Tiểu luận Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay

pdf 22 trang yenvu 09/03/2024 1110
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay

Tiểu luận Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay
Tiểu luận '' Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam
hiện nay ''
Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin (Đại học Kinh tế Quốc dân)
lOMoARcPSD|12184112
2 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
 KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
 ----------  ----------
 BÀI TẬP LỚN
 ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở 
VIỆT NAM HIỆN NAY
 Họ và tên : Vũ Ngọc Hoàng
 Mã sinh viên : 11217248
 Lớp : Markeing 63C
 Hà Nội, tháng 4 năm 2022
lOMoARcPSD|12184112
2MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................3
NỘI DUNG..................................................................................................................4
I. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM........................................................4
1.1. Khái niệm và nội dung hội nhập kinh tế quốc tế...............................................4
1.1.1. Khái niệm và sự cần thiết khách quan hội nhập kinh tế quốc tế.................4
1.1.2. Nội dung hội nhập quốc tế...........................................................................5
1.2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển của Việt Nam................6
1.2.1. Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế..........................................6
1.2.2. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế..........................................7
1.3. Phương pháp nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong phát triển của 
Việt Nam............................................................................................................7
1.3.1. Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế quốc tế 
mang lại........................................................................................................8
1.3.2. Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế phù hợp............8
1.3.3. Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện 
đầy đủ các cam kết của Việt Nam trong các lĩnh vực liên kết kinh tế quốc 
tế và khu vực................................................................................................9
1.3.4. Hoàn thiện thể chế kinh tế và pháp luật.....................................................10
1.3.5. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế.............................10
1.3.6. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nam.................................11
II.THỰC TRẠNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY........12
2.1. Quan điểm của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế...........................................12
2.2. Những cơ hội và thách thức của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế.....13
2.3. Thành tựu và hạn chế trong thực tiễn hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam15
2.4. Vai trò của sinh viên trong hội nhập kinh tế quốc tế.......................................17
 III. KẾT LUẬN........................................................................................................ 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................19
lOMoARcPSD|12184112
2lOMoARcPSD|12184112
2LỜI MỞ ĐẦU
 Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu biểu hiện sự phát triển nhảy vọt
của lực lượng sản suất do phân công lao động quốc tế diễn ra ngày càng sâu
rộng trên phạm vi toàn cầu dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học công
nghệ và tích tụ tập trung tư bản dẫn tới hình thành nền kinh tế thống nhất. Sự
hợp nhất về kinh tế của các quốc gia trên thế giới đã tác động sâu sắc vào nền
kinh tế chính trị của các nước và thế giới. Đó là sự phát triển nhảy vọt của nền
kinh tế thế giới với tốc độ tăng trưởng cao, trong đó cơ cấu kinh tế có nhiều sự
thay đổi phù hợp với thời đại.
 Theo xu thế chung của thế giới, Việt Nam đã và đang từng bước cố gắng
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Đây không phải là một mục tiêu nhiệm vụ
nhất thời mà là vấn đề mang tính chất sống còn đối với nền kinh tế Việt Nam
hiện nay cũng như sau này. Bởi một nước mà đi ngược với xu hướng chung
của thời đại sẽ trở nên lạc hậu và bị cô lập, sớm hay muộn nước đó sẽ bị loại
bỏ trên đấu trường quốc tế. Hơn thế nữa, một nước đang phát triển thì việc chủ
động hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới thì lại càng cần thiết hơn bao giờ
hết. Trong quá trình hội nhập, với nội lực dồi dào sẵn có cùng với ngoại lực sẽ
tạo ra thời cơ phát triển kinh tế. Việt Nam sẽ mở rộng được thị trường xuất
nhập khẩu, thu hút được vốn đầu tư nước ngoài, tiếp thu được khoa học công
nghệ tiên tiến, những kinh nghiệm quý báu của các nước kinh tế phát triển và
tạo được môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế. Tuy nhiên, một vấn đề bao
giờ cũng có hai mặt đối lập. Hội nhập kinh tế quốc tế mang đến cho Việt Nam
rất nhiều thời cơ thuận lợi nhưng cũng đem lại không ít khó khăn thử thách.
Nhưng theo chủ trương của Đảng: “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các
nước”, chúng ta sẽ khắc phục những khó khăn để hoàn thành sứ mệnh. Hội
nhập kinh tế quốc tế là tất yếu khách quan đối với Việt Nam. Em xin chọn đề
tài: "Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay"
lOMoARcPSD|12184112
2NỘI DUNG
I. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM 
 1.1. Khái niệm và nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
 1.1.1. Khái niệm và sự cần thiết khách quan hội nhập kinh tế quốc tế
 Khái nhiệm về hội nhập kinh tế quốc tế 
 Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện 
gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng
thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
 Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế
 Thứ nhất, do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế.
 Toàn cầu hóa là quá trình tạo ra liên kết và sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng
tăng giữa các quốc gia trên quy mô toàn cầu. Toàn cầu hóa diễn ra trên nhiều
phương diện: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, v.v...trong đó, toàn cầu hóa kinh tế
là xu thế nổi trội nhất, nó vừa là trung tâm vừa là cơ sở và cũng là động lực thúc đẩy
toàn cầu hóa các lĩnh vực khác. Toàn cầu hóa kinh tế là sự gia tăng nhanh chóng các
hoạt động kinh tế vượt qua mọi biên giới quốc gia, khu vực, tạo ra sự phụ thuộc lẫn
nhau giữa các nền kinh tế trong sự vận động phát triển hướng tới một nên kinh tế thế
giới thống nhất.
 Trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế hội nhập kinh tế quốc tế trở thành tất
yếu khách quan: Toàn cầu hóa kinh tế đã lôi cuốn tất cả các nước vào hệ thống phân
công lao động quốc tế, các mối liên hệ quốc tế của sản xuất và trao đổi ngày càng
gia tăng, khiến cho nền kinh tế của các nước trở thành một bộ phận hữu cơ và không
thể tách rời khỏi nền kinh tế toàn cầu. Trong toàn cầu hóa kinh tế, các yếu tố sản
xuất được lưu thông trên phạm vi toàn cầu. Do đó, nếu không hội nhập kinh tế quốc
tế, các nước không thể tự đảm bảo được các điều kiện cần thiết cho sản xuất trong
nước. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra cơ hội để các quốc gia giải quyết những vấn đề
toàn cầu đã và đang xuất hiện ngày càng nhiều, tận dụng được các thanh tựu của
cách mạng công nghiệp, biến nó thành động lực cho sự phát triển. Trong cuốn sách
“Toàn cầu hóa và những mặt trái”, nhà kinh tế học Joseph Eugene Stiglitz đã bàn
về tác động của toàn cầu hóa: Toàn cầu hóa đã làm giảm đi tình trạng cô lập mà các
nước đang phát triển thường gặp và tạo ra cơ hội tiếp cận tri thức cho nhiều người ở
những nước đang phát triển, điều vượt xa tầm với thậm chí những người giàu nhất
của bất kỳ quốc gia nào một thế kỷ trước đây. Toàn cầu hóa không tốt, không xấu.
lOMoARcPSD|12184112
2Nó có sức mạnh để đem lại vô số điều tốt. Với các nước Đông Á, đã thu được nhiều
lợi ích. Nhưng ở phần lớn các nới khác, toàn cầu hóa không đem lại lợi ích tương
xứng.
 Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các
nước, nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay.
 Đối với các nước đang và kém phát triển thì hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội
để tiếp cận và sử dụng được các nguồn lực bên ngoài như tài nguyên, khoa học công
nghệ, kinh nghiệm của các nước cho phát triển của mình. Hội nhập kinh tế quốc tế là
con đường có thể giúp cho các nước đang và kém phát triển có thể tận dụng thời cơ
phát triển rút ngắn, thu hẹp khoảng cách với các nước tiên tiến, khắc phục nguy cơ
tụt hậu ngày càng rõ rệt. Bên cạnh đó, hội nhập kinh tế quốc tế còn giúp mở của thị
trường, thu hút vốn, thúc đẩy công nghiệp hóa, tăng tích lũy; tạo ra nhiều cơ hội việc
làm mới và năng cao thu nhập tương đối của các tầng lớp dân cư.
 Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích của hội nhập kinh tế quốc tế thì các nước
đang và kém phát triển cũng phải đối mặt với không ít thách thức và rủi ro do chủ
nghĩa tư bản hiện đại với ưu thế về vốn và công nghệ đang ráo riết thực hiện ý đồ
biến quá trình toàn cầu hóa thành quá trình tự do hóa kinh tế và áp đặt chính trị theo
quỹ đạo tư bản chủ nghĩa: đó là gia tăng sự phụ thuộc do nợ nước ngoài, tình trạng
bất bình đẳng trong trao đổi mậu dịch – thương mại giữa các nước đang phát triển và
phát triển. Chính vì vậy, các nước đang và kém phát triển cần phải có chiến lược hợp
lý, tìm kiếm các đối sách phù hợp để thích ứng với quá trình toàn cầu hóa đa bình
diện và đầy nghịch lý.
 1.1.2. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế 
 Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập thành công.
 Hội nhập là tất yếu, tuy nhiên không phải thực hiện hội nhập bằng mọi giá.
Quá trình hội nhập phải được cân nhắc với lộ trình và cách thức tối ưu, quá trình này
đòi hỏi phải có sự chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế cũng như các mối
quan hệ quốc tế thích hợp. Các điều kiện sẵn sàng về tư duy, sự tham gia của toàn xã
hội, sự hoàn thiện và hiệu lực thể chế, nguồn nhân lực và sự am hiểu môi trường
quốc tế,...là những điều kiện chủ yếu để thực hiện hội nhập thành công.
 Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhâp kinh tế quốc tế.
 Hội nhập kinh tế quốc tế có thể diễn ra theo nhiều mức độ. Theo đó, hội nhập
kinh tế quốc tế có thể được coi là nông, sâu thùy theo mức độ tham gia của một
nước vào các quan hệ kinh tế đối ngoại, các tổ chức kinh tế quốc tế hoặc khu vực.
Xét về hình thức, hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ các hoạt động kinh tế đối ngoại
lOMoARcPSD|12184112
2của một nước gồm nhiều hình thức đa dạng như: đối thương, đầu tư quốc tế, hợp tác
quốc tế, dịch vụ thu ngoại tệ,...
 1.2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển của Việt Nam
 Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gia tăng sự liên kết giữa nền kinh tế Việt
Nam với nền kinh tế thế giới. Do đó, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo ra sự
tác động theo hai chiều hướng là tích cực và tiêu cực.
 1.2.1. Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế 
 Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ là tất yếu mà còn đem lại những lợi ích to
lớn trong phát triển của các nước và những lợi ích kinh tế khác nhau cho cả người
sản xuất và người tiêu dùng. Cụ thể là:
 Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ, vốn, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong nước. Mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại phát
triển, tạo điều kiện cho sản xuất trong nước, tận dụng các lợi thế kinh tế của nước ta
trong phân công lao động quốc tế, phục vụ mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, bền
vững và chuyển đổi mô hình tăng trưởng sang chiều sâu với hiện quả cao. Hội nhập
kinh tế quốc tế tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý,
hiện đại và hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, hội nhập kinh tế quốc tế còn làm tăng cơ hội
cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế, nguồn tín dụng và các
đối tác quốc tế để thay đổi công nghệ sản xuất, tiếp cận với phương thức quản trị
phát triển để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế. Không những thế, hội nhập kinh
tế quốc tế còn tạo cơ hội để cải thiện tiêu dùng trong nước, tạo điều kiện để các nhà
hoạch định chính sách nắm bắt tốt hơn tình hình và xu thế phát triển của thế giới.
 Tạo cơ hội để năng cao chất lượng nguồn lực. Hội nhập kinh tế quốc tế giúp
nâng cao trình độ nguồn lực và tiềm lực khoa học công nghệ quốc gia. Nhờ đẩy
mạnh hợp tác giáo dục – đào tạo và nghiên cứu khoa học với các nước mà nâng cao
khả năng hấp thụ khoa học công nghệ hiện đại và tiếp thu công nghệ mới thông qua
đầu tư trực tiếp nước ngoài và chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao chất lượng
nền kinh tế.
 Tạo điều kiện để thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực văn hóa, chính trị, củng
cố an ninh quốc phòng. Hội nhập kinh tế quốc tế là tiền đề cho hội nhập về văn hóa,
tạo điều kiện để tiếp thu và bổ sung những giá trị tinh hoa của thế giới để làm giàu
thêm văn hóa dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội. Không những vậy, hội nhập kinh tế
quốc tế còn tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị, tạo điều kiện để cho cải cách
toàn diện hướng tới xây dựng một nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh
đó, hội nhập còn tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong
lOMoARcPSD|12184112
2trật tự quốc tế, nâng cao vai trò, uy tín, và vị thế quốc tế của nước ta trong các tổ
chức chính trị và kinh tế toàn cầu. Hội nhập kinh tế quốc tế giúp đảm bảo an ninh
quốc phòng, duy trì hòa bình, ổn định ở khu vực và quốc tế để tập trung cho phát
triển kinh tế xã hội, đồng thời mở ra khả năng phối hợp các nguồn lực của các nước
để giải quyết những vấn đề quan tâm chung như môi trường, biến đổi khí hậu, phòng
chống tội phạm và buôn lậu quốc tế.
 1.2.2. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế 
 Hội nhập kinh tế quốc tế bên cạnh đem lại những lợi ích to lớn nó cũng đặt ra
nhiều rủi ro, bất lợi và thách thức. Cụ thể là:
 Hội nhập kinh tế quốc tế làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh
nghiệp và ngành kinh tế nước ta gặp khó khăn trong phát triển.
 Hội nhập kinh tế quốc tế có thể làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế
quốc gia vào thị trường bên ngoài, khiến nền kinh tế dễ bị tổn thương trước những
biến động khôn lường về chính trị, kinh tế và thị trường quốc tế.
 Hội nhập kinh tế quốc tế có thể dẫn đến phân phối không công bằng lợi ích và
rủi ro cho các nước và nhóm khác nhau trong xã hội, do vậy có nguy cơ làm gia tăng
khoảng cách giàu – nghèo và bất bình đẳng xã hội. 
 Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các nước đang phát triển nhu nước ta
phải đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất lợi, do thiên hướng
tập trung vào các ngành sử dụng nhiều tài nguyên, nhiều sức lao động, nhưng có giá
trị gia tăng thấp.
 Hội nhập kinh tế quốc tế có thể tạo ra một số thách thức đối với quyền lực
Nhà nước, chủ quyền quốc gia và phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đối với việc duy
trì an ninh và ổn định trâth tự, an toàn xã hội.
 Hội nhập có thể làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thồng
Việt Nam bị xói mòn trước sự “xâm lăng” của văn hóa nước ngoài.
 Hội nhập có thể làm tăng nguy cơ gia tăng của tình trạng khủng bố quốc tế,
buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp,...
 1.3. Phương pháp nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong phát triển
của Việt Nam
 Hội nhập kinh tế quốc tế là một trong những chủ đề kinh tế có tác động tới
toàn bộ tiến trình phát triển kinh tế xã hội của nước ta hiện nay, liên quan trực tiếp
đến quá trình thực hiện định hướng và mục tiêu phát triển đất nước. Với cả những
tác động đa chiều của hội nhập kinh tế quốc tế, xuất phát từ thực tiễn đất nước Việt
lOMoARcPSD|12184112
2Nam cần phải tính toán một cách phù hợp để thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế
thành công.
 1.3.1. Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế quốc tế
mang lại
 Trong nhận thức, trước hết cần phải thấy rằng hội nhập kinh tế là một thực
tiễn khách quan, là xu thế khách quan của thời đại, không một quốc gia nào có thể
né tránh hoặc quay lưng với hội nhập.
 Nhận thức về hội nhập kinh tế cần phải thấy rõ cả mặt tích cực và tiêu cực vì
tác động của nó là đa chiều, đa phương tiện. Nhận thức này là cơ sở để đề ra đối
sách thích hợp nhằm tận dụng ưu thế và khắc chế tác động tiêu cực của hội nhập
kinh tế quốc tế, phù hợp với điều kiện thực tiễn.
 Về chủ thể tham gia hội nhập, nhà nước là một chủ thể quan trọng nhưng
không phải là duy nhất. Hội nhập quốc tế toàn diện là sự hội nhập của toàn xã hội
vào cộng đồng quốc tế, trong đó doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân sẽ là lực
lượng nòng cốt, nhà nước không thể làm thay thế cho các chủ thế khác trong xã hội.
Trong tiến trình hội nhập, người dân sẽ được đặt vào vị trí trung tâm, do đó, hội
nhập kinh tế quốc tế phải được coi là sự nghiệp của toàn dân; doanh nhân, doanh
nghiệp, đội ngũ trí thức, đó là những lực lượng đi đầu trong tiến trình này.
 Thực tế hiện nay, chủ trương, đường lối, chính sách về hội nhập kinh tế quốc
tế hiện nay của Đảng và nhà nước có nơi, có lúc chưa được quán triệt kịp thời đầy
đủ và thực hiện nghiêm túc. Hội nhập kinh tế quốc tế còn bị tác động bởi cách tiếp
cận phiến diện, ngắn hạn và cục bộ; do đó, chưa tận dụng được hết các cơ hội và
ứng phó hữu hiệu với các thách thức.
 1.3.2. Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp
 Chiến lược hội nhập kinh tế về thực chất là một kế hoạch tổng thể về phương
hướng, mục tiêu và các giải pháp cho hội nhập kinh tế. Xây dựng chiến lược hội
nhập kinh tế phải phù hợp với khả năng điều kiện thực tế:
 Đầu tiên, cần đánh giá đúng được bối cảnh quốc tế, xu hướng vận động kinh
tế, chính trị thế giới; tác động của toàn cầu hóa, của cách mạng công nghiệp đối với
các nước và cụ thể hóa đối với nước ta.
 Thứ hai, đánh giá được điều kiện khách quan và chủ quan của ảnh hưởng đến
hội nhập kinh tế nước ta. Cần làm rõ vị trí của Việt Nam để xác định khả năng và
điều kiện để Việt Nam có thể hội nhập.
lOMoARcPSD|12184112
2 Thứ ba, trong xây dựng chiến lược hội nhập kinh tế cần nghiên cứu kinh
nghiệm của các nước nhằm đúc rút cả những bài học thành công và thất bại của họ,
để tránh đi vào những sai lầm mà các nước đã từng phải gánh chịu hậu quả.
 Thứ tư, xây dựng phương hướng, mục tiêu, giải pháp hội nhập kinh tế phải đề
cao tính hiệu quả, phù hợp với thực tiễn về năng lực kinh tế, khả năng cạnh tranh,
tiềm lực khoa học công nghệ và lao động theo hướng tích cực, chủ động.
 Thứ năm, chiến lược hội nhập kinh tế phải gắn với tiến trình hội nhập toàn
diện đồng thời có tính mở, điều chỉnh linh hoạt để ứng phó kịp thời với sự biến đổi
của thế giới và các tác động mặt trái phát sinh trong quá trình hội nhập kinh tế.
 Thứ sáu, chiến lược hội nhập kinh tế cần phải xác định rõ lộ trình hội nhập
một cách hợp lý. Đây là việc làm cần thiết và có ý nghĩa quan trọng để đảm bảo hội
nhập kinh tế có hiệu quả, nhằm tránh những cú sốc không cần thiết, gây tổn hại cho
nền kinh tế và các doanh nghiệp.
 1.3.3. Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và thực
hiện đầy đủ các cam kết của Việt Nam trong các lĩnh vực liên kết kinh tế quốc tế
và khu vực 
 Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, cho đến nay, về hợp tác song
phương, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 170 quốc gia trên thế
giới, mở rộng quan hệ thương mại, xuất khẩu hàng hóa tới trên 230 thị trường của
các nước và vùng lãnh thổ, ký kết trên 90 Hiệp định thương mại song phương, gần
60 Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, 54 Hiệp định chống đánh thuế hai lần.
 Đặc trưng của hội nhập kinh tế quốc tế là sự hình thành các liên kết kinh tế
quốc tế và khu vực để tạo ra sân chơi chung cho các nước. Với tư cách là thành viên
của các tổ chức kinh tế quốc tế thì Việt Nam đã nỗ lực thực hiện đầy đủ, nghiêm túc
các cam kết và tích cực tham gia các hoạt động trong khôn khổ các tổ chức này.
 Việt Nam đã thực hiện nhiều cải cách chính sách thương mại theo hướng minh
bạch và tự do hóa thể hiện ở các cam kết đa phương về pháp luật và thể chế cũng
như các cam kết mở cửa thị trường hàng hóa, dịch vụ. Việt Nam triển khai đầy đủ,
nghiêm túc các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là về cắt giảm thuế quan,
mở của dịch vụ, đầu tư,...về cơ bản Việt Nam đã hoàn thành lộ trình cắt giảm theo
WTO từ năm 2014. Bên cạnh đó, Việt Nam đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ ban hành
các biểu thuế ưu đãi, thuế nhập khẩu đối với các FTA đã ký kết.
 Hiện nay, chúng ta đang nỗ lực hoàn tất các cam kết quốc tế lớn có thời hạn
vào 2015 – 2020 nhằm nâng tầm hội nhập quốc tế. Việc tích cực tham gia các liên
kết kinh tế quốc tế và thực hiện nghiêm túc các cam kết của các liên kết góp phần
lOMoARcPSD|12184112
2nâng cao uy tín, vai trò của Việt Nam trong các tổ chức này; tạo được sự tin cậy, tôn
trọng của cộng đồng quốc tế đồng thời giúp chúng ta nâng tầm hội nhập quốc tế trên
các tầng nấc, tạo cơ chế liên kết theo hướng đẩy mạnh chủ động đóng góp, tiếp cận
đa ngành, đa phương, đề cao nội hàm phát triển để đảm bảo các lợi ích cần thiết
trong hội nhập kinh tế.
 1.3.4. Hoàn thiện thể chế kinh tế và pháp luật 
 Để nâng cao hiệu quả của hội nhập kinh tế quốc tế cần hoàn thiện cơ chế thị
trường trên cơ sở đổi mới mạnh mẽ về sở hữu, coi trọng khu vực tư nhân, đổi mới sở
hữu và doanh nghiệp nhà nước; hình thành đồng bộ các loại thị trường; đảm bảo môi
trường cạnh tranh bình đẳng giữa các chủ thể kinh tế...
 Đi đôi với hoàn thiện cơ chế thị trường cần đổi mới cơ chế quản lý của nhà
nước trên cơ sở thực hiện đúng các chức năng của nhà nước trong định hướng, tạo
môi trường, hỗ trợ và giám sát hoạt động các chủ thể kinh tế. Hội nhập kinh tế quốc
tế đòi hỏi phải cải cách hành chính, chính sách kinh tế, cơ chế quản lý ngày càng
minh bạch hơn, làm thông thoáng môi trường đầu tư, kinh doanh trong nước để thúc
đẩy mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Đó là cơ sở then chốt để nước ta có thể tham gia vào tầng nấc cao hơn của chuỗi
cung ứng và giá trị khu vực cũng như toàn cầu. 
 Nhà nước cần rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhất là luật pháp liên
quan đến hội nhập kinh tế. Hoàn thiện pháp luật về tương trợ tư pháp phù hợp với
pháp luật quốc tế đồng thời phòng ngừa, giảm thiểu các thách thức do tranh chấp
quốc tế, nhất là tranh chấp thương mại, đầu tư quốc tế; xử lý có hiệu quả các tranh
chấp, vướng mắc kinh tế, thương mại nhằm bảo đảm lợi ích của người lao động và
doanh nghiệp trong hội nhập.
 1.3.5. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế 
 Hiệu quả của hội nhập kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào năng lực cạnh trạnh của
nền kinh tế cũng như của các doanh nghiệp.
 Để đứng vững trong cạnh tranh, các doanh nghiệp phải chú trọng tới đầu tư,
cải tiến công nghệ để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Đặc biệt là phải học
hỏi cách thức kinh doanh trong bối cảnh mới: (1) học tìm kiếm cơ hội kinh doanh,
(2) học kết nối cùng chấp nhận cạnh tranh, (3) học cách huy động vốn, (4) học quản
trị sự bất định, (5) học đồng hành với chính phủ, (6) học “đối thoại pháp lý”.
 Nhà nước cần tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp
vượt qua những thử thách của thời kỳ hội nhập. Nhà nước cần chủ động, tích cực
tham gia đầu tư và triển khai các dự án xây dựng nguồn nhân lực, nhất là nguồn
lOMoARcPSD|12184112
2nhân lực chất lượng cao, gắn với nhu cầu của các doanh nghiệp; tổ chức các khóa
đào tạo, trao đổi kinh nghiệm về kỹ năng hội nhập, quản trị theo cách toàn cầu, đề
cao năng lực sáng tạo, đặc biệt là kiến thức về quy định, luật kinh tế, thương mại
quốc tế,...phát triển, hoàn thiện cơ sở hạ tầng sản xuất, giao thông, dịch vụ,...giúp
giảm chi phí sản xuất và tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút vốn, công nghệ tiên tiến,
thúc đẩy tăng năng xuất lao động của các doanh nghiệp.
 1.3.6. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nam. 
 Nền kinh tế độc lập tự chủ là nền kinh tế không bị lệ thuộc, phụ thuộc vào các
nước khác, người khác, hoặc vào một tổ chức kinh tế nào đó về đường lối, chính
sách phát triển, không bị bất cứ ai dùng những điều kiện kinh tế, tài chính, thương
mại, viện trợ...để áp đặt, khống chế, làm tổn hại chủ quyền quốc gia và lợi ích cơ
bản của dân tộc.
 Để xây dựng thành công nền kinh tế độc lập tự chủ đi đôi với tích cực và chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế, đòi hỏi Việt Nam phải thực hiện một số biện pháp sau
đây: 
 Thứ nhất, hoàn thiện, bổ sung đường lối chung và đường lối kinh tế, xây dựng
và phát triển đất nước.
 Thứ hai, đẩy mạnh công nghiện hóa, hiện đại hóa đất nước. Đây là nhiệm vụ
trọng tâm nhằm xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, xây dựng cơ sở vật chất cho
CNXH, giúp Việt Nam đi tắt, đón đầu, tránh được nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế
so với các nước khác. 
 Thứ ba, đẩy mạnh quan hệ kinh tế đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế đáp ứng yêu cầu và lợi ích của đất nước trong quá trình phát triển đồng thời
qua đó phát huy vai trò của Việt Nam trong qua trình hợp tác với các nước, các tổ
chức khu vực và thế giới.
 Thứ tư, tăng cường năng lực cạnh tranh của nền kinh tế bằng đổi mới, hoàn
thiện thể chế kinh tế, hành chính, đặc biệt là tăng cường áp dụng khoa học công
nghệ hiện đại, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho các ngành kinh tế, nhất là
những ngành có vị thế của Việt Nam.
 Thứ năm, kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng , an ninh và đối ngoại trong
hội nhập quốc tế. Mở rộng quan hệ quốc tế phải quản triệt và thực hiện nguyên tắc
bình đẳng, cùng có lợi, tôn trong độc lập, chủ quyền và không can thiệp vào công
việc nội bộ của nhau; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; giải quyết các tranh chấp
bằng thương lượng hòa bình. Đây mạnh và nâng cao hiệu quả các quan hệ hợp tác
lOMoARcPSD|12184112
2quốc tế về kinh tế, quốc phòng, an ninh và đối ngoại để tạo sự hiểu biệt và tin cậy
lẫn nhau giữa nước ta với cá nước trong khu vực và thế giới.
II. THỰC TRẠNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY
 2.1. Quan điểm, mục tiêu của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế
 2.1.1. Quan điểm của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế 
 Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam bắt đầu từ rất sớm nhưng
chủ yếu được đẩy mạnh từ sau khi Đảng ta phát động sự nghiệp đổi mới. Hội nhập
kinh tế quốc tế là nội dung trọng tâm của hội nhập quốc tế và là một bộ phận quan
trọng, xuyên suốt của công cuộc đổi mới. Các quan điểm, chủ trương của Đảng về
hội nhập kinh tế quốc tế mang tính nhất quán, hệ thống, luôn được cập nhật và mang
tính kế thừa qua các kỳ Đại hội.
 Trong hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta đã trải qua giai đoạn thực hiện các
cam kết ban đầu, đến nay quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang ngày càng đi vào
chiều sâu, việc thực hiện các cam kết trong giai đoạn mới chắc chắn sẽ có những ảnh
hưởng lớn tới nền kinh tế. Thực hiện các chủ trương, chính sách lớn của Đảng, tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế đã đạt được những kết quả vững chắc. Thành tựu lớn
nhất trong phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 1990-2000 là nền kinh tế Việt Nam đã
có bước phát triển mới về lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và hội nhập kinh tế
quốc tế. Trong giai đoạn từ 2001 đến nay, đất nước ta tiếp tục đẩy mạnh công cuộc
đổi mới, phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc để đưa đất nước tiến nhanh
và vững chắc theo định hướng xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh toàn cầu hóa là xu
thế khách quan, lôi cuốn các nước, bao trùm hầu hết các lĩnh vực, vừa thúc đẩy hợp
tác, vừa tăng sức ép cạnh tranh và tính tùy thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế. 
 Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong gần 30 năm qua đã có
những bước tiến quan trọng. Từ nhu cầu thực tế phải tăng cường mở rộng quan hệ
hợp tác với các nước và tổ chức quốc tế để phá thế bị bao vây, cô lập ở những năm
đầu thập kỷ 90, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đến nay đã mang một sắc thái
mới. Chúng ta đã tích cực, chủ động để mở rộng thị trường ra nước ngoài và từng
bước khẳng định vai trò của mình trong nền kinh tế khu vực và quốc tế. Việt Nam
đã từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, mở rộng và làm sâu sắc
hơn quan hệ với các nước, tham gia tích cực và có trách nhiệm tại các diễn đàn, tổ
chức quốc tế. Có thể nói, hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần gia tăng sức mạnh
tổng hợp quốc gia, tiếp thu tinh hoa của văn minh nhân loại, cải thiện đời sống nhân
dân, củng cố niềm tin của mọi tầng lớp nhân dân và cộng đồng quốc tế vào sự
lOMoARcPSD|12184112
2nghiệp phát triển và đổi mới của đất nước, góp phần bảo vệ độc lập, chủ quyền và
toàn vẹn lãnh thổ, nâng cao vị thế của nước ta trên trường quốc tế.
 2.1.2. Mục tiêu của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế
 Trong quá trình thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam cần giữ vững ổn
định chính trị – xã hội, nhằm tăng cường khả năng tự chủ của nền kinh tế, mở rộng
thị trường, tranh thủ thêm vốn, công nghệ, tri thức, kinh nghiệm quản lý, bảo đảm
phát triển nhanh và bền vững, nâng cao đời sống nhân dân. Bên cạnh đó, nhà nước
Việt Nam cần bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, hơn nữa phải giữ vững
độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; nâng cao uy tín và vị thế của
Việt Nam trên trường quốc tế.
 2.2. Những cơ hội và thách thức của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế
 2.2.1. Những cơ hội của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế 
 Tham gia vào các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực sẽ tao điều kiện cho Việt
Nam phát triển một cách nhanh chóng. Những cơ hội của hội nhập kinh tế quốc tế
đem lại mà Việt Nam tận dụng được một cách triệt để sẽ làm bàn đạp để nền kinh tế
sớm sánh vai với các cường quốc năm châu.
 Thứ nhất, cơ hội mà hội nhập kinh tế quốc tế đem lại cho Việt Nam là mở
rộng thị trường xuất khẩu. Khi Việt Nam gia nhập các tổ chức kinh tế quốc tế sẽ mở
rộng được quan hệ bán hàng, cùng với việc được hưởng ưu đãi về thuế quan, xóa bỏ
hàng rào phi thuế quan và các chế độ đãi ngộ khác đã tạo điều kiện cho hàng hóa
Việt Nam thâm nhập vào thị trường thế giới.
 Thứ hai, khi Việt Nam tham gia vào hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tăng thu hút
đầu tư nước ngoài. Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để thị trường nước ta
được mở rộng, điều này sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài, họ sẽ mang vốn và
công nghệ vào nước ta, sử dụng lao động và tài nguyên sẵn có của nước ta làm ra
sản phẩm tiêu thụ trên thị trường khu vực và thế giới. 
 Thứ ba, tham gia hội nhập kinh tế quốc tế cũng tạo điều kiện cho Việt Nam
tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến, đào tạo cán bộ quản lý. Khi Việt Nam gia
nhập kinh tế quốc tế sẽ tiếp thu được kỹ thuật công nghệ tiên tiến của các nước đi
trước để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, tạo cơ sở vật
chất kỹ thuật cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Hội nhập kinh tế quốc tế là
con đường khai thông thị trường nước ta với khu vực và thế giới, tạo môi trường đầu
tư hấp dẫn và có hiệu quả. Qua đó mà các kỹ thuật và công nghệ mới có điều kiện
du nhập vào nước ta, đồng thời tạo cơ hội để chúng ta lựa chọn kỹ thuật công nghệ
nước ngoài nhằm phát triển kỹ thuật công nghệ quốc gia. Bên cạnh đó, hội nhập
kinh tế quốc tế cũng góp phần không nhỏ vào công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ
lOMoARcPSD|12184112
2trong nhiều lĩnh vực phần lớn là cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý, các nhà kinh doanh
được đào tạo trong và ngoài nước.
 Thứ tư, hội nhập kinh tế quốc tế góp phần duy trì ổn định hòa bình, tạo dựng
môi trường thuận lợi để phát triển các chính sách kinh tế, cơ chế quản lý ngày càng
minh bạch hơn, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Trước đây Việt
Nam chủ yếu xây dựng mối quan hệ với Liên Xô và các nước Đông Âu. Hiện nay
Việt Nam thiết lập mối quan hệ ngoại giao hầu hết với các nước trên thế giới, hiện
Việt Nam cũng là thành viên của các tổ chức lớn trên thế giới như: ASEAN, WTO,
APECChính vì thế mà hệ thống chính trị trong nước ngày càng được ổn định,
uy tín của Việt Nam ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế. 
 Thứ năm, Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội mở rộng giao lưu nguồn lực
nước ta với các nước. Với dân số hơn 80 triệu người, nguồn nhân lực nước ta khá
dồi dào. Nhưng nếu chúng ta không hội nhập quốc tế thì việc sử dụng nhân lực sẽ
lãng phí và kém hiệu quả. Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo điều kiện cho nguồn nhân
lực nước ta được khai thông , giao lưu với các nước, thực hiện theo đường lối đối
ngoại của Đảng: “Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong
cộng đồng quốc tế”. Ta có thể thông qua hội nhập để xuất khẩu lao động hoặc sử
dụng lao động thông qua các hợp đồng gia công chế biến hàng xuất khẩu. Đồng thời
tạo cơ hội để nhập khẩu lao động kỹ thuật cao, các công nghệ mới và các sáng chế
mà ta chưa có.
 2.2.2. Những thách thức của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế 
 Thứ nhất, thách thức đầu tiên của Việt Nam gặp phải khi tham gia hội nhập
kinh tế quốc tế đó là sức ép cạnh tranh. Thách thức lớn nhất và dễ nhận thấy nhất
xuất phát từ một nước đang phát triển có trình độ kinh tế thấp, quản lý nhà nước còn
nhiều yếu kém và bất cập, doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân còn nhỏ bé, sức
cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ nói riêng và của toàn bộ nền kinh tế nói chung còn
nhiều hạn chế, hệ thống chính sách kinh tế, thương mại chưa hoàn chỉnh. Cho nên,
nước ta sẽ gặp khó khăn lớn trong cạnh tranh cả ở trong nước, cả trên trường quốc tế
ở 3 cấp độ: sản phẩm, doanh nghiệp và quốc gia. 
 Thứ hai, sự phân phối lợi ích không đồng đều giữa các khu vực, các ngành,
các vùng miền của đất nước khi hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Trên lĩnh
vực xã hội, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế trong xu thế toàn cầu hoá đặt ra một
thách thức nan giải đối với nước ta trong việc thực hiện chủ trương tăng trưởng kinh
tế đi đôi với xoá đói, giảm nghèo, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Một bộ
phận dân cư được hưởng lợi ích ít hơn, thậm chí còn bị tác động tiêu cực của toàn
cầu hoá; nguy cơ thất nghiệp và sự phân hoá giàu nghèo sẽ tăng lên mạnh mẽ. Sức
ép toàn diện khi nước ta thực hiện các cam kết với WTO sẽ đè nặng lên khu vực
nông nghiệp là nơi có tới gần 70% dân số và lực lượng lao động xã hội, đồng thời
lOMoARcPSD|12184112
2chúng ta còn sự hạn chế lớn về sức cạnh tranh của hàng hóa, về sự chưa phù hợp của
nhiều chính sách Trong tình hình như đã nêu, cơ cấu xã hội có thể biến động phức
tạp và khó lường, làm cho sự phân tầng, phân hoá xã hội cũng trở thành yếu tố tiêu
cực đối với bản thân sự phát triển của đất nước. 
 Thứ ba, sự ràng buộc về các quy tắc kinh tế, thương mại, tài chính – tiền tệ,
đầu tư khi hội nhập quốc tế. Trong quá trình hội nhập quốc tế, nước ta phải chịu sự
ràng buộc của các quy tắc kinh tế, thương mại, tài chính – tiền tệ, đầu tư chủ yếu
do các nước phát triển áp đặt; phải chịu sức ép cạnh tranh bất bình đẳng và sự điều
tiết vĩ mô bất hợp lý của các nước phát triển hàng đầu. Tự do hoá thương mại và tự
do hoá kinh tế, đáng lẽ phải là cái đích cần vươn tới, thì bị họ xác định như xuất phát
điểm, như điều kiện tiên quyết đối với các nước đang phát triển trong tiến trình hội
nhập quốc tế. Trong hoàn cảnh này, sự cạnh tranh kinh tế quốc tế và sự điều tiết vĩ
mô nền kinh tế thế giới vẫn tiếp tục trở nên bất bình đẳng và bất hợp lý mà dĩ nhiên
phần bất lợi lớn thuộc về đại đa số các nước đang phát triển trong đó có nước ta.
 Thứ tư, đội ngũ cán bộ quản lý còn non kém khi tham gia hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam. Đây cũng là một thách thức to lớn đối với Việt Nam do phần
đông cán bộ của ta còn bị hạn chế về kinh nghiệm điều hành nền kinh tế mở, có sự
tham gia của yếu tố nước ngoài. Mặt khác, rào cản ngôn ngữ cũng là một thách thức
lớn trong quá trình hội nhập, các doanh nghiệp Việt Nam còn thiếu hiểu biết về thị
trường thế giới và luật pháp quốc tế, năng lực quản lý còn yếu, trình độ công nghệ
hạn chế, nên không nắm bắt được cơ hội mở cửa thị trường nước ngoài để đẩy mạnh
phát triển, không tăng được thị phần trong thương mại quốc tế. Nếu không có sự
chuẩn bị phù hợp, thách thức này sẽ chuyển thành những khó khăn dài hạn rất khó
khắc phục.
 2.3. Thành tựu và hạn chế trong thực tiễn hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam
 2.3.1. Thành tựu trong thực tiễn hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
 Về hợp tác đa phương và khu vực: Việt Nam đã có mối quan hệ tích cực với
các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như ADB, IMF, WB, tham gia các tổ chức kinh
tế, thương mại khu vực và thế giới, ký kết các hiệp định hợp tác kinh tế đa phương
(ASEAN, AFTA, ASEM, APEC, WTO). Đặc biệt, tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế của Việt Nam đã có một bước đi quan trọng khi Việt Nam chính thức trở thành
thành viên của WTO vào ngày 11 tháng 01 năm 2007 sau 11 năm đàm phán gia nhập
Tổ chức này.
 Về quan hệ hợp tác song phương, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao
với 189 quốc gia trên thế giới, mở rộng quan hệ thương mại, xuất khẩu hàng hoá tới
trên 230 thị trường của các nước và vùng lãnh thổ, ký kết trên 90 Hiệp định thương
lOMoARcPSD|12184112
2mại song phương và nhiều Hiệp định hợp tác về văn hoá song phương với các nước
và các tổ chức quốc tế
 Trong 35 năm đổi mới và hội nhập quốc tế, từ một nền kinh tế nông nghiệp
lạc hậu, quy mô nhỏ bé, đến nay GDP của Việt Nam đạt 262 tỷ USD, tăng hơn 18
lần, đứng thứ 44 trên thế giới. Trong bảng xếp hạng chỉ số quyền lực châu Á (Asia
Power Index) năm 2020 do Viện Lowy – viện nghiên cứu chính sách đối ngoại hàng
đầu của Ô-xtrây-li-a công bố vào ngày 19-10-2020, Việt Nam vượt Niu Di-lân, xếp
thứ 12 về sức mạnh tổng hợp trong số 26 quốc gia, vùng lãnh thổ được đánh giá.
 Về xuất nhập khẩu: Hoạt động xuất nhập khẩu gia tăng mạnh mẽ. Phát triển
xuất khẩu đã góp phần tạo thêm việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, nhất là
đối với khu vực nông thôn. Phát triển xuất khẩu cũng có tác dụng tích cực trong việc
nâng cao trình độ của người lao động và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
 Thông qua hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới, Việt Nam đã
tiếp thu được khoa học, công nghệ mới và cách quản lý tiên tiến trên nhiều lĩnh vực,
qua đó góp phần tăng năng suất lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh. Nhờ tranh thủ được các nguồn vốn đầu tư và viện trợ
quốc tế, nhiều lĩnh vực hạ tầng như Bưu chính viễn thông, Công nghệ thông tin,
Giao thông vận tải đã phát triển đáng kể, tạo tiền đề và cơ sở quan trọng, đáp ứng
yêu cầu, tạo thuận lợi cho hội nhập ở tất cả các lĩnh vực khác.
 Việc hội nhập sâu rộng vào đời sống quốc tế đã kích thích sự thay đổi tích cực
hơn của cơ cấu xuất khẩu, chuyển dần từ sản phẩm thô sang công nghiệp chế biến và
sản phẩm có hàm lượng công nghệ, giá trị tăng cao hơn, thúc đẩy tái cơ cấu kinh tế
theo hướng phát triển bền vững, tạo điều kiện cho nền kinh tế và các doanh nghiệp
Việt Nam tiếp cận các yếu tố đầu vào như vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý,
thay đổi tư duy sản xuất, làm ăn mới, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao
hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
 Về thu hút FDI, ODA và kiều hồi: Việt Nam không chỉ là nước nhận FDI, mà
còn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. FDI và ODA vào Việt Nam đã góp phần thúc đẩy
tăng GDP, tăng vốn đầu tư phát triển xã hội, tăng kim ngạch xuất khẩu, phát triển kết
cấu hạ tầng kinh tế – xã hội và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội.
 2.3.2. Hạn chế trong thực tiễn hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
 Bên cạnh những thành tựu đạt được từ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã
nêu trên, quá trình hội nhập của Việt Nam còn những hạn chế cần khắc phục trong
thời gian tới như sau:
 Thứ nhất, chủ trương chủ động hội nhập kinh tế quốc tế có giai đoạn, có khâu
còn chưa được triển khai đồng bộ, đầy đủ.
lOMoARcPSD|12184112
2 Thứ hai, trong một số trường hợp, hội nhập kinh tế quốc tế còn mang tính bị
động, bị lôi cuốn theo tình thế và yêu cầu chính trị, chưa có nghiên cứu cơ sở khoa
học và thực tiễn trong khi mức độ sẵn sàng và sự chuẩn bị của nền kinh tế nước ta
chưa cao.
 Thứ ba, chưa có chiến lược rõ ràng, chủ động khi tham gia các Hiệp định
FTA, chưa chuẩn bị tốt các điều kiện cơ bản trong nước và chưa có được nỗ lực
chung của toàn xã hội để tận dụng tối đa các cơ hội mà tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế đem lại nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng chất lượng,
hiệu quả và phát triển bền vững
 Thứ tư, các lợi ích quốc gia thu được từ tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
chưa tương xứng với tiềm năng của đất nước. Các hạn chế này đã tác động bất ợi tới
phát triển kinh tế-xã hội trong thời gian qua và có thể gây tác động bất lợi lâu dài tới
nền kinh tế.
 2.4. Vai trò của sinh viên trong hội nhập kinh tế quốc tế
 Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, sinh viên đang phải đối mặt
với nhiều khó khăn, thách thức khi: Trình độ học vấn , trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, kiến thức kinh tế, quản lý chưa cao; năng lực hội nhập và kỹ năng xã hội của
sinh viên ngày nay đã được nâng lên một cách đáng kể nhưng chưa đáp ứng được
đòi hỏi của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; vẫn còn một bộ phận sinh viên chưa ý
thức được vai trò và trách nghiệm của mình,...Đó là những yếu tố đã làm ảnh hưởng
đến chất lượng nguồn nhân lực của đất nước trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
hiện nay.
 Hội nhập kinh tế quốc tế mở ra rất nhiều cơ hội cho sinh viên nhưng cũng đặt
ra những thách thức không hề nhỏ, để làm tốt điều đó thì sinh viên chúng ta phải
không ngừng học hỏi, năng cao trình độ chuyên môn để có thể chủ động và tự tin
hơn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Sinh viên luôn là lực lượng tiên phong
trong việc áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật tiến tiến vào nghiên cứu, áp
dụng những tri thức mới vào đời sống xã hội,...mang lại hiệu quả cao trong quản lý
và sản xuất,..Hiện nay, trong mọi lĩnh vực của đời sống, thanh niên đã dần khẳng
định được vai trò nòng cốt và vị trí chủ lực của mình. Chính sự năng động, nhiệt
huyết đó đã tạo nên thành công của sinh viên trong thời kỳ hội nhập với những đóng
góp không nhỏ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Có thể nói,
sinh viên là lực lượng quyết định chính sự nhanh hay chậm, thành công hay thất bại
của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Từ đó, sẽ là thuật lời cho Việt Nam khi đa số
thanh niên hiện nay đều có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt;
tinh thàn xung phong tình nguyện và ý thức chia sẻ cộng đồng cao; sinh viên là lực
lOMoARcPSD|12184112
2lượng có nhu cầu và khả năng tiếp thu nhanh nhạy những thành tựu và đổi mới về
khoa học công nghệ hiện đại; năng động sáng tạo, luôn chủ động học hỏi những cái
mới và tiến bộ của nhân loại,...Đây sẽ là những yếu tố thuận lợi cho đất nước và mỗi
địa phương trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. 
III. KẾT LUẬN
 Có thể nói, hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta là một quá trình với cơ hội và
thách thức đan xen tồn tại dưới dạng tiềm năng và có thể chuyển hoá lẫn nhau. Đặc
biệt trong hoàn cảnh dịch bệnh COVID 19 diễn biến hết sức phức tạp cả thế giới
đang gồng mình đối phó. Nó làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế thế giới
nói chung và Việt Nam nói riêng. Vậy nên cơ hội và thách thức chỉ trở thành hiện
thực trong những điều kiện cụ thể, mà ở đó vai trò của nhân tố chủ quan có tính
quyết định rất lớn, trước hết đó là hiệu quả hoạt động lãnh đạo của Đảng, sự điều
hành quản lý của Nhà nước và tinh thần tự lực tự cường, đoàn kết của toàn dân tộc.
Thực tế đã chứng tỏ việc kiên định nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ,
hoà bình, hợp tác và phát triển; chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hoá, đa
dạng hoá các quan hệ quốc tế với chủ trương chủ động và tích cực hội nhập kinh tế
quốc tế là sự lựa chọn đúng đắn, tất yếu đối với nước ta trong bối cảnh toàn cầu hoá
sôi động hiện nay. Những thành tựu quan trọng giành được trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế là cơ sở để đất nước ta vững bước trên đường hội nhập và phát triển,
sớm ra khỏi tình trạng kém phát triển, công nghiệp hoá, hiện đại hoá thành công,
hướng tới mục tiêu chiến lược dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
lOMoARcPSD|12184112
2TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Giáo trình Kinh tế chính trị Mác- Lênin (Dành cho bậc đại học – không chuyên
lý luận chính trị), Trang 162, 165,167.
[2] Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong bối cảnh cục diện kinh tế thế giới
mới, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, Số 7 năm 2019.
[3] Khái quát chung về hội nhập kinh tế quốc tế trong giai đoạn hiện nay, Thương
mại & tài chính quốc tế, Trang thông tin điện tử Pháp luật quốc tế.
[4] Chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về hội nhập và hội nhập kinh tế
quốc tế, Hợp tác quốc tế, Trường đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong thành phố Hà Nội.
[5] Thanh niên phải hoàn thiện kỹ năng, kiến thức cần có trong bối cảnh hội nhập
quốc tế ngày càng sâu rộng, Trang thông tin điện tử Đảng bộ thành phố Hồ Chí
Minh.
lOMoARcPSD|12184112
2 
lOMoARcPSD|12184112

File đính kèm:

  • pdftieu_luan_thuc_trang_hoi_nhap_kinh_te_quoc_te_o_viet_nam_hie.pdf