Tiểu luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc và sự vận dụng của Đảng ta trong xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay

pdf 33 trang yenvu 24/02/2024 1270
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc và sự vận dụng của Đảng ta trong xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc và sự vận dụng của Đảng ta trong xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay

Tiểu luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc và sự vận dụng của Đảng ta trong xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay
Nguyễn-Hoài-Thu-Trang-2055270100
Chủ nghĩa xã hội khoa học (Học viện Báo chí và Tuyên truyền)
lOMoARcPSD|12184112
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ
TUYÊN TRUYỀN
KHOA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
KHOA HỌC
MÔN CHỦ NGHĨA KHOA HỌC XÃ HỘI
Đề tài: Thực trạng phát huy nhân tố con người và trách nhiệm
thanh niên Việt Nam hiện nay
Sinh viên: Nguyễn Hoài Thu Trang
Mã số sinh viên: 2055270100
Lớp: Quản lý kinh tế K40A2
HÀ NỘI - 2021
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
TIỂU LUẬN
MÔN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Đề tài:Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc và sự vận dụng
của Đảng ta trong xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay
Học viên: Bùi Thị Thu Huyền
Mã sinh viên: 2055290022
Lớp: Kinh tế và Quản lý
1
lOMoARcPSD|12184112
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ
TUYÊN TRUYỀN
KHOA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
KHOA HỌC
NGUYỄN HOÀI THU TRANG
Đề tài: Thực trạng phát huy nhân tố con người và trách nhiệm thanh
niên Việt Nam hiện nay
Lớp: Quản lí kinh tế 40A2
Mã số sinh viên: 2055270100
Tiểu luận môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học
HÀ NỘI - 2021
2
lOMoARcPSD|12184112
1LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do lựa chọn vấn đề nghiên cứu:
Với bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới, với bất kỳ thời đại nào thì con
người luôn luôn là vấn đề trọng tâm quan trọng nhất, là nhiệm vụ hàng đầu
của mỗi quốc gia, tổ chức và cá nhân theo đúng như chủ nghĩa Mác Lênin về
con người: “ Con người là chủ thể và sản phẩm của lịch sử’’.
Từ thực tiễn lịch sử mấy nghìn năm dựng nước và giữ nước cho đến nay,
mọi thắng lợi cho thấy rõ vai trò có tính quyết định của nhân tố con người.
Và từ khi đổi mới đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn xác định, con
người là trung tâm của mọi chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Do đó, việc
phát huy nhân tố con người được coi là một nhiệm vụ trọng yếu, một khâu
đột phá chiến lược. Để phát huy nhân tố con người Việt Nam đáp ứng yêu
cầu xây dựng và phát triển đất nước trong thời kỳ mới, cần nhận thức rõ thực
tiễn phát huy nhân tố con người ở Việt Nam hiện nay.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn khách quan, tính cấp thiết, đó là lý do em
lựa chọn đề tài: “ Thực tiễn phát huy nhân tốc con người và trách nhiệm thanh
niên Việt Nam hiện nay’’. Bài luận nhằm nghiên cứu trên cơ sở lý luận cơ
bản về phát huy nhân tốc con người, chỉ rõ thực trạng phát huy nhân tố con
người ở Việt Nam hiện nay; từ đó đề xuất giải pháp cũng như vị trí, trách
nhiệm thanh niên Việt Nam hiện nay trong việc phát huy nhân tố con người.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng liên phát huy nhân tố con người
Phạm vi nghiên cứu: xét phạm vi nghiên cứu về không gian :Việt Nam; và 
phạm vi nghiên cứu thời gian: hiện nay
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận nghiên cứu về phát huy nhân tố con người
- Nghiên cứu, khảo sát thực trạng phát huy nhân tố con người ở Việt Nam
hiện nay
lOMoARcPSD|12184112
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả phát huy nhân tố con người ở Việt
Nam hiện nay và trách nhiệm thanh niên
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Trên quan điểm của Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh kết hợp chủ trương,
đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về con người và phát huy nhân
tố con người.
- Phương pháp nghiên cứu: đề tài tiểu luận sự dụng phương pháp nghiên
cứu lôgic để xây dựng cơ sở lý luận về con người, phát huy nhân tố con
người, từ đó phân tích thực trạng phát huy nhân tố con người ở Việt Nam
hiện nay, tổng kết hết hợp phương pháp khai quát hóa và tổng hợp hóa .
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Bài tiểu luận mang ý nghĩa nâng cao nhận thức cơ sở lý luận về con người,
phát huy nhân tố con người; thực trạng, từ đó tác động đến hành động
thực hiện giải pháp phát huy nhân tố con người ở Việt Nam hiện nay.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3 chương, 
tiết
Với khuôn khổ hạn hẹp của một bài tiểu luận và không tránh khỏi thiếu sót, em 
rất hi vọng nhận được sự góp ý từ thầy cô và các bạn.
Hà Nội, ngày 24 tháng 12, năm
2021 Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hoài Thu Trang
lOMoARcPSD|12184112
Mục lục
 Lời nói đầu ........................................................................................................ 01 
 Mục lục .............................................................................................................. 03 
NỘI DUNG .......................................................................................................04 
Chương 1: Cơ sở lý luận về con người và phát huy nhân tố con người .....04 
1.1 Tổng quan về con người và phát huy nhân tố con người ............................ 04 
1.2 Tư tưởng Hồ Chí Minh vàquan điểm của Đảng ta về phát huy nhân tố con
người Việt Nam hiện nay...................................................................................05
1.3 Các yếu tố tác động đến phát huy nhân tố con người Việt Nam hiện nay .. 07 
Chương 2: Thực trạng phát huy nhân tố con người Việt Nam hiện nay .....09 
2.1 Thành tựu phát huy nhân tố con người Việt Nam hiện nay ..............................09 
2.2 Những hạn chế phát huy nhân tố con ngườiViệt Nam hiện nay....................15
Chương 3: Giải pháp phát huy nhân tố con người và trách nhiệm thanh
niên Việt Nam hiện nay...................................................................................16
3.1 Giải pháp phát huy nhân tố con người Việt Nam hiện nay...................17
3.2 Trách nhiệm thanh niên Việt Nam trong nâng cao hiệu quả phát huy nhân
tố con người hiện nay................................................................................18
PHẦN KẾT ......................................................................................................21 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................22 
lOMoARcPSD|12184112
NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận về con người và phát huy nhân tố con người
1.1 Tổng quan về con người và phát huy nhân tố con người
1.1.1 Khái niệm con người và phát huy nhân tố con người
Khái niệm và bản chất cơ bản nhất ,đúng nhất của con người được Các Mác đã
chỉ rõ con người là thể thống nhất hoàn chỉnh, là thực thể sinh học - xã hội, hình
thành nên từ hai mặt: tự nhiên và xã hội; tự nhiên và xã hội thống nhất với nhau
trong bản chất con người; đồng thời khẳng định mối quan hệ giữa con người với tự
nhiên, với xã hội. ông đã nghiên cứu con người với tư cách là một thực thể tự
nhiên
- xã hội : “Con người không phải là một sinh vật trừu tượng, ẩn náu đâu đó ở ngoài
thế giới. Con người chính là thế giới con người, là nhà nước, là xã hội”
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về nhân tố con người, nhưng theo một
nghĩa chung nhất, có thể hiểu: “Nhân tố con người là tổng thể các yếu tố có liên
quan đến con người, là sự thống nhất biện chứng giữa các mặt chủ quan và khách
quan để tạo nên năng lực, phẩm chất và trí tuệ của con người được hình thành và
phát huy tác dụng vào trong thực tiễn sản xuất vật chất hay quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi cộng đồng, quốc gia trong những giai đoạn lịch sử nhất
định”. Vì thế, nhân tố con người có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế-xã hội
của quốc gia và thế giới.
1.1.2 Cấu trúc đánh giá nhân tố con người:
Như vậy, nhân tố con người là tổng thể những tiềm năng, những năng lực của
mỗi cá nhân và cộng đồng đã, đang và sẽ tạo ra sức mạnh để thúc đẩy xã hội phát
triển. Cấu trúc đánh giá nhân tố con người bao gồm cả số lượng và chất lượng
nguồn nhân lực.
Thứ nhất, xét về chất lượng: được thể hiện ở nhiều mặt như trình độ, phẩm chất,
kỹ năng, đạo đức, trí tuệ, khả năng hiểu biết quyết định các vấn đề, bản lĩnh, lối
sống trong cuộc sống và công việc, tư tưởng, văn hóa của mỗi người trong xã hội.
Thứ hai, xét về số lượng: được xác định bởi quy mô dân số của mỗi quốc gia;
bởi cơ cấu độ tuổi lao động, giới tính, sự phân bổ dân cư giữa thành thị, nông thôn
và các vực khác.
lOMoARcPSD|12184112
1.2 Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về phát huy nhân tố con
người
Kế thừa tinh hoa tư tưởng văn hóa dân tộc và nhân loại, tiếp thu, vận dụng,
phát triển một cách sáng tạo học thuyết Mác - Lênin, Hồ Chí Minh đã nâng tư
tưởng về con người lên một tầm cao mới, hình thành nên chủ nghĩa nhân văn Hồ
Chí Minh. Tư tưởng của Người về phát huy nhân tố con người được thể hiện ở
một số nội dung chủ yếu sau:
Theo Hồ Chí Minh, phát huy nhân tố con người với tư cách là một thể thống
nhất giữa phẩm chất và năng lực, muốn thực hiện thành công sự nghiệp cách mạng
vĩ đại nhưng đầy gian khổ và khó khăn, thì việc phát huy phẩm chất (đức) và năng
lực (tài) của mỗi con người đóng vai trò quyết định. Đánh giá cao vai trò của đức
và tài, song, Người không tách rời hai yếu tố này mà đặt chúng trong mối quan hệ
biện chứng, trong đó, đạo đức được coi là gốc, là nền tảng của người cách mạng và
của con người nói chung. Tuy nhiên, Người không tuyệt đối hóa vai trò của đạo
đức hay hạ thấp, tách rời với tài năng, mà “đức” luôn đi liền với “tài”. Có đức phải
có tài; tài càng lớn đức càng cao; “đức - tài” hòa quyện với nhau trong nhân cách
của người cách mạng. Nhưng trong đó, đạo đức là cơ sở, điều kiện để phát huy,
phát triển tài năng của người cách mạng. Người chỉ rõ, “Có tài mà không có đức...
chẳng những không làm được gì ích lợi cho xã hội, mà còn có hại cho xã hội nữa.
Nếu có đức mà không có tài ví như ông Bụt không làm hại gì, nhưng cũng không
lợi gì cho loài người” (Hồ Chí Minh, 2011, tập 11, tr. 399). Vì thế, Chủ tịch Hồ chí
Mình đòi hỏi, mỗi cán bộ, đảng viên cùng với phẩm chất cách mạng cao quý còn
phải có năng lực, vì có năng lực mới hoàn thành tốt được nhiệm vụ được giao.
Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết phải có con người xã hội chủ nghĩa, đó
là những con người có lòng nồng nàn yêu nước, trong sáng về đạo đức và xuất sắc
về tài năng, vừa “hồng” vừa “chuyên”.
Hồ Chí Minh cho rằng nhân tố con người mang sức mạnh rất to lớn: “Trong con
người có sẵn các nguồn lực, bao gồm: Nguồn lực của cải, tài chính; Nguồn lực sức
lao động; Nguồn lực trí tuệ’’. Vì thế, vấn đề con người có một vị trí đặc biệt, được
coi trọng như mục tiêu thiêng liêng, cao cả của sự nghiệp cách mạng, nó thấm
đượm và thường trực trong toàn bộ cuộc đời hoạt động của Người, nó được tỏa
sáng trong từng việc làm, cử chỉ, hành vi ân cần, tôn trọng, quan tâm đến từng
người và mọi người.
lOMoARcPSD|12184112
Chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát huy nhân tố con người luôn là 
quan điểm trọng tâm, cụ thể như sau:
Ở Đại hội VIII (năm 1996), Đảng ta khẳng định không phải do bất kỳ lực lượng
siêu nhiên nào mang lại mà là sự nghiệp của quảng đại quần chúng với tư cách là
nguồn lực quyết định: “Nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn
của con người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Nhân tố con người chính là yếu tố số một, là nguồn cội,
động lực chính tạo nên lực lượng sản xuất - nhân tố quyết định tốc độ và sự phát
triển bền vững của phương thức sản xuất mới ở nước ta trong điều kiện hội nhập
quốc tế. Vì thế, muốn đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa một cách
bền vững không thể không chăm lo phát triển con người, con người vừa là mục
tiêu, vừa là động lực của sự phát triển.
Theo Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý luận - thực tiễn qua 20 năm đổi mới
(1986 - 2006), Đảng ta tiếp tục khẳng định: “Con người là vốn quý nhất, phát triển
con người với tư cách vừa là động lực, vừa là mục tiêu của cách mạng, của sự
nghiệp đổi mới đất nước; gắn vấn đề nhân tố con người với tinh thần nhân văn
nhằm tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện, sống trong một xã hội công
bằng và nhân ái với những quan hệ xã hội lành mạnh. Con người và sự phát triển
con người được đặt vào vị trí trung tâm của chiến lược kinh tế - xã hội, mở rộng cơ
hội, nâng cao điều kiện cho con người phát triển”.
Hơn nữa, theo Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Đảng ta tiếp
tục kế thừa tư tưởng Hồ Chí Minh về con người, đồng thời luôn hoàn thiện : “Nâng
cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là
nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
Như vậy, vấn đề về phát huy nhân tố con người là tư tưởng lớn của Hồ Chí
Minh, là nhiệm vụ trọng tâm chiến lược cho mọi hoạt động, đường lối chủ trương
của Đảng Cộng sản Việt Nam, đây là động lực cho phát triển kinh tế-xã hội, sức
mạnh nội sinh dân tộc, tạo điều kiện cạnh tranh với các nước trong khu vực và thế
giới, có ý nghĩa quan trọng, quyết định cho sự bảo đảm thành công trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay.
lOMoARcPSD|12184112
1.3 Các yếu tố tác động đến phát huy nhân tố con người Việt Nam hiện nay
Thứ nhất, bối cảnh thực tiễn thế giới với xu thế toàn cầu hóa, hội nhập, nền
kinh tế tri thức tác động sâu sắc đến phát huy nhân tố con người Việt Nam hiện
nay. Trong những thập niên cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI, bối cảnh thế giới
có những biến đổi to lớn, ảnh hưởng toàn diện và mạnh mẽ đến mọi mặt đời
sống xã hội của các quốc gia. Xu thế toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế sâu rộng đã
thu hẹp khoảng cách giữa các quốc gia, con người xích lại gần nhau hơn, cùng
nhau hỗ trợ phát triển.
Tuy nhiên, xu thế hội nhập, toàn cầu hóa bên cạnh tạo điều kiện phát triển
hợp tác, hội nhập, tiếp thu giao lưu tinh hóa văn hóa nhân loại, tiến bộ khoa học;
nó cũng gây ra những thách thức lớn như: phai nhòa những giá trị truyền
thống,lối sống thực dụng, suy thoái đạo dức.Hơn nữa, cuộc cách mạng khoa học
công nghệ thông tin và sinh học, tiếp tục có bước nhảy vọt, ngày càng trở thành
lực lượng sản xuất trực tiếp, thúc đẩy phát triển kinh tế, làm chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, biến đổi sâu sắc các lĩnh vực đời sống xã hội. Việt Nam là một trong
những nước tham gia quá trình hội nhập quốc tế, vừa có nhiều điều kiện thuận
lợi, vừa có nhiều thách thức, khó khăn trong phát triển, phát huy nhân tố con
người.
Bên cạnh đó, nền kinh tế tri thức cũng tác động không nhỏ đến vấn đề phát
huy nhân tố con người Việt Nam hiện nay, ảnh hưởng đến biến đổi cơ cấu lao
động, làm xuất hiện nhiều ngành nghề mới, người lao động có điều kiện tốt để
không ngừng học tập, lao động và sáng tạo thực hiện tốt mục tiêu đưa đất nước
phát triển nhanh và bền vững.
Thứ hai, phát huy nhân tố con người không chỉ bị tác động bởi điều kiện kinh tế-
xã hội, mà còn phụ thuộc vào trình độ khoa học-công nghệ, trực tiếp là hoạt động
người lao động. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0 phát triển phục vụ cho
hoạt động sản xuất, thay đổi quy mô, tính chất, mô hình sản xuất giúp người lao
động chủ động, tích cực, sáng tạo, góp phần xây dựng nguồn nhân lực chất lượng
cao, có tri thức, tác phong công nghiệp, thích nghi với cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư theo như nhận định của Đảng ta tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XIII khẳng định: “ Phát triển khoa học-công nghệ thực sự là động lực then chốt
của quá trình phát triển nhanh và bền vững’’.
Thứ ba, phương thức tổ chức, quản lý của Nhà nước và tố chất người lao động
cũng là yếu tố quan trọng tác động đến việc phát huy vai trò nhân tố con người
lOMoARcPSD|12184112
Việt Nam hiện nay. Nhà nước có tầm quan trọng trong việc tổ chức, quản lý phát
huy
lOMoARcPSD|12184112
nhân tố con người, bởi Nhà nước là chủ thể quản lý định ra mục tiêu, chính sách,
pháp luật phương hướng hoạt động cho đối tưởng quản lý mà trước hết chính là
người lao động. Nhà nước phải xuất phát từ nguyên tắc lấy con người làm trung
tâm của sự phát triển, quan tâm phát triển phát huy nhân tố con người trên mọi
phương diện, giải quyết đúng đắn các vấn đề phát huy nhân tố con người.
Trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta lại khẳng định:
“ không ngừng tạo chuyển biến mạnh về giáo dục và đào tạo khoa học-công nghệ,
phát huy nhân tố con người’’ Điều đó cho thấy tư tưởng của Đảng ta về phát huy
nhân tố con người hoàn toàn nhất quán, việc bồi dưỡng nhân tố con người là yêu
cầu khách quan, là yêu cầu cấp thiết , nhân tố quyết định thắng lợi cho mọi hoạt
động phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.
lOMoARcPSD|12184112
Chương 2: Thực trạng phát huy nhân tố con người Việt Nam hiện nay
2.1 Thành tựu phát huy nhân tố con người Việt Nam hiện nay
Trải qua hơn 35 năm đổi mới và phát triển, đặc biệt là đổi mới và hoàn thiện
từ nhận thức, đến vận dụng chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về con
người và phát huy nhân tố con người Việt Nam trong phát triển kinh tế-xã hội,
Đảng Cộng sản Việt Nam đã vận dụng linh hoạt , sáng tạo, không ngừng đổi mới
và hoàn thiện phù hợp điều kiện thực tiễn đã tạo nên nhiều thành tựu nổi bật trong
vấn đề phát huy nhân tố con người.
Thứ nhất, thành tựu đầu tiên chúng ta không thể không nhắc tới trong phát
huy nhân tố con người Việt Nam hiện nay đó là: đạt được trong việc nâng cao chất
lượng con người về mặt thể lực. Thể lực là vốn năng lực bên trong của con người
được thể hiện xuyên suốt trong mọi quá trình hoạt động, đây là nhân tố quan trọng
quyết định hoạt động của con người, nhất là trong hoạt động lao động sản xuất.
Chúng ta có thể khẳng định rằng: tăng trưởng và phát triển kinh tế đã tạo ra
nền tảng vật chất cho sự phát triển và nâng cao thể chất con người nói chung, chăm
sóc sức khẻo cho người lao động nói riêng. Đảng và Nhà nước luôn gắn tăng
trưởng và phát triển kinh tế gắn liền với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo
vệ cải thiện môi trường đã đạt được những thành tựu quan trọng. Những thành tựu
trong phát huy nhân tố con người, đặc biệt nâng cao chất lượng thể lực cho con
người Việt Nam đã và đang tạo ra nền tảng vật chất lớn để nâng cao không ngừng
đời sống vật chất cho con người.
Chính những chủ trương, chính sách quan tâm chăm lo của Đảng và Nhà
nước trong công tác chăm sóc sức khẻo cho người lao động, tạo điều kiện tốt cho
người lao động có đủ điều kiện thể chất để đáp ứng yêu cầu lao động sản xuất.
Việc rèn luyện thể chất, sức khỏe thể chất có nhiều ý nghĩa đối với sức khỏe và sự
phát triển của con người. Việc này không chỉ giúp con người có sức khỏe tốt mà
còn giúp bạn rèn luyện tính kỷ luật, ý thức tập thể, ý chí và tinh thần. Đảng và Nhà
nước ta luôn coi công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân là yếu
tố hàng đầu của công tác an sinh xã hội, trực tiếp bảo vệ giống nòi, bảo đảm nguồn
nhân lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
lOMoARcPSD|12184112
Ngày 25.10.2017, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) ban hành
Nghị quyết số 20-NQ/TW “về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân trong tình hình mới”. Nghị quyết này đã nêu 5 quan điểm, 9 nhiệm
vụ, giải pháp tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân
trong tình hình mới.
Nghị quyết đề ra mục tiêu cụ thể đến năm 2025: Tuổi thọ trung bình khoảng
74,5 tuổi, số năm sống khỏe đạt tối thiểu 67 năm; tỉ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt
95% dân số. Tỉ lệ chi trực tiếp từ tiền túi của hộ gia đình cho y tế giảm còn 35%; tỉ
lệ tiêm chủng mở rộng đạt tối thiểu 95% với 12 loại vaccine. Giảm tỉ suất tử vong
trẻ em: Dưới 5 tuổi còn 18,5‰; dưới 1 tuổi còn 12,5‰; tỉ lệ suy dinh dưỡng thể
thấp còi của trẻ em dưới 5 tuổi dưới 20%. Tỉ lệ béo phì ở người trưởng thành dưới
12%. Chiều cao trung bình thanh niên 18 tuổi đối với nam đạt 167cm, nữ 156cm;
phấn đấu trên 90% dân số được quản lý sức khỏe; 95% trạm y tế xã, phường, thị
trấn thực hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm; đạt 30
giường bệnh viện, 10 bác sĩ, 2,8 dược sĩ đại học, 25 điều dưỡng viên trên 10.000
dân. Tỉ lệ giường bệnh tư nhân đạt 10%; tỉ lệ hài lòng của người dân với dịch vụ y
tế đạt trên 80%. Ghi nhận thành quả này, “Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 và phương hướng nhiệm vụ
phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2021-2025” của Đại hội XII trình Đại hội XIII đã
chỉ rõ: "Chất lượng dân số từng bước được cải thiện, tuổi thọ trung bình đến năm
2020 ước đạt khoảng 73,7 tuổi, tăng so với năm 2015 (73,3 tuổi).’’
lOMoARcPSD|12184112
(Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình 
hình mới, Tạp Chí Cộng sản, 11/2/2019)
Tại phiên khai mạc Đại hội XIII của Đảng, Tổng Bí thư, Chủ tịch Nước
Nguyễn Phú Trọng khẳng định: “Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, tính
ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa; sự lãnh đạo nhạy bén, đúng đắn của Đảng; sự
chỉ đạo, điều hành quyết liệt, kịp thời của Chính phủ; sự vào cuộc đồng bộ, tích
cực của cả hệ thống chính trị; sự đồng tình, hưởng ứng, ủng hộ mạnh mẽ của nhân
dân cả nước và đồng bào ta ở nước ngoài, chúng ta đã kịp thời khống chế, cơ bản
kiểm soát, ngăn chặn được sự lây lan của đại dịch COVID-19 trong cộng đồng; hạn
chế tối đa những thiệt hại, tổn thất do dịch bệnh gây ra, bảo đảm an sinh và phúc
lợi xã hội cho nhân dân; từng bước khôi phục sản xuất kinh doanh, nỗ lực hoàn
thành ở mức cao nhất các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của năm 2020 và cả
giai đoạn 2016 - 2020. Việt Nam được thế giới ghi nhận, coi là điểm sáng trong
việc thực hiện thắng lợi "mục tiêu kép" vừa khống chế, ngăn chặn đại dịch
COVID-19 thành công; vừa phục hồi, phát triển kinh tế, bảo đảm đời sống và an
toàn cho người dân”. Đây cũng chính là khẳng định nỗ lực của Đảng, Nhà nước và
nhân dân trong phòng chống dịch COVID-19. Khẳng định nhiệm vụ coi công tác
bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân là yếu tố hàng đầu của Đảng và
Nhà nước.
Như vậy, chăm sóc sức khẻo và nâng cao tầm vóc người Việt đang được quan
tâm nhiều trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt là tăng chiều cao, tăng thể lực, tăng
khả năng làm việc cho người lao động hiệu quả nhất. Những thành tựu đạt được về
nâng cao thể lực con người Việt Nam nói chung , sức khẻo người lao động nói
riêng sẽ là động lực to lớn góp phần chuẩn bị tốt nguồn lực lao động chất lượng,
tăng sức cạnh tranh kinh tế và thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội.
Thứ hai, thành tựu tiếp theo trong phát huy nhân tố con người Việt Nam hiện
nay là: nâng cao chất lượng con người về mặt trí lực. Bởi, yếu tố tri thức đóng vai
trò quan trọng bởi tri thức là sức mạnh. Việc tiếp thu, lĩnh hội các văn minh, tiến
bộ của nhân loại là điều cần thiết bởi đó là hành trang cho con người mới xã hội
chủ nghĩa có tri thức, khoa học, công nghệ tự tin sánh đưa đất nước ngang các
nước phát triển. Nói cách khác, tri thức là chìa khóa giúp con người bước ra thế
giới bên ngoài. Như nhà vật lý thiên tài Albert Einstein đã nói:“Khi chúng ta hiểu
biết càng nhiều thì cái tôi cá nhân càng bé lại”, khi đó mong muốn tiếp thu tri thức
của con người mới xã hội chủ nghĩa sẽ ngày càng mạnh và những tri thức đó sẽ
lOMoARcPSD|12184112
được vận dụng để đóng góp không chỉ để xây dựng một nước Việt Nam xã hội
chủ nghĩa mà còn cho cả
lOMoARcPSD|12184112
cộng đồng nhân loại thế giới. Hơn nữa, trí lực có tốt thì con người mới đủ tỉnh táo
để chống lại mọi thông tin giả, không đúng sự thật và phản bác lại được những
luận điệu sai trái, thù địch.
Theo Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội (bổ sung, phát triển năm 2011) đã nêu rõ định hướng lớn về giáo dục - đào tạo
ở nước ta: “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng
nền văn hóa và con người Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát
triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo
là đầu tư phát triển. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu
phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã
hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho
mọi công dân được học tập suốt đời”. Ðảng cũng ban hành nhiều nghị quyết, chỉ
thị, đặc biệt là các nghị quyết chuyên đề để tạo động lực thúc đẩy sự sáng tạo, cống
hiến của đội ngũ trí thức. Nhà nước đã thực hiện các chính sách xây dựng và từng
bước hoàn thiện hệ thống đào tạo, nghiên cứu; đổi mới cơ chế quản lý, tăng cường
đầu tư cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa và văn
nghệ; các chính sách sử dụng và tạo môi trường phát huy vai trò của trí thức; chính
sách đãi ngộ, tôn vinh trí thức, lập các giải thưởng quốc gia, phong tặng các chức
danh khoa học và các danh hiệu cao quý; thu hút trí thức người Việt Nam ở nước
ngoài... Văn kiện Đại hội XIII của Đảng khi xác định các đột phá chiến lược phát
triển đất nước giai đoạn 2021 - 2025 và những năm tiếp theo (tầm nhìn 2030,
2045), đã nhấn mạnh tới nhiệm vụ đào tạo nhân lực chất lượng cao và yêu cầu cần
có chính sách vượt trội để thu hút, trọng dụng nhân tài cả trong và ngoài nước, góp
phần đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số quốc gia một cách toàn diện để phát triển kinh
tế số, xây dựng xã hội số trong bối cảnh mới.
Xét tới hiện nay thì công cuộc đào tạo thế hệ trẻ - những con người mới xã
hội chủ nghĩa ở đất nước ta đã có thành quả đáng khích lệ. Tuy chưa có điều kiện
để đảm bảo giáo dục miễn phí cho tất cả các cấp học nhưng Việt Nam tập trung
hoàn thành xóa nạn mù chữ, phổ cập giáo dục và có tới 95% người lớn biết đọc,
biết viết. Số sinh viên học cao đẳng, đại học và sau đại học tăng lên hằng năm với
chất lượng ngày càng được cải thiện. Cơ sở vật chất của các cơ sở đào tạo ngày
lOMoARcPSD|12184112
càng được mở rộng, nâng cấp và cải thiện. Các chương trình hợp tác quốc tế mở
ra tạo điều kiện
lOMoARcPSD|12184112
cho học sinh, sinh viên dễ dàng tiếp cận được với tri thức nước ngoài. Đội ngũ
giảng viên được đào tạo bài bản ở trong và ngoài nước, nắm chắc chuyên môn, có
những phương pháp đào tạo khoa học đã cải thiện đáng kể chất lượng sinh viên
Việt Nam, rất nhiều sinh viên Việt Nam đi du học và tỏa sáng rực rỡ trên đất bạn.
Đối với công tác xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa, Nghị quyết
khẳng định: Coi trọng quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí cán bộ lãnh đạo, quản
lý văn hóa, cán bộ làm công tác khoa học, chuyên gia đầu ngành, cán bộ ở cơ sở...
Đổi mới đào tạo, bồi dưỡng cán bộ văn hóa theo hướng hiện đại và hội nhập quốc
tế... Xây dựng đội ngũ trí thức, văn nghệ sĩ trong các dân tộc thiểu số, có chính
sách khuyến khích họ trở về công tác tại địa phương.
Nhìn chung, trong cả nước, tri thức,văn hóa hiểu biết, trình độ học vấn của
con người Việt Nam nói chung, lực lượng lao động nói riêng ngày càng được nâng
cao, năng lực chuyên môn về khoa học kĩ thuật cũng được cải biến rõ rệt, hoạt
động nghiên cứu khoa học kĩ thuật ngày càng được đẩy mạnh- đây là tiền đề quan
trọng trong phát huy nhân tố con người xây dựng và phát triển đất nước, đặc biệt
trong thời kỳ mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế và
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư trên thế giới.
Thứ ba, thành tựu trong phát huy nhân tố con người Việt Nma hiện nay đó là:
xây dựng nhân cách, văn hóa con người Việt Nam về lý tưởng, đạo đức, lối sống,
lòng tự tông dân tộc với những truyền thống quý báu yêu nước, biết ơn, nghĩa tình,
bao dung; trách nhiệm với xã hội, ý thức chấp hành pháp luật, quan hệ hài hòa
trong gia đình, cộng đồng và xã hội, làm cho văn hóa trở thành nhân tố thúc đẩy
con người tự hoàn thiện nhân cách, thấm sâu vào toàn bộ đời sống và hoạt động xã
hội, vào mọi lĩnh vực sinh hoạt và quan hệ con người trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế; gắn kết mối quan hệ giữa văn hóa
và xây dựng môi trường văn hóa với vấn đề hình thành nhân cách,nhất là thế hệ
trẻ.
Thành tựu nổi bật trong đẩy mạnh công tác bảo tồn, kế thừa và phát huy các giá
trị tốt đẹp của văn hóa dân tộc, vừa phát huy mạnh mẽ tính đa dạng, bản sắc độc
lOMoARcPSD|12184112
đáo của văn hóa các dân tộc anh em, vừa kiên trì củng cố và nâng cao tính thống
nhất
lOMoARcPSD|12184112
trong đa dạng của văn hóa Việt Nam, tập trung xây dựng những giá trị văn hóa
mới, đi đôi với việc mở rộng và chủ động trong giao lưu quốc tế, tiếp nhận có chọn
lọc tinh hoa văn hóa thế giới, làm phong phú thêm nền văn hóa dân tộc, bắt kịp sự
phát triển của thời đại.
Có những bước tiến trong giải phóng mạnh mẽ năng lực và tiềm năng sáng
tạo của mọi người, phát huy cao độ tính sáng tạo của trí thức văn nghệ sĩ; đào tạo
tài năng văn hóa, nghệ thuật; tạo cơ chế, chính sách và cơ sở vật chất để có nhiều
sản phẩm văn hóa, nghệ thuật chất lượng cao xứng tầm với dân tộc và thời đại;
nghiên cứu toàn diện và có hệ thống về lý luận và thực tiễn việc xây dựng và phát
triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII Đảng Cộng sản Việt Nam
khẳng định: “Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, con
người Việt Nam phát triển toàn diện đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước
và bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa”. “Văn hóa thực sự trở thành nền
tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự
phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu “dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh’’.
Tóm lại, trải qua hơn 35 năm đổi mới và phát triển, đặc biệt là đổi mới và
hoàn thiện từ nhận thức, đến vận dụng chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh về con người và phát huy nhân tố con người Việt Nam trong phát triển kinh
tế-xã hội, Đảng Cộng sản Việt Nam đã vận dụng linh hoạt , sáng tạo, không ngừng
đổi mới và hoàn thiện và gặt hái được nhiều thành tựu đáng kể trong phát huy nhân
tố con người trong suốt chặng đường phát triển đất nước đã phát huy hiệu quả và
đạt được nhiều thành tựu to lớn: Trình độ dân trí ngày càng cao, kinh tế cũng ngày
càng khởi sắc và trên đà phát triển ổn định, đời sống của người dân được cải biến
rõ nét, con người được tạo điều kiện phát triển toàn diện, nhân dân ngày càng tin
tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng .Trong công trình nghiên cứu của mình, Tổng Bí
thư Nguyễn Phú Trọng cũng đã nhấn mạnh:“Con người giữ vị trí trung tâm trong
chiến lược phát triển; phát triển văn hóa, xây dựng con người vừa là mục tiêu, vừa
là động lực của công cuộc đổi mới; phát triển giáo dục - đào tạo và khoa học - công
nghệ là quốc sách hàng đầu; bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề sống
còn, là tiêu chí
lOMoARcPSD|12184112
để phát triển bền vững; xây dựng gia đình hạnh phúc, tiến bộ làm tế bào lành
mạnh, vững chắc của xã hội, thực hiện bình đẳng giới là tiêu chí của tiến bộ, văn
minh”. Do đó, chúng ta thấy rằng, muốn xây dựng một xã hội đương đại thì yếu tố con
người luôn luôn đóng vai trò then chốt bởi vì những con người tiêu biểu đại diện
cho sự phát triển xã hội của nó. Lịch sử thường gọi nó là “thời đại” và “con người
của thời đại’’
2.2 Hạn chế
Có thể thẳng thắn nhìn nhận, công tác tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển
con người theo tinh thần Nghị quyết chưa đều khắp các lĩnh vực, vùng miền. Nhận
thức chung của xã hội về vai trò, vị trí của con người theo tinh thần Nghị quyết số
33 còn chung chung. Trong tổ chức thực hiện Nghị quyết, quan điểm xây dựng văn
hóa, trọng tâm là chăm lo xây dựng con người có nhân cách, lối sống tốt đẹp chưa
được triển khai mạnh mẽ.
Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong một bộ phận
cán bộ, đảng viên, chưa thực sự được đẩy lùi. Một số mặt đạo đức xã hội có biểu
hiện xuống cấp nghiêm trọng. Ở một số nơi, vẫn còn tình trạng kẻ xấu lợi dụng sự
ngộ nhận về lòng yêu nước của một bộ phận người dân phục vụ mục đích chống
phá chế độ.
Hệ giá trị chuẩn mực văn hóa và con người Việt Nam làm cơ sở triển khai
trong thực tiễn chưa được ban hành. Một bộ phận cán bộ, nhân dân có tâm lý sính
ngoại, tiêu dùng sản phẩm văn hóa cũng như tiếp nhận lối sống thiếu chọn lọc, ảnh
hưởng đến giữ gìn truyền thống văn hóa dân tộc và xây dựng con người trước
thách thức toàn cầu hóa. Chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam còn ở mức thấp
so với khu vực Đông Nam Á.
Sự phối hợp giữa gia đình - nhà trường - xã hội trong giáo dục con người
chưa thường xuyên. Công tác giáo dục nghệ thuật, nâng cao năng lực thẩm mỹ
trong các tầng lớp nhân dân chưa được coi trọng. Nhiều hoạt động văn hóa và dịch
vụ văn hóa công cộng bị “thương mại hóa”, hạ thấp tính giáo dục, chiều theo thị hiếu
tầm thường của một bộ phận người dân, gây hậu quả xấu trong xây dựng con
người. Công tác xã hội hóa xây dựng con người chưa động viên tối đa. Một số phong
trào biểu dương, tôn vinh gương người tốt việc tốt, điển hình tiên tiến, danh hiệu thi
đua chưa đi vào thực chất, chạy theo số lượng và hình thức.
lOMoARcPSD|12184112
Cuối cùng, cuộc đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, tiêu cực xã hội chưa
thường xuyên, liên tục. Một số nơi còn coi nhẹ việc đấu tranh, phòng chống các
biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa” trên lĩnh vực văn hóa, ảnh hưởng đến nhiệm vụ xây dựng con người.
Những giải pháp mang tính đột phá khắc phục những mặt hạn chế của con người
Việt Nam chưa được đề.
Như vậy, trên cơ sở lý luận về phát huy nhân tố con người, sự so sánh, nghiên
cứu thực trạng phát huy nhân tố con người Việt Nam hiện nay bên cạnh gặt hái
nhiều thành tựu đáng kể, song chúng ta cần nhìn nhận thẳng thắn những mặt hạn
chế cần đưa ra những giải pháp phù hợp, hiệu quả để nâng cao hiệu quả phát huy
nhân tố con người
lOMoARcPSD|12184112
Chương 3: Giải pháp pháp huy nhân tố con người và trách nhiệm thanh niên 
Việt Nam hiện nay
3.1 Những giải pháp phát huy nhân tố con người Việt Nam hiện nay
Giải pháp về quan điểm, chủ trương, chính sách trong phát huy nhân tố con
người: Đảng ta đã chỉ rõ trong tiến trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, nhất là
trong thời kỳ đổi mới. Quan điểm chỉ đạo nhất quán của Đảng ta là đặt con người
vào vị trí trung tâm của quá trình phát triển, coi con người vừa là mục tiêu vừa là
động lực của sự phát triển đất nước. Quan điểm này của Đảng và Nhà nước ta là sự
vận dụng tổng hợp các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê-nin, sự kế thừa tư tưởng
Hồ Chí Minh về con người. Từ rất sớm, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Vì lợi
ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”.
Nhóm giải pháp về kinh tế: Phát triển kinh tế là điều kiện cần thiết để tạo hành
lang phát triển nguồn lực con người vì chúng tạo ra các điều kiện vật chất, cơ sở
kinh doanh, sử dụng nguồn lực con người ở mọi góc độ. Cần mở rộng nhiều thành
phần kinh tế, mở rộng nhiều ngành nghề, ưu đãi đầu tư, giảm thuế, tạo hành lang
thuận lợi để mọi thành phần hoạt động đóng góp vào phát triển kinh tế, qua đó
đóng góp vào phát huy hiệu quả phát huy nhân tố con người. Phát triển kinh tế
không chỉ định hướng về chiều sâu mà cần mở rộng ra các ngành nghề có lợi thế
và cần phát triển của đất nước.
Nhóm giải pháp về quản lý nguồn nhân lực xã hội: Luôn nghiên cứu, phát
triển, điều chỉnh các chính sách như việc làm, tiền lương, an sinh xã hội, bảo trợ
thất nghiệp, nhà ở xã hội, trợ giá, hỗ trợ lao động vùng khó khăn để gia tăng chất
lượng sống, qua đó cải thiện chất lượng nguồn lực con người góp phần vào phát
triển kinh tế - xã hội.
Nhóm giải pháp về giáo dục, đào tạo nghề: Giáo dục và đào tạo nguồn lực con
người, nâng cao tri thức đối với mỗi quốc gia luôn được quan tâm hàng đầu. Với
nước ta, việc nhắm trọng điểm vào lợi thế lao động là vấn đề cần thiết, vì vậy cần
phải tiến hành cẩn trọng từ khâu giáo dục kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, năng lực
cơ bản đến chuyên sâu. Các Ban, Bộ, ngành cần đầu tư nghiên cứu trang bị cho
người học kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm cần thiết để phục vụ nghề nghiệp. Cần
liên tục điều chỉnh, đổi mới nội dung chương trình cập nhật, đổi mới phương pháp
để truyền tải tốt đến người học, khuyến khích sáng tạo tư duy nghiên cứu trong
lĩnh vực đảm nhận hướng đến xã hội phát triển kinh tế, làm chủ công nghệ, làm
chủ tri thức.
lOMoARcPSD|12184112
Nhóm giải pháp về tâm lý, văn hóa, xã hội: Kết hợp với giải pháp về giáo dục
- đào tạo để phát huy nhân tố con người đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội
nước ta. Mỗi nhà quản lý, người lao động cần phải được đào tạo và có được nét
văn hóa riêng của Việt Nam - Cần cù, chịu khó, tương thân tương ái, phát huy
những giá trị truyền thống do cha ông để lại, tôn trọng truyền thống lịch sử. Giữ
vững ổn định từ đó mới xây dựng được nền kinh tế - xã hội ổn định bền vững.
Đối với doanh nghiệp, người lao động: Doanh nghiệp, tổ chức cần tham gia
chủ động tích cực, luôn có các phương pháp quản lý phù hợp. Đặc biệt, chú ý đến
nhóm yếu tố phát triển các nguồn lực như sự phù hợp giữa con người lao động với
tổ chức, lương và các khoản thu nhập, đào tạo và phát triển nghiệp vụ phục vụ
chức nghiệp, các cơ hội thực hiện nhiệm vụ đầy thách thức và yếu tố tổ chức như
hành vi của lãnh đạo, mối quan hệ trong tổ chức, văn hóa và các chính sách của tổ
chức, môi trường làm việc. Đối với người lao động, là nguồn lực cho phát triển
kinh tế - xã hội, luôn cần phát huy vai trò trách nhiệm lao động sáng tạo vì phát
triển; cần cù, chịu khó học hỏi nâng cao trình độ, có ý thức tự giác trong lao động,
phát huy tố chất sáng tạo để tạo ra giá trị riêng cho bản thân và đóng góp vào sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; luôn phát huy giáo dục tinh thần yêu nước
để xây dựng đất nước ngày càng phát triển.
3.2 Trách nhiệm thanh niên Việt Nam hiện nay trong nâng cao hiệu quả phát
huy nhân tố con người
Ngày 20/12/1961, tại Đại hội Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam lần thứ II,
Người chỉ rõ: “Thanh niên là người tiếp sức cách mạng cho thế hệ thanh niên già,
đồng thời là người phụ trách dìu dắt thế hệ thanh niên tương lai – tức các cháu nhi
đồng”. Đảng Cộng sản Việt Nam luôn đề cao vị trí, vai trò của thanh niên, xác định
thanh niên là lực lượng xung kích cách mạng, công tác thanh niên là vấn đề sống
còn của dân tộc, luôn phát huy vai trò thanh niên trong đấu tranh giải phóng dân
tộc và sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nghị quyết số 04-NQ/HNTW ngày
14/01/1993 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VII) khẳng định: “Thanh
niên là lực lượng xung kích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Sự
nghiệp đổi mới có thành công hay không, đất nước bước vào thế kỷ XXI có vị trí
xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không, cách mạng Việt Nam có vững bước
theo con đường xã hội chủ nghĩa hay không phần lớn tùy thuộc vào lực lượng
thanh niên, vào việc bồi dưỡng, rèn luyện thế hệ thanh niên; công tác thanh niên là
vấn đề sống còn của dân tộc, là một trong những nhân tố quyết định sự thành bại
của cách mạng”.Vì
lOMoARcPSD|12184112
thế, thanh niên Việt Nam hiện nay cần nêu cao trách nhiệm trong công tác nâng
cao hiệu quả phát huy nhân tố con người.
Trước tiên, xét trên phương diện nhận thức, là thế hệ tri thức trẻ của đất nước,
chúng ta cần nhận thức sâu sắc và đầy đủ chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh về con người và tầm quan trọng của phát huy nhân tố con người Việt Nam
trong phát triển kinh tế-xã hội kết hợp nắm và hiểu rõ, vận dụng đúng theo những
chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam trong công tác phát huy nhân
tố con người. Thanh niên Việt Nam không ngừng nâng cao nhận thức, sự hiểu biết
về về thế giới quan, những giá trị văn hóa lịch sử dân tộc, những tư tưởng tiến bộ,
tinh hoa văn hóa nhân loại một cách chọn lọc, thành tựu khoa học kĩ thuật của cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0 để trở thành công dân toàn cầu, văn minh, tiến bộ trong
xây dựng và phát triển đất nước.
Tiếp đó, xét trên phương diện thái độ, chúng ta cần có tinh thần tích cực tiếp
thu những giá trị tốt đẹp, những chủ trương, đường lối của Đảng trong phát huy
nhân tố con người, có thái độ tự hào trước những thành tựu phát huy nhân tố con
người mà chúng ta đã đạt được, đồng thời nhìn nhận rõ ràng những mặt hạn chế
cần khắc phục, luôn có ý thức tự bồi dưỡng nâng cao giá trị bản thân cả về thể lực,
trí lực và nhân cách đạo đức tốt đẹp, bản lĩnh chính trị vững vàng.
Cuối cùng, nâng cao nhận thức và thái độ đúng đắn là chưa đủ, thanh niên Việt
Nam cần có những hành động cụ thể, rõ ràng trong công tác nâng cao hiệu quả
phát huy nhân tố con người Việt Nam như: Thực hiện lời dạy của Bác Hồ kính yêu:
“Thi đua là yêu nước, yêu nước thì phải thi đua và những người thi đua là những
người
yêu nước nhất”, sống có trách nhiêm vớ i bản thân, gia đinh,̀ xã hội; tư ̣ giác học 
tập,
rèn luyện, tu dưỡng theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Bác Hồ, gương
mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
tích cực tham gia xây dưng các tổ chức của thanh niên, có ý chí vươn lên trong mọi
hoàn cảnh, khắc phục khó khăn, trở ngại; là thi đua học tập, lao động sáng tạo, sản
xuất kinh doanh, lập thân, lập nghiệp, làm giàu chính đáng cho bản thân và đất
nước. Tích cực tham gia các hoạt động, xung phong tình nguyện vì cuộc sống cộng
đồng; góp phần giữ vững an ninh chính trị, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Đặc
biệt, phong
trào “Thanh niên tình nguyện” và các cuộc vận động, phong trào mới được triển
khai, như “Sáng tạo trẻ”, “Bốn mới” (kỹ thuật mới, ngành nghề mới, thị trường
mới, mô hình mới), “Cán bộ, công chức trẻ với cải cách hành chính”, “Học tập
tốt, rèn luyện tốt”, “Trí thức trẻ tình nguyện”... đã khơi dậy sức mạnh của thanh
niên tham gia các lĩnh vực của đời sống xã hội, tạo ra nhiều mô hình hay, cách làm
lOMoARcPSD|12184112
sáng tạo từ thực tiễn, góp phần tạo nên hình ảnh đẹp của người thanh niên Việt
Nam
lOMoARcPSD|12184112
PHẦN KẾT
Trải quả hơn 35 năm đổi mới và phát triển, kể từ Cương lĩnh đầu tiên năm 1930,
đến Văn kiện Đại hội XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay, sau hơn 90 năm
lãnh đạo sự nghiệp cách mạng và phát triển đất nước, phát huy nhân tố con người
được coi vừa là mục tiêu, vừa là động lực, là trung tâm, là động lực phát triển quan
trọng nhất của đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, là nhiệm vụ chiến lược
trọng tâm của toàn Đảng, toàn hệ thống chính trị và toàn dân ta. Trong văn kiện
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Đảng ta tiếp tục khẳng định phương châm
cốt lõi định hướng chiến lược tương lai cho mọi chính sách, chủ trương “Đoàn kết -
Dân chủ
- Kỷ cương - Sáng tạo - Phát triển”, trong đó phát triển con người toàn diện, không
ngừng nâng cao hiệu quả phát huy nhân tố con người có ý nghĩa quan trọng,góp phần
tăng cường sức mạnh nội lực dân tộc, tăng cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo
đảm thành công của công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
hội nhập quốc tế.
Hơn ai khác, sinh viên Việt Nam- thế hệ lao động tri thức tương lai của đất
nước cần nhận thức sâu sắc thực trạng cũng như vai trò, tầm quan trọng của công
tác nâng cao hiệu quả phát huy nhân tố con người. Vì thế, chúng ta cần luôn trau
dồi tri thức, đạo đức bản lĩnh chính trị vững vàng,có tính thần đoàn kết dân
tộc,phấn đấu trở thành sinh viên 5 tốt và công dân toàn cầu có góp phần trong sự
nghiệp xây dựng và phát triển đất nước hiện nay.
lOMoARcPSD|12184112
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII, Nxb Chính trị quốc gia, H. 2021, tr.13
2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII,
Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, H, 2021, t.1, tr.143-144.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội toàn quốc lần thứ XII, Văn 
phòng Trung ương Đảng, H, 2016, tr.127.
4. Xây dựng và phát huy nguồn lực con người thời kỳ mới,Tạp chí Quốc phòng
toan dân,12/06/2020
5. Giáo trinh Chủ nghĩa xã hội khoa học, (2019) Hoàng Chí Bảo, Ban Tuyên giáo
Trung ương và Bô ̣Giáo duc và Đào tạo, tr 200,201
6. Hồ Chí Minh: Toàn tập,t11,Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,2000,t456
7. Hồ Chí Minh: Toàn tập,t7,Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,2002,tr187
8. Nhận thức về phát huy nhân tố con người hiện nay,Tạp Chí Tuyên giáo Trung
ương Việt Nam, Phạm Khương, 2020
9. Xây dựng và phát triển con người toàn diện, Tạp chí Tuyên giáo, Nguyễn 
Đình Khang, 3/5/2021
10.V.I.Lênin, Toàn tập, tập 9, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, 1979,tr. 181.
11.Con người là động lực của phát triển, Vũ Như Quỳnh, Nxb Hà Nội,2020, tr 
179, tr182.
12.Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, Tr 
250,554 ,2006.
lOMoARcPSD|12184112
Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ thầy cô để bài tiểu luận thêm 
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn
Sinh viên thực hiện 
Nguyễn Hoài Thu Trang
lOMoARcPSD|12184112
lOMoARcPSD|12184112
lOMoARcPSD|12184112
lOMoARcPSD|12184112

File đính kèm:

  • pdftieu_luan_tu_tuong_ho_chi_minh_ve_dai_doan_ket_toan_dan_toc.pdf