Tiểu luận Thiên văn vô tuyến
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Thiên văn vô tuyến", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Thiên văn vô tuyến
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM TP.HCM KHOA VẬT LÝ Tiểu luận môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Tên đề tài: Giáo viên hướng dẫn: Thầy Lê Văn Hoàng Nhóm thực hiện: Nguyễn Công Danh Võ Thị Hoa Nguyễn Thị Phương Thảo (29/01) Lâm Hoàng Minh Tuấn Nguyễn Thành Trung Lớp Lý 3 Chính Qui TPHCM, Tháng 5 Năm 2009 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC MỤC LỤC Chương 1: LƯỢC SỬ THIÊN VĂN VÔ TUYẾN ....................................................... 6 1.1. James Clerk Maxwell (1831-1879)................................................................6 1.2. Heinrich Hertz (1857-1894) ..........................................................................7 1.3. Thomas Alva Edison (1847-1931).................................................................8 1.4. Sir Oliver J. Lodge (1851-1940)..................................................................11 1.5. Wilsing and Scheiner (1896) .......................................................................12 1.6. Charles Nordman (1900) .............................................................................13 1.7. Max Planck (1858-1947).............................................................................14 1.8. Oliver Heaviside (1850-1925) .....................................................................16 1.9. Guglielmo Marconi (1874-1937).................................................................17 Chương 2: THIÊN VĂN VÔ TUYẾN LÀ GÌ? ...................................................... 18 2.1. Sơ lược về Bức xạ điện từ: ..........................................................................18 2.1.1. Nguồn gốc: .................................................................................................. 18 2.1.2. Lưỡng tính sóng – hạt của bức xạ điện từ: ................................................ 19 Phương trình Maxwell:......................................................................................... 26 Năng lượng và xung lượng:.................................................................................. 31 2.1.3. Phổ điện từ & Các đặc trưng cơ bản: ........................................................ 36 2.1.4. Các loại bức xạ điện từ:.............................................................................. 40 2.2. Bức xạ vũ trụ và ngành thiên văn vật lý: ..................................................... 51 2.2.1. Sơ lược về bức xạ vũ trụ: ........................................................................... 51 2.2.2. Ngành thiên văn vật lý: .............................................................................. 57 2.3. Bức xạ vô tuyến và thiên văn vô tuyến: ....................................................... 62 3 THIÊN VĂN VÔ TUYẾN Chương 3: KÍNH THIÊN VĂN VÔ TUYẾN ........................................................ 64 3.1. Sơ lược về kính thiên văn vô tuyến: ............................................................ 64 3.2. Đo đạc thiên văn vô tuyến: ..........................................................................70 3.2.1. Sơ lược cấu tạo và hoạt động của kính thiên văn vô tuyến:..................... 70 3.2.2. Công thức đo đạc vô tuyến: ....................................................................... 76 Chương 4: GIỚI THIỆU MỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG THIÊN VĂN VÔ TUYẾN .................................................................................................79 4.1. Sự phát hiện bức xạ phông vũ trụ, vết tích của Big Bang:............................ 79 4.1.1. Lược sử:....................................................................................................... 79 4.1.2. Ý nghĩa việc tìm ra bức xạ phong nền viba của vụ trụ:............................ 79 4.1.3. Phương pháp nghiên cứu:........................................................................... 80 4.2. Vạch phổ cuả nguyên tử trung hòa Hydrogen trên bước sóng 21 centimet:..83 4.2.1. Lược sử:....................................................................................................... 83 4.2.2. Ý nghĩa nghiên cứu bức xạ Hyđro:............................................................ 83 4.2.3. Cơ chế phát xạ: ........................................................................................... 84 4.3. Bức xạ "synchrotron" phát ra từ các thiên hà............................................... 86 4.3.1. Lược sử nghiên cứu nguồn bức xạ synchrotron trong Thiên Hà : ........... 86 4.3.2. Mục đích nghiên cứu : ................................................................................ 86 4.3.3. Cơ chế bức xạ synchrontron phi nhiệt :..................................................... 87 4.3.4. Tần số của bức xạ synchrotron : ................................................................ 89 4.3.5. Cường độ bức xạ :....................................................................................... 89 4.4. Nghiên cứu những bức xạ Maser trong Vũ trụ............................................90 4.4.1. Lược sử nghiên cứu: ................................................................................... 90 4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 4.4.2. Mục đích nghiên cứu: ................................................................................. 92 4.4.3. Cơ chế bức xạ maser: Quá trình đảo ngược mật độ phân tử.................... 92 4.4.4. Tần số bức xạ maser: .................................................................................. 94 4.4.5. Nguồn bức xạ maser: .................................................................................. 94 4.5. Săn tìm acid amin: ..................................................................................... 97 4.5.1. Lược sử nghiên cứu : .................................................................................. 97 4.5.2. Mục đích nghiên cứu : ................................................................................ 98 4.5.3. Kết quả nghiên cứu:.................................................................................... 99 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 104 5 THIÊN VĂN VÔ TUYẾN LỜI NÓI ĐẦU Các bạn đang cầm trên tay cuốn tiểu luận “Thiên văn vô tuyến” nhân dịp thực hành Phương pháp nghiên cứu khoa học của nhóm chúng tôi. Xin có đôi dòng bày tỏ những cảm xúc hãnh diện của chúng tôi về thành quả này! Đó là cả một quá trình nỗ lực đầy nhiệt huyết của nhóm thực hiện. Từ ý tưởng ban đầu, nghiên cứu về bức xạ điện từ trong thiên văn, nhóm đã lựa chọn đối tượng nghiên cứu sau cùng là thiên văn vô tuyến. Ngành thiên văn vật lý thế giới đang trên đà phát triển với rất nhiều triển vọng. Trong đó, thiên văn vô tuyến có một giá trị và vai trò rất lớn đối với tống thể sự phát triển đó. Qua quá trình thực hiện đề tài, nhóm không những được rèn luyện phương pháp nghiên cứu khoa học với những kinh nghiệm đáng kể mà còn được mở rộng vốn kiến thức thiên văn vốn là khoa học lí thú và luôn mới lạ. Tiểu luận này cung cấp những kiến thức rất sơ đẳng và phổ quát từ nhiều nguồn tài liệu giúp người đọc hiểu biết tổng quan về bức xạ điện từ, bức xạ vũ trụ, ngành thiên văn vật lý, thiên văn vô thuyến, kính thiên văn vô tuyến với cách thức hoạt động và giới thiệu một số công trình nghiên cứu trong thiên văn vô tuyến như bức xạ nền vi sóng vũ trụ, bức xạ Maser, Synchrotron Đặc biệt, tuy có phần hạn chế nhưng cũng là một ưu điểm của tiểu luận này là những thông tin phong phú được dịch thuật và chọn lọc từ những nguồn tài liệu tiếng Anh trên internet. Đây cũng chính là một kinh nghiệm đáng khích lệ trong quá trình làm việc của nhóm. Do hạn chế về hiểu biết cũng như trình độ ngoại ngữ nên trong khi thực hiện tiểu luận này không tránh khỏi sai sót, nhóm chúng tôi rất mong người đọc thông cảm và nhiệt tình đóng góp ý kiến để lần thực hiện sau nếu có thể dược tốt hơn. Chân thành cảm ơn! Nhóm thực hiện 6 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Chương 1: LƯỢC SỬ THIÊN VĂN VÔ TUYẾN Tiên đoán của Maxwell về sóng điện từ và chứng minh của Hertz về sự tồn tại thực của chúng đã dẫn đường cho nhiều nhà khoa học nghiên cứu về những thiên thể như mặt trời và các vì sao có khả năng phát ra sóng vô tuyến. Các nhà khoa học sau đây đã đặt cơ sở cho sự khám phá về sau của thiên văn vô tuyến. 1.1. James Clerk Maxwell (1831-1879) Trong những năm 1860 và 1870 James Clerk Maxwell đã phát triển lý thuyết về năng lượng điện và năng lượng từ, và ông đã tóm tắt trong 4 phương trình nổi tiếng của mình (hình 1.1). Những phương trình này tóm lược tất cả những khám phá về điện và từ trong những thí nghiệm đã được làm trước đó vài trăm năm bởi Faraday, Volta và nhiều người khác. 7 THIÊN VĂN VÔ TUYẾN Hình 1.1. Phương trình Maxwell Họ chỉ ra rằng điện và từ là hai mặt của cùng một năng lượng. Những phương trình cũng dự báo rằng có một dạng bức xạ mà người ta gọi nó là bức xạ điện từ. Maxwell nhận ra rằng ánh sáng là một dạng của bức xạ điện từ. Những phương trình này dự báo rằng bức xạ điện từ có thể tồn tại ở bất kì bước sóng nào. Những màu sắc khác nhau của ánh sáng có bước sóng ngắn hơn một phần ngàn mm. 1.2. Heinrich Hertz (1857-1894) Năm 1888, Heinrich Hertz đã xây dựng một bộ máy có thể phát và nhận sóng điện từ ở khoảng cách chừng 5m (hình 1.2). Ông đã sử dụng một cuộn dây điện để phát ra một tia điện có điện áp cao giữa 2 điện cực đóng vai trò như một vật phát. Máy dò là một cuộn dây kim loại có một khe hở nhỏ. Một tia điện tại vật phát sản sinh ra những sóng điện từ đi tới máy dò, tạo ra một tia điện trong khe hở. Ông chỉ ra rằng những sóng này được làm cho dao động theo một hướng và chúng có thể cản trở lẫn nhau, giống như lý thuyết đã dự báo trước. 8 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Hình 1.2. Bộ máy thu phát sóng điện từ của của Hertz năm 1888 Hertz đã thành công trong việc tự tạo ra và thực hiện thành công thí nghiệm với sóng điện từ vào năm 1887, tám năm sau khi Maxwell qua đời. Hertz đã tạo ra, thu nhận được, và còn đo được bước sóng (gần 1m) của bức xạ, ngày nay được phân vào nhóm tần số vô tuyến. David Hughes, một nhà khoa học sinh quán London, người là giáo sư âm nhạc trong buổi đầu sự nghiệp của mình, có lẽ mới thực sự là nhà nghiên cứu đầu tiên thành công trong việc truyền sóng vô tuyến (năm 1879), nhưng sau khi thuyết phục Hội Hoàng gia không thành, ông quyết định không công bố nghiên cứu của mình, và cũng không ai biết đến mãi cho tới nhiều năm sau này. 1.3. Thomas Alva Edison (1847-1931) Một lần nữa Hertz đã chứng minh sự tồn tại của bức xạ điện từ, nhiều nhà khoa học đã nghĩ đến khả năng thu nhận những bức xạ này từ những thiên thể trên bầu trời. 9 THIÊN VĂN VÔ TUYẾN Edison dường như là người đầu tiên được ghi trong sổ sách đã đưa ra thí nghiệm để phát hiện ra sóng vô tuyến từ mặt trời. Bằng chứng của điều này là một lá thư đã được gửi đến Lick Observatory năm 1890 bởi Kennelly, người làm việc trong phòng thí nghiệm của Edison (hình 1.3). Nó miêu tả cách làm một máy dò bởi một vài sợi dây cáp cuốn quanh một khối kim loại. Không có tài liệu nào cho thấy thí nghiệm này đã được công bố. Tuy nhiên, dù nhận thức muộn, bộ máy được đưa ra có thể là do vô tình và có thể chỉ nhận ra được những bước sóng rất dài. Tầng điện ly có thể ngăn chặn những sóng dài này chiếu tới bề mặt trái đất. (Sự dự báo về một lớp phản xạ ở phần trên của khí quyển, tầng điện ly, đã được đưa ra bởi Kennelly và Heaviside năm 1902). 10 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Hình 1.3. Thư gửi đến Lick Observatory năm 1890 bởi Kennelly (Letter reproduced from "The Evolution of Radio Astronomy", by J.S.Hey, Science History Publications, 1973. See also: C.D.Shane, Pub.Astron. Soc. Pacific 70,303, 1958) ...bày trí của Edison là ghép trên các cực bao quanh phần lõi quặng một cáp gồm 7 dây kim loại cách điện cẩn thận với các đầu cáp sẽ được nối với máy điện thoại hoặc các dụng cụ thí nghiệm khác. Sau đó có khả năng các tạp âm lớn trong khí quyển Mặt trời làm nhiễu loạn cả dòng năng lượng điện từ thông thường mà chúng ta nhận lẫn sự phân bố bình thường của lực từ trên hành tinh này 11 THIÊN VĂN VÔ TUYẾN 1.4. Sir Oliver J. Lodge (1851-1940) Lodge đã tạo nên rất nhiều sự đổi mới trong buổi đầu của kỹ thuật bức xạ khi phát minh ra một máy dò bức xạ tốt hơn, giới thiệu cách sử dụng những bảng mạch đã được điều chỉnh và phát minh ra loa. Khoảng năm 1897- 1900, Lodge đã thử dò sóng bức xạ từ mặt trời. Hình 1.4. Đây là bài viết mô tả về thí nghiệm của Lodge. (Letter reproduced from "Classics in Radio Astronomy", by W.T.Sullivan, Reidel, 1982. Original in Lodge: "Signalling across space without wires", The Electrician Publ.Co., London, 1900) “ Vết của ánh sáng” – Lodge đề cập đến một dụng cụ đo điện có tính phản xạ. Thí nghiệm này nhạy với bức xạ của bước sóng khoảng centimer, cái mà có thể Tôi đã cố gắng thu lấy bức xạ sóng dài từ Mặt trời, lọc những sóng thường được biết đến nhiều bởi một bảng đen hoặc bề mặt tối thích hợp khác. Tôi đã không thành công, vì cô-hê-rơ nhạy cảm ở gần phía ngoài kho chứa không được bảo vệ bởi các bức tường dàyquá nhiều nguồn nhiễu loạn trên mặt đất ở trong thành phố 12 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC xuyên qua tầng điện ly. Khi đó bộ máy của ông hoàn toàn không đủ nhạy để nhận ra mặt trời. Trong bất cứ trường hợp nào, đã có quá nhiều nguồn bức xạ giao thoa trong Liverpool để thí nghiệm đi đến thành công. 1.5. Wilsing and Scheiner (1896) Johannes Wilsing (1856-1943) và Julius Scheiner (1858-1913) là những nhà thiên văn vật lý học, những người đầu tiên xuất sắc để tường thuật và công bố những nỗ lực của họ trong việc bắt bức xạ vô tuyến từ mặt trời (Ann.Phys.Chem.59,782, 1896, ở Đức). Hình 1.5. Mô hình của Wilsing and Scheiner năm 1896. Mô hình thí nghiệm của họ ở hình 1.5 là từ “ thiên văn học sóng vô tuyến cổ điển” của W.T. Sullivan, Reidel, 1982. Họ tiến hành thí nghiệm trong 8 ngày và không thể bắt được bất cứ tín hiệu nào phát ra từ mặt trời. Họ nghĩ rằng nguyên nhân có lẽ là do sóng vô tuyến bị hấp thụ trong khí quyển ( và họ đã sai). 13 THIÊN VĂN VÔ TUYẾN 1.6. Charles Nordman (1900) Charles Nordman, một sinh viên người Pháp, lý giải rằng nếu sóng vô tuyến bị hấp thụ bởi khí quyển, như Wilsing và Scheiner nghĩ, thì giải pháp là làm thí nghiệm ở độ cao lớn hơn. Ông đặt một ăngten bằng thanh kim loại dài trên một dòng sông băng ở Mont Blanc, độ cao khoảng 3100m (khoảng 10,000 ft). Hình 1.6. Thí nghiệm của Nordman (Thí nghiệm của Nordman đã được công bố trong Comptes Rendus Acad.Sci., vol.134, page 273, 1902. Tái bản tiếng Anh trong “Thiên văn học sóng vô tuyến cổ điển” của W.T. Sullivan, Reidel, 1982). Bây giờ chúng ta biết rằng nếu được tiến hành đúng cách thì ăngten có thể nhạy với sự xuất hiện sóng vô tuyến tần số thấp từ mặt trời và có khả năng bắt đựợc chúng. Những sự xuất hiện này thường xảy ra hầu hết ở những điểm cực viễn thuộc Hệ Mặt Trời, nhưng không may là mặt trời ở tại điểm cực cận vào năm 1900. Một lần nữa nỗ lực trong việc tìm kiếm sóng vô tuyến mặt trời không thành công, mọi 14 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC thí nghiệm chựng lại và phải chờ đến bước phát triển thuần lý thuyết của Planck và Heaviside. 1.7. Max Planck (1858-1947) Chuyện kể rằng, khi Max Planck là một sinh viên ở trường đại học Munich, người hướng dẫn của ông khuyên ông không nên đi sâu vào chuyên ngành Vật Lý vì tất cả các vấn đề của vật lý đã được giải quyết cả rồi. May mắn sao ông không nghe theo lời khuyên đó. Sau đó ông đã tìm ra được một vấn đề chưa được giải quyết, cụ thể là sự giải thích mang tính lý thuyết của “ vật thể đen”, còn gọi là những đường cong bức xạ nhiệt. Khi những vật thể có khối lượng rất lớn bị đốt nóng tới nhiệt độ cao thì chúng sẽ bức xạ năng lượng và đồ thị của cường độ bức xạ đối với bước sóng đi theo một đường cong như hình minh họa. Nhiệt độ càng cao, bước sóng tại đỉnh của đường cong càng ngắn. 15 THIÊN VĂN VÔ TUYẾN Hình 1.7. Đồ thị cường độ bức xạ của vật thể bị đốt nóng Planck đã thành công trong việc lý giải nguồn gốc của đường cong bức xạ nhiệt từ một thuyết về sự hấp thụ và sự phát ra bức của vật chất. Lý thuyết cho rằng năng lượng phải được phát ra hoặc hấp thụ từng lượng nhỏ hay lượng tử năng lượng. Đây là một phát hiện mang tính quyết định trong vật lý và lý giải tất cả các hiện tượng điện- từ. Quang phổ của ánh sáng từ mặt trời rất giống với một đường cong bức xạ nhiệt. Nếu áp dụng lý thuyết của Planck để dự báo lượng bức xạ có thể nhận được từ Mặt trời trong vùng vô tuyến của quang phổ (bước sóng từ 10 đến 100cm), bức xạ có thể rất yếu, quá yếu để có thể được dò thấy bởi bất cứ máy dò nào có được ở năm 1900. 16 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 1.8. Oliver Heaviside (1850-1925) Heaviside và Kennelly, năm 1902, đã dự báo rằng đáng lẽ phải có một lớp ion hóa ở tầng trên của khí quyển nơi sẽ phản xạ sóng vô tuyến. Họ lưu ý rằng điều đó có thể hữu ích cho sự truyền đạt tín hiệu ở khoảng cách lớn, cho phép những tín hiệu vô tuyến truyền đi trong những phần không gian của trái đất bằng cách bật ra khỏi đáy của lớp không khí này. Sự tồn tại của lớp không khí, ngày nay được biết đến như là tầng điện ly, đã được chứng minh vào những năm 1920. Nếu sóng vô tuyến bật lên khỏi tầng điện ly thì khi đó nó cũng phải bật ra bên ngoài. Vì thế bất cứ sóng vô tuyến nào bên ngoài trái đất cũng không thể đi xuyên qua để đến mặt đất, chúng có lẽ bật trở lại vào không gian. Những dự báo của Heaviside kết hợp với thuyết bức xạ của Planck đã làm chán nản những cố gắng xa hơn trong việc dò sóng vô tuyến từ mặt trời và những vật thể khác trên bầu trời. Cho dù vì bất cứ lý do nào, đã không có thêm sự nỗ lực nào trong suốt 30 năm sau đó cho đến khi có một khám phá tình cờ của Jansky vào năm 1932. Sau đó người ta đã hiểu ra rằng sự phản xạ ở tầng điện ly phụ thuộc nhiều vào tần số (hay bước sóng). Nó phản xạ hầu hết bức xạ nhỏ hơn khoảng 20MHz. Nhưng tầng điện ly không phải là một rào cản đối với tần số trên 50 MHz. Thiên văn học sóng vô tuyến phải chờ sự phát triển của những máy dò sóng vô tuyến tần số cao. 17 THIÊN VĂN VÔ TUYẾN 1.9. Guglielmo Marconi (1874-1937) Marconi đã cải thiện thiết kế của máy phát và nhận sóng vô tuyến và phát triển những hệ thống trên thực tế đầu tiên cho việc truyền thông tin trên sóng vô tuyến ở khoảng cách lớn. Năm 1901, ông là người đầu tiên đã gửi và nhận những tín hiệu vượt đại dương, từ Newfoundland tới Cornwall. Kết quả của những cố gắng mang tính mở đường của ông, dịch vụ thương mại máy điện thoại radio trở nên sẵn có trong những năm sau đó. Trong thập niên 1930 công ty Bell Telephone đã không ngừng cải thiện dịch vụ điện thoại vượt Đại Tây Dương của mình khi họ đã ủy nhiệm cho Karl Jansky nghiên cứu những nguồn sóng vô tuyến tĩnh, dẫn đến những khám phá của ông về sóng vô tuyến từ dải ngân hà. 18 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Chương 2: THIÊN VĂN VÔ TUYẾN LÀ GÌ? 2.1. Sơ lược về Bức xạ điện từ: 2.1.1. Nguồn gốc: Nguyên tử là nguồn phát ra mọi bức xạ điện từ, dù là loại nhìn thấy hay không nhìn thấy. Các dạng bức xạ năng lượng cao, như sóng gamma và tia X, sinh ra do những sự kiện xảy ra làm phá vỡ trạng thái cân bằng hạt nhân của nguyên tử. Bức xạ có năng lượng thấp, như ánh sáng cực tím, khả kiến và hồng ngoại, cũng như sóng vô tuyến và vi ba, phát ra từ những đám mây electron bao quanh hạt nhân hoặc do tương tác của một nguyên tử với nguyên tử khác. Những dạng bức xạ này xảy ra do thực tế các electron chuyển động trong những quỹ đạo xung quanh hạt nhân nguyên tử sắp xếp vào những mức năng lượng khác nhau trong hàm phân bố xác suất của chúng (hình 2.1). Nhiều electron có thể hấp thụ thêm năng lượng từ nguồn bức xạ điện từ bên ngoài, kết quả là chúng nhảy lên mức năng lượng cao hơn vốn dĩ không bền. Hình 2.1. Mật độ xác xuất tìm thấy điện tử trong nguyên tử Hydrogen. 19 THIÊN VĂN VÔ TUYẾN Hàm sóng của một điện tử của nguyên tử hydrogen có các mức năng lượng xác định (tăng dần từ trên xuống n = 1, 2, 3,...) và mô men xung lượng (tăng dần từ trái sang s, p, d,...). Vùng sáng tương ứng với vùng có mật độ xác suất tìm thấy điện tử cao, vùng tối tương ứng với vùng có mật độ xác suất thấp. Mô men xung lượng và năng lượng bị lượng tử hóa nên chỉ có các giá trị rời rạc như thấy trong hình 2.1. Cuối cùng, electron “bị kích thích” giải phóng năng lượng thừa bằng cách phát ra bức xạ điện từ có năng lượng thấp hơn, và đồng thời rơi trở lại mức năng lượng bền trước đó của nó. Năng lượng của bức xạ phát ra bằng với năng lượng ban đầu electron hấp thụ trừ đi lượng nhỏ năng lượng bị thất thoát qua một số quá trình thứ cấp. Các mức năng lượng bức xạ điện từ có thể thay đổi đáng kể phụ thuộc vào năng lượng của nguồn electron hoặc hạt nhân (hình 2.2).. Hình 2.2. Sự hấp thụ và phát bức xạ 2.1.2. Lưỡng tính sóng – hạt của bức xạ điện từ: Bản chất vừa giống sóng vừa giống hạt của ánh sáng khiến cho giới vật lí chia rẻ sâu sắc trong nhiều thế kỉ. 20 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Trong lịch sử khoa học, các nhà triết học Hy lạp cổ đại xem ánh sáng như các tia truyền thẳng. Vào thế kỷ thứ 17, nhiều nhà khoa học Châu Âu tin vào giả thuyết: ánh sáng là một dòng các hạt rất nhỏ (trường phái Isaac Newton), một số nhà khoa học khác lại tin rằng: ánh sáng là sóng, và nó được truyền đi trong môi trường chứa đầy ete (trường phái Christiaan Huygens). Sau khi lý thuyết sóng và lý thuyết hạt ra đời, lý thuyết điện từ của James Clerk Maxwell năm 1865 khẳng định lại lần nữa tính chất sóng của ánh sáng. Đặc biệt, lý thuyết này kết nối các hiện tượng quang học với các hiện tượng điện từ học, cho thấy ánh sáng chỉ là một trường hợp riêng của sóng điện từ. Các thí nghiệm sau này về sóng điện từ, như của Heinrich Rudolf Hertz năm 1887, đều khẳng định tính chính xác của lý thuyết Maxwell. Hình 2.3. Những nhà tiên phong trong ngành vật lí nghiên cứu ánh sáng khả kiến Ngày nay các nhà vật lý chấp nhận rằng ánh sáng vừa là hạt, vừa là sóng. Khi cần giải thích các hiện tượng như giao thoa hay nhiễu xạ, chúng ta coi ánh sáng là sóng, còn khi cần giải thích các hiện tượng quang điện hay tán xạ Compton, chúng ta lại coi ánh sáng như các hạt photon. Nói cách khác, ánh sáng hay bức xạ điện từ có lưỡng tính sóng-hạt. 21 THIÊN VĂN VÔ TUYẾN Bảng 2.1. Lý thuyết và thực nghiệm chọn lọc chứng tỏ bản chất sóng – hạt của ánh sáng: Bằng chứng chọn lọc Bản chất ánh sáng Lý thuyết Thực nghiệm Sóng Thuyết điện từ của Maxwell Giao thoa 2 khe Young & nhiễu xạ qua khe hẹp Hạt Thuyết lượng tử ánh sáng của Einstein Hiệu ứng quang điện & hiệu ứng Compton 2.1.2.1. Tính chất sóng: Hình 2.4. Biểu đồ giản lược theo lối cổ điển của sóng điện từ. Khi mô tả tính chất sóng người ta dùng các thuật ngữ bước sóng, băng tần. Bức xạ điện từ mô tả theo tính chất sóng gọi là Sóng điện từ có thể được hình dung như một tổ hợp các trường dao động điện E và một từ trường B vuông góc với nhau, dao động cùng pha theo dạng sóng sin toán học và chuyển động với vận tốc không đổi trong môi trường nhất định, truyền đi theo hướng vuông góc với hướng 22 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC dao động của cả vectơ điện trường (E) và từ trường (B), mang năng lượng từ nguồn bức xạ đến đích ở xa vô hạn. Biểu đồ hình 2.4 minh họa tính chất sin của các thành phần vectơ dao động điện và từ khi chúng truyền trong không gian. Dù là tín hiệu truyền radio phát đi từ một đài phát thanh, nhiệt phát ra từ một lò lửa, tia X của nha sĩ dùng để chụp hình răng, hay ánh sáng khả kiến và cực tím phát ra từ Mặt Trời, các dạng khác nhau này của bức xạ điện từ đều có những tính chất sóng cơ bản và đồng nhất. Mỗi loại bức xạ điện từ, đều dao động tuần hoàn, biểu lộ một biên độ, bước sóng, và tần số đặc trưng, cùng với việc định rõ hướng truyền, năng lượng và cường độ của bức xạ. Dưới những điều kiện bình thường, khi truyền trong môi trường đồng tính như không khí hoặc chân không, ánh sáng truyền theo đường thẳng cho đến khi nó tương tác với môi trường khác, nó đổi hướng qua sự khúc xạ hoặc phản xạ. Cường độ sáng cũng giảm do sự hấp thụ bởi môi trường. Nếu sóng ánh sáng truyền qua một khe hẹp hoặc lỗ nhỏ, thì chúng có thể bị nhiễu xạ hoặc tán xạ tạo nên hình ảnh nhiễu xạ đặc trưng. Cường độ (hay độ chói) của bức xạ điện từ tỉ lệ nghịch với bình phương khoảng cách mà chúng truyền đi. Như vậy, sau khi ánh sáng truyền đi hai lần một khoảng cách cho trước, thì cường độ của nó giảm đi bốn lần. Hình 2.5. Sự khúc xạ của sóng ánh sáng Khúc xạ của sóng, giải thích theo quan điểm của Huygens 23 THIÊN VĂN VÔ TUYẾN Theo nguyên lí Huygens, mỗi điểm trên sóng có thể tạo ra mặt sóng riêng của nó, và rồi hợp lại thành đầu sóng, từ đó giải thích hiện tượng khúc xạ của sóng. Một phần nhỏ của mỗi đầu sóng góc phải chạm đến môi trường thứ hai trước khi phần còn lại của đầu sóng tiến đến mặt phân giới. Phần này bắt đầu đi qua môi trường thứ hai trong khi phần còn lại vẫn còn truyền trong môi trường thứ nhất, nhưng chuyển động chậm hơn do chiết suất của môi trường thứ hai cao hơn. Do mặt sóng truyền ở hai tốc độ khác nhau, nên nó sẽ uốn cong vào môi trường thứ hai, do đó làm thay đổi hướng truyền. Hình 2.6. Thí nghiệm giao thoa hai khe Young Các tính chất đặc trưng khác của bức xạ điện từ cũng quan trọng khi xem xét cách thức sóng truyền trong không gian. Hình 2.7 biểu diễn các dạng sóng khác nhau tiêu biểu cho các trạng thái phổ biến thường được dùng để mô tả mức độ đồng đều của bức xạ điện từ (hình 2.7 miêu tả các bước sóng trong vùng phổ của ánh sáng khả kiến để minh họa) Hệ vân giao thoa 24 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Hình 2.7. Các dạng sóng của ánh sáng Kính phân cực có cấu trúc phân tử đặc biệt chỉ cho phép ánh sáng có một định hướng nào đó truyền qua chúng, giống như một loại màn che Venice đặc biệt có các hàng thanh nhỏ xíu định theo một hướng bên trong chất phân cực (hình 2.8). Hình 2.8. Sóng ánh sáng đi qua các kính phân cực đặt vuông góc Nếu cho một chùm sáng tới đập vào kính phân cực thứ nhất, chỉ có những tia sáng định hướng song song với hướng phân cực mới có thể truyền qua kính. Nếu đặt một kính phân cực thứ hai phía sau kính thứ nhất và định hưởng giống như kính thứ nhất, thì ánh sáng truyền qua được kính thứ nhất cũng sẽ truyền qua được kính 25 THIÊN VĂN VÔ TUYẾN thứ hai. Tuy nhiên, nếu quay kính phân cực thứ hai đi một góc nhỏ, thì lượng ánh sáng truyền qua nó sẽ giảm xuống. Khi quay kính phân cực thứ hai đến vị trí định hướng vuông góc kính thứ nhất, thì không có ánh sáng nào truyền qua kính thứ hai. Kết quả quan sát với ánh sáng phân cực dẫn đến khái niệm ánh sáng gồm các sóng ngang có các thành phần vuông góc với hướng truyền sóng. Mỗi thành phần ngang phải có một định hướng đặc biệt cho phép nó truyền qua hoặc là bị chặn lại bởi một loại kính phân cực. Chỉ những sóng có thành phần ngang song song với bộ lọc phân cực mới truyền qua được, còn những sóng khác đều bị chặn lại. Lý thuyết điện từ của James Clerk Maxwell Maxwell phát hiện ra tất cả các dạng bức xạ điện từ đều có phổ liên tục và truyền qua chân không với cùng tốc độ 186000 dặm một giây. Lý thuyết điện từ của ông khẳng định tính chất sóng của ánh sáng. Sự xuất hiện của sóng điện từ được giải thích như sau: Mọi điện tích khi gia tốc, hoặc mọi từ trường biến đổi, đều là nguồn sinh ra các sóng điện từ. Khi từ trường hay điện trường biến đổi tại một điểm trong không gian, theo hệ phương trình Maxwell, các từ trường hay điện trường ở các điểm xung quanh cũng bị biến đổi theo, và cứ như thế sự biến đổi này lan toả ra xung quanh với vận tốc ánh sáng. Biểu diễn toán học về từ trường và điện trường sinh ra từ một nguồn biến đổi chứa thêm các phần mô tả về dao động của nguồn, nhưng xảy ra sau một thời gian chậm hơn so với tại nguồn. Đó chính là mô tả toán học của bức xạ điện từ. Trong các phương trình Maxwell, bức xạ điện từ hoàn toàn có tính chất sóng, đặc trưng bởi vận tốc, bước sóng (hoặc tần số). 26 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Phương trình Maxwell: 4 phương trình Maxwell dùng để mô tả trường điện từ cũng như những tương tác của chúng đối với vật chất , đây cũng chính là nội dung của thuyết điện từ học Maxwell: Bảng 2.2. Hệ phương trình Maxwell dạng vi phân và tích phân: Các đại lượng D và B liên hệ với E và H bởi : 0 e 0(1 ) D E P E E (2.1.1) 0 m 0( ) (1 ) B H M H H (2.1.2) χe là hệ số cảm ứng điện của môi trường, χm là hệ số cảm ứng từ của môi trường, ε là hằng số điện môi của môi trường, và µ là hằng số từ môi của môi trường. Tên phương trình Dạng vi phân Dạng tích phân Định luật Gauss (điện tích tạo ra điện trường): · D S V ·d dV D A Đinh luật Gauss cho từ trường (sự không tồn tại của từ tích): · 0 B S ·d 0 B A Định luật cảm ứng Faraday (từ trường tạo ra điện trường): t BE C S d·d ·d dt E l B A Định luật Ampere (với sự bổ sung của Maxwell, dòng điện tạo ra từ trường): t DH J C S S d·d ·d ·d dt H l J A D A 27 THIÊN VĂN VÔ TUYẾN Bảng 2.3.1. Các đại lượng trong hệ đo lường SI : Kí hiệu Ý nghĩa Đơn vị SI E Cường độ điện trường V/m H Cường độ từ trường A/m D Độ điện thẩm C/m2 B Vectơ cảm ứng từ T/m 2, Wb/m2 Mật độ điện tích C/m3 J Mật độ dòng điện A/m2 dA Vectơ vi phân diện tích A, hướng vuông góc với mặt S m2 dV Vi phân của thể tích V được bao bọc bởi diện tích S m3 dl Vectơ vi phân của đường cong, tiếp tuyến với đường kính C bao quanh diện tích S m (div) · Toán Tử tính suất tiêu tán: yx z aa a· x y y a m-1 (rot) Toán tử tính độ xoáy cuộn của trường vectơ. m-1 Có thể chứng minh dao động điện từ lan truyền trong không gian dưới dạng sóng bằng các phương trình Maxwell. Xét trường điện từ biến đổi trong chân không (không tồn tại dòng điện hay điện tích tự do trong không gian đang xét), 4 phương trình Maxwell rút gọn thành: · 0 E (2.2.1) t E B (2.2.2) 28 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC · 0 B (2.2.3) 0 0 t B E (2.2.4) Nghiệm tầm thường của hệ phương trình trên là: E B 0 Giải tích véc tơ để tìm nghiệm không tầm thường: 2· A A A Lấy rot hai vế của phương trình (2.2.2): t BE (2.3) Đơn giản hóa vế trái (tận dụng (2.2.1) trong quá trình đơn giản hóa): 2 2· E E E E (2.4) Đơn giản hóa vế phải (tận dụng (2.2.4) trong quá trình đơn giản hóa): 2 0 0 2t t t B B E (2.5) Cân bằng 2 vế (2.4) và (2.5) thu được phương trình vi phân cho điện trường: 2 2 0 0 2t E E (2.6) Tương tự, phương trình vi phân với từ trường: 2 2 0 0 2t B B (2.7) 29 THIÊN VĂN VÔ TUYẾN Phương trình sóng dạng tổng quát từ (2.6) và (2.7): 2 2 2 2 0 1 ff c t (2.8) Hàm f miêu tả cường độ dao động của sóng theo thời gian và vị trí trong không gian. Trong trường hợp của các phương trình sóng liên quan đến điện trường và từ trường nêu trên, ta thấy nghiệm của phương trình thể hiện điện trường và từ trường sẽ biến đổi trong không gian và thời gian như những sóng, với tốc độ ánh sáng trong chân không: 0 0 0 1c ò (2.9) Bảng 2.3.2. Các đại lượng trong hệ đo lường SI: Kí hiệu Tên Giá trị Đơn vị trong hệ SI c Vận tốc ánh sáng 82.998 10 m/s 0 Độ điện thẩm chân không 128.854 10 F/s 0 Độ từ thẩm chân không 74 10 H/m Nghiệm của phương trình sóng cho điện trường là: 0 0f c t E E k x (2.10) Với E0 là một hằng số véc tơ đóng vai trò như biên độ của dao động điện trường, f là hàm khả vi bậc hai bất kỳ, k là véc tơ đơn vị theo phương lan truyền của sóng, và x là tọa độ của điểm đang xét. Để thỏa mãn tất cả các phương trình Maxwell, cần có thêm ràng buộc: 30 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 0 0f c t 0 E k E k x (2.11.1) 0 E k (2.11.2) 0 0f c t 0 E k E k x (2.11.3) 0 1 c B k E (2.11.4) Một trường hợp đặc biệt của sóng điện từ lan truyền theo phương z, gọi là sóng phẳng điều hòa với thành phần điện trường chỉ dao động theo phương y, E = (0, Aysin[k(z-c0t)], 0), còn từ trường chỉ dao động điều hòa theo phương x, B = (0, Axsin[k(z-c0t)], 0) = (0, [Ay/c]sin[k(z-c0t)], 0). Hình 2.9. Sóng điện từ phẳng (2.11.2) suy ra điện trường phải luôn vuông góc với hướng lan truyền của sóng và (2.11.4) cho thấy từ trường thì vuông góc với cả điện trường và hướng lan truyền; đồng thời E0 = c0 B0. Nghiệm này của phương trình Maxwell chính là sóng điện từ phẳng. 31 THIÊN VĂN VÔ TUYẾN Năng lượng và xung lượng: Mật độ năng lượng của trường điện từ nói chung: u = (E.D + B.H)/2 Trong chân không: u = (ε0|E|2 + µ0|H|2)/2 Với sóng điện từ phẳng tuân thủ phương trình (2.11.4) nêu trên, ta thấy năng lượng điện đúng bằng năng lượng từ, và: u = ε0|E|2 = µ0|H|2 2.1.2.2. Tính chất hạt: Tính chất hạt được mô tả dưới dạng những đơn vị năng lượng mang tên photon. Năng lượng của bức xạ điện từ không liên tục, chúng hấp thụ hay phát xạ một cách gián đoạn, từng lượng nhỏ nguyên vẹn gọi là lượng tử năng lượng hay photon (những thực thể có năng lượng và xung lượng nhưng không có khối lượng). hcE h Trong đó: E là năng lượng của photon (kJ/mol) h là hằng số Planck có giá trị 34 27h = 6,6260693.10 J.s 6,6260693.10 ec.s 7 8 121 ec 10 J 2,3884.10 cal 0,6241.10 eV 32 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Vì phân tử hấp thụ từng lượng tử năng lượng nên biến thiên năng lượng cũng được tính tương tự: hcE h Như vậy, năng lượng của bức xạ điện từ tỉ lệ trực tiếp với tần số ν của nó và tỉ lệ nghịch với bước sóng λ , khi tần số tăng (với sự giảm bước sóng tương ứng), thì năng lượng bức xạ điện từ tăng, và ngược lại. Xung lượng của photon: hp Tương tác của bức xạ điện từ với một chất có thể được biểu hiện một cách đại cương ở hai quá trình: - Quá trình hấp thụ, trong trường hợp bức xạ điện từ tới từ nguồn bị chất nghiên cứu hấp thụ và cường độ bức xạ giảm đi. Quá trình hấp thụ thường xảy ra khi phân tử chất nghiên cứu ở trạng thái năng lượng điện tử thấp nhất (trạng thái cơ bản) nên có khả năng hấp thụ năng lượng của bức xạ điện từ - Quá trình phát xạ, trong trường hợp chất nghiên cứu cũng phát ra bức xạ điện từ và vì vậy sẽ làm tăng cường độ bức xạ phát ra từ nguồn. Có nghĩa những phân tử chất nghiên cứu ở trạng thái kích thích và khi những phân tử này trở lại trạng thái cơ bản sẽ làm phát ra bức xạ điện từ khiến cho cường độ bức xạ điện từ tăng lên trong quá trình phát xạ. Ta có thể coi những tác dụng sau đây là những biểu hiện của tính chất hạt: khả năng đâm xuyên (hình 2.10), tác dụng quang điện (hình 2.11), tác dụng iôn hoá (hình 2.12), tác dụng phát quang (hình 2.13). 33 THIÊN VĂN VÔ TUYẾN Hình 2.10. Ảnh chụp những bông hoa bằng tia X Hình 2.11. Hiệu ứng quang điện Thiên Hồng 34 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Hình 2.12. Tác dụng ion hóa của các photon trong y học Những bức xạ ion hóa thường gặp trong y tế là photon (tia X hay tia gamma) và electron, có năng lượng từ hàng chục keV (trong X quang chẩn đoán) đến hàng chục MeV (trong xạ trị). Với năng lượng này, chúng có thể gây rất nhiều cặp ion hóa trên đường đi của mình Hình 2.13. Kim cương phát quang màu xanh lơ dưới tia cực tím sóng dài. 35 THIÊN VĂN VÔ TUYẾN Thuyết lượng tử Công trình của de Broglie, liên hệ tần số của một sóng với năng lượng và khối lượng của một hạt: 2 E mc hν , trong đó E là năng lượng của hạt, m là khối lượng, c là vận tốc ánh sáng, h là hằng số Planck và ν là tần số. Công trình này mang tính cơ sở để giải thích bản chất vừa giống sóng vừa giống hạt của ánh sáng. Cơ học lượng tử ra đời từ nghiên cứu của Einstein, Planck, de Broglie, Niels Bohr, Erwin Schrodinger, và những người nỗ lực giải thích bức xạ điện từ bằng thuật ngữ lưỡng tính sóng hạt. Lưỡng tính sóng – hạt của bức xạ được tổng kết bằng nguyên lí bổ sung của Bohr: Các phương diện sóng và hạt của một thực thể lượng tử, cả hai đều cần thiết để mô tả đầy đủ. Tuy nhiên, cả hai phương diện đó không bộc lộ đồng thời trong một thí nghiệm đơn nhất. Khía cạnh nào được bộc lộ là do bản chất của thí nghiệm quyết định. Thí nghiệm về các vân giao thoa hai khe cho thấy bản chất sóng của chùm tia tới, mọi tác động nhằm chứng minh bản chất hạt hơn lại làm các vân giao thoa biến mất và ngược lại khi tác động nhằm chứng minh bản chứng minh bản chất sóng hơn thì các dấu hiệu về bản chất hạt lại biến mất. Hình 2.14. Minh họa nguyên lý bổ sung của Bohr về bản chất sóng hạt của ánh sáng 36 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bức xạ điện từ có bước sóng càng ngắn thì có năng lượng phôtôn càng lớn. Thực nghiệm cho thấy khi đó tính chất hạt của chúng thể hiện đậm nét, tính chất sóng ít thể hiện. Ngược lại, những sóng điện từ có bước sóng càng dài thì có năng lượng phôtôn càng nhỏ, tính chất hạt khó thể hiện, tính chất sóng bộc lộ rõ nét. 2.1.3. Phổ điện từ & Các đặc trưng cơ bản: 2.1.3.1. Phổ điện từ: (Electromagnetic Spectrum) Phân bố bức xạ điện từ theo tần số hoặc theo bước sóng (trong chân không), trong đó toàn bộ các dải sóng (dải tần số) của bức xạ được chia thành các vùng phổ khác nhau, được gọi là phổ điện từ. Bức xạ điện từ bao gồm một dải bước sóng biến đổi trong khoảng rộng: cỡ m (sóng radio) tới cỡ Angstron (tia X). Thang bước sóng hay tần số trong phổ điện từ được chia sao cho mỗi vạch trên thang biểu diễn một sự thay đổi bước sóng (tần số) 10 lần. Phổ điện từ được mở ở hai đầu, bước sóng của bức xạ điện từ không có giới hạn trên và giới hạn dưới. Trong mỗi vùng phổ này với khoa học công nghệ phát triển phát triển người ta tách được những bước sóng chỉ sai khác nhau cỡ 1-0,1nm nhờ các công cụ đặc biệt như cách tử, lăng kính... và gọi là bức xạ đơn sắc. Theo thuyết hạt, bức xạ đơn sắc chỉ bao gồm 1 loại photon có năng lượng như nhau; còn bức xạ đa sắc bao gồm các loại photon có năng lượng khác nhau... 37 THIÊN VĂN VÔ TUYẾN Hình 2.15. Phổ điện từ Bản chất của mối liên hệ giữa tần số (số dao động trong một đơn vị thời gian) và bước sóng (chiều dài của mỗi dao động) của ánh sáng trở nên rõ ràng khi nghiên cứu phạm vi rộng phổ bức xạ điện từ. Các bức xạ điện từ tần số rất cao, như tia gamma, tia X, và ánh sáng tử ngoại, có bước sóng rất ngắn và lượng năng lượng khổng lồ. Mặt khác, các bức xạ tần số thấp, như ánh sáng khả kiến, hồng ngoại, sóng vi ba và sóng vô tuyến có bước sóng tương ứng dài hơn và năng lượng thấp 38 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC hơn. Mặc dù phổ điện từ thường được mô tả trải ra trên 24 bậc độ lớn tần số và bước sóng, nhưng thực sự không có giới hạn trên hay giới hạn dưới nào đối với bước sóng và tần số của sự phân bố liên tục này của bức xạ. 2.1.3.2. Bước sóng: ( ) Một số đo chuẩn của mọi bức xạ điện từ là độ lớn của bước sóng 0 (trong chân không). Trong môi trường nhất định, bước sóng của bức xạ điện từ là khoảng cách giữa hai đỉnh sóng kề nhau (đỉnh sóng là những điểm tại đó biên độ sóng đạt cực đại), hoặc tổng quát là giữa hai cấu trúc lặp lại của sóng, tại một thời điểm nhất định. Để biểu thị độ dài sóng ở vùng radio người ta hay dùng thứ nguyên là m hoặc cm; ở vùng hồng ngoại dùng micromet ( m ); ở vùng tử ngoại, khả kiến dùng nanomet (nm); ở vùng Rongen dùng Angstron(Å) Sự liên hệ các đơn vị đó như sau: 8 7 41cm 10 Å 10 nm 10 m Gọi 0 là bước sóng của bức xạ điện từ trong chân không, T là chu kì, v là vận tốc truyền sóng điện từ trong môi trường (chiết suất n), ta có: vT cv n (c 2,9970.10E10 cm / s : vận tốc bức xạ điện từ trong chân không) 0cT n n (2.12) 39 THIÊN VĂN VÔ TUYẾN Vậy 0 n , bước sóng của bức xạ điện từ phụ thuộc môi trường và có trị số lớn nhất trong chân không. 2.1.3.3. Tần số: ( ) Tần số là số lần cùng một hiện tượng lặp lại trên một đơn vị thời gian (giây). Tần số tương ứng của một sóng phát ra, là số chu kì sin (số dao động, hay số bước sóng) hay số lần đếm được đỉnh sóng đi qua một khoảng không gian nhất định trong một đơn vị thời gian, tỉ lệ nghịch với bước sóng. Trong 1 giây bức xạ bước sóng cm đi được cv cm n trong môi trường: 0 1 0 c c cv n n c(cm / s)(s ) const (cm) (2.13) Như vậy đơn vị đo tần số cv là nghịch đảo đơn vị đo thời gian. Trong hệ đo lường quốc tế, đơn vị này là Hz đặt tên theo nhà vật lý Đức, Heinrich Rudolf Hertz. 1 Hz cho biết tần số lặp lại của sự việc đúng bằng 1 lần trong mỗi giây: 1Hz=1/s Từ (2.12) và (2.13), ta có thể kết luận bước sóng ánh sáng tỉ lệ nghịch với tần số của nó. Một sự gia tăng tần số tạo ra sự giảm tương ứng bước sóng ánh sáng, với một độ tăng tương ứng dưới dạng năng lượng của các photon có trong ánh sáng. Khi đi vào một môi trường mới (như từ không khí đi vào thủy tinh hoặc nước), tốc độ và bước sóng ánh sáng giảm xuống, mặc dù tần số vẫn không thay đổi. 40 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 2.1.3.4. Số sóng: Số sóng là số nghịch đảo của bước sóng, tỷ lệ thuận với tần số và được dùng để có những số đo nhỏ hơn số đo tần số. Thứ nguyên của số sóng là 1cm theo danh pháp IUPAC được gọi là kaizer, viết tắt là K: 11000cm 1000K 1kK kilokaizer . 2.1.4. Các loại bức xạ điện từ: Hình 2.16. Các loại bức xạ điện từ 2.1.4.1. Sóng vô tuyến: Phần tần số vô tuyến có xu hướng mở rộng của phổ điện từ gồm các bước sóng từ khoảng 30cm đến hàng nghìn kilomét. Bức xạ trong vùng này chứa rất ít năng lượng, và giới hạn trên về tần số (khoảng 1GHz) xảy ra tại cuối dải tần, nơi phát chương trình vô tuyến và truyền hình bị hạn chế. Tại những tần số thấp như vậy, photon (hạt) đặc trưng của bức xạ không biểu kiến, và sóng có vẻ truyền năng lượng theo kiểu êm ả, liên tục. Không có giới hạn trên về mặt lí thuyết cho bước 41 THIÊN VĂN VÔ TUYẾN sóng của bức xạ tần số vô tuyến. Ví dụ, dòng điện biến thiên tần số thấp (60Hz) mang bởi dây dẫn có bước sóng khoảng 5 triệu mét (hay tương đương 3000 dặm). Sóng vô tuyến đóng vai trò quan trọng trong công nghiệp, truyền thông, y khoa, và chụp ảnh cộng hưởng từ (MRI): Sóng vô tuyến dùng trong truyền thông được điều biến theo một trong hai kiểu kĩ thuật phát: điều biến biên độ (AM) làm thay đổi biên độ sóng, và điều biến tần số (FM) làm thay đổi tần số sóng. Hình 2.17. Điều biến tần số sóng vô tuyến Phần âm thanh và hình ảnh động của truyền hình truyền đi qua bầu khí quyển bằng các sóng vô tuyến ngắn có bước sóng dưới 1m, được điều biến giống hệt như phát thanh FM. Sóng vô tuyến cũng được tạo ra bởi các ngôi sao trong những thiên hà xa xôi, và các nhà thiên văn có thể dò ra chúng bằng những chiếc kính thiên văn vô tuyến chuyên dụng. Những sóng dài, bước sóng vài triệu dặm, được phát hiện đang phát về phía Trái Đất từ không gian sâu thẳm. Do tín hiệu quá yếu, nên các kính thiên văn vô tuyến thường được sắp thành dãy song song gồm nhiều ănten thu khổng lồ. 42 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 2.1.4.2. Sóng vi ba: Phổ bước sóng vi ba trải từ xấp xỉ 1mm đến 30cm. Sóng vi ba được tạo thành từ các sóng vô tuyến tần số cao nhất, được phát ra bởi Trái Đất, các tòa nhà, xe cộ, máy bay và những đối tượng kích thước lớn khác. Ngoài ra, bức xạ vi ba mức thấp tràn ngập không gian, nó được xem là giải phỏng bởi Big Bang khi khai sinh ra vũ trụ. Hiện nay, vi sóng là cơ sở cho một công nghệ phổ biến dùng trong hàng triệu hộ gia đình để đun nấu thức ăn. Sự hấp dẫn của việc sử dụng vi sóng đun nấu thức ăn là do trường hợp ngẫu nhiên mà các phân tử nước có mặt trong đa số loại thực phẩm có tần số cộng hưởng quay nằm trong vùng vi sóng. Ở tần số 2,45 GHz (bước sóng 12,2cm), các phân tử nước hấp thụ hiệu quả năng lượng vi sóng và rồi bức xạ phung phí dưới dạng nhiệt (hồng ngoại). Nếu sử dụng bình làm từ vật liệu không chứa nước để đựng thức ăn trong lò vi sóng, thì chúng vẫn có xu hướng vẫn mát lạnh, đó là một tiện lợi đáng kể của việc nấu nướng bằng vi sóng. Các sóng vi ba tần số cao là cơ sở cho kĩ thuật radar, viết tắt của cụm từ RAdio Detecting And Ranging (Dò và tầm vô tuyến), kĩ thuật phát và thu nhận dùng theo dõi những đối tượng kích thước lớn và tính toán vận tốc và khoảng cách của chúng. Các nhà thiên văn sử dụng bức xạ vi ba ngoài Trái Đất để nghiên cứu Dải Ngân hà và những thiên hà lân cận khác. Một lượng đáng kể thông tin thiên văn có nguồn gốc từ việc nghiên cứu một bước sóng phát xạ đặc biệt (21cm, hoặc 1420 MHz) của các nguyên tử hydrogen không tích điện, chúng phân bố rộng khắp trong không gian. Sóng vi ba cũng được dùng trong truyền phát thông tin từ Trái Đất lên vệ tinh nhân tạo trong các mạng viễn thông rộng lớn, chuyển tiếp thông tin từ các trạm phát mặt đất đi những khoảng cách xa, và lập bản đồ địa hình. Thật ngạc nhiên, một số thí nghiệm điện từ đầu tiên sắp đặt bởi Heinrich Hertz, Jagadis Chandra Bosevà 43 THIÊN VĂN VÔ TUYẾN Guglielmo Marconi (cha đẻ của kĩ thuật vô tuyến hiện đại) được thực hiện bằng bức xạ nằm trong hoặc gần vùng vi sóng. Những ứng dụng quân sự ban đầu sử dụng một băng thông hẹp và tăng cường điều biến băng thông bằng các vi sóng có khả năng hội tụ, chúng khó bị ngăn chặn và chứa một lượng thông tin tương đối lớn. Có một số tranh cãi trong cộng đồng khoa học về khả năng gây hại cho sức khỏe, như gây ung thư, phá hủy mô, liên quan tới bức xạ vi sóng liên tục và lũy tích lâu ngày phát ra từ các tháp điện thoại, rò rĩ lò vi sóng, và hành động đặt điện thoại di động ở vị trí gần não trong lúc sử dụng. 2.1.4.3. Bức xạ hồng ngoại: Thường được viết tắt là IR (Infrared Radiation), dải bước sóng hồng ngoại trải rộng từ phần ngoài vùng đỏ của phổ ánh sáng khả kiến (khoảng 700 – 780nm) đến bước sóng khoảng 1mm. Với năng lượng photon từ xấp xỉ 1,2 milielectron-volt (meV) đến dưới 1,7 eV một chút. Sóng hồng ngoại có tần số tương ứng từ 300 gigahertz (GHz) đến xấp xỉ 400 terahertz (THz). Loại bức xạ này liên quan đến vùng nhiệt, nơi ánh sáng khả kiến không nhất thiết phải có mặt. Ví dụ, cơ thể người không phát ra ánh sáng khả kiến, mà phát ra các bức xạ hồng ngoại yếu, có thể được cảm nhận và ghi lại dưới dạng nhiệt. Phổ phát xạ bắt đầu tại khoảng 3000 nanomét và trải ra ngoài vùng hồng ngoại xa, đạt cực đại tại xấp xỉ 10.000 nanomét. Phân tử của tất cả các đối tượng tồn tại trên không độ tuyệt đối (- 273 độ Celsius) đều phát ra tia hồng ngoại, và lượng phát xạ nói chung là tăng theo nhiệt độ. Khoảng chừng phân nửa năng lượng điện từ của Mặt Trời được phát ra trong vùng hồng ngoại, và các thiết bị trong nhà như bếp lò và bóng đèn cũng phát ra lượng lớn tia hồng ngoại. Bóng đèn dây tóc volfram nóng sáng là thiết bị phát sáng không hiệu quả lắm, thực ra chúng phát nhiều sóng hồng ngoại hơn sóng khả kiến. 44 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Dụng cụ phổ biến dựa trên việc dò bức xạ hồng ngoại là các kính nhìn đêm, các máy dò điện tử, các bộ cảm biến trên vệ tinh và trên máy bay, và những thiết bị thiên văn. Cái gọi là tên lửa tầm nhiệt do quân đội sử dụng được dẫn đường bằng máy dò hồng ngoại. Trong vũ trụ, các bước sóng bức xạ hồng ngoại lập nên bản đồ đám bụi thiên thể giữa các sao, như được chứng minh bằng mảng tối lớn nhìn thấy từ Trái Đất khi quan sát Dải Ngân hà. Trong gia đình, bức xạ hồng ngoại giữ vai trò quen thuộc khi sẩy khô quần áo, cũng như cho phép điều khiển từ xa hoạt động của những cánh cửa đóng mở tự động và những đồ giải trí trong nhà. Việc chụp ảnh hồng ngoại khai thác trong vùng phổ hồng ngoại gần, ghi hình trên những tấm phim đặc biệt, có ích trong ngành pháp lí, cảm biến từ xa (khảo sát rừng chẳng hạn), phục hồi tranh vẽ, chụp ảnh qua vệ tinh, và các ứng dụng theo dõi quân sự. Thật kì lạ, hình chụp hồng ngoại của kính mát và những bề mặt quang học khác có phủ chất lọc ánh sáng tử ngoại và khả kiến hiện ra trong suốt, và để lộ đôi mắt phía sau thấu kính có vẻ mờ đục. Phim chụp ảnh hồng ngoại không ghi lại sự phân bố bức xạ nhiệt do nó không đủ nhạy với những bức xạ có bước sóng dài (hồng ngoại xa). Hình 2.18. Một vài hình chụp qua vệ tinh cảm biến hồng ngoại của hai thành phố ở Mĩ và ngọn núi Vesuvius ở Italia. 45 THIÊN VĂN VÔ TUYẾN 2.1.4.4. Ánh sáng khả kiến: Các màu cầu vồng liên quan đến phổ ánh sáng khả kiến chỉ đại diện cho khoảng 2,5% của toàn bộ phổ điện từ, và gồm các photon có năng lượng từ xấp xỉ 1,6 đến 3,2 eV. Vùng nhìn thấy của phổ điện từ nằm trong một dải tần số hẹp, từ xấp xỉ 384 đến 769 terahertz (THz) và được nhận biết dưới dạng màu từ màu đỏ đậm (bước sóng 780nm) đến màu tím đậm (400nm). Màu đỏ năng lượng thấp, bước sóng dài (622 – 780nm) theo sau trong chuỗi màu là màu cam (597 – 622nm), vàng (577 – 597nm), lục (492 – 577nm), lam (455 – 492nm), và cuối cùng là màu tím năng lượng tương đối cao, bước sóng ngắn (từ 455nm trở xuống). Một cách giúp ghi nhớ thứ tự (theo chiều tăng tần số) của các màu trong phổ ánh sáng khả kiến là ghi nhớ câu “đỏ, cam, vàng, lục, lam, chàm, tím” [ở những nước sử dụng tiếng Anh, họ dùng các từ viết tắt ROY G BIV (Red, Orange, Yellow, Green, Blue, Indigo, Violet)], như người ta đã dạy cho hàng triệu học sinh trong các nhà trường trong một thế kỉ qua (mặc dù một số nhà khoa học không còn coi màu chàm là một màu cơ bản nữa). Hình 2.19. Sự tán sắc của ánh sáng trắng Màu sắc tự nó không phải là tính chất của ánh sáng, mà nhận thức về màu sắc xảy ra qua phản ứng kết hợp của hệ cảm giác dây thần kinh não – mắt người. Việc phân chia phổ ánh sáng khả kiến thành các vùng màu dựa trên tính chất vật lí là dễ 46 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC hiểu, nhưng cách mà màu sắc được cảm nhận thì không rõ ràng
File đính kèm:
- tieu_luan_thien_van_vo_tuyen.pdf