Tiểu luận Phát triển đồng bộ các loại thị trường trong nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

pdf 20 trang yenvu 22/08/2024 200
Bạn đang xem tài liệu "Tiểu luận Phát triển đồng bộ các loại thị trường trong nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Phát triển đồng bộ các loại thị trường trong nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

Tiểu luận Phát triển đồng bộ các loại thị trường trong nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
LỜI MỞ ĐẦU 
Đất nước Việt Nam ta sau nhiều năm giành được độc lập, nền kinh tế 
vẫn đi theo con đường tự cấp tự túc. Cho đến năm 1986, nước ta mới bắt đầu 
thực hiện công cuộc đổi mới, chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành 
phần,vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước,như nghị 
quyết Đại hội IX của Đảng đã xác định: “Tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố 
thị trường ,thúc đẩy sự hình thành phát triển và từng bước hoàn thiện các 
loại thị trường theo định hướng XHCN.Đặc biệt quan tâm đến các thị trường 
quan trọng nhưng hiện nay chưa có hoặc còn sơ khai như : thị trường lao 
động ,thị trường chứng khoán ,thị trường bất động sản,thị trường khoa học 
công nghệ” 
Trong quá trình đổi mới đó,Việt Nam đã đạt được những thành tựu 
đáng kể. Tuy nhiên cơ sở vật chất- kỹ thuật,nguồn lực còn yếu kém nên chúng 
ta còn nhiều hạn chế.Đặc biệt, sự phát triển của các loại thị trường chưa đồng 
bộ. Do vậy chúng ta cần phải nghiên cứu cả lý luận và thực tiễn về thị trường 
trong nền kinh tế thị trường (KTTT ) định hướng XHCN ở Việt Nam, để có 
được những hiểu biết và giải pháp thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam. 
Trên tinh thần đó,sau khi học tập môn kinh tế chính trị tôi đã chọn đề 
tài : “ Phát triển đồng bộ các loại thị trường trong nền kinh tế thị trường định 
hướng XHCN ở Việt Nam” . 
NỘI DUNG 
 I.Cơ sở lý luận về cơ sở phát triển đồng bộ các loại thị trường ở Việt 
Nam và các kháI niệm có liên quan. 
1.1.Quan niệm về phát triển đồng bộ 
1.1.1.Quan niệm 
 Trong quá trình chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh 
tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam,các loại thị trường đang từng 
bước đựơc hình thành như thị trường tài chính, thị trường hàng hoá dịch vụ, 
thị trường lao động, thị trường đất đai-bất động sản, thị trường KHCNCác 
loại thị trường ở nước ta mới hình thành sơ khai,còn nhiều yếu tố tiềm ẩn đan 
xen chủ quan,khách quan. Thị trường chưa được hình thành một cách đồng bộ 
xét về tổng thể hệ thống các loại thị trường. 
 Vì vậy,hiện nay việc hình thành hệ thống thị trường đồng bộ ở nước ta 
đang song hành diễn ra hai quá trình : một là,tạo lập các loại thị trường cơ bản 
phù hợp với nền kinh tế thị trường hiện đại và,hai là,hình thành và phát triển 
đồng bộ các yếu tố thị trường trong từng loại thị trường. 
 Vậy thế nào là phát triển thị trường đồng bộ ?Về vấn đề này,hiện nay 
còn nhiều ý kiến chưa thống nhất. 
- Một số nhà nghiên cứu cho rằng không nên đặt ra yêu cầu phải hình thành 
và phát triển đồng bộ các loại thị trường trong nền KTTT định hướng 
XHCN ở nước ta.Lập luận này cho rằng trong nền KTTT ,từng loại thị 
trường ra đời và phát triển ở những thời điểm khác nhau,không đồng loạt,
có loại thị trường đang giảm đi.Vì vây vấn đề đồng bộ các yếu tố thị 
trường trong mỗi loại thị trường. 
- Tuy nhiên,một số ý kiến khác lại chỉ nhấn mạnh đến sự cần thiết phảI hình 
thành đồng bộ các loại thị trường .Loại ý kiến này cho rằng,các loại thị 
trường có mối quan hệ mật thiết và tương tác lẫn nhau tạo nên một thể 
chế thị trường hoàn chỉnh.Vì vậy,trong nền KTTT ở nước ta cần phải tạo 
lập đồng bộ các loại thị trường như thị trường hàng hoá-dịch vụ, thị 
trường tài chính, thị trường lao động, thị trường đất đai-bất động sản, thị 
trường KHCN 
Phát triển thị trường đồng bộ theo cả hai khía cạnh: 
- Một là,hình thành đồng bộ các loại thị trường phù hợp với thể chế thị 
trường định hướng XHCN,bao gồm các loại thị trường cơ bản như thị 
trường hàng hoá-dịch vụ, thị trường tài chính, thị trường lao động, thị 
trường đất đai-bất động sản, thị trường KHCNở các nước kinh tế phát 
triển,các loại thị trường này đã được hình thành và phát triển khá đồng bộ
.Trình độ phát triển cao của hệ thống các loại thị trường ở các nước này 
hoạt động tích cực,có hiệu quả. 
- Hai là, tạo lập và phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường trong từng loại thị 
trường.Một số loại thị trường ở nước ta mới hình thành ở mức sơ khai là 
do còn thiêú nhiều yếu tố thị trường.Như vậy,vấn đề cốt lõi ở đây là cần 
xác định rõ các yếu tố của từng loại thị trường.Mức độ phát triển của từng 
loại thị trường là còn tuỳ thuộc vào tính đồng bộ của các yếu tố trong thị 
trường đó.Để hình thành một thị trường mới,cần tạo lập điện kiện cho các 
yếu tố của thị trường đó được hình thành và từng bước phát triển đồng bộ.
 1.1.2.Quan niệm của Đảng
 Đại hội IX của Dảng Cộng sản Việt Nam đã xác định phảI xây dựng thể chế 
kinh tế thị trường hoàn chỉnh,hoat động có hiệu quả, góp phần nâng cao năng 
lực cạnh tranh của nền kinh tế quốc dân.
 Vì vậy việc tạo lập một hệ thống thị trường đông bộ các loại thị trường là yêu 
cầu cấp thiết.
Tính đồng bộ của các loại thị trường trong nền kinh tế nước ta 
được thể hiện ở các khía cạnh :
 -
Đồng bộ về các loại thị trường.Dựa theo cách phân chia thị trường,các thị 
trường cần được phát triển đồng bộ theo trình tự cuả thời gian lưu thông 
hàng hoá(như thị trường giao hẹn, thị trường có sẵn, thị trường bán buôn, 
thị trường bán lẻ),theo khu vực của lưu thông hàng hoá (thị trường thành 
thị, thị trường nông thôn, thị trường địạ phương, thị trường toàn quốc, thị 
trường quốc tế) và dựa theo thuộc tính hàng hoá (thị trường hàng 
hoá-dịch vụ, thị trường lao động, thị trường taì chính, thị trường KHCN, 
thị trường đất đai-bất động sản) 
- Đồng bộ về các điều kiện để tạo lập và phát triển hệ thống thị trường 
hoàn chỉnh. Các điều kiện cơ bản đó là: 
+ Xây dựng và hoàn thiện môI trường pháp lý để thị trường hoạt động 
trong một hành lang rõ ràng,minh bạch. 
+ Đào tạo nguồn nhân lực để vận hành kinh tế thị trường. 
+ Thúc đẩy nhanh sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao 
động xã hội. 
+ Hoàn thiện và nâng cao hiệu lực và hiệu quả của bộ máy Nhà nước 
trong việc tổ chức,quản lý thị trường. 
- Đồng bộ về trình độ phát triển.Giữa các thị trường có mối quan hệ chặt chẽ 
với nhau trong một hệ thống thị trường thống nhất,hoàn chỉnh.Vì vậy,các 
loại thị trường phải có sự tương thích điều kiện nhất định,không phải tất 
cả các thị trường đều cùng phát triển ở một trình độ như nhau .Một thị 
trường nào đó có thể hình thành và phát triển trước tạo điều kiện cho các 
thị trường khác phát triển theo .Trong lịch sử phát triển thị trường , thị 
trường hàng hoá phát triển trước,sự phát triển của thị trường hàng hoá và 
tích luỹ nguyên thuỷ tư bản đã thúc đẩy thị trường lao động và thị trường 
đất đai-bất động sản phát triển.Trình độ phát triển của từng loại thị trường 
còn tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể và các chủ thể tham gia vào thị trường 
đó. 
1.2.Khái niệm về thị trường: 
 Thị trường là một quá trình mà trong đó người bán và người mua tác 
động qua lại với nhau để xác định giá cả về sản lượng.Thị trường là sản phẩm 
của kinh tế hàng hoá và sự phát triển của phân công lao động xã hội,đồng thời 
cũng là kết quả của sự phát triển của lực lượng xuất.Cùng với sự phát triển 
của sản xuất và lưu thông hàng hoá,thị trường phát triển từ thấp đến cao,từ 
đơn giản đến phức tạp.Thị trường có tác động tích cực đối với sự phát triển 
của lực lượng sản xuất.Không có thị trường thì sản xuất và trao đổi hàng hóa 
không thể tiến hành một cách bình thường và trôi chảy được.Như vậy, thị 
trường cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng trong quá trình tái sản xuất xã hội,là 
lĩnh vực trao đổi mà ở đó các chủ thể kinh tế cạnh tranh với nhau để xác định 
giá cả và lượng hàng hoá. 
 Trên phương diện hệ thống,hệ thống thị trường là tổng hoà của các loại 
thị trường và có ba cách phân chia sau đây.Một là,dựa vào thuộc tính hàng 
hóa; hai là,dựa vào khu vực lưu thông hàng hóa; ba là,dựa vào trình tự thời 
gian lưu thông hàng hóa .Hệ thống thị trường chính là bao gồm các loại thị 
trường được phân chia dựa theo ba cách nói trên.Như vậy,hệ thống thị trường 
cũng chính là thể hợp nhất có cơ cấu bao gồm nhiều loại thị trường. 
1.3.Đặc trưng cơ bản các loại thị trường. 
Như chúng ta đã biết,kinh tế học hiện đại phân chia thị trường thành thị 
trường yếu tố sản xuất và thị trường bằng hàng hoá tiêu dùng ,dịch vụ; thị 
trường trong nước và thị trường ngoàI nước. 
 Thị trường yếu sản xuất hay thị trường “đầu vào” là nơi mua bán các 
yếu tố sản xuất như sức lao động ,tư liệu sản xuất ,vốn và các điều kiện vật 
chất khác để sản xuất kinh doanh.Thị trường hàng tiêu dùng,dịch vụ hay thị 
trường “đầu ra” là nơi mua bán các hàng hoá tiêu dùng cuối cùng và dịch vụ. 
 Thị trường trong nước là việc mua bán trao đổi hàng hoá giữa các chủ 
thể kinh tế và người tiêu dùng trong nước.Thị trường nước ngoài là sự mua 
bán,trao đổi hàng hoá giữa nước nào với nước khác. 
 Chúng ta sẽ xem xét,nghiên cứu các đặc trưng cơ bản của các loại thị 
trường nêu trên. 
Nền KTTT ở Việt Nam mang những đặc điểm vốn có của KTTT.KTTT 
định hướng XHCN hay KTTT TBCN đều vận hành theo cơ chế thị 
trường,trong đó thị trường là nơi phân bố các nguồn lực của nền sản xuất xã 
hội; Mọi nguồn lực xã hội trong nền KTTT từ sản phẩm hàng hóa và dịch vụi 
đều tiền vốn,lao động,đất đai-bất động sản đều là hàng hoá và chịu chi phối 
của các qui luật của nền KTTT. 
Trong nền KKTTT định hướng XHCN-xét về thuộc tính hàng hoá của 
thị trường ,cũng tất yếu phải có đâỳ đủ các loại thị trường cơ bản như thị 
trường hàng hoá và dịch vụ,thị trường lao động,thị trường tài chính(thị trường 
vốn),thị trường đất đai-bất động sản,thị trường KHCN .Ngoài ra,cơ chế thị 
trường cũng hoạt động và phát huy tác dụng trong các lĩnh vực như văn hoá,
giáo dục- đào tạo,y tế,thể dục,thể thao 
Có nhiều thành phần kinh tế tham gia cạnh tranh trên phần lớn các thị 
trường. 
Các thành phần tham gia trên thị trường cạnh tranh bình đẳng trong 
khuôn khổ pháp luật. 
Tuy nhiên bên cạnh đó,nền KTTT định hướng XHCN hay KTTT ở 
Việt Nam có sự khác biệt cơ bản với KTTT nói chung được thể hiện ở tính 
đặc thù riêng có của HTTT trong nền KTTT định hướng XHCN .Đó là do 
thuôc tính xã hội,tính chất của quan hệ sản xuất và hoạt động điều tiết vĩ mô 
của Nhà nước quyết định .Tính đặc thù của các loại thị trường trong nền 
KTTT định hướng XHCN được biểu hiện ở : 1)mục tiêu phát triển của thị 
trường ; 2) Vai trò của Nhà nước trong việc tổ chức ,quản lý và điều tiết thị 
trường. 
Mục tiêu của phát triển hệ thống thị trường ở nước ta là nhằm giải 
phóng lực lượng sản xuất,huy động được mọi nguồn lực để thúc đẩy nhanh 
công nghiệp hoá,hiện đại hoá,nâng cấp hiệu quả kinh tế- xã hội,cải thiện đời 
sống nhân dân. 
Nhà nước tạo môi trường thúc đẩy sự hình thành và phát triển các loại 
thị trường nhằm giải phóng lực lượng sản xuất và thực hiện vai trò tổ 
chức,quản lý để cho các loại thị trường hoạt động có trật tự,minh bạch theo 
quy luật của kinh tế thị trường.Nhà nước,thông qua các công cụ và chính sách 
kinh tế vĩ mô để dẫn dắt,hướng dẫn cho hệ thống thị trường phát triển theo 
định hướng XHCN.Nhà nước có vai trò quan trọng trong quá trình phân phối 
đảm bảo công bằng,hiêụ quả,hướng tới xã hội công bằng,dân chủ,văn minh. 
Như vậy đặc trưng của từng loại thị trường trong nền KTTT định 
hướng XHCN và trong nền KTTT nói chung đều vận động theo qui luật của 
nền KTTT hiện đại.Ngoài những qui luật chung chi phối sự vận động của tất 
cả các loại thị trường ,còn có các qui luật chi phối trực tiếp từng loại thị 
trường.Chẳng hạn,thị trường lao động trong nền KTTT định hướng XHCN 
hay trong nền KTTT nói chung đều chịu sự tác động trực tiếp của các qui luật 
như qui luật giá trị sức lao động,qui luật cung-cầu về lao động,qui luật năng 
suất lao động;thị trường tài chính chiụ sự tác động trực tiếp của các qui luật 
như qui luật lưu thông tiền tệ,qui luật tỷ suất lợi nhuận,qui luật tích luỹ vốn,
qui luật lãi suất cho vay; thị trường đất đai-bất động sản chịụ sự chi phối 
của các qui luật như qui luật cung -cầu về đất đai,bất động sản,tính chất và 
phạm vi của sở hữu Nhà nứơc về đất đai,tốc độ tăng dân số,tốc độ đô thị hoá
. 
 Tuy nhiên,sự vận động của từng loại thị trường trong nền KTTT định 
hướng XHCN có đặc trưng cơ bản là vai trò điều tiết của Nhà nước và sự lãnh 
đạo của Đảng cộng sản,nhằm hướng tới cạnh tranh bình đẳng ,hiệu quả và 
công bằng xã hội.Nhà nứơc thông qua các công cụ và hệ thống chính sách 
kinh tế vĩ mô để tổ chức ,quản lý và định hướng hoạt đông của các loại thị 
trường theo mục tiêu đặt ra. 
1.4.Mối quan hệ giữa các loại thị trường. 
 Các thị trường có mối quan hệ chặt chẽ và cùng thúc đẩy nhau phát 
triển. 
 - Thứ nhất,mối quan hệ giữa thị trường đầu vào và đầu ra. 
 Thị trường các yếu tố sản xuất bao gồm :thị trường vốn ,thị trường sức 
lao động và thị trường các điều kiện vật chất khác cho quá trình tái sản xuất.
Có thị trường này mới có các yếu tố để sản xuất ra hàng hoá,mới có hàng hoá 
tiêu dùng và dịch vụ,hay mới có thị trường đầu ra. Số lượng ,chất lượng ,tính 
đa dạng của thị trường đầu ra do thị trường đầu vào qui định.Tuy nhiên ,thị 
trường đầu ra cũng có ảnh hưởng đến thị trường đầu vào,kích thích tính tích 
cực của thị trường đầu vào. 
 Hàng hóa đem bán ra thị trường yếu tố sản xuất có giá cả của nó.Tư 
liệu sản xuất có giá cả tư liệu sản xuất .Tiền vốn có giá cả từ lợi tức.Muốn 
thực hiện táI sản xuất mở rộng thì vốn và tư liệu sản xuất cần nhận được một 
phần bổ sung từ giá trị sản phẩm thặng dư,tài sản phảI được tham gia vào 
phân chia lợi nhuận. 
 Thị trường lao động là một bộ phận hữu cơ của hệ thống các loại thị 
trường trong nền kinh tế. Thị trường lao động tồn tại ,phát triển liên quan và 
tác động qua lại với các thị trường khác. Các yếu tố đầu vào của sản xuất: lao 
động ,đất đai,vốn,tạo ra các sản phẩm đầu ra là hàng hoá và dịch vụ .Thị 
trường yếu tố đầu vào và đầu ra tương tác lẫn nhau tạo ra một hệ thống thị 
trường. 
 - Thứ hai,mối quan hệ giữa thị trường trong và ngoài nước. 
 Sẽ là sai lầm nếu muốn phát triển thị trường “đầu ra”,”đầu vào”,muốn 
đảm bảo sự cân bằng giữa các thị trường mà không chú ý đầy đủ tới thị 
trường nước ngoàI ,không chú ý tới ngoại thương .Đặc biệt trong điều kiện 
phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất ,khoa học kỹ thuật và thông tin ,
hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực,thị trường ngoài nước càng có ý 
nghĩa quan trọng để phát triển KTTT nước ta. 
 Thị trường ngoài nước ,thông qua ngoại thương có tác động thúc đẩy 
và hỗ trợ thị trường trong nước phát triển. Ngược lại thông qua ngoại thương ,
thị trường trong nước có thể nhanh chóng tiếp cận thị trường thế giới . 
 Ngoại thương sẽ đảm bảo tái sản xuất mở rộng và nâng cao chất lượng 
của thị trường đầu vào và đầu ra.Thông qua nhập khẩu ,nền kinh tế có được 
hàng hoá khoa học –kỹ thuật hiện đại ,thông tin ,vốn, chất xám, những hàng 
tiêu dùng ,dịch vụ để đáp ứng quá trình tái sản xuất trong nước. Thông qua 
hoạt động xuất khẩu ,mà bán đựơc hàng hóa ra nước ngoài ,thu tiền về để 
phục vụ những nhu cầu phát triển kinh tế. 
 Trong xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế diễn ra mạnh mẽ ,thị trường 
trong nước có mối quan hệ chặt chẽ với thị trường ngoài nước thông qua hoạt 
động ngoại thương. Sự phát triển mạnh mẽ của ngoại thương sẽ đảm bảo mở 
rộng thị trường các yếu tố đầu vào,đầu ra của thị trường trong nước và đảm 
bảo sự cân bằng giữa hai thị trường đó. 
 II.Thực trạng về phát triển đồng bộ các loại thị trường. 
2.1.Phát triển KTTT –bước ngoặt chuyển đổi nền kinh tế Việt Nam. 
 Năm 1986, Đại hội VI Đảng Cộng Sản Việt Nam được đánh dấu như một 
mốc lịch sử ,khởi xướng công cuộc đổi mới ở nước ta từ cơ chế kế hoạch hoá 
tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà 
nước.Với những đặc điểm sau: 
 -Vấn đề sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất đặc biệt là đất đai ,nhà máy ,
công xưởng và các cơ sở hạ tầng công cộng chuyển sang thị trường đang 
được luật hóa ngày càng hoàn chỉnh 
 -Vai trò chủ đạo của quốc doanh đã được thay đổi rộng mở hơn .Đó là vai 
trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước mà trong đó doanh nghiệp Nhà nước chỉ là 
một bộ phận. 
 -Hợp tác xã hội đổi mới theo nguyên tắc :tự nguyện ,bình đẳng ,dân chủ 
và cùng có lợi . 
 -Kinh tế tư nhân được phát triển bình đẳng với các thành phần kinh tế 
khác. 
 -Quyền tự chủ của các doanh nghiệp trong sản xuất và phân phối được mở 
rộng . 
 -Xoá bỏ dần sự độc quyền của Nhà nước về ngoại thương.Nhà nước 
khuyến khích các thành phần kinh tế xuất khẩu ra nước ngoài. 
 -Nền kinh tế song phương ,đa phương cùng có lợi. 
 Nghị quyết Đại hội IX của Đảng đã khẳng định: “Thúc đẩy sự hình thành 
và từng bước hoàn thiện các loại thị trường theo định hướng XHCN ,đặc biệt 
quan tâm các thị trường quan trọng nhưng hiện chưa có hoặc còn sơ khai như:
thị trường lao động ,thị trường chứng khoán ,thị trường bất động sản ,thị 
trường khoa học công nghệ”. 
2.2.Thực trạng phát triển 
2.2.1.Thực trạng chung. 
 Lịch sử phát triển của các loại thị trường ở các nước phát triển đI từ thấp 
đến cao ,từ đơn giản đến phức tạp ,từ chưa đồng bộ đến đồng bộ .Trong khi 
đó ,nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam đang còn ở giai 
đoạn bước đầu hình thành.Đối với nước ta ,trong quá trình chuyển đổi từ kinh 
tế kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trường ,việc tạo lập và xây dựng hệ 
thống thị trường đồng bộ đang bị những lực cản của cơ chế bao cấp để lại,
trong khi những đIều kiện cho thị trường phát triển chưa đủ mạnh .Thị 
trường đòi hỏi cạnh tranh và chịu rủi ro khi hành động tráI với quy luật thị 
trường trong khi đó nhiều doanh nghiệp lại muốn an toàn, bảo hộ và bao cấp . 
Từ cơ chế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị 
trường ,nền kinh tế nước ta đang từng bước hình thành các loại thị trường mới
.Cùng với các thị trường thông thường như thị trường hàng hoá dịch vụ ,các 
thị trường tàI chính ,thị trường KHCN,thị trường BĐS đang được hình thành.
Nhìn chung các loại thị trường này của ta còn mới sơ khai chưa hình 
thành đồng bộ xét về trình độ ,phạm vi và sự phối hợp các yếu tố thị trường 
trong tổng thể toàn hệ thống.
Một số loại thị trường hàng hóa và dịch vụ thông thường (như ăn uống ,
khách sạn ,du lịch ,hàng tiêu dùng)đã phát triển nhanh chóng và phát huy 
được hiệu quả trong cơ chế thị trường .Trong khi đó ,một số loại thị trường 
còn rất sơ khai hoặc chưa hình thành đồng bộ và bị biến dạng .Có thị trường 
bị bóp méo,hoạt động “ngầm “,Nhà nước khó có khả năng kiểm soát.
 2.2.2.Thực trạng cho từng loại thị trường.
 2.2.2.1.Thị trường hàng hoá và dịch vụ.
Trên thị trường đã có đủ các thành phần kinh tế ,đông đảo thương nhân 
với các hình thức sở hữu khác nhau.Tuy nhiên , lực lượng đông đảo nhất là 
các doanh nghiệp ngoàI quốc doanh,tư thương ,tiểu thương.
Quan hệ cung cầu hàng hóa trên thị trường đã thay đổi một cách cơ bản 
từ chỗ thiếu hụt hàng hoá sang
trạng tháI đủ và dư thừa.Nhiều mặt hàng trước 
đây phảI nhập khẩu thì đến nay sản xuất nội địa đã đảm bảo yêu
cầu trong 
nước và có thể xuất khẩu như gạo ,đường ,xi măngQúa trình thương mại 
hóa các yếu tố kinh tế đem lại sự cởi trói các nhu cầu.Từ chỗ dịch vụ chỉ là 
hoạt động yểm trợ bán hàng đã phát triển thành địa hạt của các nhà đầu tư 
kinh doanh.Ngành kinh doanh dịch vụ đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của 
nền sản xuất xã hội.
Thị trường trong nước bước đầu đã có sự thông thương với thị trường 
quốc tế.Dù ở mức độ còn hạn chế nhưng sự tác động của tăng trưởng hay suy 
thoáI trên thị trường quốc tế đã bắt đầu ảnh hưởng đến thị trường trong 
nước.Do chính sách của nền kinh tế ,hàng hoá ngoại nhập tràn ngập thị trường 
nội địa .Hàng ngoại đang có ưu thế so với hàng sản xuất trong nước .Thêm 
vào đó là sự yếu kém về chất lượng ,giá cả ,quy cách,chủng loại của hàng nội 
địa và tâm lý sùng báI hàng ngoại đã làm cho hàng nội yếu thế. 
 Thị trường Việt Nam đã có sự phát triển cả về lượng và chất.Thị trường 
quốc té của Việt Nam phát triển với tốc độ cao trong những năm gần đây.
Chính sách mở cửa của nền kinh tế,phương châm đa phương hoá,đa dạng 
hoá của Việt Nam đã gặt háI được nhiều thành công.ĐIểm nổi bật trong xuất 
khẩu của Việt Nam những năm qua là đã xuất khẩu được đến thị trường đích 
và nhập khẩu được từ thị trường nguồn .Nhiều mặt hàng chủ lực của Việt 
Nam đã có tiếng trên thị trường thế giới. 
 Sự quản lý và đIều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với thị trường và thương 
mại đã có nhiều đổi mới.Đổi mới trước hết là cơ chế quản lý thị trường.Các 
chính sách quản lý và công cụ quản lý của Nhà nuớc đối với thị trường được 
nghiên cứu kỹ và thông thoáng hơn,Nhà nước đã tạo lậo được môI trường 
pháp lý cho các hoạt động trên thị trường. 
 Trên thị trường đang tồn tại ách tắc và mâu thuẫn lớn.Nói chung ,thị 
trường hàng hoá,dịch vụ ở Việt Nam mới bước đầu được hình thành và trình 
độ còn thấp.Về cơ bản,thị trường vẫn là manh mún,phân tán và nhỏ bé.Sức 
mua còn thấp,hàng hoá bị ứ đọng khó tiêu thụ,thị trường xúât khẩu phát triển 
nhưng không ổn đinh,thiéu bền vững.Sự chậm chễ và thiếu đồng bộ trong 
ban hành các chính sách kinh tế đã làm trầm trọng thêm những khuyết tật 
của thị trường. 
2.2.2.2.Thị trường lao động 
- Ở Việt Nam hiện nay,thị trường lao động từ chỗ không tồn tại đã bắt đầu 
hình thành và phát triển.Xây dựng một thị trường lao động sôI động và ổn 
định ,có hiệu quả ,là một quá trình lâu dàI và khó có thể trông đợi một 
bướcnhảy vọt đột biến. 
- Trong điều kiện hiện nay,thị trừơng lao động đang là một áp lực lớn vì sự 
mất cân đối nghiêm trọng do tác động đồng thời của nhân tố (tốc độ tăng 
dân số,hậu quả của cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp trước đây,sự 
hạn chế về vốn,công nghệ.sức ép về việc làm rất lớn trong hiện tại và 
tương lai.Do vậy,vấn đề giải quyết việc làm và đảm bảo việc làm là một 
mục tiêu kinh tế quan trọng đang được đặt ra. 
- Sự phân tầng về việc làm,thu nhập,phân phối đang diễn ra khá phức tạp khi 
ta chuyển sang nền kinh tế thị trường. Cũng là việc làm nhưng việc làm ở 
các trình độ khác nhaiu , địa điẻm khác nhau,thì thu nhập cũng đã khác 
nhau.Đồng thời việc thu hút lao động từ nông thôn ra thành thị vào các 
khu vực công nghiệp lại nảy sinh nhiều vấn đề xã hội kéo theo như nhà ở 
,dịch vụ,nhiều mặt trái của thị trường cũng nảy sinh như ma tuý ,mại dâm 
,những thị trường dịch vụ tiêu cực khác nhau mà chúng ta không mong 
muốn .Sự vận động trái chiều trong nền kinh tế thị trường tích cực ,tiêu 
cực một phần do hiệu lực của hệ thống chính sách ,pháp luật và tính thiếu 
đồng bộ trong hệ thống chính sách ,luật pháp của ta. 
2.2.2.3.Thị trường bất động sản(BĐS). 
 Giai đoạn từ trước đổi mới 1986 ,thị trường BĐS còn lu mờ,đầu tư phân 
phối chủ yếu do Nhà nước chi phối,tư duy của phần lớn đầu tư về thị trường 
BĐS chưa phát triển do yếu tố kinh tế –xã hội ,cơ chế chính sách còn rất hạn 
chế. 
 Giai đoạn từ 1986 đến nay ,nhiều thành phần kinh tế tham gia đầu tư kinh 
doanh BĐS ,thị trường BĐS bước đầu phát huy được vai trò thúc đẩy kinh tế 
trên nhiều mặt. 
*Thành tựu: 
 Thị trường BĐS phát triển đã góp phần thu hút được đáng kể các nguồn 
vốn đầu tư phát triển ,sản xuất –kinh doanh trên nhiều lĩnh vực. 
 Thông qua thực tế phát triển và vận hành thị trường BĐS ,các thể chế 
kinh tế từng bứơc được hoàn thiện phục vụ yêu cầu của xã hội. 
*Hạn chế: 
 Hệ thống chính sách liên quan đến thị trường BĐS có nhiều nhưng chưa 
toàn diện và thiếu đồng bộ .Tính đồng bộ trong hệ thống pháp luật liên quan 
đến quản lý đất đai không thống nhất từ trên xuống dưới.Trên qui định thông 
thoáng nhưng dưới thực hiện chặt chẽ hoặc ngược lại. 
 Cơ cấu thị trường BĐS chưa hoàn chỉnh ,nhiều thành tố của thị trường 
hình thành tự phát chưa có quy định của nhà nước ,nhiều thành tố đã có 
nhưng chưa hoàn thiện.Cung và cầu luôn trong tình trạng mất cân đối quá 
lớn cả về số lượng lẫn chủng loại bất động sản,cộng với tình trạng đầu cơ bất 
động sản,làm tăng nhu cầu mở “ảo”,đẩy giá cả BĐS ở nhiều khu vực cao hơn 
thực tế. 
 Giao dịch không chính quy chiếm tỷ lệ cao,đặc biệt là đối với BĐS là nhà 
ở,đất ở,gây thất thu cho ngân sách.Quy trình mua bán phức tạp,qua nhiều 
khâu trung gian.Thông tin trên thị trường BĐS khó tiếp cận,không đầy đủ,
thiếu minh bạch. 
2.2.2.4.Thị trường vốn. 
- Hệ thống văn bản pháp luật tạo đIều kiện cho thị trường phát triển,chính phủ 
và các bộ ngành liên quan đã từng bưỡc xây dựng được một hệ thống văn bản 
pháp luật về chứng khoán và các chính sách khuyến khích thị trường tương 
đối đầy đủ,để đIều chỉnh các hoạt động trên thị trường chứng khoán trong 
thời gian đầu. 
- Tuy nhiên thị trường vẫn còn nhiều hạn chế ,đặc biêt đối với thị trường 
chứng khoán qui mô quá khiêm tốn.Số lượng hàng hoá trên thị trường 
chứng khoán chưa cao nên kém hấp dẫn nhà đầu tư. 
- Năng lực tiếp cận các nguồn lực tài chính của nền kinh tế còn yếu kém và 
chưa đồng bộ. Dịch vụ ngân hàng đơn điệu chưa tạo thuận lợi và cơ hội 
bình đẳng cho khách hàng thuộc các thành phần kinh tế trong việc tiếp 
cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng. 
- Cơ cấu hệ thống ngân hàng côn yếu kém.Năng lực tài chính của nhiều ngân 
hàng thương mại Việt Nam còn yếu,nợ quá hạn còn khấ cao,đặc biệt là 
các Ngân hàng thương mại Nhà nứơc(chiếm hơn 70% huy động vốn và 
gần 30% thị phần tín dụng).Vốn tự có còn thấp và chưa xứng với thị phần
,khả năng tăng vốn tự có còn hạn chế. 
2.2.2.5.Thị trường KHCN 
* Thành tựu 
- Việc phát triển KHCN ở nước ta đã có đựoc những thành tựu ban đầu.
Chúng ta thực hiện việc đi tắt đón đầu ,do vậy đã tiếp cận được nhiều 
KHCN trên thế giới,ở Việt Nam hiện nay,thị trường KHCN là thị trường 
chuyển giao và mua bán công nghệ.Quá trình chuyển giao mua bán công 
nghệ chủ yếu được thực hiện thông qua vá hoạt động phát triển sản xuất 
kinh doanh của các đoanh nghiệp.Nhà nước chủ yếu tạo đIều kiện hỗ trợ 
và khuyến khích các doanh nghiệp cải tiến các công nghệ. 
*Hạn chế 
- Việt Nam xuất phát điểm là một nước nông nghiệp,do vậy trình độ 
KHCN còn yếu kém,việc tiếp cận nền tri thức còn hạn chế. 
III.Một số giải pháp phát triển đồng bộ các loại thị trường . 
3.1.Giải pháp chung. 
 Tiếp tục hoàn thiện cơ chế thị trường ,đoạn tuyệt hoàn toàn với cơ chế bao 
cấp .Tạo môi trường thuận lợi về pháp luật và kinh tế để phát triển nền kinh tế 
nhiều thành phần với các hình thức sở hữu khác nhau. 
 Tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế nhà nước để nó thực sự giữ vai trò 
chủ đạo trong nền kinh tế.Đặc biệt ,cần tập trung giảI quyết những vướng mắc 
về cơ chế ,chính sách ,những yếu kém hiện nay của kinh tế tư nhân để hỗ trợ ,
khuyến khích khu vực kinh tế này phát triển và khắc phục những sơ hở ,
buông lỏng trong quản lý nhà nước. 
 Về lâu dài,nên giảm sự can thiệp của nhà nước đối với các loại thị trường 
nói chung,nhưng trong giai đoạn trước mắt ,trong một số trường hợp,các biện 
pháp can thiệp của nhà nước có ý nghĩa rất quan trọng . 
 Mặt khác ,nhà nước tôn trọng nguyên tắc và cơ chế hoạt động khách quan 
của thị trường ,tạo điều kiện đẩy nhanh việc hình thành các loại thị trường 
một cách đồng bộ ,nhất là thị trường vốn ,thị trường lao động ,thị trường bất 
động sản,để sử dụng có hiệu quả nguồn lực xã hội . 
3.2.Giải pháp cụ thể cho từng loại thị trường. 
3.2.1.Thị trường hàng hoá và dịch vụ. 
 Đẩy mạnh phát triển sản xuất hàng hoá.Đây là biện pháp rất cơ bản để thúc 
đẩy phát triển thị trường .Phải đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu sản xuất hàng 
hoá theo hướng tập trung ,chuyên môn hoá cao và các ngành có lợi thế so 
sánh.Bố trí cơ cấu sản xuất hàng hóa phải xuất phát từ nghiên cứu các thông 
tin về thị trường đầu ra,khả năng cạnh tranh .Tránh tình trạng làm phong trào 
,tràn lan như thời gian qua. 
 Tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng vật chất ,pháp lý và tri thức khoa học 
công nghệ cho thương mại và dịch vụ.Ưu tiên đầu tư hệ thống giao thông vận 
tải,thông tin liên lạc ,trung tâm thương mại .Bảo đảm cơ sở hạ tầng tốt cho lư-
u thông hàng hoá thông suốt ,thuận lợi và nhanh chóng.Để phát triển kết cấu 
hạ tầng phải có chính sách hợp lý để thu hút đầu t cả trong và ngoàI nớc. 
 Nâng cao chất lượng công tác thông tin,dự báo thị trường và các hoạt 
động xúc tiến thương mại .Cần xác định rõ trách nhiệm và phối hợp giữa Nhà 
nước với các doanh nghiệp ,nhà kinh doanh trong công tác thị trờng. 
 Hoàn chỉnh cơ sở pháp lý cho tự do hoá kinh doanh,tự do hoá thơng mại .
Triệt để tuân thủ nguyên tắc thương nhân được kinh doanh những thứ mà 
pháp luật cho phép và luật pháp không cấm.Thường xuyên rà soát hệ thống 
luật pháp hiện hành để đảm bảo tính hệ thống tính pháp lý và môi trường 
thông thoáng cho các chủ thể kinh doanh. 
 Tổ chức hệ thống kinh doanh thơng mại hợp lý trên cơ sở đa thành phần 
kinh tế và tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng. 
 Chủ động và đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế thwơng mại khu vực và 
quốc tế.Tiếp tục chính sách đa phương hóa ,đa dạng hóa trong quan hệ kinh tế 
quốc tế.Thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế của Việt Nam.Tạo lập môi tr-
ường và điều kiện để sớm gia nhập tổ chức thơng mại quốc tế WTO. 
 Nâng cao năng lực và hiệu quả của hệ thống quản lý Nhà nớc đối với thị 
trường và thơng mại .Đẩy mạnh cải cách hành chính quốc gia .Coi trọng khâu 
đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài trong kinh doanh và quản lý thị trường 
thương mại .Nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nứơc đối với thương 
mại và dịch vụ. 
3.2.2.Thị trường lao động . 
 Đảm bảo thực hiện đầy đủ các quyền của người lao động và ngời sử dụng 
lao động một cách có hiệu quả nhất.Pháp luật cần hỗ trợ ngời lao động trong 
việc di chuyển ,định c ,tìm kiếm việc làm và không bị phân biệt đối xử. Quyền 
lợi của ngời sử dụng lao động cũng phải được đảm bảo.Thị trờng lao động với 
các chủ thể của nó phải đảm bảo cung cấp các thông tin một cách chính xác ,
nhanh nhậy ,rộng khắp ,có độ tin cậy cao tới cả người sử dụng và ngời lao 
động với chi phí thấp nhất . 
 Các cơ quan nhà nớc cần có những dự báo về nhu cầu và khả năng sử dụng 
lao động trong tương lai để từ đó có các kế hoạch đào tạo phát triển nguồn 
nhân lực cho một vùng hay trên phạm vi một quốc gia. 
 Như nghị quyết Đại hội IX đã nhấn mạnh “mở rộng thị trờng lao động trong 
nước có sự kiểm tra giám sát của Nhà nớc”,”đẩy mạnh xuất khẩu lao 
động”,”tạo cơ hội bình đẳng và đIều kiện thuận lợi cho ngời lao động”. 
3.2.3.Thị trường bất động sản(BĐS). 
Góp phần hình thành đồng bộ các loại thị trường cùng các thể chế phù hợp 
với KTTT định hướng XHCN và hội nhập quốc tế.Nhà nước chủ động định 
hướng ,đIều tiết và kiểm soát để ổn định thị trờng BĐS,khắc phục tình trạng 
tự phát ,đầu cơ BĐS. 
 Tập trung xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật ,các cơ chế chính sách 
phù hợp đảm bảo tính đồng bộ ,thống nhất đủ hiệu lực nhằm tạo đIều kiện 
cho thị trờng BĐS hoạt động .Trong đó có nghiên cứu xây dựng Luật kinh 
doanh BĐS. 
 Hoàn thiện cơ cấu của thị trờng và lành mạnh hoá các giao dịch trên thị tr-
ờng BĐS .Trước hết hoàn thiện quy chế về hoạt động môi giới BĐS và khẩn 
trương nghiên cứu ban hành các quy định về cấp giấy chứng nhận sở hữu nhà 
và công trình xây dựng có nhu cầu giao dịch trên thị trờng BĐS. 
3.2.4.Thị trường vốn. 
 Nhà nước cần đảm bảo khả năng tiếp cận với nguồn vốn của các thành 
phần kinh tế trong xã hội một cách bình đẳng .Nhà nước cũng cần phải hỗ trợ 
xây dựng những thể chế nhằm giảm bớt rủi ro cho các nhà đầu tư.Do đó để 
phát triển thị trờng vốn cần phảI thực hiện : 
 Phát triển hệ thông ngân hàng cũng như các doanh nghiệp kinh doanh trong 
lĩnh vực tài chính có đủ năng lực cạnh tranh trong đIều kiện hội nhập .. 
 Xây dựng và phát triển một hệ thống thể chế đảm bảo được khả năng hội 
nhập quốc tế.Những quy định và thể chế của thị trường tài chính trong nước 
phải được xây dựng theo hướng có khả năng tương thích với các chuẩn mực 
quốc tế.Các tổ chức tài chính trong nước cũng cần được xây dựng và có cơ 
chế hoạt động phụ hợp hơn với điều kiện mới. Đây cũng chính là những biện 
pháp hướng tới những mục tiêu của Nghị quyết Đại hội IX nhằm “Phát triển 
nhanh và bền vững thị trường vốn”,”tăng khả năng chuyển đổi của đồng tiền 
Việt Nam”. 
3.2.5.Thị trường khoa học công nghệ (KHCN). 
 Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện cơ chế ,chính sách về quản lý hoạt động 
khoa học và công nghệ, tạo môi trường thuận lợi cho nghiên cứu và triển khai
. Định hướng cơ bản là ưu tiên cho nghiên cứu ứng dụng ,cần xây dựng chiến 
l- ược quốc gia về phát triển KHCN ,định hướng phát triển và xây dựng kế 
hoạch với các bước đi phù hợp để triển khai có hiệu quả một số ngành mũi 
nhọn : công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới và 
công nghệ tự động hóa. 
 Tuy nhiên, trong giai đoạn trước mắt, cần tập trung phát triển và ứng dụng 
các công nghệ thích hợp với điều kiện nước ta,nhất là các công nghệ có khả 
năng giải quyết nhiều việc làm cho nguồn lao động dồi dào hiện nay. 
 Mặt khác, tiếp tục đổi mới cơ chế tài chính đối với lĩnh vực KHCN.Chẳng 
hạn, cho vay với lãi suất ưu đãi thoả đáng; miễn giảm thuế lợi tức trong một 
thời gian thích hợp cho doanh nghiệp có công nghệ mới ,sản phẩm mới, hỗ 
trợ một phần kinh phí cho đề tài nghiên cứu của các doanh nghiệp . 
 KẾT LUẬN 
 Lý luận và thực tiễn dều khẳng định dưới CNXH nói chung và ở Việt Nam 
nói riêng ,phát triển đồng bộ các loại thị trường là một tất yếu khách quan.Nó 
là cơ sở cho sự phát triển kinh tế – xã hội ,tiếp tục hoàn thành sự nghiệp công 
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước . 
 Trong điều kiện hiện nay phát triển đồng bộ các loại thị trường phải bám 
sát theo đường lối của Đảng và Nhà nước ,nghĩa là nền KTTT theo định 
hướng XHCN .Đó là ngoài sự đảm bảo vai trò chủ đạo của khu vực kinh tế 
Nhà nước ,còn có một yếu tố không kém phần quan trọng, đó là sự tác động 
của Nhà nước thông qua vai trò quản lý vĩ mô đối với nền KTTT.Theo nghị 
quyết Đại hội IX của Đảng đã xác định: “Trong 5 năm tới ,hình thành tương 
đối đồng bộ cơ chế quản lý nền KTTT định hướng XHCN khắc phục nhiều 
yếu kém ,tháo gỡ những vướng mắc”. 
 Định hình đầy đủ một mô hình kinh tế chưa từng có trong lịch sử là một 
công việc vô cùng khó khăn. Cách tiếp cận mô hình kinh tế tổng thể từ những 
bộ phận cấu thành của nền kinh tế là một trong những con đường mang tính 
khả thi.Tìm hiểu đặc điểm và cơ chế vận động của các thị trường trong nền 
KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam sẽ có những đóng góp lớn đối với việc 
nghiên cứu mô hình kinh tế này. 
 Đối với em ,tương lai sẽ là một nhà hoạch định chính sách thì cần nắm bắt 
thực trạng phát triển của nền KTTT từ đó mới có được những chính sách 
mang lại hiệu quả cho sự phát triển kinh tế của đất nước. 
 Đó là những nhận định ,suy nghĩ của em trong quá trình tìm hiểu về đề tài: 
“Phát triển đồng bộ các loại thị trường trong nền KTTT định hướng 
XHCN ở Việt Nam “. Tuy nhiên do trình độ còn hạn chế ,bài viết có thể có 
nhiều thiếu sót ,em mong thầy góp ý cho em. Em xin chân thành cảm ơn. 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Giáo trình kinh tế chính trị Mac-Lênin 
GS-TS Chu Văn Cấp 
PGS-TS Trần Bình Trọng 
2. Văn kiện Đại hội Đảng IX 
3. Tạp chí kinh tế phát triển 
TS - Phạm Hồng Chương 
4. Tạp chí kinh tế phát triển 
PGS-TS. Hoàng Vân Hoa 
5. Phát triển kinh tế 
PGS-TS Trần Hoàng Ngân 
6. Tạp chí ngân hàng (9-2005) 
Nguyễn Tâm Thanh Thảo 
7. Tạp chí bất động sản nhà đất Việt Nam (14-2005) 
Trịnh Huy Thục 
MỤC LỤC 
Lời mở đầu ....................................................................................................... 1 
Nội Dung ........................................................................................................... 2 
I. Cơ sở lý luận về cơ sở phát triển đồng bộ các loại thị trường ở Việt Nam 
và các khái niệm có liên quan. ........................................................................ 2 
1.1.Quan niệm về phát triển đồng bộ .............................................................. 2 
1.1.1.Quan niệm ................................................................................................ 2 
1.1.2.Quan niệm của Đảng ................................................................................ 3 
1.2.Khái niệm về thị trường .............................................................................. 4 
1.3.Đặc trưng cơ bản của hệ thống thị trường trong nền kinh tế thị trường ..... 5 
1.4.Mối quan hệ giữa các loại thị trường .......................................................... 7 
II.Thực trạng về phát triển đồng bộ các loại thị trường ................................ 8 
2.1.Phát triển kinh tế thị trường – Bước ngoặt chuyển đổi nền kinh tế Viêt Nam. .. 8 
2.2. Thực trạng phát triển ..9 
2.2.1.Thực trạng phát triể chung ....................................................................... 9 
2.2.2Thực trạng của các loại thị trường .......................................................... 10 
2.2.2.1.Thị trường hàng hoá và dịch vụ. ......................................................... 10 
2.2.2.2.Thi trường lao động. ............................................................................ 11 
2.2.2.3.Thi trường bất động sản. ..................................................................... 12 
2.2.2.4.Thi trường vốn..................................................................................... 13 
2.2.2.5.Thị trường KHCN. .............................................................................. 14 
III. Một số giải pháp phát triển đồng bộ các loại thị trường ...................... 14. 
3.1.Giải pháp chung ........................................................................................ 14 
3.2.Giải pháp cụ thể ........................................................................................ 14 
3.2.1.Thị trường hàng hoá và dich vụ ............................................................. 14 
3.2.2.Thị trường vốn........................................................................................ 16 
3.2.3.Thị trường lao động. ............................................................................... 16 
3.2.4.Thi trường bất động sản ......................................................................... 16 
3.2.5.Thị trường KHCN .................................................................................. 17 
Kết Luận ......................................................................................................... 18 
Danh mục ....................................................................................................... 19 

File đính kèm:

  • pdftieu_luan_phat_trien_dong_bo_cac_loai_thi_truong_trong_nen_k.pdf