Tiểu luận Phát huy tính tích cực, sáng tạo, tìm tòi và rèn luyện kỹ năng thực hành Hóa học cho học sinh ở trường THCS

pdf 11 trang yenvu 25/01/2024 1930
Bạn đang xem tài liệu "Tiểu luận Phát huy tính tích cực, sáng tạo, tìm tòi và rèn luyện kỹ năng thực hành Hóa học cho học sinh ở trường THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Phát huy tính tích cực, sáng tạo, tìm tòi và rèn luyện kỹ năng thực hành Hóa học cho học sinh ở trường THCS

Tiểu luận Phát huy tính tích cực, sáng tạo, tìm tòi và rèn luyện kỹ năng thực hành Hóa học cho học sinh ở trường THCS
Phát huy tính tích cực, sáng tạo, tìm tòi
và rèn luyện kỹ năng thực hành hóa
học cho học sinh ở trường THCS
MỤC LỤC
Nội dung Trang
Lời cảm ơn !. 1
A- PHẦN MỞ ĐẦU 3
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 3
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 4
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 4
IV. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU 4
V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 4
VI. PHẠM VI NGHIÊN CỨU4
VII. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 6
I. THỰC TRẠNG 6
II. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC. 14
III.BÀI HỌC KINH NGHIỆM 16
C- KẾT LUẬN 17
Phụ lục 18
Tài liệu tham khảo 18
A- PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Xã hội ngày nay đang trên đà phát triển, đòi hỏi người học sinh không chỉ có phẩm
chất đạo đức, chính trị mà còn phải là người năng động sáng tạo thích ứng với mọi sự phát
triển đa dạng với tốc độ cao của xã hội, người công dân có trách nhiệm cao, con người
được phát triển toàn diện cùng với chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng lên.
Những năm gần đây trong thập kĩ cuối cùng của thế kỉ XX vấn đề phát huy tính tích
cực, chủ động, học đi đôi với hành của học sinh nhằm đào tạo những người lao động sáng
tạo biết áp dụng lí thuyết vào thực tiễn cũng được đặt ra từ những năm 60 và đã xác định
là một trong những phương hướng của cải cách giáo dục triển khai ở các trường phổ thông
từ những năm 1980. Các tài liệu giáo dục ở nước ngoài và trong nước kể cả một số văn
bản của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo nói tới việc cần thiết học đi đôi với hành. Đây là một
cách tiếp cận mới về hoạt động dạy học, có một nội dung nhấn mạnh là hoạt động học,
“ Học đi đôi với hành” đó là một trong những mục tiêu quan trọng trong công tác giáo dục.
môn Hóa học ở trường phổ thông là một trong những bộ môn góp phần đắc lực vào thực
hiện mục tiêu trên. Với đặc trưng bộ môn là “ Khoa học thực nghiệm” môn hóa học
nghiên cứu các quá trình hình thành nên chất, bản năng lí giải các hiện tượng tự nhiên mà
trước kia con người chưa lí giải được cứ cho các hiện tượng tự nhiên đó là do “Thánh
thần” gây nên. Để có được hướng giải thích một cách khoa học các hiện tượng tự nhiên bộ
môn hóa học đòi hỏi người học sinh không những nắm vững lí thuyết mà phải thông qua
các thí nghiệm hóa học. Trong thực tiễn dạy và học môn hóa học hầu như các bài học
đòi hỏi có sự chuẩn bị thí nghiệm trước (vài giờ, hoặc vài ngày ) để phục vụ cho bài học.
Người giáo viên chuẩn bị các thiết bị cần thiết là chưa đủ, việc phát huy tính tích cực, tính
độc lập của học sinh trong việc tiến hành thí nghiệm hóa học là hết sức cần thiết. Chính
qua việc làm này học sinh tìm tòi kiến thức mới, đã chứng minh được lí thuyết đã học
hoặc cũng cố, khắc sâu kiến thức. Hơn nữa việc thực hành thí nghiệm tạo cho học sinh
niềm say mê khoa học, kích thích sự tìm tòi nghiên cứu, phát triển được kĩ năng quan sát,
biết tích lũy hình ảnh một cách đầy đủ theo yêu cầu khách quan để rút ra những kết luận
đúng đắn. Giúp các em tiếp thu bài học một cách chủ động, nhẹ nhàng mà sâu sắc. Thông
qua việc tiến hành thí nghiệm hóa học từ đơn giản đến phức tạp học sinh tự thấy mình như
một nhà khoa học nhỏ các em sẽ rất tự tin, gần gũi với thiên nhiên, quan tâm đến các hiện
tượng tự nhiên các em sẽ yêu thích bộ môn hơn.
Vì những lí lo trên tôi chọn đề tài “Phát huy tính tích cực, sáng tạo, tìm tòi và rèn
luyện kỹ năng thực hành hóa học cho học sinh ở trường THCS” nhằm đưa ra phương
pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục, quá trình dạy
và học ở trường THCS đặc biệt là môn Hoá học.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu về sự phát huy tính tích cực, sáng tạo, tìm tòi và rèn luyện kỹ năng thực
hành hóa học cho học sinh ở trường THCS nhằm đưa ra phương pháp giảng dạy để nâng
cao chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục, quá trình dạy và học ở trường THCS
đặc biệt là môn Hoá học.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu về sự phát huy tính tích cực, sáng tạo, tìm tòi và rèn luyện kĩ năng thực
hành hóa học cho học sinh ở trường THCS
IV. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
Giáo viên giảng dạy và học sinh học môn hoá học ở trường THCS Chu Văn An.
V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu cơ sở vật chất nhà trường, gia đình, xã hội.
Nghiên cứu về sự phát huy tính tích cực, sáng tạo và hình thành kĩ năng thực hành
hoá học của học sinh ở trường THCS.
Nghiên cứu các hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh
Đúc rút kinh nghiệm của mình về vấn đề phát huy tính tích cực, sáng tạo, tìm tòi và
rèn luyện kĩ năng thực hành hóa học cho học sinh ở trường THCS
VI. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu học sinh lớp 8A4, 8A6, 9A4, 9A5 ở trường THCS Chu Văn An.
VII. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp quan sát : Sử dụng phương pháp này để nghiên cứu, quan sát các
hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh.
- Phương pháp đối thoại : Trực tiếp trò chuyện với giáo viên và học sinh để bổ sung
kinh nghiệm cho phương pháp điều tra.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu : Để nghiên cứu tài liệu, sách báo có liên quan
đến đề tài.
- Phương pháp điều tra: Đây là phương pháp chủ đạo nhằm thu thập những số liệu,
hiện tượng từ đó phát hiện ra vấn đề cần giải quyết thực hiện phương pháp này dưới dạng
câu hỏi đóng và câu hỏi mở trong phiếu điều tra để lấy ý kiến của giáo viên và học sinh về
phương pháp phát huy tính tích cực sáng tạo và hình thành kĩ năng thực hành hoá học của
học sinh ở trường THCS trong quá trình dạy học.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động của học sinh: Thông qua các bài
kiểm tra để thấy được sự phát huy tính tích cực sáng tạo và hình thành kĩ năng thực hành
hoá học của học sinh ở trường THCS có hiệu quả hay không.
- Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phương pháp này để xử lí các số liệu đi
đến kết luận phù hợp với giả thuyết khoa học.
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. THỰC TRẠNG
1- Tình hình thực tiễn về trình độ và điều kiện học tập của học sinh.
Khi chuẩn bị thực hiện đề tài, năng lực tìm kiến thức, phát huy tính tích cực, sáng
tạo và hình thành kĩ năng thực hành hoá học của học sinh là rất yếu. Đa số học sinh cho
rằng hoá học là môn khó học, các em rất sợ học tập môn hoá, hầu như rất ít học sinh nắm
vững kiến thức cũng như kĩ năng hoá học. Vì thế các em rất thụ động trong các tiết học và
không hứng thú bộ môn này, Nhiều học sinh không đủ sách vở để học tập, nhà trường còn
thiếu nhiều trang thiết bị, hoá chất để phục vụ cho việc học tập của học sinh. Địa bàn nông
thôn rộng lớn, nhà dân thưa thớt nên việc trao đổi lẫn nhau trong học tập là rất khó khăn.
2- Chuẩn bị vận dụng đề tài.
Để áp dụng các phương pháp trong giảng dạy tôi đã thực hiện một số khâu quan
trọng sau :
Xác định mục tiêu, lựa chọn các nhóm phương pháp cho từng bài thực hành, thiết kế
các hoạt động dạy học, dự đoán những tình huống có thể xảy ra trong từng tiết thực hành.
Tìm hiểu tình hình học sinh, tạo niềm tin cho học sinh về khả năng hoạt động tìm tòi
của các em, đặt ra yêu cầu, nhiệm vụ cho học sinh, để các em chủ động sẵn sàng tham gia
các hoạt động một cách tích cực, tự giác và sáng tạo. Đặt ra yêu cầu về đồ dùng học tập.
Chuẩn bị đồ dùng dạy học: Lên kế hoạch trước cho từng tiết về nhu cầu tranh, mô
hình, bảng phụ, dụng cụ, hoá chất Tuy nhiên phải lựa chọn những phần cơ bản nhất cơ
cấu đồ dùng dạy học cho hợp lí, các em có thể tự kiếm đồ dùng một cách đơn giản có
trong cuộc sống.
Lưu ý: Chẳng hạn; Quỳ tím ( nước hoa dâm bụt ); Kẽm ( vỏ pin ) ; Fe ( mạc
sắt non ) ; H2SO4 ( ăc quy ); CaC2 ( đất đèn ) và nhiều hoá chất khác cũng rất dễ tìm như C,
Al, Pb, Cu, CaO, CaCO3, dung dịch Ca(OH)2, NaCl, C2H5OH, hồ tinh bột
3- Việc áp dụng đề tài vào phát huy tính tích cực, sáng tạo và rèn luyện kỹ năng
thực hành hóa học.
Ví dụ 1: Làm sạch muối ăn (Hoá học 8)
Yêu cầu: Rèn luyện kĩ năng sử dụng một số dụng cụ thí nghiệm và hoá chất thông
thường để tách riêng ra khỏi hỗn hợp muối ăn và cát
Hoá chất và dụng cụ thí nghiệm
Hoá chất: Muối ăn (trộn cất) Học sinh có thể mang theo
Dụng cụ thí nghiệm
- 8 giá thí nghiệm gỗ và sứ
- 16 ống nghiệm 18mm
- 8 phễu nhựa hoặc thuỷ tinh
- 8 đèn cồn
- 8 tờ giấy lọc
Phiếu học tập :
a) Màu sắc hỗn hợp muối ăn và
cát 
b) Vì sao đổ hỗn hợp muối ăn và cát vào nước:
..................................................................................................................
c) Tại sao nước muối lại đem đun thu được muối ?
..................
...........................................
d) Muối thu được đem so sánh với hỗn hợp muối trộn cát có màu sắc như thế nào?
--------------------------------------------------------------------------------------------------
Cách tiến hành thí nghiệm
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
GV: Hướng dẫn
- Cho vào ống nghiệm chừng 2 gam
muối ăn trộn cát,
- Sau đó rót tiếp vào ống nghiệm chừng
5ml nước, lắc nhẹ
Cách lắc: Cầm miệng ống nghiệm bằng
các ngón tay trỏ, cái và giữa của bàn tay
phải. Để ống nghiệm hơi nghiêng và lắc
bằng cách gõ nhẹ phần dưới của ống
nghiệm vào ngón tay trỏ hoặc gan bàn
tay trái cho đến khi muối tan hết.
- Đặt ống nghiệm lên giá ống nghiệm
rồi đặt phễu lọc lên miệng ống nghiệm.
Gấp tờ giấy lọc làm 4 phần sau đó gấp
thành phễu đặt vào phễu nhựa (hoặc thuỷ
tinh), nhỏ vài giọt nước cho thấm giấy
sau đó rót từ từ chất lỏng vào phễu theo
HS: Lắng nghe các nhóm tiến hành thí
nghiệm.
HS: Điền phiếu học tập câu a
HS: quan sát và nhận xét về dung dịch
muối ăn trong ống nghiệm
HS: Điền phiếu học tập câu b
HS : quan sát hiện tượng chất lỏng chảy
qua cuống phễu và vào ống nghiệm
- Các chất bẩn được giữ lại trên mặt giấy
lọc.
đũa thuỷ tinh.
- Đun dung dịch muối ăn đã thu được
trên ngọn lửa đèn cồn.
Cách làm: dùng cặp gỗ cặp 1/3 ống
nghiệm (tính từ miệng ống nghiệm), và
để ống hơi nghiêng, lúc đầu hơ dọc ống
nghiệm trên ngọn lửa cho nóng đều, sau
đó đun ở phần đáy ống.
Chú ý: Vùa đun vừa lắc nhẹ phần đáy
ống để tránh dung dịch sôi đột ngột và
phụt mạnh ra ngoài. Hướng ống nghiệm
về phía không có người.
- Đun cho nước bốc hơi hết
GV: Hướng dẫn nội dung bản tường
trình thực hành:
Mục
đích thí
nghiệm
Cách
tiến
hành
Hiện
tượng
quan sát
Giải
thích
Lưu ý : Trong cách tiến hành HS có thể
vẽ hình không cần dùng lời.
HS : điền phiếu học tập câu c
HS : điền phiếu học tập câu d
HS: làm bản tường trình
Ví dụ 2: Điều chế thu khí Oxi ( Hoá học 8)
Yêu cầu : Rèn luyện kĩ năng lắp ráp thiết bị điều chế và thu khí oxi và lọ hoặc ống
nghiệm bằng cách đẩy không khí và đẩy nước.
Hoá chất và dụng cụ thí nghiệm
Hoá chất: KMnO4 ( Kali penmanganat)
Dụng cụ thí nghiệm :
- 8 giá thí nghiệm gỗ và sứ
- 32 ống nghiệm 18mm
- 16 nút cao su đậy miệng ống nghiệm
- 8 đèn cồn
- 8 nút cao su kèm ống dẫn thuỷ tinh hình chữ L
- 8 nút cao su kèm ống dẫn cao su.
- Bông y tế
Phiếu học tập:
a) Vì sao đặt miếng bông gần miệng ống nghiệm.
--------------------------------------------------------------------------------------------------
b) Vì sao đặt đáy ống nghiệm đựng KMnO4 cao hơn miệng ống nghiệm
--------------------------------------------------------------------------------------------------
c) Vì sao đặt que đóm có tàn đỏ ở miệng ống nghiệm có thể nhận biết được khí oxi đã
đầy ống nghiệm hay chưa ?
--------------------------------------------------------------------------------------------------
d) Dựa vào tính chất vật lí nào của oxi ta có thể thu khí oxi bằng cách đẩy không khí và
đẩy nước ?
--------------------------------------------------------------------------------------------------
e) Tại sao có thể để miệng ống nghiệm đựng khí oxi ngửa lên trên mà không cần đậy
nút.
--------------------------------------------------------------------------------------------------
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
I- Điều chế và thu khí oxi vào ống
nghiệm bằng cách đẩy không khí
GV: Hướng dẫn học sinh tiến hành thí
nghiệm.
- Cho vào ống nghiệm lượng Kali
penmanganat với chiều cao chừng 2cm.
Đặt miếng bông xốp gần miệng ống
nghiệm.
- Đậy miệng ống nghiệm bằng nút cao su
có kèm ống dẫn khí. Cặp ống nghiệm
trên giá thí nghiệm ở tư thế đáy ống
nghiệm cao hơn miệng ống nghiệm,
nhánh dài của ống dẫn khí đặt gần sát
đáy của một ống nghiệm khác.
Chú ý: Cho một ít nước vào đáy ống
nghiệm trên để quan sát các bọt khí thoát
ra từ đầu ống dẫn khí.
- Dùng đèn cồn hơ nóng nhẹ dọc thành
ống, sau đó tập trung đốt nóng phần ống
nghiệm có chứa KMnO4.
- Đặt que đóm còn tàn đỏ ở miệng ống
nghiệm xem oxi đầy ống nghiệm hay
chưa?
II- Điều chế và thu khí oxi vào ống
nghiệm bằng cách đẩy đẩy nước.
GV: Hướng dẫn học sinh tiến hành thí
nghiệm.
- Cho vào ống nghiệm lượng Kali
penmanganat với chiều cao chừng 2cm.
Đặt miếng bông xốp gần miệng ống
nghiệm.
- Đậy miệng ống nghiệm bằng nút cao su
có kèm ống dẫn khí. Cặp ống nghiệm
trên giá thí nghiệm ở tư thế đáy ống
nghiệm cao hơn miệng ống nghiệm
nhánh dài của ống dẫn khí đặt gần sát
đáy của một ống nghiệm khác.
Chú ý: ống nghiệm thu khí oxi đựng đầy
nước và úp ngược vào chậu nước .
- Khi đẩy hết nước trong ống nghiệm thì
chứng tỏ khí oxi đã đầy ống nghiệm.
HS: Lắng nghe, HS các nhóm tiến hành
thí nghiệm.
HS: Điền phiếu học tập câu a
HS: điền phiếu học tập câu b
HS: quan sát hiện tượng
HS: điền phiếu học tập câu c
HS: Lắng nghe, HS các nhóm tiến hành
thí nghiệm
HS: điền phiếu học tập câu d
HS: điền phiếu học tập câu e
GV: Hướng dẫn nội dung bản tường
trình thực hành:
Mục
đích thí
nghiệm
Cách
tiến
hành
Hiện
tượng
quan sát
Giải
thích
viết
PTHH
Lưu ý : Trong cách tiến hành HS có thể
vẽ hình không cần dùng lời.
HS: làm bản tường trình
Ví dụ 3: Điều chế thu khí Hiđro ( Hoá học 8)
Yêu cầu : Rèn luyện kĩ năng lắp ráp thiết bị điều chế và thu khí hiđro và lọ hoặc ống
nghiệm bằng cách đẩy không khí và đẩy nước.
Hoá chất và dụng cụ thí nghiệm
Hoá chất: Kẽm viên, dung dịch axit Clohiđric
Dụng cụ thí nghiệm :
- 8 giá thí nghiệm gỗ và sứ
- 32 ống nghiệm 18mm
- 16 nút cao su đậy miệng ống nghiệm
- 8 đèn cồn
- 8 nút cao su kèm ống dẫn thuỷ tinh hình chữ L
- 8 nút cao su kèm ống dẫn cao su.
Phiếu học tập:
a) Dựa vào tính chất vật lí nào của oxi ta có thể thu khí hiđro bằng cách đẩy không khí
và đẩy nước ?
--------------------------------------------------------------------------------------------------
b) Tại sao phải để miệng ống nghiệm đựng khí hiđro úp xuống dưới.
--------------------------------------------------------------------------------------------------
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
I- Điều chế và thu khí hiđro vào ống
nghiệm bằng cách đẩy không khí
GV: Hướng dẫn học sinh tiến hành thí
nghiệm.
- Cho vào ống nghiệm vài viên kẽm và
một lượng axit Clo hiđric cao chừng 2cm
- Đậy miệng ống nghiệm bằng nút cao su
có kèm ống dẫn khí. Cặp ống nghiệm
trên giá thí nghiệm ở tư thế đáy ống
nghiệm thấp hơn miệng ống nghiệm,
nhánh dài của ống dẫn khí đặt gần sát
đáy của một ống nghiệm khác.
Chú ý: Đặt ống nghiệm thu khí úp
ngược.
- Muốn đốt khí hiđro nhất thiết phải thử
độ tinh khiết ( Dùng ngón tay trỏ bịt kín
miệng ống nghiệm chứa khí hiđro và đưa
đến gần ngọn lữa đèn cồn, khi mở tay ra,
HS: Lắng nghe, HS các nhóm tiến hành
thí nghiệm.
HS: quan sát hiện tượng
hiđro cháy với tiếng nổ nhỏ là gần
nguyên chất)
II- Điều chế và thu khí hiđro vào ống
nghiệm bằng cách đẩy đẩy nước.
GV: Hướng dẫn học sinh tiến hành thí
nghiệm.
- Cho vào ống nghiệm vài viên kẽm và
một lượng axit Clo hiđric cao chừng 2cm
- Đậy miệng ống nghiệm bằng nút cao su
có kèm ống dẫn khí. Cặp ống nghiệm
trên giá thí nghiệm ở tư thế đáy ống
nghiệm thấp hơn miệng ống nghiệm,
nhánh dài của ống dẫn khí đặt gần sát
đáy của một ống nghiệm khác.
Chú ý: ống nghiệm thu khí hiđro đựng
đầy nước và úp ngược vào chậu nước .
- Khi đẩy hết nước trong ống nghiệm thì
chứng tỏ khí hiđro đã đầy ống nghiệm.
GV: Hướng dẫn nội dung bản tường
trình thực hành:
Mục
đích thí
nghiệm
Cách
tiến
hành
Hiện
tượng
quan sát
Giải
thích
Viết
PTHH
Lưu ý : Trong cách tiến hành HS có thể
vẽ hình không cần dùng lời.
HS: Điền phiếu học tập câu a
HS: điền phiếu học tập câu b
HS: quan sát hiện tượng
HS: làm bản tường trình
Ví dụ 4: Nghiên cứu phản ứng giữa muối và kim loại (Hoá học 9)
Giáo viên có thể hướng dẫn từng nhóm học sinh làm thí nghiệm:
- Nhúng thanh kim loại Al trong dung dịch CuSO4 và giao nhiệm vụ cho học sinh quan sát
màu của dung dịch và màu của thanh nhôm (phần tiếp xúc dung dịch).
- Học sinh giải thích vì sao thanh nhôm bị nhuộm đỏ, màu xanh của dd CuSO4 nhạt dần.
Thảo luận, kết luận phản ứng đã xảy ra và đã có chất đồng (đỏ) sinh ra sau phản ứng.
Học sinh hoàn thành phản ứng Al + CuSO4 Ž ? + Cu 
Học sinh phân loại các chất tham gia và chất sản phẩm, khái quát thành quy luật phản ứng.
Giáo viên nhận xét và kết luận : Kim loại + Muối Ž Muối mới + Kim loại mới
Ví dụ 5 : Nghiên cứu tác dụng của rượu êtylic với Natri (Hoá học 9)
Giáo viên có thể hướng dẫn từng nhóm học sinh làm thí nghiệm:
- Làm thí nghiệm Na với rượu êtylic và đốt khí sinh ra tại miệng ống nghiệm.
- Học sinh quan sát, mô tả hiện tượng và giải thích (Chú ý hiện tượng khí sản phẩm cháy
sinh ra tiếng nổ nhẹ và ngọn lữa xanh mờ).
Thảo luận, dựa vào cấu tạo của rượu Êtylic để dự đoán khí sản phẩm và viết phương
trình phản ứng.
Giáo viên nhận xét và kết luận: ( Khí thoát ra chỉ có thể là khí Hiđro do Na thay thế
cho nguyên tử Hiđro đặc biệt (Hiđrô của nhóm O-H)
2CH3-CH2-OH + Na š 2CH3-CH2-ONa + H2 ›
Natri êtylat
Qua các ví dụ trên tổ chức, thiết kế dạy học đã góp phần rất lớn và việc nâng cao
chất lượng dạy học. Học sinh nắm vững chắc vừa rèn luyện kĩ năng, vừa phát triển năng
lực hoạt động tư duy, phát huy khả năng sáng tạo của học sinh nó làm cho tiết học thực sự
trở nên sinh động theo hướng tích cực.
II. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC.
1- Nhận thức của học sinh khi được thực hành hoá học theo nhóm
· Năm học 2003 – 2004
· Năm học 2004 – 2005
Mức độ
Ý kiến
Thích Bình thường Không thích
SL % SL % SL %
Học sinh 50 45,5 50 45,5 10 9
· Hết học kì I năm học 2005 – 2006
Mức độ
Ý kiến
Thích Bình thường Không thích
SL % SL % SL %
Học sinh 75 68,2 30 27,3 5 4,5
Qua bảng trên ta thấy năm học 2003-2004 số lượng học sinh không thích học theo
nhóm môn hoá học còn cao 10 học sinh chiếm tỉ lệ 9 % và số lượng này giảm dần theo
năm đến hết học kì I năm học 2005-2006 chỉ còn 2 em chiếm 1,8%, trong đó tỉ lệ học sinh
yêu thích hoạt động theo nhóm do giáo viên tổ chức ngày cào tăng cao thể hiện năm 2003-
2004, chỉ có 50 học sinh chiếm 45,5%, nhưng đến hết học kì một năm học 2005-2006 ta
thấy số lượng này tăng cao 98 học sinh chiếm 89,1%. Điều này chứng tỏ học sinh rất thích
mình chủ động trong việc tự lực phát huy tính tích cực, tìm tòi, sáng tạo trong thực hành
củng cố kiến thức, tìm kiếm kiến thức mới trong các hoạt động.
2- Chất lượng bản tường trình bài thực hành.
· Năm học 2004 – 2005
Mức độ
Ý kiến
Thích Bình thường Không thích
SL % SL % SL %
Học sinh 98 89,1 10 9,1 2 1,8
· Hết học kì I năm học 2005 – 2006
Giỏi Khá Trung bình yếu
SL % SL % SL % SL %
Mức độ
Thống kê
Học sinh 10 9 35 32 55 50 10 9
Qua bảng ta thấy chất lượng thực hành hoá học ngày được tăng số lượng học sinh
yếu năm học 2004-2005 10 học sịnh chiếm 9 %, thì số lượng này giảm xuống còn 1 học
sinh chiếm 0,8%, phải chăng vì một học sinh này còn ham chơi không chú ý đến vấn đề
học tập của mình. Còn số lượng học sinh khá, giỏi đã được tăng cao từ 10 học sinh chiếm
9 % tăng lên 18 học sinh chiếm 16,4% đạt loại giỏi. Số học sinh khá từ 35 học sinh chiếm
32% tăng lên 51 học sinh chiếm 46,4%.
3- Chất lượng bộ môn hoá học.
· Năm học 2004 – 2005
· Hết học kì I năm học 2005 – 2006
Mức độ
Thống kê
Giỏi Khá Trung bình yếu
SL % SL % SL % SL %
Học sinh 18 16,4 51 46,4 40 36,4 1 0,8
Như vậy khi sử dụng phương pháp dạy học như trên đã thấy được chất lượng bộ
môn hoá học tăng cao, nhằm góp phần vào đội tuyển học sinh giỏi của trường, cũng như
của huyện, số học sinh đạt loại gỏi năm 2004-2005 chie có 8 học sinh chiếm 7,3 % tăng
lên 15 học sinh chiếm 13,6%, số học sinh khá cũng tăng vọt từ 28 học sinh chiếm 25,5%
tăng lên 40 học sinh chiếm 36,4%, còn số lượng học sinh yếu giảm đáng kể.
III.BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Qua thời gian nghiên cứu vận dụng các phương pháp, tôi đã rút ra cho mình một số
kinh nghiệm như sau:
Hoàn toàn có thể sử dụng các phương pháp nêu trên để giúp học sinh họat động tìm
kiến thức, rèn luyện kĩ năng hoá học ở trường THCS. Yêu cầu của giáo viên phải làm tốt
các khâu chuẩn bị và khéo léo phối hợp các phương pháp sao cho phù hợp với từng nội
dung và mức độ kiến thức và đối với học sinh.
Phương pháp nêu trong đề tài có khả năng phát huy rất tốt năng lực tư duy độc lập
của học sinh, làm cho không khí học tập của học sinh hào hứng và sôi nổi hơn. Các em đã
tích cực tham gia vào các hoạt động tìm kiến thức thông qua thực hành hoá học; Kiến thức
và kĩ năng của các em đã được củng cố một cách vững chắc, kết quả học tập của học sinh
không ngừng được nâng cao. Học sinh đã thực sự chủ động và không còn gượng ép, các
em đã biết tự lĩnh hội tri thức và không còn cảnh tiếp nhận kiến thức theo kiểu : “ Bình
thông nhau”.Giáo viên đóng một vai trò quyết định cho sự thành hay bại của chất lượng
dạy học.
C- KẾT LUẬN
Để phù hợp với đặc trưng của bộ môn “Khao học thực nghiệm” Thì việc tiến hành
các thí nghiệm hoá học là hết sức cần thiết. Thông qua những việc làm này học sinh đã
được trực tiếp quan sát, nhận xét, giải thích và tìm tòi kiến thức mới một cách chủ động.
Rèn luyện cho học sinh thao tác thực hành, kĩ năng quan sát, phân tích, giải thích một số
hiện tượng hoá học. Giúp các em biết vận dụng lí thuyết vào thực tiễn. Phát huy khả năng
phán đoán, óc tổng hợp, kết luận theo hướng quy nạp và diễn giải.
Để phát huy tốt tính tích cực sáng tạo, tìm tòi của học sinh trong việc tiến hành các
thí nghiệm hoá học, người giáo viên phải có những lời nói, việc làm mang tính khuyến
khích động viên hơn là sự bắt buộc. Có sự kiểm tra, đánh giá việc làm của học sinh một
cách thoả đáng, tạo cho học sinh niềm vui, hứng thú với công việc. Như vậy việc tiến hành
thí nghiệm hóc học không chỉ là phát huy tính tích cực của đông đảo học sinh mà còn phát
hiện bồi dưỡng những năng lực tiềm tòi trong các em.
Việc tổng hợp khéo léo các phương pháp dạy nêu trên nhằm mục đích làm tích cực
hoá các hoạt động dạy và học, đã đem lại kết quả rất khả thi và tạo được hứng thú lớn
trong học tập của học sinh, đồng thời phát huy tối đa sự tham gia của người học. Học sinh
có khả năng tự tìm ra các kiến thức, tự mình tham gia vào các hoạt động để cũng cố kiến
thức, rèn luyện được kĩ năng. Dạy học như thế có tác động rất lớn đến việc phát triển năng
lực hoạt động trí tuệ, nâng cao năng lực tư duy độc lập và kảh năng tìm tòi sáng tạo.
Bước đầu làm công tác nghiên cứu khoa học, do thời gian, trình độ và
năng lực có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Kính mong được sự chỉ bảo và góp ý của hội đồng khoa học giáo dục.
Chân thành cảm ơn !

File đính kèm:

  • pdftieu_luan_phat_huy_tinh_tich_cuc_sang_tao_tim_toi_va_ren_luy.pdf