Tiểu luận Tạo lập, quản lý và phát triển nhãn hiệu chứng nhận "Đà Lạt" cho sản phẩm hoa Địa lan của Thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng

pdf 29 trang yenvu 13/05/2024 1270
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Tạo lập, quản lý và phát triển nhãn hiệu chứng nhận "Đà Lạt" cho sản phẩm hoa Địa lan của Thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Tạo lập, quản lý và phát triển nhãn hiệu chứng nhận "Đà Lạt" cho sản phẩm hoa Địa lan của Thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng

Tiểu luận Tạo lập, quản lý và phát triển nhãn hiệu chứng nhận "Đà Lạt" cho sản phẩm hoa Địa lan của Thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng
bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o 
tr­êng ®¹i häc n«ng l©m tp hå chÝ minh 
********* 
Tªn ®Ò tµi: 
TẠO LẬP, QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN NHÃN HIỆU CHỨNG NHẬN 
"ĐÀ LẠT" CHO SẢN PHẨM HOA ĐỊA LAN 
CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT, TỈNH LÂM ĐỒNG 
GVHD: TS TrÇn §¾c D©n 
 HVTH: Th¸i Quèc Long 
L©m §ång, th¸ng 10/2012
 Mục lục 
Mở đầu .............................................................................................................................. 
Phần I. Thông tin chung về dự án .................................................................................. 
Phần II. Tổ chức thực hiện và quản lý dự án .................................................................. 
II.1 Công tác giao chủ trì và phối hợp thực hiện dự án ............................................. 
II.2 Tình hình thực hiện dự án .................................................................................. 
II.2.1 Công tác tổ chức thực hiện dự án .................................................................. 
II.2.2 Phương án tài chính ...................................................................................... 
II.2.3 Các biện pháp áp dụng để triển khai thực hiện dự án .................................... 
II.2.4 Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án .......................................... 
II.2.5 Tổ chức nghiệm thu cấp cơ sở ...................................................................... 
II.2.6 Một số vấn đề phát sinh, vướng mắc trong tổ chức thực hiện dự án .............. 
Phần III. Kết quả thực hiện dự án ................................................................................... 
III.1 Nội dung công việc đã thực hiện ........................................................................ 
III.1.1 Điều tra thu thập, tổng hợp các thông tin ..................................................... 
III.1.2 Xác định tiêu chí cần chứng nhận của sản phẩm Hoa địa lan Đà Lạt ........... 
III.1.3 Xác định tổ chức chứng nhận NHCN .......................................................... 
III.1.4 Xây dựng quy định quản lý và sử dụng NHCN............................................ 
III.1.5 Xây dựng hồ sơ đăng ký bảo hộ NHCN ...................................................... 
III.1.6 Xây dựng hệ thống tổ chức quản lý NHCN ................................................. 
III.1.7 Xây dựng hệ thống các văn bản quản lý việc sử dụng NHCN ...................... 
III.1.8 Xây dựng hệ thống phương tiện, điều kiện quảng bá, khai thác giá trị 
NHCN .................................................................................................................... 
III.1.9 Triển khai thực hiện hoạt động quản lý và khai thác NHCN ........................ 
III.2 Các kết quả đạt được.......................................................................................... 
Phần IV. Đánh giá .......................................................................................................... 
IV.1 Đánh giá chung về tổ chức thực hiện dự án ........................................................ 
IV.2 Đánh giá về nội dung và kết quả ........................................................................ 
IV.3 Đánh giá về hiệu quả của dự án ......................................................................... 
Phần V. Kết luận và kiến nghị ........................................................................................ 
V.1 Kết luận ............................................................................................................. 
 V.2 Kiến nghị ........................................................................................................... 
Tài liệu tham khảo ............................................................................................................. 
PHỤ LỤC 
Phụ lục 01. Kết quả khảo sát chất lượng mẫu hoa địa lan 
Phụ lục 02. Các cơ sở tham gia sử dụng NHCN Hoa Đà Lạt 
Phụ lục 03. Sổ quản lý các cơ sở tham gia sử dụng NHCN Hoa Đà Lạt 
Mục lục hình ảnh, sơ đồ, đồ thị 
Hình 1, 2, 3: Hình thái ngoài, Cành Hoa địa lan Cymbidium. 
 Hình 4- Quy mô sản xuất theo diện tích , Hình 5 – Thị trường địa lan Đà Lạt 
Mục lục bảng biểu 
Bảng 1- Bảng phân bổ số lượng và vị trí các cơ sở khảo sát 
Bảng 2 - Bảng phân bổ sử dụng giống lan Cymbidium sản xuất của các cơ sở 
Bảng 3 - Bảng khảo sát tình trạng ứng dụng kỹ thuật tại các cơ sở 
Bảng 4 - Bảng kết quả nhận biết và áp dụng tiêu chuẩn 
Bảng 5 - Bảng ý kiến về các chỉ tiêu chất lượng 
Bảng 6 - Nhận thức và sự sẵn sàng tham gia sử dụng NHCN hoa Đà Lạt 
Bảng chữ viết tắt 
CDĐL Chỉ dẫn địa lý 
CNC Công nghệ cao 
CNSH Công nghệ sinh học 
Cơ sở Doanh nghiệp, cơ sở, hộ gia đình sản xuất kinh doanh 
KHCN, KH&CN Khoa học và công nghệ 
NHCN Nhãn hiệu chứng nhận 
NHTT Nhãn hiệu tập thể 
NN Nông nghiệp 
NNPTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn 
PTCNCL Phân tích và chứng nhận chất lượng 
SHTT Sở hữu trí tuệ 
UBND Ủy ban nhân dân 
 Mở đầu 
Đà Lạt được mệnh danh là thành phố hoa. Hoa Đà Lạt từ lâu đã được người tiêu dùng 
trong nước biết đến như một sản vật độc đáo của vùng cao nguyên. Đà Lạt có thể coi là nơi cung 
cấp nhiều loại sản phẩm hoa với số lượng lớn phục vụ thị trường tiêu dùng trong nước và xuất 
khẩu. Theo số liệu của UBND thành phố Đà Lạt, ngành sản xuất hoa cắt cành với diện tích gieo 
trồng năm 2011 xấp xỉ 2.000 ha, cung cấp cho thị trường tiêu dùng trong nước và xuất khẩu gần 
1,5 tỷ cành hoa các loại; doanh số ước đạt trên 5.200 tỷ đồng với lợi nhuận không dưới 1.500 tỷ 
đồng. Mặc dù được nhiều người biết đến, nhưng việc xây dựng thành một thương hiệu “hoa Đà 
Lạt” mang lại giá trị cho cả người sản xuất và người tiêu dùng vẫn là một việc làm cấp thiết, 
nhất là trong quá trình phát triển kinh tế thị trường của nước ta hiện nay. 
Đà Lạt nằm trên cao nguyên Lâm Viên, về phía Đông Bắc của tỉnh Lâm Đồng, với phía 
Bắc giáp huyện Lạc Dương, phía Nam giáp huyện Đức Trọng, phía Đông và Đông Nam giáp 
huyện Đơn Dương, phía Tây và Tây Nam giáp huyện Lâm Hà. Địa hình Đà Lạt nhìn chung 
thuộc dạng sơn nguyên, cao trung bình 1.500 m so với mặt nước biển, với tổng diện tích tự 
nhiên 39.494 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm 9.769 ha và có hơn 11.000 hộ gia 
đình sống bằng kinh tế nông nghiệp. Khí hậu của tỉnh Lâm Đồng, đặc biệt là thành phố Đà Lạt 
có những điểm khác biệt so với các vùng xung quanh như mát lạnh quanh năm, mưa nhiều, mùa 
khô ngắn, lượng nước bốc hơi thấp và không có bão. 
Theo các nhà doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất hoa địa lan trên địa bàn thành phố Đà 
Lạt, để việc xuất khẩu hoa ra thị trường quốc tế khi Việt Nam đã gia nhập WTO thì vai trò của 
chính quyền địa phương và các nhà khoa học, các nhà đầu tư là rất quan trọng. Tuy nhiên, trong 
những năm qua, hoa Đà Lạt nói chung được xuất khẩu qua các nước Nhật, Đài Loan, Hồng 
Kông cũng chỉ do các công ty nước ngoài trên địa bàn Đà Lạt như Đà Lạt Hasfarm, Bonie 
Farm cung ứng. Để hoa Đà Lạt (trong đó có hoa địa lan) có thể vươn xa hơn ra thị trường các 
nước, cần xây dựng thương hiệu, cũng như những tiêu chuẩn chất lượng để có thể đảm bảo tính 
ổn định và uy tín của sản phẩm hoa Đà Lạt. 
Hoa lan Cymbidium được trồng tại Đà Lạt từ những năm 1960; cùng với những loài tự 
nhiên là rất nhiều giống lan Cymbidium lai được nhập nội và trồng thành công tại Đà Lạt. Hiện 
nay, có thể nói Đà Lạt là nơi trồng hoa địa lan Cymbidium nhiều nhất, với nguồn giống phong 
phú nhất, nơi cung cấp hoa địa lan lớn nhất và cũng là nơi hội tụ các kỹ thuật tiến bộ mới nhất 
trong trồng hoa địa lan so với cả nước. Hiện nay, theo thống kê có khoảng trên 400 hộ tham gia 
trồng địa lan với quy mô 200 chậu (đơn vị) trở lên. Tổng số chậu ước tính khoảng 2 triệu, gồm 
cây ở các độ tuổi khác nhau. Giá hoa địa lan cắt cành khoảng 40.000-70.000 đồng/cành và 
100.000 - 150.000 đồng/cành/chậu trong dịp Tết và lễ hội. Đặc biệt, hoa địa lan chỉ được trồng 
tại Đà Lạt là một ưu thế rất lớn để tạo thương hiệu và tăng khả năng sản xuất phục vụ thị trường 
nội tiêu và xuất khẩu. 
Hoa địa lan Đà Lạt đã và đang mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho người dân, góp phần 
ổn định và phát triển kinh tế, xã hội cho thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Tuy nhiên, việc 
trồng, canh tác, kinh doanh hoa địa lan hiện nay mang tính tự phát, sản phẩm đưa ra thị trường 
chất lượng chưa đồng đều; đặc biệt, nhiều tổ chức, cá nhân lợi dụng danh tiếng của hoa địa lan 
Đà Lạt đã chào bán và đưa ra thị trường hoa địa lan mang thương hiệu Đà Lạt nhưng lại không 
 có xuất xứ từ Đà Lạt. Nguyên nhân một phần do các tổ chức, cá nhân trồng và kinh doanh hoa, 
các cơ quan có trách nhiệm chưa đưa ra thị trường sản phẩm hoa có chất lượng đồng đều cũng 
như chưa có phương pháp hữu hiệu giúp cộng đồng, người tiêu dùng nhận biết và phân biệt 
được hoa địa lan có xuất xứ từ Đà Lạt với hoa địa lan được trồng, canh tác từ khu vực khác. Do 
đó, việc xây dựng, quản lý và phát triển NHCN cho sản phẩm hoa địa lan Đà Lạt là rất cần thiết. 
Dự án giúp các doanh nghiệp, các hộ nông dân trồng và kinh doanh hoa nâng cao nhận 
thức về giá trị tài sản trí tuệ, biết xây dựng và phát triển các tài sản trí tuệ; giúp cho cơ quan 
quản lý ở địa phương hiểu biết, điều hành quản lý và tổ chức sử du ̣ng NHCN góp phần tăng 
sức cạnh tranh về giá trị sản phẩm và phát triển thương hiệu hoa Đà Lạt, góp phần nâng cao 
hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Lạt nói riêng và cả tỉnh 
Lâm Đồng nói chung. 
 Thông tin chung về dự án 
1. Tên dự án: Tạo lập, quản lý và phát triển nhãn hiệu chứng nhận “Đà Lạt” cho sản phẩm 
hoa địa lan của thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. 
2. Thời gian thực hiện: 
3. Cấp quản lý: 
4. Tổ chức chủ trì thực hiện dự án: 
5. Chủ nhiệm dự án: 
6. Kinh phí thực hiện: 
7. Mục tiêu của dự án: 
Mục tiêu chung: 
- Thiết lập cơ chế bảo hộ, quản lý, khai thác và phát triển NHCN “Đà Lạt” cho sản 
phẩm hoa địa lan của thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng nhằm bảo đảm việc kiểm 
soát chất lượng, xúc tiến thương mại cho sản phẩm hoa địa lan. 
- Góp phần nâng cao giá trị kinh tế, xã hội, văn hóa của sản phẩm hoa địa lan mang 
NHCN “Đà Lạt” đối với địa phương nơi sản xuất sản phẩm. 
Mục tiêu cụ thể: 
- Xác định các tiêu chí, đặc tính cần chứng nhận của sản phẩm hoa địa lan mang 
NHCN “Đà Lạt”; 
- NHCN “Đà Lạt” dùng cho sản phẩm hoa địa lan được bảo hộ, sử dụng và quản lý 
trên thực tế. 
Mục tiêu nhân rộng: 
- Tạo ra và nhân rộng mô hình mẫu về tạo lập, quản lý và phát triển NHCN cho các 
sản phẩm tương ứng của tỉnh Lâm Đồng và các địa phương khác. 
8. Nội dung của dự án: 
 8.1 Nội dung xác lập quyền đối với NHCN 
- Điều tra sơ bộ, thu thập, tổng hợp các thông tin làm cơ sở khoa học cho việc xây 
dựng NHCN về sản phẩm hoa địa lan; danh tiếng; quy trình kỹ thuật sản xuất 
(trồng, canh tác, thu hoạch); các tiêu chí đặc trưng của sản phẩm hoa địa lan; 
thông tin về vùng sản xuất hoa địa lan. 
- Xác định cụ thể các tiêu chí cần chứng nhận của sản phẩm hoa địa lan của thành 
phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng: 
+ Tiêu chí về nguồn gốc, xuất xứ: hoa địa lan được ươm/trồng, chăm sóc và ra 
hoa tại thành phố Đà Lạt; Xác định vùng/lãnh thổ có điều kiện tự nhiên tốt nhất 
cho việc sinh trưởng và phát triển của hoa địa lan. 
+ Tiêu chí về chất lượng: giống hoa, dạng phát hoa, kích cỡ, màu sắc hoa. 
- Xây dựng bản tiêu chí chất lượng của sản phẩm Hoa địa lan mang địa danh Đà Lạt 
dùng để chứng nhận. 
- Điều tra, thu thập, xác định các số liệu kỹ thuật về: quy trình ươm giống, quy trình 
trồng và chăm sóc, quy trình đóng gói, gắn tem nhãn, quy trình thu hái và bảo 
quản hoa địa lan trước khi bán ra thị trường . 
- Xác định tổ chức chứng nhận – đồng thời là chủ sở hữu NHCN. 
- Thiết kế, thống nhất lựa chọn mẫu NHCN. 
- Xây dựng, thống nhất ý kiến về Quy chế quản lý sử dụng NHCN. 
- Chuẩn bị tài liệu, lập và nộp đơn đăng ký NHCN. 
8.2 Nội dung quản lý và phát triển NHCN 
- Xây dựng hệ thống tổ chức quản lý NHCN 
+ Chỉ định đơn vị quản lý NHCN Hoa địa lan Đà Lạt; 
+ Mô hình tổ chức hệ thống quản lý NHCN; 
+ Bổ sung các điều kiện về nhân lực, cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt 
động của các cơ quan tham gia kiểm soát việc sử dụng NHCN. 
- Xây dựng hệ thống các văn bản quản lý việc sử dụng NHCN 
+ Quy trình cấp quyền sử dụng NHCN; 
+ Quy chế sử dụng NHCN. 
- Đăng ký mã số, mã vạch tại Trung tâm Tiêu chuẩn chất lượng 
- Thuê khoán chuyên môn thiết kế, sản xuất tem, nhãn, bao bì sử dụng cho các sản 
phẩm hoa địa lan Đà Lạt. 
- Các quy trình, kỹ thuật canh tác/sản xuất sản phẩm gồm: 
+ Quy trình ươm giống; 
 + Quy trình trồng, chăm sóc; 
+ Quy trình thu hái sản phẩm và bảo quản sản phẩm; 
+ Quy trình đóng gói, gắn tem sản phẩm. 
- Xây dựng hệ thống phương tiện, điều kiện quảng bá, khai thác giá trị NHCN 
+ Thiết kế bộ tài liệu về giống và các sản phẩm hoa Địa lan phục vụ việc 
quảng bá nhãn hiệu; 
+ Thiết kế, phát hành các tài liệu giới thiệu hoa địa lan của thành phố Đà Lạt, 
tỉnh Lâm Đồng và NHCN Hoa địa lan Đà Lạt; 
+ Tổ chức các hoạt động, sự kiện nhằm quảng bá NHCN; 
+ Quảng bá NHCN trên các phương tiện truyền thông đại chúng; 
+ Xây dựng đoạn phim tư liệu về hoa địa lan Đà Lạt phục vụ việc quảng bá, 
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng. 
- Triển khai thực hiện thí điểm hoạt động quản lý và khai thác NHCN 
+ Lựa chọn vùng sản xuất sản phẩm hoa địa lan điển hình để áp dụng thí 
điểm mô hình; 
+ Tổ chức triển khai mô hình: tập huấn về phương thức quản lý và sử dụng 
NHCN, kiểm định và chứng nhận sản phẩm đủ điều kiện cấp quyền sử 
dụng NHCN, giám sát việc tuân thủ Quy chế quản lý việc sử dụng NHCN; 
+ In ấn, cấp tem chứng nhận cho các sản phẩm hoa địa lan có đủ điều kiện sử 
dụng. 
- Tổ chức đánh giá hiệu quả và hoàn thiện mô hình quản lý và khai thác NHCN. 
9. Các sản phẩm của dự án 
9.1 Báo cáo điều tra, khảo sát sơ bộ thông tin tài liệu làm cơ sở cho việc xây dựng NHCN 
hoa địa lan Đà Lạt 
9.2 Hệ thống các tiêu chí cần chứng nhận cho sản phẩm hoa địa lan, kèm theo cơ sở khoa 
học và thực tiễn của việc xác định các tiêu chí đó. 
9.3 Bộ hồ sơ đơn đăng ký NHCN hoa địa lan Đà Lạt và kết quả xác lập đối với NHCN 
Hoa địa lan Đà Lạt. Hồ sơ được Cục Sở Hữu Trí Tuệ chấp nhận và Giấy chứng nhận đăng ký. 
9.4 Hệ thống các quy định về việc quản lý NHCN và kiểm soát chất lượng sản phẩm hoa 
địa lan mang NHCN Đà Lạt. 
9.5 Hệ thống các quy định về việc sử dụng NHCN hoa địa lan Đà Lạt trên thực tế. 
9.6 Mô hình hệ thống các cơ quan, tổ chức quản lý NHCN Hoa Đà Lạt. 
9.7 Dấu hiệu nhận diện NHCN; dấu hiệu truy xuất nguồn gốc; hệ thống các phương tiện, 
điều kiện quảng bá NHCN hoa địa lan Đà Lạt. 
 - Phụ lục hệ thống dấu hiệu nhận diện NHCN Hoa Đà Lạt. 
- Mã số quản lý cơ sở tham gia sử dụng NHCN 
- Bộ tài liệu về giống hoa địa lan phổ biến 
- Mẫu thiết kế các tờ rơi quảng bá NHCN Hoa Đà Lạt 
- Khung chương trình quảng bá Hoa địa lan Đà Lạt 
- CD Video quảng bá 
9.8 Bộ tài liệu đào tạo tập huấn. 
- Tài liệu hướng dẫn thủ tục thực hiện việc tham gia sử dụng NHCN “Hoa Đà Lạt” 
- Bộ quy định kỹ thuật hướng dẫn áp dụng cho việc ươm giống, trồng, chăm sóc, thu hái 
và bảo quản Hoa địa lan sử dụng NHCN “Hoa Đà Lạt” gồm: 
 + Quy trình ươm giống Hoa địa lan 
 + Quy trình chăm sóc Hoa địa lan 
 + Quy trình thu hái và bảo quản Hoa địa lan 
 + Quy trình đóng gói, gắn tem nhãn Hoa địa lan 
9.9 Báo cáo kết quả việc thực hiện triển khai nội dung quản lý và khai thác NHCN; kết 
quả khai thác NHCN. (Báo cáo tổng hợp kết quả dự án). 
Tổ chức thực hiện và quản lý dự án 
Phần I. Kết quả thực hiện dự án 
I.1 Nội dung công việc đã thực hiện 
I.1.1 Điều tra thu thập, tổng hợp các thông tin 
I.1.1.1 Khái quát về xây dựng NHCN gắn với địa danh 
Nhằm mục đích thực hiện việc xây dựng thương hiệu gắn với địa danh Đà Lạt cho sản 
phẩm hoa, nhóm thực hiện đã nghiên cứu các tài liệu liên quan đến kinh nghiệm về bảo hộ yếu 
tố chỉ dẫn địa lý trong thương hiệu. Theo quy định của pháp luật SHTT của nước ta hiện nay, có 
các hình thức bảo hộ địa danh trong thương hiệu gồm: 
- Chỉ dẫn địa lý, Nhãn hiệu tập thể, Nhãn hiệu chứng nhận 
Việc thực hiện bảo hộ địa danh theo hình thức chỉ dẫn địa lý đòi hỏi xác định được rõ 
ràng (có thể đo lường một cách khoa học) các đặc thù của sản phẩm là do các đặc thù của vùng 
địa lý đó tạo ra. Vấn đề này cần phải có các nghiên cứu để chỉ ra được bằng chứng đó, tốn nhiều 
thời gian và tiền bạc. Việc quản lý chỉ dẫn địa lý thường được quy định chặt chẽ từ nguồn gốc, 
cách thức chế tạo sản phẩm, do chính quyền quy định để đảm bảo các đặc tính riêng biệt của sản 
phẩm. Nhờ việc quản lý chặt chẽ, nó tạo cơ sở có độ tin cậy cao cho việc xác lập uy tín đối với 
người tiêu dùng. Chỉ dẫn địa lý được coi là tài sản quốc gia. 
 NHCN là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng 
trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên 
liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hoá, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính 
xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu. Điểm thuận lợi 
của hình thức này là không đòi hỏi đầu tư nhiều như hình thức chỉ dẫn địa lý, nhưng có thể dễ 
tạo được lòng tin với khách hàng hơn hình thức nhãn hiệu tập thể. Lý do chính là NHCN không 
do tự người sản xuất, kinh doanh hàng hóa đó công bố mà là do một bên thứ ba chứng nhận. Cơ 
chế chứng nhận của bên thứ ba là một cơ chế mang tính khách quan, phổ biến trong thương mại 
hiện nay để tạo dựng lòng tin cho khách hàng, người tiêu dùng không có đủ điều kiện để tự 
mình xác định, mà cũng không thật tin tưởng vào sự tự công bố của người cung ứng hàng hóa. 
- Các tiêu chí chứng nhận gồm hai phần về chứng nhận xuất xứ thực hiện sản xuất kinh 
doanh sản phẩm và chứng nhận chất lượng sản phẩm. Việc thực hiện sản xuất kinh doanh ở đây 
có thể chỉ là một phần trong quá trình, tùy thực tế sản xuất ở địa phương, nhằm tạo điều kiện 
thuận lợi cho người sản xuất kinh doanh, mà không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. 
- Đối với tiêu chí chất lượng sản phẩm cần phản ánh sự cân bằng lợi ích giữa nhà sản 
xuất và người tiêu dùng. Các tiêu chí tùy thuộc đặc tính của sản phẩm, phản ánh nhu cầu thị 
trường. Mức chất lượng cụ thể cần chọn để có thể phản ánh mức độ quản lý chất lượng của khu 
vực sản xuất, có thể đảm bảo tốt nhất cho người tiêu dùng, có thể lấy theo mức trung bình tiên 
tiến của khu vực sản xuất. 
- Việc xây dựng các quy định về quản lý phải căn cứ vào các quy định pháp luật, nhưng 
đạt được bởi sự đồng thuận của các đại diện cho cơ sở sản xuất kinh doanh sẽ tham gia sử dụng 
NHCN. 
- Mô hình quản lý và phát triển NHCN cho nông sản của các địa phương trong nước khá 
đa dạng. Với thực tế cách thức tổ chức sản xuất nông nghiệp ở nước ta hiện nay, cơ quan quản 
lý NHCN thường là cơ quan của chính quyền địa phương hoặc do chính quyền ủy nhiệm. 
Trường hợp vùng địa lý chứng nhận rộng hơn quyền hạn hành chính của cơ quan địa phương 
thực hiện việc chứng nhận, thì cần có sự phối hợp của các cơ quan đồng cấp ở các địa phương 
liên quan. Việc thực hiện chứng nhận có sự tham gia của các phòng kiểm nghiệm chất lượng đủ 
năng lực kỹ thuật và có tư cách pháp nhân. Việc cơ quan chính quyền thực hiện việc quản lý 
NHCN không chỉ là phù hợp theo quy định trong nước, mà cũng tương thích với quy định ở các 
nước khác, ví dụ như ở Mỹ. Đối tượng đăng ký tham gia sử dụng NHCN có thể trực tiếp là các 
hộ sản xuất kinh doanh nông sản hay là hợp tác xã tiêu thụ, việc này phụ thuộc thực tế quy mô 
sản xuất và mức quan hệ trong quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Đối với sản phẩm hoa Đà 
Lạt, việc chọn lựa mô hình có thể tương tự như các sản phẩm rau, trà, cà phê đã được xây dựng 
NHCN ở tỉnh. 
I.1.1.2 Về hoa Đà Lạt và hoa địa lan Đà Lạt 
Đà Lạt được vinh danh là thành phố hoa bởi các điều kiện thiên nhiên ưu đãi cho các loài 
hoa. Ở Đà Lạt không chỉ các nhà vườn trồng hoa quy mô, được canh tác với các ứng dụng công 
nghệ tương đối khá so với cả nước, mà còn có thể thấy hoa dại mọc ở khắp nơi, đủ loại tạo nên 
cho thành phố một vẻ đẹp rất riêng có. Vinh danh người trồng hoa, nghề trồng hoa tỉnh Lâm 
 Đồng đã tổ chức nhiều Lễ hội Hoa, Festival Hoa Đà Lạt và Chính phủ chính thức công nhận Đà 
Lạt là thành phố Festival Hoa. 
Nghề trồng hoa được phát triển ở Đà Lạt từ lâu, từ khi các cư dân từ các miền đến đây lập 
nghiệp, mang theo nghề trồng hoa từ quê nhà. Làng hoa Hà Đông được thành lập vào năm 1938, 
khi người dân ở các làng hoa Nghi Tàm, Quảng Bá (Hà Nội) vào Đà Lạt. Làng hoa Vạn Thành 
được hình thành năm 1960, với các người dân Hà Nam đầu tiên vào đây sinh sống, vừa trồng 
rau và trồng hoa. Làng hoa Thái Phiên, với các dân cư từ miền Trung đến lập nghiệp với nghề 
trồng rau, cây ăn trái; đến năm 1956, người dân trồng thử các giống hoa có nguồn gốc từ Pháp 
như Hoàng anh, Lay-ơn, Xạc-ra, Cẩm tú cầu, hoa Hồng, hoa Cúc sau đó nhanh chóng trở 
thành một vùng sản xuất hoa chủ yếu của dân địa phương. 
Ngày nay, ngành nghề trồng hoa phát triển ra các khu vực phụ cận thành phố Đà Lạt như 
các huyện Lạc Dương, Đức Trọng, Đơn Dương, Lâm Hà, Các loại hoa trồng phổ biến là cúc, 
hồng, xa lem, lay ơn, ly ly, cát tường, và đặc sản của vùng núi cao là hoa địa lan. Diện tích 
trồng hoa ở Đà Lạt khoảng trên 2000 ha, với sản lượng cắt cành mỗi năm khoảng 01 tỷ cành. 
Cây địa lan (Cymbidium spp.) được trồng tại Việt Nam chỉ tập trung ở các vùng núi cao 
như Sapa, Đà Lạt, tạo nên loại cây trồng đặc hữu và cũng là thương hiệu mang giá trị thương 
mại cao. 
Hoa địa lan được ưa chuộng do sự phong phú về màu sắc và hình dáng hoa, thuộc họ 
lan Orchidaceae, bộ Orchidales, phân lớp Liliopsida, ngành Ngọc lan Magnoliophyta 
(Angiespermae). Đây là một họ lớn, nằm trên nhánh tiến hóa cao nhất của lớp một lá mầm, có 
gần 450 chi với khoảng 20.000 loài và phát triển theo hướng thụ phấn nhờ côn trùng. 
Cymbidium là một chi của họ lan, đã được nhà thực vật học người Thụy Điển Otto 
Swartz mô tả năm 1799. Theo Jean Camard (1978), có trên 60 loài phân bố ở Châu Á (Ấn Độ, 
Nam Trung Quốc, Việt Nam), châu Úc và châu Mỹ. Ở Việt Nam, Cymbidium có khoảng 12 loài 
phân bố ở Đà Lạt và một số vùng rừng phía Bắc với độ cao trên 1.500m. Phần lớn các loài trong 
chi này sống ở các vùng rừng núi khá cao, khô và lạnh, một vài loài khác chịu được điều kiện 
nóng ẩm của rừng nhiệt đới. Đối với các giống địa lan hiện đang được trồng phổ biến, nhiệt độ 
thích hợp để cây sinh trưởng và phát triển tốt ban ngày 24 - 270C, ban đêm về mùa khô là 7 - 
130C, ñoä aåm khoâng khí töø 60 – 70%, ñoä aåm giaù theå 70 – 80%, cheá ñoä aùnh saùng 
töø 50 – 60%. Nhiệt độ tối ưu cho cây lan Cymbidium vào thời kỳ chuẩn bị ra hoa là: 7,5 – 13oC 
vào ban đêm và 18,5 – 24oC vào ban ngày. Sau khi đã có chồi hoa, nhiệt độ thích hợp nhất để 
cho cành hoa phát triển tốt là từ: 13 – 24oC. Ở nhiệt độ cao cây lan Cymbidium không thể ra hoa 
được. Đa số giống địa lan cho hoa khoảng tháng 11,12 năm trước đến khoảng tháng 2 năm sau. 
Ánh sáng là điều kiện rất quan trọng cho cây lan Cymbidium phát triển. Do có xuất xứ từ 
những vùng khí hậu lạnh và ánh sáng chói chang của châu Á, cây lan cần nhiều ánh sáng, nhưng 
không chịu được ánh sáng trực tiếp, mà phải là ánh sáng khuếch tán. Vậy nên khi trồng 
Cymbidium phải có lưới che thích hợp. Căn cứ vào nhu cầu ánh sáng, có nhiều chế độ che sáng 
khác nhau, tuỳ thuộc vào nhu cầu sinh lý về cây giống, tuổi cây và thời kỳ sinh trưởng, phát 
triển. Ở châu Mỹ và Châu Âu, người ta không cần che ánh sáng vào mùa đông, vào mùa hè 
thường che từ 30 – 50% ánh sáng, tuỳ theo giống. Nhìn chung, cây lan Cymbidium cần lượng 
 ánh sáng khá cao: giai đoạn cây con dưới 3 tháng tuổi từ: 30.000 – 40.000 Lux; giai đoạn cây 
trưởng thành, lượng ánh sáng cần thiết từ 60.000 – 80.000 Lux. 
Địa lan Cymbidium là cây thân thảo, đa niên 
và đẻ nhánh hàng năm, tạo thành những bụi nhỏ. Có 
loài rễ mọc bám trên vỏ cây, mặt đất (bì sinh hay phụ 
sinh), có loài rễ ăn sâu trong bọng cây và trong đất 
mùn. Thân ngầm của cây (căn hành) thường ngắn nối 
những củ lan với nhau, các củ lan thực chất là cành 
ngắn của căn hành. Củ già khi bị tách khỏi căn hành, có 
thể mọc ra những đoạn căn hành mới, từ đó mọc lên 
những cây con. Củ lan (giả hành) thường có dạng con 
quay hay dạng hột xoài, đường kính từ 1 - 15 cm, củ 
thường được bọc trong các bẹ lá (Hình 1.) 
Lá thường có hai dạng: dạng vẩy dính theo một 
đoạn căn hành và dạng thực dính trên giả hành. Lá thực 
thường có cuống lá, giữa bẹ lá và cuống lá có một tầng 
phân cách. Khi phiến lá rụng, vẫn còn đoạn bẹ ôm lấy 
giả hành. Vài loài không có cuống lá. Lá có dạng mũi 
mác, dạng phiến. Đầu lá nhọn chia thành 2 thùy, kích 
thước của 
bản lá biến 
động từ 
0,5 - 6 cm, chiều dài của lá thay đổi từ 10 - 150 cm. 
Phiến lá thường có màu xanh đậm, một số ít có màu 
xanh vàng. 
Chồi hoa thường xuất hiện bên dưới giả 
hành và trong nách của các bẹ lá già. Thông thường 
mỗi giả hành chỉ cho hoa một lần. Chồi hoa thường 
xuất hiện đồng thời với chồi thân, chồi hoa thường 
no tròn còn chồi thân thì hơi dẹp. Các lá đầu tiên ở 
chồi thân mọc đâm ra hai phía hình đuôi cá, còn ở 
chồi hoa thì các lá bao hoa luôn ôm chặt quanh 
phát hoa. Phát hoa không phân nhánh, dựng đứng 
hay buông thỏng. Chiều dài của phát hoa từ 10 -100 
cm. Cành hoa mang từ vài đến vài chục búp hoa 
xếp luân phiên theo đường xoắn ốc. (hình 2.) 
Hình 1- Hình thái ngoài của Địa lan Cymbidium 
Hình 2- Cành hoa Địa lan Cymbidium 
 Thoạt nhìn, hoa Cymbidium có 5 cánh gần giống nhau, thực ra chỉ có 2 cánh hoa ở bên 
trong, còn lại là 3 lá đài ở bên ngoài, có cấu trúc và màu sắc giống cánh hoa. Cánh hoa thứ 3 
chuyển hóa thành cánh môi, màu sắc rực rỡ hơn, xẻ thành 3 thùy tạo ra dạng nửa hình ống. Hai 
thùy bên ôm lấy trụ, thùy thứ 3 có dạng 
bầu hay nhọn tạo thành hình đáy 
thuyền, làm chỗ đậu cho côn trùng khi 
đến hút mật và thụ phấn cho hoa. Giữa 
cánh môi có 2 gờ dọc song song màu 
vàng (Hình 3). Tận cùng bên trong có 
dĩa mật và đôi khi có những tuyến tiết 
mùi hương. Hoa địa lan lưỡng tính, nhị 
đực và nhụy cái cùng gắn chung trên 
một trục gọi là trục hợp nhụy. Hoa địa 
lan đa dạng và phong phú về màu sắc. 
Hoa địa lan có nhiều màu sắc, thay đổi 
từ màu trắng đến màu hồng, nâu, đỏ, 
cam, vàng, xanh và có những màu trung 
gian phức tạp. Ngoài ra, trên cánh môi 
còn có những nét khảm sặc sỡ và cầu 
kỳ. Quả lan là một nang chứa 3 góc và 
bên trong có chứa hàng trăm ngàn hạt. 
Khi chín, quả mở theo 3 đường góc và gieo vào không khí những hạt như bụi phấn màu vàng 
lụa. Khi rơi vào nơi có điều kiện ẩm độ, ánh sáng thích hợp và có nấm cộng sinh tham gia, hạt 
sẽ nảy mầm và phát triển thành cây mới. 
Hoa địa lan Đà Lạt là loại hoa đặc hữu, có giá trị kinh tế đối với địa phương nên trong 
những năm qua, đã có nhiều nghiên cứu để hoàn chỉnh quy trình trồng và sản xuất. Năm 2004-
2005, tỉnh đã có đề tài “Nghiên cứu tác nhân gây bệnh và các biện pháp phòng trừ bệnh chết củ 
địa lan tại Đà Lạt - Lâm Đồng” nhằm tìm ra nguyên nhân bệnh thối củ, thối rễ gây chết địa lan 
hàng loạt. Đề tài đã xác định được các tác nhân cơ bản là nấm bệnh và virus, xuất phát từ điều 
kiện độ ẩm cao, giá thể không thoát nước tốt, sự lây lan do khoảng cách chậu không hợp lý 
hoặc/và lan truyền qua hệ thống thoát nước tưới, tiêu không được kiểm soát tốt; chưa có cách 
thuốc điều trị đặc trưng, biện pháp chủ yếu là phòng ngừa. Vào năm 2006-2007, tỉnh đã phê 
duyệt thực hiện đề tài “Xây dựng quy trình trồng địa lan theo hướng kiểm soát an toàn dịch 
bệnh” và năm 2007-2009 thực hiện dự án “Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học công 
nghệ trong sản xuất hoa tại Đà Lạt - Lâm Đồng” trên cơ sở các kết quả của đề tài. Các nghiên 
cứu về nhân giống đã được thực hiện từ năm 2005 đến 2007 với đề tài “Ứng dụng các tiến bộ 
công nghệ sinh học để sản xuất cây giống hoa địa lan (Cymbidium) tại Đà Lạt” và dự án sản 
xuất thử nghiệm “Sản xuất thử nghiệm cây dâu tây, salem và địa lan tại Đà Lạt bằng công nghệ 
nuôi cấy mô quang tự dưỡng”. Về cơ bản, các nghiên cứu về kỹ thuật canh tác phòng ngừa bệnh 
đã được triển khai thành các mô hình kiểm nghiệm trong thực tế và đã đề xuất được các quy 
trình tương đối phù hợp với điều kiện của Đà Lạt. Các quy trình được trình bày trong sản phẩm 
Hình 3- Hoa địa lan Cymbidium 
 8 (Phụ lục Các sản phẩm của dự án) là kết quả rút ra từ kết quả các đề tài dự án đã nghiệm thu 
và công bố trên địa bàn tỉnh. 
Việc thu hái, bảo quản đã được nghiên cứu trong đề tài “Nghiên cứu công nghệ xử lý bảo 
quản và đóng gói thích hợp cho một số loại hoa cắt cành tại Đà Lạt phục vụ nội tiêu và xuất 
khẩu” trong thời gian 2006-2007. Đề tài đã đề ra các quy trình thu hái các loại hoa, trong đó có 
địa lan Đà Lạt, cũng như các giải pháp bảo quản sau thu hoạch. Kết hợp các tài liệu khác và kết 
quả đề tài là cơ sở cho việc xây dựng các quy trình về thu hái, bảo quản hoa địa lan theo sản 
phẩm 8 (Phụ lục Các sản phẩm của dự án). 
I.1.1.3 Điều tra, khảo sát thực địa 
Mục đích điều tra, khảo sát: nhằm xác lập những chỉ tiêu định lượng và định tính đối với 
việc trồng trọt và kinh doanh sản phẩm hoa lan Cymbidium tại Đà Lạt – Lâm Đồng, phục vụ 
cho chương trình xây dựng nhãn hiệu hàng hóa đối với sản phẩm hoa lan Cymbidium. 
Trên cơ sở thông tin sơ bộ về tình hình sản xuất và kinh doanh sản phẩm hoa lan 
Cymbidium tại các địa phương do Hội hoa lan Đà Lạt quản lý và thống kê của Trung tâm Nông 
nghiệp Đà Lạt cho thấy: vùng tập trung sản xuất thuộc thành phố Đà Lạt và huyện Lạc Dương, 
có khoảng 300-400 cơ sở (hộ) trồng địa lan, số lượng các cơ sỏ (hộ) cụ thể luôn biến động do xu 
thế sử dụng đất ở Đà Lạt và tình hình bệnh thối củ, thối rễ; quy mô sản xuất hoa lan Cymbidium 
tại Đà Lạt có nhiều cấp độ khác nhau, từ vài trăm chậu đến hàng chục ngàn chậu. Trên địa bàn 
cũng hình thành các cơ sở (hộ) kinh doanh sản phẩm hoa địa lan cắt cành hoặc kinh doanh hoa 
chậu. Các cơ sở, hộ kinh doanh thì hoạt động tập trung vào mùa thu hoạch hoa từ tháng 10 đến 
tháng 2 năm sau. 
Các vấn đề cần điều tra chủ yếu là quy mô sản xuất kinh doanh, giống sử dụng, các vấn 
đề về sử dụng tiêu chuẩn sản phẩm, các tiêu chí quan tâm nhiều về chất lượng, vấn đề kỹ thuật 
sản xuất, kỹ thuật thu hái, bảo quản, sử dụng nhãn hiệu và thị trường. Chương trình điều tra, 
khảo sát được thực hiện trên cơ sở mẫu phiếu (xem Phụ lục Các sản phẩm của dự án, sản phẩm 
1, phần mẫu phiếu khảo sát) đã được xây dựng riêng cho nhóm hộ/cơ sở sản xuất (320 hộ) và 
nhóm hộ/cơ sở kinh doanh sản phẩm hoa lan Cymbidium (80 hộ) phân theo từng địa bàn cơ sở 
nuôi trồng và kinh doanh sản phẩm hoa lan Cymbidium trên địa bàn thành phố Đà Lạt và huyện 
Lạc Dương (về cơ bản gần như diều tra hầu hết các cơ sở sản xuất kinh doanh). 
Stt Địa phương Số cơ sở/ hộ được khảo sát sản xuất kinh doanh 
I Huyện Lạc Dương 14 6 
II Thành phố Đà Lạt - - 
1 Phường 3 - 6 
2 Phường 4 51 6 
3 Phường 5 8 2 
4 Phường 6 19 - 
5 Phường 7 49 13 
6 Phường 8 14 7 
 7 Phường 9 32 8 
8 Phường 10 32 8 
9 Phường 11 18 5 
10 Phường 12 11 - 
11 Xã Xuân Thọ 37 9 
12 Xã Xuân Trường 35 10 
 Tổng cộng 320 80 
Bảng 1- Bảng phân bổ số lượng và vị trí các cơ sở khảo sát 
Tổ chức điều tra do Trung tâm Nông nghiệp Thành phố Đà Lạt thực hiện thông qua mạng 
lưới nhân viên khuyến nông và khuyến nông viên cơ sở tại các địa bàn để tổ chức khảo sát theo 
mẫu phiếu đã chuẩn bị. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn ghi chép thông tin cho nhóm thành viên 
khảo sát. Thực hiện phỏng vấn và ghi chép trực tiếp vào mẫu phiếu. Việc xử lý số liệu được 
thực hiện bằng bảng tính Microsoft Excel. Kết luận chung sau khi xử lý kết quả điều tra: 
a) Quy mô đầu tư, tổ chức sản xuất 
Hoạt động sản xuất hoa lan Cymbidium hiện nay vẫn còn đang ở trình độ thấp với quy 
mô nhỏ. 
Diện tích trồng hoa lan Cymbidium trung bình hiện nay là 725 m2/hộ/cơ sở; quy mô phổ 
biến và chiếm tỷ lệ cao là các nhóm từ 200 - 700 m2 (52,8%) và từ 1.000 m2 đến dưới 5.000 m2 
(26,6%). Các cơ sở có quy mô sản xuất trên 5000 m2 còn rất ít (1,3%) (hình 4). 
Các cơ sở có quy 
mô sản xuất lớn, thực 
hiện quản lý chặt chẽ quá 
trình sản xuất còn hạn 
chế. Hầu hết các hộ/cơ sở 
trồng lan Cymbidium đều 
trang bị nhà lưới để sản 
xuất với 98,1%. Đối với 
các hộ/cơ sở có trang bị 
nhà màng để trồng hoa 
lan Cymbidium thì mức 
độ còn hạn chế, với 22,8 
% số hộ/cơ sở có đầu tư. 
b) Việc sử 
dụng giống 
Nguồn giống cung cấp cho hoạt động sản xuất chủ yếu xuất xứ từ cây nhân cấy mô thực 
vật. Công tác đổi mới giống lan Cymbidium tại Đà Lạt đã được chú trọng nhưng giống cây 
trồng mới vẫn chiếm tỷ lệ thấp trong cơ cấu giống lan hiện nay. 
Chủ yếu hiện nay vẫn là các giống có trước năm 1995 với các giống truyền thống là Vàng 
Ba Râu với trên 73,4% số hộ/cơ sở có nuôi trồng (15,3% cơ cấu), Xanh Thơm với trên 76,6 % 
số hộ/cơ sở nuôi trồng (16,7 % cơ cấu), Tím Hột trên 81,9% số hộ/cơ sở nuôi trồng (17,2% cơ 
Hình 4- Quy mô sản xuất theo diện tích 
 cấu). Các giống lan đang được thị trường ưa chuộng, có giá trị kinh tế cao như Cam Lửa, Vàng 
Mít, Vàng Golden, Vầng Trăng, Xanh Lưỡi Đỏ, Xanh Linh Ngọc, chiếm tỷ lệ thấp trong cơ 
cấu giống lan hiện nay, với tỷ lệ mỗi giống đa số không vượt quá 5% (Bảng 2). 
STT Giống trước 1995 Tỷ lệ 
cơ sở 
% 
Cơ 
cấu 
% 
STT Giống sau 1995 Tỷ lệ 
cơ sở 
% 
Cơ cấu 
% 
01 Tím Hột 81,9 18,7 10 Xanh Ngọc 27,2 6,2 
02 Xanh Thơm 76,6 17,5 11 Vàng Mít 21,3 4,8 
03 Vàng Ba Râu 73,4 16,7 12 Xanh Linh Ngọc 21,9 5,0 
04 Vàng Hải 10,3 2,4 13 Vàng Golden 17,2 3,9 
05 Xanh Lục 10,9 2,5 14 Cam Lửa 13,4 3,1 
06 Trắng Viền Tím 8,8 2,0 15 Đỏ 7 Úc 8,8 2,0 
07 Xanh Chiểu 9,8 2,1 16 Vầng Trăng 8,8 2,0 
08 Trắng Lá Lúa 3,4 0,8 17 Xanh Lưỡi Đỏ 8,4 1,9 
09 Trắng Bà Rịa 2,8 0,6 18 Hồng Úc 7,8 1,8 
 19 Xanh 7 Úc 7,8 1,8 
 20 Vàng Mỹ 7,8 1,8 
 21 Xanh Giọt Nước 6,3 1,4 
 22 Vàng Cà Sa 4,7 1,1 
Bảng 2 - Bảng phân bổ sử dụng giống lan Cymbidium sản xuất của các cơ sở 
c) Việc áp dụng kỹ thuật trong sản xuất và bảo quản sau thu hoạch 
Việc sử dụng các giải pháp kỹ thuật phổ thông để trồng lan Cymbidium đã được ứng 
dụng trên tất cả các hộ/cơ sở trồng lan tại Đà Lạt. Nhưng những giải pháp kỹ thuật tiên tiến còn 
áp dụng khá hạn chế, nhất là công nghệ sau thu hoạch. 
Đối với công nghệ sau thu hoạch, 56,9% số hộ/cơ sở cho biết có áp dụng công nghệ bảo 
quản sau thu hoạch, nhưng chủ yếu bảo quản hoa bằng bao lưới hoặc giấy mềm. Không có hộ/cơ 
sở nào có giải pháp bảo quản cụ thể, kể cả kỹ thuật đóng gói sản phẩm. (Bảng 3) 
STT Giải pháp kỹ thuật % cơ sở ứng dụng 
1 Giá thể 
 Dớn xay 95,9 
 Dớn mịn 15,3 
 Trấu đốt 27,8 
 Vỏ cà phê 10,3 
 Giá thể khác (xơ dừa, vỏ cây đã xử lý,) 17,5 
2 Hệ thống tưới 
 Tưới phun truyền thống 83,1 
 Tưới bec tự động 16,9 
 Tưới điều khiển (Drip, capinet) 0,0 
3 Sử dụng nguồn nước 
 Nước sinh hoạt 43,8 
 Nước giếng 45,0 
 Mương suối 11,3 
4 Công nghệ thu hoạch và bảo quản sau thu hoạch 56,9 
Bảng 3 - Bảng khảo sát tình trạng ứng dụng kỹ thuật tại các cơ sở 
d) Tình hình hoạt động kinh doanh 
Hoạt động kinh doanh hoa lan Cymbidium chưa có tính hệ thống, chủ yếu là theo thời vụ, 
còn manh mún, nhỏ lẻ, điều kiện kinh doanh còn hạn chế. 
Khu vực thu mua sản phẩm hoa lan Cymbidium chủ yếu là khu vực thành phố Đà Lạt với 
94,1% sản lượng. Số hộ thu mua nhỏ lẻ (thu mua vài ngàn cành/năm) chiếm tỷ lệ khá lớn trong 
tổng số các hộ/cơ sở khảo sát (61,3%). Bên cạnh đó, có 21,3% ý kiến cho biết họ thu mua không 
cố định, mà tùy vào điều kiện kinh doanh. Thời điểm thu mua hoa lan Cymbidium chủ yếu vào 
tháng 10 đến tháng 2 năm sau (72,5% ý kiến). 
Quy mô nhà xưởng, kho bãi phục vụ cho hoạt động kinh doanh còn rất hạn chế (43,8% ý 
kiến). Bình quân nhà xưởng, kho bãi để thực hiện các công đoạn bảo quản, bao gói sản phẩm chỉ 
đạt 36,9 m2/cơ sở. 
e) Các tiêu chí chất lượng 
STT Nội dung 
Tỷ lệ % 
cơ sở 
Có Không 
1 Nhận biết về tiêu chuẩn hoa Cymbidium cắt cành 75,0 25,0 
2 Áp dụng tiêu chuẩn hoa Cymbidium cắt cành tại cơ sở 53,8 46,2 
3 Cơ sở áp dụng tiêu chuẩn riêng 25,0 75,0 
Bảng 4 - Bảng kết quả nhận biết và áp dụng tiêu chuẩn 
Việc hiểu biết và áp dụng tiêu chuẩn chất lượng cho hoa địa lan Đà Lạt còn khá hạn chế 
(Bảng 4). 
Các tiêu chí cần thiết đối với việc đánh giá chất lượng hoa lan Cymbidum và nhóm được 
đồng thuận với tỷ lệ cao: (1) số hoa trên cành, (2) chiều dài cành, (3) số hoa đã nở, (4) màu sắc 
hoa, (5) hình dáng cành, (7) mức độ sâu bệnh hại, các tổn thương cơ học, 
(8) kích thước hoa, (9) kiểu phân bố hoa và (10) công tác bảo quản sau thu hoạch (Bảng 5) 
STT Chỉ tiêu Tỷ lệ % 
cơ sở đồng ý 
Cơ cấu 
% 
1 Số hoa trên cành 100,0 10,5 
2 Chiều dài cành hoa 95,6 10,0 
3 Số hoa đã nở trên cành 91,3 9,6 
4 Màu sắc hoa 89,7 9,4 
5 Hình dáng cành hoa 84,7 8,9 
6 Mức độ sâu bệnh hại 82,2 8,6 
7 Kích thước hoa 78,1 8,2 
8 Các tổn thương khác 62,5 6,6 
 9 Kiểu phân bố hoa trên cành 61,6 6,5 
10 Dấu vết cặn hóa chất BVTV 55,9 5,9 
11 Bao gói sản phẩm 52,5 5,5 
12 Bảo quản sản phẩm 52,5 5,5 
13 Xử lý sau thu hoạch 45,6 4,8 
 Tổng cộng 100,0 
Bảng 5 - Bảng ý kiến về các chỉ tiêu chất lượng 
f) Nhận thức về nhãn hiệu và nhãn hiệu hoa Đà Lạt 
Nhận thức về nhãn hiệu hàng hóa, thương hiệu hoa Đà Lạt còn hạn chế. Nhưng hầu hết 
sẵn sàng tham gia xây dựng thương hiệu nếu được sự hỗ trợ của nhà nước. 
Stt Tiêu chí 
Tỷ lệ % cơ sở đồng ý 
Sản xuất Kinh doanh Bình quân 
I Hoa Đà Lạt 
 Đã có thương hiệu 16,3 25,5 20,9 
 Chưa có thương hiệu 83,7 77,5 80,6 
II Tham gia xây dựng thương hiệu hoa 
 Sẳn sàng tham gia 78,8 83,8 81,3 
 Cần xem lại 20,4 13,8 17,1 
 Không tham gia 3,1 2,5 2,8 
Bảng 6 - Nhận thức và sự sẵn sàng tham gia sử dụng NHCN hoa Đà Lạt 
g) Vấn đề thị trường 
Các thị trường tiêu thụ chính của địa lan Đà Lạt 
vẫn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh (hình 
5) 
Về giá cả, đa số ý kiến cho biết giá thu 
mua sản phẩm hoa lan Cymbidium được thực 
hiện theo phương thức thoả thuận (47,5%) hoặc 
theo giá thị trường (48,8%). Hình thức mua bán 
chủ yếu là tự do (62,5%) hoặc cung cấp cho đầu 
mối tiêu thụ (36,6%). Hình thức mua bán thông 
qua hợp đồng còn rất hạn chế (1,3%). 
I.1.2 Xác định tiêu chí cần chứng nhận của sản 
phẩm Hoa địa lan Đà Lạt 
Việc xác định các tiêu chí chứng nhận cho sản phẩm hoa địa lan mang NHCN Hoa Đà 
Lạt cần thực hiện trên nguyên tắc đảm bảo hài hòa lợi ích giữa người sản xuất, kinh doanh và 
người tiêu dùng, đảm bảo thúc đẩy sự phát triển của sản phẩm đặc thù của địa phương và phù 
hợp định hướng phát triển ngành hàng chung của địa phương. Do vậy, các tiêu chí cơ bản phải 
là nguồn gốc, xuất xứ sản xuất kinh doanh sản phẩm hoa và các tiêu chí chất lượng cần thiết. 
Hình 5 – Thị trường địa lan Đà Lạt 
 Tiêu chí về nguồn gốc, xuất xứ 
Việc xác định các tiêu chí xuất xứ là yêu cầu có tính tự nhiên đối với sản phẩm mang 
NHCN gắn với địa danh. Việc xác định địa điểm sản xuất kinh doanh có nằm trong vùng địa lý 
phù hợp theo quy định của NHCN là một yếu tố cơ bản cho chứng nhận. Tuy nhiên, không phải 
luôn luôn yêu cầu toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh sản phẩm phải năm trong vùng địa lý 
được xác định. Việc cho phép chỉ một phần trong quá trình sản xuất kinh doanh (một cách thích 
hợp) sản phẩm có gắn với vùng địa lý đó cũng có thể được công nhận. Việc xác định này cần 
phải đảm bảo tạo sự thúc đẩy mạnh hơn sự tiêu thụ sản phẩm, tạo nên lợi ích lớn hơn cho các 
sản phẩm địa phương (cộng đồng sản xuất bản địa), với điều kiện không ảnh hưởng đến uy tín 
chất lượng của các sản phẩm đó. Tiêu chí về nguồn gốc, xuất xứ của hoa là: hoa địa lan được 
ươm/trồng, chăm sóc và ra hoa tại thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận, tỉnh Lâm Đồng. (việc xác 
định vùng địa lý cụ thể xem tại mục xác định vùng địa lý). 
Thực tế, việc xác định tiêu chí xuất xứ dựa trên sự khai báo của người đăng ký tham gia 
sử dụng NHCN và do cơ quan quản lý NHCN, hoặc đơn vị được ủy quyền xác nhận theo hồ sơ 
xét cấp quyền sử dụng NHCN. Trong điều kiện tổ chức sản xuất hoa địa lan còn nhỏ lẻ, manh 
mún hiện nay, việc xác định điều kiện để tham gia NHCN chỉ dành cho các doanh nghiệp, cơ 
sở/hộ (để thuận tiện xin gọi chung là cơ sở) sản xuất kinh doanh hoa địa lan tại thành phố Đà 
Lạt và vùng phụ cận, tỉnh Lâm Đồng. Các nội dung về tên cơ sở, diện tích trồng, địa chỉ sản xuất 
kinh doanh, giống, nguồn gốc giống và ngày, tháng thu hoạch là những thông tin giúp xác định 
xuất xứ của sản phẩm, là cơ sở để thực hiện chứng nhận các tiêu chí chất lượng, và có thể truy 
nguyên nguồn gốc. 
Việc xác định vùng lãnh thổ có điều kiện tự nhiên phù hợp nhất cho việc sinh trưởng và 
phát triển của hoa địa lan, cũng như thực tế phát triển sản xuất kinh doanh hoa địa lan tại Đà Lạt 
và vùng phụ cận căn cứ vào các thông số vùng khí hậu và kết quả khảo sát ý kiến của cơ sở 
trồng lan tại các hội thảo. 
Các nghiên cứu số liệu tích lũy nhiều năm về khí hậu thủy văn tỉnh Lâm Đồng có thể chia 
ra làm 3 vùng (có 06 tiểu vùng) khí hậu cơ bản .Trong đó các vùng và tiểu vùng điều kiện khí 
hậu khá phù hợp để phát triển hoa địa lan, dựa trên các yếu tố cơ bản về nhiệt độ, độ ẩm và ánh 
sáng (nắng). Các vùng cụ thể phù hợp gồm: 
- Vùng Đà Lạt, Lạc Dương: Khí hậu mát quanh năm, nhiệt độ trung bình năm 17,5 -
19,50C, tháng lạnh nhất trung bình 9,4-15,60C. Lượng mưa trung bình năm 1.800-2.020mm. 
Tổng lượng mưa mùa mưa chiếm 50-90% tổng lượng mưa của năm. 
- Vùng Đơn Dương, Đức Trọng, Lâm Hà, Di Linh: nhiệt độ trung bình năm 21,0 -23,00C, 
tháng lạnh nhất trung bình 12,5-18,50C. Lượng mưa trung bình năm 1.350-1.600mm. Tổng 
lượng mưa mùa mưa chiếm 49-86% tổng lượng mưa của năm. 
Các vùng này đều có biên độ nhiệt ngày bình quân khoảng 7-100C, điều đó thuận lợi cho 
việc trồng địa lan. Về lượng nắng trong năm ở Lâm Đồng dao động trong khoảng 2.000-2.400 
giờ; tháng thấp nhất cũng đạt 130 giờ nắng. Nhìn chung, lượng ánh sáng là dư thừa cho việc 
trồng hoa địa lan. Hầu hết vườn trồng đều có giải pháp hạn chế bớt lượng ánh sáng bằng lưới 
đen, tùy theo tuổi của cây trồng. 
 Thông qua ý kiến chuyên gia tại hội thảo, thực tế sản xuất địa phương, để thuận lợi trong 
quá trình quản lý chọn vùng địa lý để chứng nhận xuất xứ hoa địa lan Đà Lạt là vùng Đà Lạt, 
Lạc Dương, Đơn Dương, Đức Trọng Lâm Hà, Di Linh và được xác định theo địa giới hành 
chính. 
Tiêu chí về chất lượng 
Việc xác định các tiêu chí chất lượng có vai trò quan trọng trong việc thực hiện hài hòa 
lợi ích giữa nhà sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng. Các tiêu chí cần phải xuất phát trên cả 
hai khía cạnh là các đặc tính tự nhiên của sản phẩm hoa địa lan và các nhu cầu thưởng ngoạn 
của người dùng, phản ánh qua nhu cầu của thị trường. 
Các đặc tính tự nhiên của hoa địa lan cắt cành Đà Lạt cần đề cập khi xem xét là: các yếu 
tố như hình dáng, chiều cao phát hoa, màu sắc, kích cỡ hoa, số lượng và sự phân bố hoa trên 
cành, hương thơm là những yếu tố thể hiện đặc trưng của hoa (xem phần III.1.1.2 Về hoa Đà Lạt 
và hoa địa lan Đà Lạt). Các yếu tố về lá, hành giả và phân bố phát hoa trong chậu thể hiện các 
đặc trưng khi xem xét toàn thể cây hoa. 
Theo điều tra về tình hình sản xuất kinh doanh ở trên, phản ánh các nhu cầu của thị 
trường, có 13 yếu tố được quan tâm nhất được xác định là cần thiết đối với việc đánh giá chất 
lượng sản phẩm hoa lan Cymbidum, trong đó nhóm 10 yếu tố được đồng thuận với tỷ lệ cao là: 
số hoa trên cành, chiều dài cành, số hoa đã nở, màu sắc hoa, hình dáng cành, mức độ sâu bệnh 
hại, các tổn thương cơ học, kích thước hoa, kiểu phân bố hoa và công tác bảo quản sau thu 
hoạch. 
Chuẩn hóa các yếu tố trên các khía cạnh chia ra các tiêu chí cho hoa cắt cành và hoa 
chậu. Hệ thống tiêu chí đối với hoa cắt cành chọn gồm: 
1. Ngoại quan: về các khuyết tật, hình dáng cành hoa 
2. Chiều dài cành hoa 
3. Kích cỡ hoa 
4. Kết cấu phân bố hoa trên cành 
5. Màu sắc 
6. Hương thơm 
Các tiêu chí đối với hoa chậu tương tự như đối với hoa cắt cành, ngoài ra thêm tiêu chí về 
chất lượng chậu hoa: 
7. Chất lượng chậu hoa: tương quan số lượng hành giả và cành hoa, hình dáng các 
khuyết tật lá, hình dáng cành hoa và phân bố trong chậu 
Phương pháp dùng để đánh giá các tiêu chí chất lượng của sản phẩm hoa địa lan chủ yếu 
là cảm quan, đo đạc bằng thước. Để thực hiện đánh giá cảm quan, kết hợp nội dung xây dựng tài 
liệu mô tả về các giống, nhóm nghiên cứu đã thiết lập tài liệu mô tả khái quát về sản phẩm địa 
lan theo các giống thông dụng hiện nay tại Đà Lạt (xem sản phẩm 7 trong Phụ lục Các sản phẩm 
của dự án). 
 Đối với NHCN, việc xác định mức tiêu chí chất lượng không chỉ giải quyết quan hệ giữa 
người sản xuất, kinh doanh mà còn phải giải quyết mối quan hệ giữa người tham gia sử dụng 
NHCN và uy tín của tổ chức chứng nhận. Các mức chất lượng cụ thể cần căn cứ vào đặc tính 
của giống. Để xác định mức chất lượng của các chỉ tiêu cho sản phẩm hoa địa lan cần căn cứ 
thực tế sản xuất kinh doanh và xem xét chọn theo giá trị bình quân, vừa đảm bảo chất lượng cho 
người tiêu dùng, vừa đảm bảo khả năng sản xuất của các cơ sở ở địa phương. Việc xác định mẫu 
do Trung tâm Phân tích Chứng nhận chất lượng thực hiện với một số giống hoa địa lan được 
trồng phổ biến, ở một số các cơ sở sản xuất hoa tại Đà Lạt. Các số liệu cho thấy các thông số đạt 
được của hoa phù hợp với các chỉ số trong các tài liệu về giống hoa nhập nội tương ứng. (Phụ 
lục 01) 
Các đề xuất tiêu chí chất lượng của sản phẩm Hoa địa lan mang địa danh Đà Lạt dùng để 
chứng nhận được thực hiện trên cơ sở các nghiên cứu chuyên đề và tham khảo các catalogue về 
hoa địa lan tương ứng với các giống nhập nội hiện đang trồng tại Đà Lạt. 
I.1.3 Xác định tổ chức chứng nhận NHCN 
Việc xác định tổ chức chứng nhận, là chủ sở hữu NHCN căn cứ vào các quy định của 
pháp luật về sở hữu trí tuệ hiện hành: 
- Tại khoản 4, điều 87 Luật SHTT quy định: Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng 
nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch 
vụ có quyền đăng ký NHCN với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng 
hóa, dịch vụ đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa 
phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền 
cho phép. 
- Tại khoản 6, điều 87 Luật SHTT quy định: người có quyền đăng ký, kể cả người đã 
nộp đơn đăng ký có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới 
hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp 
luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện 
đối với người có quyền đăng ký tương ứng. 
Như vậy, tiêu chí xác định tổ chức là chủ sở hữu, thực hiện quản lý chứng nhận theo 
NHCN Hoa Đà Lạt là: 
- Có chức năng chứng nhận sản phẩm hoa địa lan Đà Lạt theo các tiêu chí đề ra. 
- Không tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh hoa. 
- Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. 
Hiện nay, tại địa phương, các tổ chức không phải cơ quan nhà nước thực hiện chức năng 
chứng nhận chưa sẵn sàng, trong khi đó UBND thành phố Đà Lạt đang thực hiện chức năng cơ 
quan quản lý với các sản phẩm đặc sản như NHCN Rau Đà Lạt. Với tính chất của NHCN, để 
thuận lợi và tạo cơ hội cho mọi đối tượng có thể tham gia sử dụng, hội thảo thống nhất chọn 
UBND thành phố Đà Lạt thực hiện vai trò cơ quan quản lý NHCN Hoa Đà Lạt. 
 I.1.4 Xây dựng quy định quản lý và sử dụng NHCN 
Việc xây dựng quy định quản lý và sử dụng NHCN Hoa Đà Lạt được thực hiện theo các 
yêu cầu của pháp luật hiện hành, thực hiện theo hình thức: có quy định chung về quản lý sử 
dụng NHCN cho các loại hoa, các yếu tố chứng nhận liên quan đến từng loại hoa được quy định 
trong các văn bản riêng. Cụ thể hoa địa lan Đà Lạt là một loại hoa nằm trong NHCN có bản đồ 
và các tiêu chuẩn chất lượng để chứng nhận nằm trong một quyết định khác (Quyết định 
1485/QĐ-UBND ngày 11/7/2011) so với quy định quản lý sử dụng NHCN (Quyết định 
31/2011/QĐ-UBND ngày 22/06/2011). Cách thức thiết lập này thuận lợi cho việc mở rộng các 
đối tượng sản phẩm chứng nhận khác cùng sử dụng NHCN Hoa Đà Lạt. 
Theo điểm 37.6 của Thông tư 01/2007/TT-BKHCN quy định: Quy chế sử dụng nhãn hiệu 
tập thể và quy chế sử dụng NHCN phải có các nội dung tương ứng quy định tại khoản 4 và 
khoản 5 Điều 105 của Luật Sở hữu trí tuệ và phải làm rõ các vấn đề sau: 
- Các thông tin vắn tắt về nhãn hiệu, chủ sở hữu nhãn hiệu, hàng hoá, dịch vụ mang nhãn 
hiệu. 
- Các điều kiện để được người đăng ký nhãn hiệu cấp phép sử dụng nhãn hiệu và các điều 
kiện chấm dứt quyền sử dụng nhãn hiệu. 
- Nghĩa vụ của người sử dụng nhãn hiệu (bảo đảm chất lượng, tính chất đặc thù của hàng 
hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu, chịu sự kiểm soát của người đăng ký nhãn hiệu, nộp phí quản lý 
nhãn hiệu). 
- Quyền của người đăng ký nhãn hiệu (kiểm soát việc tuân thủ quy chế sử dụng nhãn 
hiệu, thu phí quản lý nhãn hiệu, đình chỉ quyền sử dụng nhãn hiệu của người không đáp ứng 
điều kiện theo quy định của quy chế sử dụng nhãn hiệu ). 
I.1.5 Xây dựng hồ sơ đăng ký bảo hộ NHCN 
Để thực hiện xây dựng hồ sơ đăng ký bảo hộ NHCN hoa Đà Lạt với Cục Sở Hữu Trí Tuệ 
cần căn cứ vào Điều 105 của Luật về đơn đăng ký NHCN và các quy định hướng dẫn thi hành. 
Trong quá trình xây dựng hồ sơ đăng ký xây dựng mẫu nhãn hiệu, mà cụ thể là biểu trưng 
của nhãn hiệu (logo), Sở KH&CN đã thực hiện hội thảo trưng cầu ý kiến ý tưởng thiết kế của 
NHCN, và các ý kiến đã thống nhất: logo cần thể hiện đặc trưng riêng biệt của hoa Đà Lạt, có 
thể dùng hình tượng liên quan đến địa lan - một loại hoa đặc thù của Đà Lạt, nên thể hiện rõ tên 
địa danh, tuy nhiên phải đơn giản, dễ nhớ, dễ sử dụng sau này khi dùng ở dạng tem nhãn hoặc in 
ấn trên bao bì. 
Logo NHCN Hoa Đà Lạt khá đơn giản: màu đơn, tỷ lệ kích thước 2x3, thuận tiện trong 
việc sử dụng khi in thành tem hay dùng trên bao bì, thể 
hiện rõ thông điệp nhằm truyền tải các ý tưởng được đề 
nghị: 
- Hình ảnh phác thảo cánh hoa có thể liên tưởng 
đến hoa địa lan hoặc hoa lys, cánh hoa thể hiện khát 
 vọng vươn lên trên hình ả

File đính kèm:

  • pdftieu_luan_tao_lap_quan_ly_va_phat_trien_nhan_hieu_chung_nhan.pdf