Tiểu luận Trách nhiệm hình sự hình phạt

pdf 17 trang yenvu 27/02/2024 2350
Bạn đang xem tài liệu "Tiểu luận Trách nhiệm hình sự hình phạt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Trách nhiệm hình sự hình phạt

Tiểu luận Trách nhiệm hình sự hình phạt
MÔN HỌC: TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ HÌNH 
PHẠT 
TIỂU LUẬN
1
PHẦN
MỞ
ĐẦU
1. Tính cấp thiết của
đề tài
Luật hình sự là ngành luật nội dung quy định về tội phạm và hình phạt, là cơ sở 
pháp lý cho việc xác định tội danh và hình phạt và là
công cụ quan trọng mà bất kỳ 
Nhà nước nào cũng phải sử dụng để đấu tranh phòng, chống tội phạm. Đây là một nội 
dung thuộc chương trình đào tạo cử nhân luật của trường Đại học Bình Dương. Trong
 quá trình học em đã được nghiên cứu
phần trách nhiệm hình sự hình phạt do giảng
viên Th.S
Thân Văn Chẻo truyền đạt. 
Để quản lí xã hội bằng pháp luật và không ngừng nâng cao tính thực thi của các 
văn bản pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, Đảng và Nhà nước ta chủ 
trương xây dựng một hệ thống pháp luật ngày càng hoàn chỉnh, phản ánh tốt hơn 
những đường lối của Đảng trong công cuộc xây dựng nền kinh tế thị trường định 
hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay.
Trong đó, đối tượng điều chỉnh của ngành luật hình 
sự là các quan hệ xã hội giữa
Nhà nước và người phạm tội. Khi có sự kiện tội phạm 
xảy ra, một loại quan hệ xã hội đặc biệt giữa Nhà nước và các chủ thể đã gây ra sự 
kiện tội phạm đó được phát sinh. Ngành luật hình sự điều chỉnh quan hệ xã hội này 
qua việc xác định quyền và nghĩa vụ pháp lý của hai chủ thể -
Nhà
nước và người 
phạm tội. Trong quan hệ này, người phạm tội phải chịu nghĩa vụ pháp lý trong đó có 
hình phạt còn Nhà nước có quyền buộc người phạm tội phải thực hiện nghĩa vụ pháp 
lý đó. Đối với người phạm tội, Nhà nước buộc họ phải chịu trách nhiệm hình sự; đối 
với xã hôi, Nhà nước có trách nhiệm xử lý nghiêm minh những người đã thực hiện 
hành vi phạm tội để bảo đảm trật tự xã hội, trấn áp tội phạm. Là sinh viên việc tìm 
hiểu những nội dung này là vô cùng cần thiết và bổ ích, sau đây em xin được trình bày 
bài tổng quan của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Đề hoàn thành bài tổng quan, sinh viên thực hiện những nhiệm vụ sau:
Nghiên cứu tổng quan về môn học thông qua bài giảng, giáo trình, tài liệu tham 
khảo, các văn bản quy phạm pháp luật
Dẫn chứng
cụ thể tình huống giảng viên đã giảng trực tiếp trên lớp và đánh giá 
tính phù hợp của tình huống này đối với môn học cũng như thực tiễn.
 Áp dụng được những vấn đề thực tiễn của môn học.
 Khẳng định kết quả môn học, những vấn đề hạn chế trong việc áo dụng pháp luật 
trong phạm vi môn học.
2
NỘI DUNG
1. Tổng quan về môn học
Nội dung môn học trách nhiệm hình sự hình phạt gồm có 6 phần đó là: Chương 
1: Trách nhiệm hình sự; chương 2: hệ thống hình phạt và các biện pháp; chương 3, 4 
liên quan đến quyết hình phạt; chương 5 là miễn, giảm trách nhiệm hình sự và xóa án 
tích; chương 6 trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
1.1. Trách nhiệm hình sự
-
Trách nhiệm hình sự: Điều 2 Bộ
luật hình sự
năm 2015 (sửa đổi, bổ
sung năm
 2017 ) quy định về
cơ sở
của trách nhiệm hình sự: “Chỉ
người nào phạm một tội đã
được Bộ
luật hình sự
quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự . Chỉ
pháp nhân 
thương mại nào phạm một tội được quy định tại điều 76 của Bộ
luật này mới phải chịu
 trách nhiệm
hình sự”. Như vậy, trách nhiệm hình sự
được hiểu là trách nhiệm của
 người phạm tội (pháp nhân thương mại) phải chịu những hậu quả
pháp lý bất lợi về
 hành vi phạm tội của mình.
+
Pháp nhân thương mại được quy định tại điều 75 Bộ
luật dân sự
như sau: Pháp
nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi
nhuận 
chia cho các thành viên. Pháp nhân thương mại bao gồm doanh nghiệp và các tổ
chức
kinh tế
khác.
+
Đặc điểm của trách nhiệm hình sự: trách nhiệm hình sự
là hậu quả
pháp lý của 
việc thực hiện tội
phạm. Trách
nhiệm hình sự
là một dạng nội dung trách nhiệm
nghiêm 
khắc nhất trong các trách nhiệm pháp lý. Trách nhiệm hình sự
là trách nhiệm
của cá
nhân người phạm tội (pháp nhân thương mại) trước Nhà nước. Trách nhiệm
hình sự
được xác định bằng trình tự
đặc biệt được quy định trong Luật
tố
tụng hình sự.
Trách 
nhiệm hình sự
được phản ánh trong bản án hoặc quyết định có hiệu lực của
Toàn án.
+
Cơ sở
của trách nhiệm hình sự:
Điều 2 Bộ
luật hình sự
quy định: “Chỉ
người nào phạm tội đã được Bộ
luật
hình 
sự
quy định mới phải chịu trách nhiệm
hình sự. Chỉ
pháp nhân thương mại nào phạm 
một tội đã được quy định tại điều 76 Bộ
luật hình sự
năm 2015 mới phải chịu
trách 
nhiệm hình sự”. Tội phạm được quy định trong Bộ
luật hình sự
Việt Nam bằng cách mô 
tả
những dấu hiệu cấu thành tội phạm cụ
thể. Cấu thành tội phạm là cơ sở
pháp lý của
trách nhiệm hình sự, là điều kiện cần và đủ
của trách nhiệm hình sự.
3 
 + Khi tội phạm xảy ra phát sinh trong quan hệ pháp luạt hình sự thì người (pháp 
nhân thương mại ) phạm tội phải có nghĩa vụ chấp hành . Nhà nước có quyền buộc 
người (pháp nhân thương mại) phạm tội chịu trách nhiệm hình sự thông qua cơ quan 
đại diện bằng bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật để xác định một cách chính 
thức cơ sở của trách nhiệm hình sự; cụ thể hóa trách nhiệm hình sự bằng loại hình phạt 
cũng như mức hình phạt cụ thể để áp dụng. 
 - Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước nhằm tước 
bỏ hoặc hạn chế quyền , lợi ích của người phạm tội pháp nhân thương mại phạm tội. 
Hình phạt được quy định trong Bộ luật hình sự do Tòa án quyết định. Chỉ áp dụng đối 
với người (pháp nhân thương mại) phạm tội. 
 - Mục đích của hình phạt: 
 + Mục đích phòng ngừa riêng đó là trừng trị; tước bỏ, hạn chế quyền và lợi ích 
hợp pháp của họ; giáo dục, cải tạo; ngăn ngừa tội phạm mới. 
 + Mục đích phòng ngừa chung nhằm ngăn ngừa người khác phạm tội, pháp 
nhân thương mại phạm tội. Giáo dục người, pháp nhân thương mại tôn trọng pháp luật; 
động viên, khuyến khích đông đảo quần chúng nhân dân tích cực tham gia phòng ngừa 
và đấu tranh chống tội phạm. Kết quả cuối cùng mà Nhà nước mong muốn được khi 
quyết định hình phạt đối với người (pháp nhân thương mại) phạm tội và áp dụng hình 
phạt với họ. 
 1.2. Hệ thống hình phạt và các biện pháp tư pháp 
 - Hệ thống các hình phạt được quy định trong Bộ luật hình sự có nội dung và 
phương thức liên kết theo trật tự nhất định. 
 + Hệ thống hình phạt đối với người phạm tội bao gồm hình phạt chính và hình 
phạt bổ sung. 
 Về hình phạt chính: cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, trục xuất, tù có 
thời hạn, tù chung thân, tử hình được sắp xếp theo mức độ tăng dần về tính nghiêm 
khắc. 
 Về hình phạt bổ sung: cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc một công 
việc nhất định; cấm cư trú, quản chế, tước một số quyền công dân, tịch thu tài sản, trục 
xuất, phạt tiền được sắp xếp theo mức độ tính nghiêm khắc. 
 + Hệ thống hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội: 
 Về hình phạt chính: phạt tiền (điều 77); đình chỉ hoạt động có thời hạn (điều 78
); đình chỉ hoạt động vĩnh viễn (điều 79). 
4 
 Về hình phạt bổ sung: cấm kinh doanh, hoạt động trong một số hoạt động nhất 
định (điều 80); cấm huy động vố (điều 81); phạt tiền (điều 77). 
 - Đặc điểm: hình phạt chính được tuyên độc lập; mỗi tội phạm chỉ có thể tuyên 
một hình phạt chính. 
 Hình phạt bổ sung chỉ có thể tuyên kèm hình phạt chính; có thể tuyên một, 
nhiều hoặc không tuyên. 
 - Các loại hình phạt cụ thể: 
 + Cảnh cáo là sự khiển trách công khai của Nhà nước do Tòa án áp dụng đối với 
người phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ. Phạm vi áp dụng: người 
phạm tội ít nghiêm trọng và phải có nhiều tình tiết giảm nhẹ quy định tại điều
51 Bộ
 luật hình sự. 
 + Phạt tiền là hình phạt tước của người phạm tội một khoản tiền nhất định sung 
công quỹ Nhà nước. Tính chất của hình phạt này vừa là hình phạt chính vừa là hình 
phạt bổ sung . Phạm vi khi áp dụng phạt tiền là hình phạt chính đối với tội phạm ít, 
nghiêm trọng do Bộ luật hình sự quy định; Tội phạm rất nghiêm trọng; tội xâm phạm
trật tự quản lý kinh tế, môi trường công cộng, an toàn công cộng và một số tội phạm
khác. Đối với mức phạt là hình chính: mức tối thiểu là một triệu đồng và mức cao nhất
là một tỷ đồng; mức phạt theo bội số tiền trốn thuế hoặc tiền lãi: mức thấp nhất là một
lần và mức cao nhất là 10 lần. 
 Đối pháp nhân thương mại phạm tội: điều 77 Bộ luật hình sự năm 2015, mức 
phạt tiền hình phạt chính và hình phạt bổ sung không được thấp hơn 50 triệu đồng. 
 Phạm vi áp dụng hình phạt bổ sung là các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, 
các tội phạm về tham nhũng, ma túy.. Đối với mức phạt là hình phạt bổ sung, mức tối 
thiểu
là một triệu đồng và mức cao nhất là 500 triệu đồng; mức phạt theo bội số tiền
trốn thuế hoặc tiền lãi; mức thấp nhất là một lần và mức tối đa gấp năm lần giá trị tài
sản phạm tội. 
 + Cải tạo không giam giữ: cải tạo không giam giữ là hình phạt không tước tự do 
của người bị kết án, mà họ được cải tạo ngoài xã hội với sự giúp đỡ của gia đình, cơ 
quan, tổ chức và chính quyền địa phương. Cải tạo không giam giữ là hình phạt chính, 
có thời hạn từ 6 tháng đến 3 năm; không cần thiết phải
cách li người phạm tội khỏi xã
hội. Phạm vi áp dụng: người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng; 
đang có nơi làm việc
ổn định hoặc có nơi cư trú rõ ràng. Thời hạn tạm giữ, tạm giam 
5
được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ 01 ngày tạm giữ
, tạm giam bằng 03 ngày cải tạo không giam giữ. 
 + Biện pháp tư pháp: là biện pháp hình sự được Bộ luật hình sự quy định, do các 
cơ quan tư pháp áp dụng đối với người có hành vi nguy hiểm cho xã hội, có tác dụng 
hỗ trợ hoặc thay thế hình phạt. Các biện pháp tư pháp đối với người phạm tội:
Tịch thu 
vật, tiền liên quan trực tiếp đến tội phạm (điều 47 Bộ luật hình sự); trả lại tài sản, sữa 
chữa hoặc bồi thường thiệt hại, buộc công khai xin lỗi (điều 48 Bộ luật hình sự); Bắt 
buộc chữa bệnh (điều 49 Bộ luật hình sự); giáo dục tại trường giáo dưỡng
(điều 96 –
97 
Bộ luật hình sự); áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội. Đặc
điểm: biện pháp tư 
pháp được quy định trong Bộ luật hình sự; Biện pháp tư pháp được
áp
dụng bởi cơ 
quan tư pháp (cơ quan điều tra, Viện kiểm
sát, Tòa án); Áp dụng đối
với người, pháp 
nhân thương mịa có hành vi nguy hiểm cho xã hội (có thể cấu thành tội phạm hoặc 
không đủ yếu tố cấu thành tội phạm); áp dụng để hỗ trợ hoặc thay thế cho hình phạt.
+ Các biện pháp giám sát, giáo dục áp dụng
trong trường hợp người dưới 18 tuổi 
được miễn trách nhiệm hình sự: khiển trách (điều 93 Bộ
luật hình sự); Hòa giải tại
cộng 
đồng (điều 94 Bộ
luật hình sự); giáo dục tại xã, phường thị
trấn (điều 95 Bộ
luật
hình sự
).
Điều kiện áp dụng:
Cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án chỉ
quyết định
miễn trách 
nhiệm hình sự
và áp dụng. Nếu người dưới 18 tuổi phạm tội hoặc người
đại diện hợp 
pháp của họ
đồng ý với việc áp dụng một trong các biện pháp đó.
1.3. Quyết định hình phạt
-
Khái niệm: quyết định hình phạt là quyết định mà Tòa án lựa chọn hình phạt,
 xác định mức hình phạt cụ
thể
trong phạm vi luật hình áp dụng đối với người phạm tội
(
pháp nhân thương mại phạm tội).
Căn cứ
quyết định hình phạt : dựa trên các quy định của Bộ
luật hình sự; tính
 chất và mức độ
nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội; nhân thân của người phạm
 tội; các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự.
Dựa vào các quy định của bộ
luật hình sự
trong phần chung (điều 3, điều 54 –
58
;
điều 30 –
45; điều 59; điều 46 –
49; điều 53; điều 50
–
52; điều 65; phần các tội
phạm 
nhằm xác định khung hình phạt ; xác định các hình phạt cần áp dụng; xác định
mức 
hình phạt cần áp dụng.
Căn cứ
tính chất nguy hiểm và mức độ
nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm
 tội khi quyết định tòa án phải cân nhắc vào
vấn đề
này.
6 
 Căn cứ vào nhân thân người phạm tội: những đặc điểm có ảnh hưởng đến mức 
nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội; những đặc điểm phản ánh khả năng giáo 
dục, cải tạo; những đặc điểm phản
ánh hoàn cảnh đặc biệt. Các tình tiết giảm nhẹ, tăng 
nặng trách nhiệm hình sự phân ra 3 nhóm: Các tình tiết làm giảm xuống hoặc tăng lên 
đáng kể mức độ nguy hiểm cho XH của HV PT;
Các tình tiết phản ánh khả năng giáo 
dục, cải tạo của người phạm tội;
Các tình tiết phản ánh hoàn cảnh
đặc biệt của người
phạm tội. 
 Quyết định hình phạt trong trường hợp đặc biệt: quyết định hình phạt nhẹ hơn 
quy định của Bộ luật hình sự; quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm; Quyết 
định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội và phạm tội chưa đạt; quyết
định 
hình phạt nhẹ hơn quy định của bộ luật hình sự; tổng hợp hình phạt của nhiều bản
án; 
quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội. 
 Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật hình sự: tình tiết giảm nhẹ 
được quy định tại khoản 1 điều 5 Bộ luật hình sự, dưới mức thấp nhất của khung hình 
phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật;
dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải
trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là 
người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể;
Điều luật chỉ 
có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa 
án có thể quyết định chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của
việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án. 
 Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội và phạm tội chưa đạt: 
 + Chuẩn bị phạm tội: hình phạt được quyết định theo các điều của Bộ luật này 
về các tội phạm tương ứng tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành 
vi, mức độ thực hiện ý định phạm tội và những tình tiết khác khiến cho tội phạm không 
thực hiện được đến cùng;
hình phạt được quyết định trong phạm vi khung hình phạt 
được quy định trong các điều luật cụ thể. 
 + Phạm tội chưa đạt: hình phạt được quyết định theo các điều của Bộ luật này về
 các tội phạm tương ứng tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, 
mức độ thực hiện ý định phạm tội
và những tình tiết khác khiến cho tội phạm
không 
thực
hiện được đến cùng. Trong điều luật có quy định hình phạt cao nhất là tù chung 
thân hoặc tử hình thì hình phạt
nhỏ hơn hoặc bằng 20 năm; tù có thời hạn thì phạt nhỏ
 hơn ¾ mức phạt từ mà điều luật quy định. Tòa án cần lưu ý khi quyết định
7
hình phạt trong trường hợp đồng phạm: cùng một điều luật hình phạt trong cùng phạm 
vi khung chế tài; tính chất, mức độ nguy hiểm: tội phạm chung xác định dựa vào các 
tình tiết khách quan, chủ quan của tội phạm đã thực hiện, từng nười xác định trên cơ
sở
 hành vi của họ đã thực hiện; đặc điểm nhân thân xét cho từng người đồng phạm;
các 
tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ loại trừ trách nhiệm hình sự: liên quan tội phạm
chung áp 
dụng tất cả đồng phạm thuộc người đồng phạm nào thì chỉ áp dụng đối với
người đó.
+ Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội nhiều hành vi phạm tội
 khác nhau mỗi hành vi cấu thành một tội riêng ; có một hành vi phạm tội cấu thành 
nhiều tội khác nhau. Khi Tòa án xét xử
sẽ
quyết định hình phạt đối
với từng tội theo 
quy định
chung, tổng hợp các hình phạt đó để
có thể
có được hình phạt chung.
1.4. Miễn, giảm trách nhiệm hình sự và xóa án tích
-
Khái niệm: miễn giảm trách nhiệm hình sự
là các biện pháp có tính chất khoan 
hồng được quy định trong Bộ
luật hình sự
có thể
thực hiện bằng việc miễn, giảm sự
tác 
động cưỡng chế
thuộc nội dung của trách nhiệm hình sự
đối với người phạm tội do cơ 
quan Nhà nước có thẩm quyền áp dụng trong quá trình truy cứu trách nhiệm hình sự
và 
thực hiện trách nhiệm hình sự
của người phạm tội.
-
Miễn
trách nhiệm hình sự:
Miến trách nhiệm hình sự
là không buộc người
 phạm tội phải chịu TNHS về
tội phạm mà người đó đã thực hiện . Các trường hợp:
 miễm trách nhiệm hình sự
cho người phạm tội tự
ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội
(
điều 16 Bộ
luật hình sự); miễn TNHS do hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
(
khoản 1 điều 27 Bộ
luật hình sự), miễn trách nhiệm hình sự
theo khoản 1,2,3, điều 29 
Bộ
luật hình sự; miễn trách nhệm hình sự
theo khỏa 2 điều 91 Bộ
luật hình sự.
+ Miễn trách nhiệm hình sự
cho người phạm tội tự
ý nửa chừng chấm
dứt việc
 phạm tội (điều 16 Bộ
luật hình sự): Việc chấm dứt thực hiện tội phạm xảy ra khi tội
 phạm đang chẩn bị
phạm tội hoặc giai đoạn phạm tội chưa hoàn thành; việc chấm dứt
thực hiện tội phạm là tự
nguyện và dứt khoát.
-+ Miễn trách
nhiệm hình sự
do hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
(
khoản 1 điều 27: Từ
khi thực hiện tội phạm phải trải qua thời gian nhất định; không có 
phạm tội mới mà Bộ
luật hình sự
quy định có khung hình phạt trên một năm tù;
người 
phạm tội không được cố
tình trốn tránh mà chưa có lệnh truy nã.
8 
 - Miễn trách nhiệm hình sự quy định tại điểm a khoản 1 điều 29 Bộ luật hình sự: 
khi tiến hành điều tra truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm 
cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa. 
 - Miễn trách nhiệm hình sự theo điểm c khoản 2 điều 29 Bộ luật hình sự: trước 
khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội đã tự thú, khai rõ sự việc góp phần có 
hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội
phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp
nhất 
hậu quả của tội phạm hoặc lập công lớn hoặc có cống hiện đặc biệt được Nhà nước và 
xã hội thừa nhận. 
 - Miễm trách nhiệm hình sự trước khi có quyết định đại xá (điểm b khoản 1 điều 
29): đại xã là biện pháp khoan hồng của Nhà nước khi có nội dung tha tội; thẩm quyền 
đại
xá thuộc về quốc hội; có hiệu lực đối với hành vi phạm tội đã xảy ra trước
đó
với tất 
cả các đối tượng và trong bất kì giai đoạn tố tụng nào; miễn tất cả các hình thức của 
trách nhiệm hình sự (hình phạt và án tích). 
 - Miễn trách nhiệm hình sự theo khoản 3 điều 29 Bộ luật hình sự: “Người thực 
hiện tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, 
nhân phẩm hoặc tài sản của người khác và được bị hại hoặc đại diện của bị hại
tự 
nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm 
hình sự”. 
 Khoản 2 điều 91 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định
: “Người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây và có nhiều 
tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc
trường hợp 
quy định tại Điều 29 của Bộ luật này, thì có thể được miễn trách nhiệm
hình sự
và áp 
dụng một trong các biện pháp quy định tại Mục 2 Chương này: 
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng , phạm tội nghiêm 
trọng, trừ tội phạm quy định tại các điều 134, 141, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của 
Bộ luật này; 
b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng quy định tại khoản 2 
Điều 12 của Bộ luật này, trừ tội phạm quy định tại các điều 123, 134, 141, 142, 144, 
150, 151, 168, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này; 
c) Người dưới 18 tuổi là người đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án”. 
Các 
biện pháp miễn, giảm chấp hành hình phạt: miễn chấp hành hình phạt; 
giảm mức hình phạt đã tuyên; giảm chấp hành hình phạt trong trường hợp đặc biệt; án 
9 
treo; tha tù trước thời hạn có điều kiện; hoãn chấp hành hình phạt; tạm đình chỉ chấp 
hành hình phạt. 
 - Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt có điều kiện. Căn cứ co hưởng 
án treo: mức phạt tù không quá 3 năm; người phạm tội có nhân thân tốt; người phạm 
tội có tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không bắt chấp hành hình phạt tù. Thời gian thử thách 
bằng hai lần mức hình phạt tù nhưng không được dưới 1 năm và không quá 5 năm. 
Điều kiện thử thách: người được hưởng án treo không được phạm tội mới trong thời 
gian thử thách với bất kì tội và hình thức lỗi nào. Khoản 5 điều 65 Bộ luật hình sự năm 
2015 quy định: “Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm 
nghĩa vụ theo quy định của Luật Thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể
 quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án 
treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp 
hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới
theo quy 
định tại Điều 56 của Bộ luật này”. 
 Giảm mức hình phạt đã tuyên bao gồm: “giảm mức hình phạt đã tuyên trong 
trường hợp bình thường ; giảm mức hình phạt đã tuyên đối với người phạm tội mới , 
giảm thời hạn chấp hành hình phạt trong trường hợp đặc biệt; giảm án tử hình khi đã có 
quyết định ân giảm”. 
 - Xóa án tích: xóa án tích được hiểu là xóa đi hậu quả sau cùng của việc phạm 
tội . Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án và được cấp giấy chứng nhận . 
Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng , tội phạm nghiêm trọng và 
người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích . Các trường hợp xóa án tích: 
đương nhiên xóa án tích (điều 70 Bộ luật hình sự); Xóa án tích theo quyết định của
Tòa 
án (điều 71 Bộ luật hình sự); Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt (điều 72 Bộ luật 
hình sự). 
 1.5. Trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội 
 Người đã đủ 14 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi: Người đã đủ 14 tuổi nhưng chưa đủ
 18 tuổi, chủ thể tội phạm khi họ thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội và bị coi là tội 
phạm. 
 Đặc điểm: Trình độ nhận thức và kinh nghiệm sống của họ còn hạn chế; 
 Cơ sở trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội: xuất phát từ 
yêu cầu phòng, chống tội phạm của người chưa thành niên phạm tội; trong độ tuổi 
10 
năng lực trách nhiệm hình sự chưa đầy đủ luôn có thể nhận thức được tinh chất của 
một số hành vi nguy hiểm cho xã hội nhất định. 
 - Nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội (điều 90 Bộ luật hình 
sự): 
 + Nguyên tắc thứ nhất: phải đảm bảo lợi ích tốt nhất của người dưới 18 tuổi và 
nhằm mục đích giáo dục, giúp đỡ họ sữa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh trở thành 
công dân có ích cho xã hội. 
 Các biện pháp xử lý hình sự áp dụng riêng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội: 
các biện pháp tư pháp; các hình phạt và tổng hợp hình phạt. 
 Các biện pháp giám sát, giáo dục áp dụng trong trường hợp được miễn trách 
nhiệm hình sự: khiển trách (điều 93); Hòa giải tại cộng đồng (điều 94), giáo dục tại xã, 
phường, thị trấn (điều 95). 
 Các hình phạt áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội: cảnh cáo, phạt tiền, 
cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn. 
 Xóa án tích: thời hạn xóa án tích đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị 
kết án về tội rất nghiêm trọng do cố ý hoặc đặc biệt nghiêm trọng: cảnh cáo, phạt tiền, 
cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn sau 6 tháng kể từ ngày chấp hành xong bản án 
mà họ không phạm tội mới; sau 6 tháng trong trường hợp phạt tù nhưng cho hưởng án 
treo. 
 Người dưới 18 tuổi bị kết án được coi là không có án án tích: người từ đủ 14 tuổi 
đến dưới 16 tuổi; người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm 
trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghêm trọng do cố ý; người bị áp dụng 
biện pháp tư pháp quy định tại mục 3 chương XII Bộ luật hình sự; án đa tuyên đối với 
người chưa đủ 16 tuổi phạm tội thì không tính để xác định tái phạm hoặc tái phạm 
nguy hiểm. 
 2. Áp dụng thực tiễn đối với môn học 
 Ví dụ thực tế có liên quan đến môn học: 
 * Trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại: 
 Ví dụ, “ông Nguyễn Văn A được Doanh nghiệp B chuyên kinh doanh vàng bạc, 
kim khí quý, đá quý thuê làm giám đốc điều hành của pháp nhân. Trong quá trình hoạt 
động của pháp nhân thương mại ông B được lãnh đạo của pháp nhân giao nhiệm vụ 
chuyển 500 ngàn USD giao cho Doanh nghiệp C ở nước ngoài , đồng thời nhận 250 
lượng vàng từ Doanh nghiệp C chuyển về cho Doanh nghiệp B (việc đi, về không qua 
11 
của khẩu, không làm thủ tục hải quan mà qua lối mòn). Sau khi nhận tiền của Doanh 
nghiệp B ông A đã đi theo lối mòn vượt biên giới sang giao tiền cho Doanh nghiệp C 
và nhận 250 lượng vàng từ Doanh nghiệp C trở về nước theo lối mòn để giao cho 
Doanh nghiệp B. Trên đường từ biên giới trở về Doanh nghiệp B, ông A bị cơ quan 
chức năng phát hiện và bắt giữ, pháp nhân thương mại B bị khởi tố về tội buôn lậu 
theo quy định tại điểm c, khoản 6 Điều 188 BLHS. Trường hợp này ông A biết rõ việc 
chuyển 500 ngàn USD giao cho Doanh nghiệp C ở nước ngoài và nhận 250 lượng vàng 
từ Doanh nghiệp C chuyển về cho Doanh nghiệp B (việc đi, về không qua của khẩu, 
không làm thủ tục hải quan mà qua lối mòn ) là trái pháp luật mặc dù được Doanh 
nghiệp B đồng ý giao nhiệm vụ cho ông. Trong trường hợp này, ngoài việc Doanh 
nghiệp B phải chịu trách nhiệm hình sự về tội buôn lậu thì ông A cũng phải chịu trách 
nhiệm hình sự đối với tội này với lỗi cố ý”. 
 * Tình huống liên quan đến trách nhiệm hình sự 
 B thấy chị H đeo hai nhẫn ở ngón tay nên T dùng gậy đánh vào sau gáy của chị 
H làm chị H ngất sau đó B lấy hai chiếc nhẫn vàng của chị H. Vậy B phạm tội gì? B có 
hành vi dùng vũ lực (dùng gậy đánh vào đầu chị H) nhằm chiếm đoạt tài sản (lấy hai 
chiếc nhẫn vàng của chị H, do đó B phạm tội cướp tài sản được quy định tại điều 168 
Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). 
 * Ví dụ về án treo 
 Nguyễn Văn A bị tạm giữ 09 ngày, quá trình điều tra Cơ quan điều tra thay đổi 
biện pháp ngăn chặn “Cấm đi khỏi nơi cư trú”; kết thúc điều tra Viện kiểm sát truy tố 
anh Nguyễn Văn A phạm tội về trộm cắp tài sản theo khoản 1 điều 173 Bộ luật hình sự 
năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017); do bị cáo có nhân thân tốt phạm tội lần đầu và 
thuộc trường hợp ít nghiêm trọng Tòa án xử phạt 06 tháng tù, nhưng cho bị cáo hưởng 
án treo, ấn định thời gian thử thách 11 tháng 21 ngày. 
 * Ví dụ về trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi: 
 “Vào khoảng 17 giờ 40 phút ngày 26/12/2018, Lê Thị H (không có giấy phép 
lái xe theo quy định) điều khiển xe mô tô nhãn hiệu QUICK mang biển số 43X1 – 
3418 (thuộc sở hữu của bà Huỳnh Thị Ánh X), đi từ nhà đến trường THPT E để học 
thêm. Khi H điều khiển xe đến đường V (đoạn đường thuộc khu P, thị trấn A), thì H 
điều khiển xe chạy ngược chiều trên đường V (đường một chiều, có biển báo cấm đi 
ngược chiều) để qua bên phải đường V theo hướng Điện Bàn đi A. Lúc này, Trương 
Công K điều khiển xe mô tô mang biển kiểm soát 92E1-281.85 chạy theo hướng A đi 
12 
Điện Bàn (ngược chiều với xe H nhưng đúng chiều đi của đường), thấy vậy H thắng xe 
dừng lại, do Kích không làm chủ được tốc độ nên xe mô tô do Kích điều khiển tông 
vào xe mô tô biển số 43X1 – 3418 do H điều khiển làm 02 xe và người ngã xuống 
đường, bất tỉnh. Lê Thị H và Trương Công K bị thương nặng được mọi người đưa đi 
Bệnh viện cấp cứu và điều trị, đến ngày 28/12/2018 thì Trương Công K chết”.
 bị cáo 
Lê Thị H phạm tội “Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ” theo điểm a 
khoản 2 Điều 260 Bộ luật hình sự 2015 
 Xét tính chất, mức độ hành vi phạm tội và nhân thân cua b ị cáo thì thấy: Bị cáo 
Lê Thị H tuy là người chưa đủ 18 tuổi, nhưng có đủ năng lực nhận thức và điều khiển 
hành vi, hiểu biết pháp luật . Mặc dù bị cáo chưa đủ tuổi lái xe mô tô (đương nhiên 
chưa thể có giấy phép lái xe), nhưng do chủ quan, cẩu thả, coi thường các quy định 
pháp luật, đã tự ý điều khiển xe mô tô trên 50cc, chạy ngược chiều trên đường một 
chiều, vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ, gây ra hậu quả nghiêm trọng, 
làm thiệt hại cho tính mạng của người khác. Hành vi phạm tội của bị cáo cần phải xử 
lý cách nghiêm minh nhằm để răn đe và ngăn ngừa tội phạm 
 Tuy nhiên xét thấy, bị cáo là người chưa thành niên (tính đến ngày phạm tội bị 
cáo được 16 tuổi 02 tháng), do đó có hạn chế nhất định trong nhận thức và điều khiển 
hành vi, đã thành khẩn khai báo nhận tội, tỏ ra biết ăn năn hối cải, bị cáo chưa có tiền
án tiền sự, lần đầu phạm tội. Sau khi gây ra tai nạn, gia đình bị cáo tích cực thăm hỏi và 
bồi thường thiệt hại cho gia đình người bị hại, đại diện hợp pháp của người bị hại bãi 
nại và xin giảm nhẹ hình phat đối với bị cáo và xin cho bị cáo được tiếp tục đi học. Bị 
cáo có hoàn cảnh gia đình khó khăn về kinh tế, bản thân bị cáo cũng bị thương tích 
 Do đó, Hội đồng xét xử áp dụng điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 54; 
Điều 91, Điều 101 BLHS 2015 để giảm nhẹ cho bị cáo một phần hình phạt khi lượng 
hình. Xét thấy, bị cáo là người chưa thành niên, có nhiều tình tiết giảm nhẹ, chưa có 
tiền án, tiền sự, có nơi cư trú cụ thể, rõ ràng, đang là học sinh trường THPT E; có khả 
năng tự cải tạo. Do đó, HĐXX áp dụng Điều 65 BLHS 2015 cho bị cáo được hưởng án 
treo, ấn định thời gian thử thách và giao cho chính quyền địa phương, nhà trường giám 
sát, giáo dục cũng đủ cải tạo bị cáo trở thành công dân tốt cho xã hội 
 3. Những kết quả đạt được khi nghiên cứu môn học 
 Sau khi nghiên cứu môn học trách nhiệm hình sự và hình phạt em cảm thấy môn 
học này thật sự thú vị. Sau khi học phần này em có thể vận dụng những kiến thức lý 
luậ và những quy định thuộc phần trách nhiệm hình sự và hình phạt. Có thể thấy 
13 
rằng theo quan niệm truyền thống cũng như quy định trước đây của Bộ luật hình sự 
Việt Nam, trách nhiệm hình sự là trách nhiệm của cá nhân người phạm tội. Tuy nhiên, 
để phù hợp với xu hướng chung của thế giới cũng như tình hình thực tế của Việt Nam. 
Bộ luật hình sự năm 2015 quy định bổ sung trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương 
mại. Theo đó trách nhiệm hình sự không còn là trách nhiệm riêng của cá nhân mà bao 
gồm trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại. Hai loại trách nhiệm hình sự này 
tuy khác nhau nhưng cũng có quan hệ mật thiết vì đều xuất phát từ loại tội phạm cụ thể
. Do vậy nghiên cứu trách nhiệm hình sự của cá nhân người phạm tội trên cơ sở nghiên 
cứu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại. Lần đầu tiên trong lịch sử lập pháp 
hình sự nước ta, Bộ luật hình sựu năm 2015 đã quy định pháp nhân là chủ thể của tội 
phạm, đây là điểm mới nổi bật, mang tính đột phá trong chính sách tư duy và lập pháp 
hình sự nước ta. Tuy nhiên, đây là vấn đề mới bên Bộ luật hình sự năm 2015 quy định 
trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại; xác định cụ thể 31 tội danh, là các tội 
danh mang tính chất thuần túy về kinh tế và môi trường; quy định rõ bốn điều kiện để 
một pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự và quy định các chế tài áp 
dụng đối với pháp nhân phạm tội bao gồm ba hình phạt chính, ba hình phạt bổ sung và 
bốn biện pháp tư pháp. 
 Bộ luật hình sự năm 2015 đã cụ thể hóa các trường hợp được miễn trách nhiệm 
hình sự theo hướng: Phân biệt rõ các trường hợp đương nhiên được miễn trách nhiệm 
hình sự và những trường hợp có thể được miễn trách nhiệm hình sự; Sửa đổi và bổ 
sung một số trường hợp có thể được miễn trách nhiệm hình sự nhằm khắc phục những 
bất cập khi áp dụng biện pháp này trong thời gian vừa qua. 
 Bộ luật hình sự năm 2015 đã bổ sung một chương với bảy điều quy định về 
những trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự, trong đó, tiếp tục quy định bốn trường 
hợp đã có trong Bộ luật hình sự năm 1999 gồm: sự kiện bất ngờ, phòng vệ chính đáng, 
tình thế cấp thiết và tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự; bổ sung mới ba 
trường hợp khác là: gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm pháp ; rủi ro trong 
nghiên cứu, thử nghiệm , áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ; thi hành 
mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên nhằm khuyến khích người dân an tâm, 
tích cực tham gia phòng, chống tội phạm; tham gia các hoạt động sản xuất, nghiên cứu 
khoa học có tính chất "đột phá" vì lợi ích chung 
14 
 Bộ luật hình sự năm 2015 đã có sự điều chỉnh căn bản trong chính sách hình sự 
đối với người chưa thành niên phạm tội theo hướng : thu hẹp đáng kể phạm vi chịu 
trách nhiệm hình sự của người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi; quy định chỉ xử lý hình 
sự đối với hành vi chuẩn bị phạm tội của người từ đủ 16 tuổi trở lên đối với 21 tội danh
; cụ thể hóa các điều kiện miễn trách nhiệm hình sự áp dụng riêng cho người từ đủ 14 
tuổi đến dưới 16 tuổi và người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi và bổ sung ba biện pháp 
giám sát, giáo dục áp dụng trong trường hợp người được miễn trách nhiệm hình sự
Bộ luật hình sự năm 2015 tiếp tục thể chế hóa chủ trương hạn chế áp dụng hình 
phạt tù, mở rộng áp dụng hình phạt không tước tự do đối với người phạm tội. Cụ thể: 
áp dụng hình phạt tiền là hình phạt chính không chỉ đối với tội ít nghiêm trọng như 
trước đây, mà còn được áp dụng ngay cả đối với tội nghiêm trọng, thậm chí
là với một 
số tội rất nghiêm trọng ; sửa đổi hình phạt cải tạo không giam giữ theo hướng tăng 
cường tính cưỡng chế, nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục của loại hình phạt này; khẳng 
định nguyên tắc không áp dụng hình phạt tù đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm 
trọng do vô
ý.
Có thể thấy rằng môn học trang bị cho sinh viên những hệ thống lý luận cơ bản 
về Luật hình sự, các nguyên tắc Luật hình sự, tội phạm, trách nhiệm hình sự hình phạt. 
Sau khi học môn này sinh viên có cơ sở lý luận đê giải quyết những tình huống theo 
yêu cầu đặt ra trong từng vụ án cụ thểm xác định trường hợp loại trừ trách nhiệm hình 
sự, bước đầy xây dựng cho sinh viên những kĩ năng định tội và quyết định hình phạt. 
Từ đó sinh viên có ý thức chấp hành pháp luật hình sự, nhận thức được tính nguy hiểm 
cho xã hội của tội phạm có thái độ đúng đắn hơn trong hành vi của mình, đấu tranh phê 
phán những hành vi vi phạm luật hình sự.
15 
KẾT LUẬN 
 Trách nhiệm hình phạt thuộc môn học Luật hình sự là một ngành độc lập trong 
hệ thống pháp luật Việt Nam, sau khi học một học này sinh viên được cung cấp những 
kiến thức cập nhập, hiện đại và chuyên sâu trong lĩnh vực để có thể giải quyết được 
những vấn đề lý luận và thực tiễn. 
 Bài tổng quan môn học Trách nhiệm hình sự hình phạt bao gồm những nội dung 
liên quan đến kiến thức mà Ths Thân Văn Chẻo đã tận tình chỉ dạy trong môn học. Với 
tâm huyết của người thầy đã truyền thụ những bài học , những kiến thức thực
tiễn 
phong phú, sinh động. Qua bài học em đã tiếp thu những tri thức liên quan đến
vấn đề
 này có thể ứng dụng trong công việc sau này và giúp đỡ những vấn đề liên quan đến
môn học
cho người thân, gia đình, bạn bè 

File đính kèm:

  • pdftieu_luan_trach_nhiem_hinh_su_hinh_phat.pdf