Tiểu luận Tích lũy tư bản. Vận dụng lý luận để phát triển các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay

pdf 16 trang yenvu 04/07/2024 540
Bạn đang xem tài liệu "Tiểu luận Tích lũy tư bản. Vận dụng lý luận để phát triển các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Tích lũy tư bản. Vận dụng lý luận để phát triển các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay

Tiểu luận Tích lũy tư bản. Vận dụng lý luận để phát triển các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay
 Bài thảo luận Kinh tế chính trị Mác-Lênin - Bản Word
Kinh tế chính trị Mác- Lênin (Trường Đại học Thương mại)
lOMoARcPSD|12184112
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI 
BÀI THẢO LUẬN 
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN 
ĐỀ TÀI: TÍCH LŨY TƯ BẢN. VẬN DỤNG LÝ LUẬN ĐỂ PHÁT TRIỂN 
CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY. 
Giảng viên hướng dẫn: Hoàng Thị Vân 
Nhóm thực hiện: 06 
Lớp HP: 2234RLCP1211 
Hà Nội, ngày 24 tháng 04 nĕm 2022 
lOMoARcPSD|12184112
2 
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN 
DANH SÁCH NHÓM 06 
STT Họ và tên Mã sinh 
viên 
Cá nhân 
đánh giá 
Nhóm 
đánh 
giá 
01 Phan Thị Ngọc ( nhóm trưởng) 21D105125 
02 Trần Minh Ngọc ( thư kí) 21D105164 
03 Vũ Thị Bích Ngọc 21D105126 
04 Đoàn Hạnh Nguyên 21D105165 
05 Ngô Thị Thảo Nguyên 21D105127 
06 Lê Thị Ánh Nguyệt 21D105166 
07 Tống Thị Thảo Nhi 21D105167 
08 Phạm Thị Nhung 21D105129 
09 Nguyễn Duy Bình Ninh 21D105130 
lOMoARcPSD|12184112
3 
MỤC LỤC 
LỜI MỞ ĐẦU 4 
PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG TÍCH LŨY TƯ BẢN 4 
1.1: Bản chất của tích lũy tư bản 4 
1.2: Những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản 5 
1.3: Hệ quả, ý nghĩa 6 
PHẦN 2: VẬN DỤNG LÝ LUẬN VÀO PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP Ở VIỆT 
NAM 7 
2.1: Khái quát tình hình phát triển kinh tế của doanh nghiệp Việt Nam 7 
2.1.1: Tình hình trước nĕm 1986 7 
2.1.2: Tình hình sau nĕm 1986 8 
2.2: Vận dụng lý luận về nguồn vốn vào phát triển doanh nghiệp 10 
2.3: Hạn chế thách thức 12 
2.4: Đề xuất giải pháp 13 
PHẦN 3: KẾT LUẬN 15 
lOMoARcPSD|12184112
4 
LỜI MỞ ĐẦU 
Hiện nay, trong quá trình phát triển kinh tế ở mỗi quốc gia, vốn là một nhân tố vô cùng 
quan trọng và không thể thiếu. Nhờ vào số vốn hiện có, các doanh nghiệp có thể quyết 
định quy mô kinh doanh, số lượng hàng hóa sản xuất,... Từ đó, dựa vào vốn làm cơ sở 
để quyết định đầu tư máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, thuê nhân công, mở rộng 
sản xuất,... góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế. 
Việt Nam là một nước đang trong quá trình hội nhập và phát triển. Dù trải qua nhiều 
khó khĕn, song, nước ta đã đạt được những thành tựu rất đáng tự hào nhờ có sự lựa chọn 
đúng đắn đường lối phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và sự vận 
dụng sáng tạo các phương pháp, nguyên lý cơ bản của phát triển kinh tế vào điều kiện 
đất nước. 
Tuy nhiên, việc giữ được sự phát triển kinh tế với tốc độ tĕng trưởng và bền vững của 
hiện tại cũng đã tạo ra áp lực về tĕng quy mô vốn cho nền kinh tế. Sử dụng vốn một 
cách hiệu quả là việc không dễ dàng. Chính vì vậy, việc nghiên cứu tích lũy tư bản và 
việc vận dụng đó vào thực tiễn là rất quan trọng và cần thiết. Đó cũng là lý do nhóm 6 
chúng em lựa chọn đề tài “Tích lũy tư bản. Vận dụng lý luận để phát triển các doanh 
nghiệp ở Việt Nam hiện nay” để tìm hiểu, nghiên cứu những lý luận chung về tích lũy 
tư bản và vận dụng lý luận đó vào thực tiễn. 
PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG TÍCH LŨY TƯ BẢN 
1.1: Bản chất của tích lũy tư bản 
Chúng ta biết rằng, quá trình sản xuất xã hội là một quá trình diễn ra liên tục luôn được 
lặp đi lặp lại và không ngừng đổi mới. Hiện tượng đó được gọi là tái sản xuất. 
- Phân loại tái sản xuất: (2 loại) 
+ Tái sản xuất giản đơn: Sản xuất được lặp đi lặp lại với quy mô như cũ, trong quá trình 
này toàn bộ giá trị thặng dư được tiêu dùng cho cá nhân, không đầu tư trở lại sản xuất. 
+ Tái sản xuất mở rộng: Sản xuất được lặp đi lặp lại với quy mô và trình độ lớn hơn, 
phần thặng dư thu được trích ra để đầu tư trở lại, mở rộng sản xuất, biến một phần thặng 
dư thành tư bản phụ thêm. 
=> Bản chất của tích lũy tư bản là quá trình tái sản xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa thông 
qua việc biến giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm để mở rộng sản xuất, hay nói cách 
khác nhà tư bản không sử dụng hết giá trị thặng dư thu được cho tiêu dùng cá nhân mà 
biến nó thành tư bản phụ thêm. 
lOMoARcPSD|12184112
5 
Như vậy, nguồn gốc duy nhất của tích lũy tư bản chính là giá trị thặng dư. Nhờ có tích 
lũy cơ bản, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa không những trở thành thống trị mà còn 
không ngừng mở rộng sự thống trị đó. C.Mác từng viết: “Tư bản ứng trước chỉ là một 
giọt nước trong dòng sông tích lũy ngày càng lớn”. 
1.2: Những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản 
a. Tỷ lệ phân chia giá trị thặng dư 
Trước hết, quy mô của tích lũy tư bản sẽ phụ thuộc vào tỷ lệ phân chia khối lượng giá 
trị thặng dư thành quỹ tích lũy và quỹ tiêu dùng của nhà tư bản. Để mở rộng quy mô 
tích lũy thì nhà tư bản cần thu hẹp quy tiêu dùng. 
b. Khối lượng giá trị thặng dư 
Nếu tỷ lệ phân chia quỹ tích lũy và quỹ tiêu dùng được xác định thì quy mô tích lũy sẽ 
phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư. Do đó những nhân tố ảnh hưởng đến khối 
lượng giá trị thặng dư cũng chính là nhân tố quyết định quy mô của tích lũy tư bản. 
- Nhớ lại công thức: M = m’.V => Quy mô tích lũy do m’ và V quyết định. 
Những nhân tố ảnh hưởng đó là: 
+ Trình độ khai thác sức lao động (chính là yếu tố tỷ suất m’): Để nâng cao tỷ suất giá 
trị thặng dư, nhà tư bản sẽ sử dụng cách như: tĕng cường độ lao động, kéo dài thời gian 
lao động, tĕng nĕng suất lao động, cắt giảm tiền lương của công nhân,... 
+ Nĕng suất lao động xã hội (nhân tố này ảnh hưởng tới V): Nếu nĕng suất lao động 
tĕng sẽ dẫn đến giá trị của tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt dịch vụ giảm, giúp nhà tư 
bản thu được nhiều giá trị thặng dư hơn. 
+ Sử dụng hiệu quả máy móc: Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản phải bỏ ra tư bản mua 
máy móc, thiết bị, nhà xưởng,... Bộ phận tư bản này tham gia toàn bộ vào quá trình sản 
xuất những giá trị thì chuyển dần vào sản phẩm. Mặc dù giá trị đã chuyển một phần vào 
sản phẩm nhưng bộ phận tư bản này vẫn hoạt động với tư cách còn đầy đủ giá trị. Bộ 
phận giá trị của tư bản cố định đã chuyển vào sản phẩm được nhà tư bản thu hồi, có thể 
đầu tư để mở rộng sản xuất, kinh doanh hoặc cho vay. Sự chênh lệch giữa tư bản cố định 
sử dụng và tư bản cố định đã tiêu dùng ngày càng lớn và trở thành nguồn tích lũy tư bản 
quan trọng. 
+ Đại lượng tư bản ứng trước: Tư bản ứng trước càng lớn, quy mô bóc lột giá trị thặng 
dư càng lớn. Tư bản ứng trước càng lớn, việc ứng dụng tiến bộ KHKT càng thuận lợi. 
Từ đó sẽ tạo ra tiền đề tĕng quy mô tích lũy. 
lOMoARcPSD|12184112
6 
1.3: Hệ quả, ý nghĩa 
* Hệ quả: 
- Thứ nhất: Tích lũy tư bản làm tĕng cấu tạo hữu cơ của tư bản. 
+ Cấu tạo hữu cơ của tư bản (cv) là cấu tạo giá trị được quyết định bởi cấu tạo kỹ thuật 
và phản ánh sự biến đổi của cấu tạo kỹ thuật của tư bản. Nền sản xuất có thể được quan 
sát qua hình thái hiện vật và hình thái giá trị (C.Mác). 
● Nếu quan sát qua hình thái hiện vật thì mối quan hệ tỷ lệ giữa số lượng tư liệu sản 
xuất và số lượng sức lao động được coi là cấu tạo kỹ thuật. 
● Nếu quan sát qua hình thái giá trị, nó phản ánh ở mối quan hệ tỷ lệ giữa tư bản bất 
biến với tư bản khả biến. Tỷ lệ giá trị này được gọi là cấu tạo hữu cơ. Cấu tạo hữu cơ 
luôn có xu hướng tĕng do cấu tạo kỹ thuật cũng vận động theo xu hướng tĕng lên về 
lượng. 
- Thứ hai: Tích lũy tư bản làm tĕng tích tụ và tập trung tư bản.: 
+ Để mở rộng quy mô sản xuất, nhà tư bản sẽ tái sản xuất mở rộng, tư bản hóa giá trị 
thặng dư (trích một phần giá trị thặng dư thu được đem trở lại đầu tư sản xuất cho chu 
kỳ sản xuất tiếp được) => tích tụ tư bản. 
+ Tích tụ tư bản làm tĕng quy mô tư bản cá biệt đồng thời làm tĕng quy mô tư bản xã 
hội do giá trị thặng dư được biến thành tư bản phụ thêm, tích tụ tư bản là kết quả trực 
tiếp của tích lũy tư bản. 
+ Tập trung tư bản là sự tĕng lên của quy mô tư bản cá biệt mà không làm tĕng quy mô 
tư bản xã hội hợp nhất các tư bản cá biệt vào một chỉnh thể tạo thành một tư bản cá biệt 
lớn hơn. 
- Thứ ba: Tích lũy tư bản làm bần cùng hóa người lao động làm thuê. 
Quá trình tích lũy tư bản có tính hai mặt, một mặt thể hiện sự tích lũy sự giàu sang về 
phía giai cấp tư sản; mặt khác tích lũy sự bần cùng về phía công nhân làm thuê. Bần 
cùng hóa thể hiện dưới hai hình thức: 
+ Bần cùng hóa tương đối: là tỷ lệ thu nhập của giai cấp công nhân trong thu nhập quốc 
dân ngày càng giảm, còn tỷ lệ thu nhập của giai cấp tư bản ngày càng tĕng. 
+ Bần cùng hóa tuyệt đối: thể hiện sự sụt giảm tuyệt đối về mức sống của giai cấp công 
nhân làm thuê. Thể hiện rõ nét ở những người đang thất nghiệp, ở toàn bộ giai cấp công 
nhân khi tình hình kinh tế khó khĕn, ở công nhân trong các nước nghèo. 
* Ý nghĩa: 
- Làm cho quy mô vốn ngày càng tĕng, có điều kiện cải tiến kỹ thuật ứng dụng thành 
tựu khoa học công nghệ, có khả nĕng giành thắng lợi trong cạnh tranh. 
lOMoARcPSD|12184112
7 
- Hiểu và nắm được các nhân tố tĕng quy mô tích lũy, từ đó vận dụng trong sản xuất 
kinh doanh để tĕng vốn và sử dụng vốn có hiệu quả kinh tế. 
- Tĕng nĕng suất lao động là cách sử dụng vốn có hiệu quả nhất (hạ giá trị cá biệt, hạ 
giá trị sức lao động, tĕng thêm tích lũy vốn,...) 
- Tĕng khấu hao tư liệu sản xuất, tránh được hao mòn vô hình, có ý nghĩa rất lớn tĕng 
tích lũy vốn sản xuất và sử dụng tư liệu sản xuất có hiệu quả. 
PHẦN 2: VẬN DỤNG LÝ LUẬN VÀO PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP Ở 
VIỆT NAM 
2.1: Khái quát tình hình phát triển kinh tế của doanh nghiệp Việt Nam 
Mô hình kinh tế nói chung: 
- Thực hiện sản xuất lớn XHCN (nền kinh tế dựa vào những đơn vị có quy mô lớn và 
dựa vào 2 thành phần kinh tế cơ bản: quốc doanh (trong công - thương nghiệp) và tập 
thể (trong nông nghiệp - với hợp tác xã cấp cao là nòng cốt)). Để thực hiện được sản 
xuất lớn XHCN, cần tiến hành đồng thời 3 cuộc cách mạng: quan hệ sản xuất, khoa học 
kỹ thuật và vĕn hóa tư tưởng. 
- Làm chủ tập thể. 
- Áp dụng chế độ kế hoạch hóa tập trung (theo mô hình chung của các nước XHCN) 
theo công thức “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân lao động làm chủ”. 
- Công nghiệp nặng được lựa chọn làm ngành động lực chính của tĕng trưởng và phát 
triển kinh tế. 
- Nhà nước độc quyền về kinh tế đối ngoại. 
2.1.1: Tình hình trước nĕm 1986 
Trước nĕm 1986, kinh tế Việt Nam là kinh tế bao cấp. Kinh tế bao cấp là nền kinh tế chỉ 
bao gồm các thành phần kinh tế quốc doanh, tập thể và cá thể, mà giữ vai trò chủ đạo là 
kinh tế quốc doanh. Trong thời kỳ này, không tồn tại kinh tế tư nhân, không có các hoạt 
động thương mại buôn bán tự do trên thị trường. Kinh tế bao cấp hoạt động theo kiểu 
toàn dân làm cho nhà nước và nhà nước bao cấp cho toàn dân, mọi người làm theo nĕng 
lực và hưởng theo nhu cầu. 
- Các hình thức bao cấp: 
+ Bao cấp qua giá và số lượng hàng hóa: Nhà nước quyết định giá trị tài sản, thiết bị, 
vật tư, hàng hóa thấp hơn nhiều lần so với giá trị thực của chúng trên thị trường. Do đó, 
hạch toán kinh tế chỉ là hình thức. 
lOMoARcPSD|12184112
8 
Ví dụ: 
+ Bao cấp qua chế độ tem phiếu: Nhà nước quy định chế độ phân phối vật phẩm tiêu 
dùng cho cán bộ, công nhân viên chức theo định mức qua hình thức tem phiếu. Tùy 
thuộc vào vị trí công việc, đặc thù nghề nghiệp mà cán bộ, công chức nhà nước cũng 
như người dân lao động được phát tem phiếu mua lương thực, thực phẩm với chế độ 
riêng. 
Ví dụ: Cán bộ cao cấp hưởng tiêu chuẩn đặc biệt A1; phiếu A dành cho bộ trưởng; thứ 
trưởng phiếu B; trưởng các cục, vụ, viện được hưởng phiếu C và có các cửa hàng phục 
vụ riêng tại phố Tông Đản, Nhà thờ,... 
+ Bao cấp theo chế độ cấp phát vốn của ngân sách: Không có chế tài ràng buộc trách 
nhiệm vật chất đối với các đơn vị được cấp vốn. Điều đó vừa làm tĕng gánh nặng đối 
với ngân sách, vừa làm cho việc sử dụng vốn kém hiệu quả, nảy sinh cơ chế “xin - cho”. 
=> Kết luận: Nhà nước không cho phép tồn tại kinh tế tư nhân, mọi cơ sở kinh tế đều 
được Nhà nước quản lý bằng hệ thống kế hoạch chỉ huy, việc hạch toán kinh doanh bị 
hình thức hóa. Do đó, sự tích lũy tư bản diễn ra không thực chất. 
2.1.2: Tình hình sau nĕm 1986 
Đây là giai đoạn Việt Nam thực hiện chủ trương Đổi Mới: một chương trình cải cách 
toàn diện bao gồm kinh tế và nhiều khía cạnh khác của đời sống xã hội do Đảng Cộng 
sản Việt Nam khởi xướng vào thập niên 1989. 
a. Đặc điểm: 
- Nhà nước chấp nhận sự tồn tại bình đẳng và hợp pháp của nhiều thành phần kinh tế 
(kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân, kinh 
tế tư bản Nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài), nhiều hình thức sở hữu (sở hữu 
toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, sở hữu hỗn hợp). Tuy nhiên, kinh tế Nhà nước 
vẫn giữ vai trò chủ đạo. 
lOMoARcPSD|12184112
9 
- Cơ chế kinh tế là kinh tế thị trường xã hội, nó là nền kinh tế thị trường nhưng có sự 
quản lý của Nhà nước, nền kinh tế được vận hành bởi hai bàn tay: thị trường và Nhà 
nước. => Phát huy tính tối ưu trong phân bổ nguồn lực xã hội để tối đa hóa lợi nhuận 
thông qua cạnh tranh, mặt khác, sự quản lý của Nhà nước giúp tránh được những thất 
bại của thị trường như lạm phát, phân hóa giàu nghèo, khủng hoảng kinh tế,... 
- Định hướng XHCN: Sau Đổi mới, quan điểm của Nhà nước Việt Nam là kinh tế thị 
trường là thành tựu của loài người, không mâu thuẫn với chủ nghĩa xã hội. Định hướng 
XHCN vẫn giữ vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế, vì theo quan điểm 
của chủ nghĩa Mác về chủ nghĩa xã hội thì mọi tư liệu sản xuất đều thuộc sở hữu toàn 
dân và Nhà nước xã hội chủ nghĩa là Nhà nước đại diện cho nhân dân. 
- Nền kinh tế chuyển từ khép kín, đóng cửa sang mở cửa, hội nhập với thế giới. 
b. Chủ trương đổi mới: 
- Đổi mới về công nghiệp hóa XHCN và chính sách cơ cấu: bố trí lại cơ cấu sản xuất, 
cơ cấu đầu tư các ngành kinh tế, cụ thể hóa nội dung chính của công nghiệp hóa XHCN 
cho phù hợp với trình độ phát triển kinh tế ở nước ta trong từng giai đoạn cụ thể. 
- Tập trung thực hiện ba chương trình kinh tế lớn, tạo tiền đề cho đẩy mạnh công nghiệp 
hóa ở giai đoạn tiếp theo; đưa nông nghiệp lên vị trí hàng đầu, nhấn mạnh vai trò to lớn 
của công nghiệp nhẹ, tiểu thủ công nghiệp; phát triển công nghiệp nặng một cách có 
chọn lọc, hợp với sức mình, không bố trí xây dựng công nghiệp vượt quá điều kiện cũng 
như khả nĕng cho phép. 
- Đổi mới trong cải tạo và xây dựng, củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, thực 
hiện chính sách cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, giải phóng mọi nĕng lực sản xuất. 
- Đổi mới cơ chế quản lý công nghiệp: Đại hội VI đã chủ trương đổi mới về cơ chế quản 
lý kinh tế và chỉ ra thực chất của cơ chế mới đó là: “cơ chế kế hoạch hóa theo phương 
thức hạch toán kinh tế kinh doanh XHCN, đúng nguyên tắc tập trung dân chủ”. 
=> Kết luận: Kinh tế tư nhân được phát triển trở lại, nhiều doanh nghiệp Nhà nước cũng 
được cổ phần hóa, thành phần kinh tế tư bản Nhà nước được hình thành. Tích tụ tư bản, 
tập trung tư bản, tín dụng ngân hàng dần dần phát triển theo quy luật thị trường. 
2.2: Vận dụng lý luận về nguồn vốn vào phát triển doanh nghiệp 
Vốn của doanh nghiệp là toàn bộ nguồn lực mà doanh nghiệp có thể có cho quá trình 
đầu vào hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để tiến hành công 
việc sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có tư liệu sản xuất và nhân công mà 
muốn có nó doanh nghiệp phải có vốn để trang trải cho hoạt động của mình ngoài vốn 
do chính chủ doanh nghiệp bỏ ra hoặc được bổ xung từ kết quả của hoạt động sản xuất 
lOMoARcPSD|12184112
10 
kinh doanh. Ngoài ra để mở rộng sản xuất thì doanh nghiệp có thể huy động nguồn vốn 
nhàn rỗi từ trong dân cư, các tầng lớp xã hội hoặc qua các kênh thu vốn như ngân hàng, 
các tổ chức tín dụng, từ ngân sách nhà nước, từ nước ngoài. 
* Tình hình vốn đầu tư doanh nghiệp nhà nước 
Theo Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng, doanh nghiệp Nhà nước 
(DNNN) đang nắm giữ nguồn lực lớn về vốn, tài sản, công nghệ, nhân lực chất lượng 
cao; có doanh thu và đóng góp đáng kể vào thu ngân sách nhà nước. Chỉ riêng các doanh 
nghiệp 100% vốn Nhà nước đang nắm giữ khoảng 7% tổng tài sản và 10% vốn chủ sở 
hữu của toàn bộ doanh nghiệp trên thị trường. 
Về hiệu quả sản xuất kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn chủ sở hữu bình 
quân cả giai đoạn 2016 - 2020 là 10,46%, cao hơn mức lãi suất ngân hàng trong giai 
đoạn; tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản bình quân là 4,87%, cao hơn khối 
doanh nghiệp tư nhân trong nước là 1,26%. 
Về đóng góp cho ngân sách Nhà nước, DNNN đóng góp 28% tổng số thuế và các khoản 
phải nộp NSNN. Số thuế và các khoản phải nộp bình quân của DNNN là 576 tỷ đồng, 
gấp 43 lần doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và 14 lần doanh nghiệp dân doanh. 
DNNN đóng vai trò chi phối trong một số ngành, lĩnh vực quan trọng và có vai trò lớn 
trong sản xuất, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích. 
“Theo tính toán sơ bộ, tổng tài sản của khối DNNN theo giá trị sổ sách nĕm 2021 khoảng 
4 triệu tỷ đồng; quy mô tài sản bình quân của 1 DNNN khoảng 4.100 tỷ đồng, cao gấp 
10 lần doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và gấp 109 lần doanh nghiệp tư nhân 
trong nước. 
Vốn đầu tư của khối DNNN đã đóng góp đáng kể trong tổng nguồn vốn đầu tư của Nhà 
nước vào phát triển kinh tế xã hội, chiếm 24,6% so với tổng vốn đầu tư của Nhà nước 
và chiếm 12% tổng vốn đầu tư toàn xã hội trong giai đoạn 2016-20201”, Bộ trưởng 
Nguyễn Chí Dũng cho biết. 
Bộ Tài chính cũng cho biết, tính tới hết nĕm 2020, cả nước còn hơn 807 DN có vốn góp 
nhà nước (chưa bao gồm các DN tái cơ cấu riêng như: SBIC, Tổng Công ty Viễn thông 
toàn cầu; 44 DN của 2 cơ quan chưa báo cáo; các ngân hàng thương mại nhà nước). Các 
DN này nắm giữ tổng tài sản trên 3,67 triệu tỷ đồng (khối tập đoàn, tổng công ty chiếm 
80% tổng tài sản). Tổng vốn chủ sở hữu trên 1,7 triệu tỷ đồng (khối các tập đoàn, tổng 
công ty chiếm 88%). Tổng doanh thu các DNNN trên 1,98 triệu tỷ đồng (giảm 12% so 
với nĕm 2019), lợi nhuận sau thuế 162,9 nghìn tỷ đồng. Nĕm qua, các DNNN đã nộp 
ngân sách trên 307,8 nghìn tỷ đồng (giảm 14% so với nĕm 2019). Hiện phạm vi đầu tư 
lOMoARcPSD|12184112
11 
vốn nhà nước vào DN tập trung các lĩnh vực, gồm: cung ứng sản phẩm, dịch vụ công 
ích thiết yếu; phục vụ quốc phòng, an ninh. 
* Tình hình vốn đầu tư nước ngoài của Việt Nam hiện nay 
Hiện nay, Việt Nam có rất nhiều đối tác đầu tư với hơn 130 quốc gia và vùng lãnh thổ. 
Trong đó, tập trung chủ yếu vẫn là từ các nguồn đầu tư từ các nước trọng điểm như: 
Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trong những nĕm gần đây, các nhà đầu tư đang 
có xu hướng phát triển một số ngành dịch vụ như kinh doanh bất động sản, bán buôn và 
bán lẻ, mạnh nhất là ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt, 
Theo Tổng cục Thống kê cho thấy các nhà đầu tư đã đầu tư đã đầu tư chủ yếu vào 19 
ngành. 
● Tháng 8/ 2018: Đứng đầu trong bảng thống kê FDI vào Việt Nam qua các nĕm là 
ngành công nghiệp chế biến và chế tạo với số vốn 19,05 tỷ USD, chiếm hơn một nửa 
với 57% tổng số vốn đĕng ký. Đứng ở vị trí thứ hai, là ngành kinh doanh bất động sản 
với tổng số vốn là 5,68 tỷ USD, chiếm 17%. 
● Nĕm 2019: Chịu ảnh hưởng của dịch COVID – 19 nên đã hạn chế sự đầu tư của các 
nhà đầu tư nước ngoài. 
● Tháng 11/2020: Có sự vực dậy sau đại dịch COVID – 19, tổng số vốn đĕng ký cấp 
mới đã đạt đến 26,43 tỷ USD. Nguồn vốn thực hiện dự án đầu tư nước ngoài đạt 17,2 tỷ 
USD và bằng với 97,6% so với cùng thời kỳ vào nĕm 2019. 
 Tổng vốn FDI vào Việt Nam 2 tháng đầu nĕm 2020 
 Thống kê FDI vào Việt Nam qua các nĕm 
Thông qua thống kê FDI vào Việt Nam qua các nĕm chúng ta có thể nhận thấy rằng nền 
kinh tế bị ảnh hưởng không nhỏ bới đại dịch COVID – 19. Có thể nói rằng, việc thống 
kê FDI vào Việt Nam qua các nĕm, chúng ta có thể theo dõi những biến động về các 
lOMoARcPSD|12184112
12 
vốn đầu tư vào các lĩnh vực khác nhau. FDI đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự 
phát triển kinh tế của nước ta. Nhờ FDI mà làm gia tĕng mức độ cạnh tranh của các 
doanh nghiệp trong và ngoài nước. Nó giống như là động lực để các doanh nghiệp cải 
tiến, đổi mới chất lượng dịch vụ sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Và nó 
cũng là thách thức để các doanh nghiệp có thể vươn lên. 
=> Kết luận: 
Doanh nghiệp có vốn trở thành một bộ phận quan trọng trong chiến lược đầu tư phát 
triển của nước ta. Vốn có vai trò quyết định trong việc phát triển một doanh nghiệp nói 
riêng và một nền kinh tế nói chung. Để thực hiện được mục tiêu phát triển kinh tế đòi 
hỏi sự nỗ lực của toàn Đảng toàn dân, mọi cá nhân mọi tổ chức trong nền kinh tế đặc 
biệt phải nhấn mạnh vai trò chủ đạo của doanh nghiệp vấn đề đặt ra là phải sử dụng 
nguồn vốn sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Thực tế đặt ra cho các doanh nghiệp là phải 
huy động vốn việc này phụ thuộc vào chính sách huy động vốn của nhà nước và khả 
nĕng của từng doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần phải thực hiện tiết kiệm dồn tiền 
cho mở rộng sản xuất ở kì tiếp theo. Ngày nay hệ thống doanh nghiệp ngoài quốc doanh 
thật đa dạng họ chủ động sản xuất kinh doanh trên môi trường ngày càng hoàn thiện họ 
hoạt động vì quyền lợi thiết thực của bản thân họ. Doanh nghiệp muốn phát triển sản 
xuất ngoài việc đưa vào nguồn vốn tự có họ phải dựa vào nguồn lực từ nội bộ và từ bên 
ngoài doanh nghiệp. 
2.3: Hạn chế thách thức 
Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn một số tồn tại hạn chế trong việc vận dụng 
quy luật phổ biến của tích lũy tư bản trên địa bàn các huyện thành phố, đó là: 
- Công tác lãnh chỉ đạo của một số cấp ủy đảng, chính quyền còn hình thức, buông lỏng, 
chưa sát sao. 
- Chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động chưa cao, 
chủ yếu là lao động là nữ và là lao động phổ thông. 
- Do chính sách đẩy mạnh công nghiệp hóa, hình thành nhiều khu công nghiệp,cụm công 
nghiệp trên địa bàn nên diện tích đất nông nghiệp đã bị thu hẹp tương đối lớn, trong khi 
đó tại các khu, cụm công nghiệp do chưa thu hút được nhiều doanh nghiệp đến đầu tư 
nên dẫn đến tình trạng lãng phí tài nguyên đất, làm cho đất dễ bị hoang hóa. Việc xử lý 
vi phạm luật đất đai, đền bù giải phóng mặt bằng tại một số công trình, dự án chưa được 
xử lý dứt điểm. 
 - Triển khai ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ sau thu hoạch ,nhân rộng 
một số mô hình sản xuất an toàn còn hạn chế...; chưa có nhiều HTX nông nghiệp hoạt 
lOMoARcPSD|12184112
13 
động hiệu quả. Việc ứng dụng KH công nghệ hiện đại trong một số ngành nghề, tiểu thủ 
công nghiệp vẫn còn hạn chế. 
2.4: Đề xuất giải pháp 
Trong điều kiện đất nước ta, từ sản xuất nhỏ quá độ lên CNXH, chúng ta không còn 
cách nào khác là một mặt huy động toàn bộ sức lực của mọi người, mọi ngành, mọi cấp 
để tĕng gia sản xuất thúc đẩy sản xuất phát triển; mặt khác, phải triệt để tiết kiệm nhằm 
tích lũy vốn từ nội bộ nền kinh tế nước ta cho sự nghiệp xây dựng phát triển nền kinh tế 
sản xuất XHCN. 
- Giải quyết đúng đắn mối quan hệ tích lũy - tiêu dùng: 
Vì mục tiêu của xã hội XHCN là không ngừng tái sản xuất mở rộng, nâng cao mức sống 
của người dân lao động nên chúng ta cần phải xác định cho được giữa quỹ tích lũy và 
quỹ tiêu dùng. Tỷ lệ cụ thể giữa quỹ tích lũy và quỹ tiêu dùng phụ thuộc vào nhiều yếu 
tố 
Tương quan giữa tích lũy và tiêu dùng được coi là tối ưu khi sử dụng được các tài sản 
hiện có, thực hiện được mức tích lũy có thể đảm bảo phát triển sản xuất với tốc độ cao 
và ổn định mà cuối cùng vẫn đảm bảo tĕng tiêu dùng và tích lũy không đến mức cao 
nhất. Việc phân chia tỉ lệ giữa tích lũy và tiêu dùng không cố định mà thay đổi tùy thuộc 
vào nhu cầu của nền kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. 
Đồng thời chúng ta cũng phải khuyến khích tất cả mọi người dân đều ra sức tiết kiệm, 
tích lũy. 
- Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn: 
Để sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, trước hết chúng ta phải xác định rõ từng đối tượng 
được cấp vốn, từ đó phân bổ nguồn vốn một cách hợp lý cho các ngành nhằm tạo ra hiệu 
quả sử dụng vốn cao hơn. 
Đối với các doanh nghiệp nhà nước, chính phủ nên tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp 
nhà nước để doanh nghiệp có trách nhiệm hơn với đồng vốn của mình và tạo điều kiện 
cho các chủ doanh nghiệp phát huy mọi khả nĕng 
Yếu tố con người là một yếu tố quan trọng góp phần giúp đồng vốn được sử dụng hiệu 
quả. Vì vậy cần đào tạo những đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ nĕng lực và trách 
nhiệm cao. 
Đồng thời Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi nhất cho đội ngũ cán bộ quản lý có thể 
phát huy mọi nĕng lực của mình. 
- Tích lũy vốn trong nước: 
lOMoARcPSD|12184112
14 
Nâng cao hiệu quả tích lũy, tích tụ và tập trung vốn qua ngân sách nhà nước. Tĕng lượng 
vốn thông qua các tổ chức tín dụng và ngân hàng. 
Để thực hiện được ngày càng tốt, các ngân hàng cần tự đổi mới phương thức nghiệp vụ. 
Đồng thời chính phủ cũng phải có biện pháp nâng cao mức lãi suất nhằm thu hút ngày 
càng nhiều vốn nhàn rỗi trong dân. Đặc biệt hệ thống ngân hàng cần kết hợp chặt chẽ 
với các tổ chức tín dụng để tích tụ và tập trung vốn được thuận tiện. Chúng ta có thể huy 
động vốn qua các công ty bảo hiểm, xổ số kiến thiết, sự tài trợ của các nhà doanh 
nghiệp... 
Sản xuất hàng hoá phát triển, lưu thông hàng hoá ngày càng mở rộng, trong xã hội xuất 
hiện người thì có vốn nhàn rỗi, người thì cần vốn để tiến hành các hoạt động sản xuất 
kinh doanh. Điều này giải quyết bằng cách các ngân hàng sẽ đứng ra huy động vốn tạm 
thời nhàn rỗi từ các doanh nghiệp, dân cư sau đó sẽ cung ứng lại cho nơi cần vốn để tiến 
hành hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh. 
Mặt khác cần tích tụ và tập trung các nguồn vốn trong nước từ các nguồn tài nguyên 
quốc gia và từ những tài sản công còn bỏ phí. 
Và một biện pháp mới được áp dụng ở nước ta hiện nay là thu hút vốn thông qua thị 
trường chứng khoán.. Tuy nhiên để có thể phát triển thị trường chứng khoán, trước hết 
chúng ta phải tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà 
nước và đồng thời phải phát triển hệ thống ngân hàng thương mại. 
- Thu hút vốn đầu tư nước ngoài: 
Ngoài nguồn vốn tích lũy trong nước thì trong hoàn cảnh hiện nay khi nền kinh tế mở 
cửa hội nhập vào nền kinh tế thế giới thì một nguồn vốn có vai trò đặc biệt quan trọng 
khác là nguồn vốn đầu tư nước ngoài, bao gồm vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp, trong 
đó vốn đầu tư trực tiếp (FDI) có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự phát triển của nền 
kinh tế trong nước. Để thực hiện được chiến lược này cần phải thực hiện nhiều biện 
pháp đồng bộ của chính phủ, trong đó một biện pháp quan trọng là phải cải thiện môi 
trường đầu tư thích ứng với điều kiện cạnh tranh mới tạo sức hấp dẫn cho các nhà đầu 
tư. Do vậy chúng ta phải nhanh chóng sửa đổi và bổ sung bộ luật đầu tư nước ngoài phù 
hợp cho tình hình mới của nước ta hiện nay đảm bảo cho quyền lợi nhà đầu tư và cho 
chính chúng ta. 
Trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, ảnh hưởng tiêu cực tới mọi lĩnh vực 
kinh tế - xã hội trong những nĕm gần đây thì tình hình tích lũy tư bản của nước ta trong 
những nĕm đại dịch vẫn ổn định: Theo Tổng cục Thống kê, tổng vốn đầu tư nước ngoài 
đĕng ký vào Việt Nam tính đến ngày 20/3/2022 (bao gồm vốn đĕng ký cấp mới, điều 
chỉnh và giá trị góp vốn, mua cổ phần) đạt 8,9 tỷ USD và giảm 12% so với cùng kỳ nĕm 
lOMoARcPSD|12184112
15 
trước. Song, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện tại trong 3 tháng đầu nĕm đã đạt 
4,4 tỷ USD, tĕng gần 8% so với cùng kỳ nĕm trước.. Đó là dấu hiệu của khả nĕng phục 
hồi, cho thấy các nền tảng cơ bản của nền kinh tế Việt Nam là vững chắc. 
Nhiều chuyên gia nước ngoài cũng lạc quan về sức bật đáng kể của kinh tế Việt Nam 
trong bối cảnh khủng hoảng dịch bệnh COVID-19. Đó là kết quả của những chính sách 
từ việc tích lũy các bộ đệm tài khóa, kinh tế đối ngoại, tài chính và tích cực cải cách 
hành chính trước khi xảy ra đại dịch đã giúp Việt Nam chống chịu tốt hơn trước cú sốc. 
Các chuyên gia kinh tế quốc tế tin tưởng rằng Việt Nam sẽ viết tiếp câu chuyện thành 
công của mình vào những quý tiếp theo của nĕm 2022 nếu tiếp tục duy trì và đẩy mạnh 
việc quyết liệt cải cách. 
PHẦN 3: KẾT LUẬN 
Tích lũy cơ bản đã thực sự trở thành một vấn đề thực tế mà mỗi quốc gia trên thế giới 
trong quá trình phát triển kinh tế cần giải quyết chứ không đơn thuần là một vấn đề lý 
luận. 
Qua đây, ta đã làm rõ được bản chất, động lực cũng như sự ảnh hưởng của tích lũy tư 
bản, các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy. Từ đó chỉ ra được thực trạng và ý nghĩa 
tích lũy vốn đối với sự phát triển kinh tế của nước ta, đồng thời đưa ra một số phương 
pháp giải quyết các vấn đề tích lũy và gia tĕng quy mô tích lũy. 
Với Việt Nam, khi hiểu và thực hiện tốt hiệu quả chính sách tích lũy thì việc “Sánh vai 
với các cường quốc nĕm châu” như mong ước của Bác Hồ sẽ không còn xa. 
lOMoARcPSD|12184112

File đính kèm:

  • pdftieu_luan_tich_luy_tu_ban_van_dung_ly_luan_de_phat_trien_cac.pdf