Tiểu luận Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay
Tiểu luận '' Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay '' Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin (Đại học Kinh tế Quốc dân) lOMoARcPSD|12184112 2 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ ---------- ---------- BÀI TẬP LỚN ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Họ và tên : Vũ Ngọc Hoàng Mã sinh viên : 11217248 Lớp : Markeing 63C Hà Nội, tháng 4 năm 2022 lOMoARcPSD|12184112 2MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................3 NỘI DUNG..................................................................................................................4 I. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM........................................................4 1.1. Khái niệm và nội dung hội nhập kinh tế quốc tế...............................................4 1.1.1. Khái niệm và sự cần thiết khách quan hội nhập kinh tế quốc tế.................4 1.1.2. Nội dung hội nhập quốc tế...........................................................................5 1.2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển của Việt Nam................6 1.2.1. Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế..........................................6 1.2.2. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế..........................................7 1.3. Phương pháp nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong phát triển của Việt Nam............................................................................................................7 1.3.1. Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế quốc tế mang lại........................................................................................................8 1.3.2. Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế phù hợp............8 1.3.3. Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện đầy đủ các cam kết của Việt Nam trong các lĩnh vực liên kết kinh tế quốc tế và khu vực................................................................................................9 1.3.4. Hoàn thiện thể chế kinh tế và pháp luật.....................................................10 1.3.5. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế.............................10 1.3.6. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nam.................................11 II.THỰC TRẠNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY........12 2.1. Quan điểm của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế...........................................12 2.2. Những cơ hội và thách thức của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế.....13 2.3. Thành tựu và hạn chế trong thực tiễn hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam15 2.4. Vai trò của sinh viên trong hội nhập kinh tế quốc tế.......................................17 III. KẾT LUẬN........................................................................................................ 18 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................19 lOMoARcPSD|12184112 2lOMoARcPSD|12184112 2LỜI MỞ ĐẦU Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu biểu hiện sự phát triển nhảy vọt của lực lượng sản suất do phân công lao động quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng trên phạm vi toàn cầu dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ và tích tụ tập trung tư bản dẫn tới hình thành nền kinh tế thống nhất. Sự hợp nhất về kinh tế của các quốc gia trên thế giới đã tác động sâu sắc vào nền kinh tế chính trị của các nước và thế giới. Đó là sự phát triển nhảy vọt của nền kinh tế thế giới với tốc độ tăng trưởng cao, trong đó cơ cấu kinh tế có nhiều sự thay đổi phù hợp với thời đại. Theo xu thế chung của thế giới, Việt Nam đã và đang từng bước cố gắng chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Đây không phải là một mục tiêu nhiệm vụ nhất thời mà là vấn đề mang tính chất sống còn đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay cũng như sau này. Bởi một nước mà đi ngược với xu hướng chung của thời đại sẽ trở nên lạc hậu và bị cô lập, sớm hay muộn nước đó sẽ bị loại bỏ trên đấu trường quốc tế. Hơn thế nữa, một nước đang phát triển thì việc chủ động hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới thì lại càng cần thiết hơn bao giờ hết. Trong quá trình hội nhập, với nội lực dồi dào sẵn có cùng với ngoại lực sẽ tạo ra thời cơ phát triển kinh tế. Việt Nam sẽ mở rộng được thị trường xuất nhập khẩu, thu hút được vốn đầu tư nước ngoài, tiếp thu được khoa học công nghệ tiên tiến, những kinh nghiệm quý báu của các nước kinh tế phát triển và tạo được môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế. Tuy nhiên, một vấn đề bao giờ cũng có hai mặt đối lập. Hội nhập kinh tế quốc tế mang đến cho Việt Nam rất nhiều thời cơ thuận lợi nhưng cũng đem lại không ít khó khăn thử thách. Nhưng theo chủ trương của Đảng: “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước”, chúng ta sẽ khắc phục những khó khăn để hoàn thành sứ mệnh. Hội nhập kinh tế quốc tế là tất yếu khách quan đối với Việt Nam. Em xin chọn đề tài: "Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay" lOMoARcPSD|12184112 2NỘI DUNG I. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM 1.1. Khái niệm và nội dung hội nhập kinh tế quốc tế 1.1.1. Khái niệm và sự cần thiết khách quan hội nhập kinh tế quốc tế Khái nhiệm về hội nhập kinh tế quốc tế Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung. Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế Thứ nhất, do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế. Toàn cầu hóa là quá trình tạo ra liên kết và sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng tăng giữa các quốc gia trên quy mô toàn cầu. Toàn cầu hóa diễn ra trên nhiều phương diện: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, v.v...trong đó, toàn cầu hóa kinh tế là xu thế nổi trội nhất, nó vừa là trung tâm vừa là cơ sở và cũng là động lực thúc đẩy toàn cầu hóa các lĩnh vực khác. Toàn cầu hóa kinh tế là sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế vượt qua mọi biên giới quốc gia, khu vực, tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trong sự vận động phát triển hướng tới một nên kinh tế thế giới thống nhất. Trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế hội nhập kinh tế quốc tế trở thành tất yếu khách quan: Toàn cầu hóa kinh tế đã lôi cuốn tất cả các nước vào hệ thống phân công lao động quốc tế, các mối liên hệ quốc tế của sản xuất và trao đổi ngày càng gia tăng, khiến cho nền kinh tế của các nước trở thành một bộ phận hữu cơ và không thể tách rời khỏi nền kinh tế toàn cầu. Trong toàn cầu hóa kinh tế, các yếu tố sản xuất được lưu thông trên phạm vi toàn cầu. Do đó, nếu không hội nhập kinh tế quốc tế, các nước không thể tự đảm bảo được các điều kiện cần thiết cho sản xuất trong nước. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra cơ hội để các quốc gia giải quyết những vấn đề toàn cầu đã và đang xuất hiện ngày càng nhiều, tận dụng được các thanh tựu của cách mạng công nghiệp, biến nó thành động lực cho sự phát triển. Trong cuốn sách “Toàn cầu hóa và những mặt trái”, nhà kinh tế học Joseph Eugene Stiglitz đã bàn về tác động của toàn cầu hóa: Toàn cầu hóa đã làm giảm đi tình trạng cô lập mà các nước đang phát triển thường gặp và tạo ra cơ hội tiếp cận tri thức cho nhiều người ở những nước đang phát triển, điều vượt xa tầm với thậm chí những người giàu nhất của bất kỳ quốc gia nào một thế kỷ trước đây. Toàn cầu hóa không tốt, không xấu. lOMoARcPSD|12184112 2Nó có sức mạnh để đem lại vô số điều tốt. Với các nước Đông Á, đã thu được nhiều lợi ích. Nhưng ở phần lớn các nới khác, toàn cầu hóa không đem lại lợi ích tương xứng. Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các nước, nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay. Đối với các nước đang và kém phát triển thì hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để tiếp cận và sử dụng được các nguồn lực bên ngoài như tài nguyên, khoa học công nghệ, kinh nghiệm của các nước cho phát triển của mình. Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường có thể giúp cho các nước đang và kém phát triển có thể tận dụng thời cơ phát triển rút ngắn, thu hẹp khoảng cách với các nước tiên tiến, khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày càng rõ rệt. Bên cạnh đó, hội nhập kinh tế quốc tế còn giúp mở của thị trường, thu hút vốn, thúc đẩy công nghiệp hóa, tăng tích lũy; tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới và năng cao thu nhập tương đối của các tầng lớp dân cư. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích của hội nhập kinh tế quốc tế thì các nước đang và kém phát triển cũng phải đối mặt với không ít thách thức và rủi ro do chủ nghĩa tư bản hiện đại với ưu thế về vốn và công nghệ đang ráo riết thực hiện ý đồ biến quá trình toàn cầu hóa thành quá trình tự do hóa kinh tế và áp đặt chính trị theo quỹ đạo tư bản chủ nghĩa: đó là gia tăng sự phụ thuộc do nợ nước ngoài, tình trạng bất bình đẳng trong trao đổi mậu dịch – thương mại giữa các nước đang phát triển và phát triển. Chính vì vậy, các nước đang và kém phát triển cần phải có chiến lược hợp lý, tìm kiếm các đối sách phù hợp để thích ứng với quá trình toàn cầu hóa đa bình diện và đầy nghịch lý. 1.1.2. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập thành công. Hội nhập là tất yếu, tuy nhiên không phải thực hiện hội nhập bằng mọi giá. Quá trình hội nhập phải được cân nhắc với lộ trình và cách thức tối ưu, quá trình này đòi hỏi phải có sự chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế cũng như các mối quan hệ quốc tế thích hợp. Các điều kiện sẵn sàng về tư duy, sự tham gia của toàn xã hội, sự hoàn thiện và hiệu lực thể chế, nguồn nhân lực và sự am hiểu môi trường quốc tế,...là những điều kiện chủ yếu để thực hiện hội nhập thành công. Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhâp kinh tế quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế có thể diễn ra theo nhiều mức độ. Theo đó, hội nhập kinh tế quốc tế có thể được coi là nông, sâu thùy theo mức độ tham gia của một nước vào các quan hệ kinh tế đối ngoại, các tổ chức kinh tế quốc tế hoặc khu vực. Xét về hình thức, hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ các hoạt động kinh tế đối ngoại lOMoARcPSD|12184112 2của một nước gồm nhiều hình thức đa dạng như: đối thương, đầu tư quốc tế, hợp tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại tệ,... 1.2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển của Việt Nam Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gia tăng sự liên kết giữa nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới. Do đó, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo ra sự tác động theo hai chiều hướng là tích cực và tiêu cực. 1.2.1. Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ là tất yếu mà còn đem lại những lợi ích to lớn trong phát triển của các nước và những lợi ích kinh tế khác nhau cho cả người sản xuất và người tiêu dùng. Cụ thể là: Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ, vốn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước. Mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại phát triển, tạo điều kiện cho sản xuất trong nước, tận dụng các lợi thế kinh tế của nước ta trong phân công lao động quốc tế, phục vụ mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững và chuyển đổi mô hình tăng trưởng sang chiều sâu với hiện quả cao. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý, hiện đại và hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, hội nhập kinh tế quốc tế còn làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế, nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế để thay đổi công nghệ sản xuất, tiếp cận với phương thức quản trị phát triển để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế. Không những thế, hội nhập kinh tế quốc tế còn tạo cơ hội để cải thiện tiêu dùng trong nước, tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt tốt hơn tình hình và xu thế phát triển của thế giới. Tạo cơ hội để năng cao chất lượng nguồn lực. Hội nhập kinh tế quốc tế giúp nâng cao trình độ nguồn lực và tiềm lực khoa học công nghệ quốc gia. Nhờ đẩy mạnh hợp tác giáo dục – đào tạo và nghiên cứu khoa học với các nước mà nâng cao khả năng hấp thụ khoa học công nghệ hiện đại và tiếp thu công nghệ mới thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài và chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao chất lượng nền kinh tế. Tạo điều kiện để thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực văn hóa, chính trị, củng cố an ninh quốc phòng. Hội nhập kinh tế quốc tế là tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tạo điều kiện để tiếp thu và bổ sung những giá trị tinh hoa của thế giới để làm giàu thêm văn hóa dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội. Không những vậy, hội nhập kinh tế quốc tế còn tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị, tạo điều kiện để cho cải cách toàn diện hướng tới xây dựng một nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh đó, hội nhập còn tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong lOMoARcPSD|12184112 2trật tự quốc tế, nâng cao vai trò, uy tín, và vị thế quốc tế của nước ta trong các tổ chức chính trị và kinh tế toàn cầu. Hội nhập kinh tế quốc tế giúp đảm bảo an ninh quốc phòng, duy trì hòa bình, ổn định ở khu vực và quốc tế để tập trung cho phát triển kinh tế xã hội, đồng thời mở ra khả năng phối hợp các nguồn lực của các nước để giải quyết những vấn đề quan tâm chung như môi trường, biến đổi khí hậu, phòng chống tội phạm và buôn lậu quốc tế. 1.2.2. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế Hội nhập kinh tế quốc tế bên cạnh đem lại những lợi ích to lớn nó cũng đặt ra nhiều rủi ro, bất lợi và thách thức. Cụ thể là: Hội nhập kinh tế quốc tế làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp và ngành kinh tế nước ta gặp khó khăn trong phát triển. Hội nhập kinh tế quốc tế có thể làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngoài, khiến nền kinh tế dễ bị tổn thương trước những biến động khôn lường về chính trị, kinh tế và thị trường quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế có thể dẫn đến phân phối không công bằng lợi ích và rủi ro cho các nước và nhóm khác nhau trong xã hội, do vậy có nguy cơ làm gia tăng khoảng cách giàu – nghèo và bất bình đẳng xã hội. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các nước đang phát triển nhu nước ta phải đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất lợi, do thiên hướng tập trung vào các ngành sử dụng nhiều tài nguyên, nhiều sức lao động, nhưng có giá trị gia tăng thấp. Hội nhập kinh tế quốc tế có thể tạo ra một số thách thức đối với quyền lực Nhà nước, chủ quyền quốc gia và phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đối với việc duy trì an ninh và ổn định trâth tự, an toàn xã hội. Hội nhập có thể làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thồng Việt Nam bị xói mòn trước sự “xâm lăng” của văn hóa nước ngoài. Hội nhập có thể làm tăng nguy cơ gia tăng của tình trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp,... 1.3. Phương pháp nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong phát triển của Việt Nam Hội nhập kinh tế quốc tế là một trong những chủ đề kinh tế có tác động tới toàn bộ tiến trình phát triển kinh tế xã hội của nước ta hiện nay, liên quan trực tiếp đến quá trình thực hiện định hướng và mục tiêu phát triển đất nước. Với cả những tác động đa chiều của hội nhập kinh tế quốc tế, xuất phát từ thực tiễn đất nước Việt lOMoARcPSD|12184112 2Nam cần phải tính toán một cách phù hợp để thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế thành công. 1.3.1. Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế quốc tế mang lại Trong nhận thức, trước hết cần phải thấy rằng hội nhập kinh tế là một thực tiễn khách quan, là xu thế khách quan của thời đại, không một quốc gia nào có thể né tránh hoặc quay lưng với hội nhập. Nhận thức về hội nhập kinh tế cần phải thấy rõ cả mặt tích cực và tiêu cực vì tác động của nó là đa chiều, đa phương tiện. Nhận thức này là cơ sở để đề ra đối sách thích hợp nhằm tận dụng ưu thế và khắc chế tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế, phù hợp với điều kiện thực tiễn. Về chủ thể tham gia hội nhập, nhà nước là một chủ thể quan trọng nhưng không phải là duy nhất. Hội nhập quốc tế toàn diện là sự hội nhập của toàn xã hội vào cộng đồng quốc tế, trong đó doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân sẽ là lực lượng nòng cốt, nhà nước không thể làm thay thế cho các chủ thế khác trong xã hội. Trong tiến trình hội nhập, người dân sẽ được đặt vào vị trí trung tâm, do đó, hội nhập kinh tế quốc tế phải được coi là sự nghiệp của toàn dân; doanh nhân, doanh nghiệp, đội ngũ trí thức, đó là những lực lượng đi đầu trong tiến trình này. Thực tế hiện nay, chủ trương, đường lối, chính sách về hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay của Đảng và nhà nước có nơi, có lúc chưa được quán triệt kịp thời đầy đủ và thực hiện nghiêm túc. Hội nhập kinh tế quốc tế còn bị tác động bởi cách tiếp cận phiến diện, ngắn hạn và cục bộ; do đó, chưa tận dụng được hết các cơ hội và ứng phó hữu hiệu với các thách thức. 1.3.2. Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp Chiến lược hội nhập kinh tế về thực chất là một kế hoạch tổng thể về phương hướng, mục tiêu và các giải pháp cho hội nhập kinh tế. Xây dựng chiến lược hội nhập kinh tế phải phù hợp với khả năng điều kiện thực tế: Đầu tiên, cần đánh giá đúng được bối cảnh quốc tế, xu hướng vận động kinh tế, chính trị thế giới; tác động của toàn cầu hóa, của cách mạng công nghiệp đối với các nước và cụ thể hóa đối với nước ta. Thứ hai, đánh giá được điều kiện khách quan và chủ quan của ảnh hưởng đến hội nhập kinh tế nước ta. Cần làm rõ vị trí của Việt Nam để xác định khả năng và điều kiện để Việt Nam có thể hội nhập. lOMoARcPSD|12184112 2 Thứ ba, trong xây dựng chiến lược hội nhập kinh tế cần nghiên cứu kinh nghiệm của các nước nhằm đúc rút cả những bài học thành công và thất bại của họ, để tránh đi vào những sai lầm mà các nước đã từng phải gánh chịu hậu quả. Thứ tư, xây dựng phương hướng, mục tiêu, giải pháp hội nhập kinh tế phải đề cao tính hiệu quả, phù hợp với thực tiễn về năng lực kinh tế, khả năng cạnh tranh, tiềm lực khoa học công nghệ và lao động theo hướng tích cực, chủ động. Thứ năm, chiến lược hội nhập kinh tế phải gắn với tiến trình hội nhập toàn diện đồng thời có tính mở, điều chỉnh linh hoạt để ứng phó kịp thời với sự biến đổi của thế giới và các tác động mặt trái phát sinh trong quá trình hội nhập kinh tế. Thứ sáu, chiến lược hội nhập kinh tế cần phải xác định rõ lộ trình hội nhập một cách hợp lý. Đây là việc làm cần thiết và có ý nghĩa quan trọng để đảm bảo hội nhập kinh tế có hiệu quả, nhằm tránh những cú sốc không cần thiết, gây tổn hại cho nền kinh tế và các doanh nghiệp. 1.3.3. Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện đầy đủ các cam kết của Việt Nam trong các lĩnh vực liên kết kinh tế quốc tế và khu vực Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, cho đến nay, về hợp tác song phương, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 170 quốc gia trên thế giới, mở rộng quan hệ thương mại, xuất khẩu hàng hóa tới trên 230 thị trường của các nước và vùng lãnh thổ, ký kết trên 90 Hiệp định thương mại song phương, gần 60 Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, 54 Hiệp định chống đánh thuế hai lần. Đặc trưng của hội nhập kinh tế quốc tế là sự hình thành các liên kết kinh tế quốc tế và khu vực để tạo ra sân chơi chung cho các nước. Với tư cách là thành viên của các tổ chức kinh tế quốc tế thì Việt Nam đã nỗ lực thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các cam kết và tích cực tham gia các hoạt động trong khôn khổ các tổ chức này. Việt Nam đã thực hiện nhiều cải cách chính sách thương mại theo hướng minh bạch và tự do hóa thể hiện ở các cam kết đa phương về pháp luật và thể chế cũng như các cam kết mở cửa thị trường hàng hóa, dịch vụ. Việt Nam triển khai đầy đủ, nghiêm túc các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là về cắt giảm thuế quan, mở của dịch vụ, đầu tư,...về cơ bản Việt Nam đã hoàn thành lộ trình cắt giảm theo WTO từ năm 2014. Bên cạnh đó, Việt Nam đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ ban hành các biểu thuế ưu đãi, thuế nhập khẩu đối với các FTA đã ký kết. Hiện nay, chúng ta đang nỗ lực hoàn tất các cam kết quốc tế lớn có thời hạn vào 2015 – 2020 nhằm nâng tầm hội nhập quốc tế. Việc tích cực tham gia các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện nghiêm túc các cam kết của các liên kết góp phần lOMoARcPSD|12184112 2nâng cao uy tín, vai trò của Việt Nam trong các tổ chức này; tạo được sự tin cậy, tôn trọng của cộng đồng quốc tế đồng thời giúp chúng ta nâng tầm hội nhập quốc tế trên các tầng nấc, tạo cơ chế liên kết theo hướng đẩy mạnh chủ động đóng góp, tiếp cận đa ngành, đa phương, đề cao nội hàm phát triển để đảm bảo các lợi ích cần thiết trong hội nhập kinh tế. 1.3.4. Hoàn thiện thể chế kinh tế và pháp luật Để nâng cao hiệu quả của hội nhập kinh tế quốc tế cần hoàn thiện cơ chế thị trường trên cơ sở đổi mới mạnh mẽ về sở hữu, coi trọng khu vực tư nhân, đổi mới sở hữu và doanh nghiệp nhà nước; hình thành đồng bộ các loại thị trường; đảm bảo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các chủ thể kinh tế... Đi đôi với hoàn thiện cơ chế thị trường cần đổi mới cơ chế quản lý của nhà nước trên cơ sở thực hiện đúng các chức năng của nhà nước trong định hướng, tạo môi trường, hỗ trợ và giám sát hoạt động các chủ thể kinh tế. Hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi phải cải cách hành chính, chính sách kinh tế, cơ chế quản lý ngày càng minh bạch hơn, làm thông thoáng môi trường đầu tư, kinh doanh trong nước để thúc đẩy mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Đó là cơ sở then chốt để nước ta có thể tham gia vào tầng nấc cao hơn của chuỗi cung ứng và giá trị khu vực cũng như toàn cầu. Nhà nước cần rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhất là luật pháp liên quan đến hội nhập kinh tế. Hoàn thiện pháp luật về tương trợ tư pháp phù hợp với pháp luật quốc tế đồng thời phòng ngừa, giảm thiểu các thách thức do tranh chấp quốc tế, nhất là tranh chấp thương mại, đầu tư quốc tế; xử lý có hiệu quả các tranh chấp, vướng mắc kinh tế, thương mại nhằm bảo đảm lợi ích của người lao động và doanh nghiệp trong hội nhập. 1.3.5. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế Hiệu quả của hội nhập kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào năng lực cạnh trạnh của nền kinh tế cũng như của các doanh nghiệp. Để đứng vững trong cạnh tranh, các doanh nghiệp phải chú trọng tới đầu tư, cải tiến công nghệ để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Đặc biệt là phải học hỏi cách thức kinh doanh trong bối cảnh mới: (1) học tìm kiếm cơ hội kinh doanh, (2) học kết nối cùng chấp nhận cạnh tranh, (3) học cách huy động vốn, (4) học quản trị sự bất định, (5) học đồng hành với chính phủ, (6) học “đối thoại pháp lý”. Nhà nước cần tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp vượt qua những thử thách của thời kỳ hội nhập. Nhà nước cần chủ động, tích cực tham gia đầu tư và triển khai các dự án xây dựng nguồn nhân lực, nhất là nguồn lOMoARcPSD|12184112 2nhân lực chất lượng cao, gắn với nhu cầu của các doanh nghiệp; tổ chức các khóa đào tạo, trao đổi kinh nghiệm về kỹ năng hội nhập, quản trị theo cách toàn cầu, đề cao năng lực sáng tạo, đặc biệt là kiến thức về quy định, luật kinh tế, thương mại quốc tế,...phát triển, hoàn thiện cơ sở hạ tầng sản xuất, giao thông, dịch vụ,...giúp giảm chi phí sản xuất và tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút vốn, công nghệ tiên tiến, thúc đẩy tăng năng xuất lao động của các doanh nghiệp. 1.3.6. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nam. Nền kinh tế độc lập tự chủ là nền kinh tế không bị lệ thuộc, phụ thuộc vào các nước khác, người khác, hoặc vào một tổ chức kinh tế nào đó về đường lối, chính sách phát triển, không bị bất cứ ai dùng những điều kiện kinh tế, tài chính, thương mại, viện trợ...để áp đặt, khống chế, làm tổn hại chủ quyền quốc gia và lợi ích cơ bản của dân tộc. Để xây dựng thành công nền kinh tế độc lập tự chủ đi đôi với tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, đòi hỏi Việt Nam phải thực hiện một số biện pháp sau đây: Thứ nhất, hoàn thiện, bổ sung đường lối chung và đường lối kinh tế, xây dựng và phát triển đất nước. Thứ hai, đẩy mạnh công nghiện hóa, hiện đại hóa đất nước. Đây là nhiệm vụ trọng tâm nhằm xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH, giúp Việt Nam đi tắt, đón đầu, tránh được nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước khác. Thứ ba, đẩy mạnh quan hệ kinh tế đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế đáp ứng yêu cầu và lợi ích của đất nước trong quá trình phát triển đồng thời qua đó phát huy vai trò của Việt Nam trong qua trình hợp tác với các nước, các tổ chức khu vực và thế giới. Thứ tư, tăng cường năng lực cạnh tranh của nền kinh tế bằng đổi mới, hoàn thiện thể chế kinh tế, hành chính, đặc biệt là tăng cường áp dụng khoa học công nghệ hiện đại, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho các ngành kinh tế, nhất là những ngành có vị thế của Việt Nam. Thứ năm, kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng , an ninh và đối ngoại trong hội nhập quốc tế. Mở rộng quan hệ quốc tế phải quản triệt và thực hiện nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, tôn trong độc lập, chủ quyền và không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; giải quyết các tranh chấp bằng thương lượng hòa bình. Đây mạnh và nâng cao hiệu quả các quan hệ hợp tác lOMoARcPSD|12184112 2quốc tế về kinh tế, quốc phòng, an ninh và đối ngoại để tạo sự hiểu biệt và tin cậy lẫn nhau giữa nước ta với cá nước trong khu vực và thế giới. II. THỰC TRẠNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1. Quan điểm, mục tiêu của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế 2.1.1. Quan điểm của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam bắt đầu từ rất sớm nhưng chủ yếu được đẩy mạnh từ sau khi Đảng ta phát động sự nghiệp đổi mới. Hội nhập kinh tế quốc tế là nội dung trọng tâm của hội nhập quốc tế và là một bộ phận quan trọng, xuyên suốt của công cuộc đổi mới. Các quan điểm, chủ trương của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế mang tính nhất quán, hệ thống, luôn được cập nhật và mang tính kế thừa qua các kỳ Đại hội. Trong hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta đã trải qua giai đoạn thực hiện các cam kết ban đầu, đến nay quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang ngày càng đi vào chiều sâu, việc thực hiện các cam kết trong giai đoạn mới chắc chắn sẽ có những ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế. Thực hiện các chủ trương, chính sách lớn của Đảng, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đã đạt được những kết quả vững chắc. Thành tựu lớn nhất trong phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 1990-2000 là nền kinh tế Việt Nam đã có bước phát triển mới về lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và hội nhập kinh tế quốc tế. Trong giai đoạn từ 2001 đến nay, đất nước ta tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới, phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc để đưa đất nước tiến nhanh và vững chắc theo định hướng xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh toàn cầu hóa là xu thế khách quan, lôi cuốn các nước, bao trùm hầu hết các lĩnh vực, vừa thúc đẩy hợp tác, vừa tăng sức ép cạnh tranh và tính tùy thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong gần 30 năm qua đã có những bước tiến quan trọng. Từ nhu cầu thực tế phải tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác với các nước và tổ chức quốc tế để phá thế bị bao vây, cô lập ở những năm đầu thập kỷ 90, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đến nay đã mang một sắc thái mới. Chúng ta đã tích cực, chủ động để mở rộng thị trường ra nước ngoài và từng bước khẳng định vai trò của mình trong nền kinh tế khu vực và quốc tế. Việt Nam đã từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, mở rộng và làm sâu sắc hơn quan hệ với các nước, tham gia tích cực và có trách nhiệm tại các diễn đàn, tổ chức quốc tế. Có thể nói, hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần gia tăng sức mạnh tổng hợp quốc gia, tiếp thu tinh hoa của văn minh nhân loại, cải thiện đời sống nhân dân, củng cố niềm tin của mọi tầng lớp nhân dân và cộng đồng quốc tế vào sự lOMoARcPSD|12184112 2nghiệp phát triển và đổi mới của đất nước, góp phần bảo vệ độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, nâng cao vị thế của nước ta trên trường quốc tế. 2.1.2. Mục tiêu của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế Trong quá trình thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam cần giữ vững ổn định chính trị – xã hội, nhằm tăng cường khả năng tự chủ của nền kinh tế, mở rộng thị trường, tranh thủ thêm vốn, công nghệ, tri thức, kinh nghiệm quản lý, bảo đảm phát triển nhanh và bền vững, nâng cao đời sống nhân dân. Bên cạnh đó, nhà nước Việt Nam cần bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, hơn nữa phải giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; nâng cao uy tín và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. 2.2. Những cơ hội và thách thức của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế 2.2.1. Những cơ hội của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế Tham gia vào các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực sẽ tao điều kiện cho Việt Nam phát triển một cách nhanh chóng. Những cơ hội của hội nhập kinh tế quốc tế đem lại mà Việt Nam tận dụng được một cách triệt để sẽ làm bàn đạp để nền kinh tế sớm sánh vai với các cường quốc năm châu. Thứ nhất, cơ hội mà hội nhập kinh tế quốc tế đem lại cho Việt Nam là mở rộng thị trường xuất khẩu. Khi Việt Nam gia nhập các tổ chức kinh tế quốc tế sẽ mở rộng được quan hệ bán hàng, cùng với việc được hưởng ưu đãi về thuế quan, xóa bỏ hàng rào phi thuế quan và các chế độ đãi ngộ khác đã tạo điều kiện cho hàng hóa Việt Nam thâm nhập vào thị trường thế giới. Thứ hai, khi Việt Nam tham gia vào hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tăng thu hút đầu tư nước ngoài. Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để thị trường nước ta được mở rộng, điều này sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài, họ sẽ mang vốn và công nghệ vào nước ta, sử dụng lao động và tài nguyên sẵn có của nước ta làm ra sản phẩm tiêu thụ trên thị trường khu vực và thế giới. Thứ ba, tham gia hội nhập kinh tế quốc tế cũng tạo điều kiện cho Việt Nam tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến, đào tạo cán bộ quản lý. Khi Việt Nam gia nhập kinh tế quốc tế sẽ tiếp thu được kỹ thuật công nghệ tiên tiến của các nước đi trước để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường khai thông thị trường nước ta với khu vực và thế giới, tạo môi trường đầu tư hấp dẫn và có hiệu quả. Qua đó mà các kỹ thuật và công nghệ mới có điều kiện du nhập vào nước ta, đồng thời tạo cơ hội để chúng ta lựa chọn kỹ thuật công nghệ nước ngoài nhằm phát triển kỹ thuật công nghệ quốc gia. Bên cạnh đó, hội nhập kinh tế quốc tế cũng góp phần không nhỏ vào công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ lOMoARcPSD|12184112 2trong nhiều lĩnh vực phần lớn là cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý, các nhà kinh doanh được đào tạo trong và ngoài nước. Thứ tư, hội nhập kinh tế quốc tế góp phần duy trì ổn định hòa bình, tạo dựng môi trường thuận lợi để phát triển các chính sách kinh tế, cơ chế quản lý ngày càng minh bạch hơn, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Trước đây Việt Nam chủ yếu xây dựng mối quan hệ với Liên Xô và các nước Đông Âu. Hiện nay Việt Nam thiết lập mối quan hệ ngoại giao hầu hết với các nước trên thế giới, hiện Việt Nam cũng là thành viên của các tổ chức lớn trên thế giới như: ASEAN, WTO, APECChính vì thế mà hệ thống chính trị trong nước ngày càng được ổn định, uy tín của Việt Nam ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế. Thứ năm, Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội mở rộng giao lưu nguồn lực nước ta với các nước. Với dân số hơn 80 triệu người, nguồn nhân lực nước ta khá dồi dào. Nhưng nếu chúng ta không hội nhập quốc tế thì việc sử dụng nhân lực sẽ lãng phí và kém hiệu quả. Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo điều kiện cho nguồn nhân lực nước ta được khai thông , giao lưu với các nước, thực hiện theo đường lối đối ngoại của Đảng: “Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế”. Ta có thể thông qua hội nhập để xuất khẩu lao động hoặc sử dụng lao động thông qua các hợp đồng gia công chế biến hàng xuất khẩu. Đồng thời tạo cơ hội để nhập khẩu lao động kỹ thuật cao, các công nghệ mới và các sáng chế mà ta chưa có. 2.2.2. Những thách thức của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế Thứ nhất, thách thức đầu tiên của Việt Nam gặp phải khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế đó là sức ép cạnh tranh. Thách thức lớn nhất và dễ nhận thấy nhất xuất phát từ một nước đang phát triển có trình độ kinh tế thấp, quản lý nhà nước còn nhiều yếu kém và bất cập, doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân còn nhỏ bé, sức cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ nói riêng và của toàn bộ nền kinh tế nói chung còn nhiều hạn chế, hệ thống chính sách kinh tế, thương mại chưa hoàn chỉnh. Cho nên, nước ta sẽ gặp khó khăn lớn trong cạnh tranh cả ở trong nước, cả trên trường quốc tế ở 3 cấp độ: sản phẩm, doanh nghiệp và quốc gia. Thứ hai, sự phân phối lợi ích không đồng đều giữa các khu vực, các ngành, các vùng miền của đất nước khi hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Trên lĩnh vực xã hội, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế trong xu thế toàn cầu hoá đặt ra một thách thức nan giải đối với nước ta trong việc thực hiện chủ trương tăng trưởng kinh tế đi đôi với xoá đói, giảm nghèo, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Một bộ phận dân cư được hưởng lợi ích ít hơn, thậm chí còn bị tác động tiêu cực của toàn cầu hoá; nguy cơ thất nghiệp và sự phân hoá giàu nghèo sẽ tăng lên mạnh mẽ. Sức ép toàn diện khi nước ta thực hiện các cam kết với WTO sẽ đè nặng lên khu vực nông nghiệp là nơi có tới gần 70% dân số và lực lượng lao động xã hội, đồng thời lOMoARcPSD|12184112 2chúng ta còn sự hạn chế lớn về sức cạnh tranh của hàng hóa, về sự chưa phù hợp của nhiều chính sách Trong tình hình như đã nêu, cơ cấu xã hội có thể biến động phức tạp và khó lường, làm cho sự phân tầng, phân hoá xã hội cũng trở thành yếu tố tiêu cực đối với bản thân sự phát triển của đất nước. Thứ ba, sự ràng buộc về các quy tắc kinh tế, thương mại, tài chính – tiền tệ, đầu tư khi hội nhập quốc tế. Trong quá trình hội nhập quốc tế, nước ta phải chịu sự ràng buộc của các quy tắc kinh tế, thương mại, tài chính – tiền tệ, đầu tư chủ yếu do các nước phát triển áp đặt; phải chịu sức ép cạnh tranh bất bình đẳng và sự điều tiết vĩ mô bất hợp lý của các nước phát triển hàng đầu. Tự do hoá thương mại và tự do hoá kinh tế, đáng lẽ phải là cái đích cần vươn tới, thì bị họ xác định như xuất phát điểm, như điều kiện tiên quyết đối với các nước đang phát triển trong tiến trình hội nhập quốc tế. Trong hoàn cảnh này, sự cạnh tranh kinh tế quốc tế và sự điều tiết vĩ mô nền kinh tế thế giới vẫn tiếp tục trở nên bất bình đẳng và bất hợp lý mà dĩ nhiên phần bất lợi lớn thuộc về đại đa số các nước đang phát triển trong đó có nước ta. Thứ tư, đội ngũ cán bộ quản lý còn non kém khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Đây cũng là một thách thức to lớn đối với Việt Nam do phần đông cán bộ của ta còn bị hạn chế về kinh nghiệm điều hành nền kinh tế mở, có sự tham gia của yếu tố nước ngoài. Mặt khác, rào cản ngôn ngữ cũng là một thách thức lớn trong quá trình hội nhập, các doanh nghiệp Việt Nam còn thiếu hiểu biết về thị trường thế giới và luật pháp quốc tế, năng lực quản lý còn yếu, trình độ công nghệ hạn chế, nên không nắm bắt được cơ hội mở cửa thị trường nước ngoài để đẩy mạnh phát triển, không tăng được thị phần trong thương mại quốc tế. Nếu không có sự chuẩn bị phù hợp, thách thức này sẽ chuyển thành những khó khăn dài hạn rất khó khắc phục. 2.3. Thành tựu và hạn chế trong thực tiễn hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam 2.3.1. Thành tựu trong thực tiễn hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam Về hợp tác đa phương và khu vực: Việt Nam đã có mối quan hệ tích cực với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như ADB, IMF, WB, tham gia các tổ chức kinh tế, thương mại khu vực và thế giới, ký kết các hiệp định hợp tác kinh tế đa phương (ASEAN, AFTA, ASEM, APEC, WTO). Đặc biệt, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã có một bước đi quan trọng khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO vào ngày 11 tháng 01 năm 2007 sau 11 năm đàm phán gia nhập Tổ chức này. Về quan hệ hợp tác song phương, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 189 quốc gia trên thế giới, mở rộng quan hệ thương mại, xuất khẩu hàng hoá tới trên 230 thị trường của các nước và vùng lãnh thổ, ký kết trên 90 Hiệp định thương lOMoARcPSD|12184112 2mại song phương và nhiều Hiệp định hợp tác về văn hoá song phương với các nước và các tổ chức quốc tế Trong 35 năm đổi mới và hội nhập quốc tế, từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, quy mô nhỏ bé, đến nay GDP của Việt Nam đạt 262 tỷ USD, tăng hơn 18 lần, đứng thứ 44 trên thế giới. Trong bảng xếp hạng chỉ số quyền lực châu Á (Asia Power Index) năm 2020 do Viện Lowy – viện nghiên cứu chính sách đối ngoại hàng đầu của Ô-xtrây-li-a công bố vào ngày 19-10-2020, Việt Nam vượt Niu Di-lân, xếp thứ 12 về sức mạnh tổng hợp trong số 26 quốc gia, vùng lãnh thổ được đánh giá. Về xuất nhập khẩu: Hoạt động xuất nhập khẩu gia tăng mạnh mẽ. Phát triển xuất khẩu đã góp phần tạo thêm việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, nhất là đối với khu vực nông thôn. Phát triển xuất khẩu cũng có tác dụng tích cực trong việc nâng cao trình độ của người lao động và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thông qua hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới, Việt Nam đã tiếp thu được khoa học, công nghệ mới và cách quản lý tiên tiến trên nhiều lĩnh vực, qua đó góp phần tăng năng suất lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Nhờ tranh thủ được các nguồn vốn đầu tư và viện trợ quốc tế, nhiều lĩnh vực hạ tầng như Bưu chính viễn thông, Công nghệ thông tin, Giao thông vận tải đã phát triển đáng kể, tạo tiền đề và cơ sở quan trọng, đáp ứng yêu cầu, tạo thuận lợi cho hội nhập ở tất cả các lĩnh vực khác. Việc hội nhập sâu rộng vào đời sống quốc tế đã kích thích sự thay đổi tích cực hơn của cơ cấu xuất khẩu, chuyển dần từ sản phẩm thô sang công nghiệp chế biến và sản phẩm có hàm lượng công nghệ, giá trị tăng cao hơn, thúc đẩy tái cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững, tạo điều kiện cho nền kinh tế và các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận các yếu tố đầu vào như vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý, thay đổi tư duy sản xuất, làm ăn mới, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Về thu hút FDI, ODA và kiều hồi: Việt Nam không chỉ là nước nhận FDI, mà còn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. FDI và ODA vào Việt Nam đã góp phần thúc đẩy tăng GDP, tăng vốn đầu tư phát triển xã hội, tăng kim ngạch xuất khẩu, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội. 2.3.2. Hạn chế trong thực tiễn hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam Bên cạnh những thành tựu đạt được từ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã nêu trên, quá trình hội nhập của Việt Nam còn những hạn chế cần khắc phục trong thời gian tới như sau: Thứ nhất, chủ trương chủ động hội nhập kinh tế quốc tế có giai đoạn, có khâu còn chưa được triển khai đồng bộ, đầy đủ. lOMoARcPSD|12184112 2 Thứ hai, trong một số trường hợp, hội nhập kinh tế quốc tế còn mang tính bị động, bị lôi cuốn theo tình thế và yêu cầu chính trị, chưa có nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn trong khi mức độ sẵn sàng và sự chuẩn bị của nền kinh tế nước ta chưa cao. Thứ ba, chưa có chiến lược rõ ràng, chủ động khi tham gia các Hiệp định FTA, chưa chuẩn bị tốt các điều kiện cơ bản trong nước và chưa có được nỗ lực chung của toàn xã hội để tận dụng tối đa các cơ hội mà tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đem lại nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng chất lượng, hiệu quả và phát triển bền vững Thứ tư, các lợi ích quốc gia thu được từ tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế chưa tương xứng với tiềm năng của đất nước. Các hạn chế này đã tác động bất ợi tới phát triển kinh tế-xã hội trong thời gian qua và có thể gây tác động bất lợi lâu dài tới nền kinh tế. 2.4. Vai trò của sinh viên trong hội nhập kinh tế quốc tế Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, sinh viên đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức khi: Trình độ học vấn , trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức kinh tế, quản lý chưa cao; năng lực hội nhập và kỹ năng xã hội của sinh viên ngày nay đã được nâng lên một cách đáng kể nhưng chưa đáp ứng được đòi hỏi của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; vẫn còn một bộ phận sinh viên chưa ý thức được vai trò và trách nghiệm của mình,...Đó là những yếu tố đã làm ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực của đất nước trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Hội nhập kinh tế quốc tế mở ra rất nhiều cơ hội cho sinh viên nhưng cũng đặt ra những thách thức không hề nhỏ, để làm tốt điều đó thì sinh viên chúng ta phải không ngừng học hỏi, năng cao trình độ chuyên môn để có thể chủ động và tự tin hơn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Sinh viên luôn là lực lượng tiên phong trong việc áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật tiến tiến vào nghiên cứu, áp dụng những tri thức mới vào đời sống xã hội,...mang lại hiệu quả cao trong quản lý và sản xuất,..Hiện nay, trong mọi lĩnh vực của đời sống, thanh niên đã dần khẳng định được vai trò nòng cốt và vị trí chủ lực của mình. Chính sự năng động, nhiệt huyết đó đã tạo nên thành công của sinh viên trong thời kỳ hội nhập với những đóng góp không nhỏ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Có thể nói, sinh viên là lực lượng quyết định chính sự nhanh hay chậm, thành công hay thất bại của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Từ đó, sẽ là thuật lời cho Việt Nam khi đa số thanh niên hiện nay đều có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt; tinh thàn xung phong tình nguyện và ý thức chia sẻ cộng đồng cao; sinh viên là lực lOMoARcPSD|12184112 2lượng có nhu cầu và khả năng tiếp thu nhanh nhạy những thành tựu và đổi mới về khoa học công nghệ hiện đại; năng động sáng tạo, luôn chủ động học hỏi những cái mới và tiến bộ của nhân loại,...Đây sẽ là những yếu tố thuận lợi cho đất nước và mỗi địa phương trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. III. KẾT LUẬN Có thể nói, hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta là một quá trình với cơ hội và thách thức đan xen tồn tại dưới dạng tiềm năng và có thể chuyển hoá lẫn nhau. Đặc biệt trong hoàn cảnh dịch bệnh COVID 19 diễn biến hết sức phức tạp cả thế giới đang gồng mình đối phó. Nó làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Vậy nên cơ hội và thách thức chỉ trở thành hiện thực trong những điều kiện cụ thể, mà ở đó vai trò của nhân tố chủ quan có tính quyết định rất lớn, trước hết đó là hiệu quả hoạt động lãnh đạo của Đảng, sự điều hành quản lý của Nhà nước và tinh thần tự lực tự cường, đoàn kết của toàn dân tộc. Thực tế đã chứng tỏ việc kiên định nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hoà bình, hợp tác và phát triển; chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế với chủ trương chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế là sự lựa chọn đúng đắn, tất yếu đối với nước ta trong bối cảnh toàn cầu hoá sôi động hiện nay. Những thành tựu quan trọng giành được trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế là cơ sở để đất nước ta vững bước trên đường hội nhập và phát triển, sớm ra khỏi tình trạng kém phát triển, công nghiệp hoá, hiện đại hoá thành công, hướng tới mục tiêu chiến lược dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. lOMoARcPSD|12184112 2TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Giáo trình Kinh tế chính trị Mác- Lênin (Dành cho bậc đại học – không chuyên lý luận chính trị), Trang 162, 165,167. [2] Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong bối cảnh cục diện kinh tế thế giới mới, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, Số 7 năm 2019. [3] Khái quát chung về hội nhập kinh tế quốc tế trong giai đoạn hiện nay, Thương mại & tài chính quốc tế, Trang thông tin điện tử Pháp luật quốc tế. [4] Chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về hội nhập và hội nhập kinh tế quốc tế, Hợp tác quốc tế, Trường đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong thành phố Hà Nội. [5] Thanh niên phải hoàn thiện kỹ năng, kiến thức cần có trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, Trang thông tin điện tử Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh. lOMoARcPSD|12184112 2 lOMoARcPSD|12184112
File đính kèm:
- tieu_luan_thuc_trang_hoi_nhap_kinh_te_quoc_te_o_viet_nam_hie.pdf