Tiểu luận Quy định kê khai thuế hiện nay tạo thuận lợi và khó khăn gì trong công tác kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt

docx 46 trang yenvu 08/12/2023 2270
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Quy định kê khai thuế hiện nay tạo thuận lợi và khó khăn gì trong công tác kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Quy định kê khai thuế hiện nay tạo thuận lợi và khó khăn gì trong công tác kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt

Tiểu luận Quy định kê khai thuế hiện nay tạo thuận lợi và khó khăn gì trong công tác kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt
MỤC LỤC
I. KHÁI NIỆM - TẦM QUAN TRỌNG CỦA THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT	
 1. Khái niệm.
Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián thu, đánh vào một số hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của luật thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế được cấu thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng chịu khi mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ.
Tuy nhiên, việc quy định các hàng hóa, dịch vụ nào thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt còn tùy thuộc vào chính sách điều tiết của từng nước: hoàn cảnh kinh tế, phong tục và tập quán tiêu dùng của một số loại hàng hóa, dịch vụ trong từng giai đoạn phát triển kinh tế-xã hội cụ thể.
Thuế tiêu thụ đặc biệt được áp dụng phổ biến ở các nước trên thế giới với những tên gọi khác nhau: chẳng hạn ở Pháp gọi là thuế tiêu dùng đặc biệt, ở Thụy Ðiển gọi là thuế đặc biệt; ở nước ta, tiền thân của thuế tiêu thụ đặc biệt hiện hành là thuế hàng hóa được ban hành năm 1951. Ðến năm 1990 Bộ tài chính soạn thảo dự án luật thuế mới, đổi thuật ngữ thuế hàng hóa thành thuế tiêu thụ đặc biệt và được Quốc hội thông qua ngày 30- 6- 1990. Sau đó được sửa đổi bổ sung tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa 9 và thông qua ngày 5- 7 -1993. Ðến tháng 10- 1995 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt lại được sửa đổi, bổ sung lần nữa. Ðể phát huy vai trò của luật thuế tiêu thụ đặc biệt trong điều tiết sản xuất, tiêu dùng xã hội, điều tiết thu nhập của người tiêu dùng cho ngân sách nhà nước một cách hợp lý, tăng cường quản lý sản xuất kinh doanh đối với một số hàng hóa, dịch vụ; ngày 20- 5- 1998 Quốc hội đã thông qua Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1- 1- 1999 thay thế Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 1990 và hai đạo luật sửa đổi, bổ sung ban hành năm 1993 và năm 1995.
 2. Ðặc điểm của thuế tiêu thụ đặc biệt
Là một loại thuộc tiêu dùng, song thuế tiêu thụ đặc biệt có những đặc điểm giống như sau :
 - Các loại hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được pháp luật thuế các nước quy định hầu như giống nhau gồm : rượu, bia, thuốc lá, xe ô tô, xăng...; kinh doanh cá cược, đua ngựa, đua xe, sòng bạc...
 - Mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt được pháp luật thuế các nước quy định rất cao vì thuế đánh vào một số hàng hóa dịch vụ mang tính chất xa xỉ, chưa thật cần thiết cho nhu cầu thiết yếu hàng ngày của con người và có ảnh hưởng đến sức khỏe của nhiều người trong xã hội.
- Cách thu thuế tiêu thụ đặc biệt ở các nước cũng giống nhau, tức là nhà nước chỉ thu một lần ở khâu xuất, nhập khẩu hàng hóa hay kinh doanh các dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
-Thuế tiêu thụ đặc biệt là thuế bổ sung cho thuế tiêu dùng nhằm làm giảm tính chất lũy thoái
 3. Tầm quan trọng của thuế tiêu thụ đặc biệt:
Xuất phát từ đặc điểm chung đã được trình bày ở phần trên, do đó thuế tiêu thụ đặc biệt có tầm quan trọng như sau:
- Thông qua chế độ thu thuế tiêu thụ đặc biệt, nhà nước động viên một phần thu nhập đáng kể của người tiêu dùng vào ngân sách nhà nước.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt là công cụ rất quan trọng để nhà nước thực hiện chức năng hướng dẫn sản xuất và điều tiết tiêu dùng xã hội.
 - Thuế tiêu thụ đặc biệt cũng là công cụ để nhà nước điều tiết thu nhập của người tiêu dùng vào ngân sách nhà nước một cách công bằng hợp lý: ai tiêu dùng nhiều các hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì nộp thuế nhiều hơn người tiêu dùng ít hoặc không phải nộp thuế nếu không tiêu dùng các hàng hóa, dịch vụ đó.
 - Việc ban hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt để điều chỉnh việc sản xuất, kinh doanh,lưu thông và tiêu dùng một số hàng hóa, dịch vụ mang tính chất xa xỉ, chưa thật cần thiết cho nhu cầu xã hội thể hiện sự tăng cường quản lý, kiểm soát của nhà nước một cách tập trung, chặt chẽ đối với các loại hàng hóa, dịch vụ này.
 4. Mối liên hệ giữa thuế tiêu thụ đặc biệt với các loại thuế khác trong quá trình lưu thông hàng hóa, thực hiện dịch vụ (chủ yếu là thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, nhập khẩu )
Các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không phải chịu thuế giá trị gia tăng đối với số lượng hàng hóa, dịch vụ đã kê khai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Chẳng hạn, cơ sở trực tiếp sản xuất khi bán ra những mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì cơ sở này chỉ kê khai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt mà không phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng đối với số hàng hoá đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Trường hợp cơ sở sản xuất có tổ chức chi nhánh, cửa hàng tiêu thụ sản phẩm trực thuộc thì cơ sở sản xuất phải kê khai và nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tại nơi sản xuất. Các chi nhánh, cửa hàng tiêu thụ sản phẩm phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng theo thuế suất đối với hoạt động kinh doanh thương nghiệp.
Các hàng hóa, dịch vụ đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, khi lưu thông trên thị trường, tức là được chuyển qua khâu thương nghiệp thì các cơ sở kinh doanh các mặt hàng này không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng phải nộp thuế giá trị gia tăng theo biểu thuế ngành kinh doanh thương nghiệp.
Cơ sở nhập khẩu các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt cùng với thuế nhập khẩu theo từng lần nhập khẩu, khi bán hàng hóa này thì cơ sở phải nộp thuế giá trị gia tăng.
II. ÐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ VÀ NỘP THUẾ TIÊU THỤ ÐẶC BIỆT	
 1. Ðịnh nghĩa đối tượng chịu thuế:	
Các hàng hóa được phép nhập khẩu, sản xuất và các hoạt động dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh của luật thuế tiêu thụ đặc biệt là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
 2. Những đối tượng chịu thuế theo Luật hiện hành:
Theo điều 1 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm:
 - Hàng hóa sản xuất trong nước:
. + Thuốc lá điếu, xì gà.
 + Rượu các loại.
 + Bia các loại.
 + Bài lá.
 +Vàng mã, hàng mã.
 - Hàng hóa nhập khẩu :
 + Ô tô dưới 24 chỗ ngồi.
 + Xăng các loại, náp - ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformat component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng.
+ Máy điều hoà nhiệt độ có công suất từ 90. 000 BTU trở xuống.
 - Hoạt động kinh doanh dịch vụ: Kinh doanh vũ trường, mát-xa, ka-ra-ô-kê, Kinh doanh ca-si-nô, trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), Kinh doanh vé đặt cược, đua ngựa, đua xe, kinh doanh gôn (golf) : bán thẻ hội viên, vé chơi gôn.
 3. Những đối tượng không chịu thuế:
Hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nếu xuất khẩu, nhập khẩu không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp sau:
- Hàng hóa do các cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu .
- Hàng hóa do cơ sở sản xuất bán hoặc ủy thác cho các cơ sở kinh doanh trực tiếp xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế và giấy phép xuất khẩu. Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu, nhưng không xuất khẩu mà đem bán trong nước thì ngoài việc nộp thuế giá trị gia tăng theo hoạt động kinh doanh thương nghiệp, cơ sở còn phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt .
- Hàng viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo; quà tặng cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; đồ dùng của các tổ chức cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.
- Hàng hóa chuyển khẩu,vận chuyển quá cảnh, mượn đường qua cửa khẩu biên giới Việt Nam trên cơ sở hiệp định đã ký kết giữa hai chính phủ hoặc ngành, địa phương được Thủ tướng Chính phủ cho phép và đã làm đầy đủ thủ tục hải quan.
- Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu kể cả hàng dự hội chợ triển lãm trong thời hạn chưa phải nộp thuế theo quy định thì không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với số hàng thực tái xuất khẩu,tái nhập khẩu. Nếu quá thời hạn trên thì phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt cho số lượng hàng hoá đó và được hoàn lại thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với số hàng hoá thực tái xuất khẩu,tái nhập khẩu.
- Hàng hoá là vật tư nhập khẩu thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt dùng để sản xuất hàng xuất khẩu, nếu thực tế có hàng xuất khẩu trong thời hạn 90 ngày thì không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với số vật tư, nguyên liệu nhập khẩu tương ứng với số hàng thực tế xuất khẩu. Nếu quá thời hạn 90 ngày thì phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Khi có hàng thực tế xuất khẩu thì sẽ được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp cho số vật tư, nguyên liệu tương ứng với số hàng thực tế xuất khẩu.
- Hàng nhập khẩu để bán miễn thuế theo chế độ quy định.
 Trường hợp các cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng nguyên liệu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt thì khi kê khai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất,các cơ sở này được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với phần nguyên liệu nếu có chứng từ hợp pháp.
 4. Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt:
Là các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, đoàn thể xã hội; các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có nhập khẩu, sản xuất hàng hóa hay kinh doanh các dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
III. CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ	
 1. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế đối với hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là: số lượng hàng hóa chịu thuế, giá tính thuế và thuế suất.
1.1 Số lượng hàng hóa:
 - Ðối với hàng hóa sản xuất trong nước: số lượng hàng hóa chịu thuế là số lượng, trọng lượng hàng hóa xuất ra để bán, trao đổi, biếu tặng hoặc tiêu dùng nội bộ của cơ sở.
 - Ðối với hàng nhập khẩu: số lượng hàng hóa chịu thuế là số lượng, trọng lượng ghi trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu của các tổ chức, cá nhân có hàng nhập khẩu.
1. 2 Giá tính thuế:
- Là giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ của cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa có thuế TTĐB, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và thuế giá trị gia tăng, được xác định cụ thể như sau:
 A. Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa sản xuất trong nước được xác định như sau:
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt
=
Giá bán chưa có thuế GTGT
-
Thuế bảo vệ môi trường (nếu có)
1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt
 Trong đó:
- Giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng,
- Thuế bảo vệ môi trường xác định theo pháp luật về thuế bảo vệ môi trường.
 a) DN sản xuất hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc:
- Thì giá làm căn cứ xác định là giá do cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc bán ra chưa có thuế GTGT và thuế bảo vệ môi trường (nếu có).
- Cơ sở sản xuất bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở quy định và chỉ hưởng hoa hồng thì giá làm căn cứ xác định là giá bán chưa có thuế GTGT và thuế bảo vệ môi trường (nếu có) do cơ sở sản xuất quy định chưa trừ hoa hồng.
 b) DN sản xuất hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở kinh doanh thương mại:
- Thì giá làm căn cứ tính thuế là giá bán chưa có thuế GTGT và thuế bảo vệ môi trường (nếu có) của cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn 10% so với giá bán bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại đó bán ra.
- Riêng mặt hàng xe ô tô, giá bán bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại để so sánh là giá bán xe ô tô theo tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm được nhà sản xuất công bố đối với từng loại xe chưa bao gồm các lựa chọn về trang thiết bị, phụ tùng mà cơ sở kinh doanh thương mại lắp đặt thêm theo yêu cầu của khách hàng.
 Nếu giá bán của cơ sở sản xuất thấp hơn 10% so với giá cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế là giá do cơ quan thuế ấn định.
 B. Giá tính thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu được xác định như sau:
 Giá tính thuế TTĐB
 = 
Giá tính thuế nhập khẩu 
 + 
Thuế nhập khẩu
Trong đó:
- Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
- Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm.
 C. Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB:
- Là giá chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB và không loại trừ giá trị vỏ bao bì.
 Đối với mặt hàng bia chai nếu có đặt tiền cược vỏ chai, định kỳ hàng quý cơ sở sản xuất và khách hàng thực hiện quyết toán số tiền đặt cược vỏ chai thì số tiền đặt cược tương ứng giá trị số vỏ chai không thu hồi được phải đưa vào doanh thu tính thuế TTĐB.
Ví dụ 1: Đối với bia hộp, năm 2010 giá bán của 1 lít bia hộp chưa có thuế GTGT là 20.000đ, thuế suất thuế TTĐB mặt hàng bia (từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012) là 45% thì giá tính thuế TTĐB được xác định như sau:
Giá tính thuế TTĐB 1 lít bia hộp
=
20.000đ
=
13.793đ
1+ 45%
Ví dụ 2: Quý II/2010, giá bán của một két bia chai Hà Nội chưa có thuế GTGT là 120.000đ/két, thì giá tính thuế TTĐB xác định như sau:
Giá tính thuế TTĐB 1 két bia
=
120.000đ
=
82.758đ
1+ 45%
D. Đối với hàng hóa gia công:
- Là giá tính thuế của hàng hóa bán ra của cơ sở giao gia công hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm bán hàng chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB.
E. Đối với hàng hóa sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sở sản xuất và cơ sở sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hóa, công nghệ sản xuất:
- Giá tính thuế TTĐB là giá bán ra chưa có thuế GTGT của cơ sở sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hóa, công nghệ sản xuất.
F. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm:
- Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB của hàng hóa bán theo phương thức trả tiền một lần, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
G. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho, khuyến mại:
- Là giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
H. Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng chịu thuế TTĐB của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà bán trong nước:
- Giá tính thuế TTĐB trong trường hợp này là bán chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế GTGT được xác định cụ thể như sau:
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt
=
Giá bán trong nước của cơ sở xuất khẩu chưa có thuế GTGT
-
Thuế bảo vệ môi trường (nếu có)
1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt
 - Nếu DN xuất khẩu kê khai giá bán (đã có thuế GTGT và thuế TTĐB) làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB thấp hơn 10% so với giá bán trên thị trường thì giá tính thuế là giá do cơ quan thuế ấn định.
I. Đối với dịch vụ, giá tính thuế TTĐB:
- Là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB, được xác định như sau:
Giá tính thuế TTĐB
=
Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT
1 + Thuế suất thuế TTĐB
Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với một số dịch vụ quy định như sau:
Đối với kinh doanh gôn là doanh thu chưa có thuế GTGT về bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn, bao gồm cả tiền phí chơi gôn do người chơi gôn, hội viên trả cho cơ sở kinh doanh gôn (gồm cả tiền phí bảo dưỡng sân cỏ) và tiền ký quỹ (nếu có).
- Trường hợp khoản ký quỹ được trả lại người ký quỹ thì cơ sở sẽ được hoàn lại số thuế đã nộp bằng cách khấu trừ vào số phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu không khấu trừ thì cơ sở sẽ được hoàn thuế theo quy định.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh gôn có kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ khác không thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì các hàng hóa, dịch vụ đó không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Ví dụ 4: cơ sở kinh doanh gôn có tổ chức các hoạt động kinh doanh khách sạn, ăn uống, bán hàng hóa, hoặc các trò chơi không thuộc diện chịu thuế TTĐB thì các hàng hóa, dịch vụ này không phải chịu thuế TTĐB.
Đối với kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng:
- Giá tính thuế TTĐB là doanh thu từ kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng đã trừ tiền trả thưởng cho khách tức là bằng số tiền thu được (chưa có thuế GTGT) do đổi cho khách trước khi chơi tại quầy đổi tiền hoặc bàn chơi, máy chơi trừ đi số tiền đổi trả lại khách hàng.
Đối với kinh doanh đặt cược:
- Là doanh thu bán vé đặt cược trừ (-) tiền trả thưởng cho khách hàng (giá chưa có thuế GTGT), không bao gồm doanh số bán vé vào cửa xem các sự kiện giải trí gắn với hoạt động đặt cược.
Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa và ka-ra-ô-kê:
- Giá tính thuế là doanh thu chưa có thuế GTGT của các hoạt động trong vũ trường, cơ sở mát-xa và karaoke, bao gồm cả doanh thu của dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm (ví dụ tắm, xông hơi trong cơ sở mát-xa).
Ví dụ 5: Doanh thu chưa có thuế GTGT kinh doanh vũ trường (bao gồm cả doanh thu dịch vụ ăn uống) của cơ sở kinh doanh A trong kỳ tính thuế là 100.000.000đ.
Giá tính thuế TTĐB
=
100.000.000đ
=
71.428.571đ
1 + 40%
Đối với kinh doanh xổ số:
- Là doanh thu bán vé các loại hình xổ số được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật (doanh thu chưa có thuế GTGT).
Nếu DN sản xuất, kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ hóa đơn, chứng từ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh thực tế để ấn định doanh thu và xác định số thuế TTĐB phải nộp. 
2. Thuế suất
Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng có tính chất phân biệt giữa các nhóm hàng hoá,dịch vụ và giữa các hàng hoá, dịch vụ trong cùng một nhóm nhằm thực hiện chính sách điều tiết sản sản xuất và hướng dẫn tiêu dùng xã hội của nhà nước và được quy định cụ thể tại biểu thuế tiêu thụ đặc biệt như sau: 
 STT
Hàng hóa, dịch vụ
Thuế suất (%)
I
1
2
3
4
5 
6
7
8
II
1
2
3
4
Hàng hoá:
Thuốc lá điếu, xì gà
a.      Thuốc lá điếu có đầu lọc sản xuất chủ yếu bằng nguyên liệu nhập khẩu, xì gà.
b.      Thuốc lá điếu có đầu lọc sản xuất chủ yếu bằng nguyên liệu trong nước.
c.      Thuốc lá điếu không có đầu lọc.
Rượu:
a.      Rượu trên 40 độ
b.      Rượu từ 30 độ đến 40 độ
c.      Rượu từ 20 độ đến 30 độ
d.      Rượu dưới 20 độ, kể cả rượu chế biến từ hoa cả.
e.      Rượu thuốc.
Bia
a.      Bia chai, bia tươi.
b.      Bia hộp.
c.      Bia hơi.
Ô tô
a.      Ô tô từ 5 chỗ ngồi trở xuống.
b.      Ô tô từ 6 đến 15 chỗ ngồi.
c.      Ô tô từ 6 đến dưới 24 chỗ ngồi.
Xăng các loại, nap ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (refomade component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng.
Ðiều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống.
Bài lá
Vàng mã, hàng mã.
Dịch vụ
Kinh doanh vũ trường, mát-xa, ka-ra-ô-kê.
Kinh doanh ca-si-nô (casino),trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot)
Kinh doanh vé đặt cược đua ngựa, đua xe.
Kinh doanh gôn (golf): bán thẻ hội viên, vé chơi gôn.
65
45
25
70
55
25
20
15
75
65
50
10
60
30
15
20
30
60
20
25
20
20
3. Phương pháp tính thuế
 Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp được xác định qua công thức:
 Số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nguyên liệu, khi khấu trừ chỉ được tính tương ứng với số lượng hàng hoá xuất bán.
Công thức khấu trừ được tính như  sau:
4. Hóa đơn chứng từ
Việc mua bán hàng hóa, dịch vụ và vận chuyển hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải có hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật.
 Hàng hóa sản xuất trong nước thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, khi vận chuyển trên đường phải có những giấy tờ sau:
- Biên lai nộp thuế.
- Hóa đơn bán hàng theo mẫu của bộ tài chính, đã đăng ký với cơ quan thuế.
 Hàng hóa nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt khi vận chuyển phải có biên lai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
 Hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt dự trữ tại các kho hàng (trừ kho thành phẩm của cơ sở sản xuất ra mặt hàng đó), các cửa hàng buôn bán phải có giấy tờ chứng minh đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, như biên lai nộp thuế hoặc hóa đơn mua hàng.
IV. CHẾ ÐỘ MIỄN, GIẢM THUẾ	
 Thuế tiêu thụ đặc biệt là thuế gián thu, có vai trò rất lớn trong việc điều tiết sản xuất và hướng dẫn tiêu dùng xã hội. Do đó,Luật thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ quy định giảm thuế trong một số trường hợp sau:
 1. Cơ sở sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn do thiên tai, địch họa, tai nạn bất ngờ thì được xét giảm thuế, miễn thuế.
2. Cơ sở sản xuất bia quy mô nhỏ đang hoạt động nếu nộp đủ thuế mà bị lỗ, thì được xét giảm thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với số lỗ trong năm xét giảm thuế và thời hạn xét giảm thuế không quá năm năm, kể từ khi luật này có hiệu lực.
3. Ðối với cơ sở lắp ráp, sản xuất ô tô trong nước được giảm từ 60% đến 100% trong thời hạn năm năm đầu, kể từ khi luật này có hiệu lực; nếu còn tiếp tục lỗ thì có thể kéo dài thêm thời gian giảm thuế từ một đến năm năm.
4. Cơ sở kinh doanh gôn được giảm 30% trong thời hạn ba năm, kể từ khi luật này có hiệu lực.
V. ÐĂNG KÝ, KÊ KHAI, NỘP THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ
 1. Ðăng ký nộp thuế:
Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế nơi sản xuất, kinh doanh theo quy định về đăng ký thuế và hướng dẫn của cơ quan thuế.
Thời hạn đăng ký thuế chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thề, phá sản, thay đổi ngành nghề kinh doanh hoặc ngừng kinh doanh, cơ sở sản xuất kinh doanh phải khai báo với cơ quan thuế chậm nhất là năm ngày trước khi có những thay đổi trên.
 2. Quy định chung về khai hồ sơ thuế TTĐB
a. Nguyên tắc tính thuế, khai thuế TTĐB
- NNT phải tính số tiền thuế TTĐB phải nộp vào Ngân sách Nhà nước, trừ trường hợp cơ quan thuế ấn định thuế TTĐB hoặc tính thuế TTĐB theo phương pháp khoán thuế (hướng dẫn ở phần sau).
- NNT phải khai chính xác, trung thực và đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế TTĐB với cơ quan thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế.
 - Trong trường hợp trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế TTĐB hoặc NNT đang thuộc diện hưởng miễn giảm thuế TTĐB (do thiên tai, địch họa, tai nạn bất ngờ, bị lỗ) thì NNT vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế TTĐB cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định, trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Kỳ tính thuế TTĐB đầu tiên được tính từ ngày bắt đầu hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế đến ngày cuối cùng của tháng, kỳ tính thuế cuối cùng được tính từ ngày đầu tiên của tháng đến ngày kết thúc hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế. Kỳ tính thuế năm của thuế TTĐB là năm dương lịch.
Ví dụ 1:
 Công ty A bắt đầu hoạt động kinh doanh từ ngày 5/1/2014 thì kỳ tính thuế đầu tiên là từ ngày 5/1/2014 đến ngày 30/1/2014.
* Một số nội dung cần chú ý khi lập hồ sơ khai thuế
Trên hồ sơ khai thuế phải ghi rõ tờ khai kê khai cho kỳ tính thuế nào (tháng... năm....)
Các chỉ tiêu về thông tin định danh của NNT: NNT phải ghi đầy đủ các thông tin cơ bản của NNT theo đăng ký thuế với cơ quan thuế vào các mã số từ mã số [02] đến mã số [09] của tờ khai như:
+ Mã số thuế: Ghi mã số thuế được cơ quan thuế cấp khi đăng ký thuế.
+ Tên người nộp thuế: Khi ghi tên NNT phải ghi chính xác tên như tên đã đăng ký trong tờ khai đăng ký thuế, không sử dụng tên viết tắt hay tên thương mại.
+ Địa chỉ trụ sở: Ghi đúng theo địa chỉ nơi đặt văn phòng trụ sở đã đăng ký với cơ quan thuế.
+ Số điện thoại, số Fax và địa chỉ Email: của doanh nghiệp để cơ quan thuế có thể liên lạc khi cần thiết.
Nếu có sự thay đổi các thông tin trên, NNT phải thực hiện đăng ký bổ sung với cơ quan thuế theo quy định hiện hành và kê khai theo các thông tin đã đăng ký bổ sung với cơ quan thuế.
Các số liệu kê khai: Số tiền ghi trên tờ khai làm tròn đến đơn vị tiền là đồng Việt Nam. Không ghi số thập phân trên tờ khai thuế TTĐB. Đối với các chỉ tiêu không có số liệu thì bỏ trống không ghi. Các chỉ tiêu điều chỉnh trên tờ khai phải có Bảng giải trình đính kèm.
b. Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế TTĐB bao gồm tờ khai thuế TTĐB và các bảng kê có liên quan làm căn cứ để NNT khai thuế, tính thuế TTĐB với cơ quan thuế. Cụ thể như sau:
 1. Tờ khai thuế TTĐB theo mẫu số 01/TTĐB ban hành kèm theo thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính (xem phụ lục số 01).
 2. Bảng kê hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB theo mẫu số 01-1/TTĐB ban hành kèm theo thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính (xem phụ lục số 2).
 3. Bảng kê thuế TTĐB được khấu trừ (nếu có) theo mẫu số 01-2/TTĐB ban hành kèm theo thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính (xem phụ lục số 3).
NNT phải sử dụng đúng mẫu tờ khai thuế TTĐB và các mẫu phụ lục kèm theo tờ khai thuế do Bộ Tài chính quy định, không được thay đổi khuôn dạng, thêm, bớt hoặc thay đổi vị trí của bất kỳ chỉ tiêu nào trong tờ khai thuế TTĐB. Đối với một số loại giấy tờ trong hồ sơ thuế mà Bộ Tài chính không ban hành mẫu thì thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
c. Hồ sơ khai thuế TTĐB bổ sung
* Trường hợp NNT phát hiện hồ sơ khai thuế TTĐB đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Cụ thể như sau:
 + Nếu còn trong thời hạn kê khai theo quy định thì NNT lập và nộp tờ khai thay thế cho tờ khai cũ đã gửi cơ quan thuế. Tờ khai thay thế phải ghi rõ thay thế cho tờ khai đã gửi cơ quan thuế ngày, tháng, năm nào.
 + Nếu quá thời hạn kê khai theo quy định (quá ngày 20 tháng kê khai) thì NNT phải lập hồ sơ khai thuế bổ sung.
 + Trường hợp cơ quan thuế đã ra thông báo về quyết định thanh tra, kiểm tra thì NNT không được kê khai điều chỉnh (Trừ các trường hợp điều chỉnh khác theo chế độ quy định, không phải do sai sót, nhầm lẫn).
 Hàng tháng, NNT cần rà soát hóa đơn, chứng từ sổ sách kế toán của tháng trước để kịp thời phát hiện những khoản thuế còn sót chưa kê khai hoặc nhầm lẫn để kịp thời kê khai bổ sung vào tờ khai của tháng tiếp theo, tránh để sai sót không phát hiện kịp thời.
Mẫu hồ sơ khai thuế TTĐB bổ sung
 Người nộp thuế khai thuế TTĐB bổ sung sử dụng các mẫu biểu sau:
 1. Tờ khai thuế TTĐB theo mẫu số 01/TTĐB ban hành kèm theo thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính (xem phụ lục số 1).
 2. Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính (xem phụ lục số 4).
 3. Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh tương ứng với các tài liệu trong hồ sơ thuế.
d. Hồ sơ khai thuế hợp lệ
Hồ sơ khai thuế TTĐB gửi đến cơ quan thuế được coi là hợp lệ khi:
- Tờ khai thuế và các bảng kê kèm theo được lập đúng mẫu quy định.
- Có ghi đầy đủ các thông tin về tên, địa chỉ, mã số thuế, số điện thoại của cơ sở kinh doanh theo các thông tin đã đăng ký với cơ quan thuế.
- Được người đại diện theo pháp luật của NNT ký tên và đóng dấu vào cuối của tờ khai theo quy định.
- Có kèm theo các bảng giải trình theo chế độ quy định.
 e. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế TTĐB
Người nộp thuế có trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế TTĐB cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong các trường hợp sau:
 + NNT trực tiếp sản xuất hàng hoá, gia công hàng hoá, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB.
Ví dụ 2:
Công ty thuốc lá Thăng Long đăng ký thuế, do cục thuế Thành phố Hà Nội quản lý trực tiếp thì nộp hồ sơ khai thuế TTĐB cho cục thuế TP Hà Nội.
Công ty TNHH sản xuất bia Hoàng Phát đăng ký thuế do chi Cục thuế Quận Ba Đình, thành phố Hà Nội quản lý trực tiếp thì nộp hồ sơ khai thuế TTĐB tại Chi cục thuế Quận Ba Đình.
 + NNT kinh doanh xuất khẩu hàng hoá. Mua hàng đã xuất khẩu (chưa nộp thuế TTĐB) nhưng sau đó không xuất khẩu mà bán hàng hoá đó trong nước.
Ví dụ 3:
 Công ty A do cục thuế TP Hải Phòng quản lý trực tiếp, có hợp đồng mua thuốc lá điếu của nhà máy thuốc lá Thăng Long để xuất khẩu nhưng sau đó không xuất khẩu được mà bán trên thị trường trong nước thì công ty A phải nộp hồ sơ khai thuế TTĐB cho toàn bộ số thuốc lá mua để xuất khẩu nhưng bán trong nước cho Cục thuế TP Hải Phòng.
 + Trường hợp NNT sản xuất hàng hoá chịu thuế TTĐB thực hiện bán hàng qua chi nhánh, cửa hàng, đơn vị trực thuộc hoặc bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng, xuất hàng bán ký gửi, NNT phải khai thuế TTĐB cho toàn bộ số hàng hóa này với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Các chi nhánh, cửa hàng, đơn vị trực thuộc, đại lý, đơn vị bán hàng ký gửi không phải khai thuế TTĐB nhưng khi gửi Bảng kê bán hàng về NNT thì đồng gửi một bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc, đại lý, đơn vị bán hàng ký gửi để theo dõi.
Ví dụ 4:
Tổng công ty bia rượu Hà Nội có chi nhánh bán hàng tại tỉnh Hưng Yên thì phải khai thuế TTĐB cho toàn bộ số bia do Tổng công ty sản xuất bán ra bao gồm cả số bia bán qua chi nhánh tại Hưng Yên với Cục thuế Hà Nội. Chi nhánh của Tổng công ty bia rượu Hà Nội tại Hưng Yên không phải khai thuế TTĐB với cơ quan thuế tỉnh Hưng Yên nhưng khi gửi bảng kê bán hàng về Tổng công ty thì đồng thời gửi một bản cho cơ quan thuế tỉnh Hưng Yên theo dõi.
 f. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
 - Khai thuế TTĐB là loại khai theo tháng; đối với hàng hoá mua để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu được đem bán trong nước thì khai theo từng lần phát sinh.
+ Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế TTĐB theo tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
Ví dụ 5:
Tháng 4/2014 công ty A lập hồ sơ khai thuế TTĐB các nghĩa vụ phát sinh trong tháng, khi đó thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng 4/2014 chậm nhất vào ngày 20/5/2014.
 -Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế TTĐB theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
Ví dụ 6:
Công ty B mua 100.000 bao thuốc lá điếu để xuất khẩu nhưng do thay đổi điều kiện trong hợp đồng xuất khẩu, không xuất khẩu được mà bán trong nước. Ngày 15/4/2014 công ty bán 50.000 bao thuốc lá điếu thì công ty B phải làm hồ sơ khai thuế TTĐB cho 50.000 bao thuốc lá điếu đã tiêu thụ và nộp hồ sơ cho cơ quan thuế chậm nhất vào ngày 25/4/2014.
Nếu nộp chậm NNT sẽ bị xử phạt nộp chậm theo quy định hiện hành.
 g. Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế TTĐB
 - NNT không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế TTĐB đúng hạn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
 - Thời gian gia hạn nộp hồ sơ thuế TTĐB không quá 30 ngày đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng; khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế .
 - NNT phải gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế.
 Trong văn bản đề nghị gia hạn phải nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
 - Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho NNT về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
 => Nếu cơ quan thuế không có văn bản trả lời thì coi như đề nghị của NNT được chấp nhận.
 3. Nộp thuế:	
Thuế tiêu thụ đặc biệt được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định sau đây:
- Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt vào ngân sách nhà nước tại nơi sản xuất, kinh doanh theo thông báo nộp thuế của cơ quan thuế.
- Thời hạn nộp thuế của tháng được ghi trong thông báo thuế chậm nhất không quá ngày 20 của tháng tiếp theo.
 - Cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nộp thuế theo từng lần nhập khẩu. Thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa nhập khẩu thực hiện theo thời hạn thông báo và nộp thuế nhập khẩu.
 - Thuế tiêu thụ đặc biệt nộp vào ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam.
 4. Nguyên tắc khi quyết toán thuế 
Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế mà các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ phải chịu, phải quyết toán theo quy định sau:
Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải thực hiện quyết toán tài chính theo chế độ Nhà nước quy định; trên cơ sở quyết toán tài chính, cơ sở thực hiện quyết toán thuế tiêu thụ đặc biệt hàng năm với cơ quan thuế. Cơ sở phải kê khai toàn bộ các chỉ tiêu về số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp, số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp, số thuế tiêu thụ đặc biệt còn thiếu hay số thuế tiêu thụ đặc biệt nộp thừa đến thời điểm quyết toán theo mẫu quyết toán thuế tiêu thụ đặc biệt (mẫu số 05/TTĐB ban hành kèm theo Thông tư số 168/1998/TT-BTC ngày 21/12/1998 của Bộ Tài chính) và gửi đến cơ quan thuế trong thời hạn quy định. Năm quyết toán được tính theo năm dương lịch, trường hợp cơ sở kinh doanh được áp dụng năm quyết toán tài chính khác với năm dương lịch thì vẫn phải quyết toán thuế tiêu thụ đặc biệt theo năm dương lịch. Thời hạn cơ sở sản xuất kinh doanh phải nộp quyết toán thuế tiêu thụ đặc biệt cho cơ quan thuế chậm nhất không quá 60 ngày, kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán thuế.
Trường hợp cơ sở sản xuất bán hàng qua chi nhánh, đơn vị trực thuộc ở khác địa phương nơi sản xuất, khi quyết toán thuế tiêu thụ đặc biệt căn cứ vào doanh thu bán hàng thực tế của các chi nhánh, cơ sở trực thuộc bán ra.
Cơ sở sản xuất, kinh doanh phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt còn thiếu vào Ngân sách Nhà nước sau 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán thuế tiêu thụ đặc biệt, nếu nộp thừa được trừ vào số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của kỳ tiếp sau, hoặc được hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định.
Trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, thay đổi ngành nghề kinh doanh thì cơ sở phải thực hiện quyết toán thuế tiêu thụ đặc biệt với cơ quan thuế và gửi báo cáo quyết toán thuế tiêu thụ đặc biệt cho cơ quan thuế trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày có quyết định về thay đổi nêu trên và phải nộp đủ số thuế tiêu thụ đặc biệt còn thiếu vào NSNN trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán; nếu nộp thừa thì được trừ vào số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định.
Cơ sở kinh doanh phải chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của số liệu quyết toán thuế tiêu thụ đặc biệt, nếu cơ sở kinh doanh báo cáo sai, để trốn lậu thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
 5. Hoàn thuế, khấu trừ thuế :
Hoàn thuế :
Việc hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
1. Đối với hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt gồm:
a) Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan, được tái xuất ra nước ngoài;
b) Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt để giao, bán hàng cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường qua cảng Việt Nam hoặc các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường vận tải quốc tế theo quy định của pháp luật.
c) Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo phương thức kinh doanh hàng tạm nhập, tái xuất khi tái xuất khẩu được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp tương ứng với số hàng thực tế tái xuất khẩu;
d) Hàng nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng tái xuất khẩu ra nước ngoài được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với số hàng xuất khẩu trả lại nước ngoài;
đ) Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc để phục vụ công việc khác trong thời hạn nhất định theo quy định của pháp luật và đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, khi tái xuất khẩu được hoàn thuế.
Trường hợp hàng tạm nhập để tái xuất khẩu, nếu đã thực tái xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với số hàng thực tế đã tái xuất.
2. Hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp tương ứng với số nguyên liệu dùng để sản xuất hàng hóa thực tế xuất khẩu.
3. Thủ tục, hồ sơ, trình tự và thẩm quyền giải quyết hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu của các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 Điều này được thực hiện theo quy định như đối với việc giải quyết hoàn thuế nhập khẩu của pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
4. Cơ sở sản xuất, kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước có số thuế tiêu thụ đặc biệt nộp thừa.
5. Việc hoàn thuế quy định tại điểm d khoản 1 Điều 8 của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt gồm:
a) Hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Hoàn thuế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
c) Hoàn thuế trong trường hợp số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp lớn hơn số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp theo quy định của pháp luật.
Khấu trừ thuế :
1. Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng các nguyên liệu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với nguyên liệu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp ở khâu sản xuất. Số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của nguyên liệu đã sử dụng để sản xuất hàng hóa bán ra.
2. Việc khấu trừ tiền thuế tiêu thụ đặc biệt được thực hiện khi kê khai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
6. Quản lý nhà nước về thuế tiêu thụ đặc biệt:	
6.1 Nhiệm vụ, trách nhiệm của cơ quan thuế:
Cơ quan thuế có những nhiệm vụ và trách nhiệm sau đây:
- Hướng dẫn đối tượng nộp thuế thực hiện chế độ đăng ký kê khai, nộp thuế theo đúng quy định của luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Thông báo cho đối tượng nộp thuế về số thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế theo đúng quy định; nếu quá thời hạn nộp thuế ghi trong thông báo mà đối tượng nộp thuế chưa nộp thì tiếp tục ra thông báo về số thuế phải nộp và số tiền phạt do nộp chậm thuế.
- Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế của đối tượng nộp thuế để bảo đảm thực hiện đúng quy định của pháp luật.
- Xử lý vi phạm hành chính về thuế và giải quyết khiếu nại về thuế.
- Yêu cầu đối tượng nộp thuế cung cấp sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và hồ sơ tài liệu khác có liên quan tới việc tính thuế và nộp thuế.
- Lưu giữ và sử dụng số liệu, tài liệu mà đối tượng nộp thuế và đối tượng khác cung cấp theo chế độ quy định.
6.2 Xử lý vi phạm về thuế:
Ðối tượng nộp thuế vi phạm luật thuế tiêu thụ đặc biệt thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý như sau:
- Không thực hiện đúng những quy định về đăng ký; kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế, chế độ kế toán và lưu giữ hóa đơn, chứng từ thì tùy theo tính chất mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
- Nộp chậm tiền thuế, tiền phạt so với ngày quy định phải nộp hoặc quyết định xử phạt về thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế, số tiền phạt, mỗi ngày nộp chậm còn phải nộp phạt bằng 0, 1% (một phần nghìn) số tiền chậm nộp.
- Khai man thuế, trốn thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế chính và tùy theo tính chất mức độ vi phạm, còn bị phạt tiền từ 1 - 5 lần số tiền thuế gian lận; trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế mà còn vi phạm hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
- Không nộp thuế, nộp phạt theo thông báo hoặc quyết định xử phạt hành chính về thuế thì bị cưỡng chế bằng các biện pháp sau:
* Trích tiền gửi của đối tượng nộp thuế tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc để nộp thuế, nộp phạt.
 * Ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc có trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi của đối tượng nộp thuế để nộp thuế, nộp phạt vào ngân sách nhà nước theo quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi thu nợ.
* Giữ hàng hóa, tang vật để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt.
* Kê biên tài sản theo quy định của pháp luật để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt còn thiếu.
6.3 Giải quyết khiếu nại về thuế:
* Cơ quan thuế nhận được khiếu nại về thuế phải giải quyết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại; đối với những vụ việc phức tạp thì thời hạn đó có thể kéo dài hơn nhưng không quá 30 ngày; nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì phải chuyển hồ sơ hoặc báo cáo với cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại.
* Cơ quan thuế nhận khiếu nại có quyền yêu cầu người khiếu nại cung cấp các hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại; nếu người khiếu nại từ chối cung cấp hồ sơ, tài liệu thì có quyền từ chối xem xét giải quyết khiếu nại.
* Cơ quan thuế phải hoàn trả số tiền thuế, tiền phạt thu không đúng cho đối tượng nộp thuế trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của cơ quan thuế cấp trên hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
* Nếu phát hiện có sự khai man, trốn thuế hoặc nhầm lẫn về thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm truy thu tiền thuế, tiền phạt hoặc hoàn trả tiền thuế trong thời hạn 5 năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện có sự khai man, trốn thuế hoặc nhầm lẫn về thuế. Trường hợp đối tượng nộp thuế không đăng ký kê khai nộp thuế thì thời hạn truy thu tiền thuế, tiền phạt kể từ khi đối tượng nộp thuế bắt đầu hoạt động.
* Thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên có trách nhiệm giải quyết các khiếu nại về thuế của đối tượng nộp thuế đối với cơ quan thuế cấp dưới.
 Quyết định của Bộ trưởng bộ tài chính giải quyết khiếu nại về thuế là quyết định cuối cùng.
VI. THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG HẠN CHẾ CÒN TỒN TẠI
Về đối tượng chịu thuế TTĐB: 
Ở 1 số mặt hàng tiêu dùng còn gặp nhiều bất cập trong việc xác định là đối tượng chịu thuế, cụ thể như:
 a. Ô tô
 Ô tô là một trong những mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt tương đối cao, cá biệt có loại lên tới 60%. Sau 2 năm thực hiện nghị định của Chính phủ hướng dẫn Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, Bộ Tài chính đã nhận thấy nhiều điểm bất hợp lý. Do vậy, cơ quan này đề nghị đưa một số dòng xe ra khỏi danh sách chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, đồng thời để quy định của Luật sát hơn so với thực tế.
 Theo đó, ngoài các loại xe chở phạm nhân, tang lễ, xe thể thao, dạng golf... Bộ Tài chính đề nghị đưa các loại ôtô dùng để quét tần số, xe bọc thép phóng thang, xe truyền hình lưu động, xe phục vụ an ninh quốc phòng vào danh sách được miễn thuế tiêu thụ đặc biệt.
 Bộ Tài chính cho hay sau 2 năm thực hiện Nghị định số 26 của Chính phủ hướng dẫn Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt đã xuất hiện một số bất cập. Nhiều đơn vị có văn bản đề xuất không thu thuế đổi với một số loại xe không tham gia giao thông như ôtô chạy trong phạm vi khu kinh tế cửa khẩu Hữu Nghị, Lạng Sơn; xe không tham gia giao thông, chạy trong phạm vi của nhà máy hoặc xe ôtô chở người dưới 24 chỗ được gia cố, bổ sung chức năng theo thiết kế của nhà sản xuất phục vụ cho mục đích an ninh, quốc phòng... Cơ quan này cũng nhận thấy việc thu thuế đổi với những loại xe này không phù hợp với mục đích của chính sách thuế, không đảm bảo công bằng giữa các xe cùng loại.
 Dự thảo về thuế được Bộ Tài chính xây dựng và trình Chính phủ xem xét cũng hướng dẫn chi tiết một số dòng xe đang gây tranh cãi gồm xe Van, xe tiết kiệm xăng hybrid. Cơ quan này cho hay trong quá trình triển khai quy định về thuế có phát sinh trường hợp “xe tải van có kiểu dáng xe du lịch” doanh nghiệp khai là xe vừa chở người vừa chở hàng nhưng thực chất là để chở người nhằm giảm số thuế phải nộp. Trường hợp khác doanh nghiệp nhập xe kiểu dáng giống xe du lịch từ 9-24 chỗ có một hàng ghế và vách ngăn cố định ngăn giữa khoang chở người và chở hàng nhưng chưa có hướng dẫn mức thuế suất thuế thuế tiêu thụ đặc biệt, vì vậy, cơ quan thuế và cơ quan hải quan không có cơ sở để áp dụng thuế suất đối với trường hợp này. Vì vậy, trong dự thảo, Bộ Khoa học Và Công nghệ cũng sẽ đưa ra các tiêu chuẩn cụ thể hướng dẫn đối với dòng xe này.
 Trên thực tế, 2 năm qua, ít nhất 36 nhà nhập khẩu xe hơi nằm trong danh sách bị truy thu thuế của hải quan. Ước tính có 720 xế nằm trong diện truy thu với số tiền vào khoảng 34 tỷ đồng. Hải quan cho rằng doanh nghiệp "hô biến" xe chở người thành xe van để hưởng ưu đãi thuế tiêu thụ đặc biệt và VAT. Còn doanh nghiệp khẳng định đây là xe van và họ oan khi bị truy thu thuế. Sau Bộ Công an, Cộng đồng doanh nghiệp VN - VCCI rồi đến Thanh tra Chính phủ vào cuộc để giải oan cho 36 nhà nhập khẩu. Thể nhưng, Bộ Tài chính vẫn kiên quyết truy thu thuế và khẳng định số tiền mà doanh nghiệp sẽ phải trả không dừng Lại ở chỗ 34 tỷ đồng.
 Không chỉ xe van, thời gian qua, một số nhà nhập khẩu xe hybrid đưa xe về thị trường cũng khốn khổ vì vướng thủ tục áp thuế tiêu thụ đặc biệt. Do chưa có quy định cụ thể về tỷ Lệ tiết kiệm xăng, điện... nên cả doanh nghiệp và hải quan đều lúng túng trong việc tính thuế.
Nghịch lý và nguyên nhân thuế tiêu thụ đặc biệt tăng cao đối với ôtô
 Bản chất đánh thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là nhà nước không khuyến khích tiêu dùng các mặt hàng, dịch vụ đó. Tuy nhiên với mức thuế 30% - 60% cho xe dưới 5 chỗ ngồi hiện nay đang dẫn đến 1 nghịch lý: ôtô bị hạn chế tiêu dùng cao hơn cả rượu bia, thuốc lá, vàng mã và kinh doanh karaoke, casino... Lý do đưa ra, theo Thứ trường Bộ Công nghiệp Đỗ Hữu Hào thì không chỉ đơn thuần là hàng tiêu dùng, mà còn là mặt hàng thuộc dạng xa xỉ và phải chịu thuế TTĐB, nghĩa là không được khuyến khích tiêu thụ do cơ sở hạ tầng chưa tốt, đường sá chưa bảo đảm để tạo ra sự thông thoáng của giao thông. Theo các thông báo của Bộ Giao thông vận tải thì tỷ lệ diện tích dành cho giao thông ở ta mới chỉ đạt 10%, trong khi ở các nước láng giềng như Thái Lan, Malaysia là 20%, vì thể mà hạn chế số lượng ôtô. Như vậy tất cả đều nằm ở quan niệm và phương pháp tổ chức giao thông. Nếu chính sách về ôtô đúng đắn hơn một chút thì bây giờ Việt Nam ta số lượng ôtô chắc cũng xấp xỉ Indonesia mà đường sá chưa cần phải làm thêm gì nhiều. Đó là chưa nói, chính số lượng ô tô sẽ khiến đầu tư dạng BỘT vào cơ sở hạ tầng giao thông trở nên hấp dẫn, bởi thu phí với ôtô thì bao giờ cũng dễ và nhiều hơn xe máy. Tóm lại, mọi chuyện đều thuộc về chính sách của nhà nước. Một khi thấy ô tô là chưa cần thiết thì nó là chưa cần thiết. Còn khi thấy rằng sau khi áp dụng mọi biện pháp mà con số người chết vì tai nạn giao thông trên dưới 13.000 người mỗi năm vẫn không giảm, thì chính sách ôtô cho mỗi người chắc chắn sẽ là lời giải hiệu quả. Và khi đó, chính sách cần thiết trước hết là thôi xem ô tô là hàng hóa xa xỉ để đánh thuế TTĐB. Bộ Công Thương đề nghị Chính phủ xem xét tạm dừng việc tăng thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế VAT đối với tất cả các loại xe. Trong trường hợp không thể áp dụng được với tất cả các loại xe thì ít nhất là áp dụng với xe tải và xe bus vì đây là phương tiện phục vụ sản xuất và dịch vụ, đồng thời là đối tượng chính của quy hoạch ngành công nghiệp sản xuất ô tô.
 b. Bia
 Từ năm 2006 đến nay, thuế suất đổi với bia hơi tăng dần theo lộ trình. Quy định này một mặt thể hiện việc thực hiện cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO, đồng thời tạo điều kiện cho các cơ sở kinh doanh bia hơi, nhất là các cơ sở sản xuất bia quy mô nhỏ có thêm thời gian sắp xếp, tổ chức lại sản xuất đế tăng cường đầu tư máy móc, thiết bị, nâng cao chất Lượng sản phẩm và chuẩn bị tốt hơn khi gia nhập "sân chơi chung", bình đẳng với các doanh nghiệp khác và các sản phẩm bia khác.
 Vì vậy, bản sửa đổi thuế tiêu thụ đặc biệt cũng sứa đổi một số quy định về cách tinh thuế đối với mặt hàng bia. Theo đó, thuế suất cho tất cả các loại bia được nâng từ: 45% lên 50% (năm 2013) và không được trừ vỏ bao bì khi tính thuế.
Tuy nhiên, cách tinh thuế theo dự thảo gây nhiều ý kiến lo ngại trong cộng đồng các doanh nghiệp sản xuất bia. Trong năm 2008, các doanh nghiệp sản xuất bia đều gặp khó khăn vì các loại nguyên liệu sản xuất bia, malt đã tăng hơn 300%, hoa houblon tăng hơn 700%, vì vậy, nếu tăng thuế, nhiều doanh nghiệp sản xuất bia sẽ khốn đốn.
 Vì xem bia hơi là một mặt hàng bình dân, đặc biệt phục vụ cho nhu cầu của người lao động, nên việc tiếp tục xếp bia hơi vào diện đối tượng chịu thuế khiến nhiều doanh nghiệp lo lắng. Nhiều doanh nghiệp lên tiếng yêu cầu đổi tên bia hơi thành "nước giải khát hương bia" với thuế suất từ 5% đến 8%.
 Tuy nhiên, phương án này hoàn toàn không khả thi vì khi gia nhập WTO, cách thức quy định tên gọi hàng hóa như vậy sẽ không được chấp nhận.
c. Điều hoà
 Đổi với mặt hàng này, luật thuế hiện hành quy định điều hòa nhiệt độ có công suất dưới 90.000 BTU là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Việc đánh thuế tiêu thụ đặc biệt đổi với điều hòa nhiệt độ là nhằm vào các đối tượng sử dụng điều hòa nhiệt độ trong gia đình, khách sạn, nhà hàng, văn phòng...
 Cách đây 10 năm, khi Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt ra đời, điều hòa nhiệt độ đúng là loại hàng hóa xa xi, vừa đắt vừa tốn nhiều điện. Nhưng hiện nay, loại hàng hóa này đã trở nên quá phổ biến, đại chúng. Vì vậy, không nên xếp vào mặt hàng chịu thuế này. Điều hòa nhiệt độ có công suất 18.000 BTU trở xuống được dùng cho gia đình, một đồ dùng rất bình dân nếu bị đánh thuế thì không phù hợp với điều kiện tiêu dùng như dân cư hiện nay.
 Như vậy, mặc dù đã sự điều chỉnh và sửa đổi sung luật thuế tiêu thụ đặc biệt vẫn còn một số bất cập và chưa phù hợp với thực tế. Do vậy trong thời gian cần có những giải pháp cụ thể để khắc phục tình trạng này.
d. Xăng và chế phẩm của xăng
 Một số Hải quan địa phương cũng kiến nghị không thu thuế TTĐB đối với mặt hàng xăng các loại, nap-ta, chế phẩm tái hợp và các chế phẩm khác để pha chế xăng, bởi đây là
những mặt hàng thiết yếu, phục vụ trực tiếp cho nhu cầu tiêu dùng của nhân dân và cho sản xuất.
 Phân tích để xuất này, Cục Hải quan Đồng Nai cho biết, mặt hàng xăng các loại hiện nay phải chịu 4 loại thuế khác nhau (thuế nhập khẩu , Giá trị gia tăng, TTĐB và thuế Bảo vệ môi trường), hơn nữa đây là mặt hàng thiết yếu đổi với tất cả các lĩnh vực trong đời sống từ sản xuất, lưu thông và tiêu dùng. Vì vậy, không nên đánh thuế TTĐB với mặt hàng này. Hơn thế nữa, hiện nay xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi thuộc diện chịu thuế TTĐB, khi vận hành sử dụng xăng lại tiếp tục chịu thuế TTĐB, điều này dẫn đến người tiêu dùng bị đánh thuế trùng lắp.
 Bên cạnh đó, hiện nay mặt hàng nap-ta, chế phẩm tái hợp và các chế phẩm khác để pha chế xăng thì thuộc diện chịu thuế TTĐB, nhưng khi dùng vào mục đích khác là sản xuất ra sản phẩm khác thì không c

File đính kèm:

  • docxtieu_luan_quy_dinh_ke_khai_thue_hien_nay_tao_thuan_loi_va_kh.docx