoạt động có kết quả sản xuất, kinh doanh) của nền kinh tế nói chung là 46 tỷ 
đồng/doanh nghiệp. Nguồn vốn khu vực doanh nghiệp nhà nước thu hút đạt 9,5 
triệu tỷ đồng, chiếm 28,8% tổng nguồn vốn sử dụng cho sản xuất, kinh doanh của 
toàn bộ doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất, kinh doanh. Quy mô của 
doanh nghiệp nhà nước là 3,8 nghìn tỷ đồng/doanh nghiệp. Khu vực doanh nghiệp 
ngoài nhà nước thu hút 17,5 triệu tỷ đồng, chiếm 53% tổng vốn. Quy mô của doanh 
nghiệp ngoài nhà nước là 32,3 tỷ đồng/doanh nghiệp. Khu vực doanh nghiệp FDI có 
vốn là 6 triệu tỷ đồng, chiếm 18,2% và trung bình 371 tỷ đồng/doanh nghiệp. Có 
thể thấy, khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước đông về số lượng, sử dụng nhiều 
lao động nhất, nhưng quy mô vốn lại nhỏ nhất. 
Còn về trình độ khoa học công nghệ tại các doanh nghiệp Việt Nam, theo Bộ Khoa 
học và Công nghệ, “hầu hết máy móc thiết bị của Việt Nam có công nghệ lạc hậu 
hàng chục năm so với thế giới. Trong đó, 76% thiết bị máy móc, dây chuyền công 
nghệ nhập từ nước ngoài thuộc thế hệ những năm 1960-1970; 75% số thiết bị đã hết 
khấu hao và 50% thiết bị là đồ tân trang”. 
- Liên kết giữa doanh nghiệp yếu, rời rạc 
Bản thân các doanh nghiệp tư nhân trong nước đã yếu, khả năng kết nối, liên kết 
giữa các doanh nghiệp tư nhân và giữa doanh nghiệp tư nhân với các doanh nghiệp 
nước ngoài tại Việt Nam còn yếu hơn, vì thế phát triển doanh nghiệp tư nhân mang 
nặng tính manh mún, nhỏ lẻ, rời rạc. Theo số liệu của Phòng Thương mại và Công 
nghiệp Việt Nam (VCCI), chỉ có khoảng 15% doanh nghiệp tư nhân Việt Nam bán 
hàng hay cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam. Tỷ lệ doanh 
nghiệp Việt Nam xuất khẩu sản phẩm trực tiếp chỉ 8,4%, còn tỷ lệ xuất khẩu gián 
tiếp qua bên thứ ba vỏn vẹn 7,4%. 
- Năng lực tham gia mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu hạn chế 
Tham gia mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu phản ánh năng lực thực sự 
của các doanh nghiệp tư nhân. Nếu số doanh nghiệp tham gia nhiều, tỷ lệ doanh 
 11 
nghiệp tham gia cao thì có nghĩa năng lực (công nghệ, cạnh tranh) của doanh 
nghiệp tư nhân Việt Nam tốt; ngược lại nếu số doanh nghiệp tham gia ít và tỷ lệ 
doanh nghiệp tham gia thấp thì năng lực của các doanh nghiệp Việt Nam còn hạn 
chế. 
Theo Báo cáo của VCCI, tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam tham gia vào 
chuỗi giá trị toàn cầu hiện khoảng 21%, thấp hơn khá nhiều so với một số nước 
trong khu vực ASEAN, chẳng hạn tỷ lệ này tại Thái Lan là 30%, Malaysia 46%. 
Như vậy, có thể khẳng định năng lực tham gia mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị 
toàn cầu của doanh nghiệp tư nhân Việt Nam còn yếu. Điều này bắt nguồn từ nhiều 
nguyên nhân liên quan đến hạn chế của bản thân các doanh nghiệp tư nhân, như: 
trình độ quản lý, năng lực công nghệ, kỹ năng của người lao động chưa đủ để có thể 
tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. 
1.3. Giải pháp phát triển các doanh nghiệp tư nhân của Việt Nam 
Việt Nam đặt mục tiêu phấn đấu có 1 triệu doanh nghiệp (năm 2020), hơn 1,5 triệu 
doanh nghiệp (năm 2025) và có ít nhất 2 triệu doanh nghiệp (năm 2030). Tốc độ 
tăng trưởng của kinh tế tư nhân cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế. 
Phấn đấu tăng tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào GDP để đạt 
khoảng 50% GDP (năm 2020), khoảng 55% GDP (năm 2025) và 60 - 65% GDP 
(năm 2030). 
- Nhà nước: 
Thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng, 
phát triển mạnh mẽ, thông suốt và 
đồng bộ các thị trường, hệ thống 
lưu thông, phân phối hàng hóa, dịch 
vụ trên cả nước, đặc biệt là thị 
trường tư liệu sản xuất. Bên cạnh 
đó, phải có biện pháp bảo vệ có 
 12 
hiệu quả thị trường trong nước gắn với đẩy mạnh phát triển thị trường quốc tế phù 
hợp với những cam kết quốc tế. 
Mặt khác, cần phải xóa bỏ rào cản, chính sách và các biện pháp hành chính can 
thiệp trực tiếp vào thị trường, cũng như sản xuất kinh doanh tạo ra những bất bình 
đẳng trong việc tiếp cận nguồn lực xã hội, cơ hội kinh doanh ảnh hưởng đến khả 
năng cạnh tranh của kinh tế tư nhân. Ngoài ra, cần phải tăng cường tính minh bạch 
và kiểm soát độc quyền kinh doanh, đồng thời phải đảm bảo cạnh tranh lành mạnh 
trên thị trường. 
Nhà nước có chính sách khuyến khích, hỗ trợ kinh tế tư nhân đổi mới sáng tạo, hiện 
đại hóa công nghệ. Nhà nước cần tăng cường khuyến khích, hỗ trợ kinh tế tư nhân, 
áp dụng chính sách thuế, hỗ trợ tài chính, tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi phù hợp 
với hoạt động nghiên cứu, đổi mới, hiện đại hóa công nghệ. 
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông 
tin, hiện đại hóa dịch vụ hành chính 
nhằm tiết kiệm thời gian, cũng như chi 
phí thực hiện các thủ tục hành chính cho 
doanh nghiệp. Tăng cường cơ chế đối 
thoại hiệu quả giữa cơ quan quản lý nhà 
nước với doanh nghiệp. Từ đó, nắm bắt và xử lý kịp thời các nhu cầu nguyện vọng, 
cũng như những vướng mắc liên quan đến phát triển kinh tế tư nhân. 
Khuyến khích, hỗ trợ kinh tế tư nhân đầu tư vào các hoạt động nghiên cứu, phát 
triển, ứng dụng, chuyển giao công nghệ tiên tiến. Doanh nghiệp tư nhân cần phải 
hoàn thiện và đảm bảo tính thực thi hiệu quả pháp luật về sở hữu trí tuệ. Kết nối 
doanh nghiệp, ý tưởng khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo với các nhà đầu tư, quỹ đầu 
tư. 
- Doanh nghiệp: 
Phát triển cơ cấu hạ tầng: Tập trung phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã 
hội đồng bộ, hiện đại. Bên cạnh đó, cần kiểm soát chặt chẽ chi phí đầu tư, vận hành 
 13 
và thu hồi vốn của các dự án kết cấu hạ tầng để giảm chi phí sản xuất, kinh doanh 
cho doanh nghiệp. 
Tăng cường khả năng tiếp cận nguồn 
lực: Doanh nghiệp tư nhân cần cơ cấu 
lại và phát triển an toàn, hiệu quả các 
thị trường tài chính, đặc biệt là thị 
trường tiền tệ và thị trường vốn. Mặt 
khác, cần tạo điều kiện bình đẳng, thuận 
lợi cho kinh tế tư nhân tiếp cận vay vốn 
ngân hàng, huy động vốn trên thị trường chứng khoán. 
Phát triển đa dạng và nâng cao chất lượng sản phẩm/dịch vụ bảo hiểm để góp phần 
giảm thiểu rủi ro, tổn thất, cũng như ổn định sản xuất kinh doanh, đời sống của 
người dân và doanh nghiệp. 
2. Công ty hợp danh ở Việt Nam trong những năm qua 
2.1. Tình hình phát triển của các công ty hợp danh của Việt Nam 
Quy chế pháp lý về thành lập và hoạt động của công ty hợp danh trong Luật Doanh 
nghiệp 12/6/1999 đã đánh dấu sự phát triển mới của Luật Doanh nghiệp, đáp ứng 
được yêu cầu thực tế của nền kinh tế, trong giai đoạn đất nước mở rộng hội nhập 
quốc tế trên mọi lĩnh vực đặc biệt là về kinh tế, đẩy nhanh công cuộc công nghiệp 
hoá, hiện đại hoá. Loại hình doanh nghiệp mới ra đời đã tạo nhiều hơn nữa cho sự 
lựa chọn của các nhà đầu tư kinh doanh trong và ngoài nước, thu hút vốn đầu tư 
nước ngoài, đẩy mạnh hợp tác quốc tế, học hỏi kinh nghiệm và trình độ quản lý của 
các nước phát triển. 
Theo số liệu thống kê của Tổng cục thống kê Việt Nam, công ty hợp danh là loại 
hình doanh nghiệp ít được lựa chọn nhất, số lượng công ty hợp danh được thành lập 
hàng năm rất ít. Cho đến thời điểm hiện tại, công ty hợp danh chiếm tỷ lệ nhỏ nhất 
trong tất cả các loại hình doanh nghiệp hiện có tại Việt Nam. Trung bình, cứ 7000 
 14 
doanh nghiệp được thành lập mới chỉ có 1 doanh nghiệp là công ty hợp danh. Điều 
này cho thấy loại hình công ty này chưa thực sự có sức hút tại Việt Nam. Qua 
nghiên cứu, các lý do dẫn đến thực trạng công ty hợp danh không phát triển như 
mong đợi tại Việt Nam chủ yếu đều đến từ mặt pháp lý. 
2.2. Thực trạng về công ty hợp danh ở Việt Nam 
- Nhận thức của xã hội đối với loại hình công ty hợp danh: 
Loại hình công ty hợp danh chỉ mới được quy định từ Luật doanh nghiệp 1999 với 4 
điều và đến nay là Luật doanh nghiệp 2005 với vẻn vẹn 11 điều luật nên đối với xã 
hội còn khá mới mẻ. Nhiều người chưa nhận thức được bản chất của nó nên còn 
xem công ty hợp danh là một trong những loại hình doanh nghiệp đại diện cho chủ 
sở hữu tư nhân. Các nhà kinh doanh khi tìm hiểu pháp luật cũng dễ dàng nhận ra 
những điểm yếu: công ty hợp danh không thể trở thành một bên của hợp đồng kinh 
tế theo pháp luật về hợp đồng của Việt Nam; khả năng huy động vốn hạn chế; 
những tranh chấp liên quan đến việc thành lập, tổ chức và hoạt động dễ xảy ra. Với 
công ty hợp danh, các nhà đầu tư chỉ có 2 lựa chọn: 
- Chịu trách nhiệm vô hạn về tài sản và chia sẻ quyền quản lý với ít nhất là 1 người 
khác (TVHD). 
- Chịu trách nhiệm hữu hạn về tài sản nhưng không có quyền quản lý công ty 
(TVGV). 
Với các nhà đầu tư, đây là những sự chọn lựa không thu hút và khó chấp nhận mạo 
hiểm đầu tư với những rủi ro cao. 
Những người dân chưa nhận thức được vai trò của việc Luật doanh nghiệp ghi nhận 
thêm một loại hình doanh nghiệp mới, không hiểu rõ về công ty hợp danh. Do đó, 
một số nhóm kinh doanh, hộ kinh doanh có thể có điều kiện để chuyển thành công 
ty hợp danh nhưng không muốn chuyển đổi. Điều kiện để được chuyển đổi là: có từ 
2 trụ sở kinh doanh trở lên, thường xuyên tuyển lao động. Do vậy, nhiều nhóm kinh 
doanh, hộ kinh doanh đã cố gắng phá vỡ 1 trong 2 điều kiện trên để không chuyển 
 15 
thành công ty hợp danh. Họ chưa thấy rõ được lợi ích mang lại của công ty hợp 
danh: góp phần làm văn minh hóa hành vi kinh doanh; ở vị trí một công ty công ty 
hợp danh mang lại một số quyền mà các mô hình kinh doanh không có được. 
- Thực trạng đăng ký kinh doanh của các công ty hợp danh: 
Hiện nay, các công ty hợp danh chủ yếu hoạt động trong một số lĩnh vực như pháp 
luật, kiểm toán, vận tải công nghệ: như mua bán thiết bị phần mềm, thiết bị nghiên 
cứu khoa học; nghiên cứu tư vấn phát triển công nghệ, thương mại; sản xuất, mua 
bán sản phẩm nhựa, hàng hóa là nông sản thực phẩm, thủ công mỹ nghệ, mua bán 
sản phẩm sinh học, hóa chất như thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật tuy nhiên 
phổ biến nhất là hai lĩnh vực tư vấn luật và kiểm toán. 
Mặc dù có những công ty hợp danh đang hoạt động rất hiệu quả với mô hình có 
thành viên góp vốn hoặc chỉ có thành viên hợp danh, song số lượng ít ỏi các công ty 
hợp danh đang hoạt động cho chúng ta thấy, công ty hợp danh không được các nhà 
đầu tư ưu tiên lựa chọn ở Việt Nam. 
 Số lượng đăng ký kinh doanh ít ỏi: 
Đến ngày 01/07/2002: trong tổng số 56.737 doanh nghiệp, doanh nghiệp có vốn 
trong nước chiếm 54.723 DN, trong đó có 24.903 Doanh nghiệp tư nhân, 18.733 
công ty cổ phần và chỉ có 14 công ty hợp danh( 4). 
Theo số liệu từ Trung tâm thông tin doanh nghiệp - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, báo cáo 
Đăng ký kinh doanh từ 64 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trong năm 2005, 
toàn quốc có 39.959 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh. Trong đó có 9.259 doanh 
nghiệp tư nhân (chiếm 23,17%), 22.341 công ty TNHH 2 thành viên trở lên (chiếm 
55,9%), 8.010 công ty cổ phần (chiếm 20,04%), 8 doanh nghiệp nhà nước bằng 
0,02%, 292 công ty TNHH 1 thành viên (chiếm 0,73%) và chỉ có 13 công ty hợp 
danh (chiếm 0,03%). 
Số lượng công ty hợp danh đã được thành lập theo luật doanh nghiệp có thể rất 
khiêm tốn nhưng trong thực tiễn kinh doanh Việt Nam không thiếu những mô hình 
 16 
liên kết với những đặc trưng có thể so sánh được với hợp danh (hiểu theo nghĩa 
rộng là mọi thỏa thuận hùn vốn, tạo lập tài sản, kinh doanh chung, chia sẻ điều hành 
và lỗ lãi). Điển hình là: 
+ Các hợp đồng hợp tác kinh doanh trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài (phổ biến 
trong viễn thông, thăm dò dầu khí, dịch vụ giáo dục) 
+ Các hợp danh đấu thầu của 2 hay nhiều đơn vị dự thầu. 
+ Tổ hợp các nhà đầu tư (consortium). 
+ Các liên kết đa dạng dưới tên gọi hợp đồng liên kết kinh doanh (doanh nghiệp có 
quyền sử dụng đất liên kết với người khác nhằm khai thác dự án chung cư, trung 
tâm thương mại, cho thuê). 
 Lý do của thực trạng đăng ký kinh doanh công ty hợp danh hiện nay: 
Nếu được quyền tự do lựa chọn, người ta có thể ngần ngại trước mô hình công ty 
hợp danh theo Luật doanh nghiệp 2005 bởi những lẽ dưới đây: 
+ Buộc thành viên chịu trách nhiệm vô hạn và liên đới. 
+ Việc quản lý cơ sở kinh doanh có thể gặp khó khăn vì tất cả các TVHD đều có 
quyền dự họp, thảo luận và biểu quyết, thậm chí mỗi thành viên có thể có một phiếu 
biểu quyết với cách thức dân chủ có thể so sánh được với các HTX, cơ chế đồng 
thuận này làm cho việc quyết định kinh doanh đôi khi trở nên mất thời gian 
+ Việc rút lui, bán lại phần vốn góp trong cơ sở kinh doanh không dễ dàng vì cần 
phải được các thành viên hợp danh còn lại chấp nhận. 
+ Bên cạnh đó cũng do ảnh hưởng xã hội nhìn nhận chưa đúng, chưa sâu sắc bản 
chất pháp lý của công ty hợp danh. Thời gian chưa đủ đài để cho các nhà đầu tư lựa 
chọn mô hình này (mới được quy định trong Luật). 
+ Pháp luật chưa có những quy định cụ thể. Pháp luật kinh tế chưa đồng bộ, chưa 
tạo ra được môi trường thông thoáng cho các nhà đầu tư. Số lượng các nhóm kinh 
 17 
doanh, hộ kinh doanh đông và được tổ chức gần giống công ty hợp danh lại ngần 
ngại chuyển đổi mô hình hoạt động. 
+ Thành viên hợp danh phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp với ngành nghề đăng 
kí kinh doanh của công ty hợp danh. Việc xin cấp chứng chỉ hành nghề không đơn 
giản. 
2.3. Một số kiến nghị 
- Phân chia rõ ràng 2 loại công ty hợp danh : 
Đó là: Hợp danh thông thường và Hợp danh hữu hạn. Hiện nay chỉ có 1 quy định 
duy nhất về công ty hợp danh nên 2 loại này về cơ bản chỉ được ghi nhận trong 1 
định nghĩa. Điều này dẫn đến 1 số khó khăn nhất định khi xem xét các trường hợp 
giải thể bắt buộc của công ty hợp danh ( vì lý do không có đủ số lượng thành viên 
tối thiểu theo yêu cầu trong 6 tháng liên tục). TVGV không có quyền quản lý nhưng 
không phủ nhận được vai trò của họ. Hai loại trên có bản chất tương đối giống nhau 
nhưng vẫn có những đặc điểm pháp lý khác biệt. Nên quy định việc giải thể bắt 
buộc rõ ràng như sau: 
(1) Đối với công ty hợp danh chỉ có TVHD: Không còn đủ 2 TVHD. 
(2) Đối với công ty hợp danh có TVHD và TVGV: Không còn đủ 3 thành viên 
(không đủ 2 TVHD hay không có TVGV nào). 
Nếu có quy định đối với Công ty hợp danh hữu hạn thì nếu loại này không đáp ứng 
điều kiện về số lượng thành viên có thể chuyển đổi sang công ty hợp danh thông 
thường nếu vẫn còn đủ 2 TVHD. công ty hợp danh là loại hình công ty đóng đặc thù 
nên bất kỳ một biến động nào của phạm vi thành viên hay cơ cấu vốn góp cũng để 
ngỏ khả năng phá vỡ nền tảng cơ sở của công ty và buộc chuyển đổi loại hình. Thay 
vì giải thể, có thể quy định thêm một số trường hợp chuyển đổi công ty hợp danh từ 
hữu hạn sang thông thường và ngược lại. 
- Quy định rõ quyền và nghĩa vụ của Thành viên góp vốn: 
 18 
Những quy định về thành viên góp vốn hiện nay còn khá sơ sài, nhất là chưa có chế 
tài xử lí và dữ liệu những vi phạm của TVGV này. Nên quy định TVGV phải chịu 
trách nhiệm vô hạn đối với những thương vụ do mình tạo lập do vượt quá thẩm 
quyền. Việc chuyển nhượng vốn góp của TVGV còn phụ thuộc thành viên hợp danh 
là một bất cập góp phần làm hạn chế hoạt động của công ty hợp danh. TVHD mới 
cần có sự hiện diện của yếu tố nhân thân nên quy định khắt khe về chuyển nhượng 
vốn là đúng. Còn TVGV chẳng qua chỉ hiện diện thông qua phần vốn góp. Luật DN 
quy định theo hướng bắt buộc TVGV phụ thuộc quá nhiều vào điều lệ. Cần đưa ra 
những điều kiện cụ thể hơn để các TVHD ở một mức độ nào đó không thể hạn chế 
việc chuyển nhượng vốn của các TVGV và họ được rút khỏi công ty nếu được đa số 
TVHD chấp nhận. 
- Cho phép công ty hợp danh được phát hành trái phiếu: 
Trên thế giới chỉ quy định công ty hợp danh không được phát hành cổ phiếu. Việc 
phát hành trái phiếu không ảnh hưởng đến tính chất đóng, hạn chế tiếp nhận thành 
viên của loại công ty này bởi: người mua trái phiếu thực chất là chủ nợ của công ti 
chứ không phải là thành viên của công ti. Điều này sẽ giúp cho công ty hợp danh 
huy động vốn một cách dễ dàng hơn, thu hút được các nhà đầu tư hơn, thuận lợi hơn 
trong quá trình kinh doanh, nhất là thực tế công ty hợp danh ở Việt Nam hiện nay 
chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, lại mang bản chất đối vốn nên rất thiếu vốn 
hoạt động. 
- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, tuyên truyền, phổ biến công ty hợp danh: 
Biện pháp này nhằm góp phần phổ biến sâu rộng loại hình công ty hợp danh vào 
đời sống xã hội và đời sống doanh nghiệp hơn qua các diễn đàn, phương tiện thông 
tin đại chúng bởi một thực tế hiện nay ngay cả những diễn đàn của luật sư và doanh 
nghiệp cũng ít đề cập, thậm chí là không đề cập đến mô hình công ty hợp danh này. 
Bên cạnh đó, số lượng công trình nghiên cứu khoa học về Công ty hợp danh cũng 
chỉ ở mức hạn chế. Việc tuyên truyền sâu rộng bằng những bài viết chất lượng, đi 
 19 
sâu làm nổi bật bản chất và vai trò của công ty hợp danh có thể giúp mọi người hiểu 
rõ được bản chất pháp lý của mô hình có nhiều tiềm năng và ý nghĩa to lớn này. 
3. Công ty liên doanh ở Việt Nam trong những năm qua 
3.1. Tình hình phát triển của các công ty liên doanh của Việt Nam 
- Thực trạng thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam: 
Từ khi bắt đầu mở cửa đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và các cải cách 
trong nước khác, Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Theo Cục Đầu tư 
nước ngoài, lũy kế đến ngày 20/12/2020, cả nước có 33.070 dự án còn hiệu lực, với 
tổng vốn đăng ký là 384 tỷ USD; vốn thực hiện lũy kế của các dự án đầu tư trực tiếp 
nước ngoài ước đạt 231,86 tỷ USD, bằng 60,4% tổng vốn đầu tư đăng ký còn hiệu 
lực. Theo lĩnh vực đầu tư, các doanh nghiệp (DN) FDI đã đầu tư vào 19/21 ngành 
trong hệ thống phân ngành kinh tế quốc dân, trong đó lĩnh vực công nghiệp chế 
biến, chế tạo chiếm tỷ trọng cao nhất với khoảng 58% tổng vốn đầu tư; tiếp theo là 
các lĩnh vực kinh doanh bất động sản (chiếm 16%); và sản xuất, phân phối điện 
(hơn 7%). 
Theo địa phương, FDI đã có mặt ở tất cả 63 tỉnh, thành phố, trong đó TP. Hồ Chí 
Minh là địa phương dẫn đầu thu hút FDI; tiếp theo là Hà Nội; Bình Dương. 
Theo đối tác đầu tư, đến thời điểm 20/12/2020, có 137 quốc gia, vùng lãnh thổ có 
dự án đầu tư còn hiệu lực tại Việt Nam. Trong đó, đứng đầu là Hàn Quốc với tổng 
vốn đăng ký gần 70,6 tỷ USD; Thứ hai là Nhật Bản (60,3 tỷ USD). Các nước, vùng 
lãnh thổ tiếp theo là Singapore và Đài Loan, Hồng Kông. Riêng Trung Quốc đại lục 
trong 5 năm gần đây đứng thứ 7. 
- Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài 6 tháng đầu năm 2021: 
Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống kê, tính đến ngày 20/6/2021, tổng vốn đăng ký 
cấp mới, điều chỉnh và góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp (GVMCP) của 
nhà đầu tư nước ngoài (ĐTNN) đạt 15,27 tỷ USD, bằng 97,4% so với cùng kỳ năm 
 20 
2020. Vốn thực hiện của dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 9,24 tỷ USD, 
tăng 6,8% so với cùng kỳ năm 2020. 
Cụ thể, có 804 dự án mới được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (giảm 43,3%), 
tổng vốn đăng ký đạt gần 9,55 tỷ USD (tăng 13,2% so với cùng kỳ); 460 lượt dự án 
đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư (giảm 12,5%), tổng vốn đăng ký tăng thêm đạt 4,12 
tỷ USD (tăng 10,6% so với cùng kỳ); 1.855 lượt GVMCP của nhà ĐTNN (giảm 
55%), tổng giá trị vốn góp đạt gần 1,61 tỷ USD (giảm 54,3% so với cùng kỳ). 
Theo lĩnh vực đầu tư, các nhà ĐTNN đã đầu tư vào 18 ngành lĩnh vực, trong đó lĩnh 
vực công nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đạt 6,98 tỷ USD, 
chiếm 45,7% tổng vốn đầu tư đăng ký. Lĩnh vực sản xuất, phân phối điện đứng thứ 
hai với tổng vốn đầu tư 5,34 tỷ USD, chiếm gần 35% tổng vốn đầu tư đăng ký. Tiếp 
theo lần lượt là các lĩnh vực kinh doanh bất động sản, hoạt động chuyên môn khoa 
học công nghệ với tổng vốn đăng ký đạt 1,15 tỷ USD và 476 triệu USD. Còn lại là 
các lĩnh vực khác. 
Theo đối tác đầu tư, đã có 80 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam. 
Đầu tư của một số đối tác lớn như Xinh-ga-po, Nhật Bản, Hàn Quốc đều tăng lên so 
với cùng kỳ. 
Trong đó, Xinh-ga-po dẫn đầu với tổng vốn đầu tư 5,64 tỷ USD, chiếm gần 36,9% 
tổng vốn đầu tư vào Việt Nam, tăng 3,6% so với cùng kỳ năm 2020. Nhật Bản đứng 
thứ hai với tổng vốn đầu tư 2,44 tỷ USD, chiếm gần 16% tổng vốn đầu tư và tăng 
66,8% so với cùng kỳ. Vốn đầu tư của Xinh-ga-po và Nhật Bản chủ yếu theo hình 
thức đầu tư mới, chiếm lần lượt 84% và 67,8% tổng vốn đăng ký của 2 quốc gia 
này. Hàn Quốc đứng thứ ba với tổng vốn đầu tư đăng ký 2,05 tỷ USD, chiếm 13,4% 
tổng vốn đầu tư, tăng 43,6% so với cùng kỳ. Tiếp theo là Trung Quốc, Hồng Kông, 
Đài Loan, 
Theo địa bàn đầu tư, các nhà ĐTNN đã đầu tư vào 56 tỉnh, thành phố trên cả nước, 
trong đó, Long An dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đăng ký 3,57 tỷ USD, chiếm 23,4% 
tổng vốn đầu tư đăng ký. Thành phố Hồ Chí Minh đứng thứ hai với tổng vốn đăng 
 21 
ký 1,43 tỷ USD, chiếm 9,3% tổng vốn đầu tư. Cần Thơ đứng thứ ba với 1,32 tỷ 
USD, chiếm 8,6% tổng vốn đầu tư. Tiếp theo lần lượt là Bình Dương, Hải Phòng, 
Hà Nội, 
Tính lũy kế đến ngày 20/6/2021, cả nước có 33.787 dự án còn hiệu lực với tổng vốn 
đăng ký 397,89 tỷ USD. Vốn thực hiện lũy kế của các dự án đầu tư trực tiếp nước 
ngoài ước đạt 241,1 tỷ USD, bằng 60,6% tổng vốn đầu tư đăng ký còn hiệu lực. 
Kim ngạch xuất khẩu của khu vực ĐTNN tiếp tục tăng mạnh. Xuất khẩu kể cả dầu 
thô ước đạt trên 116 tỷ USD, tăng 32,2% so với cùng kỳ, chiếm 74,1% kim ngạch 
xuất khẩu. Xuất khẩu không kể dầu thô ước đạt 115,3 tỷ USD, tăng 32,6% so với 
cùng kỳ, chiếm 73,6% kim ngạch xuất khẩu. 
Nhập khẩu của khu vực ĐTNN ước đạt trên 102,6 tỷ USD, tăng 38,7% so cùng kỳ 
và chiếm 64,9% kim ngạch nhập khẩu cả nước. 
Tính chung trong 6 tháng đầu năm 2021, khu vực ĐTNN xuất siêu 13,4 tỷ USD kể 
cả dầu thô và xuất siêu gần 12,7 tỷ USD không kể dầu thô. Trong khi đó, khu vực 
doanh nghiệp trong nước nhập siêu 14,9 tỷ USD. 
3.2. Một số dự án lớn đầu năm 2021 
(1) Dự án Nhà máy điện LNG Long An I và II (Xinh-ga-po), tổng vốn đăng ký trên 
3,1 tỷ USD với mục tiêu truyền tải và phân phối điện, sản xuất điện tại Long An 
(cấp GCNĐKĐT ngày 19/3/2021). 
(2) Dự án Nhà máy nhiệt điện Ô Môn II (Nhật Bản), tổng vốn đăng ký trên 1,31 tỷ 
USD với mục tiêu xây dựng một nhà máy nhiệt điện nhằm đáp ứng nhu cầu cung 
cấp điện cho lưới điện khu vực và hệ thống điện quốc gia tại Cần Thơ (cấp 
GCNĐKĐT ngày 22/01/2021). 
(3) Dự án LG Display Hải Phòng (Hàn Quốc), điều chỉnh tăng vốn đầu tư thêm 750 
triệu USD (GCNĐT điều chỉnh cấp ngày 04/02/2021). 
 22 
(4) Dự án Nhà máy Công ty TNHH Polytex Far Eastern Việt Nam (Đài Loan), điều 
chỉnh tăng vốn đầu tư thêm 610 triệu USD (GCNĐT điều chỉnh cấp ngày 
13/5/2021). 
(5) Dự án Công nghệ tế bào quang điện Jinko Solar PV Việt Nam (Hồng Kông), 
tổng vốn đầu tư đăng ký 498 triệu USD với mục tiêu sản xuất tấm quang năng và 
sản xuất thiết bị điện khác tại Quảng Ninh (GCNĐKĐT ngày 29/3/2021)./. 
3.3. Giải pháp thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam 
Để không bỏ lỡ cơ hội tăng thu hút FDI chất lượng cao, phấn đấu đạt tỷ lệ doanh 
nghiệp sử dụng công nghệ tiên tiến, quản trị hiện đại, bảo vệ môi trường, hướng đến 
công nghệ cao tăng 50% vào năm 2025 và 100% vào năm 2030 so với năm 2018 
theo tinh thần Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định 
hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư 
nước ngoài đến năm 2030, Việt Nam cần triển khai đồng bộ các giải pháp, cần thực 
hiện các nội dung sau: 
 Thứ nhất, để thu hút được đầu tư từ các tập đoàn xuyên quốc gia, nhất là từ những 
nước phát triển như: Mỹ và khối EU, ngoài những vấn đề liên quan đến môi trường 
đầu tư nói chung, Việt Nam cần chú trọng quan tâm đến đòi hỏi của những nhà đầu 
tư về một số khía cạnh như: Tính công khai, minh bạch, ổn định, dễ dự báo về thể 
chế, chính sách và luật pháp; Thực thi pháp luật nghiêm minh, thống nhất, bảo vệ 
quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư; Thủ tục hành chính đơn giản, bảo đảm 
thời gian đã quy định 
 Thứ hai, đối với các địa phương đã phát triển đang cần thu hút dự án công nghệ 
cao, công nghệ tương lai, dịch vụ hiện đại; Chú trọng đến việc đáp ứng yêu cầu của 
các tập đoàn xuyên quốc gia về thời gian đàm phán, ký thỏa thuận và triển khai thực 
hiện 
 Thứ ba, các doanh nghiệp trong nước phải nỗ lực nâng cao năng lực về tất cả các 
mặt, từ công nghệ đến năng lực, trình độ của đội ngũ người lao động, quản lý. Cần 
yêu cầu và khuyến khích các doanh nghiệp FDI thực hiện các hoạt động nghiên cứu 
 23 
và phát triển (R&D) tại Việt Nam. Những hoạt động này sẽ tác động tích cực đến 
quá trình chuyển giao công nghệ. 
 Thứ tư, rà soát lại việc sử dụng FDI hiện tại để có kế hoạch điều chỉnh, cơ cấu lại 
hợp lý; Ưu tiên các nhà đầu tư chiến lược; tạo lập chuỗi sản xuất toàn cầu; ưu tiên 
doanh nghiệp công nghệ cao và chuyển giao công nghệ cho doanh nghiệp Việt 
Nam. 
 Thứ năm, kiểm soát chặt chẽ những dự án đầu tư không phù hợp với nhu cầu phát 
triển của Việt Nam hoặc những lĩnh vực mà doanh nghiệp trong nước đủ năng lực 
về công nghệ (cụ thể là không cấp phép hoặc không cho phép đầu tư ở các khu công 
nghiệp có chất lượng cao, không áp dụng các ưu đãi về thuế...). 
Việt Nam đang đứng trước cơ hội lớn dịch chuyển dòng vốn nước ngoài và những 
lợi thế về việc sớm ký kết FTA với EU. Dịch bệnh đang diễn ra nhưng đây lại “cơ 
hội vàng” để Việt Nam bứt tốc thu hút vốn FDI. 
Tuy nhiên, để tận dụng lợi thế này thì trước mắt Việt Nam cần giải quyết các vấn đề 
lớn còn tồn đọng, triển khai các biện pháp để tạo: Môi trường kinh doanh lành 
mạnh; Sở hữu trí tuệ được đảm bảo, bản quyền, thương quyền cải cách hành chính 
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp châu Âu nói riêng và các doanh nghiệp có vốn 
FDI nói chung được cấp phép đầu tư... 
 24 
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP 
1. Đánh giá thực trạng Việt Nam 
- Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới trong 3 tháng đầu năm 2021 giảm 1,4% so 
với cùng kỳ năm trước nhưng có vốn đăng ký tăng 27,5%. Số doanh nghiệp tạm 
ngừng kinh doanh có thời hạn tăng 28,2% so với cùng kỳ năm 2020; doanh nghiệp 
hoàn tất thủ tục giải thể tăng 26,4%, đây phần lớn là doanh nghiệp trẻ, quy mô nhỏ, 
dễ chịu tổn thương do tác động tiêu cực từ bên ngoài. Kết quả điều tra xu hướng 
kinh doanh của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cho thấy các 
doanh nghiệp kỳ vọng sản xuất kinh doanh trong quý II/2021 khả quan hơn quý 
I/2021. 
- Trong tháng 3/2021, cả nước có 11.171 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn 
đăng ký là 113 nghìn tỷ đồng và số lao động đăng ký 72,8 nghìn người, tăng 39% 
về số doanh nghiệp, giảm 37,1% về vốn đăng ký và tăng 27,8% về số lao động so 
với tháng 02/2021. Vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới trong 
tháng đạt 10,1 tỷ đồng, giảm 54,8% so với tháng trước và giảm 5,5% so với cùng kỳ 
năm trước. - Trong tháng, cả nước còn có 4.529 doanh nghiệp quay trở lại hoạt 
động, giảm 1,6% so với tháng trước và tăng 32,3% so với cùng kỳ năm trước; 2.213 
doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, giảm 38,4% và giảm 
9,7%; 3.458 doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể, tăng 32,7% và 
tăng 24,2%; 1.608 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 7,2% và tăng 22,2%. 
- Tính chung 3 tháng đầu năm 2021, cả nước có 29,3 nghìn doanh nghiệp đăng ký 
thành lập mới với tổng số vốn đăng ký là 447,8 nghìn tỷ đồng và tổng số lao động 
đăng ký là 245,6 nghìn lao động, giảm 1,4% về số doanh nghiệp, tăng 27,5% về vốn 
đăng ký và tăng 0,8% về số lao động so với cùng kỳ năm trước. Vốn đăng ký bình 
quân một doanh nghiệp thành lập mới trong 3 tháng đạt 15,3 tỷ đồng, tăng 29,2% so 
với cùng kỳ năm trước. Nếu tính cả 525,3 nghìn tỷ đồng vốn đăng ký tăng thêm của 
9,6 nghìn doanh nghiệp thay đổi tăng vốn thì tổng số vốn đăng ký bổ sung vào nền 
kinh tế trong 3 tháng đầu năm 2021 là 973,1 nghìn tỷ đồng. Bên cạnh đó, còn có 
 25 
14,7 nghìn doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, giảm 0,5% so với cùng kỳ năm 
trước, nâng tổng số doanh nghiệp thành lập mới và doanh nghiệp quay trở lại hoạt 
động trong 3 tháng đầu năm 2021 lên 44 nghìn doanh nghiệp, trung bình mỗi tháng 
có gần 14,7 nghìn doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động. 
- Theo khu vực kinh tế, trong 3 tháng đầu năm nay có 472 doanh nghiệp thành lập 
mới thuộc khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, tăng 10,8% so với cùng kỳ năm 
2020; 8,1 nghìn doanh nghiệp thuộc khu vực công nghiệp và xây dựng, tăng 0,4%; 
20,7 nghìn doanh nghiệp thuộc khu vực dịch vụ, giảm 2,3%. Một số lĩnh vực hoạt 
động có số doanh nghiệp thành lập mới tăng: Kinh doanh bất động sản tăng 27,1% 
so với cùng kỳ năm trước; sản xuất phân phối điện, nước, gas tăng 16,4%; y tế và 
hoạt động trợ giúp xã hội tăng 12%; khai khoáng tăng 7%; vận tải kho bãi tăng 6%; 
công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 2,4%; giáo dục và đào tạo tăng 0,1%. Có 8 lĩnh 
vực có số doanh nghiệp thành lập mới giảm so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: 
Dịch vụ lưu trú ăn uống giảm 18%; dịch vụ việc làm, du lịch, cho thuê máy móc 
thiết bị, đồ dùng và các dịch vụ hỗ trợ khác giảm 13,5%; thông tin và truyền thông 
giảm 11,8%; khoa học, công nghệ, dịch vụ tư vấn, thiết kế, quảng cáo và chuyên 
môn khác giảm 6,5%; nghệ thuật, vui chơi giải trí giảm 4,1%; tài chính, ngân hàng 
và bảo hiểm giảm 3,5%; xây dựng giảm 3,1%; bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe 
máy giảm 1,9%. 
- Cũng trong 3 tháng đầu năm nay, có 40,3 nghìn doanh nghiệp tạm ngừng kinh 
doanh có thời hạn, ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể và hoàn tất thủ tục giải 
thể, tăng 15,6% so với cùng kỳ năm 2020, bao gồm: 23,8 nghìn doanh nghiệp tạm 
ngừng kinh doanh có thời hạn, tăng 28,2% so với cùng kỳ năm trước; 11,3 nghìn 
doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể, giảm 7,3%; 5,2 nghìn 
doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 26,4%, trong đó có 4,7 nghìn doanh 
nghiệp có quy mô vốn dưới 10 tỷ đồng, tăng 27,6%; 49 doanh nghiệp có vốn trên 
100 tỷ đồng, giảm 21%. Doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể tập trung chủ yếu ở 
các lĩnh vực: Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy có 1.946 doanh nghiệp; công 
nghiệp chế biến, chế tạo có 616 doanh nghiệp; xây dựng có 462 doanh nghiệp; khoa 
 26 
học, công nghệ, dịch vụ tư vấn thiết kế, quảng cáo và chuyên môn khác có 318 
doanh nghiệp; dịch vụ lưu trú và ăn uống có 289 doanh nghiệp; dịch vụ việc làm, du 
lịch, cho thuê máy móc thiết bị, đồ dùng, các dịch vụ hỗ trợ khác có 254 doanh 
nghiệp; vận tải, kho bãi có 247 doanh nghiệp; kinh doanh bất động sản có 243 
doanh nghiệp; giáo dục, đào tạo có 181 doanh nghiệp; thông tin truyền thông có 164 
doanh nghiệp; sản xuất phân phối điện, nước, gas 108 doanh nghiệp. Trung bình 
mỗi tháng có 13,4 nghìn doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường. 
- Kết quả điều tra xu hướng kinh doanh của các doanh nghiệp, các yếu tố chủ yếu 
ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp quý I/2021, có 55,1% số 
doanh nghiệp cho rằng khả năng cạnh tranh cao của h

File đính kèm:

  • pdftieu_luan_nhung_van_de_co_ban_ve_cong_ty_tu_nhan_hop_danh_li.pdf