Tiểu luận Thực trạng quản lý nợ công ở Việt Nam và đề xuất nhằm quản lý nợ công hiệu quả hơn
Bạn đang xem tài liệu "Tiểu luận Thực trạng quản lý nợ công ở Việt Nam và đề xuất nhằm quản lý nợ công hiệu quả hơn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Thực trạng quản lý nợ công ở Việt Nam và đề xuất nhằm quản lý nợ công hiệu quả hơn
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ CÔNG Ở VIỆT NAM VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM QUẢN LÝ NỢ CÔNG HIỆU QUẢ HƠN Giáo viên hướng dẫn : TS.NGUYỄN HỮU ĐẶNG Sinh viên thực hiện : NGUYỄN VĂN NHÂN MSSV : M000251 LỚP : TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG KHÓA 19 ĐIỆN THOẠI : 0939266177 Cần Thơ - 2012 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU : MÔN : TÀI CHÍNH CÔNG Thực trạng quản lý nợ công ở Việt Nam và đề xuất nhằm quản lý nợ công hiệu quả hơn GVHD: TS.Nguyễn Hữu Đặng 1 SVTH : Nguyễn Văn Nhân PHẦN 1: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ CÔNG Ở VIỆT NAM Thực trạng quản lý nợ công ở Việt Nam và đề xuất nhằm quản lý nợ công hiệu quả hơn GVHD: TS.Nguyễn Hữu Đặng 2 SVTH : Nguyễn Văn Nhân Nợ cơng là một phần quản trọng trong tài chính mỗi quốc gia. Từ những cường quốc giàu cĩ với trình độ phát triển cao như Mỹ, Nhật, EU, hay chỉ là những nước nghèo như Châu Phi đến nước đang phát triển như Việt Nam, Campuchia, đều phải đi vay để phục vụ nhu cầu chi tiêu và sử dụng của chính phủ nhằm các mục đích khác nhau. Nợ cơng cần phải được sử dụng hợp lý, hiệu quả và quản lý tốt, nếu kh6ong thì khủng hoảng nợ cơng cĩ thể xáy ra với hậu quả vơ cùng nghiêm trọng. 1. Tình hình nợ cơng của Việt Nam : Tại Việt Nam thời gian qua, nợ cơng đã đáp ứng được nhu cầu bổ sung vốn cho đầu tư phát triển và cân đối ngân sách nhà nước. Hiện tại, nợ cơng của Việt Nam vẫn đang trong giới hạn an tồn, phần lớn các khoản vay nước ngồi của Chính phủ cĩ kỳ hạn dài, lãi suất cố định và ưu đãi. Theo tờ báo nổi tiếng Economist, đồng hồ tổng nợ tồn cầu (Current Global Public Debt) ghi nhận mỗi người Việt Nam hiện tại đang gánh số nợ 776.89 USD (Cập nhật ngày 01/11/2012). So với thế giới, nợ cơng của Việt Nam đang ở mức trung bình cả về giá trị tuyệt đối, bình quân đầu người, và cả tỷ lệ so với GDP. Việt Nam hiện nằm trong nhĩm nước cĩ mức nợ cơng trung bình của thế giới. Theo số liệu mà Economist cung cấp, tổng mức nợ cơng của Việt Nam hiện vào khoảng 69,51 Tỷ USD, tương đương 49,7% GDP, tăng 12,6% so với năm 2011. Theo dự báo, đến năm 2013, nợ cơng của Việt Nam tăng lên mức 77,59 tỷ USD, tương đương tăng 11,6%. Khi đĩ, nợ cơng bình quân đầu người củ Việt Nam sẽ tăng lên mức hơn 860 USD, nhưng tỉ lệ nợ cơng/GDP sẽ giảm cịn 48,4%. Theo Bộ Tài chính hiện các chỉ số nợ của Việt Nam đang ở mức an tồn và nợ cơng đang được quản lý chặt chẽ theo quy định của Luật Quản lý nợ cơng, các khoản nợ trong nước và nước ngồi đều được thanh tốn đầy đủ, khơng cĩ nợ xấu. Hàng năm ngân sách nhà nước bố trí trả nợ từ 14 -16% tổng số thu ngân sách (giới hạn cảnh báo là dưới 30%), bằng khoảng 4,5% xuất khẩu (giới hạn cảnh báo là dưới 15%). So với các nước đang phát triển cĩ cùng hệ số tín nhiệm thì chỉ số nợ cơng và nợ nước ngồi của Việt Nam ở mức trung bình. Thực trạng quản lý nợ công ở Việt Nam và đề xuất nhằm quản lý nợ công hiệu quả hơn GVHD: TS.Nguyễn Hữu Đặng 3 SVTH : Nguyễn Văn Nhân Bảng: Số liệu nợ cơng của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2012 Tuy nhiên, để đưa ra một chỉ số giới hạn an tồn cho vấn đề nợ cơng của một quốc gia là khĩ khăn và nhiều khi khơng thực hiện được. Mỗi quốc gia cĩ một đặc thù kinh tế cho riêng mình, nếu chỉ xét chỉ tiêu tỷ lệ nợ cơng tính trên GDP để xác minh mức độ an tồn là chưa đủ, chưa phản ánh dúng thực chất vấn đề. Theo đại biểu Trần Hồng Ngân trong buổi hội thảo kỳ họp thứ 2, Quốc hội khĩa 13 đặt cảu hỏi : “Nợ cơng ở Việt Nam – An tồn hay báo động?”. Bội chi ngân sách kéo dài trong nhiều năm, dẫn đến nợ cơng và nợ nước ngồi đã đến mức báo động chứ khơng phải ở ngưỡng an tồn, trong phạm vi an tồn. Đại biểu nĩi : “Tơi cho rằng nợ cơng Việt Nam đang ở mức báo động”. Ơng Ngân quả quyết và phân tích, theo ước tính, đến cuối 2011 là 54,5% GDP, nợ nước ngồi là 41,5%GDP, tương đương 50 tỷ USD. Nếu so với dự trữ ngoại hối của Việt Nam hiện nay (chỉ khoảng 14 - 15 tỷ USD) thì số nợ nước ngồi gấp tới hơn 3 lần. So sánh với các nước trong khu vực thì thấy, hiện Thái Lan nợ cơng (gồm nợ nước ngồi, nợ Chính phủ, nợ doanh nghiệp được Chính phủ bảo lãnh) chỉ cĩ 44,1%GDP thơi trong khi dự trữ ngoại hối của họ là 176 tỷ USD. Indonesia, Malaysia nợ cơng chỉ cĩ 26,9% GDP, Philippines 47,3%... “Nhìn họ để thấy nợ của mình lên tới 54,5%GDP là ở mức nguy hiểm rồi. Với lại, nợ cơng, nợ nước ngồi của các nước là thặng dư cán cân thương mại, là xuất siêu cĩ dư để trả nợ nước ngồi, cịn ta thì ngược lại, năm nào cũng nhập siêu cao, lấy đâu để trả nợ nước ngồi”, ơng Ngân lo lắng. Nợ cơng và tỷ lệ nợ cơng tính trên GDP của Việt Nam khơng phải là cao. Nếu nĩi về khả năng trả nợ thì hàng năm Việt Nam chỉ phải trả nợ nước ngồi cả gốc lẫn lãi khoảng 1 tỷ USD, đây là số tiền khơng lớn để chúng ta trả nợ nước ngồi (chỉ tính riêng việc chúng ta xuất khẩu dầu thơ đủ khả năng để trả nợ gốc và lãi nợ nước ngồi hàng năm). Các mĩn vay nợ nước ngồi của Việt Nam phần lớn là vay nợ dài hạn. Thực trạng quản lý nợ công ở Việt Nam và đề xuất nhằm quản lý nợ công hiệu quả hơn GVHD: TS.Nguyễn Hữu Đặng 4 SVTH : Nguyễn Văn Nhân Tuy nhiên, theo Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại, lãi suất trung bình nợ nước ngồi của Chính phủ đã tăng từ 1,54%/năm vào năm 2006 lên 1,9%/năm trong năm 2009 và năm 2010 đạt tới 2,1%/năm. Với thực trạng này, rõ ràng chi phí trả lãi đang trở thành gánh nặng ngày càng gia tăng của Chính phủ. 2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam : Nghiên cứu tình hình nợ cơng tại một số nước châu Âu cĩ thể giúp rút ra một số nguyên nhân phổ biến dẫn tới khủng hoảng như sau: một là, tất cả các nước rơi vào vịng xốy nợ cơng đều cĩ kỷ luật tài khĩa lỏng lẻo. Tình hình thực hiện ngân sách chi cuối năm luơn vượt xa Nghị quyết của Quốc hội về chi ngân sách được cơng bố đầu năm ; hai là, việc phân bổ nguồn vốn dễ bị ảnh hưởng bởi các mục tiêu chính trị nhiều hơn mục tiêu kinh tế (ví dụ : chi phí quốc phịng – an ninh, chi trợ cấp xã hội, chi trả lương hưu cho cơng chức, chi bù lãi suất ngân hàng cho các dự án cơng ích, chi lễ tân nhà nước hay các lễ kỷ niệm,); ba là, thời gian thực hiện dự án kéo dài. Hiếm cĩ dự án cơng nào hồn thành đúng tiến độ. Hậu quả là tiền lãi phải trả trên nợ vay tăng ; bốn là, hiệu quả sử dụng vốn thấp (thường thấp hơn các dự án vay vốn thương mại của khu vực tư) ; năm là, trách nhiệm người đi vay khơng cao vì những người tham gia quyết định vay nợ khơng hẳn là những người sẽ phải lo trả nợ nhất là khi người vay khơng cĩ cơ hội tái đắc cử ; và sáu là, Chính phủ cĩ khả năng che đậy các vấn đề bất cập của tình hình nợ cơng trong một thời gian khá dài (cĩ thể tới 10 năm) nên việc điều chỉnh chính sách khắc phục khơng được kịp thời. Để khơng bị cuốn vào khủng hoảng nợ cơng, các nước đang phát triển cần tránh : - Vay nợ quá nhiều, nhất là vay nợ nước ngồi. Tốt nhất là khơng để tỉ lệ nợ nước ngồi vượt quá 50% tổng số nợ cơng . - Vay nợ mà khơng rõ hay khơng chắc khả năng trả nợ. Đây là nguyên nhân khiến các Chính phủ phải vay nợ mới để trả nợ cũ để rồi nợ ngày càng chồng chất với lãi suất ngày càng cao mà khơng tạo ra giá trị gia tăng mới. - Chấp nhận lãi suất vay nợ cơng cao hơn lãi suất vay thương mại. - Coi trọng mục tiêu chính trị ngắn hạn hơn hiệu quả kinh tế dài hạn. - Ban hành các quyết định vay nợ trong một phạm vi hẹp những người cĩ quyền lực mà thiếu phản biện và cĩ trách nhiệm cá nhân đầy đủ. Thực trạng quản lý nợ công ở Việt Nam và đề xuất nhằm quản lý nợ công hiệu quả hơn GVHD: TS.Nguyễn Hữu Đặng 5 SVTH : Nguyễn Văn Nhân PHẦN 2: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM QUẢN LÝ HIỆU QUẢ NỢ CÔNG Ở VIỆT NAM Thực trạng quản lý nợ công ở Việt Nam và đề xuất nhằm quản lý nợ công hiệu quả hơn GVHD: TS.Nguyễn Hữu Đặng 6 SVTH : Nguyễn Văn Nhân Phát triển nội lực nền kinh tế Phát triển nội lực nền kinh tế cần tập trung vào vấn đề gia tăng hàm lượng giá trị gia tăng trong xuất khẩu bằng cách: Giảm nhập khẩu nguyên phụ liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu thơng qua việc đầu tư phát triển các ngành cơng nghiệp hỗ trợ; tăng hàm lượng cơng nghệ cao trong sản xuất để xuất khẩu được nhiều sản phẩm tinh và ít sản phẩm thơ hơn; đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xúc tiến thương mại, nâng cao nhận biết và thực hành về vấn đề thương hiệu cho các sản phẩm của Việt Nam trên thị trường thế giới. Xây dựng mơi trường tài chính hiệu quả - Cơng khai, minh bạch về tài chính Đây là một nguyên tắc căn bản hàng đầu và phổ biến trên thế giới trong quản trị cơng nĩi chung, quản trị tài khĩa và đặc biệt là trong quản trị nợ cơng. Theo hướng dẫn quản lý nợ cơng của IMF (2003) cũng như Cẩm nang minh bạch tài khĩa (2007), cần đặc biệt nhấn mạnh một số yêu cầu cơ bản như sau: Thứ nhất, xác định rõ vai trị và trách nhiệm tài khĩa của các cơ quan của Chính phủ. Đây là yêu cầu thiết yếu để đảm bảo trách nhiệm giải trình trong việc hoạch định và thực thi chính sách tài khĩa. Thứ hai, khu vực chính phủ phải được tách bạch rõ ràng ra khỏi phần cịn lại của khu vực cơng và phần cịn lại của nền kinh tế; chính sách và vai trị quản lý của khu vực cơng phải rõ ràng và được cơng bố cơng khai. Thứ ba, về quản lý nợ, pháp luật quản lý nợ nên giao trách nhiệm rõ ràng cho một cá nhân, thường là Bộ trưởng Tài chính trong việc: Lựa chọn các cơng cụ cần thiết cho việc vay nợ; xây dựng chiến lược quản lý nợ; xác định giới hạn nợ (nếu luật khơng quy định rõ) - thường là dựa vào chiến lược nợ bền vững; thiết lập và kiểm sốt cơ quan/tổ chức cĩ trách nhiệm quản lý nợ (thuộc quyền hoặc nằm ngồi) và thiết lập quy chế quản lý nợ. Thứ tư, luật phải quy định cụ thể tất cả các khoản chính phủ bảo lãnh. Luật cũng phải xác định rõ vai trị của Ngân hàng Trung ương sao cho việc phát hành quỹ chứng khốn khơng bị lẫn với các biện pháp nghiệp vụ thuộc chính sách tiền tệ. Tất cả các khoản vay phải được ghi cĩ tại một tài khoản ngân hàng dưới sự kiểm tra của Bộ Tài chính, và nghĩa vụ nợ và các điều khoản vay nợ phải được cơng bố đầy đủ cho cơng chúng. Minh bạch tài khĩa địi hỏi cơ quan lập pháp phải xác định rõ các Thực trạng quản lý nợ công ở Việt Nam và đề xuất nhằm quản lý nợ công hiệu quả hơn GVHD: TS.Nguyễn Hữu Đặng 7 SVTH : Nguyễn Văn Nhân yêu cầu trong báo cáo hàng năm về dư nợ và dịng chu chuyển nợ, kể cả số liệu về bảo lãnh nợ của chính phủ trình cơ quan lập pháp và cơng khai cho cơng chúng. Ngồi ra, cần đảm bảo rằng thơng tin về nợ cơng phải bao quát cả quá khứ, hiện tại và dự tính cho tương lai. Điều này hết sức cần thiết vì thơng tin cơng khai về nợ cịn nhằm tăng cường khả năng can thiệp và phịng ngừa tình huống xấu xảy ra. - Cải cách hành chính Việc cải cách hành chính nhà nước cần được thực hiện trên tất cả các nội dung: Thể chế; tổ chức bộ máy; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức,... Trong đĩ, cần tăng cường cơ chế giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cơ quan nhà nước, làm rõ thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan hành chính trong giải quyết khiếu nại của nhân dân; thực hiện tốt việc tiếp nhận ý kiến, phản hồi của người dân. Bên cạnh đĩ, thủ tục hành chính cần phải được đơn giản hĩa và thơng tin đầy đủ trên cổng thơng tin điện tử của bộ, địa phương để tạo thuận lợi tối đa cho người dân, cơ quan, tổ chức nhằm tiết kiệm chi phí, đồng thời nâng cao trách nhiệm của cán bộ, cơng chức trong cải cách thủ tục hành chính. Đặc biệt, cần chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức, trong đĩ cĩ yếu tố hết sức quan trọng là cải cách chế độ, chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, cơng chức làm việc, nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ sự nghiệp cơng. - Nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tốn và hoạt động ngân hàng, cụ thể : + Về hoạt động kiểm tốn : Tiến hành kiểm tốn độc lập các hoạt động quản lý nợ hàng năm. + Về hoạt động ngân hàng: Đặc biệt tập trung vào nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng. Cần phải hướng dẫn tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyên mơn nghiệp vụ, chú trọng nghiệp vụ marketing, kỹ năng bán hàng, thương thảo hợp đồng và văn hố kinh doanh. Đồng thời phải thực hiện tiêu chuẩn hố cán bộ tín dụng và kiên quyết loại bỏ, thuyên chuyển sang bộ phận khác những cán bộ yếu về tư cách đạo đức, thiếu trung thực, những cán bộ tín dụng thiếu kiến thức chuyên mơn nghiệp vụ. Thay đổi cơ cấu nợ cơng Việt Nam thực sự thay đổi cơ cấu nợ cơng theo hướng tăng tỷ trọng nợ trong nước nhiều hơn nữa. Để thay đổi cơ cấu nợ cơng, Chính phủ Việt Nam nên phát hành trái Thực trạng quản lý nợ công ở Việt Nam và đề xuất nhằm quản lý nợ công hiệu quả hơn GVHD: TS.Nguyễn Hữu Đặng 8 SVTH : Nguyễn Văn Nhân phiếu chính phủ ghi bằng nội tệ nhiều hơn. Để nâng cao chất lượng các đợt đấu thầu mua trái phiếu chính phủ, chính phủ nên đưa ra một mức lãi suất phù hợp hơn với lãi suất thị trường và yêu cầu của nhà đầu tư. Kiểm sốt nợ cơng ở mức an tồn Để kiểm sốt nợ cơng ở mức an tồn, cần phải xác định được đâu là mức an tồn (ví dụ: cần phải xác định các tỷ lệ nợ cơng/GDP và nợ nước ngồi/GDP). Tuy nhiên, bên cạnh đĩ, cần chú ý phân tích bản chất của nợ cơng. Đĩ là: nợ chính phủ là vay nợ trong nước hay vay nợ nước ngồi; tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, hay lượng dự trữ quốc gia... Thực tế xảy ra trên thế giới cho thấy những nước rơi vào khủng hoảng tài chính đều cĩ tỷ lệ nợ trên GDP khá thấp. Ví dụ: Argentina năm 2001, tỷ lệ đĩ chỉ ở mức 45%; Ukraine (2007) chỉ 13%; Thái Lan (1996) chỉ cĩ 15%; Venezuela (1981) chỉ cĩ 15%; Rumania (2007) chỉ cĩ 20%... Sử dụng hiệu quả nợ cơng Để sử dụng hiệu quả nợ cơng, cần phải chú trọng vào các vấn đề sau: - Chi tiêu cơng phải minh bạch, hợp lý. Vay nợ cơng phải được chi cho đầu tư phát triển thay vì chi tiêu dùng chính phủ. Chỉ những dự án thực sự đem lại hiệu quả kinh tế mới được xét duyệt và đầu tư thực hiện. Tăng cường thanh tra, giám sát quá trình thực hiện dự án đầu tư; tránh tình trạng tham nhũng, quan liêu. - Đấu thầu các dự án một cách cơng khai, minh bạch nhằm chọn lựa được những nhà thầu cĩ năng lực nhất. Để doanh nghiệp ngồi quốc doanh chịu trách nhiệm thầu các dự án đầu tư nhiều hơn, thay cho các doanh nghiệp nhà nước. - Tập huấn và nâng cao trình độ quản lý cũng như trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ trong các doanh nghiệp nhà nước. Thực trạng quản lý nợ công ở Việt Nam và đề xuất nhằm quản lý nợ công hiệu quả hơn GVHD: TS.Nguyễn Hữu Đặng 9 SVTH : Nguyễn Văn Nhân Tài liệu tham khảo : The Economists Intelligence Unit’s global public debt clock, www.economist.com Tổng cục Thống kê, www.gso.gov.vn Dương Thị Bình Minh và Sử Đình Thành (2009), “Phương pháp tiếp cận đánh giá hiệu quả quản lý nợ cơng”, Tạp chí Kinh tế phát triển số tháng 9/2009.
File đính kèm:
- tieu_luan_thuc_trang_quan_ly_no_cong_o_viet_nam_va_de_xuat_n.pdf