Tiểu luận Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
Bạn đang xem tài liệu "Tiểu luận Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
ĐĂṬ VẤN ĐỀ Kỳ hop̣ thứ 6, Quốc hôị khóa XIII, nước CHXHCN Viêṭ Nam đã thông qua Hiến pháp năm 2013 gồm 11 chương, 120 điều, trong đó riêng chế điṇh về Quyền con người, Quyền và nghiã vu ̣ cơ bản của Công dân đươc̣ ghi nhâṇ taị Chương II, từ điều 14 đến Điều 49, gồm 36/120 Điều với nhiều điểm mới và hàm chứa các nôị dung quan troṇg. Chủ tic̣h Quốc hôị Nguyêñ Sinh Hùng đã khái quát: “Quyền con người, quyền và nghiã vụ cơ bản của công dân đã được đề cao, đưa lên vi ̣ trí quan troṇg hàng đầu trong Hiến pháp – Chương II. Đó vừa là sự kế thừa Hiến pháp năm 1946 do Chủ tic̣h Hồ Chí Minh – Trưởng ban soaṇ thảo; vừa thể hiêṇ nhâṇ thức mới, đầy đủ, sâu sắc hơn trong viêc̣ thể chế hóa quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về đề cao nhân tố con người, coi con người là chủ thể, nguồn lưc̣ chủ yếu và là muc̣ tiêu của sự phát triển”. Với mong muốn tìm hiểu môṭ cách tổng quát về vấn đề trên, em xin choṇ đề tài bài tâp̣: “Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân” làm chủ đề bài tâp̣ của mình. Do những hạn chế khó tránh khỏi về tri thức và phương pháp nghiên cứu, tiểu luận sẽ còn tồn tại những sai sót nhất định. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến để hoàn thiện hơn phương pháp học môn Luâṭ Hiến pháp. Em xin chân thành cảm ơn thầy, cô. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở lý luâṇ chung về quyền con người, quyền và nghiã vu ̣ cơ bản của công dân 1.1. Quyền con người 1.1.1. Khái niêṃ Quyền con người và quyền công dân là hai khái niệm cùng loại, đồng dạng nhưng không đồng nhất mà có những giá trị xã hội khác nhau. Hiến pháp năm 2013 không còn đồng nhất quyền con người và quyền công dân như ở Điều 50 Hiến pháp năm 1992 khi quy định quyền con người “thể hiện ở quyền công dân”. Hiến pháp năm 2013 đã sử dụng cả 2 thuật ngữ “quyền con người” và “quyền công dân” với những nội dung được xác định rõ ràng, thể hiện các quyền và tự do hiến định để bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền công dân. Quan điểm khẳng định mạnh mẽ giá trị, vai trò quan trọng của quyền con người trong Hiến pháp năm 2013 là một quan điểm được đồng thuận cao trong lần thảo luận để ban hành Hiến pháp. Quyền con người (Human rights, Droits de L Homme) là toàn bô ̣ các quyền, tư ̣ do và đăc̣ quyền đươc̣ công nhâṇ dành cho con người do tính chất nhân bản của nó, sinh ra từ bản chất con người chứ không phải đươc̣ taọ ra bởi pháp luâṭ hiêṇ hành1. Đây là những quyền tư ̣ nhiên, thiêng liêng và bất khả xâm phaṃ do đấng taọ hóa ban cho con người như quyền sống, quyền tư ̣ do và mưu cầu haṇh phúc, những quyền tối thiểu của con người mà bất kì chính phủ nào cũng phải bảo vê.̣ 1.1.2. Phân loaị Các quyền con người đươc̣ thế giới thừa nhâṇ, bảo vê ̣ và đươc̣ tuyên bố trong nhiều văn kiêṇ pháp lí quốc tế mà đăc̣ biêṭ là trong ba văn kiêṇ quan troṇg nhất đươc̣ coi là Bô ̣ luâṭ quốc tế về quyền con người là Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền năm 1948 (UDHR), Công ước quốc tế về các quyền dân sư ̣ và chính tri ̣ năm 1966 (ICCPR), Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hôị và văn hóa năm 1966 (ICESCR). Taị 3 văn kiêṇ quan troṇg trên, có thể chia quyền con người thành 2 nhóm: Các quyền dân sư,̣ chính tri;̣ các quyền kinh tế, văn hóa, xã hôị. 1.1.3. Các đăc̣ trưng cơ bản của quyền con người Tính phổ biến của quyền con người (universal rights) Tính không thể chuyển nhươṇg (inalienable rights) Tính không thể phân chia (indivisible rights) Tính liên hê ̣ và phu ̣ thuôc̣ lẫn nhau (interrelated, interdependent rights) 1.2. Quyền và nghiã vụ cơ bản của công dân Trong lic̣h sử lâp̣ hiến của môṭ quốc gia, chế điṇh quyền và nghiã vu ̣ cơ bản của công dân luôn là chế điṇh quan troṇg, nó thể hiêṇ bản chất dân chủ, tiến bô ̣ của nhà nước, mối quan hê ̣ giữa nhà nước, mối quan hê ̣ giữa nhà nước với công dân và với các cá nhân trong xã hôị. 1 Trường Đaị hoc̣ Luâṭ Hà Nôị (2019), Giáo trình Luâṭ Hiến pháp Viêṭ Nam, NXB CAND, tr. 198 : 1.2.1. Khái niêṃ Khái niêṃ công dân trước hết biểu hiêṇ tính chất đăc̣ biêṭ của mối quan hê ̣pháp lí giữa Nhà nước đối với môṭ số người nhất điṇh. Khái niêṃ công dân hep̣ hơn khái niêṃ cá nhân bởi cá nhân bao gồm những người là công dân và cả những người không là công dân. Công dân là sư ̣ xác điṇh của môṭ thể nhân về măṭ pháp lí thuôc̣ về môṭ nhà nước nhất điṇh. Nhờ sư ̣xác điṇh này con người đươc̣ hưởng chủ quyền của nhà nước và đươc̣ nhà nước bảo hô ̣quyền lơị khi ở trong nước cũng như ở nước ngoài; đồng thời cũng phải thưc̣ hiêṇ môṭ số nghiã vu ̣nhất điṇh đối với nhà nước. Theo Khoản 1 Điều 17 Hiến pháp nước CHXHCN Viêṭ Nam năm 2013, công dân nước CHXHCN Viêṭ Nam là người có quốc tic̣h Viêṭ Nam. Quyền và nghiã vu ̣cơ bản của công dân là các quyền và nghiã vu ̣đươc̣ xác điṇh trong Hiến pháp trên các liñh vưc̣ chính tri,̣ dân sư,̣ kinh tế, xa ̃hôị, văn hóa, là cơ sở để thưc̣ hiêṇ các quyền và nghiã vu ̣cu ̣thể khác của công dân và cơ sở chủ yếu để xác điṇh điạ vi ̣pháp lý của công dân. Quyền và nghiã vu ̣cơ bản của công dân không những đươc̣ quy điṇh trong Hiến pháp – đaọ luâṭ cơ bản của Nhà nước mà còn đươc̣ cu ̣thể hóa trong các văn bản pháp luâṭ khác, taọ nên quy chế pháp lý của công dân. 1.2.2. Phân loại Các quyền và nghiã vu ̣cơ bản của công dân có thể đươc̣ phân chia thành ba nhóm: các quyền dân sư ̣(tư ̣do cá nhân), chính tri;̣ các quyền kinh tế, xa ̃hôị, văn hóa; các nghiã vu ̣cơ bản của công dân. Cơ sở phân điṇh các quyền công dân chia thành hai nhóm: các quyền dân sư,̣ chính tri ̣và các quyền kinh tế, xã hôị, văn hóa là do thời gian hình thành và tính chất của hai nhóm quyền này có nhiều điểm khác nhau. Các quyền dân sư,̣ chính tri ̣ của công dân thường xuất hiêṇ sớm hơn các quyền kinh tế, xã hôị, văn hóa. Phần lớn thường đươc̣ xác lâp̣ khi thành lâp̣ nhà nước dân chủ, các quyền kinh tế, văn hóa, xã hôị phần lớn đươc̣ thiết lâp̣ muôṇ hơn phu ̣thuôc̣ nhiều vào điều kiê ̣ n phát triển kinh tế - xã hô ̣ i củ a đất nướ c. 1.2.3. Các đăc̣ trưng cơ bản của quyền và nghiã vụ cơ bản của công dân Quyền cơ bản của công dân thường đươc̣ xuất phát từ các quyền tư ̣ do thiêng liêng và bất khả xâm phaṃ của con người như quyền sống, quyền bình đẳng, quyền tư ̣ do mưu cầu haṇh phúc và là các quyền đươc̣ hầu hết các quốc gia trên thế giới thừa nhâṇ. Nghiã vu ̣ cơ bản của công dân là các nghiã vu ̣ tối thiểu mà công dân phải thưc̣ hiêṇ đối với nhà nước và là tiền đề để đảm bảo cho các quyền cơ bản của công dân đươc̣ thưc̣ hiêṇ. Quyền và nghiã vu ̣ cơ bản của công dân thường đươc̣ quy điṇh trong hiến pháp – văn bản pháp luâṭ có hiêụ lưc̣ pháp luâṭ cao nhất. Quyền và nghiã vu ̣ cơ bản của công dân đươc̣ ghi nhâṇ trong hiến pháp là cơ sở chủ yếu để xác điṇh điạ vi ̣ pháp lý của công dân, là cơ sở đầu tiên cho moị quyền và nghiã vu ̣ khác của công dân đươc̣ các ngành luâṭ trong hê ̣ thống pháp luâṭ nước ta cũng như nhiều nước khác ghi nhâṇ. Các quyền và nghiã vu ̣ cơ bản của công dân là nguồn gốc phát sinh các quyền và nghiã vu ̣ khác của công dân. Các quyền và nghiã vu ̣ cơ bản của công dân thể hiêṇ tính chất dân chủ, nhân văn và tiến bô ̣ của nhà nước. 2. Những nguyên tắc Hiến pháp của chế điṇh quyền con người, quyền và nghiã vu ̣ cơ bản của công dân Theo Hiến pháp năm 2013, Nhà nước ta xây dưṇg chế điṇh quyền con người, quyền và nghiã vu ̣ cơ bản của công dân dưạ trên các nguyên tắc cơ bản sau: 2.1. Nguyên tắc các quyền con người, quyền công dân về chính tri,̣ dân sư,̣ kinh tế, văn hóa và xã hôị đươc̣ công nhâṇ, tôn troṇg, bảo vê,̣ bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luâṭ (khoản 1 Điều 14) Trong khoa hoc̣ pháp lí, các quyền con người đươc̣ hiểu đó là những quyền mà pháp luâṭ cần phải thừa nhâṇ đối với tất cả các thể nhân. Đó là các quyền tối thiểu mà các cá nhân phải có, những quyền mà các nhà lâp̣ pháp không đươc̣ xâm haị đến. Nhà nước ta từ khi thành lâp̣ đến nay luôn luôn tôn tro ̣ ng các quyền con ngườ i, luôn luôn coi đó là mô ̣ t trong những nguyên tắc X xây dưṇg pháp luâṭ nhà nước. Với Hiến pháp năm 1992, lần đầu tiên trong lic̣h sử lâp̣ hiến nước ta, nguyên tắc tôn troṇg các quyền con người đươc̣ thể chế hóa trong đaọ luâṭ cơ bản của Nhà nước. Đến Hiến pháp năm 2013, chế điṇh “Quyền và nghiã vu ̣cơ bản của công dân” đươc̣ thay đổi thành “Quyền con người, quyền và nghiã vu ̣cơ bản của công dân”. Đây là bước phát triển quan troṇg trong tư duy pháp lí và nhâṇ thức về quyền con người ở Viêṭ Nam. 2.2. Nguyên tắc quyền con người, quyền công dân không tác rời nghiã vu ̣(khoản 1 Điều 15, Điều 43, Điều 47, Điều 48) Quyền và nghiã vu ̣là hai măṭ của quyền con người và công dân. Con người, công dân muốn đươc̣ đảm bảo các quyền thì phải thưc̣ hiêṇ các nghiã vu.̣ Gánh vác, thưc̣ hiêṇ nghiã vu ̣là điều kiêṇ đảm bảo cho các quyền con người và công dân đươc̣ thưc̣ hiêṇ. Trong xã hôị chúng ta, không thể có môṭ số người nào đó chỉ có hưởng quyền mà không gánh vác nghiã vu.̣ Ngươc̣ laị, cũng không có môṭ tầng lớp nào trong xã hôị luôn phải thưc̣ hiêṇ nghiã vu ̣mà không đươc̣ hưởng quyền lơị. Quyền lơị và nghiã vu ̣luôn phải đi đôi với nhau. Nhà nước đảm bảo cho con người và công dân những quyền lơị hơp̣ pháp nhưng măṭ khác cũng đòi hỏi moị người, moị công dân phải thưc̣ hiêṇ nghiêm chỉnh các nghiã vu ̣của mình. 2.3. Nguyên tắc moị người, moị công dân bình đẳng trước pháp luâṭ (Điều 16, Điều 26) Nguyên tắc moị người, moị công dân đều bình đẳng trước pháp luâṭ là môṭ trong những nguyên tắc cơ bản của chế điṇh quyền con người, quyền và nghiã vu ̣cơ bản của công dân. Chủ nghiã Mác – Leenin quan niêṃ rằng bản chất của bình đẳng thể hiêṇ ở sư ̣công nhâṇ giá tri ̣bình đẳng của tất cả moị người trong các liñh vưc̣ đời sống, kinh tế, xã hôị, chính tri,̣ pháp luâṭ. Xây dưṇg môṭ xã hôị hưng thiṇh và không có giai cấp đối kháng đó chính là cơ sở kinh tế, xã hôị bảo đảm cho quyền bình đẳng đươc̣ thể hiêṇ môṭ các đầy đủ vầ hoàn thiêṇ. Sư ̣bình đẳng về quyền và nghiã vu ̣đươc̣ Hiến pháp năm 2013 quy điṇh môṭ cách toàn diêṇ và đầy đủ. 2.4. Nguyên tắc moị người, moị công dân có trách nhiêṃ thưc̣ hiêṇ nghiã vu ̣đối với Nhà nước và xã hôị (khoản 3 Điều 15, Điều 43, Điều 48) Bên caṇh viêc̣ đảm bảo các quyền con người, quyền công dân, Hiến pháp xác điṇh trách nhiêṃ của moị người, moị công dân thưc̣ hiêṇ môṭ số nghiã vu ̣đối với nhà nước và xã hôị. Theo khoản 3 Điều 15 Hiến pháp năm 2013, công dân có trách nhiêṃ thưc̣ hiêṇ nghiã vu ̣đối với Nhà nước và xã hôị. Theo các điều 43, 47, 48 Hiến pháp năm 2013, moị người có nghiã vu ̣bảo vê ̣ môi trường, nghiã vu ̣nôp̣ thuế theo luâṭ điṇh, nghiã vu ̣ tuân theo Hiến pháp và pháp luâṭ Viêṭ Nam. 2.5. Nguyên tắc viêc̣ thưc̣ hiêṇ quyền con người, quyền công dân không đươc̣ xâm phaṃ lơị ích quốc gia, dân tôc̣, quyền và lơị ích hơp̣ pháp của người khác (khoản 4 Điều 15) Sư ̣ xác lâp̣ nguyên tắc viêc̣ thưc̣ hiêṇ quyền con người, quyền công dân không đươc̣ xâm phaṃ lơị ích quốc gia, dân tôc̣, quyền và lơị ích hơp̣ pháp của người khác là hơp̣ lí, nguyên tắc này nhằm ngan ngừa sư ̣laṃ duṇg của các quyền con người và công dân làm thiêṭ haị lơị ích quốc gia, dân tôc̣ hoăc̣ quyền và lơị ích hơp̣ pháp của người khác. 2.6. Nguyên tắc quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bi ̣haṇ chế theo quy điṇh của luâṭ trong trường hơp̣ cần thiết vì lí do quốc phòng, an ninh quốc gia, trâṭ tư,̣ an toàn xã hôị, đaọ đức xã hôị, sức khỏe của côṇg đồng (khoản 2 Điều 14) Nguyên tắc trên đươc̣ đăṭ ra nhằm loaị trừ khả năng của các cơ quan nhà nước ở trung ương và điạ phương có thể bằng các loaị văn bản quy phaṃ pháp luâṭ dưới luâṭ làm vô hiêụ hóa hoăc̣ haṇ chế viêc̣ thưc̣ hiêṇ các quyền con người và công dân. 3. Quyền con người, quyền và nghiã vu ̣của công dân theo Hiến pháp năm 2013 Sự đấu tranh bảo vệ, giải phóng loài người thoát khỏi ách áp bức, bóc lột, đi đến xây dựng xã hội dân sự, thực sự dân chủ, công bằng, văn minh là mục tiêu hàng đầu của hầu hết các dân tộc. Chính vì điều đó, quyền con người, quyền công dân là yếu tố quan trọng trong mục tiêu và động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội và quyền con người, quyền công dân là một trong những nội dung cơ bản nhất trong mọi hiến pháp. 3.1. Quyền con người theo Hiến pháp năm 2013 Hiến pháp năm 2013 đã chuyển chương quyền con người và quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân từ “vị trí” Chương V (Hiến pháp năm 1992) lên “vị trí” Chương II (Hiến pháp năm 2014), tăng hai điều, từ ba mươi tư điều (từ Điều 49 đến Điều 82 – Hiến pháp năm 1992) lên ba mươi sáu điều (từ Điều 14 đến điều 49 – Hiến pháp năm 2013), tăng mười tám điều so với Hiến pháp năm 1946, tăng mười lăm điều so với Hiến pháp năm 1959 và tăng bảy điều so với Hiến pháp năm 1980. Trong đó, có năm điều mới (là những điều: Điều 19, Điều 34, Điều 41, Điều 42, Điều 43), sửa đổi, bổ sung 28 điều (là những điều: từ Điều 14 đến Điều 18, Điều 20 đến Điều 33, Điều 35 đến Điều 40, Điều 45, Điều 47, Điều 48), giữ nguyên ba điều (là những điều: Điều 44, Điều 46, Điều 49), trong đó có những nội dung cực kỳ quan trọng cụ thể như sau: 3.1.1. Các quyền con người về dân sư,̣ chính tri ̣theo Hiến pháp năm 2013 Khác với Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp năm 2013 đã thay thế thuâṭ ngữ “moị công dân” bằng thuâṭ ngữ “moị người”. Cu ̣thể: Moị người đều bình đẳng trước pháp luâṭ (khoản 1 Điều 16); Không ai bi ̣phân biêṭ đối xử trong đời sống chính tri,̣ dân sư,̣ kinh tế, văn hóa, xã hôị (khoản 2 Điều 16); Người Viêṭ Nam điṇh cư ở nước ngoài là bô ̣phâṇ không tách rời của côṇg đồng dân tôc̣ ở Viêṭ Nam (khoản 1 Điều 18); Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khuyến khích và tạo điều kiện để người Việt Nam định cư ở nước ngoài giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam, giữ quan hệ gắn bó với gia đình và quê hương, góp phần xây dựng quê hương, đất nước. (khoản 2 Điều 18); Mọi người có quyền sống. Tính mạng con người được pháp luật bảo hộ. Không ai bi ̣tước đoaṭ tính mạng trái luật. (Điều 19); Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm. (khoản 1 Điều 20); Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt, giam, giữ người do luật định. (khoản 2 Điều 20); Mọi người có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác theo quy định của luật. Việc thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất kỳ hình thức thử nghiệm nào khác trên cơ thể người phải có sự đồng ý của người được thử nghiệm. (khoản 3 Điều 20). Ngoài ra là các quy điṇh taị khoản 1, khoản 2 Điều 21; khoản 2 Điều 22; Điều 24; Điều 30; khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 31. Các quyền con người về dân sư,̣ chính tri ̣ trên quy điṇh trong Hiến pháp năm 2013 tương ứng với các quyền con người đươc̣ quy điṇh trong Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền năm 1948 và Công ước quốc tế về các quyền dân sư,̣ chính tri ̣năm 1966. 3.1.2. Các quyền con người về kinh tế, xã hôị và văn hóa theo Hiến pháp năm 2013 Bên caṇh các quyền dân sư,̣ chính tri,̣ Hiến pháp năm 2013 đã ghi nhâṇ các quyền con người về kinh tế, xã hôị, văn hóa taị các quy điṇh: Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác (khoản 1 Điều 32); Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ (khoản 2 Điều 32); Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của tổ chức, cá nhân theo giá thị trường (khoản 3 Điều 32); Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm (Điều 33); Người làm công ăn lương được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, an toàn; được hưởng lương, chế đô ̣nghỉ ngơi (khoản 2 Điều 35); Nghiêm cấm phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, sử dụng nhân công dưới độ tuổi lao động tối thiểu (khoản 3 Điều 35); Nam, nữ có quyền kết hôn, ly hôn. Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau. Nhà nước bảo hộ hôn nhân và gia đình, bảo hộ quyền lợi của người mẹ và trẻ em (Điều 36); Trẻ em được Nhà nước, gia đình và xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục; đươc̣ tham gia vào các vấn đề về trẻ em. Nghiêm cấm xâm hại, hành hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột sức lao động và những hành vi khác vi phạm quyền trẻ em (khoản 1 Điều 37); Thanh niên được Nhà nước, gia đình và xã hội tạo điều kiện học tập, lao động, giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ, bồi dưỡng đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức công dân; đi đầu trong công cuộc lao động sáng tạo và bảo vệ Tổ quốc (khoản 2 Điều 37); Người cao tuổi được Nhà nước, gia đình và xã hội tôn trọng, chăm sóc và phát huy vai trò trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (khoản 3 Điều 37). Và khoản 1 Điều 38, Điều 40, Điều 41, Điều 43, môṭ số quyền con người là các quyền mang tính nhân đaọ cũng đươc̣ Hiến pháp năm 2013 ghi nhâṇ: “Người nước ngoài đấu tranh vì tự do và độc lập dân tộc, vì chủ nghĩa xã hội , dân chủ và hòa bình hoặc vì sự nghiệp khoa học mà bị bức hại thì được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xem xét cho cư trú” (Điều 49). 3.1.3. Nghiã vụ của con người Với Hiến pháp năm 2013, bên caṇh viêc̣ quy điṇh các quyền con người trong 21 điều luâṭ, Hiến pháp dành ra 4 điều quy điṇh về nghiã vu ̣ của con người. Đó là các nghiã vu:̣ Nghiã vu ̣ bảo vê ̣ môi trường (Điều 43): Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường, làm suy kiệt tài nguyên thiên nhiên và suy giảm đa dạng sinh học phải bị xử lý nghiêm và có trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại. (khoản 3 Điều 63); Nghiã vu ̣ nôp̣ thuế (Điều 47); Nghiã vu ̣ tuân theo Hiến pháp và pháp luâṭ Viêṭ Nam (Điều 46, 48) 3.2. Quyền và nghiã vụ cơ bản của công dân theo Hiến pháp năm 2013 3.2.1. Các quyền về chính tri,̣ dân sự Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương và cả nước (khoản 1 Điều 28). Nhà nước tạo điều kiện để công dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội; công khai, minh bạch trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của công dân (khoản 2 Điều 28). Quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hôị là môṭ trong những quyền chính tri ̣ quan troṇg nhất của công dân, đảm bảo cho công dân thưc̣ hiêṇ quyền làm chủ, theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân. Việc thực hiện các quyền này do luật định (Điều 27). Đây là quyền chính tri ̣ cưc̣ kì quan troṇg của công dân. Nhờ quyền bầu cử mà công dân có thể lưạ choṇ những người ưu tú nhất, đaị diêṇ cho ý chí, nguyêṇ voṇg và quyền lơị của mình vào các cơ quan quyền lưc̣ nhà nước, giải quyết các vấn đề quan troṇg nhất của đất nước. Môṭ trong những quyền chính tri ̣ quan troṇg mà Hiến pháp xác lâp̣ cho con người và công dân Viêṭ Nam là quyền khiếu naị, tố cáo taị Điều 30. Về cơ bản Điều 30 là sư ̣ ghi nhâṇ laị Điều 74 Hiến pháp năm 1992 bằng quy pha ̣ m pháp luâ ̣ t có hiê ̣ u lực pháp lý cao nhất đảm bảo cho công dân thưc̣ hiêṇ quyền khiếu naị, tố cáo và buôc̣ các cơ quan, nhà chức trách xem xét, giải quyết kip̣ thời. Bên caṇh đó là quyền tư ̣ do ngôn luâṇ, tư ̣ do báo chí, tiếp câṇ thông tin, quyền hôị hop̣, lâp̣ hôị, biểu tình theo quy điṇh của pháp luâṭ (Điều 25), quyền tư ̣ do tín ngưỡng, tôn giáo (Điều 24), quyền bất khả xâm phaṃ về thân thể (Điều 20), quyền bất khả xâm phaṃ về chỗ ở (Điều 22), quyền bí mâṭ thư tín, điêṇ thoaị, điêṇ tín (Điều 21), quyền tư ̣ do đi laị và cư trú (Điều 23). 3.2.2. Các quyền về kinh tế, văn hóa, xã hôị Quyền làm viêc̣ (Điều 35) là môṭ trong những quyền quan troṇg nhất của công dân trong liñh vưc̣ các quyền về kinh tế, văn hóa, xã hôị. Ở Hiến pháp năm 1992, đây là quyền và nghiã vu ̣ của công dân, tuy nhiên đến Hiến pháp năm 2013, đây là quyền chứ không phải nghiã vu.̣ Moị người có quyền tư ̣ do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luâṭ không cấm (Điều 33). Hiến pháp năm 1992 quy điṇh quyền tư ̣ do kinh doanh là quyền của công dân, còn Hiến pháp năm 2013 có bước phát triển mới khi quy điṇh quyền tư ̣ do kinh doanh không những là quyền của công dân mà là quyền của con người. Quyền hoc̣ tâp̣ của công dân (Điều 39). Hoc̣ tâp̣ vừa là quyền, vừa là nghiã vu ̣ của công dân. Chủ tic̣h Hồ Chí Minh xác điṇh rằng, hoc̣ tâp̣ là quyền của mỗi công dân đồng thời là bổn phâṇ của mỗi người. Các bản Hiến pháp nước ta trong lic̣h sử bao giờ cũng ghi nhâṇ quyền hoc̣ tâp̣, coi đó là môṭ trong những quyền và nghiã vu ̣ cơ bản của công dân. Quyền đươc̣ bảo vê,̣ chăm sóc sức khỏe (Điều 38), quyền này không chỉ dành cho công dân Viêṭ Nam mà là quyền dành cho moị người sinh sống trên lãnh thổ Viêṭ Nam. Ngoài các quyền trên, Hiến pháp năm 2013 còn ghi nhâṇ các quyền khác của công dân như ưuyền có nơi ở hơp̣ pháp (Điều 22), quyền bình đẳng của phu ̣ nữ đối với nam giới (Điều 26), quyền đươc̣ bảo hô ̣ về hôn nhân và gia đình (Điều 36), quyền đươc̣ đảm bảo an sinh xã hôị (Điều 34), quyền xác điṇh dân tôc̣ của mình, sử duṇg ngôn ngữ me ̣ đẻ, lưạ choṇ ngôn ngữ giao tiếp (Điều 42). 3.2.3. Các nghiã vụ cơ bản của công dân Nghiã vu ̣ cơ bản của công dân taị Hiến pháp năm 2013 kế thừa những quy điṇh của các Hiến pháp trước đây đồng thời hoàn thiêṇ thêm môṭ bước. Hiến pháp năm 2013 quy điṇh công dân Viêṭ Nam có các nghiã vu ̣ sau: Nghiã vu ̣ trung thành với Tổ quốc (Điều 44), nghiã vụ bảo vê ̣ Tổ quốc (khoản 1 Điều 45), nghiã vu ̣ quân sư ̣ và tham gia xây dưṇg quốc phòng toàn dân (khoản 2 Điều 45), nghiã vu ̣ tham gia bảo vê ̣ an ninh quốc gia, trâṭ tư,̣ an toàn xã hôị (Điều 46), nghiã vu ̣ chấp hành các quy tắc sinh hoaṭ công côṇg (Điều 46), nghiã vu ̣ bảo vê ̣ môi trường (Điều 43), Nghiã vu ̣ nôp̣ thuế (Điều 47), nghiã vu ̣ hoc̣ tâp̣ (Điều 39), Nghiã vu ̣ tuân theo Hiến pháp và pháp luâṭ Viêṭ Nam (Điều 46). Với sư ̣ ra đời của Hiến pháp năm 2013, chế điṇh quyền và nghiã vu ̣ cơ bản của công dân Viêṭ Nam đã tiến môṭ bước dài trên con đường phát triển và hoàn thiêṇ. 3.3. Thưc̣ tiêñ thưc̣ thi quy điṇh pháp luâṭ về quyền con người, quyền và nghiã vụ cơ bản của công dân Thực hiện công cuộc đổi mới, từ năm 1986 đến nay, Việt Nam có bước phát triển ấn tượng về kinh tế - xã hội, cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Đổi mới kinh tế đặt ra nhu cầu công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người trên lĩnh vực kinh tế, đồng thời, tác động đến quyền con người trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Hiến pháp năm 2013 quy định bản chất quyền lực của Nhà nước Việt Nam là “Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân” (Điều 1, Điều 2, Điều 3 Hiến pháp năm 2013).2 Trong hợp tác quốc tế về bảo vệ và thúc đẩy nhân quyền, Việt Nam tham gia hầu hết các công ước quốc tế cơ bản, quan trọng nhất về quyền con người, như: Công ước về quyền dân sự, chính trị; Công ước về quyền kinh tế - xã hội và văn hóa, ký ngày 24-9-1982; Công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ, ký ngày 18-12-1982; Công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt chủng tộc, ký ngày 19-3-1982; Công ước về quyền trẻ em, ký ngày 20-2- 1990; Công ước về quyền của người khuyết tật, ký ngày 22-10-2007 Những công ước này đều được luật hóa trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Việt Nam cũng tích cực tham gia đối thoại về quyền con người với nhiều quốc gia, như: Mỹ, Ô-xtrây-li-a, Thụy Sỹ và Liên minh Châu Âu (EU)... nhằm trao đổi quan điểm, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, hướng tới nâng cao hơn sự hưởng thụ quyền của người dân ở mỗi quốc gia. Hiện nay, Việt Nam là một trong những nước tích cực, chủ động tham gia vào hầu hết các công ước quốc tế về quyền con người do Liên hợp quốc và các tổ chức quốc tế khác ban hành. So với nhiều nước trong khu vực và các nước phát triển, Việt Nam không thua kém về số lượng là thành viên các công ước quốc tế về quyền con người (1). Tính đến năm 2021, Việt Nam đã phê chuẩn, gia nhập 7/9 công ước cơ bản của Liên hợp quốc về quyền con người; phê chuẩn, gia nhập 25 công ước của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), trong đó có 7/8 công ước cơ bản. Các công ước quốc tế về quyền con người mà Việt Nam là thành viên, Việt Nam cam kết thực hiện và coi đó là trách nhiệm chính trị, pháp lý của Nhà nước. Đặc biệt, Hiến pháp năm 2013 được xem là đỉnh cao trong hoạt động lập hiến về bảo vệ quyền con người ở Việt Nam, khẳng định sự nhất quán về nội dung quyền con người, quyền công dân trong các Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980, 1992; đồng thời, bổ sung nhận thức mới, đầy đủ, sâu sắc và toàn diện hơn trong việc thể chế hóa quan điểm của Đảng về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, phù hợp với thực tiễn Việt Nam và chuẩn mực quốc tế về quyền con người mà Việt Nam đã tham gia. So với Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp năm 2013 có những sửa đổi, bổ sung và phát triển quan trọng về quyền con người Việc giáo dục, nâng cao nhận thức pháp luật về quyền con người cho các tầng lớp nhân dân được Việt Nam đặc biệt chú trọng. Nhà nước thực hiện đa dạng hóa các hình thức giáo dục phù hợp với mọi đối tượng trong xã hội. Hiện nay, các địa phương trên cả nước đang xúc tiến đẩy mạnh hoạt động giáo dục quyền con người, quyền công dân trong hệ thống giáo dục quốc dân theo đúng các mục tiêu, nội dung và lộ trình được quy định trong Quyết định số 1309/QĐ-TTg, ngày 5-9-2017, của Thủ tướng Chính phủ, “Phê duyệt Đề án đưa nội dung quyền con người vào chương trình giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân”; thực hiện liên kết trong giáo dục, đào tạo về quyền con người, quyền công dân giữa hệ thống trường chính trị, hành chính, các trường đại học, học viện, viện nghiên cứu Trong năm 2020 và 7 tháng đầu năm 2021, trong khi đại dịch Covid-19 đang hoành hành trên thế giới và ở Việt Nam, hàng loạt chính sách an sinh xã hội được Chính phủ Việt Nam ban hành nhằm bảo đảm ổn định cuộc sống tối thiểu cho người dân, đặc biệt là người nghèo. Gói an sinh xã hội lần thứ nhất đã được triển khai có quy mô 62.000 tỷ đồng và hiện nay đang thực hiện gói an sinh xã hội lần thứ hai với tổng trị giá 26.000 tỷ đồng là những giải pháp cấp bách, kịp thời, nhằm giảm tối đa tác động của đại dịch Covid-19 đối với quyền sống, quyền được chăm sóc y tế và mưu sinh của người dân3. Trong hoàn cảnh khó khăn của dịch bệnh và thiên tai, những chính sách hỗ trợ trực tiếp, kịp thời đối với người dân là nền tảng để bảo vệ các quyền con người, đồng thời cho thấy nỗ lực và quyết tâm của Đảng, Nhà nước trong việc thực hiện nghĩa vụ bảo vệ, bảo đảm, thúc đẩy quyền con người ở Việt Nam. Bất chấp những nỗ lực và thành tựu đạt được trong việc xây dựng và thực thi pháp luật về quyền con người của Nhà nước Việt Nam, các thế lực thù địch vẫn luôn tìm cách xuyên tạc, phủ nhận, bịa đặt, công kích Nhà nước Việt Nam "vi phạm các quyền con người , quyền công dân" 4. Giải pháp hoàn thiêṇ quy điṇh pháp luâṭ về quyền con người, quyền và nghiã vụ cơ bản của công dân Bên cạnh những kết quả đạt được, thực tế vẫn còn đang đặt ra nhiều việc cần làm, nhiều vấn đề cần tập trung sức lãnh đạo, chỉ đạo các cấp trong thời gian tới nhằm phát huy tối đa quyền làm chủ của nhân dân, bảo đảm và thúc đẩy ngày càng tốt hơn quyền con người, quyền công dân nhằm góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Một là, tiếp tục hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đặc biệt là hoàn thiện hệ thống pháp luật về quyền con người theo Hiến pháp năm 2013; đưa các quy định về quyền con người, quyền và nghiã vu ̣ cơ bản của công dân vào cuộc sống một cách hiệu quả, thiết thực, phù hợp điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội của Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Phát huy mạnh mẽ những thành tựu của công cuộc đổi mới, phát triển đất nước, bảo đảm ngày càng tốt hơn và thúc đẩy quyền con người trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt giảm nghèo bền vững và bảo đảm quyền của những nhóm dễ bị tổn thương. Hai là, đổi mới tư duy, chủ động mở rộng phạm vi, đa dạng hóa hình thức, nội dung, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục quyền con người, nhất là thông tin, tuyên truyền đối ngoại về những thành tựu bảo đảm quyền con người của Việt Nam, được cộng đồng quốc tế thừa nhận; chủ động, kịp thời đấu tranh phản bác các luận điệu sai trái, xuyên tạc về quyền con người ở nước ta. Ba là, đẩy mạnh hơn nữa hợp tác quốc tế trên lĩnh vực quyền con người nhằm thúc đẩy việc thực hiện các chính sách, pháp luật về bảo đảm quyền con người gắn với nâng cao hiệu quả tiến trình hội nhập quốc tế. Bốn là, trước các luận điệu xuyên tạc, phương thức, thủ đoạn, mục tiêu chống phá, vu cáo về nhân quyền ở Việt Nam, chúng ta cần xem xét, đánh giá một cách sâu sắc, toàn diện âm mưu, thủ đoạn và xác định rõ bản chất của các luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch. Năm là, kịp thời phát hiện, phối hợp giải quyết dứt điểm các mâu thuẫn, khiếu kiện, “điểm nóng” ngay từ cơ sở, không để kéo dài, không lây lan, vượt cấp. Trong xử lý các vấn đề nhạy cảm về dân chủ, nhân quyền phải tính toán, cân nhắc thời điểm phù hợp, đảm bảo yêu cầu chính trị, pháp luật, đối ngoại theo hướng kiên định về nguyên tắc nhưng khôn khéo, linh hoạt về phương pháp, kiên quyết không làm phức tạp thêm tình hình, không sơ hở để địch lợi dụng vu cáo, xuyên tạc. Tăng cường công tác quản lý báo chí, xuất bản; kiểm soát chặt chẽ an ninh thông tin, quản lý internet, tích cực đấu tranh ngăn chặn việc tán phát tài liệu, tin tức xuyên tạc, thù địch về dân chủ, nhân quyền ở nước ta. Để bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân ở Việt Nam bên cạnh việc nghiên cứu góp phần làm rõ những quy định của Hiến pháp về quyền con người, quyền công dân, thiết nghĩ chúng ta phải hoàn thiện tất cả các văn bản quy phạm pháp luật từ Luật, pháp lệnh đến các văn bản dưới luật theo tinh thần về quyền con người, quyền công dân đã được ghi nhận trong Hiến pháp, đồng thời mọi cơ quan nhà nước, tổ chức khi thực hiện mọi hoạt động cần phải tôn trọng, bảo đảm quyền con người, quyền công dân. Bên caṇh đó, mỗi người dân cần có ý thức trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, tham gia phản bác các luận điệu tuyên truyền xuyên tạc về những thành tựu, những kết quả mà chúng ta đã đạt được trong lĩnh vực bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong suốt hơn 30 năm đổi mới, hội nhập quốc tế của Việt Nam. KẾT LUÂṆ Tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại, xây dựng một xã hội dân chủ, công bằng văn minh, vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người, các quyền con người, quyền công dân được tôn trọng, bảo vệ và thực thi thông qua việc ghi nhận nội dung quyền con người và quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong các bản Hiến pháp Việt Nam qua các thời kỳ, đã thể hiện rõ quan điểm của Đảng và nhân dân Việt Nam về sự quan tâm có tiếp thu, kế thừa những quan điểm, giá trị tiến bộ của truyền thống dân tộc, của thế giới, cùng những kinh nghiệm lập hiến, lập pháp của các nước tiến bộ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội nước nhà.
File đính kèm:
- tieu_luan_quyen_con_nguoi_quyen_va_nghia_vu_co_ban_cua_cong.pdf