Tiểu luận Nội dung cơ bản trong cương lĩnh dân tộc của Chủ nghĩa xã hội khoa học và ý nghĩa của việc nghiên cứu đối với Việt Nam
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Nội dung cơ bản trong cương lĩnh dân tộc của Chủ nghĩa xã hội khoa học và ý nghĩa của việc nghiên cứu đối với Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Nội dung cơ bản trong cương lĩnh dân tộc của Chủ nghĩa xã hội khoa học và ý nghĩa của việc nghiên cứu đối với Việt Nam
Lê Nguyệt Hằng Tiểu luận Cnxhkh Chủ nghĩa xã hội khoa học (Học viện Báo chí và Tuyên truyền) lOMoARcPSD|12184112 HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN KHOA PHÁT THANH-TRUYỀN HÌNH BÀI TIỂU LUẬN MÔN : Chủ nghĩa xã hội khoa học ĐỀ TÀI : Nội dung cơ bản trong cương lĩnh dân tộc của Chủ nghĩa xã hội khoa học và ý nghĩa của việc nghiên cứu đối với Việt Nam Sinh viên thực hiện : Lê Nguyệt Hằng Lớp : Báo mạng điện tử CLC Mã sinh viên : 2056090016 Giảng viên : Bùi Thị Kim Hậu lOMoARcPSD|12184112 Mục Lục PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................01 PHẦN NỘI DUNG.................................................................................................03 CHƯƠNG I QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC...............................................................................................................03 1. Khái niệm dân tộc.......................................................................................03 2. Hai xu hướng khách quan và biểu hiện của sự phát triển quan hệ dân tộc..................................................................................................................06 2.1. Xu hướng phân lập.................................................................................06 2.2. Xu hướng liên kết...................................................................................06 CHƯƠNG II: NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CƯƠNG LĨNH DÂN TỘC CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC...................................................................08 1. Các dân tộc có quyền bình đẳng................................................................08 2. Các dân tộc có quyền tự quyết...................................................................09 3. Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc......................................................10 4. Ý nghĩa của cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa xã hội khoa học.............10 CHƯƠNG III: Ý NGHĨA VÀ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CƯƠNG LĨNH DÂN TỘC MÁC-LÊNIN ĐỐI VỚI VIỆT NAM..........................................................13 1. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đối với ở Việt Nam..............13 2. Sự vận dụng cương lĩnh dân tộc của Lênin của Đảng vào nhà nước ta hiện nay....14 2.1. Sự tác động cĕn cứ vào tình hình đặc điểm dân tộc Việt Nam..15 2.1.1. Cộng đồng các dân dân tộc Việt Nam có chung một lãnh thổ...15 2.1.2. Cộng đồng các dân tộc Việt Nam có chung một đời sống kinh tế...16 2.1.3. Cộng đồng ngôn ngữ, đời sống vĕn hóa tinh thần và ý thức tự giác dân tộc ....17 2.2. Đường lối, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta hiện nay – sự vận dụng sáng tạo, linh hoạt Cương lĩnh dân tộc của Lênin..18 lOMoARcPSD|12184112 2.2.1. Đẩy mạnh phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vĕn hóa, xã hội cho các vùng dân tộc thiểu số18 2.2.2. Tôn trọng sự bình đẳng lẫn nhau giữa các dân tộc...19 2.2.3. Quan tâm đào tạo đội ngũ cán bộ cho mỗi dân tộc19 2.2.4. Đấu tranh, ngĕn chặn, đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực, các tệ nạn vùng đồng bào dân tộc.20 2.2.5. Tiếp tục phát huy truyền thống đoàn kết và đấu tranh kiên cường của các dân tộc...20 PHẦN KẾT LUẬN...........................................................................................22 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................23 lOMoARcPSD|12184112 1 A) Phần mở đầu Các sự kiện của những thập kỷ gần đây đã cho thấy rằng bước chuyển tiếp của nền vĕn minh nhân loại đã bước sang giai đoạn mới, vừa tạo nên những nhân tố mới làm cho mối liên hệ và ảnh hưởng qua lại giữa các dân tộc và bộ tộc dần tĕng lên, vừa tạo nên nhu cầu và điều kiện cho sự bảo lưu cũng như phát triển về các nét riêng biệt trong bản sắc vĕn hóa của mỗi dân tộc,bộ tộc. Mặt khác, do trình độ quốc tế hóa mà đời sống tĕng lên một cách vươt bậc, làm cho xu hướng xích lại gần nhau giữa các dân tộc ngày càng trở nên mạnh mẽ. Sự phát triển thống nhất trong mâu thuẫn giữa hai xu hướng đó là làm xuất hiện hàng loạt vấn đề cần giải quyết liên quan đến vận mệnh của từng dân tộc và đụng chạm đến mối quan hệ giữa các dân tộc. Đặc biệt trong những nĕm gần đây, với những biến động lớn trong đời sống chính trị-xã hội diễn ra trên toàn cầu, với vấn đề dân tộc mà trọng tâm là các quan hệ dân tộc cùng diễn biến rất đa dạng và phức tạp. Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc gồm 54 dân tộc anh em, mà trong đó dân tộc Kinh là chiếm đại đa số. Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam thì chủ yếu sống tại miền núi, vùng sâu, vùng xa,vùng biên giới; là địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế-xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng. Đảng và Nhà nước đã ban hành và thực hiện nhiều chủ trương chính sách phát triển kinh tế xã hội, nhờ đó mà đời sống vật chất tinh thần của các dân tộc ngày càng được cải thiện và nâng cao. Vĕn hóa của các dân tộc luôn được coi trọng, mối quan hệ đoàn kết giữa các dân tộc ngày càng được tĕng cường. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, bao gồm cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan, mà đời sống của một bộ phận không nhỏ các dân tộc thiểu số sống ở trên miền núi vùng sâu vùng xa hiện vẫn đang còn gặp rất nhiều những khó khĕn thiếu thốn về cả vật chất lẫn tinh thần. Tình trạng trên không những làm cho các dân tộc thiểu số khó khĕn lOMoARcPSD|12184112 2 trong việc vươn lên và hòa nhập cùng với sự phát triển chung của cả nước, mà còn tạo ra khoảng cách phát triển giữa các dân tộc, tiềm ẩn những yếu tố có thể gây mất ổn định chính trị xã hội nhất là khi bị các thế lực thù địch lợi dụng. Để giải quyết tốt vấn đề dân tộc, cần hiểu rõ vấn đề dân tộc và mối quan hệ giữa các dân tộc cần phải giải quyết ra sao. Qua đó, xác định được tầm quan trọng của việc giải quyết các vấn đề dân tộc, xác định xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc. Để từ đó đưa ra phương hướng giải quyết tốt nhất triệt để nhất điều đó chỉ có thể thực hiện dựa trên cơ sở nghiên cứu và vận dụng các quan điểm khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác-lênin về vấn đề dân tộc. Dựa vào tình hình đó, em quyết định lựa chọn và nghiên cứu sâu về đề tài: “Nội dung cơ bản trong cương lĩnh dân tộc của Chủ nghĩa xã hội khoa học và ý nghĩa của việc nghiên cứu đối với Việt Nam” Do em không có quá nhiều kinh nghiệm trong việc làm một bài luận, nên sẽ có đôi chỗ bị lủng củng, em mong sẽ được cô chấp nhận và thông cảm cho. Em xin chân thành cảm ơn . lOMoARcPSD|12184112 3 B) Phần Nội Dung Chương I : Quan điểm của chủ nghĩa Mác- LêNin về vấn đề dân tộc 1. Khái niệm dân tộc Dân tộc là một quá trình phát triển lâu dài của xã hội loài người. Trước khi dân tộc xuất hiện, loài người đã trải qua những hình thức cộng đồng từ thấp đến cao: thị tộc, bộ lạc, bộ tộc. Cho đến nay, khái niệm dân tộc được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, trong đó có hai nghĩa được dùng phổ biến nhất : Thứ nhất: Dân tộc hay quốc gia dân tộc là cộng đồng chính trị -xã hội có những đặc trưng cơ bản sau đây: Hình 1.1 Các dân tộc Việt Nam lOMoARcPSD|12184112 4 Có chung phương thức sinh hoạt kinh tế. Đây là đặc trưng quan trọng nhất của dân tộc và là cơ sở liên kết các bộ phận, các thành viên của dân tộc, tạo nên nền tảng vững chắc của dân tộc. Có lãnh thổ chung ổn định không bị chia cắt, là địa bàn sinh tồn và phát triển của cộng đồng dân tộc. Khái niệm lãnh thổ bao gồm cả vùng đất, vùng biển, hải đảo, vùng trời thuộc chủ quyền của quốc gia dân tộc và thường được thể chế hoá thành luật pháp quốc gia và luật pháp quốc tế. Vận mệnh dân tộc một phần rất quan trọng gắn với việc xác lập và bảo vệ lãnh thổ quốc gia dân tộc.-Có sự quản lý của một nhà nước, nhà nước-dân tộc độc lập. Có ngôn ngữ chung của quốc gia làm công cụ giao tiếp trong xã hội và trong cộng đồng (bao gồm cả ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết). Có nét tâm lý biểu hiện qua nền vĕn hóa dân tộc và tạo nên bản sắc riêng của nền vĕn hóa dân tộc. Đối với các quốc gia có nhiều tộc người thì tính thống nhất trong đa dạng vĕn hóa là đặc trưng của nền vĕn hoá dân tộc. Thứ hai :Dân tộc–tộc người (ethnies).Ví dụ : dân tộc Tày, Thái, Ê Đê... ở Việt Nam hiện nay.Theo nghĩa này, dân tộc là cộng đồng người được hình thành lâu dài trong lịch sử và có ba đặc trưng cơ bản sau: Cộng đồng về ngôn ngữ(bao gồm ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết; hoặc chỉ riêng ngôn ngữ nói). Đây là tiêu chí cơ bản để phân biệt các tộc người khác nhau và là vấn đề luôn được các dân tộc coi trọng giữ gìn. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển tộc người vì nhiều nguyên nhân khác nhau, có những tộc người không còn ngôn ngữ mẹ đẻ mà sử dụng ngôn ngữ khác làm công cụgiao tiếp. lOMoARcPSD|12184112 5 Cộng đồng về vĕn hóa. Vĕn hóa bao gồm vĕn hóa vật thể và phi vật thể ở mỗi tộc người phản ánh truyền thống, lối sống, phong tục, tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo của tộc người đó. Lịch sử phát triển của các tộc người gắn liền với truyền thống vĕn hóa của họ. Ngày nay, cùng với xu thế giao lưu vĕn hóa vẫn song song tồn tại xu thế bảo tồn và phát huy bản sắc vĕn hóa của mỗi tộc người. Ý thức tự giác tộc người. Đây là tiêu chí quan trọng nhất để phân định một tộc người và có vị trí quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người. Đặc trưng nổi bật là các tộc người luôn tự ý thức về nguồn gốc, tộc danh của dân tộc mình; đó còn là ý thức tự khẳng định sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người dù cho có những tác động làm thay đổi địa bàn cư trú, lãnh thổ, hay tác động ảnh hưởng của giao lưu kinh tế, vĕn hóa... Sự hình thành và phát triển của ý thức tự giác tộc người liên quan trực tiếp đến các yếu tố của ý thức, tình cảm, tâm lý tộc người. Ba tiêu chí này tạo nên sựổn định trong mỗi tộc người trong quá trình phát triển. Đồng thời cĕn cứ vào ba tiêu chí này để xem xét và phân định các tộc người ở Việt Nam hiện nay.Trong một quốc gia có nhiều tộc người, cĕn cứ vào số lượng của mỗi cộng đồng, người ta phân thành tộc người đa số và tộc người thiểu số. Cách gọi này không cĕn cứ vào trình độ phát triển của mỗi cộng đồng. Như vậy, khái niệm dân tộc cần phải được hiểu theo hai nghĩa khác nhau. Thực chất, hai vấn đề này tuy khác nhau nhưng lại gắn bó rất mật thiết với nhau và không thể tách rời nhau. lOMoARcPSD|12184112 6 2. Hai xu hướng khách quan và biểu hiện của sự phát triển quan hệ dân tộc Hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc 2.1 Xu hướng phân lập. Ở những quốc gia, khu vực tư bản chủ nghĩa gồm nhiều cộng đồng dân cư có nguồn gốc tộc người khác nhau làm ĕn, sinh sống. Đến một thời kì nhất định nào đó, mà sự trưởng thành của ý thức dân tộc, sự thức tỉnh hoàn thiện về quyền sống của mình mà các cộng đồng dân cư đó muốn tách khỏi nhau để thành lập nên các dân tộc độc lập. Bởi vì họ hiểu rằng, chỉ có ở trong một cộng đồng độc lập họ mới có thể có quyền tự quyết định vận mệnh của mình, mà cao nhất là sự tự do lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc 2.2. Xu hướng liên kết. Các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các dân tộc ở nhiều quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau. Chính sự phát triển của khoa học công nghệ, của giao lưu kinh tế và vĕn hóa trong xã hội tư bản đã tạo nên nhu cầu xóa bỏ hàng rào ngĕn cách giữa các dân tộc, tạo nên mối liên kết giữa các quốc gia và quốc tế rộng lớn giữa các dân tộc, thúc đẩy các dân tộc xích lại gần nhau. Biểu hiện của hai xu hướng phát triển khách quan của dân tộc trong thời đại ngày nay. Xét trong phạm vi các quốc gia xã hội chủ nghĩa có nhiều dân tộc. Ở các nước này, xu hướng thứ nhất biểu hiện trong sự nỗ lực của từng dân tộc để đi tới sự tự chủ và sự phát triển phồn vinh của dân tộc mình. Xu hướng thứ hai là tạo nên sự thúc dẩy mạnh mẽ để các dân tộc trong cộng đồng quốc gia xích lại gần nhau hơn nữa, hòa lOMoARcPSD|12184112 7 hợp với nhau ở mức độ cao hơn trong mọi lĩnh vực của cuộc sống.Trong điều kiện của chủ nghĩa xã hội, hai xu hướng phát huy tác động qua lại, hỗ trợ nhau và diễn ra trong sự hình thành và phát triển từng dân tộc, trong cả cộng đồng quốc gia và đụng chạm đến tất cả các quan hệ dân tộc. Sự tự chủ, phồn vinh của từng dân tộc sẽ tạo điều kiện cho dân tộc đó có thêm vật chất và tinh thần để hợp tác chặt chẽ hơn với các dân tộc anh em. Sự xích lại gần nhau hơn của các dân tộc dựa trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng sẽ tạo điều kiện cho từng dân tộc đi nhanh tới sự phát triển, phồn vinh. Xét trên phạm vi thế giới, sự tác động của hai xu hướng khách quan thể hiện rất nổi bật. Thời đại ngày nay, là nơi mà người dân họ có quyền được đòi hỏi những quyền lợi cho bản thân, bao gồm cả quyền tự lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc, quyền bình đẳng với các dân tộc khác. Đây là một trong những mục tiêu chính trị chủ yếu của thời đại – mục tiêu độc lập dân tộc. Ngược lại, trong thời đại ngày nay, còn có xu hướng các dân tộc muốn xích lại gần nhau để trở lại hợp nhất thành một quốc gia thông nhất nguyên trạng đã được hình thành trong lịch sử. Xu hướng đó tạo nên sức hút các dân tộc vào các liên minh được hình thành trên những cơ sở lợi ích nhất định. Có những lợi ích mang tính khu vực – dựa trên yếu tố gần nhau về địa lý, giống nhau về môi trường thiên nhiên, tương đồng nhau về một số giá trị vĕn hóa, trùng hợp nhau về lịch sử và hiện tại trong cuộc đấu tranh chống một kẻ thù chung nào đó. Lợi ích toàn cầu có tác dụng sâu xa gắn bó loài người trong một quá trình vận động thống nhất: các dân tộc, quốc gia trê thế giới còn đang ở những trình độ phát triển khác nhau, cần sự giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. lOMoARcPSD|12184112 8 Chương II : Nội dung cơ bản của cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa xã hội khoa học Dựa trên tình hình của các dân tộc trên thế giới, mối quan hệ dân tộc trên thế giới và dựa trên thực tiễn tình hình dân tộc ở nước Nga lúc bấy giờ, Lenin đã nêu ra Cương lĩnh dân tộc bao gồm các nguyên tắc để giải quyết vấn đề dân tộc theo cả góc độ mối quan hệ giữa các dân tộc trong một quốc gia đa dân tộc cũng như theo cả góc độ mối quan hệ dân tộc quốc tế. Nội dung cơ bản của cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa xã hội khoa học 1. Các dân tộc có quyền bình đẳng Quyền bình đẳng dân tộc được Lênin coi là một trong những nội dung cơ bản của cương lĩnh dân tộc. Đây là quyền thiêng liêng của tất cả các dân tộc không phân biệt trình độ phát triển, không phân biệt là dân tộc chiếm đa số hay thiểu số. Nội dung của quyền bình đẳng được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, vĕn hóa, xã hội... Mục tiêu của nó là làm cho các dân tộc được hưởng những điều kiện và khả nĕng như nhau đối với việc tự do phát triển nĕng lực và thỏa mãn nhu cầu của mình, có địa vị như nhau đối với tất cả các dân tộc. Bình đẳng về chính trị là nội dung đầu tiên là tiền đề là quyền của mỗi dân tộc mỗi người đó là quyền được quyết định vận mệnh của mình,bao gồm các nội dung như: Quyền được lựa chọn chế độ chính trị lựa chọn con đường phát triển của dân tộc mình quyền quyết định chính sách dân tộc mình trong mối quan hệ với các dân tộc khác . Bình đẳng về kinh tế là quyền được phát triển về mặt kinh tế đảm bảo lợi ích kinh tế cho các dân tộc. Lợi ích kinh tế gắn liền với lợi ích giai cấp, dân tộc ở mỗi quốc gia. Quyền bình đẳng về kinh tế phụ thuộc vào trình độ phát triển của các dân tộc, lOMoARcPSD|12184112 9 vì vậy muốn có được bình đẳng về kinh tế đòi hỏi các dân tộc phải chĕm lo phát triển lực lượng sản xuất, đảm bảo nâng cao dần đời sống kinh tế cho nhân dân. Bình đẳng về kinh tế tạo điều kiện hợp tác có lợi cho sự phát triển kinh tế của quốc gia. Quyền bình đẳng về kinh tế là cơ sở để đảm bảo cho các quyền bình đẳng khác. Quyền bình đẳng về vĕn hóa xã hội là quyền bình đẳng giữa người với người ; giữa cộng đồng với cộng đồng.Trong một dân tộc ở một quốc gia, Lênin khẳng định : “Đối với những người mắc xích, vấn đề ”vĕn hóa dân tộc” có một ý nghĩa to lớn chẳng những nó xác định nội dung tư tưởng của toàn bộ công tác tuyên truyền và cổ động của chúng ta về vấn đề dân tộc, là khác với tuyên truyền tư sản mà còn là vì toàn bộ các cương lĩnh về tự trị dân tộc về vĕn hóa trữ doanh đều dựa vào khẩu hiệu đó”. 1 Quyền bình đẳng của các dân tộc khẳng định quyền bình đẳng của tập người, các dân tộc thiểu số phải khắc phục trình độ phát triển giữa các tộc người,các quốc gia dân tộc. Đứng trên lập trường của giai cấp công nhân thì vấn đề bình đẳng dân tộc và đấu tranh cho sự bình đẳng về kinh tế-chính trị-vĕn hóa và gạt bỏ những lực cản, những biểu hiện của chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi dưới mọi hình thức là nội dung cơ bản của chủ nghĩa Mác-lênin về bình đẳng dân tộc . 2. Các dân tộc được quyền tự quyết Quyền dân tộc tự quyết là quyền của các dân tộc tự mình định đoạt công việc và vận mệnh của mình, quyền độc lập chính trị và phân lập về mặt chính trị khỏi dân tộc áp bức họ. Quyền dân tộc tự quyết có thể biểu hiện ở những mức độ khác nhau, từ tự trị nội bộ đến tách ra thành quốc gia dân tộc độc lập. 1 V.I Lênin toàn tập,NXB tiến bộ,tập 24,tr.166 lOMoARcPSD|12184112 10 Quyền dân tộc tự quyết trước tiên xuất hiện trong quốc gia mà được gọi là đa dân tộc. Do có nạn áp bức, bóc lột ở các dân tộc lớn với dân tộc nhỏ nên đã hình thành phong trào đòi quyền tự quyết ở các dân tộc bị áp bức. Khi chủ nghĩa tư bản chuyển sang chủ nghĩa đế quốc, tình trạng áp bức dân tộc ngày càng trở nên phổ biến, chủ nghĩa đế quốc xâm lược nô dịch các dân tộc cũ kĩ, lạc hậu, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc đòi quyền tự quyết phát triển mạnh mẽ ở các dân tộc là thuộc địa và phụ thuộc của chủ nghĩa đế quốc. Trong những cuộc phong trào này giai cấp công nhân đã có những đóng góp trong việc xây dựng các nguyên tắc về quyền tự quyết của các dân tộc chống chủ nghĩa đế quốc. Độc lập chính trị được xem là quyền cơ bản thiêng liêng của mỗi dân tộc, cũng là mục tiêu đầu tiên của giai cấp công nhân ở các dân tộc bị áp bức,bóc lột trong cuộc đấu tranh giải phóng giai cấp. Thực hiện quyền dân tộc tự quyết là góp phần làm suy yếu chủ nghĩa để quốc, góp phần xóa bỏ sự hiềm khích, nghi kỵ giữa các dân tộc, tạo điều kiện cho sự thống nhất giữa giai cấp công nhân với các dân tộc trên toàn thế giới. 3. Liên hiệp giai cấp công nhân giữa tất cả các dân tộc lại. Đây được xem là tư tưởng cơ bản và quan trọng trong cương lĩnh dân tộc của Lênin, nó phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân, phản ánh sự nghiệp giải phóng dân tộc với sự nghiệp giải phóng giai cấp, nó đảm bảo cho dân tộc có đủ sức mạnh để giành được thắng lợi. Ngoài ra, nó còn là cơ sở vững chắc để đoàn kết nhân dân lao động trong các dân tộc để chống chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Vì vậy, nội dụng liên hiệp giai cấp công nhân giữa tất cả các dân tộc đóng vai trò liên kết cả ba nội dung của cương lĩnh thành một chỉnh thể. lOMoARcPSD|12184112 11 Ba nội dung trên của Cương lĩnh dân tộc là cơ sở lý luận và y sở thực tiễn để giải quyết các quan hệ dân tộc. Trong ba nội ung ấy, nội dung thứ ba có vai trò liên kết các nội dung khác rong cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin thành một chinh thể, đồng thời nó thể hiện trên thực tế tinh thần yêu nước và tinh thần quốc tế chân chính, tạo ra sức mạnh và động lực to lớn có tác dụng thúc đẩy các dân tộc xích lại gần nhau trong cuộc dâu tranh chung. Khi chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, các thế lực chống đối và thù địch với chủ nghĩa xã hội đã ra sức xuyên tạc chủ nghĩa Mác-Lênin nói chung và quan điểm giải quyết vấn đề dân tộc nói riêng. Chúng kích động tâm lý ly khai, xuyên tạc về quyền dân tộc tự quyết trong mọi trường hợp, kích động các dân tộc thiểu số đòi phân lập thành lãnh thổ, quốc gia riêng bất chấp pháp luật quốc gia và công pháp quốc tế. Mặt khác, chúng thông qua quá trình toàn cầu hóa can thiệp thô bạo vào chủ quyền quốc gia, xâm phạm lãnh thổ nhiều nước dưới dân chủ, tự do tôn giáo. 4. Ý nghĩa của cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa xã hội khoa học : Nhìn chung, Cương lĩnh dân tộc của Lênin đã có những tác dụng tích cực cho các nước trong tiến trình cách mạng XHCN. Đó là cơ sở cho sự đoàn kết của công nhân quốc tế và phong trào giải phóng dân tộc; đoàn kết giai cấp công nhân gắn với phong trào giải phóng dân tộc giúp cho các nước bị thực dân, đế quốc xâm lược có lối thoát. Trên cơ sở đó còn tạo điều kiện cho cách mạng vô sản ở các nước sớm nổ ra. Đồng thời, cương lĩnh còn giúp cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong việc giành được chính quyền, cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, thực hiện chính sách dân tộc phù hợp với cương lĩnh mà Lênin đã nêu ra. Sự vận dụng cương lĩnh Lênin ở các nước xã hội chủ nghĩa trước đây đã tạo nên nhiều thành tựu trong việc giải quyết các vấn đề dân tộc. Tình trạng người bóc lột người bị thủ tiêu, tình trạng áp bức giữa các dân tộc dần xóa bỏ, nhiều dân tộc bỏ lOMoARcPSD|12184112 12 qua trình độ lạc hậu tiến lên chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, cùng với những thành tựu lại phạm phải những sai lầm sự thiếu sót trầm trọng dể lại hậu quả tiêu cực nghiêm trọng buộc ắc một số nước phải trả giá đắt. Song hiện nay ở một số nước xã hội chủ nghĩa, quan điểm của Lênin về vấn đề dân tộc đã và đang dần phục hồi và trên đà phát triển. lOMoARcPSD|12184112 13 Chương III: Ý nghĩa và sự vận dụng của cương lĩnh dân tộc Mác- Lênin đối với Việt Nam hiện nay 1. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đối với ở Việt Nam Chính sách dân tộc ở Việt Nam được xây dựng trên cơ sở cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênnin, tư tưởng Hồ Chí Minh về dân tộc, mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp; trên quan điểm và nguyên tắc các dân tộc có quyền bình đẳng, tự quyết và liên hợp công nhân các dân tộc lại. Giải quyết vấn đề dân tộc trên lập trường của giai cấp công nhân và thông qua con đường cách mạng xã hội chủ nghĩa. Vấn đề dân tộc chỉ có thể được giải quyết triệt để bằng con đường cách mạng vô sản. Như chúng ta đã biết, để có được nền độc lập như ngày hôm nay, chúng ta đã trải qua hơn 4000 nĕm lịch sử, chịu đựng sự bóc lộc trong 1000 nĕm bị đô hộ.Và tất cả dã rẽ sang một hướng khác khi bác Hồ của chúng ta tìm ra con đường cứu núowc. Đó là đi theo chủ nghĩa vô sản. Trên hành trình tìm đường cứu nước, vào những nĕm 20 của thế kỷ XX, Hồ Chí Minh đến với Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của V.ILênin và tìm thấy con đường cứu nước cho dân tộc. “Chỉ có giải phóng giai cấp vô sản thì mới giải phóng được dân tộc; cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản”2. Sau này, nĕm 1959, tổng kết một chặng đường vẻ vang mà đất nước đã trải qua, Người lại viết: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”3. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp ở nước ta. Đưa sự nghiệp giải phóng dân tộc lên ngang tầm một 2 Hồ Chí Minh: Toàn tập,NXB. Chính trị quốc gia,H.2002,t.1,tr.416 3 Hồ Chí Minh: Toàn tập,NXB. Chính trị quốc gia,H.2002,t.9,tr.314 lOMoARcPSD|12184112 14 cuộc cách mạng xã hội và khẳng định rằng, cuộc cách mạng xã hội đó bao gồm hai tiến trình giải phóng gắn bó chặt chẽ với nhau đó là giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp. Người đã chỉ rõ mục tiêu bao quát ở nước ta tại thời điểm đó là đánh đuổi thực dân,giành độc lập dân tộc, đánh đuổi phong kiến dành quyên dân chủ và tạo điều kiện phát triển đất nước đi theo con đường chủ nghĩa xã hội. Khi đất nước ta đi vào thời bình, Đảng và nhà nước đã có rất nhiều những chính sách về dân tộc nhằm tĕng thêm sự đoàn kết, tình yêu thương của con người với con người. Tạo điều kiện cho những bà con dân tộc ở vùng sâu,vùng xa có điều kiện để học hỏi và phát triển nhưng bao người khác. 2. Sự vận dụng cương lĩnh dân tộc của Lênin của Đảng vào nhà nước ta hiện nay. Trên quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, đặc biệt là vận dụng Cương lĩnh dân tộc của Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc, xuất phát từ thực tiễn lịch sử đấu tranh xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của dân tộc Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta ngay từ khi thành lập đã xem vấn đề dân tộc và xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc có tầm quan trọng hàng đầu. Việt Nam – tổ quốc của nhiều dân tộc. Các dân tộc cùng là con cháu của Lạc Long Quân – Âu Cơ, nở ra từ trĕm trứng, nửa theo mẹ lên núi, nửa theo cha xuống biển, cùng mở mang xây dựng non sông “Tam sơn, tứ hải, nhất phần điền”, với rừng núi trùng điệp, đồng bằng sải cánh cò bay và biển Đông bốn mùa sóng vỗ; bờ cõi liền một dải từ chỏm Lũng Cú (Bắc) đến xóm Rạch Tàu (Nam), từ đỉnh Trường Sơn (Tây) đến quần đảo Trường Sa (Đông). Hiện nay, xét về tính thống nhất Việt Nam được xem là một quốc gia đa dân tộc, đa sắc tộc, trên dải đất hình chứ S có 54 dân tộc anh em, đó là: Chứt, Kinh, Mường, Thổ, Bố Y, Giáy, Lào, Lự, Nùng, Sán Chay, Tày, Thái, Ba na, Brâu, Bru- Vân kiều, Chơ-ro, Co, Cơ-ho, Cơ-tu, Gié-triêng, Hrê, Kháng, Khmer, Khơ mú, Mạ, lOMoARcPSD|12184112 15 Mảng, M’Nông, Ơ-đu, Rơ-mĕm, Tà-ôi, Xinh-mun, Xơ-đĕng, Xtiêng, Dao, Mông, Pà thẻn, Cờ lao, La Chí, La ha, Pu péo, Chĕm, Chu-ru, Ê đê, Gia-rai, Ra-glai, Hoa, Ngái, Sán dìu, Cống, Hà nhì, La hủ, Lô lô, Phù lá, Si la. Xét về tính đa dạng: Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng, nước ta có nhiều dân tộc, đấy là điểm tốt. Trong cộng đồng các dân tộc ở nước ta bên cạnh những nét chung giữa các dân tộc còn nhiều nét khác biệt làm rõ ranh giới của mỗi dân tộc phân biệt với các dân tộc khác. Người rất trân trọng những nét độc đáo, bản sắc riêng,đặc trưng cho vĕn hóa mỗi dân tộc và xem đó như là một trong những tiềm nĕng to lớn của vùng đồng bào các dân tộc và miền núi cần được khai thác cho công cuộc xây dựng đất nước. 2.1. Sự tác động cĕn cứ vào tình hình đặc điểm dân tộc Việt Nam Dân tộc có bề dày lịch sử một nền tảng vĕn hóa vững chắc có sức mạnh tiếp biến các yếu vĕn hóa bên ngoài làm giàu có và phong phú thêm cho nền vĕn hóa dân tộc. Trải qua nĕm tháng được thử thách, sàng lọc với một chủ thể thông minh sáng tạo, có ý thức cao về dân tộc mình đã tạo nên hệ các giá trị chuẩn mực mà cao nhất là lòng yêu nước... tạo nên một bản sắc diện mạo riêng tránh được nạn đồng hóa dân tộc và vươn lên tự khẳng định mình. Việt Nam là một dân tộc thống nhất bao gồm 54 dân tộc, tộc người. Sự thống nhất, tính cộng đồng của dân tộc Việt Nam đã trải qua một quá trình lịch sử lâu dài và được thể hiện đầy đủ trên tất cả các dấu hiệu đặc trưng cơ bản hợp thành một cộng đồng dân tộc thống nhất về lãnh thổ, đời sống kinh tế, về ngôn ngữ cũng như về đời sống vĕn hóa tinh thần. Các giá trị cộng đồng, thống nhất ấy bao hàm trong nó tính đặc thù về vĕn hóa, ngôn ngữ của mỗi tộc người. Đến lượt nó, những giá trị vĕn hóa, ngôn ngữ mang bản sắc của mỗi tộc người ấy lại hòa quyện vào nhau làm phong phú và đa dạng thêm đời sống vĕn hóa của các cộng đồng, tạo thành bản sắc vĕn hóa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. 2.1.1. Cộng đồng các dân dân tộc Việt Nam có chung một lãnh thổ lOMoARcPSD|12184112 16 Lãnh thổ Việt Nam là kết quả của hành trình hình thành lịch sử lâu đời,trải qua hàng ngàn nĕm,là sự bảo vệ và che chở của tầng tầng lớp lớp con người Việt Nam. Dù xét từ bất kỳ một phương diện nào, từ lịch sử,địa lý,chính trị,vĕn hóa học... thì lãnh thổ Việt Nam là giá trị vĕn hóa cao nhất của cả cộng đồng các dân tộc-tộc người đã nương tựa vào nhau. 2.1.2. Cộng đồng các dân tộc Việt Nam có chung một đời sống kinh tế Từ rất sớm, nghề trồng lúa nước đã trở thành phương thức sản xuất chủ yếu của cộng đồng các tộc người Việt Nam. Phương thức sản xuất và đời sống kinh tế dựa trên phương thức sản xuất ấy đã đặt ra những yêu cầu khách quan, tất yếu đòi hỏi cộng đồng các tộc người Việt cùng nhau để có thể tồn tại và phát triển. Bên cạnh đó, các yếu tố địa tự nhiên và địa chính trị đã hợp thành các yếu tố và điều kiện khách quan, quy định các quan hệ chính trị, nhà nước của cộng đồng các tộc người Việt. Một chế độ phong kiến trung ương, quyền được coi là điều kiện cần thiết cho sự ra đời, phát tiền một cộng đồng về đời sống kinh tế, từ sản xuất đến lưu công các sản phẩm hàng hóa, tiền tệ... Một nền kinh tế hàng hóa tiền tệ ra đời từ cách đây khoảng hơn 600 nĕm, ngày nay đang thực sự chuyển mình trở thành một quốc lOMoARcPSD|12184112 17 gia có đời sống kinh tế ngày càng phát triển, ngày càng thống nhất, với tính cộng đồng ngày càng bền chặt. Trong giai đoạn hiện nay, đến từ nhiều nguyên nhân khác nhau, mà các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển kinh tế - xã hội không đồng đều với nhau. Trong khi một số dân tộc đã đạt đến trình độ cao về phát triển kinh tế - xã hội, nhưng cũng còn có một số dân tộc ở những vùng sâu, vùng xa vẫn ở trình độ phát triển rất thấp, do đó vấn đề khắc phục sự phát triển không đồng đều về kinh tế - xã hội giữa các dân tộc là một nội dung quan trọng trong chính sách dân tộc. 2.1.3. Cộng đồng ngôn ngữ, đời sống vĕn hóa tinh thần và ý thức tự giác dân tộc Các dân tộc - tộc người Việt Nam có truyền thống đoàn kết lâu đời trong đấu tranh chinh phục thiên nhiên và chống giặc ngoại xâm, xây dựng một cộng đồng quốc gia dân tộc thống nhất. Đoàn kết trong dựng nước, giữ nước, tinh thần cộng đồng là giá trị vĕn hóa truyền thống nổi bật của cả cộng đồng các dân tộc - tộc người Việt Nam. Giá trị truyền thống ấy được hình thành, được giữ gìn và hun đúc trải qua hàng nghìn nĕm lịch sử, mà thể hiện rõ nhất kể từ thế kỷ thứ hai trước công nguyên, khi cộng đồng các dân tộc - tộc người Việt Nam bị sự xâm lược thống trị của phong kiến phương Bắc. Truyền thống ấy đã làm nên sức mạnh để dân tộc ta giành lại chủ quyền quốc gia dân tộc và chiến thắng ấy đã tạo nên nền tảng đầu tiên, vững chắc cho truyền thống cố kết cộng đồng các dân tộc - tộc người trong một quốc gia thống nhất - yếu tố cốt lõi của ý thức tự giác dân tộc về chủ quyền của quốc gia dân tộc mình. 2.2. Đường lối, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta hiện nay – sự vận dụng sáng tạo, linh hoạt Cương lĩnh dân tộc của Lênin. lOMoARcPSD|12184112 18 Nước ta có 54 dân tộc anh em cùng chung sống từ biết bao đời nay. Đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng tồn tại và phát triển là lẽ thường tình và truyền thống quý báu của đồng bào ta. Đảng cộng sản Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn coi công tác dân tộc là nhiệm vụ chiến lược của Đảng. 2.2.1. Đẩy mạnh phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vĕn hóa, xã hội cho các vùng dân tộc thiểu số. Đây là một vấn đề vô cùng quan trọng, bởi ngày nay sự chênh lệch về trình độ kinh tế, vĕn hóa, xã hội giữa các dân tộc là tương đối rõ ràng. Để có thể thu hẹp khoảng cách giữa các dân tộc thì việc cần làm nhất trong lúc này chính là đẩy mạnh phát triển kinh tế, vĕn hóa, xã hội cho các vùng dân tộc thiểu số. Từ đó, nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân các vùng dân tộc thiểu số. Đi đôi với việc phát huy tiềm lực kinh tế của các vùng dân tộc thì cần chú trọng bảo vệ môi trường thiên nhiên, ổn định đời sống của người dân, phát huy được mối quan hệ tốt đẹp, gắn bó giữa các đồng bào trong phạm vi xung quanh và đồng bào từ nơi khác đến, chống tư tưởng dân tộc hẹp hòi, chủ nghĩa cá nhân Đảng và Nhà nước thực hiện một chiến lược kinh tế thống nhất, trong đó ưu tiên đúng mức cho sự phát triển kinh tế ở các vùng đồng bào dân tộc thiểu số vẫn còn lạc hậu. Thực hiện được điều đó vừa đáp ứng được yêu cầu khai thác tiềm nĕng to lớn của các đồng bào dân tộc thiểu số, vừa đáp ứng yêu cầu làm giảm khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế giữa các dân tộc các vùng để các dân tộc thực sự bình đẳng và hòa hợp với nhau. 2.2.2. Tôn trọng sự bình đẳng lẫn nhau giữa các dân tộc. lOMoARcPSD|12184112 19 Nước ta là một quốc gia đa dân tộc, có 54 dân tộc anh em cùng sinh sống, các dân tộc có ngôn ngữ riêng, đều có những nét đặc trưng riêng biết về vĕn hóa, phong tục. Vì vậy, cùng với việc xoá bỏ rào cản ranh giới giữa các dân tộc thì cũng cần phải tôn trọng lợi ích, truyền thống, vĕn hóa, ngôn ngữ, tập quán tín ngưỡng của họ; giúp các dân tộc giữ gìn và phát huy những truyền thống vĕn hóa tốt đẹp của mình. Các chính sách pháp luật của nhà nước ta cũng thể hiện rõ vấn đề này khi tạo điều kiện cho các dân tộc được quyền tự do sử dụng ngôn ngữ của mình trong tất cả các lĩnh vực đời sống, các phạm vi giao tiếp. Đồng thời khuyến khích đưa vĕn hóa truyền thống vào giảng dạy ở các trường học để các truyền thống vĕn hóa tốt đẹp sẽ không mai một theo thời gian. Dành nhiều quyền hơn cho các đối tượng thuộc dân tộc thiểu số, khuyến khích cán bộ đến các vùng sâu, vùng xa làm việc và công tác. Nhằm thúc đẩy sự tiếp thu và sự đoàn kết vĕn hóa dân tộc 2.2.3. Quan tâm đào tạo đội ngũ cán bộ cho mỗi dân tộc Muốn đưa đồng bào dân tộc thiểu số ở các vùng sâu,vùng xa,những con người còn đang sống trong điều kiện khó khĕn,hạn chế về dân trí phát triển về kinh tế xã hội thì nhất thiết phải nâng cao dân trí, bồi dưỡng vĕn hóa, mở rộng sự giao lưu, hiểu biết của đồng bào. Muốn thực hiện được điều này thì cần phải có những con người đi tiên phong, hướng dẫn cho bà con, những người đó không ai khác chính là các cán bộ, bởi cán bộ có đủ nĕng lực, phẩm chất đạo đức thì mới có thể lãnh đạo được nhân dân.Bên cạnh đó, Đảng và Nhà nước cũng cần quan tâm đến đời sống của các cán bộ nơi vùng sâu, vùng xa, vùng các dân tộc thiểu số, tạo điểu kiện để thu hút cán bộ đến làm việc. lOMoARcPSD|12184112 20 2.2.4. Đấu tranh, ngĕn chặn, đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực, các tệ nạn vùng đồng bào dân tộc. Mặt trái của kinh tế nhiều thành phần gắn với thị trường, mở cửa, hội nhập dẫn đến khá nhiều tiêu cực, tệ nạn xã hội vùng đồng bào dân tộc, khiến chúng ta không thể cho qua. Tệ buôn lậu, nhất là vùng giáp biên giới, cửa khẩu vẫn còn diễn ra rất phực tạp, làm ảnh hưởng đến cuộc sống, sinh họat của đồng bào. Các tệ nạn nghiện hút, đào vàng, phá rừng, đất đai canh tác, sĕn bắt trái phép là những bức xúc ở nhiều vùng dân tộc, gây bất ổn với đời sống đồng bào. Tệ tham ô, tham nhũng, lãng phí ở một số cán bộ làm mất lòng tin của nhân dân. Những hiện tượng tiêu cực như vậy xảy ra ngay trong địa phương, nơi sinh sống của đồng bào chúng ta hàng ngày khiến cho lòng tin, tình đoàn kết, yêu thương giúp đỡ nhau trở thành hình thức, mất đi những giá trị thiêng liêng của chiến lược công tác dân tộc. Trong khi đó, bọn xấu, các thế lực thù địch không ngừng lợi dụng những sở hở, yếu kém của ta; lợi dụng những vấn đề lịch sử, tôn giáo để chia rẽ khối đoàn kết dân tộc, gây hiềm khích giữa các dân tộc. 2.2.5. Tiếp tục phát huy truyền thống đoàn kết và đấu tranh kiên cường của các dân tộc. Đất nước ta đã trải qua 4000 nĕm lịch sử với biết bao biến cố, thĕng trầm, và có đến hơn một nửa thời gian đó chúng ta phải đấu tranh với giặc ngoại xâm từ các nước phong kiến phương Bắc đến các nước đế quốc, thực dân phương Tây. Cũng trong chính thời gian ấy, dân tộc ta đã thể hiện được sức mạnh kiên cường, bất khuất cùng với đó là tinh thần đoàn kết của nhân dân cả nước để đánh thắng những đế chế hùng mạnh và sừng sỏ nhất thời bấy giờ. Tinh thần đoàn kết đó phải được giữ gìn và phát lOMoARcPSD|12184112 21 huy mọi lúc, mọi nơi, làm thành sức mạnh đưa đất nước vượt qua những khó khĕn đi lên Chủ nghĩa xã hội. lOMoARcPSD|12184112 22 C) Phần kết luận Cương lĩnh về dân tộc của Mác-Lênin là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến sự nghiệp gây dựng đất nước của Việt Nam. Nó đã tác động trực tiếp đến tư tưởng, lối suy nghĩ của mỗi con người Việt Nam. Nó còn là yêu tố quan trọng giúp cho nhà nước ta có những đường đi nước bước, có những chiến lược quan trọng trong sự phát triển của đất nước. Trong những nĕm qua, Việt Nam đã không ngừng cố gắng nhằm xây dựng nên một cộng đồng vĕn minh, đoàn kết. Đảng và nước ta đã có rất nhiều những chính sách để thúc đẩy tình đoàn kết của đồng bào dân tộc Việt Nam. Mặc dù, mỗi dân tộc lại có tiếng nói, ngôn ngữ khác nhau, nền vĕn hóa cũng đặc sắc và đa dạng. Nhưng không vì thế mà chúng ta không duy trì những truyền thống tốt đẹp của ông cha ta để lại suốt bao nhiêu lâu. Kế thừa và tiếp thu tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng chủnghĩa Mác-Lênin, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra Chiến lược lâu dài về vấn đề dân tộc. Và như ta thấy, dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng mà 54 dân tộc anh em trong cộng đồngViệt Nam luôn kề vai, sát cánh, đoàn kết, yêu thương chống giặc ngoại xâm và đang cùng nhau ra sức xây dựng thành công CNXH ở Việt Nam, bất chấp âm mưu “diễn biến hòa bình”, chia rẽ dân tộc của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch. Từ đó càng khẳng định cho chân lý sáng ngời củaChủ tịch Hồ Chí Minh: “Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý ấy không bao giờ thay đổi ” . lOMoARcPSD|12184112 23 Tài liệu tham khảo - Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học GS. TS Hoàng Chí Bảo (2019) - Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học PGS,TS Đỗ Công Tuấn (2012) - Cương lĩnh dân tộc của Lênin tại trang web : cua-le-nin-va-su-van.html - Báck khoa toàn toàn thư mở Wikipedia lOMoARcPSD|12184112
File đính kèm:
- tieu_luan_noi_dung_co_ban_trong_cuong_linh_dan_toc_cua_chu_n.pdf