Tiểu luận Quan hệ biện chứng giữa sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự đa dạng hoá các loại hình sở hữu ở Việt Nam

pdf 19 trang yenvu 25/08/2024 170
Bạn đang xem tài liệu "Tiểu luận Quan hệ biện chứng giữa sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự đa dạng hoá các loại hình sở hữu ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Quan hệ biện chứng giữa sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự đa dạng hoá các loại hình sở hữu ở Việt Nam

Tiểu luận Quan hệ biện chứng giữa sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự đa dạng hoá các loại hình sở hữu ở Việt Nam
 1 
LỜI MỞ ĐẦU 
Nền văn minh nhân loại suy cho cùng là do sự phát triển đúng hướng 
của lực lượng sản xuất quyết định. Do đó việc nghiên cứu quy luật vận động 
và những hình thức phát triển của lực lượng sản xuất là một vấn đề hết sức 
quan trọng . 
Thời kỳ quá độ lên chủ nghiã xã hội ở Việt Nam là thời kỳ cải biến 
cách mạng sâu sắc, toàn diện và triệt để về mọi mặt. Từ xã hội cũ sang xã hội 
mới XHCN. Thời kỳ đó bắt đầu từ khi giai cấp vô sản lên nắm chính quyền. 
Cách mạng vô sản thành công vang dội và kết thúc khi đã xây dựng xong cơ 
sở kinh tế chính trị tư tưởng của xã hội mới. Đó là thới kỳ xây dựng từ lực 
lượng sản xuất mới dẫn đến quan hệ sản xuất mới, quan hệ sản xuất mới hình 
thành lên các quan hệ sở hữu mới. Từ cơ sở hạ tầng mới hình thành nên kiến 
trúc thượng tầng mới. Song trong một thời gian dài chúng ta không nhận thức 
đúng đắn về chủ nghĩa xã hội về quy luật sản xuất phải phù hợp với tính chất 
và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Sự phát triển của lực lượng sản 
xuất và quan hệ sản xuất tạo nên tính đa dạng hoá các loại hình sở hữu ở Việt 
Nam từ đó tạo nên tính đa dạng của nền kinh tế nhiền thành phần. Thực tế cho 
thấy một nền kinh tế nhiều thành phần phải bao gồm nhiều hình thức sở hữu 
chứ không đơn thuần là hai hình thức sở hữu trong giai đoạn xưa kia. Vì vậy 
nghiên cứu “Quan hệ biện chứng giữa sự phát triển của lực lượng sản xuất 
và sự đa dạng hoá các loại hình sở hữu ở Việt Nam “ có vai trò quan trọng 
mang tính cấp thiết cao vì thời đại ngày nay chính là sự phát triển của nền 
kinh tế thị trường hàng hoá nhiều thành phần. Nghiên cứu vấn đề này chúng 
ta còn thấy được ý nghĩa lý luận cũng như thực tiễn của nó hết sức sâu sắc . 
 Do thời gian và trình độ còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những 
thiếu sót , chính vì vậy em kính mong sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của thầy 
giáo. 
 2 
B. NỘI DUNG 
/LÝ LUẬN CHUNG : 
1/ Thế nào là lực lượng sản xuất ? 
 Lực lượng sản xuất là mối quan hệ của con người với tự nhiên hình 
thành trong quá trình sản xuất . Trình độ của lực lượng sản xuất thể hiện ở 
trình độ khống chế tự nhiên của con người. Đó là kết quả năng lực thực tiễn 
của con người tác động vào tự nhiên để tạo ra của cải vật chất đảm bảo sự tồn 
tại và phát triển của loài người . 
 Trong cấu thành của lực lượng sản xuất, có thể có một vài ý kiến 
nào đó khác nhau về một số yếu tố khác của lực lượng sản xuất , song suy cho 
cùng thì chúng đều vật chất hoá thành hai phần chủ yếu là tư liệu sản xuất và 
lực lượng con người . Trong đó tư liệu sản xuất đóng vai trò là khách thể , còn 
con người là chủ thể . 
 Tư liệu sản xuất được cấu thành từ hai bộ phận đó là đối tượng lao 
động và tư liệu lao động . Thông thường trong quá trình sản xuất phương tiện 
lao động còn được gọi là cơ sở hạ tầng của nền kinh tế . Trong bất kỳ một nền 
sản xuất nào công cụ sản xuất bao giờ cũng đóng vai trò là then chốt và là chỉ 
tiêu quan trọng nhất . Hiện nay công cụ sản xuất của con người không ngừng 
được cải thiện và dẫn đến hoàn thiện, nhờ thành tựu của khoa học kỹ thuật đã 
tạo ra công cụ lao động công nghiệp máy móc hiện đại thay thế dần lao động 
của con người . Do đó công cụ lao động luôn là độc nhất , cách mạng nhất của 
LLSX 
 Bất kỳ một thời đại lịch sử nào, công cụ sản xuất bao giờ cũng là 
sản phẩm tổng hợp, đa dạng của toàn bộ những phức hợp kỹ thuật được hình 
thành và gắn liền với quá trình sản xuất và phát triển của nền kinh tế. Nó là sự 
kết hợp của nhiều yếu tố trong đó quan trọng nhất và trực tiếp nhất là trí tuệ 
con người được nhân lên trên cơ sở kế thừa nền văn minh vật chất trước đó. 
 3 
 Nước ta là một nước giàu tài nguyên thiên nhiên , có nhiều nơi mà 
con người chưa từng đặt chân đến nhưng nhờ vào tiến bộ của KHKT và quá 
trình công nghệ tiên tiến, con người có thể tạo ra được sản phẩm mới có ý 
nghĩa quyết định tới chất lượng cuộc sống và giá trị của nền văn minh nhân 
loại. Chính việc tìm kiếm ra các đối tượng lao động mới sẽ trở thành động lực 
cuốn hút mọi hoạt động cuả con người. 
 Tư liệu lao động dù có tinh sảo và hiện đại đến đâu nhưng tách khỏi 
con người thì nó cũng không phát huy tác dụng của chính bản thân . Chính 
vậy mà Lê Nin đã viết : “ lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại 
là công nhân , là người lao động “ . Người lao động với những khinh nghiệm , 
thói quen lao động , sử dụng tư liệu sản xuất để tạo ra của cải vật chất . Tư 
liệu sản xuất với tư cách là khách thể của LLSX, và nó chỉ phát huy tác dụng 
khi nó được kết hợp với lao động sống của con người . Đại hội 7 của Đảng đã 
khẳng định : “ Sự nghiệp phát triển kinh tế đặt con người lên vị trí hàng đầu, 
vị trí trung tâm thống nhất tăng trưởng kinh tế với công bằng khoa học và tiến 
bộ xã hội .” 
 Người lao động với tư cách là một bộ phận của LLSX xã hội phảI là 
người có thể lực , có tri thức văn hoá , có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, 
có khinh nghiệm và thói quen tốt, phẩm chất tư cách lành mạnh, lương tâm 
nghề nghiệp và trách nhiệm cao trong công việc.Trước đây do chưa chú trọng 
đúng mức đến vị trí của người lao động, chúng ta chưa biết khai thác phát huy 
mọi sức mạnh của nhân tố con người. Đành rằng năng lực và kinh nghiệm SX 
của con người còn phụ thuộc vào những TLSX hiện có mà họ đang sử dụng. 
Nhưng tích cực sáng tạo của họ đã thúc đẩy nền kinh tế phát triển. 
2/ Phạm trù sở hữu và cơ cấu sở hữu trong giai đoạn trước đây (
Trước 1986) 
 a/ Sớ hữu là gì ? Quá trình phát triển của nó. 
 4 
 Theo quan điểm của Mác:”sở hữu được biểu hiện trong những 
hình thái của QHSX”. Sở hữu là nội dung bên trong của chính thể mang tính 
thống nhất . Tính hiện thực của sở hữu chỉ được nhận thức một cách gián tiếp 
thông qua các quan hệ giữa các thành tố của QHSX chứ không thể nhận thức 
một cách trực tiếp vì sở hữu là tổng hoà giữa các QHSX . Sở hữu bắt đầu từ 
sự chiếm hữu giới tự nhiên , mang tính chất cộng đồng, hình thái đầu tiên của 
QHSX trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ đến hình thái kinh tế xã hội sơ tính 
cá nhân đối lập với cộng đồng và dẫn đến sự tách biệt về sở hữu . Đó là tiến 
trình từ chế độ sở hữu thị tộc, bộ lạc trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ đến
chế độ sở hữu cá nhân . Sở hữu được hình thành từ sự chiếm hữu đối tượng 
để tiến hành sản xuất thoả mãn với nhu cầu của con người . Do đó sở hữu 
mang tính chất tất nhiên, sự chiếm hữu mang lại quyền hạn cho chủ sở hữu . 
Sản xuất phát triển thì quan hệ sở hữu ngày càng phát triển . 
 Như vậy sở hữu là mối quan hệ con người với con người trong 
việc chiếm hữu TLSX cùng với các điều kiện sản xuất . Do đó sở hữu là một 
mặt của QHSX . Sự hình thành và phát triển của sở hữu là một quá trình lịch 
sử tự nhiên tuân theo quy luật sản xuất, phù hợp với tính chất và trình độ của 
LLSX . Cùng với sự phát triển của nền sản xuất XH thì nội dung và phạm vi 
của sở hữu ngày càng được mở rộng . 
b/ Cơ cấu sở hữu trong giai đoạn trước đây (trước 1986): 
 Lịch sử loài người đã từng trải qua hai loại hình sở hữu cơ bản đối 
với TLSX đó là sở hữu tư nhân và sở hữu xã hội 
 Sở hữu xã hội là loại hình sở hữu mà trong đó những TLSX chủ yếu 
thuộc về mọi thành viên trong xã hội . Trên cơ sở đó vị trí bình đẳng trong tổ 
chức lao động xã hội và phân phối sản xuất . Mục đích sản xuất dưới chế độ 
công hữu là để đảm bảo đời sống và vật chất của người lao động được nâng 
cao. Sở hữu xã hội điển hình có hai hình thức cơ bản : Sở hữu của thị tộc, bộ 
 5 
lạc trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ trong phương thức SX cộng sản 
nguyên thuỷ. Sở hữu tập thể ( sở hữu hợp tác xã )và sở hữu toàn dân( sở hữu 
quốc doanh ) trong phương thức SX cộng sản chủ nghĩa , mà giai đoạn đầu 
của CNXH . 
 Trước đây nước ta với nền kinh tế kế hoạch hoá tập chung quan liêu, 
bao cấp, nền kinh tế tự cung , tự cấp. Do đó nó chỉ tồn tại hai hình thức sở 
hữu chính tương ứng với thành phần kinh tế quốc doanh và tập thể . Trong 
nền kinh tế này con người không được tự do buôn bán, trao đổi hàng hoá , do 
đó chưa xuất hiện sở hữu tư nhân mà chỉ tồn tại hai hình thửc sở hữu đó là sở 
hữu tập thể , quôc doanh dưới sự điều tiết giá cả của nhà nước . 
/ Quan hệ biện chứng giữa sự phát triển của lực lượng sản xuất và 
đa dạng hoá hình thức sở hữu ở việt nam: 
1/ Một số vấn đề về phát triển lực lượng sản xuất ở nước ta hiện nay : 
 Nền văn minh nhân loại suy cho cùng là do sự phát triển của LLSX 
một cách đúng hướng . Xác định con đường đi lên của CNXH không qua giai 
đoạn phát triển của CNTB, trong đó có vấn đề phát triển LLSX như thế nào là 
nhiệm vụ quan trọng mang tính cấp bách ở nước ta . Nó không những ảnh 
hưởng đến việc định hướng sự phát triển LLSX mà còn tác động trực tiếp đến 
tốc độ tăng trưởng và hiệu quả kinh tế - xã hội nước nhà . 
 Bất kỳ sự vật hiện tượng nào cũng đều có quy luật vận động và phát 
triển của nó . Đối với LLSX cũng vậy, nó cũng tuân thủ sự vận động và phất 
triển bằng biện chứng giữa tuần tự và nhảy vọt. Tuần tự trong LLSX được 
hiểu là một quá trình biến đổi dần dần về số lượng của nó . Nhảy vọt trong 
LLSX là một quá trùnh biến đổi sâu sắc căn bản về chất lượng của nó, là quá 
trình biến đổi từ chất cũ sang chất mới. 
 Mặc dù giữa hình thức phát triển nhảy vọt và tuần tự có sự khác 
nhau cơ bản song chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau . Hình thức phát 
 6 
triển này làm tiền đề cho hình thức phát triển kia như là mối quan hệ nhân 
quả, chúng là các giai đoạn phát triển của một quá trình thống nhất . 
 Giai đoạn phát triển tuần tự về mặt lượng tự nó không làm thay đổi 
chất lượng của LLSX mà chỉ tạo nên sự thay đổi những thuộc tính về lượng, 
chỉ là bước chuẩn bị tiền đề để chuyển sang một giai đoạn phát triển mới, cao 
hơn, mạnh hơn về chất . Sự phát triển có tính cách mạng của LLSX là bước 
nhảy vọt căn bản tạo nên một chất lượng hoàn tòan mới trong kết cấu cấu trúc 
cũng như trong mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành LLSX. Sự phát triển 
trong LLSX có đặc tính làm thay đổi căn bản những tư liệu lao động , quy 
trình công nghệ cơ sở khoa học của SX, yếu tố chủ quan trong LLSX . 
 Hành trang của chúng ta để đi lên CNXH là quá thấp và lạc hậu, 
không tập chung. Chỉ cần nhìn lại tình hình SX nông nghiệp: cho đến năm 80 
nông nghiệp chưa vượt ra khỏi khuôn khổ của nền SX nhỏ, nó chỉ mới đang ở 
ngưỡng cửa của SX hàng hoá. Hiện nay nông nghiệp nước ta chiếm 70 lực 
lượng lao động XH,sức kéo trâu bò mới chỉ đảm bảo được 47 diện tích canh 
tác, sức kéo bằng máy đảm bảo 37, còn lại 16 diện tích chưa có sức kéo 
phải dùng sức người để thay thế . 
 Về trình độ văn hoá và trình độ kỹ thuật của người lao động ở nước 
ta vẫn đang còn thấp, năng lực quản lý còn kém, tỷ lệ cán bộ ở trình độ đại 
học đạt 3,7. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến sự lạc hậu đó trong LLSX 
của nước ta hiện nay: Một đất nước vừa thoát ra khỏi chế độ phong kiến nửa 
thuộc địa, lại bị kìm hãm bởi 30 năm chiến tranh . 
 Trong một thời gian dài dường như chúng ta đã nhầm tưởng rằng cứ 
có QHSX XHCN là có CNXH mà như quên đi rằng QHSX phaỉ dựa trên cơ 
sở LLSX hiện có chúng ta đã nóng vội, duy ý chí trong việc xác điịnh bước 
đi, cũng như việc chọn lựa các hình thức tổ chức kinh tế. Chúng ta gần như 
đồng nhất QHSX với quan hệ sở hữu TLSX, đã tuyệt đối hoá thành phần kinh 
tế quốc doanh . 
 7 
 Trong LLSX chúng ta chỉ chú ý đến TLSX, gia tăng TLSX một cách 
thuần tuý mà thiếu sự cân xứng cần thiết ở yếu tố con người cả về trình độ lẫn 
thái độ lao động của con người . Bản thân con người là yếu tố chủ thể quan 
trọng nhất trong SX, xong đặt trong cơ chế quản lý tập chung quan liêu bao 
cấp nên con người đã trở thành thực thể thụ động, năng lực sáng tạo bị ức chế
và mất đi một cách tự nhiên. Tất cả những sai lầm đó đã tạo nên sự ngã gục 
trong tiến trình phát triển của LLSX.Trong hoàn cảnh hiện nay LLSX truyền 
thống còn là nguồn bổ xung quan trọng đối với giai đoạn chuyển tiếp của 
LLSX . Đi lên sản xuất XHCN đòi hỏi tất yếu phải thực hiện : hiện đại hoá 
LLSX , kết hợp các yếu tố truyền thống và hiện đại để tạo nên một sự phát 
triển ổn định, bình thường của LLSX . 
 Trong thời đại ngày nay không thể đẩy nhanh hay rút ngắn thời hạn 
phát triển tự nhiên của LLSX , thực hiện những bước nhảy vọt về chất, nếu 
không có sự kết hợp trong nước với nước ngoài . Những tiến bộ to lớn của 
cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật ngày nay trên thế giới, cũng như tính quốc 
tế hoá ngày càng tăng của LLSX đã tác động mạnh mẽ đến nhiều quốc gia .
Từ đó chúng ta có thể tạo nên sự kết hợp những tiến bộ về LLSX vốn có 
trong nước để đẩy nhanh và rút ngắn thời hạn của lịch sử tự nhiên, vươn lên 
kịp trình độ của thế giới và trên cơ sở đó chúng ta có thể xây dựng một nền 
sản xuất hiên đại, mở cửa hợp tác kinh tế với các nước bạn. Nó giúp cho việc 
xoá bỏ tình trạng biệt lập, khép kín và trì trệ về nền kinh tế và văn hoá nước 
nhà . 
 Con người có thể tác động đến quá trình phát triển của LLSX, sự tác 
động này được thể hiện ở chỗ con người có thể đẩy nhanh hay kìm hãm sự 
phát triển của LLSX thông qua những hoạt động phù hợp hay không phù hợp 
với những quy luật vận động của LLSX với quy luật phù hợp của QHSX . 
Mặc dù TLSX, tiền vốn khoa học và kỹ thuật đều là những yếu tố cần thiết để 
thực hiện sản xuất, xong tất cả phải thông qua hoạt động của con người mới 
đem lại những hiệu quả kinh tế, những giá trị mới. Những yếu tố trên sẽ tồn 
 8 
tại dưới dạng tiềm năng và nó sẽ trở thành vô hiệu hoá khi nó không được đặt 
trong mối quan hệ giữa tư liệu lao động và người lao động , đối tượng lao 
động . 
2/Sự đa dạng hoá các hình thức sở hữu ở Việt Nam: 
 a/ Tất yếu khách quan của sự đa dạng hoá các hình thức sở hữu 
ở nước ta trong giai đoạn hiện nay : 
 Các loại hình sở hữu quy định các thành phần kinh tế tương ứng . 
Thực tiễn đã cho thấy một nền kinh tế nhiều thành phần đương nhiên phải bao 
gồm nhiều hình thức sở hữu chứ không đơn thuần như là hai hình thức trước 
đây. 
 Mác và Lênin trong quá trình phân tích sự vận động của các nền kinh 
tế đã từng nói tồn tại trong lịch sử đã chỉ ra rằng rất hiếm khi nền kinh tế chỉ 
tồn tại một thành phần kinh tế duy nhất. Thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ 
đấu tranh giữa hai thế lực mới và cũ, cái cũ đã bị tiêu diệt nhưng chưa bị tiêu 
diệt hẳn, cái mới đang nảy sinh nhưng đang còn rất non yếu. Do đó trong nền 
kinh tế bao gồm những biện pháp của thời kỳ CNTB cũng như của trước 
XHTB còn rơi rớt lại và còn của CNXH . Những phần đó là những bộ phận 
kinh tế cùng tồn tại bên cạnh nhau trong thời kỳ quá độ hay trong nền kinh tế 
thị trường . 
 Việt Nam đang trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường, 
nhưng trong quá trình chuyển đổi đó còn gặp rất nhiều khó khăn như: nạn thất 
nghiệp gia tăng tệ nạn xã hội ngày càng nhiều. Trong nền kinh tế thị trường 
nhiều nhà sản xuất kinh doanh không hiểu quy luật cung cầu nên dễ dẫn đến 
khủng hoảng kinh tế, làm cho sản xuất mất ổn định. Kinh tế thị trường cũng 
đẩy nhanh sự phân biệt giàu nghèo, bất bình đẳng trong xã hội. Bên cạnh đó 
thì tài nguyên thiên nhiên cũng bị khai thác một cách bừa bãi, gây ô nhiễm 
môi trường. Do đó sự tồn tại của nhiều nền kinh tế góp phần giải quyết việc 
làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, thúc đẩy sự tăg trưởng và phát triển nền kinh tế . 
 9 
 b.Các hình thức sở hữu trong nền kinh tế thị trường theo định 
hướng XHCN ở nước ta hiện nay: 
 Trong công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều 
thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo 
chế độ XHCN ở nước ta hiện nay, vấn đề chế độ sở hữu và các hình thức sở 
hữu luôn thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cưú lý luận, song 
đây vẫn là vấn đề phức tạp và có rất nhiều những ý kiến khác nhau . 
 Hơn 10 năm đổi mới đất nước theo định hướng XHCN , nước ta đã 
khẳng định tính đúng đắn của đường lối đổi mới, của chính sách đa dạng hoá 
các hình thức sở hữu do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo toàn dân thực hiện. 
Thực tiễn cho thấy một nền kinh tế nhiều thành phần đương nhiên phải bao 
gồm nhiều hình thức sở hữu như: 
- Sở hữu toàn dân. 
- Sở hữu Nhà nước. 
- Sở hữu tập thể. -
 Sở hữu cá nhân. 
- Sở hữu Kinh tế tư bản tư nhân. 
 Trong nền kinh tế nhiều thành phần mỗi hình thức nói trên có địa vị 
và vai trò khác nhau. Địa vị của chúng phụ thuộc vào sự phát triển của LLSX, 
tiến trình của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN. 
Thừa nhận đa dạng hoá các loại hình sở hữu không đồng nghĩa với sự chấp 
nhận chế độ người áp bức bóc lột con người . Việc xây dựng nền kinh tế thị 
trường không thể tách rời việc đa dạng hoá các hình thức sở hữu về TLSX. 
Tuy mhiên kinh tế thị trường mà chúng ta đang xây dựng là nền kinh tế theo 
định hướng XHCN, chính vì vậy việc đa dạng hoá các hình thức sở hữu mang 
nét độc đoá riêng. Sự hình thành và phát triển một cách đa dạng các hình thức 
sở hữu cho phép giải phóng được các năng lực sản xuất , thúc đẩy sản xuất 
phát triển, cải thiện đời sống nhân dân . 
 10 
3/Sự phù hợp của QHSX với tính chất và trình độ của 
LLSX
a/ Tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất : 
 Tính chất của lực lượng sản xuất là tính chất của TLLD và người lao 
động. Khi công cụ sản xuất được sử dụng bởi từng cá nhân riêng biệt để sản 
xuất ra một sản phẩm cho XH không cần đến lao động của nhiều người . 
Công cụ sản xuất được nhiều người sử dụng để sản xuất ra các vật phẩm thì 
LLSX mang tính chất xã hội . 
 Trình độ phát triển củaTLLD mà đặc biệt là CCSX, là thước đo trình 
độ chinh phục tự nhiên của con người. Đồng thời nó cũng là trình độ sản xuất 
và tiêu chuẩn đánh giá sự khác nhau giữa các thời đại , xã hội khác nhau . 
Chính công cụ sản xuất và phương tiện lao động kết hợp với lao động sáng 
tạo của con người là yếu tố quyết định đến năng xuất lao động 
b/ Lực lượng sản xuất quyết định sự hình thành và phát triển , biến 
đổi của các hình thức sở hữu 
 Để nâng cao hiệu quả trong sản xuất và giảm bớt lao động nặng 
nhọc, con người không ngừng cải tiến hoàn thiện và chế tạo ra các công cụ 
sản xuất mới. Đồng thời sự tiến bộ của công cụ tri thức khoa học, trình độ 
chuyên môn kỹ thuật và mọi kỹ năng của người lao động cũng ngày càng phát 
triển. Yếu tố năng động này của LLSX đòi hỏi QHSX phải thích ứng với nó. 
LLSX quyết định sự hình thành, phát triển của QHSX từ đó nó quy định sự 
phát triển và biến đổi của quan hệ sở hữu. Sự lớn mạnh của LLSX đã dẫn đến 
mâu thuẫn gay gắt với chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa. Chúng ta biết 
rằng, các quan hệ sở hữu XHCN xuất hiện khi LLSX đã trở nên mâu thuẫn 
với hình thức chiếm hữu tư bản tư nhân. Nhưng nó vẫn chưa hoàn toà xã hội 
hoá trong phạm vi toàn xã hội. Chúng ta thấy rằng chỉ có thể phát triển nền 
sản xuất hàng hoá dựa trên cơ sở đa dạng hoá các hình thức sở hữu, các thành 
phần kinh tế mới tạo ra sự liên kết và tính đan xen giữa chúng thì mới 
 11 
có thể đưa một nền sản xuất lớn thúc đẩy cho LLSX phát triển. Trên cơ sở đó 
xác lập mối quan hệ sản xuất mới và quan hệ sở hữu nói riêng . 
c/ Sự tác động trở lại của sự da dạng hoá các hình thức sở hữu đối với 
lực lượng sản xuất: 
 Mặc dù sự đa dạng hoá các hình thức sở hữu bị chi phối bởi LLSX 
với tính cách là hình thức đa dạng hoá các hình thức sở hữu nói riêng hay 
QHSH nói chung cũng có tác động trở lại đối với LLSX. Khi quan hệ sở hữu 
phát triển nó thúc đẩy LLSX phát triển theo mối quan hệ sở hữu hay hình 
thức sở hữu đó phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX. Không những thế 
mà nó định hướng và tạo điều kiện cho LLSX phát triển . 
 Nếu quan hệ sở hữu phát triển lạc hậu hơn so với LLSX thì tất yếu 
QHSH sẽ là siềng xích kìm hãm sự phát triển của LLSX. Trong quan hệ sản 
xuất chiếm hữu nô lệ ra đời bằng những hình thức lao động khổ sai, thích ứng 
với trình độ phát triển của LLSX và chế độ chiếm hữu nô lệ đã đạt được 
những kỳ tích to lớn trong lịch sử văn minh nhân loại . 
 Tóm lai : Quy luật về sự phù hợp của QHSX nói chung , QHSH nói 
riêng với tính chất và trình độ phát triển của LLSX là quy luật chung của sự 
phát triển xã hội. Dưới tác động của quy luật này xã hội là sự phát triển kế 
tiếp nhau từ thấp đến cao của phương thức sản xuất, tuy nhiên sự phù hợp này 
phải là sự phù hợp biện chứng, sự phù hợp không loại trừ mâu thuẫn . 
 LLSX như chúng ta đã thấy luôn luôn nằm trong quan hệ biện chứng 
với quan hệ sản xuất. LLSX được phát triển nhanh hay chậm về số lượng hay 
chất lượng cũng như tốc độ hiệu quả phù hợp của nó phụ thuộc vào rất nhiều 
vấn đề như: QHSX có phù hợp với nó hay không. Chẳng hạn khi LLSX chưa 
phát triển đến một trình độ cao, nhu cầu xã hội chưa phải là một tất yếu thì 
việc đa dạng các quan hệ sở hữu thông qua sự tồn tại của nhiều thành phần 
kinh tế khác nhau, sẽ mở ra những khả năng cho LLSX tiếp tục phát triển. 
 12 
Ngược lại, nếu giữa LLSX và QHSX có những mâu thuẫn thì không những 
QHSX lỗi thời mà ngay cả QHSX đi quá với LLSX cũng sẽ cản trở, kìm hãm 
sự phát triển của LLSX . Nhưng QHSX luôn luôn được đổi mới hoàn thiện 
cho phù hợp với LLSX thì khi đó quá trình biến đổi tích luỹ về lượng của 
LLSX sẽ nhanh hơn, mâu thuẫn giữa chúng sẽ được giải quyết kịp thời. Do đó 
bước nhảy vọt trong sự phát triển của nó có thể diễn ra sớm hơn. Chính việc 
hoàn thiện QHSX quyết định những nhịp độ tiến bộ kkoa học kỹ thuật vào sự 
tiến bộ của hệ thống LLSX. 
4/ Quan hệ biện chứng giữa sự phát triển của LLSX với sự đa dạng 
hoá các hình thức sở hữu 
 Trước đây nói đến CNXH chúng ta thường nói đến chế độ công hữu 
về tư liệu sản xuất giữa hai hình thức toàn dân và tập thể. ở nước ta từ Đại hội 
thứ 6 của Đảng đến nay đã hơn mười 10 năm thực hiện đường lối đổi mới 
chuyển từ nền kinh tế tập chung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá 
nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước 
theo định hướng XHCN Thành tựu đạt được trong 10 năm qua đã khẳng định 
tính đúng đắn của đường lối đó đến nay . 
 Với quan điểm đó phải chăng đa dạng hoá các hình thức sở hữu chỉ 
khi LLSX còn thấp kém, còn khi LLSX phát triển cao thì lại đi đến đơn nhất 
hoá. Thực tế lịchsử cho thấy LLSX xã hội không ngừng phát triển, phân công 
lao động ngày càng sâu, cùng với sự phát triển của LLSX thì hình thức về tư 
liệu SX càng trở nên đa dạng. Khi phân công lao động trong mỗi nước cũng 
như quốc tế cũng như khu vực ngày càng sâu khi LLSX xã hội hoá cao thì các 
hình thức SH về TLSX ngày càng trở nên đa dạng . Trong các nước tư bản 
phát triển cũng như trong các nước khác đều xuất hiện rất nhiều hình thức sở 
hữu về TLSX khác nhau. Rõ ràng xu hướng ngày càng đa dạng hoá các hình 
thức sở hữu về TLSX gắn liền với sự phát triển của lực lượng sản xuất của 
 13 
phân công lao động trong xã hội là một xu hướng tất yếu, là một quá trình lịch 
sử- tự nhiên và là một quy luật phát triển của xã hội. Đó cũng chính là quá 
trình xã hội hóa sản xuất cả về LLSX lẫn quan hệ sản xuất. 
 14 
 KẾT LUẬN 
 Gắn liền với quá trình hình thành phát triển của phân công lao động 
trong xã hội và đa dạng hoá các hình thức sở hữu là quá trình hình thành và 
phát triển của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Chính sự phát triển của 
LLSX và sự phân công lao động xã hội, sự đa dạng hoá các hình thức sở hữu 
đã nẩy sinh ra nền kinh tế thị trường , nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự 
phát triển của lực lượng sản xuất hay nói một cách khác chính sự đa dạng hoá 
các hình thức cũng là một động lực mạnh mẽ thúc đẩy quá trình phát triển của 
LLSX, góp phần nâng cao năng suất lao động, sản xuất ngày càng phát triển 
mạnh mẽ. 
 Như vậy, nghiên cứu quan hệ biện chứng giữa sự phát triển của lực 
lượng sản xuất và đa dạng hoá các hình thức sở hữu ở Việt Nam là hết sức 
cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay.Vì qua nghiên cứu đề tài này 
chúng ta thấy được: Trong nền kinh tế thị trường, sự phát triển của lực lượng 
sản xuất và đa dạng hoá có rất nhiều tác dụng mạnh mẽ, tích cực đến sự phát 
triển kinh tế của nước nhà. Nó đã đưa đất nước ra khỏi nghèo nàn lạc hậu, tiến 
lên chủ nghĩa xã hội nhất là sau 10 năm thực hiện công cuộc đổi mới. Tuy 
nhiên thực trạng LLSX ở nước ta vẫn còn trong tình trạng thấp kém so với 
các nước trên thế giới. Do đó vấn đề đặt ra cần phải giải quyết là nắm vững và 
vận dụng quy luật quan hệ sản xuất với LLSX , xây dựng cơ sở vật chất kỹ 
thuật và quản lý nền kinh tế ngày một tốt hơn. 
 Trong quá trình phát triển các hình thức sở hữu, để đảm bảo định 
hướng XHCN, cần giải quyết 2 vấn đề cơ bản sau: 
-Thứ nhất: Phải đảm bảo kinh tế nhà nước giữ được vai trò chủ đạo 
trong nền kinh tế, nó phải giữ vị trí then chốt theo đúng quỹ đạo của CNXH. 
-Thứ hai: Đặc biệt chú trọng phát triển thành phần kinh tế tư bản nhà 
nước dưới mọi hình thức. Đây là quá trình phát triển tất yếu của một chu kỳ 
 15 
sản xuất kinh doanh, cho phép phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, tiếp 
cận với văn minh thế giới. 
-ý nghĩa bản thân: đây là đề tài mang một ý nghĩa sâu sắc. Qua nghiên 
cứu đề tài này giúp em có thêm nhận thức, hiểu biết một cách toàn diện về các 
thành phần kinh tế xã hội,vấn đề phát triển lực lượng sản xuất hiện nay của 
đất nước. Nó hết sức bổ ích cho việc nghiên cứu và học tập của một sinh viên 
kinh tế đồng thời nó cũng giúp cho chúng ta nhận thức đúng đắn về nền kinh 
tế nước nhà. 
 16 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Giáo trình Triết học Mác-Lê nin tập II. 
2. Giáo trình Kinh tế chính trị tập I, II. 
3. Tạp chí Triết học số 6(tháng 12/1996), số 6 (tháng 12/1998). 
4. Kinh tế và phát triển số 17 (năm 1997). 
5. Tuyên ngôn Đảng cộng sản Mác-Anghen toàn tập, tập 4. 
6. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã 
hội. 
 17 
MỤC LỤC 
 Tr
ang 
LỜI MỞ ĐẦU 1 
B. NỘI DUNG 2 
I. Lý luận chung 2 
1. Thế nào là lực lượng sản xuất 2 
2. Phạm trù sở hữu và cơ cấu sở hữu trong giai đoạn trước đây (Trước 
1986) 
3 
a. Sở hữu là gì? Quá trình phát triển của nó 3 
b. Cơ cấu sở hữu trong giai đoạn trước đây (Trước 1986) 4 
II. Quan hệ biện chứng giữa sự phát triển của lực lượng sản xuất và 
đa dạng hoá hình thức sở hữu ở Việt Nam 
4 
1. Một số vấn đề về phát triển lực lượng sản xuất ở nước ta hiện nay 4 
2. Sự đang dạng hoá các hình thức sở hữu ở Việt Nam 7 
a. Tất yếu khách quan của sự đa dạng hoá các hình thức sở hữu ở nước 
ta trong giai đoạn hiện nay 
7 
b. Các hình thức sở hữu trong nền kinh tế thị trường theo định hướng 
XNCH ở nước ta hiện nay 
7 
3. Sự phù hợp của QHSX với tính chất và trình độ của LLSX 8 
a. Tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất 8 
b. Lực lượng sản xuất quyết định sự hình thành và phát triển, biến đổi 
của các hình thức sở hữu 
9 
c. Sự tác động trở lại của sự đang dạng hoá các hình thức sở hữu đối 
với lực lượng sản xuất 
9 
 18 
4. Quan hệ biện chứng giữa sự phát triển của LLSX với sự đa dạng hoá 
các hình thức sở hữu 
10 
KẾT LUẬN 12 
 19 

File đính kèm:

  • pdftieu_luan_quan_he_bien_chung_giua_su_phat_trien_cua_luc_luon.pdf