Tiểu luận Quan điểm toàn diện trong việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

pdf 19 trang yenvu 25/08/2024 500
Bạn đang xem tài liệu "Tiểu luận Quan điểm toàn diện trong việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Quan điểm toàn diện trong việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

Tiểu luận Quan điểm toàn diện trong việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
TIỂU LUẬN: 
Quan điiểm toàn diện trong việc xây dựng 
nền kinh tế độc lập tự chủ trong quá trình 
hội nhập kinh tế quốc tế 
Lời mở đầu 
Theo chủ trương của Đảng: Mục tiêu lâu dài của nước ta phải trở thành nước xã hội 
chủ nghĩa (XHCN) có nền kinh tế phát triển, còn mục tiêu trước mắt là đến năm 2020 
chuyển nước ta từ nước nông nghiệp cơ bản trở thành nước công nghiệp có nền kinh tế thị 
trường định hướng XHCN. Để thực hiện mục tiêu đó, chúng ta phải tiến hành công nghiệp 
hoá, hiện đại hoá đất nước, phát triển đồng bộ nền kinh tế thị trường định hướng XHCN , 
xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Ngày nay, 
viêc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ không phải trong điều kiên đóng cửa, khép kín. 
Bởi lẽ toàn cầu hoá đang là xu hướng khách quan, nền kinh tế thế giới đang trở thành nền 
kinh tế thị trường thế giới thống nhất, mà nền kinh tế của mỗi quốc gia dân tộc chỉ là một 
bộ phận của nền kinh tế thị trường thế giới thống nhất đó. Nền kinh tế của mỗi quốc gia 
không thể phát triển được nếu tách ra khỏi tiến trình chung của nền kinh tế thị trường thế 
giới, mà đòi hỏi mỗi nước phải chủ động hội nhập kinh tế quốc tế trong quá trình toàn cầu 
hoá, khu vực hoá 
Việt Nam với bối cảnh “ chưa ra khỏi tình trạng kém phát triển và vẫn tồn tại nguy 
cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nớc trong khu vực và thế giới” thì việc chủ động 
hội nhập và phát triển kinh tế là tất yếu. Nó không chỉ tạo thêm nguồn lực , tạo ra sức 
mạnh tổng hợp cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá mà còn là để đáp ứng yêu cầu 
và lợi ích quốc gia cho quá trình phát triển theo hướng “ dân giàu, nớc mạnh, xã hội công 
bằng,dân chủ , văn minh” 
Với đề tài “Quan điiểm toàn diện trong việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự 
chủ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế”, 
Chương I 
Cơ sở lý luận của đề tàI 
Đó là mối liên hệ phổ biến và quan điểm toàn diện 
triết học Mác – LêNin 
1. Nguyên lý mối liên hệ phổ biến 
Việc xem xét về mối liên hệ qua lại, tác động ,ảnh hưởng lẫn nhau hay tồn tại độc 
lập, tách rời hẳn nhau của các sự vật , hiện tượng và các quá trình trong thế giới đã được 
các nhà duy vật biện chứng giải thích dựa trên những nghiên cứu khoa học. Theo họ thì 
các sự vật, hiện tượng , các quá trình khác nhau của thế giới vật chất vừa tồn tại độc lập, 
vừa quy định vừa tác động qua lại, chuyển hoá lẫn nhau. Đó là những mối quan hệ bề 
ngoài mang tính ngẫu nhiên hay do các yếu tố bên trong, bản chất của sự vật , hiện tượng 
quy định ? Để trả lời câu hỏi này, các nhà duy tâm đứng trên lập trường, tư tởng của mình 
cho rằng nguyên nhân mối liên hệ ấy là một lực lượng siêu nhiên quy định (với các nhà 
duy tâm khách quan ) hay do ý thức, cảm giác của con ngời (với các nhà duy tâm chủ 
quan). Trong một chừng mực nhất định,một giai đoạn nhất định của lịch sử khi khoa học 
,nhận thức của con người còn giới hạn thì những tư tưởng,lập trường ấy mới có thể tồn tại 
.Vì thế khi hiểu biết ,nhận thức của con người về thế giới và các lĩnh vực tự nhiên cũng nh-
ư xã hội ngày càng sâu rộng ,đồng thời là sự xuất hiện các bộ môn khoa học ,các chuyên 
nghành khác nhau để phân tích ,tìm hiểu ,giải thích về các sự vật ,hiện tượng của thế giới 
khách quan thì các quan niệm, giải thích của các nhà duy tâm đã bộc lộ nhiều sai lầm 
không đúng với thực tế . 
Bởi vậy, đứng trên những nghiên cứu khoa học về các sự vật, hiện tượng và các quá 
trình vật chất;trên những đặc điểm của quá trình thực tiễn thì các nhà duy tâm biện chứng 
đã khẳng định tính thống nhất vật chất của thế giới là cơ sở của mối liên hệ giữa các sự 
vật hiện tượng .Các sự vật, hiện tượng tạo thành thế giơí dù có đa dạng,phong phú và khác 
nhau bao nhiêu thì chúng đều chỉ là những dạng khác nhau của một thế giới duy nhất 
,thống nhất –thế giới vật chất .Nhờ có tính thống nhất đó ,chúng không thể tồn tại biệt 
lập,tách rời nhau mà tồn tại trong sự tác động qua lại ,chuyển hoá lẫn nhau theo những 
quan hệ xác định.Triết học biện chứng dựa trên cơ sở đó đã khẳng định mối liên hệ là 
pham trù dùng để chỉ sự quy định,sự tác động ,chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật hiện t-
ượng hay giữa các mặt của một sự vật,hiện tượng trong thế giơí. 
Các sự vật ,hiện tượng trong thế giới chỉ biểu hiện sự tồn tại của mình thông qua sự 
vận động ,tác động qua lại lẫn nhau .Bản chất, đặc điểm và quy luật của sự vật,hiện tượng 
cũng chỉ bộc lộ thông qua sự tác động qua lại giữa các mặt của bản thân chúng hay sự tác 
động của chúng với các sự vật ,hiện tượng khác .Chúng ta chỉ có thể đánh giá sự tồn tại 
cũng như bản chất của một con người cụ thể thông qua mối liên hệ,sự tác động của ngời đó 
với ngời khác, với tự nhiên, xã hội và thông qua hoạt động của chính người ấy. Ngay cả tri 
thức của con ngời cũng chỉ có giá trị khi chúng được con người vận dụng vào hoạt động 
cải biến tự nhiên, cải biến xã hội và chính con người 
 Mối liên hệ tồn tại và tác động đến mọi sự vật, hiện tượng. Bất cứ sự vật, hiện t-
ượng nào dù đơn giản hay phức tạp cũng không thể nằm ngoài mối liên hệ với các sự vật , 
hiện tượng khác. Dù là ở mức độ vĩ mô, một quốc gia trong thời đại ngày nay khó có thể 
tồn tại mà không có quan hệ với các quốc gia khác, hay ở mức vi mô thì bất kỳ một con 
người tồn tại trong xã hội đều có những mối liên hệ khác nhau với bạn bè, gia đình, công 
việcTất cả các quan hệ là do tính thống nhất của vật chát của xã hội quy định. Vì thế mà 
ta gọi mối liên hệ giữa các sự vật , hiện tượng trong thế giới là mối liên hệ phổ biến 
2 . Sự phân chia các mối liên hệ 
Các sự vật , hiện tượng, quá trình tồn tại trong tự nhiên cũng như xã hội với nhiều 
dạng vô cùng phong phú, từ đơn giản đến phức tạp, từ đồ sộ đến tinh vi nhỏ gọn. Do vậy, 
mối liên hệ hình thành giữa chúng là vô cùng đa dạng. Dựa vào tính đa dạng đó có thể 
phân chia thành các mối liên hệ khác nhau theo từng cặp : mối liên hệ bên trong và bên 
ngoài, mối liên hệ bản chất và ngẫu nhiên, mối liên hệ chung và riêng, mối liên hệ trực tiếp 
và gián tiếp..v..v 
Vì vậy, trong một sự vật có thể bao gồm rất nhiều mối liên hệ chứ không chỉ có một 
cặp mối liên hệ xác định. Ví dụ một con người vừa có mối liên hệ với các thành viên trong 
gia đình, vừa có mối liên hệ với các đối tượng bên ngoài như nhà trường, bạn bè, xã hội. 
Sự phân chia các cặp mối liên hệ chỉ mang tính tương đối vì mỗi loại liên hệ chỉ là một 
hình thức, một bộ phận, mắt xích của mối liên hệ phổ biến. Các loại mối liên hệ có thể 
chuyển hoá lẫn cho nhau tuỳ theo phạm vi bao quát của mối liên hệ hoặc do kết quả vận 
động và phát triển của chính sự vật , hiện tượng cũng như góc độ của người xem xét 
Tuy sự phân chia các mối liên hệ chỉ mang tính tương đối nhưng lại rất cần thiết. 
Bởi vì mỗi loại mối liên hệ đều có vị trí , vai trò nhất định trong sự vận động, phát triển 
của sự vật , hiên tượng. Trong từng giai đoạn , hoàn cảnh cụ thể thì vai trò, vị trí của từng 
loại mối liên hệ là rát khác nhau. Con người phải nắm bắt đúng các mối liên hệ đó để có 
cách tác động phù hợp nhằm đạt lại hiệu quả cao nhất trong hoạt động của mình 
3. quan đIểm toàn diện trong việc nhận thức các sự vật, hiện tƯợng và các quá 
trình vật chất của thế giới 
Ta đã biết các sự vật, hiện tượng đều tồn tại cũng như thể hiện sự tồn tại của mình 
trong mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác. Đó chính là quan điểm của mối liên hệ 
phổ biến. Việc áp dụng quan điểm đó để rút ra phương pháp luận khoa học phục vụ cho 
nhận thức và cải tạo hiện thực là yêu cầu tất yếu 
Do sự tồn tại mối liên hệ phổ biến giữa các sự vật , hiện tượng và các quá trình nên 
khi nhận thức cũng như khi tác động vào các sự vật, hiện tượng ta cần phải có quan điểm 
toàn diện. Tránh sự phiến diện, chỉ xét sự vật, hiện tượng ở một mối liên hệ đã vội vàng 
kết luận về bản chất hay tính quy luật của chúng 
3.1 Trong quá trình nhận thức, việc áp dụng quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng 
ta vừa phải nhận thức về sự vật từ mối quan hệ giữa các bộ phận và các yếu tố, các mặt 
của chính sự vật; vừa trong sự tác động qua lại với các sự vật khác, kể cả mối liên hệ trực 
tiếp hay gián tiếp . Trong việc nghiên cứu và học tập môn triết học, ngoài việc nắm vững 
các thành phần, quan điểm, nguyên lý và các quy luật cấu thành của bộ môn. Để việc học 
tập đạt kết quả cao thì ngsời học cần phải biết áp dụng các nguyên lý, quy luật ấy vào các 
môn khoa học khác nhau : các bộ môn khối kinh tế , khoa học kỹ thuật, nhân văn. Đồng 
thời quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải biết phân biệt từng mối liên hệ, chú ý tới 
mối liên hệ bên trong, bản chất, mối liên hệ chủ yếu, tất nhiên,từ đó có thể hiểu rõ bản 
chất của sự vật, hiện tượng và có phương pháp tác động phù hợp nhằm đem lại hiệu quả 
cao nhất trong hoạt động của bản thân. Tuy nhiên không vì thế mà chúng ta bỏ qua các đặc 
tính không bản chất, sa vào việc tuyệt đối hoá cái bản chất , cái tất yếu. Trong quá trình 
nhận thức cần phải biết chú trọng cái bản chất song cũng cần phải nắm được các đặc điểm 
không bản chất 
3.2.Trong hoạt động thực tiễn, chúng ta cũng phải áp dụng quan điểm toàn diện, 
không những chỉ chú ý tới mối liên hệ nội tại của sự vật hiện tượng mà còn phải chú ý tới 
mối liên hệ của chúng với các sự vật , hiện tượng khác. Từ đó sử dụng đồng bộ các biện 
pháp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất. 
Trong quá trình thực hiện công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phát 
triển nền kinh tế quốc dân, một mặt, nhà nước cần phát huy các nguồn lực bên trong, đẩy 
mạnh hoạt động và hoạt động hiệu quả của các thành phần kinh tế , mặt khác, cần thực 
hiện quá trình hội nhập với các nền kinh tế bên ngoài, tham gia các tổ chức kinh tế toàn 
cầu: IMF, WORLDBANK, ADB ; các khu vực mậu dịch : ASEAN , APEC, 
Chương II 
Cơ sở thực tiễn của đề tàI 
1. Mối liên hệ phổ biến của các nền kinh tế trên thế giới 
145 là số thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới tính đến tháng 12 
năm 2002. Điều đó cho thấy nhu cầu giao thương, buôn bán giữa các nền kinh tế hay các 
khu vực kinh tế, bộ phận kinh tế của một quốc gia đang là một yêu cầu cấp bách. Đối với 
mỗi quốc gia, việc quan hệ thương mại với nước ngoài có ý nghĩa quan trọng trong sự phát 
triển nền kinh tế trong nước, tạo điều kiện để mỗi quốc gia có thể phát huy thế mạnh của 
mình đồng thời tận dụng được lợi thế bên ngoài . Hiện nay trên thế giới đã hình thành một 
số lượng rất lớn các tổ chức kinh tế, tín dụng như : WTO, AFTA , APEC, IMF, WB , 
ADB, G7,..các khối kinh tế như : EU, OPEC, OECD, ASEAN,... 
Các mối liên hệ đã hình thành nên quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá giữa các nền 
kinh tế với những yêu cầu ,thách thức cũng như lợi ích có được khi tham gia 
Đối với Việt Nam : Nền kinh tế Việt Nam là một bộ phận của hệ thống kinh tế thế 
giới. Từ 1986 đến nay, trên con đường xây dựng xã hội chủ nghĩa, Đảng và nhà nước ta đã 
nhận thức được yêu cầu khách quan của các mối liên hệ kinh tế, giao thương, buôn bán với 
nước ngoài. Trên cơ sở đó , thực hiện đa dạng hoá , đa phương hoá quan hệ kinh tế dối 
ngoại, đồng thời trên cơ sở phát huy nội lực để tham gia vào các định chế , tổ chức kinh tế 
thế giới và khu vực: 
 Tháng 7/95 : thành viên của ASEAN 
 Năm 1998 : thành viên của APEC 
 Năm 2001 : hiệp định thương mại Việt –Mỹ được kí kết 
Mở rộng buôn bán với nhiều nước ,khu vực kinh tế : EU, các nước Đông Âu ,châu 
Phi ,các nước thuôc khu vực Trung Đông .v..v 
Cùng với đó là một số thành tựu đã đạt được trong quá trình hội nhập kinh tế . Tính 
đến tháng 12/2002 : 
Nguồn vốn FDI chiếm khoảng 30% tổng số vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 
Khu vực FDI đã nộp ngân sách hơn 1,52 tỷ USD ( 20% thu ngân sách ) 
 Từ khi khai thông lại quan hệ với IMF , WB và ADB cho đến nay Việt Nam đã 
nhận được cam kết viên trợ từ nước ngoài với tổng mức vốn trên 17 tỷ USD 
 Về ngoại thương : kim nghạch xuất nhập khâu tăng đáng kể so với thời điểm băt 
đầu mở cửa 
 1986 2001 
Kim ngạch xuất khẩu 
(tỷ USD) 
0,8229 15,027 
Kim ngạch nhập khẩu (tỷ 
USD) 
2,16 16,162 
Tăng trưởng GDP 1996-2000 : 7 % 
Trong đó GDP 2003 đạt 7,24 % 
Những con số tổng kết trên đây cho thấy tác động mạnh mẽ của quan hệ mở cửa 
giao lưu kinh tế tới sự phát triển của nước ta . 
2. nền kinh tế độc lập tự chủ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế 
Cùng với sự phát triển quan hệ thương mại của nền kinh tế toàn cầu là những thay 
đổi trong quan niệm về tính độc lập tự chủ của nền kinh tế.Khác với những quan niệm từ 
những năm 40-50 , tính độc lập của nền kinh tế hiện nay có rất nhiều đổi khác , theo đó 
một nền kinh tế độc lập tự chủ không còn là nền kinh tế có tự cung tự cấp đáp ứng tất cả 
hàng hoá phục vụ cho nhu cầu trong nước , có thể tự mình đối phó với những biến động từ 
bên ngoài , mà mang một số đặc điểm chủ yếu : 
Đây không phải là nền kinh tế với cơ cấu hoàn chỉnh ,đảm bảo sản xuất các loại 
hàng hoá ,dịch vụ cho đời sống mà là nền kinh tế được tạo điều kiện phât triển tốt nhất , 
phát huy lợi thế so sánh , tận dụng được tối đa lợi thế của đất nước . 
Trong đó các thành phần kinh tế có được sự khuyến khích tăng khả năng cạnh tranh 
, đổi mới trong quản lý, sản xuất kết hợp với việc luôn luôn tự thay đổi để thich nghi với 
sự phát triển của thị trường 
Là nền kinh tế phát triển bền vững với cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, 
hiện đại hoá ;với tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ ngày càng chiếm ưu thế, đặc biệt là 
các ngành dịch vụ như : y tế , bảo hiểm, ngân hàng, du lịch 
Là nền kinh tế tri thức với sự phát triển mạnh mẽ, đa dạng của khoa học công nghệ, 
áp dụng tối đa vào trong sản xuất 
3. Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trong quá trình hội nhập 
Để thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá , hiện đại hoá phấn đấu đến năm 2020 đưa 
Việt Nam trở thành nước công nhghiệp, để xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trong giai 
đoạn hiện nay cần tuân thủ quan điểm toàn diện trong triết học Mac – Lenin, nhận thức 
cặn kẽ nội dung quan điểm, coi đó là phương pháp luận để thực hiện công cuộc xây dựng 
Một nền kinh tế luôn tồn tại trong hai mối liên hệ cơ bản : mối liên hệ bên trong 
giữa các bộ phận, thanh phần kinh tế cấu thành nền kinh tế và mối liên hệ bên ngoài giữa 
nền kinh tế trong nước với các nền kinh tế tren thế giới. Hai mối liên hệ này có quan hệ 
mật thiết với nhau, ảnh hưởng qua lại , quyết định đến sự phát triển tổng thể của nền kinh 
tế. Để phát triển nền kinh tế một cách hiệu quả đòi hỏi chúng ta phải giải quyết từng mối 
liên hệ cũng như mối quan hệ , tác động giữa chúng 
3.1. Mối liên hệ các thành phần bên trong cấu thành nền kinh tế 
Xét về tổng thể, nền kinh tế Việt Nam vẫn còn là một nền kinh tế lạc hậu với số lư-
ợng lao động trong lĩnh vực nông , lâm , ngư nghiệp khoảng 25 572,5 nghìn người ( 
chiếm 66,1 % tổng số lao động ). Thu nhập bình quân đầu người khoảng 483 USD ( năm 
2003 ). Hiệu quả từ việc sử dụng vốn còn thấp thể hiện qua đóng góp của các yếu tố vào 
tăng trưởng GDP giai đoạn 1998-2002 
Vốn (%) Năng suất (%) Lao động (%) 
57,5 22,5 20 
Xét về ngành kinh tế :nền kinh tế bao gồm 3 ngành cơ bản là nông, lâm, ngư nghiệp 
; công nghiệp và xây dựng ; dịch vụ. Theo số liệu thống kê 2003 : 
Nông, lâm , ngư 
nghiệp 
Công nghiệp -xây 
dựng 
Dịch vụ 
Tỷ trọng lao động 
(%) 
66,1 12,9 21,0 
Đóng góp vào tốc 
độ tăng GDP (%) 
0,7 3,86 2,68 
Điêù này cho thấy sự mất cân đối trong phân bố lao động giữa các ngành. Lao động 
trong các ngành nông nghiệp chiếm tỉ trọng qua lớn cần chuyển dịch sang các ngành công 
nghiệp , dịch vụ 
Hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp tỏ ra kém hiệu quả ( chỉ đong góp có 0,7 % 
vào tốc độ tăng trưởng GDP ), trong khi lao động nông ngiệp chiếm tới 66,1 % tổng số lao 
động. 
Xet về thành phần : nền kinh tế Việt Nam gồm 3 khu vực ( KV ) chính đó là : KV 
nhà nước, KV ngoài quốc doanh, KV có vốn đầu tư nước ngoài. Thông qua số liệu về quy 
mô và hiệu quả doanh nghiệp năm 2002 
KV nhà 
nước 
KV ngoài 
quốc doanh 
KV có vốn đầu tư 
nước ngoài 
Số lao động bình quân 1 
doanh nghiệp ( người ) 
421 31 299 
Vốn bình quân 1 doanh 
nghiệp (tỷ đồng) 
167 4 134 
Doanh thu bình quân một 
lao động (tr đồng) 
275 214 327 
Tài sản cố định và đầu tư 
dài hạn cho 1 lao động 
137 43 247 
Trong các bộ phận của nền kinh tế , thành phần kinh tế ngoài quốc doanh cần được 
thúc đẩy ưu tiên bởi hiệu quả hoạt động của nó ,tỉ lệ lao động cũng như vốn bình quân cho 
mỗi doang nhiệp của thành phần này so với doanh nghiệp nhà nước là rất nhỏ : lượng lao 
động trong thành phần này chỉ bằng 7,36 % so với doanh nghiệp nhà nước ,vốn bình quân 
chỉ bằng 2,4%,trong khi đó doanh thu binh quân 1 lao động trong thành phần này tạo ra 
gần xấp xỉ so với doanh nghiệp nhà nước ( 214 triệu đồng so với 275 triệu đồng mà một 
lao động doanh nghiệp nhà nước tạo ra trong một năm ). 
Qua những phân tích trên đây ta dễ dàng thấy được vai trò của việc giải quyết mối 
quan hệ giữa các lĩnh vực , thành phần kinh tế trong sự phát triển của đất nước .Việc điều 
tiết ở tầng vĩ mô tạo nên sụ cân đối giữa các nghành , các thành phần sẽ giúp tận dụng triệt 
để các yếu tố đầu vào như : lao động ,vốn , tư liệu để có được hiệu quả trong sản xuất . 
3.2 Mối liên hệ giữa nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới 
Nhận thức được tầm quan trọng của mối liên hệ với các nền kinh tế bên ngoài với 
những thuận lợi và cả khó khăn , Đảng và Nhà nước đã thực hiện chủ trương mở cửa thị tr-
ờng, đa dạng hoá, đa phương hoá các mối quan hệ vào năm 1986 
Từ đó đến nay, Việt Nam đã tham gia vào một số to chức kinh tế, tài chính như : 
WB , IMF , AFTA , ADB và chuẩn bị tham gia vào WTO, quan hệ thương mại với các nư-
ớc và khu vực: Mỹ , Đài Loan , Nhật, EU,..Cùng với đó là một số thành tựu cơ bản : 
Từ 1990 đến 2003 , GDP tăng từ 180 đến 483 USD. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch 
mạnh mẽ. Nhiều khu công nghiệp mới , ngành công nghiệp với công nghệ hiện đại xuất 
hiện như : dâu khí , tin học, viễn thông, chế biến nông lâm sản và sản xuất hàng tiêu dùng 
hình thành diện mạo mới cho nền kinh tế Việt Nam. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 
từ 371,8 triệu USD (1988) lên 1512,8 triệu USD (2003) 
Qua đó ta thấy vai trò to lớn của quan hệ kinh tế với nước ngoài trong sự phát triển 
kinh tế của nước nhà 
3.3. Sự tác động qua lại giữa mối Liên hệ bên trong của các thành phần kinh tế 
trong nƯớc với mối liên hệ bên ngoài giữa nƯớc ta với nƯớc ngoài 
Việc quan hệ kinh tế với nước ngoài có một tác động to lớn đối với các thành phần 
kinh tế trong nước đặc biệt là tính tự chủ của nền kinh tế. Cùng với sự giao thương , buôn 
bán hàng hoá của các ngành là sự chuyển dịch cơ cấu kinh té, đặc biệt là sự đẩy mạnh đầu 
tư vào các ngành có lợi thế xuất khẩu của tư nhân trong và ngoài nước. Khi đó một quốc 
gia không dại gì mà xây dựng nền kinh tế với cơ cấu hoàn chỉnh. Thực tế ở hầu hết các nư-
ớc Châu Âu không có một quốc gia nào sản xuất 100 % linh kiện ôtô, họ chỉ sản xuất các 
chi tiết, linh kiện có lợi thế so sánh, thông thường chỉ khoảng 30 –40 %, phần còn lại sẽ đ-
ược chuyển sang sản xuất ở quốc gia khác với chi phí rẻ hơn 
Cơ cấu kinh tế mới hình thành trên cơ sở tăng tỷ trọng các ngành có lợi thê so sánh, 
một số các ngành hoạt động kém hiệu quả , thiếu sức cạnh tranh sẽ được thay thế , chuyển 
dịch sang các ngành lợi thế. Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế ngày càng tăng. 
Song vấn đề đặt ra là nhà nước cần có chính sách đẩy mạnh, ưu tiên phát triển các ngành 
có lợi thê so sánh, đưa các hàng hoá có sức cạnh tranh cao ra thị trường bên ngoài để thu 
ngoại tệ, đồng thời dùng ngoại tệ đó để mua các mặt hàng mà trong nước không sản xuát . 
Như vậy không thể nói đó là nền kinh tế không độc lập tự chủ 
Đặc biệt, Việt Nam trong thời điểm chuẩn bị gia nhập WTO , hàng loạt các hàng rào 
thuế quan và phi thuế quan được loại bỏ sẽ khiến cho hàng hoá từ nước ngoài tràn vào 
trong nước dễ dàng hơn, với những yêu cầu khắt khe về tiêu chuẩn công nghệ sẽ là trở 
ngại rất lớn cho hàng hoá của Việt Nam khi xuất khẩu. Vì vậy , để tăng sức mạnh, khả 
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp cần phải hình thành các tổ chức , hiệp hội có chức 
năng phối hợp hoạt động giữa các thành phần, công ty riêng lẻ tạo nên sức mạnh tổng hợp 
, bảo vệ lợi ích của các thành viên, tạo tiền đề chiếm lĩnh thị trường nước ngoài, thu ngoại 
tệ 
chương III 
Thực trạng, giải pháp cho nền kinh tế Việt nam trong quá trình hội nhập 
I. Thực trạng 
1. Thành tựu 
- Tính đến 2004 , Việt Nam đã có quan hệ kinh tế song phương với 160 quốc 
gia, vùng lãnh thổ , trong đó đã ký 90 hiệp định thương mại, 46 hiệp định thúc đảy bảo 
hộ đầu tư, 40 hiệp định tránh đánh thuế 2 lần. Các hiệp định quan trọng có thể kể đến 
là hiệp định thương mại Việt – Trung (1991), hiệp định khung Việt Nam – EU (1995) , 
hiệp định Việt – Mỹ (2000), hiệp định bảo hộ và thúc đẩy đầu tư với Nhật Bản 
(2003)... 
- Trên cấp độ đa phương khu vực và toàn cầu, Việt Nam đã khai thông và nối lại 
quan hệ với hầu hết các định chế kinh tế chủ yếu: nối lại quan hệ với quỹ tiền tệ quốc 
tế và ngân hàng thế giới (1993 ), gia nhập hiệp hội các quốc gia Đông Nam A 
(ASEAN) vào năm 1995 và tham gia khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) vào 
năm 1996; tham gia sáng lập diễn đàn hợp tác á - Âu ( asem ) năm 1996; trở thành 
viên của diễn đàn hợp tác kinh tế Châu A-Thái bình Dương (APEC) năm 1998 và đặc 
biệt từ năm 1995 đến nay đã và đang tích cực đàm phán tren các bước đi cuối cùng để 
trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào cuối năm 2005. 
- Việt Nam liên tục đạt được tốc độ tăng trởng cao so với các nước trong khu 
vực : bình quân khoảng 7 % trong liên tục 5 năm qua (2001-2005). 
- Độ mở của nền kinh tế là khá cao khi chu chuyển thương mại hàng năm th-
ường ngang bằng với tổng mức GDP cả nước , riêng năm 2004 đạt mức 140 % GDP 
với tổng chu chuyển thương mại 57,5 tỷ USD - Tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng 
công nghiệp chế biến ,chế tạo gia tăng ,voi mức 57 % ( số liệu 2004 ) trong khi, 1991 
con số này chỉ xấp xỉ 18 % 
- Đã thiết lập và phát triển quan hệ kinh tế với các đối tác lớn. Hiện xuất khẩu 
sang Mỹ , EU , Nhật ,Trung Quốc đều đạt mức từ 15- 20% tổng kim ngạch xuát khẩu 
của Việt Nam ( số liệu 2004 ) – một điều kiện quan trọng cho sự tăng trưởng kinh tế 
của đát nước giống như cách mà NIES Đông A và ASEAN đã từng làm được. Tính 
đến 2004, FDI cam kết đầu tư vào Việt Nam đã đạt tới 54 tỷ USD, trong đó vốn thực 
hiện là hơn 30 tỷ 
Sau 20 năm hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã giải quyết khá tốt vấn đề 
xã hội, môi trường. Có thể kể đến: môi trường chính trị - xã hội ổn định khiến cho Việt 
Nam có hình ảnh tích cực trong cộng đồng quốc tế, điểm đến hấp dẫn hơn cho các nhà 
đầu tư và du lịch ; Vấn đề xoá đói giảm nghèo đạt kết quả khả quan và quan trọng hơn, 
con người trở thành trung tâm trong mọi điều chỉnh chiến lược về phát triển kinh tế , 
xã hội 
2. Hạn chế 
Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam sau 20 năm đổi mới vẫn đang 
đứng trước nhiều vấn đề nổi bật 
- Vẫn chưa có 1 chiến lợc tổng thể về hội nhập kinh tế mặc dù định dạng cho 1 
chiến lược như vậy đã hình thành khi Việt Nam thực hiện chủ trương hội nhập toàn 
diện vào nền kinh tế toàn cầu, ưu tiên gia nhập WTO và tiến hành hôi nhập được thực 
hiện đồng thời trên tát cả các tuyến, các cấp độ. Tuy nhiên,nếu có 1 chiến lợc dài hạn, 
rõ ràng và hợp lý, Việt Nam sẽ chủ động hơn trong việc xác định mục tiêu và bước đi 
trên mỗi giai đoạn phát triển, sẽ sử lý tốt mối quan hệ giữa hội nhập WTO với hội 
nhập AFTA/AEC, vào các FTA và tiến tới là vào cộng đồng Đông A.. 
- Mặc dù đạt được một số thành công trên con đường phát triển, hội nhập kinh 
tế quóc tế, Việt Nam vẫn đang đứng trước một số nghịch lý trong điều hành và thực thi 
chính sách : 
+ Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam nhanh, tương đối cao , song vẫn là chưa 
hiệu quả và không bền vững. Có quan diểm cho rằng chúng ta vẫn ở mức tăng trưởng 
với tiềm năng 
+ Mô thức tăng trưởng là hướng về xuất khẩu, trong khi trên thực tế vẫn còn 
nhièu dấu hiệu trở lại thay thế nhập khẩu. Khuynh hướng bảo hộ với nhiều hình thức 
vẫn tồn tại, mặc dù chúng ta đã tiến hành giảm thuế và phi thuế, về cơ bản , theo 
AFTA 
+ Chủ trương đa dạng hoá , đa phương hoá các nguồn lực cho sự phat triển 
song trên thực tế vẫn là tăng đầu tư nhà nước. Vốn FDI và ODA vẫn là chủ yếu trong 
thu hút đầu tư nước ngoài, trong khi các luồng vốn gián tiếp hầu như chưa được khai 
thác. Các đối tác đầu tư vẫn chủ yếu đến từ Đông Bắc A và ASEAN 
+ Thực hiện phát triển đồng bộ thể chế kinh tế thị trường nhưng trên thực tế vẫn 
yếu thậm chí là thiếu trong phát triển một số các thị trường quan trọng như : thị tr-
ường tài chính, đất đai, khoa học học công nghệ...Vì vậy tính linh hoạt và khả năng 
thích ứng của nền kinh tế trước các thay đổi của bên ngoài chưa cao, nhiều khi vẫn rơi 
vào “ hiệu ứng trễ “ 
+ Chủ trương chủ động hội nhập kinh tế nhưng có lúc , có nơi vẫn chưa sẵn 
sàng, nhất là ở cấp địa phương và ở các doanh nghiệp . Trên một số khía cạnh hội 
nhập, có lúc chúng ta bị động, phản ứng chậm và dễ bị cuốn vào tính toán của các n-
ước đối tác, nhất là các đối tác lớn 
+ Tăng trưởng kinh tế gắn liền với thực hiện công bằng xã hội, mặc dù đã đạt 
được những thành tựu đáng kể, vẫn là chưa đủ và trên thực tế vẫn còn tạo ra chênh 
lệch phát triển lớn trong cư dân, giữa các địa phương, các ngành...nghĩa là phải đặt 
mục tiêu này trước việc đối mặt với các xung đột xã hội để tạo ra một môi trường phát 
triển ổn định và bền vững. 
II. Giải pháp 
Để thực hiện mục tiêu đã đề ra, chúng ta cần tiến hành và thực hiện tốt những 
vấn đề sau: 
Thứ nhất, Đảng ta phải độc lập , tự chủ về đường lối chính trị, kinh tế , văn hoá, 
xã hội , an ninh , quốc phòng...để đất nước phát triển theo định hướng XHCN. 
Thứ hai, chúng ta chủ động đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, 
tập trung vào một số ngành , lĩnh vực then chốt, chủ yếu tạo ra sức mạnh về kinh tế, 
khoa học – công nghệ, cơ sở vật chát – kỹ thuật tiên tiến hiện đại; cơ cấu kinh tế hợp 
lý có hiệu quả , có sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế; xây dựng và ngày càng hoàn 
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN 
Thứ ba, khẩn trương xây dựng chiến lược tổng thể về hội nhập, trong đó các 
công việc về hoàn thiện môi trường , chính sách pháp luật, chiến lược đầu tư và 
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chiến lược phát triển nguồn nhân lực, cải cách nâng cao 
hiệu quả quản lý của nhà nước phải được thiết kế đồng bộ, khả thi, có lợi cho hội nhập 
một cách có hiệu quả. Trong chỉ đạo triển khai thực hiện chiến lược họi nhập cần giữ 
vững lợi ích dân tộc trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi, không can thiệp vào công 
việc nội bộ của nhau để tránh bị động vào các yêu sách của các tổ chức quốc tế và nư-
ớc ngoài mà làm tổn hại đến lợi ích của đất nước. Song cũng cần dấu tranh với tư tư-
ởng và hành động bảo thủ, vin vào lợi ích cục bộ, ngắn hạn để cản trở quá trình hội 
nhập chung. 
Thứ tư, tích cực sửa đổi những sai lầm, khiếm khuyết đã thấy rõ trong hệ thống 
các văn bản pháp lý, hệ thống chính sách và cung cách điều hành của nhà nước để đẩy 
mạnh quả trình hội nhập có lợi cho Việt Nam. Tranh thủ thời cơ, tận dụng các cơ hội 
hiếm hoi giành cho các nước hội nhập trước trên thị trường thế giới. 
Thứ năm, nhanh chóng hoàn thiện môi trường thị trường trong nước, kiên quyết 
cắt bỏ bao cấp của nhà nước nhằm tạo điều kiện tập dợt cho các doanh nghiệp Việt 
Nam để khi mở cửa nền kinh tế, các doanh nghiệp của chúng ta có thể trụ được trước 
sự cạnh tranh của doanh nghiệp nước ngoài. Đặc biệt nhanh chóng cho phép hình 
thành các thị trường hiện còn yéu ớt như thị trường tài chính, bát động sản , thị trường 
lao động , thị trường quyền sở hữu trí tuệ... Không những tạo điều kiện cho các thị trư-
ờng này ra dời mà còn ngay từ đầu cần đưa chúng vào hoạt động theo thông lệ của 
quốc tế 
Thứ sáu, đẩy mạnh cải cách hệ thống doanh nghiệp nhà nước, hệ thống tài 
chính ngân sách để vừa giảm nhẹ gánh nặng bao cấp của nhà nước theo các cam kết đã 
ký vừa tạo ra chỗ dựa vững chác để nhà nước kiểm soát vĩ mô nền kinh tế. 
Thứ bảy, tuyên truyền sâu rộng về yêu cầu nội dung, lộ trình hội nhập cho từng 
người dân, đồng thời giúp họ tìm phương thức ứng xử hợp lý nhất qua các hình thức 
thông tin da dạng, thông qua hoạt động của các tổ chức và đặc biệt kiên quyết cắt bỏ 
những bao cấp và bảo hộ không thích đáng để tạo sức ép cho người dân chủ động 
chuẩn bị hội nhập 
Hội nhập kinh tế quốc tế là một quá trình khó khăn, phức tạp, đòi hỏi không chỉ 
tài năng của nhà nước, sự ủng hộ của nhân dân mà còn cả sức mạnh của một nước. Chỉ 
với sự chuẩn bị cẩn thận. khoa học nhất, chúng ta mới mong thu được lợi ích từ chính 
quá trình hội nhập đó. Đồng thời , giữ vững nguyên tắc độc lâp, tự chủ và định hướng 
XHCN dù trong bất cứ hoàn cảnh nào. 
Kết luận 
Hội nhập kinh tế quốc tế và quá trình xây dựng , phát triển nền kinh tế độc lập 
tự chủ theo định hướng XHCN là hai mục tiêu của quá trình phát triển. Hai mục tiêu 
này không tách rời nhau mà gắn chặt với nhau, hội nhập là phương tiện để đạt tới nền 
kinh tế độc lập , tự chủ và ngược lại 
Sau nhiều năm trong quá trình gia nhập WTO, với việc tham gia các tổ chức , 
diễn đàn kinh tế khu vực cũng như thế giới đã chứng tỏ quyết tâm lớn của Việt Nam 
trong công cuộc công nghiệp , hiện đại hoá đất nước, bắt kịp với xu thế phát triển của 
thời đại. 
Với quan điểm toàn diện trong viẹc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trong 
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã đạt được những kết quả nhất định mà 
tiêu biểu đó là Việt Nam sắp trở thành thành viên chính thức của WTO. Như vậy, từ 
một nền kinh tế tập trung bao cáp, đóng cửa và hướng nội nền kinh tế Việt Nam 
chuyển sang là nền kinh tế thị trường mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế trên tất cả 
các cấp độ: song phương khu vực và đa phương toàn cầu. Nền kinh tế Việt Nam đã và 
đang trở thành một bộ phạn hữu cơ có ý nghĩa nhất định trong chính thể nền kinh té 
thế giới. 
Là một sinh viên đang ngồi trên ghế nhà trường, nhận thức được vai trò của 
mình : chủ nhân tương lai của đát nước. Em càng phải cố gắng học tập , trau dồi kiến 
thức để có đủ tự tin , bản lĩnh và tri thức để tiếp tục đưa Việt Nam hội nhập , phát triển 
ngang tầm với thế giới. 
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Lê Ngọc Thông đã giúp em 
hoàn thành bài viết này. 
Tài liệu tham khảo 
Giáo trình triết học Mac _ Lenin 
Tạp chí kinh tế và phát triển số 5, 6 ,8 năm 2003 
Thời báo kinh tế Việt Nam, chuyên san 2003 
Tạp chí kinh tế Châu A Thái Bình D ương, số 1 , 2 năm 2003 
Tạp chí những vấn đề kinh tế thế giới, số 9 năm 2005 
Văn kiện đại hội dại biểu toàn quốc của Đảng làn thứ IX 
Kỷ yếu hội thảo khoa học kinh tế tri thức, trung tâm thông tin tư liệu quốc gia 
mục lục 
Lời mở đầu ................................................................................................................. 1 
Chương I : Cơ sở lý luận của đề tài .......................................................................... 2 
1. Nguyên lý mối liên hệ phổ biến ............................................................................. 2 
2. Sự phân chia các mối liên hệ phổ biến .................................................................... 3 
3. Quan điểm toàn diện trong việc nhân thức các sự vật, hiện tượng của thế khách 
quan 4 
ChươngII : Cơ sở thực tiễn của đề tài ..................................................................... 6 
1.Mối liên hệ phổ biến của các nền kinh tế trên thế giới ............................................... 6 
2.Nền kinh tế độc tự chủ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ................................ 7 
3.Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trong quá trình hội nhập................................... 8 
Chương III : Thực trạng và giải pháp cho nền kinh tế Việt Nam trong quá trình 
hội nhập .................................................................................................................... 13 
I. Thực trạng ............................................................................................................. 13 
1. Thành tựu ............................................................................................................. 13 
2. Hạn chế ................................................................................................................ 14 
II. Giải pháp .............................................................................................................. 15 
Kết luận .................................................................................................................... 18 
Tài liệu tham khảo ................................................................................................... 19 

File đính kèm:

  • pdftieu_luan_quan_diem_toan_dien_trong_viec_xay_dung_nen_kinh_t.pdf