Tiểu luận Tiểu luận Lập kế hoạch marketing cho sản phẩm sữa Strawmilk tại Công ty TH True Milk
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Tiểu luận Lập kế hoạch marketing cho sản phẩm sữa Strawmilk tại Công ty TH True Milk", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Tiểu luận Lập kế hoạch marketing cho sản phẩm sữa Strawmilk tại Công ty TH True Milk
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÌNH DƯƠNG KHOA SAU ĐẠI HỌC -----&----- TIỂU LUẬN LẬP KẾ HOẠCH MARKETING CHO SẢN PHẨM SỮA STRAWMILK TẠI CÔNG TY TH TRUE MILK MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU: 1. Tính cấp thiết của đề tài Thị trường sữa Việt Nam hiện nay được đánh giá là một thị trường đầy tiềm năng với tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. Bình quân, ngành này tăng trưởng 17%/năm trong giai đoạn 2011 -2016. Nhận thấy được cơ hội đó, tôi chọn đề tài tiểu luận “Lập kế hoạch Marketing cho sản phẩm sữa Strawmilk của công ty TH True Milk” nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Lĩnh vực marketing là một lĩnh vực khá rộng lớn và phức tạp vì thế trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi việc đưa vào những ý kiến đánh giá mang tính chủ quan, vì vậy tôi mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp chân thành của quý thầy cô phụ trách. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài Các nghiên cứu trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đều có một nhận định rằng quản trị Marketing trong kinh doanh ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh. Sau đây là một số nghiên cứu có liên quan. * Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Michael E. Porter (1985), Competitive Advantage – Creating and sustaining superior performance, Maxwel Macmillan International, United States of America. * Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam - Nguyễn Hữu Lam – Đình Thái Hoàng – Phạm Xuân Lan, Quản trị chiến lược phát triển vị thế cạnh tranh. - TS. Nguyễn Tấn Phước (1999), Quản trị chiến lược và chính sách kinh doanh, NXB Đồng Nai. - TS. Đoàn Thị Thu Hà – TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền, giáo trình Quản trị học. 3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu của tiểu luận 3.1 Mục tiêu của tiểu luận là tạo ra một sản phẩm mới cho hoạt động kinh doanh của công ty TH True milk. Trên nền tảng đó, xây dựng giá bán sản phẩm trên thị trường, phạm vi tiêu thụ sản phẩm, đối tượng sử dụng 3.2.Xuất phát từ lý do chọn đề tài, tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài và mục tiêu đặt ra cho đề tài, nhiệm vụ của tiểu luận là: - Phân tích sự phát triển của các sản phẩm sữa trên thị trường hiện nay. - Trình bày được ma trận SWOT của công ty TH True milk. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của tiểu luận 4.1.Đối tượng nghiên cứu của tiểu luận: Công ty TH True milk. 4.2.Phạm vi nghiên cứu của tiểu luận: chỉ giới hạn trong phạm vi công ty TH True milk, tình hình hoạt động kinh doanh và một số đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường hiện nay. 5. Phương pháp nghiên cứu: Tiểu luận sử dụng một số phương pháp sau: phân tich thống kê, so sánh và tổng hợp số liệu để phân tích, giải thích và dự báo, các mô hình lý thuyết về quản trị Marketing trong một doanh nghiệp để vận dụng vào điều kiện cụ thể của công ty nhằm hoạch định chiến lược cho công ty. 6. Ý nghĩa của đề tài: Tiểu luận là một sự bổ sung cần thiết trong việc nghiên cứu và đánh giá một cách khách quan, toàn diện hơn trong việc quản trị Marketing công ty TH True milk. Vì vậy, tiểu luận có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ công tác giảng dạy, nghiên cứu và học tập về quản trị Marketing của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập. 7. Kết cấu của tiểu luận Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của tiểu luận gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về lập kế hoạch Marketing. Chương 2: Phân tích thực trạng cho sản phẩm sữa Strawmilk tại công ty TH True milk. Chương 3: Giải pháp phát triển sản phẩm mới. PHẦN NỘI DUNG Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP KẾ HOẠCH MARKETING 1.1 Khái niệm Marketing và chiến lược Marketing Thực chất, Marketing là một hình thức không thể thiếu trong kinh doanh, bao gồm tất cả các hoạt động hướng tới khách hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của họ thông qua quá trình tiếp thị sản phẩm, phát triển thương hiệu. Mục tiêu cao nhất của Marketing chính là trở thành chiếc cầu nối bền chặt giữa doanh nghiệp với khách hàng mục tiêu. Một cách ngắn gọn và chính xác nhất theo GS. Philip Kotler (Giáo sư Marketing nổi tiếng nhất thế giới – “cha đẻ” của Marketing hiện đại) cho rằng: “Marketing là quá trình tạo dựng các giá trị từ khách hàng và mối quan hệ thân thiết với khách hàng nhằm mục đích thu về giá trị lợi ích cho doanh nghiệp, tổ chức từ những giá trị đã được tạo ra” Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ- AMA thì “Nghiên cứu marketing là quá trình thu thập; ghi chép và phân tích một cách có hệ thống; có mục đích các dữ liệu về các vấn đề liên quan đến các hoạt động marketing về hàng hoá, dịch vụ và ý tưởng”. Chiến lược marketing là tập hợp các nguyên tắc và định hướng dẫn dắt hoạt động marketing của doanh nghiệp trên thị trường trong một khoảng thời gian nhất định. Chiến lược xác định rõ các mục tiêu marketing nhất định của doanh nghiệp và một chương trình marketing để đạt được mục tiêu đó. Doanh nghiệp phải phát triển các chiến lược và chương trình marketing cho từng sản phẩm trên thị trường, trong đó xác định mức độ và thời gian thực hiện từng nhóm biện pháp. Mỗi chương trình marketing bao gồm nhiều biện pháp marketing cụ thể được các phòng ban khác nhau trong bộ phận marketing thực hiện. 1.2 Chiến lược và hỗn hợp marketing (marketing – mix) 4P trong marketing (hay còn gọi là Marketing mix hoặc marketing hỗn hợp) là tập hợp các công cụ tiếp thị bao gồm : sản phẩm (Product ), giá cả (Price), phân phối ( Distribution), xúc tiến ( Promotion) . Chiến lược marketing mix được doanh nghiệp sử dụng để đạt được trọng tâm tiếp thị trong thị trường mục tiêu. Marketing Mix là gì? Thuật ngữ marketing mix – marketing hỗn hợp lần đầu tiên được sử dụng vào năm 1953 khi Neil Borden, là chủ tịch của hiệp hội Marketing Hoa Kỳ lấy ý tưởng công thức thêm một bước nữa và đặt ra thuật ngữ Marketing hỗn hợp. Một nhà tiếp thị nổi tiếng, E. Jerome McCarthy, đề nghị phân loại theo 4P năm 1960,[1] mà nay đã được sử dụng rộng rãi. Khái niệm 4P được giải thích phần lớn trong sách giáo khoa về marketing và trong các lớp học. Tiếp thị hỗn hợp (Marketing Mix) là tập hợp các công cụ tiếp thị được doanh nghiệp sử dụng để đạt được trọng tâm tiếp thị trong thị trường mục tiêu. 4P là một khái niệm trong marketing, đó là: Sản phẩm Một đối tượng hữu hình hoặc một dịch vụ vô hình đó là khối lượng sản xuất hoặc sản xuất trên quy mô lớn với một khối lượng cụ thể của đơn vị. Sản phẩm vô hình là dịch vụ như ngành du lịch và các ngành công nghiệp khách sạn hoặc mã số các sản phẩm như nạp điện thoại di động và tín dụng. Ví dụ điển hình của một khối lượng sản xuất vật thể hữu hình là những chiếc xe có động cơ và dao cạo dùng một lần. Một khối lượng chưa rõ ràng nhưng phổ biến dịch vụ sản xuất là một hệ thống điều hành máy tính. Giá cả Giá bán là chi phí khách hàng phải bỏ ra để đổi lấy sản phẩm hay dịch vụ của nhà cung cấp. Nó được xác định bởi một số yếu tố trong đó có thị phần, cạnh tranh, chi phí nguyên liệu, nhận dạng sản phẩm và giá trị cảm nhận của khách hàng với sản phẩm. Việc định giá trong một môi trường cạnh tranh không những vô cùng quan trọng mà còn mang tính thách thức. Nếu đặt giá quá thấp, nhà cung cấp sẽ phải tăng số lượng bán trên đơn vị sản phẩm theo chi phí để có lợi nhuận. Nếu đặt giá quá cao, khách hàng sẽ dần chuyển sang đối thủ cạnh tranh. Quyết định về giá bao gồm điểm giá, giá niêm yết, chiết khấu, thời kỳ thanh toán, Phân phối Đại diện cho các địa điểm mà một sản phẩm có thể được mua. Nó thường được gọi là các kênh phân phối. Nó có thể bao gồm bất kỳ cửa hàng vật lý cũng như các cửa hàng ảo trên Internet. Việc cung cấp sản phẩm đến nơi và vào thời điểm mà khách hàng yêu cầu là một trong những khía cạnh quan trọng nhất của bất kỳ kế hoạch marketing nào. Xúc tiến thương mại Hỗ trợ bán hàng là tất cả các hoạt động nhằm đảm bảo rằng khách hàng nhận biết về sản phẩm hay dịch vụ của bạn, có ấn tượng tốt về chúng và thực hiện giao dịch mua bán thật sự. Những hoạt động này bao gồm quảng cáo, catalog, quan hệ công chúng và bán lẻ, cụ thể là quảng cáo trên truyền hình, đài phát thanh, báo chí, các bảng thông báo, đưa sản phẩm vào phim ảnh, tài trợ cho các chương trình truyền hình và các kênh phát thanh được đông đảo công chúng theo dõi, tài trợ cho các chương trình dành cho khách hàng thân thiết, bán hàng qua điện thoại, bán hàng qua thư trực tiếp, giới thiệu sản phẩm tận nhà, gởi catalog cho khách hàng, quan hệ công chúng.. 1.3 Các bước lập kế hoạch Marketing Đề ra mục tiêu marketing plan Việc đưa ra mục tiêu Content Marketing Plan là vô cùng quan trọng, bạn có thể đưa ra mục tiêu cụ thể dựa trên mục tiêu chiến dịch Marketing chung của doanh nghiệp. Như mục tiêu về số khách hàng tiếp cận, số khách hàng đăng ký hay tỷ lệ chuyển đổi. Mục tiêu của một chiến dịch Content Marketing còn được đặt ra dựa trên tiêu chí về ngân sách phân bổ cho toàn chiến dịch nhằm đo đạc hiệu quả cũng như tỷ lệ ROI (tỷ lệ lợi nhuận trên vốn đầu tư) Mục tiêu content marketing plan cần phải cụ thể và dễ dàng đo đạc. Ví Dụ: Một chiến dịch Video Viral cần đạt mục tiêu 100 000 lượt Share với mức kinh phí là 20 triệu. Xác định độc giả và thông điệp của nội dung Đây là bước quan trọng nhất trong chiến dịch Content Marketing Plan của bạn. Bạn cần xác định đối tượng mà bạn hướng tới là ai, từ đó thực hiện các khảo sát, nghiên cứu về tính cách, hành vi, sở thích của họ. Khi đã xác định được đối tượng, bạn sẽ xác định được thông điệp mà toàn bộ chiến dịch Content Marketing Plan truyền tải. Cần chú ý là thông điệp phải hướng tới insight khách hàng và cộng hưởng cho thương hiệu của doanh nghiệp. Thông điệp cũng cần phải rõ ràng, đơn giản và dễ hiểu. Sáng tạo nội dung Đây là khâu mất nhiều thời gian và chất xám nhất trong chiến dịch Content Marketing Plan. Phương pháp sáng tạo nội dung cần dựa trên việc nghiên cứu và phân tích các vấn đề hay chính là nỗi đau của khách hàng, gồm vấn đề cảm tính và lý tính. Từ đó đưa ra phương án giải quyết độc đáo và khác biệt so với các đối thủ. Thương hiệu bột giặt Ômô là ví dụ điển hình, qua việc khảo sát đối tượng khách hàng là các bà nội trợ luôn có nỗi lo vấn đề lấm bẩn, Ô mô đã tung ra chiến dịch quảng cáo TVC với thông điệp “giá trị của việc lấm bẩn”, đây là ý tưởng quảng cáo độc đáo chưa từng có so với các đối thủ từ trước đến nay. Bước tiếp theo của sáng tạo nội dung trong chiến dịch Content Marketing Plan là trình bày, định dạng nội dung(Copywrite). Tùy thuộc vào từng loại nội dung và sản phẩm của doanh nghiệp mà lựa chọn hình thức Copywrite phù hợp. Nếu nội dung mang tính hướng dẫn có thể để dưới dạng text như các bài PR, blog, slide share, ebook..Nếu nội dung mang tính Viral có thể sáng tạo dưới dạng Ảnh, Infographic Trong đó dự báo xu hướng Video và Album ảnh sẽ là xu hướng bùng nổ rất mạnh trong thời gian tới, đặc biệt là trên mạng xã hội Facebook. Truyền tải nội dung Có nhiều kênh để bạn truyền tải nội dung đến đối tượng của chiến dịch Content Marketing Plan. Trong đó 3 kênh chính là Google(SEO, Quảng cáo Display), Mạng xã hội(Facebook, Linkin, Google+) và PR báo chí. Các Marketer cần xác định các kênh truyền thông để phân bổ ngân sách hợp lý mà vẫn hiệu quả cho cả chiến dịch. Đo đạc và phân tích Đây là bước cuối cùng của toàn bộ chiến dịch Content Marketing Plan, nhằm xác định hiệu quả của chiến dịch do đó cần thực hiện theo từng giai đoạn của chiến dịch. Sử dụng các công cụ để đo đạc dựa trên các mục tiêu của chiến dịch CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHO SẢN PHẨM SỮA STRAWMILK TẠI CÔNG TY TH TRUE MILK 2.1 Nghiên cứu thị trường sữa tại Việt nam Trong một phân tích mới đây, CTCP Chứng khoán Bảo Việt (BVSC) đã đưa ra những đánh giá khái quát về thị trường sữa Việt Nam. Theo đó, ngành sữa là một trong những ngành có tính ổn định cao, ít bị tác động bởi chu kỳ kinh tế. Việt Nam đang là quốc gia có tốc độ tăng trưởng ngành sữa khá cao trong khu vực. Giai đoạn 2006-2016, mức tăng trưởngng bình quân mỗi năm của ngành đạt 15,2%, chỉ thấp hơn so với tốc độ tăng trưởng 16,1%/năm của Trung Quốc. Thị trường sữa trong nước có thể tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởng cao trong những năm tới, do mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người của Việt Nam hiện tại vẫn đang ở mức thấp. Bên cạnh đó, tiềm năng của thị trường sữa vẫn còn rất lớn khi mà tiêu dùng sản phẩm sữa của Việt Nam vẫn còn rất thấp. Mức tiêu dùng sữa bình quân của Việt Nam chỉ đạt khoảng 11,2 kg/năm, thấp hơn khá nhiều so với các nước châu Á khác. Cơ cấu các sản phẩm sữa Thị trường sữa có các sản phẩm chính gồm sữa tươi, sữa đặc, sữa bột và sữa dinh dưỡng. Trong đó sữa bột chiếm tới gần một nửa tổng giá trị tiêu thụ, sữa tươi đứng thứ 2 với khoảng 23% thị phần, các sản phẩm chế biến từ sữa như bơ, phó mát... chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ khoảng 13%. Thị phần các công ty sữa Việt Nam năm 2014 Thị phần ngành sữa Việt Nam Nguồn: Dairy Vietnam, BVSC Tính thị phần theo giá trị thì Vinamilk và Dutch Lady (một liên doanh với Hà Lan có nhà máy đặt tại Bình Dương) hiện là 2 công ty sản xuất sữa lớn nhất cả nước, đang chiếm gần 60% thị phần. Sữa ngoại nhập từ các hãng như Mead Johnson, Abbott, Nestle... chiếm khoảng 22% thị phần, với các sản phẩm chủ yếu là sữa bột. Còn lại 19% thị phần thuộc về khoảng trên 20 công ty sữa có quy mô nhỏ như Nutifood, Hanoi Milk, Ba Vì ... Sữa bột hiện đang là phân khúc cạnh tranh khốc liệt nhất giữa các sản phẩm trong nước và nhập khẩu. Trên thị trường sữa bột, các loại sữa nhập khẩu chiếm khoảng 65% thị phần, Vinamilk và Dutch Lady hiện đang chiếm giữ thị phần lần lượt là 16% và 20%. Hiện nay các hãng sản xuất sữa trong nước còn đang chịu sức ép cạnh tranh ngày một gia tăng do việc giảm thuế cho sữa ngoại nhập theo chính sách cắt giảm thuế quan của Việt Nam khi thực hiện các cam kết CEPT/AFTA của khu vực ASEAN và cam kết với Tổ chức Thương mại thế giới WTO. Phân khúc thị trường sữa đặc và sữa nước chủ yếu do các công ty trong nước nắm giữ: Chỉ tính riêng Vinamilk và Dutchlady, 2 công ty này đã chiếm khoảng 72% thị phần trên thị trường sữa nước và gần 100% thị trường sữa đặc, phần còn lại chủ yếu do các công ty trong nước khác nắm giữ. Sự cạnh tranh của các sản phẩm sữa nước và sữa đặc nhập khẩu gần như không đáng kể. (Nguồn: Jaccar, BVSC) Nhìn chung ngành sản xuất sữa tại Việt Nam có mức sinh lời khá cao, tuy nhiên mức sinh lời giữ các nhóm sản phẩm có sự khác biệt khá lớn. Sản phẩm sữa bột trung và cao cấp hiện đang là nhóm sản phẩm dẫn đầu về hiệu quả sinh lời, với mức sinh lời đạt khoảng 40%/giá bán lẻ, sữa nước và sữa chua có mức sinh lời đạt khoảng 30%/giá bán lẻ. Phân khúc thị trường sữa đặc do nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng ngày một giảm dần, nên có mức sinh lới thấp nhất và đạt khoảng 12%/giá bán lẻ. 2.1.1 Thách thức của ngành sữa Việt Nam Nguyên liệu đầu vào chủ yếu là nhập khẩu Lợi thế cạnh tranh của ngành sữa thuộc về những doanh nghiệp nào nắm được nguồn nguyên liệu bò sữa, tuy nhiên đây lại là điểm yếu của hầu hết các doanh nghiệp trong nước. Khi thị trường sữa hoàn toàn mở cửa theo lộ trình gia nhập WTO của Việt Nam, cả nông dân nuôi bò sữa lẫn các doanh nghiệp sản xuất sữa nội địa sẽ phải đối mặt với cạnh tranh gay gắt của các công ty rất mạnh từ Úc và New Zealand. Nguyên liệu đầu vào của ngành sữa bao gồm sữa bột và sữa tươi, tuy nhiên sản lượng sữa tươi sản xuất trong nước mới chỉ đáp ứng được khoảng 28% tổng nhu cầu sản xuất của các nhà máy chế biến sữa. Hơn 70% nguyên liệu còn lại được nhập khẩu từ Châu Âu, New Zealand, Mỹ, Australia và Trung Quốc dưới dạng sữa bột. Việc phụ thuộc khá nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu đã khiến cho các công ty sản xuất sữa gặp rất nhiều khó khăn, bởi trong giai đoạn 2007-2009 giá nguyên liệu sữa đầu vào tăng mạnh rồi lại giảm đột ngột với biến động rất khó dự đoán trước. Tuy nhiên, đối với các công ty sữa có chính sách thu mua nguyên liệu trong nước tốt, sẽ có được lợi thế hơn do giá thu mua sữa trong nước không biến động nhiều như giá sữa thế giới. Bên cạnh đó, phát triển chăn nuôi bò sữa theo hướng bảo vệ môi trường cũng là biện pháp giúp phát triển ngành sữa. Mỗi hộ chăn nuôi bò sữa đều có khối lượng chất thải lớn, với những hộ chăn nuôi nhỏ thì làm hầm khí biogas, hộ chăn nuôi lớn xây dựng những ao khí biogas chứa lượng chất thải lớn, có ao lớn 70.000 m 3 . Lượng chất thải này đủ để tạo khí đốt cho nấu ăn, phát điện, cung cấp nhiên liệu cho các trại chăn nuôi khác. Sau khi xử lý thành biogas, chất thải tiếp tục được xử lý thành phân bón và nước thải làm nước tưới cỏ, giảm chi phí về phân bón cỏ./. Quan hệ giữa nhà chế biến sữa và người chăn nuôi còn nhiều bất cập, chưa thực sự gắn kết, thiếu tính bền vững và tin tưởng lẫn nhau nên nhà chế biến chưa mạnh dạn đầu tư cho người chăn nuôi, người chăn nuôi chưa tin vào kết quả đánh giá chất lượng sữa của nhà chế biến. Mặt khác, do yêu cầu tiêu dùng sữa tươi trong xã hội rất lớn, nhu cầu thu mua sữa của nhiều nhà máy tăng cao. Việc cạnh tranh không lành mạnh dẫn đến tình trạng chất lượng sữa tươi của một số nhà máy không đảm bảo, người tiêu dùng phải sử dụng những sản phẩm kém chất lượng, vô tình gây ảnh hưởng xấu đến lòng tin của người tiêu dùng đối với sản phẩm sữa trong nước, làm ảnh hưởng đến người chăn nuôi chân chính. 2.1.2 Các cơ hội của ngành sữa Theo đánh giá của Euromonitor International, năm 2014 doanh thu ngành sữa Việt Nam đạt 75 nghìn tỷ đồng, tăng trưởng 20% và năm 2015 ước đạt 92 nghìn tỷ đồng, tăng trưởng 23%. Trong những năm tới, ngành sữa vẫn có tiềm năng lớn khi nhu cầu tiêu thụ được dự báo tăng trưởng 9%/năm, đạt mức 27-28 lít sữa/người/năm vào năm 2020. Hiện nay, các sản phẩm sữa tại Việt Nam trước khi đưa ra thị trường đều được Bộ Công Thương và Bộ Y tế xem xét và cấp phép. Chất lượng của các sản phẩm sữa ở Việt Nam được cơ quan quản lý kiểm soát quản lý thông qua hệ thống Tiêu chuẩn và Quy chuẩn Việt Nam, được ban hành năm 2010 sau khi tham vấn các Bộ ngành liên quan, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sữa và cả Ủy ban Codex Việt Nam để phù hợp với Việt Nam và Quốc tế. Theo TS Vũ Ngọc Quỳnh, Tổng Thư ký kiêm Giám đốc Văn phòng Codex Việt Nam, các tiêu chuẩn về thực phẩm nói chung do Bộ Y tế, Bộ NN&PTNT, Bộ KHCN ban hành trong vòng 5 năm trở lại đây đã có sự hợp tác rất chặt chẽ với Ủy ban Codex (Ủy ban Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế). “Các tiêu chuẩn, quy chuẩn thực phẩm nói chung, về sữa nói riêng ở Việt Nam khi dự thảo ban hành đều có tham khảo của Ủy ban Codex Việt Nam. Ngành có mức độ sinh lời cao Giá sữa bán lẻ của Việt Nam cao hơn so với giá sữa trung bình thế giới. Mức giá sữa bán lẻ cho người tiêu dùng tại Việt Nam hiện ở mức khoảng 1,1 USD/lít, cao gần tương đương so với các nước có mức thu nhập bình quân đầu người cao như khu vực Bắc Mỹ, Châu Đại Dương và cao hơn hẳn so với các nước có thu nhập bình quân đầu người tương tự như Việt Nam. Thị trường sữa nước được đánh giá là thị trường có nhiều tiềm năng tăng trưởng trong tương lai, và đây cũng là thị trường có biên lợi nhuận khá hấp dẫn. Thị trường các sản phẩm sữa đặc được dự báo có tốc độ tăng trưởng chậm hơn do tiềm năng thị trường không còn nhiều, đồng thời biên lợi nhuận của các sản phẩm sữa đặc cũng tương đối thấp so với các sản phẩm sữa khác. Thống kê sơ bộ trong năm 2014 của tổng cục thống kê, có khoảng 24.000 hộ gia đình tham gia chuỗi sản xuất chăn nuôi phục vụ ngành sữa. Đây là một lực lượng rất quan trọng giúp ngành sữa Việt Nam phát triển bền vững. Bởi chăn nuôi hộ gia đình quy mô vừa phải sẽ đỡ phải chịu áp lực về môi trường như các trang trại quy mô tập trung quá lớn. Theo Hiệp hội Sữa Việt Nam, nếu không phát triển chăn nuôi hộ gia đình mà chỉ tập trung vào phát triển trang trại quy mô lớn sẽ gặp rất nhiều khó khăn: thiếu đất đai, nông dân mất đất sẽ gặp khó khăn trong cuộc sống mưu sinh, năng suất, bệnh tật và nhất là vấn đề môi trường. 2.2 Phân tích Công ty TH True Milk 2.2.1 Giới thiệu về công ty TH True Milk Công ty Cổ phần Thực phẩm sữa TH được thành lập ngày 24/2/2009, có trụ sở tại số 166 Nguyễn Thái Học, P. Quang Trung, Tp. Vinh, Nghệ An; là công ty đầu tiên của Tập đoàn TH với dự án đầu tư vào trang trại bò sữa công nghiệp, công nghệ chế biến sữa hiện đại, và hệ thông phân phối bài bản. Tập đoàn TH được thành lập với sự tư vấn tài chính của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á. Bên cạnh việc kinh doanh các dịch vụ tài chính và các hoạt động mang tính an sinh xã hội, Ngân hàng TMCP Bắc Á đặc biệt chú trọng đầu tư vào ngành chế biến sữa và thực phẩm.Từ xuất phát điểm đó, Tập đoàn TH đang từng bước phát triển để trở thành nhà sản xuất hàng đầu Việt Nam cung cấp các sản phẩm thực phẩm sạch có nguồn gốc từ thiên nhiên, trong đó có sữa tươi, thịt, rau củ quả sạch, thủy hải sản đạt chất lượng quốc tế. Một số hình ảnh về các sản phẩm của công ty chính gồm: sữa tươi, sữa chua. Các sản phẩm sữa chua gồm: Sữa tươi tiệt trùng nguyên chất được làm từ 100% sữa bò tươi Sữa tươi tiệt trùng ít đường Sữa tươi tiệt trùng có đường Ngoài ra, TH đang nghiên cứu để đa dạng hóa chủng loại sản phầm của công ty, như: Sữa tươi tiêt trùng bổ sung vi chất dành cho trẻ em Sữa chua uống tiệt trùng Sữa chua uống men sống Sữa chua ăn Sữa tươi thanh trùng 2.2.2 Điểm yếu công ty TH True Milk Tại thị trường sữa Việt Nam, khi TH là người đến sau nên cần có một chiến lược giá tạo nên sự khác biệt để có thể xâm nhập vào thị trường. Xác định TH true milk là dòng sản phẩm cao cấp nên TH đã chọn chiến lược định giá cao nhất có thể, do đó có thể thiếu tính cạnh tranh về sản phẩm trên thương trường. Vốn đầu tư cao do nhập hầu hết các dây chuyền máy móc hiện đại. Quy định về vận chuyển sữa chỉ chất tối đa là 8 thùng lên chồng nhau, tuy nhiên nhiều đại lý phân phối sữa của TH True Milk lại chất đến 15 thùng chồng nhau, rồi việc bốc dỡ làm tổn thương bao bì. Chất lượng nguồn nhân lực không cao ảnh hưởng đến vận hành dây chuyền hiện đại của Công ty. Hệ thống kênh phân phối của TH True Milk còn hạn chế về số lượng lẫn chất lượng. Chủ yếu kênh phân phối của TH true Milk thuộc kênh truyền thống: Vì sữa là mặt hàng tiêu dùng nên kênh phân phối khá dài, ngoài việc phân phối tại các cửa hàng Th True Mart, Tập đoàn TH còn sử dụng kênh phân phối MT ( trade marketing ), có mặt tại các hệ thống bán lẻ lớn như CoopMart, Big C, MaxiMark,... 2.2.3 Điểm mạnh của TH True Milk Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, công ty đã không ngần ngại đầu tư dây chuyền công nghệ hiện đại. Sản phẩm sữa được sản xuất ra với công nghệ hiện đại và vệ sinh nhất Sữa TH true milk hoàn toàn từ thiên nhiên đem đến cho người dùng dòng sữa thực sự tươi sạch, tinh túy. Đảm bảo bảo các yếu tố như mùi vị, độ ngọt, độ nguyên chất,... Th true Milk đã được cấp chứng chỉ quốc tế ISO 22000: 2005 về vệ sinh an toàn thực phẩm của tổ chức BVQI cùng nhiều chứng chỉ khác chứng nhận về chất lượng và thương hiệu sản phẩm Bao bì Tetra pak công nghệ từ Thụy Điển với công nghệ hiện đại, phù hợp với thói quen dùng sữa hộp giấy của người Việt Nam. Các biểu tượng hình ảnh được thể hiện đơn giản, rõ ràng, nổi bật. Trên hộp sữa thể hiện rõ tên TH true Milk với phông chữ màu xanh trên nền trắng, phía trên hộp sữa là bầu trời xanh. Với lợi thế của công ty là chủ động được nguồn nguyên liệu tự nhiên từ trang trại TH, không bị ảnh hưởng nhiều bởi giá nguyên liệu ngoài thị trường, giá sản phẩm được điều chỉnh theo hướng tăng của thị trường chung. Vì vậy sẽ có ít biến động hơn, đồng nghĩa với việc người tiêu dùng có những lựa chọn an toàn hơn. 2.3 Tổng hợp nghiên cứu thị trường Kết quả tổng hợp nghiên cứu thị trường của tác giả dựa trên phân tích các yếu tố bên trong và bên ngoài như trên, tác giả tiến hành phân tích ma trận SWOT để đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ của Công ty. Điểm mạnh Điểm yếu Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, công ty đã không ngần ngại đầu tư dây chuyền công nghệ hiện đại. Sản phẩm sữa được sản xuất ra với công nghệ hiện đại và vệ sinh nhất Sữa TH true milk hoàn toàn từ thiên nhiên đem đến cho người dùng dòng sữa thực sự tươi sạch, tinh túy. Th true Milk đã được cấp chứng chỉ quốc tế ISO 22000: 2005 về vệ sinh an toàn thực phẩm của tổ chức BVQI cùng nhiều chứng chỉ khác chứng nhận về chất lượng và thương hiệu sản phẩm Bao bì Tetra pak công nghệ từ Thụy Điển với công nghệ hiện đại, phù hợp với thói quen dùng sữa hộp giấy của người Việt Nam. Các biểu tượng hình ảnh được thể hiện đơn giản, rõ ràng, nổi bật. Với lợi thế của công ty là chủ động được nguồn nguyên liệu tự nhiên từ trang trại TH, không bị ảnh hưởng nhiều bởi giá nguyên liệu ngoài thị trường Chiến lược giá cả thiếu tính cạnh tranh về sản phẩm trên thương trường. Vốn đầu tư cao do nhập hầu hết các dây chuyền máy móc hiện đại. Thiếu quản lý trong kênh phân phối đại lý và các chương trình kèm theo chăm sóc đại lý. Chất lượng nguồn nhân lực không cao ảnh hưởng đến vận hành dây chuyền hiện đại của Công ty. Hệ thống kênh phân phối của TH True Milk còn hạn chế về số lượng lẫn chất lượng. Cơ hội Nguy cơ Theo đánh giá của Euromonitor International, ngành sữa là ngành có triển vọng phát triển. Hiện nay, các sản phẩm sữa tại Việt Nam trước khi đưa ra thị trường đều được Bộ Công Thương và Bộ Y tế xem xét và cấp phép Ngành có mức độ sinh lời cao Giá sữa bán lẻ của Việt Nam cao hơn so với giá sữa trung bình thế giới. Thị trường sữa nước được đánh giá là thị trường có nhiều tiềm năng tăng trưởng trong tương lai. Thống kê sơ bộ trong năm 2014 của tổng cục thống kê, có khoảng 24.000 hộ gia đình tham gia chuỗi sản xuất chăn nuôi phục vụ ngành sữa. Nguyên liệu đầu vào chủ yếu là nhập khẩu Khi thị trường sữa hoàn toàn mở cửa theo lộ trình gia nhập WTO của Việt Nam, cả nông dân nuôi bò sữa lẫn các doanh nghiệp sản xuất sữa nội địa sẽ phải đối mặt với cạnh tranh gay gắt của các công ty rất mạnh từ Úc và New Zealand. Hơn 70% nguyên liệu còn lại được nhập khẩu từ Châu Âu, New Zealand, Mỹ, Australia và Trung Quốc dưới dạng sữa bột. Mỗi hộ chăn nuôi bò sữa đều có khối lượng chất thải lớn, với những hộ chăn nuôi nhỏ thì làm hầm khí biogas, hộ chăn nuôi lớn xây dựng những ao khí biogas chứa lượng chất thải lớn, có ao lớn 70.000 m 3 . Quan hệ giữa nhà chế biến sữa và người chăn nuôi còn nhiều bất cập CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI 3.1 Thông tin về sản phẩm và hình ảnh khách hàng tiêu biểu Sản phẩm sữa tươi hương vị trái cây dâu tây với hai thành phần chính từ thiên nhiên 100% gồm sữa tươi và dâu tây. Lợi ích sữa tươi Giảm các bệnh về tim mạch: Mỗi ngày uống khoảng 1/2 lít sữa tươi sẽ làm giảm từ 15 đến 20% nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch vì trong sữa tươi có chứa hàm lượng lớn các protein có tác dụng làm giảm huyết áp và tăng cường hoạt động của các mạch máu và tim. Làm chắc răng: Thành phần canxi có trong sữa tươi là thứ rất cần thiết cho răng phát triển. Uống sữa tươi không chỉ giúp răng bạn chắc khỏe mà còn giúp bạn ngăn ngừa sâu răng và viêm răng rất tốt. Giúp ngủ ngon và sâu giấc: Nếu bị mất ngủ, khó ngủ hoặc ngủ không sâu giấc thường xuyên thì trước khi đi ngủ bạn nên uống 1 ly sữa tươi nóng. Thành phần axit amin Trytophan trong sữa tươi sẽ tạo ra các chất kích thích giấc ngủ là serotonin và metatonin sẽ giúp bạn đi vào giấc ngủ nhanh chóng đồng thời giúp bạn ngủ sâu và ngon giấc hơn Tăng khả năng hấp thụ các dưỡng chất khác cho cơ thể: tác dụng của sữa tươi này cực kỳ tốt với trẻ nhỏ đặc biệt với những trẻ chậm lớn. Thành phần photpho có trong sữa tươi sẽ kích thích các cơ quan hoạt động trao đổi chất để hấp thụ được hoàn thiện và đầy đủ các dưỡng chất của các loại thực phẩm đã tiêu thụ. Giúp xương chắc khỏe: Canxi và vitamin D là 2 thành phần dưỡng chất quan trọng của sữa tươi để giúp hệ xương phát triển khỏe mạnh ở trẻ nhỏ và làm giảm nguy cơ bị loãng xương ở người già. Không những thế ở những độ tuổi dậy thì đang phát triển thì sữa tươi còn giúp tăng trưởng chiều cao tốt cho cả nam và nữ Giảm căng thẳng mệt mỏi: Nếu làm việc công sở thì 1 ly sữa tươi ấm trước khi bắt đầu công việc hoặc sau khi kết thúc công việc sẽ giúp cơ thể bạn dần được phục hồi và tái tạo lại năng lượng, các cơ được thư giãn và đầu óc sẽ minh mẫn hơn Giảm cân: Nhiều người nghĩ rằng cứ uống sữa sẽ bị béo nhưng suy nghĩ này hoàn toàn sai lầm với sữa tươi. Theo chứng minh của các nhà khoa học thì sữa tươi sẽ hỗ trợ kiểm soát năng lượng cho cơ thể, giảm cảm giác thèm ăn vặt đặc biệt là vào ban đêm nên uống sữa tươi hằng ngày bạn sẽ khỏe mạnh và có thân hình lý tưởng hơn. Lợi ích của dâu tây: giúp làm đẹp da, giảm mụn, tác dụng như một loại mỹ phẩm. Hình ảnh về sản phẩm StrawMilk Hình ảnh về khách hàng Việc xác định thị trường mục tiêu theo hướng dẫn của PGS.TS.NGƯT VÕ PHƯỚC TẤN, khách hàng mục tiêu của sản phẩm sữa tươi dâu này gồm các khách hàng từ 15 đến 24 tuổi, là nữ và sống khu vực thành thị, có thói quen thích uống sản phẩm dinh dưỡng, lành mạnh. Theo cách tính hướng dẫn của thầy Võ Phước Tấn, tác giả tính ra được số khách hàng tiềm năng là: 1,029,331 người. 3.2 Phân khúc thị trường Thông qua trang: www.indexmundi.com, tác giả tiến hành phân khúc các thông tin nhóm khách hàng khác nhau và lựa chọn khách hàng mục tiêu của sản phẩm sữa tươi cam này gồm các khách hàng từ 15 đến 24 tuổi, là nữ và sống khu vực thành thị, có thói quen thích uống sản phẩm dinh dưỡng, lành mạnh. Bước 1: phân khúc theo lứa tuổi Theo lứa tuổi Nhóm tuổi Tỷ lệ % Nam (Triệu) Nữ (Triệu) 0-14 23.84% 11,938,563 10,767,261 15-24 16.69% 8,240,861 7,658,711 25-54 45.22% 21,690,214 21,390,448 55-64 8.24% 3,610,716 4,238,569 65+ 6.01% 2,216,485 3,509,193 Bước 2: phân khúc theo khu vực thành thị và nông thôn Urban 34% 2,573,326.90 Rural 66% 18,817,121 Bước 3: phân khúc theo thông tin phong cách sống Phong cách sống Thói quen thể thao Thói quen thức uống lành mạnh Du lịch Khác 15% 40% 15% 30% 385,999 1,029,331 385,999 771,998 Bước 4: xác định khả năng của thị phần, tức là khả năng tiêu thụ, tác giả dự đoán thị phần cho sản phẩm chỉ đạt 2% Khả năng thị trường (thị phần) 2% 5% 10% Tiềm năng thị trường 20,587 51,467 102,933 5 hộp/tuần x 52 tuần 260 260 260 5,352,520 13,381,300 26,762,600 3.3 Bảng ngân sách Theo khảo sát của tác giả, tốc độ tăng trưởng ngành sữa là 18%/năm. Mức giá đề xuất là 7.000 đ/ sản phẩm và không tăng giá trong vòng 3 năm tới, tác giả có bảng ngân sách như sau: Nếu tính mỗi tuần, khách hàng uống 5 hộp sữa thì như sau: ĐVT: VNĐ Data Box: 2017 2018 2019 Giá 7,000 7,000 7,000 Tốc độ tăng giá 0 0 Lượng bán 5,352,520 6,315,974 7,452,849 Tốc độ tăng lượng bán 18% 18% Giá vốn hàng bán 60 % doanh thu 60 % doanh thu 60 % doanh thu Lương của nhóm MKT 3 % revenues 3 % doanh thu 3 % doanh thu Phí quảng cáo: 5 % doanh thu 5 % doanh thu 5 % doanh thu 2017 2018 2019 Doanh thu 37,467,639,606 44,211,814,735 52,169,941,387 Giá vốn hàng bán 22,480,583,763 26,527,088,841 31,301,964,832 Lãi gộp (VND) 14,987,055,842 17,684,725,894 20,867,976,555 % lãi gộp 40% 40% 40% Lương của nhóm MKT 1,124,029,188 1,326,354,442 1,565,098,242 Phí quảng cáo: 1,873,381,980 2,210,590,737 2,608,497,069 Lợi nhuận trước thuế 11,989,644,674 14,147,780,715 16,694,381,244 Thuế DN (25%) 2,997,411,168 3,536,945,179 4,173,595,311 Thu nhập sau thuế 8,992,233,505 10,610,835,536 12,520,785,933 Như vậy, kết quả ngân sách cho thấy sản phẩm có thu nhập sau thuế nên dự án có tính khả thi cao. PHẦN KẾT LUẬN: Quản trị marketing cho một doanh nghiệp là vấn đề hết sức quan trọng trong tình hình kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, nó có vai trò quyết định đến sự thành công của mỗi doanh nghiệp trên thương trường. Vì vậy đề ra một chiến lược kinh doanh cho một sản phẩm mới là yếu tố vô cùng quan trọng tạo nên sức mạnh tổng thể của mỗi doanh nghiệp. Trong phạm vi giới hạn về không gian, thời gian, địa điểm và trình độ nhận thức của bản thân tiểu luận “Lập kế hoạch marketing cho sản phẩm sữa mới Strawmilk tại công ty TH True milk” đã đạt được những kết quả sau: - Cơ sở lý luận về quản trị Marketing. - Nghiên cứu và tìm hiểu thị trường sữa hiện nay. - Xây dựng một sản phẩm sữa mới cho công ty TH True milk. Điều mong muốn của tác giả khi thực hiện tiểu luận này là công ty TH True Milk có thể sẽ thấy được tầm quan trọng của việc lập kế hoạch Marketing, quan tâm đến việc phát triển một sản phẩm mới trên thị trường đồ uống, đối với từng người quản lý trong công ty cũng hiểu được và sẽ có tầm nhìn chiến lược trong công việc do mình phụ trách để công ty có thể phát triển hoàn thiện, được mọi người hưởng ứng cao và cùng nhau thực hiện, mang lại sự phát triển bền vững cho Công ty. TÀI LIỆU THAM KHẢO SÁCH Philip Kotler, Giáo trình Quản trị Marketing, NXB: Lao động – xã hội Slides bài giảng của PGS.TS.NGƯT VÕ PHƯỚC TẤN Báo cáo BVSC TRANG WEBSITE
File đính kèm:
- tieu_luan_tieu_luan_lap_ke_hoach_marketing_cho_san_pham_sua.doc