Tiểu luận Uy tín của người lãnh đạo quản lý
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Uy tín của người lãnh đạo quản lý", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Uy tín của người lãnh đạo quản lý
TIỂU LUẬN : MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ TÂM LÝ VÀ PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HIỆN NAY Những thắng lợi to lớn mà nhân dân ta đã giành được sau cách mạng tháng 8 năm 1945 và qua hai cuộc kháng chiến chống kẻ thù xâm lược cũng như những thành tựu trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN là bằng chứng khẳng định tính tất yếu khách quan về sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, đất nước ta tiếp tục đạt những thành tựu to lớn, tốc độ... MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Phần I: Cơ sở lý luận về tâm lý và phong cách người lãnh đạo......Trang 1 1. Khái niệm về lãnh đạo và các yếu tố cấu thành của lãnh đạo....Trang 1 1.1. Khái niệm về lãnh đạo.................................................................Trang 1 1.2. Các yếu tố cấu thành của lãnh đạo.............................................Trang1 2. Đặc điểm tâm lý và những điều cần tránh của người lãnh đạo...Trang 3 2.1. Đặc tính tâm lý của người lãnh đạo............................................Trang 3 2.2. Kỹ năng lãnh đạo......................................................................... Trang 3 2.3. Những điều cần tránh trong người lãnh đạo..............................Trang 3 3. Một số vấn đề tâm lý liên quan đến lãnh đạo............................... Trang 4 3.1. Tâm lý học quản lý........................................................................Trang 4 3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tâm lý công chức............................. Trang 4 3.3. Cần khắc phục những hiện tượng tâm lý tiêu cực trong quản lý Trang 5 4. Phong cách lãnh đạo........................................................................ Trang 5 4.1. Phong cách lãnh đạo cơ bản........................................................Trang Sự lãnh đạo chuyên quyền........................................................ Trang Sự lãnh đạo dân chủ..................................................................Trang Sự lãnh đạo tự do...................................................................... Trang 6 4.2. Phong cách cách mạng và khoa học............................................ Trang 7 4.3. Những yếu tố hình thành và con đường rèn luyện, xây dựng phong cách làm việc của người cán bộ lãnh đạo................................................... Trang Những yếu tố hình thành phong cách làm việc khoa học........Trang Con đường rèn luyện phong cách làm việc của người lãnh đạo ........................................................................................................................ Trang 9 Phần II: Thực trạng công tác lãnh đạo tại cơ quan....................... Trang 10 1. Đặc điểm tình hình kinh tế, xã hội của huyện Hoà Vang..........Trang 10 2. Tư tưởng Hồ Chí Minh trong công tác xây dựng lãnh đạo.........Trang 11 3. Thực trạng công tác lãnh đạo tại cơ quan................................... Trang . Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị giao............................ Trang 14 Phần III: Một số giải pháp về tâm lý và phong cách lãnh đạo để nâng cao hiệu quả công tác quản lý...........................................................................Trang 16 1. Nhân tố tạo khả năng được ưa thích đưa ra nhiều thông tin trọng yếu, lời khuyên.................................................................................................... Trang 16 2. Người lãnh đạo đất nước thời kỳ đổi mới phải có các điều kiện tiên quyết ............................................................................................................Trang 16 3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo..............................Trang 17 4. Một số giải pháp khác...................................................................Trang 18 KẾT LUẬN:.......................................................................................Trang 20 LỜI MỞ ĐẦU Những thắng lợi to lớn mà nhân dân ta đã giành được sau cách mạng tháng 8 năm 1945 và qua hai cuộc kháng chiến chống kẻ thù xâm lược cũng như những thành tựu trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN là bằng chứng khẳng định tính tất yếu khách quan về sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, đất nước ta tiếp tục đạt những thành tựu to lớn, tốc độ tăng trưởng kinh tế nhiều năm liên tục ở mức khá, nhiều doanh nghiệp nhà nước đã tạo được uy tín và thương hiệu trên thị trường trong nước và nước ngoài. Bên cạnh đó, chúng ta gặp không ít những khó khăn, thách thức. Việc củng cố, nâng cao uy tín của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ta càng trở nên cấp thiết. Điều quan trọng nhất đối với nhà quản lý là phải biết vận dụng một cách linh hoạt phong cách lãnh đạo của mình. Giống như một đoàn tàu ra khơi, bao giờ chúng ta cũng kỳ vọng ở thuyền trưởng - người chèo lái con tàu đất nước. Do đó, bản thân tôi mong những người cộng sản lãnh đạo đất nước trong tương lai phải hiểu rõ truyền thống lịch sử, văn hoá và nhìn vào bốn ngàn năm lịch sử để nhìn rõ con đường đi lên của đất nước. Những yêu cầu trên đã đặt ra cho chúng ta cần phải nghiên cứu về tâm lý của người lãnh đạo và các tổ chức. Bởi vì, mỗi con người, mỗi tổ chức xã hội là một thế giới tâm lý rất phức tạp và phong phú. Thế giới tâm lý này là động lực nội tâm chi phối từ nhận thức đến hành vi của các chủ thể. Kỹ năng lãnh đạo là sự rất cần thiết, nhưng chưa đủ để nhà lãnh đạo nắm chắc thành công. Cái không thể thiếu ở một người lãnh đạo là biết mình lãnh đạo ai, trong môi trường kinh tế, xã hội, văn hoá nào, với những truyền thống, phong tục, tập quán ra sao và quan trọng hơn hết cần đưa ra tầm nhìn như thế nào để đem lại lợi ích lớn nhất cho người sẽ chịu ảnh hưởng từ tầm nhìn ấy. Xuất phát từ nhận thức trên, người lãnh đạo tương lai phải có trách nhiệm với dân tộc, với lịch sử, với trọng trách mà họ đang gánh vác nên em đã quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp về tâm lý và phong cách lãnh đạo để nâng cao hiệu quả công tác quản lý hiện nay”. Cấu trúc đề tài gồm 3 phần: Phần I: Cơ sở lý luận về tâm lý và phong cách người lãnh đạo Phần II: Thực trạng công tác lãnh đạo tại cơ quan Phần III: Một số giải pháp về tâm lý – phong cách lãnh đạo để nâng cao hiệu quả công tác quản lý hiện nay Trong thời gian qua được sự hướng dẫn, chỉ bảo của các anh chị trong cơ đặc biệt thầy hướng dẫn quan và là ________ – ____________________________ đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Và chắc chắn không thể tránh khỏi những sai sót trong đề tài. Rất mong nhận được sự đóng góp, ý kiến của quý thầy cô, các anh chị và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn. , ngày tháng 01 năm 2010 Học viên thực hiện PHẦN I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÂM LÝ VÀ PHONG CÁCH NGƯỜI LÃNH ĐẠO Khái niệm về lãnh đạo và các yếu tố cấu thành của lãnh đạo Lãnh đạo là một chức năng quan trọng của quản lý, khả năng lãnh đạo là tiêu chí đánh giá trình độ quản lý, hiệu quả lãnh đạo là chìa khóa để trở thành nhà lãnh đạo giỏi. 1.1. Khái niệm về lãnh đạo Lãnh đạo là sự tác động như một nghệ thuật hay một quá trình đến con người sao cho họ tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu để đạt được mục tiêu của tổ chức, mọi người cần được động viên để tự nguyện làm việc với sự sốt sắng, tin tưởng, tận tụy tối đa khả năng của mình. 1.2. Các yếu tố cấu thành của lãnh đạo - Khả năng nhận thức được con người, những động lực thúc đẩy khác nhau ở những thời gian khác nhau và trong những hoàn cảnh khác nhau. - Khả năng khích lệ: Hãy hiểu rõ những biện pháp khích lệ mà mọi người coi trọng bằng cách áp dụng kỹ năng xây dựng quan hệ và xác định kỳ vọng. Hãy nghiên cứu những biện pháp khích lệ cụ thể mà mọi người muốn có và những gì mà môi trường đã mang lại cho họ. Hãy sử dụng các biện pháp khuyến khích “cứng” và “mềm” để khích lệ mọi người. Các khuyến khích cứng bao gồm: tiền lương, phúc lợi, thăng chức, an ninh nghề nghiệp và điều kiện làm việc. Đây là những công cụ thúc đẩy mạnh. Hãy chắc chắn là mọi người nhận được đầy đủ những ưu đãi này. - Khả năng hành động: Để tạo ra một bầu không khí hữu ích cho sự ảnh hưởng các quyết định của nhóm hay tập thể. * Muốn chi phối được môi trường, người lãnh đạo cần phải lưu ý 4 yếu tố: - Tầm nhìn: “Phần tinh quý thực sự của nhà lãnh đạo là có tầm nhìn ”, Rev. Theodore. Hesburgh, Hiệu trưởng Trường Đại học Notre Dame, Pháp cho biết: Nhà lãnh đạo phải chỉ ra hướng đi cho những người dưới quyền. Các nhà lãnh đạo thường là những người có tầm nhìn xa, những người có khả năng dự báo trước xu thế lớn, họ là những nhà chiến lược. Người lãnh đạo phải xác định được tương lai, nhiệm vụ và mục tiêu cụ thể của một tổ chức. - Giao tiếp: Người lãnh đạo phải thành thạo giao tiếp bằng cả văn nói và cả văn viết, phải biết cách gây ấn tượng bằng giọng nói, ngôn ngữ cơ thể, đôi mắt và cách diễn đạt dễ hiểu, thuyết phục. Nhà lãnh đạo tài năng thường sử dụng ngôn ngữ làm lay chuyển mọi người. Họ nói năng rất rõ ràng, chính xác, họ có cách sử dụng từ vựng vô cùng hoàn hảo, phù hợp với từng đối tượng. Người lãnh đạo giỏi phải biết bày tỏ cảm xúc của mình và tìm hiểu cảm xúc của người khác. Hãy nói với các nhân viên rằng họ đang cảm thấy thế nào về công việc và cường độ làm việc, công việc của họ tiến triển ra sao, có điều gì đang cản trở thành công. Sau đó, hãy tỏ ra chân thành và nói cho họ biết bạn đánh giá như thế nào về họ, phong cách và hiệu quen làm việc của họ. Khi những giá trị chính là gì và điều này tạo ra một bầu không khí làm việc cởi mở có hiệu quả cao. - Sự tin cậy: Một nghiên cứu của Hay đã khảo sát trên 75 yếu tố tạo nên sự hài lòng của nhân viên. Kết quả là: + Niềm tin và sự tin cậy, đây được coi là công cụ đo lường xác thực nhất của nhân viên trong một tổ chức. + Truyền thống hiệu quả là lãnh đạo trong ba lĩnh vực dưới đây chính là yếu tố then chốt để đạt được niềm tin và sự tin cậy trong tổ chức: • Giúp nhân viên hiểu rõ việc làm của tổ chức. • Giúp nhân viên hiểu được rằng: Họ cần đóng góp những gì để đạt được các mục tiêu chung của tổ chức. • Chia sẻ thông tin với các nhân viên về 2 vấn đề: Tổ chức đang hoạt động thế nào và mỗi thành biên làm việc như thế nào trong mối tương quan với các mục tiêu chiến lược của tổ chức. * Nhà lãnh đạo sẽ được người khác tôn trọng khi chứng minh được khả năng, kiến thức chuyên môn của mình bằng một thứ ngôn ngữ thích hợp, được thể hiện một cách chuẩn xác và đúng thời điểm. Khi nhà lãnh đạo trả lời các thắc mắc, quan tâm nhân viên một cách chính xác, thể hiện tài năng của mình một cách khiêm tốn và làm cho các nhân viên cảm thấy tin tưởng khi làm theo những đường lối do mình vạch ra, anh ta sẽ có một ảnh hưởng lớn đối với họ. - Tự biết mình: Thành công trong nền kinh tế tri thức chỉ đến với những người biết rõ bản thân, những mặt mạnh, những giá trị và cách tốt nhất mà con người có thể làm. Các cơ quan trong thời đại ngày nay không quản lý công việc nhân viên, những công nhân tri thức phải biết trở thành nhà quản lý của chính mình một cách hiệu quả. Điều đó phụ thuộc vào bạn có tìm cho mình một vị trí, có biết khi nào thì nên thay đổi công việc, làm việc tận tâm và năng suất trong cuộc đời làm việc. Để làm tốt những việc trên, bạn cần có năng suất trong suốt cuộc đời làm việc, bạn cần có sự hiểu biết sâu sắc về bản thân, không chỉ sở trường và sở đoản mà cả cách học tập, cách làm việc với những người khác, những giá trị của bạn và nơi mà bạn có thể đóng góp nhiều nhất. Khi bạn có thể vận dụng những khả năng của mình, bạn mới có thể đạt được thành công xuất sắc thật sự. 2. Đặc điểm tâm lý và những điều cần tránh của người lãnh đạo 2.1. Đặc tính tâm lý của người lãnh đạo - Khả năng tác động về mặt tình cảm và ý chí như khả năng truyền cảm, nghị lực của mình cho người khác bằng phong thái cá nhân, tính nghiêm khắc trong truyền đạt, tính phê phán, ngay thẳng, dũng cảm, đúng lúc. - Tính cởi mở cá nhân như sự khéo léo giao thiệp với người khác, tiếp xúc nhanh chóng và không gượng gạo với bất kỳ người nào, khéo léo tác động đến con người, biết phát biểu trước công chúng, đó là phẩm chất không thể tách rời của bất kỳ người lãnh đạo nào. - Tính chọn lọc tâm lý biểu hiện ở khả năng nhanh chóng, nắm bắt được những đặc điểm và trạng thái tâm lý của người khác và muốn chan hoà với họ. - Đặc tính phản ánh là một phẩm chất quan trọng của người lãnh đạo có ý nghĩa tâm lý rộng rãi. 2.2. Kỹ năng lãnh đạo - Sử dụng đúng uy quyền của mình về pháp lý. - Uỷ quyền cho cấp dưới, khả năng quan trọng nhất mà người lãnh đạo cần có là biết sử dụng người khác để đạt kết quả tốt. - Phải biết tổ chức công việc của mình, vấn đề là ở chỗ phải chọn phương pháp thực hiện công việc để công việc dồn mình hay tự mình dồn công việc. - Giải quyết tốt mối quan hệ giữa lãnh đạo và người cấp dưới, việc thực hiện quyền lực trong thực tế có liên quan đến yêu cầu và mong đợi của cả hai bên từ phía tập thể đối với người lãnh đạo cũng như từ phía lãnh đạo đối với người dưới quyền. - Biết cách truyền đạt quyết định có hiệu quả. 2.3. Những điều cần tránh trong phong cách người lãnh đạo Để đạt được hiệu quả trong quản lý, người lãnh đạo cần tránh một số điều sau: - Tính độc tôn. - Tính cố chấp, không tiếp thu ý kiến của người khác. - Tính đơn ý. - Tính cực đoan, duy ý chí. - Tính ôm đồm, bao biện, làm mọi việc không đúng thẩm quyền. - Tính a dua, không biết quyết định và không dám chịu trách nhiệm. - Tính sổ sàng. - Tính duy ý chí, phải biết người dưới quyền của mình như thế nào để giao nhiệm vụ hợp lý. 3. Một số vấn đề tâm lý liên quan đến lãnh đạo 3.1. Tâm lý học quản lý - Giúp cho người lãnh đạo nghiên cứu những người dưới quyền mình, giải thích những hành vi của những người dưới quyền, nhìn thấy trước những hành vi của cấp dưới, từ đó sắp xếp cán bộ một cách hợp lý, phù hợp với khả năng của họ. - Tác dụng thực tiễn của tâm lý học là ở chỗ nó giúp người lãnh đạo nắm được quy luật của tâm lý và làm chủ nó nhằm phát huy khả năng chủ quan của con người, tạo ra một sức mạnh quần chúng đem lại hiệu quả tổng hợp cao. 3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tâm lý công chức - Giá trị của tổ chức: Là những tiêu chuẩn nguyên tắc hướng dẫn hoạt động của tổ chức và cùng vào khuôn khổ cho các hoạt động đó. Giá trị của tổ chức bao gồm ba yếu tố là: + Mục tiêu của tổ chức hành chính là thi hành pháp luật bảo vệ an ninh trật tự và thoả mãn nhu cầu công cộng. + Tiêu chuẩn hiệu suất là tiêu chuẩn đo lường khả năng làm việc của công chức. + Nguyên tắc tôn trọng pháp luật: Nguyên tắc này có mục đích kiểm soát và ngăn chặn lạm dụng công chức để bảo vệ quyền lợi của cơ quan nhất là của nhân dân. - Tương quan nhân sự trong tổ chức: + Cách cư xử giữa các công chức trong tổ chức, các công thức liên hệ với nhau theo chính thức và phi chính thức. + Tinh thần phục vụ tập thể. Áp lực của cấp trên và đồng nghiệp trong một số trường hợp cấp trên và đồng nghiệp trở thành áp lực đối với công chức khiến cho con người này có những thái độ hoạt động đặc biệt. - Chức vụ công chức: Ảnh hưởng đến hành động của cá nhân và ảnh hưởng đến hành động của người khác, chức vụ ảnh hưởng đến nhân cách của người làm thay đổi tâm trạng và do đó biến đổi phong cách. Nhiệm vụ của công chức cũng ảnh hưởng đến tâm lý và phong cách của công chức. Quyền lợi là động cơ mạnh thúc đẩy con người làm việc vì điều kiện tiên quyết là con người phải được thỏa mãn. 3.3. Cần khắc phục những hiện tượng tâm lý tiêu cực trong quản lý - Tâm lý sản xuất nhỏ: Thích ổn định, ngại đổi mới, thích thỏa mãn với kết quả hiện tại, cầu an yên phận. - Tâm lý tiêu xài hoang phí: Đang là vật cản lớn cho việc thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá. - Tâm lý xin cho: Công chức trong bộ máy hành chính thường có tâm lý ban ơn trong quan hệ với các tổ chức và nhân dân. - Người lãnh đạo cần lưu ý đến tính khí cá nhân: Có ảnh hưởng quan trọng đến kết quả hoạt động. Vì vậy, lưu ý đến các đặc điểm của nó là điều kiện tất yếu để lãnh đạo có hiệu quả. 4. Phong cách lãnh đạo Những nhà lãnh đạo - quản lý giỏi hiện nay phải là người có những cái nhìn thực tế hơn về giá trị của họ đối với tổ chức mà họ quản lý. Họ phải có một phong cách quản lý mới, hợp lý. Phong cách lãnh đạo hợp lý là phong cách mà ở đó người lãnh đạo vừa đáp ứng được các nhu cầu khác nhau của người lao động, vừa phát huy được sức mạnh cá nhân và tập thể lao động trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Có thể khẳng định rằng, phong cách lãm đap sẽ là một yếu tố quan trọng trong những yếu tố làm nên sự thành công trong làm ăn của một doanh nghiệp. Được coi là nhân tố quan trọng của người quản lý, lãnh đạo, nó gắn liền với nhiều người lãnh đạo và nghệ thuật lãnh đạo, quản lý con người. Phong cách lãnh đạo không chỉ thể hiện về mặt khoa học và tổ chức lãnh đạo, quản lý mà con người thể hiện tài năng, chí hướng, nghệ thuật điều khiển, tác động người khác của người lãnh đạo. Phong cách lãnh đạo là cách thức làm việc của nhà lãnh đạo. Phong cách lãnh đạo là hệ thống các dấu hiệu đặc trưng của hoạt động và hoạt động quản lý của nhà lãnh đạo, được quy định bởi các đặc điểm nhân cách của họ. READ Tiểu luận môn Giáo dục quốc phòng an ninh - Traloitructuyen.com Phong cách lãnh đạo là kết quả của mối quan hệ giữa cá nhân và sự kiện, và được biểu hiện bằng công chức: Phong cách lãnh đạo bằng cá tính nhân với môi trường. Phong cách lãnh đạo là kiểu hoạt động đặc thù của người lãnh đạo được hình thành trên cơ sở kết hợp chặt chẽ và tác động qua lại biện chứng giữa yếu tố tâm lý chủ quan của người lãnh đạo và yếu tố môi trường xã hội trong hệ thống quản lý. Phong cách lãnh đạo được coi như là một nhân tố quan trọng của quản lý, trong đó thể hiện không chỉ mặt khoa học và tổ chức quản lý mà còn thể hiện tài năng và chí hướng của con người, nghệ thuật chỉ huy của người lãnh đạo. Phong cách làm việc của người lãnh đạo là tổng hợp những phương pháp, biện pháp, cách thức riêng có, tiêu biểu, ổn định mà người lãnh đạo sử dụng hàng ngày để thực hiện nhiệm vụ của mình. Phong cách làm việc là cái đời thường dung dị nhưng lại phản ảnh các phẩm chất bên trong của con người, phẩm chất tuy là cái sâu kín bên trong của con người sống nó không phải là cái trừu tượng mà được biểu hiện trong hành động, cử chỉ, hành vi, cử chỉ, hành vi, trong việc thực hiện nhiệm vụ, trong cách đối nhân xử thế, giải quyết các mối quan hệ cấp trên, cấp dưới, đồng nghiệp, với quần chúng, đó là phong cách làm việc của cán bộ hoặc nói một cách khác, phong cách làm việc là phẩm chất của con người, bản thân con người. 4.1. Phong cách lãnh đạo cơ bản 4.1.1. Sự lãnh đạo chuyên quyền Nhà lãnh đạo đòi hỏi cấp dưới phải tuân phục mọi mệnh lệnh của mình. Họ thể hiện những phẩm chất mạnh mẽ của người lãnh đạo vì quyết tâm biết về những mối quan tâm của nhân viên, duy trì sự thảo luận và thúc đẩy mọi người về thảo luận nhiều hơn. Họ thường lãnh trách nhiệm khởi đầu, điều hành và kết thúc mọi việc. Tuy nhiên, nếu thể hiện những đặc điểm của nhà lãnh đạo chuyên quyền một cách thái quá thì nguy cơ cũng rất rõ ràng. Khi biểu hiện một cách thái quá, nhà lãnh đạo độc đoán lập kế hoạch trước một cách tỉ mỉ, bởi vì mục đích của họ là buộc nhân viên đạt được mục tiêu của họ đề ra, và họ quyết tâm tác động đến hoàn cảnh để làm cho điều đó được khả thi. * Ưu điểm: Nó cho phép giải quyết một cách nhanh chóng kịp thời các nhiệm vụ. Song người lãnh đạo không quan tâm tới ý kiến của người dưới quyền và ra quyết định trên cơ sở những thông tin sẵn có. * Nhược điểm: Là chủ quan không tập trung và phát huy được sáng tạo, kinh nghiệm của người dưới quyền. 4.1.2. Sự lãnh đạo dân chủ Nhà lãnh đạo thu thập ý kiến của nhân viên, tạo ra sự đồng lòng, nhất trí tuyệt đối quá trình tham gia đóng góp ý kiến của nhiều người. Khả năng tư duy và xúc cảm của nhà lãnh đạo đi kèm là tinh thần lãnh đạo đồng đội và giao tiếp trong công sở. Nhà lãnh đạo dân chủ chấp nhận quan niệm lãnh đạo là chức năng của cả nhóm chứ không phải của riêng một cá nhân nào. Tập thể được coi là một đơn vị, một cơ thể với nhiều chức năng. Nhiệm vụ lãnh đạo do nhiều người cùng chia sẻ tùy theo khả năng và năng khiếu riêng của họ. Nói một cách khác, cương vị lãnh đạo tập trung vào nhóm chứ không phải cá nhân nhà lãnh đạo. Điều đó không có nghĩa vai trò của người lãnh đạo là không cần thiết. Ngược lại, để nhóm hoạt động hiệu quả, rất cần một người đi đầu, giúp cả nhóm xác lập mục tiêu, tổ chức và xây dựng các quy định chung hiệu quả cho hoạt động của nhóm. Ưu điểm là nó cho phép khai thác những kiến thức, kinh nghiệm của người dưới quyền của tập thể. Do đó, nó tạo ra sự thỏa mãn lớn cho người dưới quyền vì họ cảm thấy được chấp nhận và được tham gia. Người dưới quyền cảm thấy thỏa mãn vì họ được thực hiện những công việc do chính họ đề ra, thậm chí được tham gia đánh giá kết quả công việc. Nhược điểm của phong cách dân chủ là quá trình dân chủ tốn kém nhiều thời gian. Trong rất nhiều trường hợp, việc bàn bạc kéo dài mà không đi tới được quyết định trong khi thời gian giải quyết nhiệm vụ không cho phép kéo dài. 4.1.3. Sự lãnh đạo tự do Nhà lãnh đạo cung cấp thông tin cho tập thể, từ đó xem thông tin đó có nhận được sự ủng hộ đồng tình không và đưa ra ý kiến của mình. Người lãnh đạo tham gia ít nhất vào công việc của nhóm, giao hết quyền hạn và trách nhiệm cho mọi người. Các thành viên trong nhóm được cung cấp tối đa các thông tin được phép tự do hành động theo điều họ nghĩ, theo cách chức mà họ cho là tốt nhất. Theo phong cách này, các thông tin được thực hiện chủ yếu theo chiều ngang. Nếu xét về lượng thông tin là người dưới quyền được biết thì phong cách của sự lãnh đạo chuyên quyền độc đoán ít nhất, tiếp đến là sự lãnh đạo dân chủ và phong cách tự do là nhiều nhất. Ưu điểm của sự lãnh đạo này là nó cho phép phát huy tối đa năng lực sáng tạo của người dưới quyền. Tuy nhiên, sự lãnh đạo này dễ dẫn đến tình trạng hỗn loạn, vô chính phủ trong tổ chức do thiếu vắng chỉ dẫn của người lãnh đạo. Từ việc so sánh hiệu quả của 3 phong cách lãnh đạo trên, K. Lewin kết luận rằng sự lãnh đạo dân chủ là phong cách mang lại hiệu quả cao nhất và coi đây là phong cách của người lãnh đạo thành công. Tốt nhất là phong cách dân chủ kết hợp với một ít độc đoán. Người dưới quyền tin tưởng vào sự lãnh đạo và cảm thấy mình được tôn trọng. 4.2. Phong cách cách mạng và khoa học - Các đặc trưng quan trọng nhất thuộc bản chất của phong cách cách mạng và khoa học: + Tính tư tưởng: Thể hiện sự trung thành tuyệt đối sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, thấm nhuần đạo đức xã hội chủ nghĩa, phải cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư. + Tính nguyên tắc Đảng và Pháp luật Nhà nước trong việc giải quyết những vấn đề lợi ích. + Tính nghiêm khắc trong việc tự phê bình và thái độ công minh trong việc tự phê bình và đánh giá người khác. + Tính thiết thực cụ thể linh hoạt trong việc giải quyết những vấn đề của đời sống xã hội. + Nhạy cảm trước cái mới. - Cần chống chủ nghĩa quan liêu trong quản lý, quan liêu là những người, những cơ quan lãnh đạo từ trên xuống dưới xa rời thực tế, việc gì cũng không sâu xa chỉ đại khái. Đối với công việc thì trọng hình thức chỉ khai hội, xem báo cáo trên giấy không kiểm tra đến nơi đến chốn. Phong cách làm việc quan liêu đem lại những tệ hại sau đây đối với quan hệ người lãnh đạo cấp dưới: + Ngăn cản cá nhân con người phát triển toàn diện. + Đề ra chủ nghĩa thủ cựu và nếp suy nghĩ theo đuôi. + Một trong những biểu hiện nổi bật của bệnh quan liêu là khoảng cách ngày càng mở rộng giữa điều mà thủ trưởng có quyền làm và điều mà thủ trưởng có thể làm. • Với quan điểm: Quan liêu là xa rời quần chúng, không lắng nghe ý kiến của quần chúng. Sợ phê bình và tự phê bình, thiếu dân chủ, không giữ đúng nguyên tắc, nên việc chống quan liêu ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách, bởi quan liêu là nguồn gốc nảy sinh của nạn tham ô, lãng phí. Lãnh đạo mắc bệnh quan liêu nên cơ quan mới dễ xuất hiện người xấu. • Suy nghĩ kỹ trước khi làm việc gì, lời nói phải đi đôi với việc làm, thống nhất giữa lý luận với thực tiễn. - Phong cách làm việc tập thể dân chủ quyết đoán dựa trên nguyên tắc tập trung dân chủ, đề cao tính tập thể trong lãnh đạo đi đôi với tăng cường trách nhiệm cá nhân. - Phong cách sâu sát thực tế vào quần chúng, thường xuyên liên hệ mật thiết với nhân dân. - Phong cách khiêm tốn cởi mở, tiếp thu phê bình và tự phê bình. - Phong cách cần cù, tiết kiếm, tỉ mỉ trong chất lượng. - Phong cách kết hợp tính nguyên tắc cứng rắn với linh hoạt mềm trong xử lý công việc. Nhu cầu áp dụng những cách lãnh đạo này là rất khác nhau, tùy theo hoàn cảnh của mỗi tổ chức. Người lãnh đạo phải thuần thục từ bốn phong cách trở lên, đặc biệt là phong cách làm việc tập thể dân chủ quyết đoán, điều đó sẽ giúp họ đạt được sự thành công như ý trong việc kinh doanh. 4.3. Những yếu tố hình thành và con đường rèn luyện, xây dựng phong cách làm việc của người cán bộ lãnh đạo 4.3.1. Những yếu tố hình thành phong cách làm việc khoa học Phong cách làm việc khoa học của người lãnh đạo là sản phẩm tổng hợp của nhiều yếu tố: - Phẩm chất chính trị đạo đức: Đây là cái “ gốc” để hình thành và phát triển phong cách làm việc khoa học. Là đức tính đoàn kết, khiêm tốn, có tinh thần cầu thị, có lòng vị tha, niềm tin yêu đồng sự, cấp dưới và quần chúng. - Tri thức: Người cán bộ lãnh đạo mà thiếu tri thức, không am hiểu, thành thạo công việc thì thường dựa vào kinh nghiệm áp đặt, giáo điều. - Cơ chế chính sách: Là yếu tố bên ngoài nhưng tác động rất quan trọng đến việc hình thành phong cách làm việc của người lãnh đạo. - Khí chất cá nhân. 4.3.2. Con đường rèn luyện phong cách làm việc của người lãnh đạo - Thường xuyên giáo dục lý luận Mác-Lênin, xây dựng cho mình phong cách làm việc khoa học. Phải rèn luyện trong công tác, trong học tập, trong phong trào cách mạng quần chúng và rèn luyện ngày trong cuộc sống đời thường. - Nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và hoạch định đường lối chủ trương, chính sách, chủ động sáng tạo trong tổ chức thực hiện các chủ trương đường lối vào cuộc sống. - Tăng cường đổi mới phương thức lãnh đạo, đảm bảo và nâng cao vai trò lãnh đạo nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo, tinh thần trách nhiệm của người lãnh đạo. PHẦN II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO TẠI CƠ QUAN 1. Đặc điểm tình hình kinh tế, xã hội của huyện Hòa Vang Hòa Vang là một huyện ngoại thành của thành phố Đà Nẵng, qua nhiều lần điều chỉnh địa giới hành chính đến tháng 8 năm 2005 thực hiện Nghị định 102/NĐ-CP của Chính phủ về việc thành lập mới quận Cẩm Lệ thì huyện còn lại 11 xã bao gồm cả vùng ven đô, vùng đồng bằng, trung du và miền núi với diện tích 707,35 ha, dân số gần 107 ngàn người gồm +84888672676 hộ. Có thể nói sau ngày giải phóng, Hòa Vang là một huyện thuần nông, có hơn 60% hộ dân thiếu đói. Thêm vào đó là thiên tai, bão lũ liên tục xảy ra gây rất nhiều tổn thất về tính mạng và tài sản cho nhân dân. Ba mươi năm qua, Đảng bộ và nhân dân Hòa Vang đã đoàn kết một lòng, gắng sức phấn đấu xây dựng quê hương ngày một giàu mạnh, đến nay đã đạt được một số kết quả đáng tự hào: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân (+84888672676) là 11%, (+84888672676) là 14%. Cơ cấu kinh tế có bước chuyển biến rõ nét theo hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Định hướng cơ cấu nền kinh tế của huyện đến năm 2010 như sau: công nghiệp - xây dựng chiếm 36%, dịch vụ chiếm 33%, nông nghiệp chiếm 31%. Thu nhập đầu người từ 3 triệu đồng năm 1997 lên trên 7,5 triệu đồng cuối năm 2006 và đến năm 2010 phất đấu đạt 12,04 triệu đồng/người/năm. Cơ bản thâm nhập nhựa và bê tông xi măng đường giao thông nông thôn, kiệt xóm gần 700 km, xe ô tô vào được tận khu dân cư. Hệ thống trường cấp +84888672676 và các thôn vùng lũ được kiên cố hoá và tầng hoá. Đã xoá được 4.831 nhà tạm cho các hộ gia đình chính sách và xã hội; Giải quyết việc làm cho +84888672676 lao động; 100% bà con dân tộc Cơ Tu ở 03 thôn (Phú Túc - xã Hoà Phú, và Tà Lang, Giàn Bí - Hoà Bắc) có nhà xây; đã xoá hết hộ đói. Đời sống nhân dân được nâng lên đáng kể: 99% hộ có điện, 95% hộ có nhà xây, 70% có xe gắn máy, 80% hộ có phương tiện nghe nhìn. 11/11 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế. Huyện đã tranh thủ được nguồn vốn của thành phố, các nguồn vốn khác xây dựng mới cầu qua sông Cẩm Lệ, cầu mới Túy Loan nằm trong dự án nâng cấp quốc lộ 14B; khởi công xây dựng cầu qua sông Yên (Hoà Tiến-Hoà Phong) tạo điều kiện đi lại cho nhân dân trên địa bàn huyện. Đặc biệt trong năm 2004 và 2006 huyện đã đầu tư xây dựng 02 công trình lớn có ý nghĩa quan trọng, đó là: Khu căn cứ Cách mạng Huyện uỷ (giai đoạn 1) tại thôn Phú Túc, xã Hoà Phú (vốn đầu tư gần 5 tỷ đồng) và cải tạo, nâng cấp Đài tưởng niệm Liệt sĩ Hòa Vang với kinh phí đầu tư gần 7 tỷ đồng. Các thiết chế văn hoá xã, thôn được xây dựng như: Bưu điện văn hoá xã, các khu vui chơi giải trí, nhà họp thôn, khu văn hoá thôn v.v... Quốc phòng và an ninh trên địa bàn huyện được giữ vững, trật tự xã hội có nhiều tiến bộ. Trong 7 năm liền được UBND thành phố đánh giá và công nhận là đơn vị dẫn đầu khối quận, huyện, 6 năm liền được Thủ tướng tặng cờ thi đua xuất sắc, Chủ tịch Nước tặng Huân chương lao động hạng ba. Đặc biệt tháng 10 năm 2004 Chủ tịch nước đã ký quyết định phong tặng cho nhân dân, cán bộ huyện Hòa Vang danh hiệu “Anh Hùng lao động trong thời kỳ đổi mới”. Để có được những thành tựu như trên là nhờ vào công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật của huyện trong thời gian qua; qua công tác này nhân dân trên địa bàn huyện đã nắm rõ được chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước cũng như chủ trương của huyện, góp phần vào thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế xã hội đã đề ra. 2. Tư tưởng Hồ Chí Minh trong công tác xây dựng lãnh đạo Lúc sinh thời, Bác Hồ rất quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ vững mạnh. Người đã chỉ rõ: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc. Muốn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hoặc yếu” . Người đã chỉ ra nhiều chỉ dẫn có ý nghĩa phương pháp luận học để xây dựng đội ngũ cán bộ vững mạnh. Điều này quan trọng trước tiên, theo Bác là phải biết đúng cán bộ. Muốn vậy, phải chí công vô tư trong việc xem xét cán bộ. Người nói: “Biết người cố nhiên là khó. Tự biết mình cũng không phải là dễ. Đã không tự biết mình thì khó mà biết người. Vì vậy, muốn biết đúng sự phải – trái ở người ta, thì phải biết đúng sự phải – trái của mình. Nếu không biết sự phải – trái ở mình, thì chắc chắn không thể nhận rõ người cán bộ tốt hay xấu. Bác thấy rằng, người lãnh đạo thường phạm bốn bệnh khi xem xét cán bộ: Tự cao, tự đại; ưa nịnh hót, do yêu ghét mà xét con người; đem một khuôn cứng mắc để đánh giá cán bộ. Bác ví người lãnh đạo nếu mắc một trong bốn bệnh ấy cũng như một người mang kính màu, không bao giờ thấy được màu sắc thật của sự vật. Bác khuyên người lãnh đạo phải bỏ kính màu đỏ, sửa chữa những bệnh ấy, mới có thể hiểu biết đúng cán bộ. Người dạy chúng ta phải có phương pháp khách quan toàn diện trong việc xem xét đánh giá cán bộ. Chống lối “Duy ngã” siêu cứng nhắc, hời hợt. Khi xem xét cán bộ, không nên chỉ nhìn bề ngoài, xem trong một lúc, một việc mà phải xem xét một cách toàn diện, cả quá trình phát triển của họ, những lúc gặp khó khăn, cũng như lúc thuận lợi. Theo Bác, cách tốt nhất để đánh giá đúng cán bộ, tránh thiên vị, là để cho quần chúng nhận xét cán bộ. Người nói: “Cán bộ nào tốt, cán bộ nào xấu, cán bộ nào có lỗi lầm mà có thể sửa đổi, ai làm việc hay hay, việc gì quậy, dân chúng cũng do cách so sánh đó mà họ biết rõ ràng. Vì vậy, để cho dân chúng phê bình cán bộ, dựa theo ý kiến họ mà cân nhắc cán bộ, nhất định không xảy ra, thiên vị, nhất định hợp lý và công bằng”. Người chỉ rõ, sử dụng cán bộ, cũng như khi đánh giá cán bộ phải rất “vô tư”. Người phê phán gay gắt những bệnh hám dùng người bà con, anh em quen biết, hám dùng người nịnh hót, ghét người chính trực, hám dùng những người hợp tính với mình, tránh những người không hợp ý mình. Bác căn dặn: “Phải có độ lượng vĩ đại thì mới có thể đối với cán bộ một cách chí công vô tư, không có thành kiến, khiến cho người cán bộ khỏi bị bỏ rơi. Phải chịu khó dạy bảo mới có thể nâng đỡ những đồng chí còn kém, giúp cho họ tiến bộ. Phải vui vẻ, thân mật, các đồng chí mới vui lòng gần gũi mình”. * Bác đã nêu rõ 4 tiêu chuẩn lựa chọn cán bộ lãnh đạo: - Những người đã tỏ ra rất trung thành, hăng hái trong công việc, trong lúc chiến tranh. - Những người liên lạc mật thiết với dân chúng, hiểu biết dân chúng, luôn luôn chú ý đến lợi ích của dân chúng. Như thế thì dân chúng mới tin cậy cán bộ và nhận cán bộ đó là người lãnh đạo của họ. - Những người có thể phụ trách giải quyết các vấn đề trong những hoàn cảnh khó khăn. Ai sợ phụ trách và không có sáng kiến thì không phải người lãnh đạo. Người lãnh đạo đúng đắn cần phải: Khi thất bại không hoang mang, khi thắng lợi không kiêu ngạo. Khi thi hành các nghị quyết thì kiên quyết, gan góc, không sợ khó khăn. READ Mẫu Bìa Tiểu Luận Bách Khoa Hà Nội | .doc .pdf .xls .ppt - Free Download ! - Những người luôn giữ đúng kỷ luật. Đó là khuôn khổ lựa chọn cán bộ lãnh đạo, chúng ta phải theo đúng. Trong công tác cán bộ, Người luôn luôn coi trọng cả đức và tài của người cán bộ. Người nói: “Có tài phải có đức. Có tài mà không có đức, tham ô, hủ hoá có hại cho nước. Có đức không có tài như “ Ông bụt” ngồi trong chùa không giúp ích gì được cho ai”. Trong công tác cán bộ, Bác chỉ rõ những khuyết điểm cần phải sửa: “Có những nơi thường dùng những người văn hay nói khéo, nhưng không phải làm được việc, không ra tranh đấu. Mà những đồng chí làm việc tốt mà nói thông thạo, nhưng rất trung thành, hăng hái, rất gần gũi quần chúng, thì bị dìm xuống. Chúng ta phải sửa chữa ngay những khuyết điểm đó ”. Bác còn chỉ rõ: Khi giao trách nhiệm cho cán bộ, phải làm sao họ yên tâm công tác, hứng thú trong công việc. Muốn thế, người lãnh đạo phải làm sao cho cán bộ “ Cả gan nói, cả gan đề ra ý kiến, cả gan phụ trách, cả gan làm việc” . Người căn dặn: Người lãnh đạo muốn biết mình, tốt nhất là phải có thái độ và cách làm việc thật sự dân chủ, để mọi người xung quanh mạnh dạn, thẳng thắn nói những ưu, khuyết điểm của mình. Người lãnh đạo thật sự dân chủ, ý kiến của cán bộ được sự tôn trọng, thì khối đại đoàn kết nội bộ được củng cố, những sáng kiến được nảy nở, công việc nhất định sẽ được hoàn thành tốt đẹp. Người nói: “Dân chủ, sáng kiến, hăng hái, ba điều đó rất quan hệ với nhau. Có dân chủ mới làm cho cán bộ và quần chúng đề ra sáng kiến. Những sáng kiến đó được khen ngợi, thì những người đó càng thêm hăng hái và người khác cũng học theo. Và trong khi tăng thêm sáng kiến và hăng hái làm việc thì những khuyết điểm lặt vặt cũng tự sửa chữa được nhiều ”. Người cho rằng: Điều mấu chốt trong cách lãnh đạo là làm sao cho cấp dưới có tinh thần chủ động, sáng tạo trong công việc, có tinh thần trách nhiệm cao, dám tìm tòi, suy nghĩ và dám quyết định. Bác căn dặn: “Khi giao trách nhiệm cho cán bộ, cần phải chỉ rõ ràng, sắp đặt đầy đủ”. Vạch ra những điểm chính và những khó khăn có thể xảy ra. Những vấn đề đã được quyết định rồi giao cho họ làm, khuyên họ cứ cả gan mà làm. Cũng như trong quân đội, khi chiến lược, chiến thuật đã quyết định rồi, thì Tổng tư lệnh không cần nhúng vào những vấn đề lặt vặt. Thà để cho các cấp chỉ huy có quyền “tuỳ cơ ứng biến” mới có thể phát triển tài năng của họ. Việc gì cấp trên cũng nhúng vào, cán bộ cũng như một cái máy, việc gì cũng chờ lệnh, sinh ra ỷ lại, mất hết sáng kiến. Bác còn chỉ rõ: “Muốn chống bệnh quan liêu, bệnh bàn giấy, muốn biết các Nghị quyết có được thi hành không, thi hành có đúng không, muốn biết ai ra sức làm, ai làm cho qua chuyện, chỉ có một cách là khéo kiểm soát, kiểm soát khéo bao nhiêu khuyết điểm lòi ra hết, hơn nửa kiểm tra khéo về sau khuyết điểm nhất định mới bớt đi”. Kiểm tra, kiểm soát có tác dụng đánh giá không ngừng những hoạt động của các cơ quan, mà còn đánh giá cả những chủ trương, chính sách, quyết định đã đề ra. Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh trên đây, Đảng ta luôn quan tâm đến công tác cán bộ. Đến Đại hội Đảng lần thứ X, trong phần báo cáo về công tác xây dựng Đảng, Đảng ta đã nêu lên những nội dung, phương hướng tiếp tục “Đổi mới công tác cán bộ” như sau: - “Mục tiêu chúng ta là xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức, lối sống lành mạnh, không quan liêu tham nhũng, lãng phí, kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; có tư duy đổi mới, sáng tạo, có kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá; có tinh thần đoàn kết hợp tác, ý thức tổ chức kỷ luật cao và phong cách làm việc khoa học, tôn trọng tập thể, gắn bó với nhân dân, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Đội ngũ cán bộ phải đồng bộ, có tính kế thừa và phát triển, có số lượng và cơ cấu phù hợp”. - “Nhiệm vụ quan trọng nhất là xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, trước hết là cán bộ lãnh đạo cấp chiến lược và người đứng đầu tổ chức các cấp, các ngành của hệ thống chính trị. Quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ trẻ, cán bộ cán bộ dân tộc thiểu số, các bộ xuất thân từ công nhân con em những gia đình có công với cách mạng ”. - “Quán triệt và thực hiện đúng nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác và quản lý đội ngũ cán bộ, đồng thời trách nhiêm của các t ổ ch ức trong hệ thống chính trị và chịu trách nhiệm về công tác tổ chức cán bộ theo đúng nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể quyết định; xác định rõ trách nhiệm của tập thể và trách nhiệm cá nhân, nhất là trách nhiệm của người đúng đầu trong công tác cán bộ. Các chính sách, quy chế tôn vinh những người có công, bố trí sử dụng đúng những người có năng lực, sáng tạo, có sáng kiến, có ý tưởng mới”. - “Mở rộng và phát huy dân chủ, thực hiện công khai, minh bạch trong công tác cán bộ”. - “Thực hiện tốt các cơ chế tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quản lý, giám sát cán bộ sau bầu cử, bổ nhiệm”. 3. Thực trạng công tác lãnh đạo tại cơ quan Bộ máy hoạt động của Văn phòng gồm 01 Chánh Văn phòng, 02 Phó Chánh Văn phòng, và cán bộ chuyên viên được phân công phụ trách từng lĩnh vực cụ thể, hoạt động của cán bộ chuyên viên luôn gắn với nhiệm vụ chính trị và chương trình công tác đề ra. Các quan hệ công tác với các ngành, các địa phương và cấp trên để triển khai thực hiện nhiệm vụ đều tôn trọng các nguyên tắc tập trung dân chủ, bàn bạc thảo luận nhất trí, luôn tôn trọng quy chế dân chủ trong cơ quan, công khai minh bạch tài chính, thực hành tiết kiệm, quản lý tốt tài sản của cơ quan. 3.1. Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị giao Với nhiệm vụ được giao hết sức nặng nề vừa làm tham mưu cho Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực Thường vụ lãnh đạo thực hiện các nhiệm vụ phát triển KT-XH, QP-AN. Xây dựng chính quyền, đoàn thể, xây dựng Đảng trên phạm vi toàn huyện, khối lượng công việc nhiều, khó khăn không ít. Lãnh đạo Văn phòng đã phân công nhiệm vụ cho từng chuyên viên, phụ trách theo dõi từng lĩnh vực cụ thể và tăng cường kiểm tra, đôn đốc thực hiện, vừa lãnh đạo tốt chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng cấp uỷ cấp huyện. Đã có nhiều cố gắng trong việc chủ động tham mưu xây dựng và triển khai thực hiện có kết quả chương trình công tác hoạt động toàn khoá, chương trình công tác hằng năm, quý, tháng, tuần cho Ban Chấp hành, Ban Thường vụ đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện, cân đối của cấp uỷ. Trong lãnh đạo thực hiện chức năng, nhiệm vụ Văn phòng cấp uỷ, đội ngũ tuy có mỏng, chưa kinh qua thực tiễn nhiều nhưng các đồng chí đã có cố gắng hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn được phân công. Lãnh đạo Văn phòng đã mối quan hệ làm việc thường xuyên với các cơ quan có liên quan trong việc tập hợp thông tin, báo cáo, phối hợp chuẩn bị có chất lượng, đúng thời gian các đề án, kế hoạch, Chương trình hành động thực hiện các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương khóa X. Qua đó đã giúp cho cấp uỷ, Ban Thường vụ và Thường trực chỉ đạo có trọng tâm, trọng điểm các nội dung quan trọng nhằm tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, con vật nuôi trong nông nghiệp, đẩy mạnh phát triển sản xuất công nghiệp, thương mại dịch vụ, phát triển cơ sở hạ tầng, đổi mới và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế nông nghiệp và nông thôn, củng cố và tăng cường hệ thống chính trị ở cơ sở, thúc đẩy sự nghiệp phát triển giáo dục, đào tạo, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ, thông tin, đẩy nhanh các tiến độ xây dựng các công trình trọng điểm. Lãnh đạo Văn phòng tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả các cuộc họp, phục vụ tốt các cuộc Hội nghị cho Ban Chấp hành – Ban Thường vụ phục vụ cho lãnh đạo đi công tác, tiếp khách chu đáo, các chế độ chính sách, lương chi cho cán bộ kịp thời. Công tác tài chính Đảng không chỉ là công tác chuyên môn nghiệp vụ mà còn là một bộ phận quan trọng của công tác Xây dựng Đảng Hoạt động của công tác Văn thư Lưu trữ, được Lãnh đạo Văn phòng chỉ đạo quản lý chặt chẽ, công tác xây dựng danh mục, lập hồ sơ lưu trữ được đầy đủ, chế độ làm biên bản và quản lý biên bản các Hội nghị Ban Chấp hành TIỂU LUẬN UY TÍN NGƯỜI CÁN BỘ CHIẾN SĨ TRONG TẬP THỂ QUÂN NHÂN LỜI MỞ ĐẦU Trong cuộc sống hoạt động chung của cộng đồng, tập thể thường nảy sinh một hiện tượng tâm lý xã hội: uy tín. Uy tín có ảnh hưởng mạnh mẽ đến đời sống hoạt động của tập thể, xã hội. Đặc biệt trong môi trường sinh hoạt tập thể tiêu biểu như môi trường trong quân đội thì uy tín có vai trò quan trọng trong việc thiết lập các mối quan hệ quân nhân. Từ đó góp phần tích cực vào việc xây dựng tình đoàn kết giữa các quân nhân, tạo nên sức mạnh của tập thể. Muốn giữ vững mối quan hệ khăng khít trong một tập thể thì việc biết đề cao chữ tín là một yêu cầu rất quan trọng. Từ xưa tới nay không chỉ ở phương Đông mà ở phương Tây chữ tín luôn được đặt lên hàng đầu trong việc thiết lập các mối quan hệ. Trong hệ thống những tư tưởng của Hồ Chí Minh, thì chữ “tín” là một trong những tư tưởng tư tưởng mà người luôn coi trọng. Bởi theo Bác, con người ta mất lòng tin thì sẽ mất tất cả, làm cán bộ phải là người có chữ tín với nhân dân. Bác cho rằng: “ Tín là phải làm cho người ta tin mình” “Tín cũng có nghĩa là tự tin ở sức mình nữa, nhưng không phải tự mãn, tự cao”. Bác thường xuyên căn dặn bộ đội ta là phải làm sao cho dân tin, dân mến, dân yêu thì dân sẽ giúp đỡ và như vậy thì việc gì cũng thành công. Với những lí do trên em đã chọn đề tài: “Uy tín người cán bộ chiến sĩ trong tập thể quân nhân” làm đề tài cho tiểu luận của mình, với mục đích nâng cao giá trị của việc giữ uy tín trong tập thể quân nhân, từ đó góp phần nâng cao tình đoàn kết, gắn bó giữa các quân nhân. NỘI DUNG KHÁI NIỆM UY TÍN. Uy tín, một hiện tượng tâm lý xã hội chỉ có thể nảy sinh trong mối quan hệ qua lại giữa người với người trong cộng đồng tập thể xã hội. Ở đâu có cuộc sống hoạt động chung thì ở đó xuất hiện hiện tượng tâm lý xã hội này. Uy tín khác với các hiện tượng tâm lý xã hội khác ở chỗ: Nó không phải là cái gì chung chung, trừu tượng, mà bao giờ cũng thuộc về một cá nhân hay tập thể xã hội được xem là chủ thể của uy tín. Nói đến uy tín, bao giờ cũng chứa đựng hàm ý: Uy tín của ai? Ai là người có uy tín? Tuy nhiên, người muốn có uy tín bao giờ cũng phải đặt trong mối quan hệ với những người xung quanh. Chính vì thế, khi đưa ra khái niệm uy tín, điều quan trọng trước hết là phản ánh được nội hàm của nó bao gồm cả nội dung và hình thức, cả chủ thể và khách thể trong mối quan hệ biện chứng, tác động lẫn nhau để hình thành uy tín. Trong đó, chủ thể thì cảm hóa, thu hút bằng sức mạnh của lực lượng tinh thần và các giá trị xã hội của nhân cách; còn khách thể thì thừa nhận, tin tưởng và tuân theo. Từ những phân tích trên, có thể khái quát rằng: “ Uy tín là một hiện tượng tâm lý xã hội, hình thành trên cơ sở những phẩm chất, năng lực và các giá trị xã hội của cá nhân có sức cảm hóa lớn, thu hút, lôi kéo người khác, được người thừa nhận, tin tưởng tuân theo. Hồ Chí Minh là biểu tượng mẫu mực về người có uy tín. Những lời nói, việc làm của Người có sức cảm hóa rất lớn, thu hút, lôi kéo mọi người. Cả dân tộc, từ già đến trẻ, ai cũng một lòng tin tưởng nghe theo tiếng gọi của người đứng lên đánh đuổi giặc ngoại xâm giành độc lập, tự do cho nhân dân, dân tộc, xây dựng đất nước. Điều đó cũng khẳng định lòng tin sắt đá của cả dân tộc vào con đường mà Bác đã lựa chọn. Lòng tin ấy có được là do những phẩm chất đạo đức, nhân cách Hồ Chí Minh luôn tỏa sáng, là tấm gương mẫu mực cho mọi người noi theo. Lòng tin ấy là kết quả phản ánh uy tín rất lớn của Người đối với toàn Đảng, toàn quân và toàn dân ta. Uy tín dù phản ánh ở lĩnh vực nào đi chăng nữa, thì nó vẫn là sự thừa nhận, tin tưởng và sẵn sàng tuân theo của xã hội đối với phẩm chất, năng lực và các giá trị xã hội của cá nhân hay tổ chức xã hội nào đó. Uy tín, bao giờ cũng phản ánh được mối quan hệ giữa hai nhân tố: chủ thể và khách thể. 2 Trong đó những điều kiện thuộc về chủ thể là tiền đề, là nguồn gốc tạo nên uy tín. Còn khách thể và những điều kiện thuộc về khách thể không thể thiếu được. Nếu không có nó, uy tín không thể hình thành và thực sử trở thành một hiện tượng tâm lý xã hội. II. BẢN CHẤT,VAI TRÒ CỦA UY TÍN Uy tín là một hiện tượng tâm lý xã hội, xuất hiện cùng với sự ra đời của xã hội và gắn liền với cuộc sống “cộng đồng” của xã hội”. Tuy nhiên, quan niệm về vấn đề uy tín cũng rất khác nhau trong các điều kiện xã hội lịch sử khác nhau và thế giới quan khác nhau. Uy tín được hình thành trước hết phụ thuộc rất lớn vào những đặc trưng của một xã hội, cũng như thang giá trị và những chuẩn mực của một chế độ xã hội. Mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, mỗi dân tộc, ngành nghề khác nhau đều có những tiêu chí đánh giá về uy tín khác nhau. Do đó có những nhận thức, quan điểm đánh giá, nhìn nhận về vấn đề uy tín cũng khác nhau. Dưới chủ nghĩa xã hội, bất kể ai, dù là người lãnh đạo hay quần chúng, dù là người giàu có hay không, nếu người đó luôn tận tâm với công việc, có những phẩm chất chính trị, đạo đức, có năng lực chuyên môn giỏi, năng động, sáng tạo, thật thà ngay thẳng, sống có nhân đức, nghĩa tình, thương yêu mọi người, quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của những người xung quanh; được mọi người thừa nhận, tin tưởng, kính phục và tuân theo một cách tự giác thì người đó có thể trở thành người có uy tín. Như vậy uy tín là một hiện tượng tâm lý xã hội, phản ánh mối quan hệ giữa người với người trong cộng đồng xã hội, tập thể. Nó mang bản chất xã hội lịch sử. Do đó khi xem xét đánh giá cũng như xây dựng hình thành uy tín cho cá nhân đòi hỏi phải chú ý tới những mối quan hệ tác động qua lại trong tập thể và phải thấy được những tiêu chí mang đặc trưng của ngành nghề, lĩnh vực công tác để điều chỉnh, định hướng trong quá trình hình thành, phát triển uy tín trước tập thể đơn vị. Uy tín có vai trò rất quan trọng trong đời sống hoạt động của tập thể. Người có uy tín, là người có sức mạnh hướng dẫn, tổ chức hoạt động và giáo dục mọi người theo hướng tích cực, đồng thời có thể điều chỉnh được suy nghĩ, hành động của những người xung quanh. 3 Người và tổ chức có uy tín, có khả năng hướng dẫn tổ chức hoạt động cho tập thể, nhất là khi cần vượt qua những khó khăn phức tạp ác liệt. Bằng sáng kiến và hành động quyết tâm với uy tín của mình, họ dẫn dắt mọi người đạt mục đích hoạt động theo con đường ngắn nhất. Người và tập thể có uy tín,có giá trị nêu gương mẫu mực giáo dục thuyết phục mọi người. Bằng sức mạnh ám thị của lời nói, việc làm họ có thể giúp những người xung quanh giải quyết những khó khăn vướng mắc, hướng tới mục đích chung hoạt động của tập thể mà rèn luyện phẩm chất nhân cách, đáp ứng với yêu cầu đòi hỏi của xã hội và của lĩnh vực chuyên môn. Trong tập thể quân nhân, người có uy tín sẽ là tấm gương mẫu mực về phẩm chất chính trị, năng lực chuyên môn cũng như những giá trị xã hội của nhân cách, để mọi quân nhân điều chỉnh, định hướng quá trình tự giáo dục, rèn luyện của bản thân, đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ của quân đội, đơn vị. Người có uy tín cao có thể thuyết phục, cảm hóa những người xung quanh, kể cả những người được coi như là “phần tử” chậm tiến, khó tiếp cận những chuẩn giá trị của xã hội. Từ việc hiểu bản chất,vai trò của uy tín phải phân biệt được đâu là uy tín thực,đâu là uy tín giả để có biện pháp thích hợp trong việc hình thành, phát triển uy tín thực và khắc phục,đấu tranh loại bỏ ảnh hưởng của uy tín giả. III. CÁC NHÂN TỐ GÓP PHẦN HÌNH THÀNH UY TÍN CÁ NHÂN TRONG TẬP THỂ QUÂN NHÂN * Trong điều kiện hoạt động quân sự nói chung, trong đời sống hoạt động của tập thể quân nhân nói riêng, uy tín được hình thành phụ thuộc rất lớn vào các nhân tố, trong đó có cả các nhân tố chủ quan thuộc về chủ thể và các nhân tố khách quan thuộc về khách thể cũng như điều kiện hoàn cảnh sống của tập thể. 1. Các nhân tố chủ quan thuộc về chủ thể 1.1.Phẩm chất chính trị đạo đức. Đây là nhân tố cơ bản quan trọng hàng đầu góp phần hình thành uy tín của quân nhân đối với tập thể đơn vị. Phẩm chất chính trị , đạo đức ở người quân nhân là kết quả của sự tổng hợp hài hòa biện chứng giữa quan điểm lập trường giai cấp công nhân, đạo đức cách mạng và bản lĩnh chính trị. Quan điểm lập trường giai cấp công nhân được thể hiện ở trình độ nhận thức hiểu biết sâu sắc lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó hình thành thế giới quan khoa học, niềm tin cộng sản chủ nghĩa. Quan điểm lập trường giai cấp công nhân ở người quân nhân được thể hiện ở thế giới quan, phương pháp luận khoa học trong xem xét, đánh giá và giải quyết những vấn đề đặt ra trên cơ sở nhận thức và hiểu biết sâu sắc lý luận chủ nghĩa Mác- Lênin.Có niềm tin và sự kiên định vững vàng vào mục tiêu lý tưởng xã hội chủ nghĩa, vào con đường của Đảng, Bác Hồ và nhân dân ta đã lựa chọn, vào quan điểm đổi mới của Đảng trong sự nghiệp xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, luôn nêu cao tinh thần cảnh giác, có thái độ đúng đắn trước những diễn biến phức tạp của tình hình kinh tế, chính trị xã hội, phân biệt đúng địch,ta, trái phải Đạo đức cách mạng: theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh thì đạo đức cách mạng là một nội dung quan trọng của phẩm chất chính trị, đạo đức. Trong ý niệm và cảm quan chính trị của cán bộ chiến sĩ trong đơn vị thì người được xem là có uy tín phải là người có phẩm chất đạo đức trong sáng, mẫu mực. Bởi đạo đức là cái gốc của người cách mạng đồng th
File đính kèm:
- tieu_luan_uy_tin_cua_nguoi_lanh_dao_quan_ly.docx