Tiểu luận Phân tích Báo cáo tài chính Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Sapa

docx 61 trang yenvu 30/11/2023 1160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Phân tích Báo cáo tài chính Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Sapa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Phân tích Báo cáo tài chính Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Sapa

Tiểu luận Phân tích Báo cáo tài chính Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Sapa
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
 š¯›
 TIỂU LUẬN MÔN
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Đề Tài:
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ SAPA
	GVHD: 
	LỚP: 
	NHÓM THỰC HIỆN: NHÓM 8
TP.HCM, tháng 
BẢNG PHÂN CÔNG VIỆC
STT
HỌ VÀ TÊN
CÔNG VIỆC PHÂN CÔNG
NHẬN XÉT
KÍ TÊN
ĐIỂM
1
2
3
4
5
6
7
8
9
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN BỘ MÔN
vLỜI CẢM ƠN :
Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn nhà trường – Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM đã sắp xếp lịch học cho lớp em được học môn Phân tích báo cáo tài chính . Việc sắp xếp này đã tạo điều kiện cho chúng em được học tập tìm hiểu và nghiên cứu chuyên sâu cho bộ môn này. Thông qua đó chúng em được học nhiều kiến thức căn bản và nâng cao hiểu biết cho bản thân. Đồng thời nhóm em cũng xin gửi lời cảm ơn đến khoa Tài chính Ngân hàng đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi để lớp em có thể hoàn thành tốt nhất bài Tiểu luận.
Lời cảm ơn đặc biệt xin gửi đến Giảng viên đứng lớp – Đoàn Thị Thu Trang đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ chúng em tìm hiểu bộ môn này. Xin chân thành cảm ơn đến cô giáo trẻ trung nhưng hết sức nhiệt tình trong việc giảng dạy, tạo mọi điều kiện tốt nhất để lớp em được hiểu bài tối đa. Nhóm 8 chúng em xin cảm ơn cô và chúc cô luôn thành công trên con đường giảng dạy của mình.
	CHƯƠNG I :
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 Khái niệm, mục tiêu, ý nghĩa, nhiệm vụ:
1.1.1 Khái niệm:
Phân tích báo cáo tài chính không phải là một quá trình tính toán các chỉ số mà là qúa trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu vế các kết quả tài chính hiện hành so với quá khứ nhằm đánh giá đúng thực trạng tài chính của doanh nghiệp, đánh giá những gì đã làm được, nắm vững tiềm năng, dự kiến những gì sẽ xảy ra, trên cơ sở đáo kiến nghị các biện pháp để tận dụng triệt để các điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu.
 Nói cách khác, phân tích báo cáo tài chính là cần làm sao cho các số liệu trên các báo cáo đó ”biết nói” để những người sử dụng chúng có thể hiểu rõ tính hình tái chính của doanh nghiệp và các mục tiêu, các phương pháp hành động của những nhà quản lý doanh nghiệp.
 1.1.2 Đối tượng
 1.1.2.1 Bảng cân đối kế toán (CĐKT)
 Bảng CĐKT là một báo cáo tài chính tổng hợp, phán ánh giá trị của tài sản và nguồn vốn của một tổ chức tại một thời điểm nào đó, thường là ngày cuối cùng của kỳ kế toán.
 Bảng CĐKT được kết cấu thành hai phần :Tài sản và Nguồn vốn
vPhần Tài sản bao gồm các khoản mục Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn. Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu thuộc phần Tài sản thể hiện vốn của tổ chức có tại thời điểm lập bảng CĐKT. Xét về mặt pháp lý, đây là vốn thuộc quyền sở hữu hay kiểm soát lâu dài của tổ chức.
vPhần Nguồn vốn phản ánh các nguồn hình thành nên phần Tài sản của tổ chức, gồm Nguồn vốn vay và Nguồn vốn chủ sở hữu. Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu thuộc phần nguồn vốn thể hiện các nguồn hình thành vốn mà các tổ chức có tại thời điểm lập bảng CĐKT. Xét về mặt pháp lý, các chỉ tiêu này thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất của tổ chức đối với các đối tượng có quan hệ kinh tế với tổ chúc ( Nhà nước, cổ đông, ngân hàng,)
1.1.2.2 Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh:
Báo cáo KQHĐSXKD là một báo cáo tài chính tổng hợp, phán ánh kết quả hoạt động kinh doanh của một kỳ ( tháng, quý , năm).
 Nói chung, báo cáo KQHĐSXKD gồm các nội dung chính như sau:
 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là tổng doanh thu bán hàng, thành phẩm, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ.
Các khoản giảm trừ doanh thu: phán ánh tổng hợp các khoản được ghi giảm trừ vào doanh thu, gồm: chiết khấu thương mại, giảm gía hàng bán, hàng bán bị trả lại và thuế tiêu thụ, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Chiết khấu thương mại là khoản giảm giá bán do khách hàng mua với số lượng lớn háng hóa hoặc do có quan hệ làm ăn lâu dài với nhau.
Giảm giá hàng hóa là khoản giảm giá bán hàng do hàng bán không đạt đúng yêu cầu của khách hàng nên DN buộc phải giảm giá để tiêu thụ được hàng hóa.
Hàng hóa bị trả lại là giá trị của số hàng đã bán cho khách hàng nhưng không đạt yêu cầu nên bị trả lại.
 Doanh thu thuần về hàng hóa và cung cấp dịch vụ: là phần còn lại của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu.
Gía vốn hàng bán: phản ánh tổng giá vốn của hàng hóa, bất động sản đầu tư, giá thành sản xuất và thành phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của khối luông dịch vụ hoàn thành đã cung cấp, chi phí khác được tính vào giá vốn.
Lợi nhuận gộp về bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ: là chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán:
Lợi nhuận gộp= Doanh thu thuần- Gía vốn hàng bán
 Doanh thu hoạt động tài chính: phán ánh doanh 1thu hoạy động tài chính thuần phát sinh trong kỳ báo cáo của DN.
Chi phí tài chính: gồm tiền lãi vay phải trả, chi phí bản quyền, vhi phí hoạt động liên doanh,phát sinh trong kỳ báo cáo.
Chi phí lãi vay: lá chi phí vay được tính vào chi phí tài chính trong kỳ báo cáo.
Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí phát sinh ở các bộ phận trên văn phòng DN.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: phán ánh kết quả hoạt động kinh doanh của DN trong kỳ báo cáo.
Lợi nhuận thuần= Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ= Doanh thu hoạt động tài chính- Chi phí tài chính, chi phí bán hàng trong kỳ và chi phí quản lý DN phát sinh trong kỳ báo cáo.
Thu nhập khác: phản ánh các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ báo cáo.
Chi phí khác: phản ánh các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo.
Lợi nhuận khác:phán ánh chênh lệch giữa thu nhập khác với các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo.
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế: phản ánh tổng số lợi nhuận kế toán thực hiện trong năm của DN trước khi trừ chi phí thuế thu nhập DN phát sinh trong kỳ.
Chi phí thuế thu nhập hiện hành: phản ánh chi phí thuế thu nhập DN hgie65n hành phát sinh trong năm báo cáo.
Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN: phán ánh tổng số lợi nhuận thuần ( hoặc lỗ) sau thuế từ các hoạt động của DN phát sinh trong năm báo cáo.
Lợi nhuận sau thuế= Lợi nhuận trước thế- Chi phí thuế thu nhập DN
1.1.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (LCTT)
 Báo cáo LCTT là một báo cáo tài chính tổng hợp nhằm cung cấp thông tin về dòng tiền lưu chuyển ở một tổ chức trong một kỳ kinh doanh nhất định.
 Hoạt động kinh doanh của một tổ chức được chia làm ba loại chính:
Hoạt động kinh doanh
Hoạt động đầu tư
Hoạt động tài chính
 Dòng tiền lưu chuyển trong một tổ chức thông qua ba hoạt động này. Khi phát sinh một nghiệp vụ thu tiền như thu nợ của khách hàng, nhận tiền vay, nhận tiền phạt vi phạm hợp đồng, dòng tiền lưu chuyển vào tổ chức. Ngược lại khi phát sinh nghiệp vụ chi tiền như phát lương, nộp thuế, trả lãi cho cổ đông, trả nợ cho người bán, dòng tiền lưu chuyển ra khỏi tổ chức.
 Báo cáo LCTT pản ánh dòng tiền lưu chuyển vào và ra theo ba hoạt động của tổ chức, gồm nội dung chủ yếu sau:
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ
Tiền và các khoản tương đương tiền đầu kỳ và cuối kỳ
1.1.2.4 Thuyết minh báo cáo tài chính ( BCTC)
Thuyết minh BCTC được lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt dộng và sản xuất - kinh doanh, tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh của DN trong kỳ báo cáo mà các bảng báo cáo khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết. Qua đó, nhà đầu tư hiểu rõ và chính xác hơn tình hình hoạt động thực tế của DN.
1.1.3 Mục tiêu:
 Phân tích BCTC nhằm cung cấp những thông tin bổ ích cho các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người khác để họ có thể ra quyết định về đầu tư tín dụng và các quyết định tương tự. Thông tin phải dễ hiểu đối với những người có trình độ tương đối về kinh doanh và về các hoạt động kinh tế mà muốn nghiên cứu các thông tin này.
 Phân tích BCTC nhằm cung cấp những thông tin để giúp các nhà đầu tư , các chủ nợ và những người sử dụng khác nhau đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ cổ tức hoặc tiền lãi. Vì các dòng tiền của các nhà đầu tư liên quan với các dòng tiền của DN nên quá trình phân tích phải cung cấp thông tin để giúp họ đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro của các dòng tiền thu thuần dự kiến của DN.
 Phân tích các BCTC phải cung cấp thông tin về các nguồn lực kinh tế của một DN, nghĩa vụ của DN đối với nguồn lực này và các tác động của những nghiệp vụ kinh tế, những sự kiện và những tình huống mà có thể làm thay đổi các nguồn lực cũng như các nghĩa vụ đối với các nguồn lực đó.
1.1.4 Ý nghĩa:
1.1.4.1 Đối với các nhà quản trị
Quản trị phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của DN; xác định điểm mạnh, điểm yếu của DN. Do đó, phân tích tài chính của DN có nhiều ý nghĩa:
Tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh quá khứ, tiến hành cân đối tài chính, kh3ả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính của DN. Định hướng các quyết định của Ban Giám Đốc cũng như Giám đốc tài chính: qyết định đầu tư, phân chia lợi tức, cổ phần,
Là cơ sở cho các dự báo tài chính: kế hoạch đầu tư, phần ngân sách, tiền mặt,
Là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý.
1.1.4.2 Đối với các nhà đầu tư:
Nhà đầu tư biết tình hình thu nhập của chủ sở hữu- lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Họ quan tâm tới phân tích BCTC để nhận biết khả năng sinh lãi của DN. Đó là một trong những căn cứ giúp họ ra quyết định bỏ vốn vào DN hay không?
1.1.4.3 Đối với người cho vay
Người cho vay phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ của khách hàng. Chẳng hạn, để xem quyết định cho vay, một trong những vấn đề cho vay cần xem xét là DN thực sự có nhu cầu vay hay không? Khả năng trả nợ của DN như thế nào?
Phân tích tài chính đối với những khoản nợ dài hạn khác và với những khoản nợ vay ngắn hạn:
Nếu là những khoản nợ cho vay ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhánh của DN, nghĩa là khả năng ứng phó của DN đối với các món nợ khi đến hạn trả.
Nếu là những khoản nợ cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của DN mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tùy thuộc vào khả năng sinh lời này.
1.1.4.4 Đối với nhân viên
Khoản tiền lương nhận được từ lợi nhuận luôn là nguồn thu nhập chính của nhân viên. Thêm vào đó, mỗi DN đều có thể cho mỗi cá nhân hưởng lương được quyền góp vốn theo những điều kiện nhất định bằng lợi nhuận.
Nhân viên quan tâm đến phân tích tài chính DN để hiểu được những lợi ích mà họ được hưởng khi DN hoạt động có hiệu quả cao.
1.1.5 Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ để phân tích BCTC của DN là căn cứ trên những nguyên tắc về tài chính DN để phân tích tình hình thực trạng và triển vọng của hoạt động tài chính, vạch rõ những mặt tích cực và tồn tại của việc thu chi tiền tệ, xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tích cực nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN.
1.1.6 Phương pháp phân tích báo cáo tài chính:
 Để phân tích BCTC, cần sử dụng các phương pháp sau:
Phân tích theo chiều ngang nhằm đánh giá sự biến động theo thời gian và nhận biết xu hướng của biến động.
 Phân tích theo chiều dọc nhằm đánh giá mặt kết cấu và biến động kết cấu
Phân tích các chỉ số tài chính chủ yếu và so sánh một số chỉ tiêu với chỉ tiêu bình quân chung của ngành để đánh giá vị thế của DN.
 Kết quả phân tích thường được thể hiện bằng số tuyệt đối, số tương đối hay số bình quân.
Số tuyệt đối phản ánh chênh lệch về mặt quy mô hoạt động hoặc số lượng của chỉ tiêu phân tích giữa các kỳ phân tích.
Số tương đối phản ánh kết cấu và sự thay đổi vể kết cấu hoặc tốc độ của các chỉ tiêu phân tích giữa các kỳ phân tích.
Số bình quân phản ánh giá trị đại diện trong một thời kỳ của một chỉ tiêu.
1.2 Nội dung và phương pháp BCTC
1.2.1 Phân tích sự biến động của tài sản
1.2.1.1 Phân tích sự biến động theo thời gian
Phân tích sự biến động theo thời gian được thực hiện bằng cách so sánh giá trị của chỉ tiêu ở các kỳ khác nhau với nhau. Việc so sánh được thực hiện cả về số tuyệt đối lãn số tương đối. Kết quả tính theo số tuyệt đối thể hiện mức tăng ( giảm) của các chỉ tiêu:
Mức tăng(giảm) = mức cuối kỳ - mức đầu
Kết quả tính theo số tương đối phản ánh tăng (giảm) của chỉ tiêu :
Tỷ lệ tăng (giảm) =mức tăng (giảm) – mức cuối kỳ
1.2.1.2 Phân tích kết cấu và biến động kết cấu :
Phân tích kết cấu nhằm đánh giá tầm quan trọng của từng khoản mục tài sản trong tổng tài sản, hay từng khoản mục nguồn vốn trong tổng nguồn vốn, từ đó đánh giá tính hợp lý của việc phân bổ vốn và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Công thức tổng quát :
Tỷ lệ khoản mục = giá trị của khoản mục tài sảngiá trị của tổng tài sản*100 
tài sản/tổng tài sản
Tỷ lệ khoản mục nguồn = giá trị của khoản mục nguốn vốngiá trị của tổng nguồn vốn*100
vốn/tổng nguồn vốn
Phân tích kết cấu biến động kết cấu nhằm đánh giá sự thay đổi về mặt kết cấu giữa các khoản mục tài sản trong tổng tài sản hoặc giữa các khoản mục nguồn vốn trong tổng nguồn vốn. Phân tích biến động kết cấu được thực hiện bằng cách so sánh kết cấu giữa các kỳ khác nhau, qua đó đánh giá biến động của từng khoản mục.
1.2.2 Phân tích khái quát báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
1.2.2.1 Phân tích biến động theo thời gian :
Tương tự như trường hợp của bảng cân đối kế toán, khi phân tích biến động theo thời gian của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, công ty cũng thực hiện so sánh các chỉ tiêu ở 2 kỳ khác nhau.
1.2.2.2 Phân tích kết cấu và biến động kết cấu :
Khi phân tích kết cấu, chỉ tiêu doanh thu thuần được xác định là quy mô tổng thể, tương ứng tỷ lệ 100%. Các chỉ tiêu khác của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được xác định theo kết cấu chiếm trong quy mô tổng thể đó. Qua việc xác định tỷ lệ của các chỉ tiêu chi phí, lãi chiếm trong doanh thu thuần mà nhà doanh nghiệp sẽ đánh giá hiệu quả của một đồng (hoặc 100 đồng) doanh thu thuần tạo ra trong kỳ.
1.3. Phân tích các tỷ số tài chính:
1.3.1 Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán :
Phân tích tình hình công nợ là đánh giá tính hợp lý về sự biến động của các khoản phải thu, phải trả để tìm ra những kết luận chính xác giúp doanh nghiệp làm chủ tình hình, đảm bảo sự phát triển của doanh nghiệp.
Phân tích các khoản phải thu :
Là so sánh tổng số các khoản nợ phải thu với tổng tài sản lưu động của doanh nghiệp để xem xét tổng tài sản lưu động thì có bao nhiêu % vốn thực chất không tham gia hoạt động kinh doanh, phản ánh mức độ vốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp.
Tỷ lệ các khoản nợ phải thu và TSLĐ =tổng nợ phải thu / TSLĐ
Phân tích các khoản phải trả :	
Là so sánh tổng các khoản phải trả với tổng TSLĐ của doanh nghiệp để xác định khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Tỷ lệ giữa tổng số nợ phải trả và TSLĐ =tổng số nợ phải trả / TSLĐ
1.3.2 Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp :
Chỉ tiêu thanh toán hiện hành :
Chỉ tiêu này là công cụ đo lường khả năng thanh toán nợ đến hạn. Nó phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp
H (hh) = TSLĐ /nợ đến hạn
Về nguyên tắc tỷ này của doanh nghiệp bằng hai thì tình hình tài chính của doanh nghiệp là bình thường, có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ đã đến hạn 
Chỉ tiêu thanh toán nhanh :
Hệ số này đánh giá khái quát khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp
H (hh) = tổng TSLĐ – hàng tồn kho / tổng nợ đến hạn
1.3.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn :
Chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn có tác dụng đo lường hiệu quả của việc quản lý và sử dụng nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp, có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu đánh giá
Vòng quay khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân :
Vòng quay các khoản phải thu = doanh thu thuần / các khoản phải thu
Và :
Kỳ thu tiền bình quân = 365 ngày /vòng quay khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân nói lên khả năng thu hồi vốn nhanh hay chậm trong quá trình thanh toán đồng thời cũng phản ánh hiệu quả của việc quản lý các khoản phải thu và chính sách tín dụng của doanh nghiệp thực hiện với khách hàng của mình.
Số vòng quay hàng tồn kho :
Số vòng quay hàng tồn kho = doanh thu thuần / giá trị hàng tồn kho
Hiệu quả sử dụng vốn :
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của việc sử dụng toàn bộ tài sản, tiền vốn hiện có của doanh nghiệp trong kỳ. Vòng quay toàn bộ vốn càng nhiều thể hiện hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp ngày càng cao.
1.3.4 Phân tích tình hình thực hiện doanh thu :
Khái niệm :
Doanh thu hay còn gọi là thu nhập của công ty là toàn bộ số tiền thu được do tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp.
Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng, nó không những phản ánh quy mô của quá trình tái sản xuất kinh doanh mà còn phản ánh trình độ tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu :
Chiến lược Maketing : Doanh nghiệp cần tổ chức một đội bán hàng năng động, có nhiều kinh nghiệm để giới thiệu, cung cấp hàng hoá đến tay người tiêu dùng mọi lúc mọi nơi, nhất là trong môi trừơng kinh doanh ngày càng gay gắt như hiện nay.
Khối lượng sản phẩm tiêu thụ : muốn tăng doanh thu phải tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ hoặc tăng giá bán hoặc tăng cả hai càng tốt.
Doanh thu = khối lượng sản phẩm * đơn giá
Khối lượng sản phẩm tiêu thụ không chỉ phụ thuộc vào một trong các yếu tố sau mà nó còn có sự đồng bộ làm tốt mọi khâu tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm, ký kết hợp đồng tiêu thụ, tiếp thị, xuất giao hàng hoá, vận chuyển và thanh toán tiền hàng, giữ vững phương thức thanh toán. Tất cả các công việc nêu trên đều tác động đến doanh thu bán hàng. Ngoài ra, việc hoàn thành tiêu thụ sản phẩm là nhân tố quan trọng trong việc tạo thêm nhiều doanh thu cho doanh nghiệp.
Giá bán sản phẩm : Đây là nhân tố ảnh hưởng đến khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ về mặt giá trị và hiện vật. Trong trường hợp các nhân tố khác không đổi mà giá bán thay đổi thì làm thay đổi doanh thu. Tuy nhiên, khi tăng giá hoặc giảm giá bán một mặt hàng doanh nghiệp phải cân nhắc thật kỹ vì đây là yếu tố quan trọng : nếu giá quá cao thì sản phẩm tiêu thụ chậm, hoặc giá bán quá thấp sẽ không bù đắp được chi phí. Tất cả các trường hợp đó điều ảnh hưởng tới doanh thu.
Phương pháp xác định doanh thu :
Doanh thu thuần = tổng doanh thu –(chiết khấu hàng bán + giảm giá hàng bán + hàng bán bị trả lại
Ý nghĩa: Hệ số này chỉ tính hiệu quả của doanh thu hoạt động sinh ra từ tài sản vốn.
CHƯƠNG 2 : GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ SAPA.
	2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty :
	2.1.1 Giới thiệu về công ty :
	Tên gọi chính thức: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ SAPA
	Trụ sở giao dịch: SAPA TRANDING AND SERVICE CO.LTD
	Trụ sở công ty:448A Lý Thái Tổ P10, quận 10. TP. Hồ Chí Minh
	Tel: 8345165- 0903346412
	Fax: 8488399242
	MST: 0301161018_1
	Ngành nghề kinh doanh: kinh doanh thương mại tổng hợp
	Công ty được thành lập từ năm 1996 do ba thành viên đồng thời cũng là chủ sở hữu công ty.
	Hình thức pháp lý: là Công ty TNHH, hoạt động thoe pháp luật đồng thời chịu sự kiểm tra của cơ quan chủ quản Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
	Tư cách pháp nhân: Công ty TNHH thương mại- dịch vụ SAPA là một đơn vị kinh tế tham gia các quan hệ pháp luật với tư cách là chủ thể. Các mối quan hệ gồm những đặc điểm sau:
	Công ty là đơn vị thuộc cơ quan nhà nước có thẩm quyển cho phép thành lập, cấp giáy phép thành lập số 17/06/GPUB do UBND TP.HCM cấp ngày 13/10/1996 và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh 20/10/1999.
	Công ty là một đơn vị có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
	Có tài sản độc lập với cá nhân, chịu trách nhiệm với tài sản đó.
	2.1.2	Vốn điều lệ của công ty: 
	Vốn điều lệ của công ty 11.450.000.000đ. Vốn này đảm bảo yêu cầu về vốn pháp định dối với ngành hàng hoá mà công ty đăng ký và sẽ được bổ sung trong quá trình hoạt động khi cần thiết. Trong đó bao gồm:
	Vốn cố định: 800.000.000đ.
Vốn lưu động: 10,650,000000đ dùng để làm vốn khi mua hang hóa kinh doanh, trả lương, và các khoản chi thường xuyên khác.
2.1.3 Mục đích thành lập công ty:
Nhằm đẩy mạnh việc lưu thông hàng hóa trong và ngoài nước phù hợp với chủ trương chính sách mở cửa của nhà nước t, đồng thời đẩy mạnh công cuộc phát triển kinh tế đất nước với nền kinh tế nhiều thành phẩm. Do vậy viêc thành lập công ty TNHH Thương Mại – Dịch Vụ SAPA dựa trên cơ sở khai thác vốn, mặt hàng, kinh nghiệm tổ chức quản lý kinh doanh,sẵn có là rất cần thiết với nền kinh tế nước ta hiện nay cũng như trong tương lai.
2.1.4 Quá trình phát triển của công ty:
Công ty thành lập và đi vào hoạt động năm 1996.So với các công ty khác trong nước có bề dày lịch sử hàng chục năm, SAPA thực sự là công ty còn non trẻ trên thị trường. Chính vì vậy, ban quản trị công ty đã cân nhắc kĩ lưỡng vạch ra kế hoạch phát triển từng bước cho công ty qua các năm hoạt động.
Năm 1996, công ty được thành lập từ đầu quý hai nam9 1996. Đây là khoảng thời gian vất vả cho các sang lập viên nhưng với phương án kinh doanh thành công ty được nghiên cứu có cơ sở khoa học và mang tính khả thi, công ty đả tương đối hoàn thiện về các mặt và đi vào hoạt động ổn định.
Năm 1997, từ nguồn doanh thu và khách hàng ban đầu, công ty tích cực tìm hiểu thị trường thong qua đội ngũ tiếp thị năng động SAPA dần được biết nhiue62 hơn trên thị trường.
Năm 1998, do ảnh hưởng tài chính khu vực, việc mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty phần nào bị hạn chế. Mục tiêu an toàn vốn được đặt ra, công ty chọn lọc lại khách hàng, chỉ làm ăn với khách hàng uy tín, có khả nang thanh toán. Công ty đã nhận thấy tập trung phát triển chuyên sâu vào một ngành chủ yếu đó là hóa chất, dụng cụ trong ngành sơn, mực in, nhựa, chất dẻo,
Nghị định 57/1998/NĐ-CP ban hành ngày 31/7/1998 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/9/1998. Theo nghị định 57/CP muốn tham gia xuất khẩu doanh nghiệp cần đăng kí mã số doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu tại hải quan tỉnh,thành phố. Với kinh nghiệm và kĩ thuật sẵn có của ban quản trị, công ty quyết định tổ chức thêm phòng xuất nhập khẩu và tiến hành nhập khẩu trực tiếp thay vì nhập khẩu ủy thác như trước đây.Công ty đã được chủ động hơn, tạo điều kiện nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Năm 1999, SAPA tiếp tục tang cường kinh doanh, đẩy mạnh nhập khẩu nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường.luật doanh nghiệp đang được Quốc Hội thảo luận điều chỉnh, các thành viên trong ban quản trị rất quan tâm và chuẩn bị để sẳn sang tái lập công ty theo hướng phù hợp có hiệu quả hơn
Năm 2000, cộng ty SAPA tiếp tục đẩy mạnh phát triển mở rộng trên toàn thành phố, các huyện ngoại thành và các tỉnh lân cận. Do đó, doanh thu của công ty năm 2000 tăng gấp đôi so với năm 1999.
Năm 2001, SAPA vẫn tiếp tục phát triển bằng những chiến lược, chính sách lâu dài nhẳm mở rộng thị tường ở các huyện, tỉnh vả thành phố.Đội ngủ nhân viên được đào tạo chuyên môn để đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ đặc biệt là đội ngủ tiếp thi nhằm nâng cao thêm lợi nhuận của công ty.
Năm 2002 đến nay, công ty đã tạo được uy tín trên thị trường, sản phẩm bán ra luôn tang đều. Hiện nay nước ta đã bước vào WTO, có rất nhiều đối thủ cạnh tranh trong nước cũng như nước ngoài nên công ty đã dự định đầu tư mở trụ sở tai khu công nghiệp để dể dàng hơn trong việc vận chuyển hàng hóa, mở rộng thị trường. Công ty SAPA vẫn đứng vững trên thị trường, tạo được long tin của mọi người.
	Như vậy, trên thị trường phát triển của công ty SAPA đã chứng tỏ năng lực hoạt động hiểu quả cao qua 10 năm hoạt động kể từ khi được thành lập.
2.2 Chức năng, nhiệm vụ và quy mô hoạt động:
2.2.1 Chức năng của công ty:
Công ty đang thực hiện hình thức kinh doanh hàng nội và hàng ngoại nhập.Gồm :
Hàng tư liệu và sản xuất: háo chất, vật tư, thiết bị ngành xây dựng công-nông-lâm ngư nghiệp.
Hàng tư liệu tiêu dùng: kim khí điện máy, thủ công mỹ nghệ, bách hóa tổng hợp,
Vật liệu xây dựng: sơn và các dụng cụ quét sơn, trang trí nội thất,
2.2.2 Nhiệm vụ của công ty
Liên doanh và lien kết với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi luật định.
Thúc đẩy hoạt động sản xuất lưu thông hàng hóa trong và ngoài nước, đẩy mạnh công cuộc xây dựng cải tạo nền kinh tế.
Trao đổi mua bán, giao dịch với các đối tác thông qua hoạt động kinh tế đucợ kí kết giữa hai bên hay nhiều bên.
Công ty hoạt động kinh doanh có hiểu quả, tạo ra lợi nhuận ngày càng cao sử dụng có hiệu quả đồng vốn và đóng góp vào ngân sách nhà nước ngày càng nhiều.
Tạo công ăn viêc làm, từng bước cải thiện đời sống tạo ra nguồn thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Nâng cao năng lực của nhân viên góp phần thúc đẩy phát triển văn hóa tư duy của hoạt động.
2.2.3 Quy mô hoạt động của công ty:
Hiện nay thị trường của công ty có hầu hết ở các quận, huyện của TP.HCM, ngoài ra công ty còn có khách hàng ở một số tỉnh:
Miền Bắc: Hải Phòng, Hà Noi6,
Miền Trung: Huế,
Miền Đông Nam Bộ: Đồng Nai ,Bình Dương
Miền Tây Nam Bộ: An Giang, Tiền Giang, Cần Thơ, Vĩnh Long,
2.3 Tổ chức bộ máy quản lý và sơ đồ kênh phân phối của công ty:
Bộ máy tổ chức của công ty theo mô hình trực tiếp chức năng đứng đầu ka2 Giám Đốc, trưởng các phòng ban kế toán, kinh doanh xuất nhập khẩu.
Giám Đốc: là người đứng đầu công ty, với sự giúp việc của các phòng ban. Được quyền điều hành và quyết định về mọi hoạt động của công ty như: trực tiếp chỉ đạo công tác tài vụ, quản lý vốn, nguồn vốn, quỹ tiền mặt, nộp ngân sách, chỉ đạo công tác kinh doanh, phương thức kinh doanh và trực tiếp kí kết các hợp đồng kinh tế.
Phó Giám Đốc và các phòng ban khác có chức năng giúp đỡ Giám Đốc trong giap tiếp khách hàng và những khi gặp đốitượng quan trọng.
Phòng kế toán: dựa trên cơ sở pháp luật và chế độ quản lý tài chính của nhà nước, nhân viên của phòng tiến hành ghi chép đầy đủ phản ánh tình hình hoạt động của công ty giúp giám đốc thực hiện chức năng quản lý tài chính. Quản lý mọi kế hoạch tài vụ, cân đối thu chi tài chính được lập ra cho toàn công ty nhẳm đảm bảo hổ trợ tích cực cho việc thực hiện các kế hoạch kinh doanh. Quản lý tài sản, vốn , hàng hóa, các quỹ của công ty, tổ chức thanh toán đầy đủ các chi phí phải trả, thu hồi công nợ đến hạn. Trích lập và sử dụng các quỹ đúng chính sách và đúng mục đích cũng như điều hành các công tác kế toán và hạch toán tại công ty.
Phòng xuất nhập khẩu: Nhiệm vụ của phòng này là khai thách, tìm kiếm khách hàng, tham mưu cho ban Giám Đốc, ky hợp đồng mua bán ngoại thương cũng như hợp đồng ủy thác khác, theo dõi tình hình giá cả, biến động của thị trường quốc tế và khu vực đối với ngành hóa chất.
Phòng kinh doanh: Là phòng chuyên phụ trách trực tiếp tham gia hoạt động bán hàng như một cửa hàng trực thuộc, trực tiếp theo dõi diễn biến của thị trường để phản ánh cho ban giám đốc, đề xuất các biện pháp giải quyết khó khan, vướng mắc trong khâu tiêu đề ban Giám Đốc đưa ra những biện pháp hữu hiệu giúp việc đẩy mạnh hàng hóa bán ra
Thủ Quỹ: Xuất tiền khi có chứng nhận của công ty có chữ ký của người lien quan, của Giám Đốc hoặc của trường phòng. Thu tiền của người tiêu dùng, của các công ty đối tác, của các doanh nghiệp.
2.4 Những thuận lợi và khó khan của doanh nghiệp trong quá trình đi vào hoạt động
Thuận lợi:
Công ty có trụ sở chính đặt tại TP.HCM. Đây là một trung tâm kinh tế lớn nhất nước ta, gần nhiều cảng, sân bay quốc tế, tạo điều kiện cho công ty giao dịch với khách hàng trên phạm vi cả nước và quốc tế.
Chiến lược phát triển của công ty rất đa dạng và phong phú. Hội đồng quản trị và ban giám đốc công ty luôn thăm dò thị trường và khách hàng thông qua tiếp thị để có những thông tin bổ ích phục vụ cho việc hoạch định chiến lược kinh doanh.
Ban lãnh đạo có trình độ chuyên môn cao các nhân viên rất nhiệt tình trong công việc. Đội ngũ tiếp thụ của công ty đều có kinh nghiệm trong lỉnh vực kinh doanh hóa chất, khả năng gia tiếp tốt rất thuận lời cho việc chào hàng và tiêu thụ sản phẩm.
Thị trường của công ty rộng lớn, hầu như có mặt ở hầu hết các thành phố, tỉnh lân cận như Hà Nội. Huế, Hải Phòng, Đà Nẵng, Vũng Tàu, ngoài ra sản phẩm còn có mặt ở các nươc khác như Hong62Kong, Singopore, Thái Lan,
Tuy mới thành lập không bao lâu nhưng công ty đã tạo được uy tín trên thị trường.khách của công ty hầu hết là các công ty lớn, nhỏ có quy mô hoạt động ở nhiều nơi trên toàn quốc.
Do co mối quan hệ tốt với nhà cung cấp trong và ngoài nước nên lượng hàng hóa luôn được cung cấp kịp thời và chất lượng đảm bảo, có thể huy động nguồn vốn vay thấp hơn lãi suất ngân hàng nên tương đối ổn định.
Khó khăn:
Công ty chưa quan tâm nhiều đến dịch vụ quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng, chủ yếu là dùng nhân viên marketing giới thiệu sản phẩm đến khách hàng nên chưa khai thách hết khách hàng tiềm năng.
Tỉ suất chi phí còn khá cao, do đó ảnh hưởng đến mức lợi nhuận. Tỷ suất chi phí bị chi phối bới khối lượng hàng hóa tiêu thụ, giá cả chi phí, chất lượng quản lý, Tỷ suất chi phí mặt hàng nào thấp doanh nghiệp cần đẩy mạnh kinh doanh mặt hàng đó thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ được tăng cao.
Với ngành nghề kinh doanh này, công ty phải cạnh tranh đương đầu với những đối thủ mạnh có tiếng tăm trên thị trường hiện nay như : công ty Hữu Tín, công ty Tân Vĩnh Thành, công ty Tân Đạt Lợi,  nên công ty đã gặp không ít khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm.
Cơ sở vật chất kĩ thuật của công ty chưa hiện đại. Tuy công ty có xe chở hàng riêng, chuyên dùng nhưng số lượng xe chưa đáp ứng cho quy mộ hoạt động của công ty nên thường xuyên phải thuê xe ngoài để đảm bảo giao hàng đúng thời hạn quy định với khách hàng để đảm bảo uy tín của công ty. Từ đó chi pí vận chuyển tăng lên.
Do nguồn vốn có hạn nên nhiều khi không đáp ứng kịp như cầu của thị trường do hàng hóa nhập về chậm, mất cơ hội cạnh tranh dẫn đến mất khách hàng.
Sự đe dọa của sản phẩm, dịch vụ thay thế khi giá cả của sản phẩm, idch5 vụ hiện tai tại tăng lên thì khách hàng có xu hướng sử dụng sản phẩm, dịch vụ thấy thế. Đây là nhân tố đe dọa sự mất mát thị trường của công ty, Các công ty cạnh tranh đưa ra thị trường những sản phẩm của công ty hoặc tạo điều kiện ưu đãi hơn về dịch vụ hay tài chính.
Sự cạnh tranh cũng như chiếm lỉnh thị trường ồ ạt của các công ty nước ngoài.Mổi doanh nghiệp, mỗi ngành kinh doanh hoạt động trong môi trường và điều kiện cạnh tranh không giống nhau môi trường nay luôn thay đổi.Các công tu nước ngoài nắm bắt nhanh cơ hội và tạo thời cơ thuận lợi để dành thắng lợi, đồng thời họ có nguồn tài chính rất đảm bảo.
Việt Nam gia nhập WTO cũng như khuyến khích kinh doanh của nhà nước nên có rất nhiều doanh nghiệp cũng tham gia vào thị trường, đây là sự đe dọa của các đối thủ cạnh tranh tiềm tang, sự xuất hiện của các công ty mới tham gia vào thịTrường nhưng có khả năng mở rộng hoạt động, chiếm lĩnh thị trường của các công ty khác.
Hệ thống thuế trong biểu thuế về hoạt động xuất nhập khẩu ở nước ta có nhiều mục chưa rõ ràng, nhiều mặt hàng nhập khẩu về không có tên trong biểu thuế, mặt khác căn cứ vào danh mục của bộ tài chính hải quan có xu hướng tính giá tối thiểu quá cao và thuế không chỉ đè nặng lên nhà nhập khẩu mà tính giá cả người tiêu dùng nguồn nguyên liệu ngoại nhập.
Tóm lại, việc phân tích những thuận lợi và khó khăn bên trong cũng như bên ngoài công ty, cố gắng ước đoán những phương pháp chuẩn bị cho sự thay đổi này. Thông qua việc phân tích này, ban lãnh đạo có thể hiểu rõ hơn về tình hình và môi trường hoạt động của công ty từ đó có thể đưa ra những quyết định có tính chiến lược một cách hiệu quả.
CHƯƠNG 3:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ SAPA
3.1 Đánh giá tình hình tài chính của công ty qua bảng cân đối kế toán:
3.1.1 Phân tích biến động qua thời gian:
3.1.1.1 Phân tích tình hình phân bổ vốn:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn nhất định, bao gồm: vốn cố định, vốn lưu động và các vốn chuyên dùng khác. Nhiệm vụ của các doanh nghiệp là phải xem xét tình hình biến động, việc sử dụng vốn và kết cấu từng bộ phận trong tổng số vốn của doanh nghiệp. Muốn vậy, ta cần phải phân tích tình hình phân bổ vốn so sánh với yêu cầu sản xuất kinh doanh, từ đó xác định biến động nào là tốt, biến động nào là chưa tốt để đề ra biện pháp khắc phục và nâng cao.
Bảng 1: Bảng phân tích tình hình phân bổ vốn
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Chênh lệch 2010/2009
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
A.Tài sản lưu động & đầu tư ngắn hạn
 I.Tiền
 1.Tiền mặt tại quỹ
 2.Tiền gửi Ngân Hàng
II.Khoản đầu tư ngắn hạn
III.Các khoản phải thu
 1.Phải thu khách hàng
 2.Trả trước cho người bán
 3.Thuế GTGT được khấu trừ
 4.Phải thu nội bộ
 -Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
 -Phải thu nội bộ khác
 5.Các khoản phải thu khác
 6.Dự phòng các khoản thu khó đòi
IV. Hàng tồn kho
 1.Hàng mua đi đường
 2.NVL tồn kho
 3.Công cụ dụng cụ
 4. Hàng hóa tồn kho
 5. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
V.Tài sản lưu động khác
 1.Tạm ứng
 2.Chi phí trả trước
 3.Chi phí chờ kết chuyển
 4.Tài sản thiếu chờ xử lý
 5.Thế chấp, kí cược, kí quỹ ngắn hạn
VI.Chi sự nghiệp
 1.Chi sự ngiệp năm trước
 2.Chi sự nghiệp năm nay
B.Tài sản cố định & đầu tư dài hạn
I.Tài sản cố định
 1.Tài sản cố định hữu hình
 -Nguyên giá
 -Giá trị hao mòn lũy kế
 2.Tài sản cố định thuê tài chính
 3.Tài sản cố định vô hình
II.Các khoản đầu tư chính dài hạn
III.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
IV.Các khoản kí quỹ, kí cược dài hạn 
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
69.951.952.002
 4.214.149.724
 1.625.766.005
 2.588.383.719
20.377.509.303
11.999.096.504
 2.115.287.742
 3.063.125.057
 3.200.000.000
3.200.000.000
/
/
/
45.347.890.975
/
/
/
45.347.890.975
/
 12.375.000
/
 9.375.000
/
/
 3.000.000 
/
/
	/
1.181.702.531
 1.094.186.649
1.094.186.649
 1.431.643.298
 -337.456.649
/
/
/
/
 87.515.882
71.133.627.533
 98,34
 5,92
 2,92
3,64
 28,65
 16,84
 2,97
 4,3 
4,5
 4,5
/
/
/
 63,75
/
/
/
63,75
/
 0,02
/
 0,013
/
/
 0,0042
 / 
/
/
1,66
 1,54
 1,54
 1,99 -0,47
/
/
/
/
 0,12
 100
76.063.258.884
 -2.765.920.126
 546.787.979
2.219.132.147
 16.591.951.004
 5.318.067.408
 4.333.238.341
 3.740.645.255
 3.200.000.000
3.200.000.000
/
/
/
56.694.795.028
/
/
/
53.694.795.028
/
10.592.726
/
 3.236.363
 4.356.363
 3.000.000
/
/
 	/
1.456.007.552
 1.068.491.670
1.068.491.670
 1.431.643.298
 -363.151.628
/
/
/
/
 387.515.882
77.519.266.436
98,12
 3,57
 0,7
 2,86
 21,4
 6,86
 5,59
 4,83
 4,13
 4,13
/
/
/
73,14
/
/
/
73,14
/
 0,014
/
/
0,0042
0,0056
 0,0039
/
/
/
1,88
 1,38
 1,38
 1,85 -0,47
/
/
/
/
0,49
 100
 06.111.306.880
 -1.448.229.598
 -1.007.978.026
-369.251.572
 -3.785.558.300
 -6.681.029.092
 2.217.950.599
 677.520.198
 0
 0
/
/
/
11.346.904.053
/
/
/
11.346.904.053
/
-1.782.274
/
 -9.375.000
 3.236.363
 4.356.363
 0
/
/
 /
 274.305.021
 -26.179.097
 -26.179.097
 0
 -25.694.979
/
/
/
/
 300.000.000
6.385638.900
 8,71
 -34,4
 -66,3
-14,27
-18,58
-55,68
104,85
 22,12
 0
 0
/
/
/
25,02
/
/
/
25,02
/
 -14,4
/
 -100
 0
 0
 0
/
/
 /
23,2
-2,39 
-2,39
 0
 7,6
/
/
/
/
 342,8
8,98
A.Tài sản lưu động:
Tài sản lưu động và dầu tư ngắn hạn tăng 6.111.306.880đ tương ứng 8,74%. Qua đo cho thấy tài sản của công ty năm 2010 càng tăng lên, gần 1,08 lần so với năm 2009 cụ thể trong từng khoản mục sau:
Tiền mặt tại quỹ của công ty ở năm 2010 giảm 1.448.229.598đ tương ứng 34,4%. Tiền gửi ngân hàng giảm 369.251.527 tương ứng 14,27%. Do đó, khoản vốn bằng tiền giảm 1.448.229.598đ tương ứng 34,4%.
 Các khoản phải thu năm 2010 giảm so với năm 2009 là 3.785.558.300đ tương ứng 18,58%. Trong đó , khoản phải thu khách hàng giảm 6.681.029.092đ tương ứng 55,68%. Đặc biệt khoản phải thu của khách hàng trong năm 2009 chiếm 16,84% trên tổng tài sản, trong khi ở năm 2010 các khoản phải thu của khách hàng chiếm 6,86% trên tổng tài sản. Điều này cho thấy qua năm 2009 và năm 2010 các khoản phải thu của khách hàng có giảm dần đi. Các khoản trả trước cho người bán tăng 2.217.950.599đ tương ứng 104,85%. Thuế GTGT không giảm qua hai năm. 
 Hàng tồn kho tăng mạnh qua hai năm, chủ yếu ở hàng hóa tồn kho. Tăng 11.346.904.053đ tương ứng 25,02%. Hàng tồn kho tăng mạnh là do công ty mở rộng việc kinh doanh. Song có một số mặt hàng không phù hợp với yêu cầu của thị trường nên không bán được như: Cyclohexanone , Ethyl Aacetate, Xylene, Di Ethylen.Đồng thời một số mặt hàng dung môi do thị trường biến động giá cả xuống thấp dưới mức giá vốn của công ty nên tạm thời công ty phải cất giử hàng trong kho không thể bán ra. Như vậy chiến lược đầu tư của công ty chưa được hiệu quả trong quá trình mở rộng kinh doanh, các mặt hàng đầu tư không đem lại lợi nhuận cao nhất mà gây trở ngại cho việc vận chuyển, cất giữ hàng tồn kho và chi phí bảo quản. Từ đó làm cho chi phí hàng hóa tăng cao dẩn đến giá thành hàng hóa khi bán ra se cao hơn mức giá thị trường, từ đó tốc đô thu hồi vốn sẽ chậm lại. Đây là một điều công ty phải phải quan tâm và đối mặt.
 Các khoản chi phí trả trước không phát sinh. Đây là một sự trở ngại cho công ty khi không có đủ vốn lưu động để chi trả những khoản tiền vay này. Nguyên nhân là do hàng hóa tồn động quá nhiều nên chi phí kho bãi,, vận chuyển tăng lên mà giá vốn hàng hóa chưa lấy laị được, doanh thu không bù đắp cho chi phí. Bên cạnh đó, các chi phí cho việc mang hàng hóa làm mẫu chào hàng với những khách hàng cũng tăng do sự xuất hiện của nhiều mặt hàng mới, khách hàng đa số chưa biết đến, đội ngũ tiếp thị và bán hàng phải chào hàng , giới thiệu công dụng và đặc tính của sản phẩm để đáp ứng yêu cầu thường xuyên của khách hàng, làm đẩy mạnh doanh thu.
B. Tài sản cố định:
Như đã nói trên, công ty là công ty Thương Mại chuyên nhập khẩu và mua bán hàng hóa nên tài sản cố định chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng tài sản của công ty. Năm 2009 chiếm 61,66%, năm 2010 chiêm 1,88% trên tổng tài sản. Năm 2009 so với năm 2010 là 8,98% cho thấy quy mô về tài sản của công ty tăng. Việc tăng này chủ yếu là do công ty đã đầu tư vào tài sản lưu động. Tổng vốn lưu động vào năm 2009 tăng 6.111.306.880đ tương đương 8,74%.
 Hàng tồn kho của cộng ty như đã nói trên chiếm một tỷ trọng rất lớn trên toàn bộ tài sản. Năm 2009 chiếm 63,75%, năm 2010 chiếm 73,14%. Để khắc phục tình trạng tồn kho quá cao, công ty nên chú ý xem xét lại xem mặt hàng nào phù hợp với nhu cầu thị trường để từ đó đẩy mạnh việc nhập kho và dự trữ. Mặt hàng nào tồn kho lâu, khả năng tiêu thụ thấp công ty có thể xem xét giảm giá bán đẩy mạnh việc tiêu thụ nhằm thu hồi tiền vốn để đầu tư vào những mặt hàng có khả năng tiêu thụ và sinh lời cao hơn.
3.1.1.2 Phân tích tình hình phân bổ nguồn vốn:
Đề đánh giá nguyên nhân dẫn đến biến động về nguồn vốn trong kỳ của công ty được chính xác ta cần phải phân tích kết cấu nguồn vốn và so với yêu cầu sản xuất kinh doanh nhằm xác định sự biến động của các khoản mục trong nguồn vốn ra sau. Từ đó tìm nguyên nhân vả có biện pháp khắc phục cho nhu cầu kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp.
Bảng 2 : Bảng phân tích kết cấu nguồn vốn
ĐVT: VND
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Chênh lệch 2010/2009
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
A.Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
1.Vay ngắn hạn
2.Nợ dài hạn đến hạn trả
3.Phải trả cho người bán
4.Người mua trả tiền trước
5.Thuế và các khoản phải nộp
6.Phải trả công nhân viên
7.Phải trả các đơn vị nội bộ
8.Các khoản phải trả,phải nộp khác
II.Nơ dài hạn
1.Vay dài hạn
2.Nợ dài hạn
III.Nợ khác
1.Chi phí phải trả
2.Tài sản thừa chờ xử lý
3.Nhận kí quỹ,kí cược dài hạn
B.Nguồn vốn chủ sở hữu
I.Nguồn vốn-quỹ
1.Nguồn vốn kinh doanh
2.Chênh lệch đánh giá lại
3.Chênh lệch tỉ giá
4.Quỹ đầu tư phát triển
5.Quỹ dự phòng tài chính
6.Lợi nhuận chưa phân phối
60.096.243.414
60.096.243.414
35.286.850.000
/
7.556.635.582
97.699.600
1.187.761.438
/
16.000.000.000
-32.703.206
/
/
/
/
/
/
/
11.037.384.119
11.037.384.119
11.450.000.000
/
/
/
/
-412.615.881
84,48
84,48
49,61
/
10,62
0,14
1,67
/
22,49
-0.046
/
/
/
/
/
/
/
15,52
15.52
16,1
/
/
/
/
-0,58
67.395.658.528
67.395.658.528
35.286.850.000
/
8.107.338.213
503.388.001
1.538.289.132
/
22.000.000.000
-40.206.818
/
/
/
/
/
/
/
10.123.607.908
10.123.607.908
11.450.000.000
/
6.844.800
/
/
-1.333.236.892
86,94
86,94
45,52
/
10,46
0,65
1,98
/
28,38
-0,05
/
/
/
/
/
/
/
13,06
13,06
14,77
/
0,008
/
/
-1,72
7.299.415.110
7.299.415.110
0
/
550.702.631
405.688.401
350.527.694
/
6.000.000.000
-7.503.612
/
/
/
/
/
/
/
-913.776.210
-913.776.210
0
/
6.844.800
/
/
-920.621.011
12,15
12,15
0
/
7,29
415,2
29,51
/
37,5
22,95
/
/
//
/
/
/
-8,28
-8,28
0
/
0
/
/
223,12
7. Nguồn vốn ĐT XDCB
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác
1. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
2. Quỹ khen thưởng và phúc lợi
3. Quỹ quản lí của cấp trên
4. Nguồn kinh phí sự nghiệp
5. Nguồn kinh phí hình thành TSCĐ
/
/
	/
/
	/
	/
	/
/
/
/
/
/
/
/
	/
/
/
/
/
/
/
/
/
/
/
/
/
/
/
/
/
/
/
/
/
/
/
/
/
/
/
/
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
71.133.627.533
100
77.519.266.436
100
385.638.900
0,54
Nguồn vốn của công ty ở năm 2009 và năm 2010 tăng 0,54%. Trong đó: Nợ phải trả của công ty tăng 7.2993415311.đ, tương ứng 12,15%. Tỷ trọng nợ phải trả của năm 2009 là 84,48%, năm 2010 là 86,94%. Như vậy qua cả hai năm vừa qua công ty hoạt động chủ yếu dựa trên vốn vay. Vốn chủ sở hữu chiếm một phần quan trọng trong tổng nguồn vốn.
Khoản nợ phải trả cho người bán tăng lên 550.702.631đ tương ứng với tốc độ tăng 7,29%. Điều này cũng hợp lí do công ty mở rộng kinh doanh nên có nhiều mặt hàng tồn kho tăng lên rất lớn.
Công ty khôn sử dụng vốn vay tín dụng. Nguồn vốn vay chủ yếu là huy động trong công ty. Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty giảm 8,28%. Nguyên nhân làm cho vốn chủ sở hữu giảm năm 2009 và năm 2010 là do kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong hai năm vừa qua không đạt hiệu quả cao nên không mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Chi phí sử dụng vốn vay: ngay cả việc sử dụng vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp cũng phải chịu một chi phí sử dụng vốn đó là "cơ hội phí". Đó là cái giá mất đi do sử dụng vốn vào kinh doanh mà không chọn cơ hội đầu tư khác. Chi phí sử dụng vốn ngày càng tăng mà doanh nghiệp liên tục qua mấy năm không có hiệu quả là một diều thật sự đáng quan tâm.
3.1.2 Phân tích biến động và biến động kết cấu:
3.1.2.1 Phân tích tình hình phân bổ vốn:
Bảng 3: Bảng phân tích tình hình phân bổ vốn
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Chênh lệch 2010/2009
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
A. TS lưu động và ĐTNH
I. Tiền
1. Tiền mặt tại quỹ
2. TGNH
II. Khoản ĐTNH
III. Các khoản phải thu.
1. Phải thu KH.
2. Trả cước cho người bán
3. Thuế GTGT được khấu trừ
4. Phải thu nội bộ
-Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
-Phải thu nội bộ khác
5. Các khoản phải thu khác
6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
IV. Hàng TK
1. Hàng mua đi đường
2.NVL tồn kho
3. CCDC
4.Hàng hóa tồn kho 
5. Dự phòng giảm giá HTK
V. Tài sản lưu động khác
1. Tạm ứng
2. Chi phí trả trước
3. Chi phí chờ kết chuyển
4. Tài sản thiếu chờ xử lí
5. Thế chấp, kí cược, kí quỹ NH
69.951.952.002
4.214.149.724
1.625.766.005
2.558.383.719
/
20.377.509.303
11.999.096.504
2.115.287.742
3.063.125.057
3.200.000.000
3.200.000.000
/
/
/
45.347.890.975
/
/
/
45.347.890.975
/
12.375.000
/
9.375.000
/
/
3.000.000
98,34
5,92
2,29
3,64
/
28,65
16,84
2,97
4,31
4,5
4,5
/
/
/
63,75
/
/
/
63,75
/
0.02
/
0,013
/
/
0,0042
76.063.258.884
-2.765.920.126
546.787.979
2.219.132.147
/
16.591.951.004
5.318.067.408
4.333.238.341
3.740.645.255
3.200.000.000
3.200.000.000
/
/
/
56.694.795.028
/
/
/
56.694.795.028
/
10.592.726
/
/
3.236.363
4.356.363
3.000.000
98,12
3,57
0,7
2.86
/
21,4
6,86
5,59
4,83
4,13
4,13
/
/
/
73,14
/
/
/
73,14
/
0,014
/
/
0,0042
0,0056
0,0039
06.111.306.880
-1.448.229.598
-1.007.978.026
-369.251.572
/
-3.785.558.300
-6.681.029.092
2.217.950.599
677.520.198
0
0
/
/
/
11.346.904.053
/
/
/
11.346.904.053
/
-1.782.274
/
-9.375.000
3.236.363
4.356.363
0
-0.22
-2.35
1,59
-0,78
/
-7,25
-9,98
2,62
0,52
-0.37
-0,37
/
/
/
9.39
/
/
/
9.39
/
0,006
/
-0,0013
0,0042
0,0056
0,003
VI.Chi sự nghiệp
1. Chi sự năm trước
2. Chi sự nghiệp năm nay
B.TSCĐ & ĐTDH
I. TSCĐ hữu hình
1. TSCĐ hữu hình
-Nguyên giá
-Giá trị hao mòn lũy kế
2. TSCĐ thuê tài chính
3. TCSĐ vô hình
II. Các khoản đầu tư tài chính DH
III. Chi phí XDCB dở dang
IV. Các khoản kí cược, kí quỹ DH
/
/
/
1.181.702.531
1.094.186.649
1.094.186.649
1.431.643.298
-337.456.649
/
/
/
/
87.515.882
/
/
/
1,66
1,54
1,54
1,99
-0,47
/
/
/
/
0,12
/
/
/
1.456.007.552
1.068.491.670
1.068.491.670
1.431.643.298
-363.151.628
/
/
/
/
387.515.882
/
/
/
1,88
1,38
1,38
1,85
-0,47
/
/
/
/
0,49
/
/
/
274.305.021
-26.179.097
-26.179.097
0
-25.694.979
/
/
/
/
300.000.000
/
/
/
0,22
-0,16
-0,16
-0,14
0
/
/
/
/
0,37
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
71.133.627.533
100
77.519.266.436
100
6.385.638.900
0
Tài sản lưu động và đầu dài hạn có xu hướng giảm từ 98,37% năm 2009 xuống còn 98,12% năm 2010, tức giảm 0,22%. Tất cả các khoản mục ngắn hạn trong kết cấu tài sản có một số khoản mục giảm, nhưng giảm nhiều nhất là "các khoản phải thu" trong đó phải thu khách hàng giảm từ 16,84% năm 2009 xuống còn 6,86% năm 2010, tức giảm 9,98%. Và cũng có một số khoản mục tăng nhưng tăng nhiều nhất là khoản mục "hàng tồn kho" từ 63,75% ở năm 2009 tăng đến 73,14% ở năm 2010, tức 9,39%.
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn có xu hướng tăng dần từ 72,66% năm 2009 đến 1,88% năm 2010, tức tăng 0,22%. Trong đó, tài sản cố định hữu hình giảm từ 1,54% năm 2009 xuống 1,38% năm 2010, tức giảm 0,16%. Các khoản kí quỹ, kí cược dài hạn tăng từ 0,12% năm 2009 đến 0,49% năm 2010, tức tăng 0,37%. Điều này chứng tỏ qua 2 năm 2009 và năm 2010 công ty đã đầu tư thêm vào tài sản cố định
3.1.2.2 Phân tích tình hình phân bổ vốn:
Bảng 4: Bảng phân tích tình hình phân bổ nguồn vốn
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Chênh lệch 2010/2009
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
A.Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
1. Vay ngắn hạn
2.Nợ dài hạn đến hạn trả
3.Phải trả cho NB
4.Người mua trả tiền trước
5. Thuế & các khoản nộp nhà nước
6. Phải trả CNV
7. Phải trả các đơn vị nội bộ
8. Các khoản phải trả, phải nộp khác
II. Nợ dài hạn
1.Vay dài hạn
2. Nợ dài hạn
III. Nợ khác
1. Chi phí phải trả
2.TS thừa chờ xử lí
3.Nhận kí quỹ, kí cược dài hạn
B.Nguồn vốn CSH
I.Nguồn vốn-quỹ
1.Nguồn vốn kd
2.Chênh lệch đánh giá lại
3. Chênh lệch tỉ giá
4. Quỹ ĐT phát triển
5.Quỹ dự phòng tài chính
6.Lợi nhuận chưa phân phối
7. Nguồn vốn đầu tư XDCB dở dang
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác
60.096.243.414
60.096.243.414
35.286.850.000
/
7.556.635.582
97.699.600
7.187.761.438
/
16.000.000.000
-32.703.206
/
/
/
/
/
/
/
11.037.384.119
11.037.384.119
11.450.000.000
/
/
/
/
-412.615.881
/
/
84,48
84,48
49,61
/
10,62
0,14
1,67
/
22,49
-0,046
/
/
/
/
/
/
/
15,52
15,52
16,1
/
/
/
/
-0,58
/
/
67.395.658.528
67.395.658.528
35.286.850.000
/
8.107338.213
503.388.001
1.538.289.132
/
22.000.000.000
-40.206.818
/
/
/
/
/
/
/
15,52
15,52
16,1
/
6.844.800
/
/
-1.333.236.892
/
/
86,94
86,94
45,32
/
10,46
0,65
1,98
/
28,38
-0,05
/
/
/
/
/
/
/
13,06
13,06
14,77
/
0,008
/
/
-1,72
/
/
7.229.415.110
7.299.415.110
0
/
550.702.631
405.688.401
350.527.694
/
6.000.000.000
-7.503.612
/
/
/
/
/
/
/
-913.766.210
-913.766.210
0
/
6.844.800
/
/
-920.621.011
/
/
2,46
2,46
-4,09
/
-0,16
0,51
0,31
/
5,39
-0,004
/
/
/
/
/
/
/
-2,46
-2,46
-1,33
/
0,0088
/
/
-1,14
/
/
1. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
2. Quỹ khen thưởng và phúc lợi
3. Quỹ quản lí của cấp trên
4. Nguồn kinh phí sự nghiệp
5. Nguồn kinh phí hình thành TSCĐ
/
/
/
/
/
/
/
/
/
/
/
/
/
/
/
/
/
/
/
/
/
/
/
/
/
/
/
/
/
/
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
71.133.627.533
100
77.519.266.436
100
385.638.900
0
Nợ phải trả có xu hướng tăng từ 84,48% năm 2009 lên 86,94% năm 2010, tức tăng 2,46%. Trong đó, vay ngắn hạn giảm nhiều nhất tuef 49,61% năm 2009 xuống 45,52% năm 2010, tức giảm 4,09%. Phải trả cho các đơn vị nội bộ tăng nhiều nhất từ 22,49% năm 2009 lên 28,38% năm 2010, tức tăng 5,89%.
Nguồn vốn chủ sở hữu có xu hướng giảm từ 15,52% năm 2009 xuống 13,06% năm 2010, tức giảm 2,46%. Trong đó, nguồn vốn kinh doanh giảm từ 16,1% năm 2009 xuống 14,77% năm 2010, tức giảm 1,33%.
3.2 Đánh giá tình hình tài chính của công ty qua báo cáo hoạt động kinh doanh:
3.2.1 Phân tích biến động theo thời gian:
Bảng 5: Bảng phân tích biến động theo thời gian của các chỉ tiêu trên báo cáo hoạt động kinh doanh.
ĐVT: VNĐ
CHỈ TIÊU
NĂM 2009
NĂM 2010
BIẾN ĐỘNG
Mức
Tỉ lệ %
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí tài chính
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lí doanh nghiệp
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác
14. Tổng lợi nhuận trước thuế
15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
16. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
17. Lợi nhuận sau thuế
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
66.381.421.743
59.060.909
66.322.330.834
64.478.043.834
1.844.287.349
60.522.153
1.104.677.136
415.195.671
345.195.671
39.841.954
5.0

File đính kèm:

  • docxtieu_luan_phan_tich_bao_cao_tai_chinh_cong_ty_tnhh_thuong_ma.docx