Tiểu luận Văn hóa kiến trúc ở vùng Tây Nam Bộ - Tiếp cận từ quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Văn hóa kiến trúc ở vùng Tây Nam Bộ - Tiếp cận từ quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Văn hóa kiến trúc ở vùng Tây Nam Bộ - Tiếp cận từ quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI (CS II) KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ Tiểu luận học phần Triết học Mác – Lênin VĂN HÓA KIẾN TRÚC Ở VÙNG TÂY NAM BỘ – TIẾP CẬN TỪ QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ Họ và tên: Lê Công Tình Mã sinh viên: 2033403010078 Lớp: ĐHLT(TC-ĐH) VLVH Khoa: Kế Toán K2020 Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2021 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (N) lOMoARcPSD|16911414 NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN - Về hình thức: .......................................................................................................... .................................................................................................................... ............... .................................................................................................................... ............... - Mở đầu: ................................................................................................................... .................................................................................................................... ............... .................................................................................................................... ............... - Nội dung: ............................................................................................................... .................................................................................................................... ............... .................................................................................................................... ............... .................................................................................................................... ............... .................................................................................................................... ............... .................................................................................................................... ............... .................................................................................................................... ............... - Kết luận:.............................................................................................................. .... .................................................................................................................... ............... .................................................................................................................... ............... Tổng: Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (N) lOMoARcPSD|16911414 Cán bộ chấm thi 1 (Kí và ghi rõ họ tên) Cán bộ chấm thi 2 (Kí và ghi rõ họ tên) Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (N) lOMoARcPSD|16911414 MỤC LỤC MỞ ĐẦU.....................................................................................1 Chương 1: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI.....................................3 1.1 Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội..............................3 1.1.1 Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội.................................3 1.1.2 Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội.......4 1.1.3 Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội..................................5 1.2 Tiếp cận văn hóa kiến trúc từ quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử...............................................................................7 1.2.1 Khái niệm và nguồn gốc của văn hóa kiến trúc........................7 1.2.2 Đặc điểm văn hóa kiến trúc......................................................8 1.2.3 Ảnh hưởng của văn hóa kiến trúc đến đời sống xã hội...........10 Chương 2: VĂN HÓA KIẾN TRÚC Ở VÙNG TÂY NAM BỘ - TIẾP CẬN TỪ QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ.....................12 2.1 Khái niệm và đặc điểm văn hóa kiến trúc ở vùng Tây Nam Bộ 12 2.1.1 Khái niệm văn hóa kiến trúc Tây Nam Bộ...............................12 2.1.2 Đặc điểm văn hóa kiến trúc Tây Nam Bộ................................12 2.2 Nguồn gốc văn hóa kiến trúc ở vùng Tây Nam Bộ..............13 2.3 Ảnh hưởng của văn hóa kiến trúc ở vùng Tây Nam Bộ đến đời sống xã hội......................................................................14 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................16 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO17 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (N) lOMoARcPSD|16911414 1MỞ ĐẦU Trong hệ thống quan niệm duy vật biện chứng về lịch sử, nguyên lý tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội là một nguyên lý cơ bản, đánh dấu sự đối lập căn bản giữa thế giới quan duy vật và thế giới quan duy tâm về xã hội. V.I.Lênin đã bắt đầu từ nguyên lý này khi trình bày hệ thống những quan điểm duy vật lịch sử của C.Mác: “Nhận thấy chủ nghĩa duy vật cũ là không triệt để, chưa hoàn bị và phiến diện, Mác cho là cần phải “làm cho khoa học xã hội phù hợp với cơ sở duy vật, và dựa vào cơ sở đó để cải tạo khoa học ấy”. Nếu, nói chung chủ nghĩa duy vật lấy tồn tại để giải thích ý thức chứ không phải ngược lại thì khi áp dụng vào đời sóng xã hội của loài người, nó buộc phải lấy tồn tại xã hội để giải thích ý thức xã hôi” Như vậy, khi bắt đầu tiếp cận giải quyết bất kỳ một vấn đề gì trong đời sống hiện thực, chúng ta cũng phải bắt đầu từ thế giới vật chất (cái tồn tại độc lập với ý thức của con người), cái khởi đầu để nảy sinh ra ý thức. Đây là điểm xuất phát trong toàn bộ nội dung triết học Mác, nó là cơ sở phương pháp luận, là căn cứ khoa học để chúng ta xem xét đánh giá sự vật, hiện tượng, từ đó mới tìm ra được cách thức đúng dắn khi giải quyết, xem xét, đánh các sự vật hiện tượng. Vùng Tây Nam bộ, trước đây là Vương quốc Phù Nam, cuối thế kỷ thứ VI, đầu thế kỷ thứ VII vùng này gia nhập vào Vương quốc Chân Lạp. Dưới thời kỳ của Vương quốc Phù Nam và chân Lạp, vùng Tây Nam bộ ít được khai phá và phát triển. Đầu thế kỷ XVII, nhà Nguyễn đẩy mạnh việc mở rộng về phía Nam, đưa cư dân vào khai khẩn đất đai, tổ chức các đơn vị hành chính, sắp đặt quan cai trị, lập sổ sách quản lý dân đinh, ruộng đất và lập ra các loại thuế. Từ đó, vùng Tây Nam bộ thuộc lãnh thổ của Việt Nam. Đặc điểm về tự nhiên, địa lý, con người của vùng đất Tây Nam bộ đã hình thành những giá trị văn hóa riêng với tính đa dạng, mở, lối ứng xử mềm mại, uyển chuyển, hài hòa với tự nhiên. Vận dụng những quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử để lý giải về sự hình thành và những đặc điểm của văn hóa kiến trúc vùng Tây Nam bộ, giúp chúng ta có sự hiểu biết đầy thú vị về những nét đẹp trong văn hóa vùng cực Nam của Tổ quốc. Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (N) lOMoARcPSD|16911414 2Vì để tìm hiểu những đặc điểm, những ảnh hưởng và tìm hướng phát triển cho văn hoá kiến trúc ở Tây Nam Bộ nên Tôi đã chọn đề tài: “VĂN HÓA KIẾN TRÚC Ở VÙNG TÂY NAM BỘ – TIẾP CẬN TỪ QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ” để làm đề tài kết thúc học phần. Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (N) lOMoARcPSD|16911414 3NỘI DUNG Chương 1 QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI 1.1Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội 1.1.1 Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội Tồn tại xã hội: là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội. Tồn tại xã hội của con người là thực tại xã hội khách quan, là một kiểu vật chất xã hội, là các quan hệ xã hội vật chất được ý thức xã hội phản ảnh. Trong các quan hệ xã hội vật chất ấy thì quan hệ giữa các con người với giới tự nhiên và quan hệ giữa con người với nhau là những quan hệ cơ bản nhất. Kết cấu của tồn tại xã hội bao gồm: Phương thức sản xuất vật chất; Điều kiện tự nhiên, địa lý; Dân số và mật độ dân số Ý thức xã hội: cùng với phạm trù tồn tại xã hội, phạm trù ý thức xã hội là phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử được vận dụng để giải quyết các vấn đề cơ bản của triết học trong lĩnh vực xã hội. Nếu "ý thức ... không bao giờ có thể là cái gì khác hơn là sự tồn tại được ý thức” thì ý thức xã hội chính là xã hội tự nhận thức về mình, về sự tồn tại xã hội của mình và về hiện thực xung quanh mình. Nói cách khác, ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, là bộ phận hợp thành văn hóa tinh thần của xã hội. Văn hóa tinh thần của xã hội mang nặng dấu ấn đặc trưng của hình thái kinh tế - xã hội, của các giai cấp đã tạo ra nó Kết cấu của ý thức xã hội gồm: * Tâm lý xã hội: là khái niệm chỉ toàn bộ tình cảm, ước muốn, thói quen, tập quán của con người, của một bộ phận xã hội hoặc Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (N) lOMoARcPSD|16911414 4của toàn xã hội hình thành dưới ảnh hưởng trực tiếp của đời sống hàng ngày của họ và phản ánh đời sống đó. * Hệ tư tưởng: Hệ tư tưởng là khái niệm chỉ trình độ cao của ý thức xã hội, được hình thành khi con người nhân thức sâu sắc về những điều kiện sinh hoạt vật chất của mình. * Ý thức xã hội thông thường: là những tri thức, những quan niệm của con người hình thành một cách trực tiếp trong hoạt động thực tiễn hàng ngày, chưa được hệ thống hóa, khái quát hóa. * Ý thức xã hội lý luận: là những tư tưởng, quan điểm được hệ thống hóa, khái quát hóa thành các học thuyết xã hội, được trình bày dưới dạng những khái niệm, phạm trù, quy luật Ý thức xã hội thông thường phản ánh sinh động, trực tiếp nhiều mặt cuộc sống hàng ngày, thường xuyên chi phối cuộc sống đó. Trình độ ý thức thông thường tuy thấp hơn ý thức lý luận, nhưng tri thức kinh nghiệm phong phú của nó là tiền đề quan trọng cho sự hình thành các lý thuyết khoa học. Ý thức lý luận (lý luận khoa học) có khả năng phản ánh hiện thực khách quan một cách khái quát, sâu sắc và chính xác, vạch ra mối liên hệ bản chất của các sự vật, hiện tượng. 1.1.2 Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội Quan điểm duy vật lịch sử khẳng định rằng, ý thức xã hội và tồn tại xã hội có mối quan hệ biện chứng; các hình thái ý thức xã hội không phải là những yếu tố thụ động; trái lại, mỗi hình thái ý thức xã hội đều có sự tác động ngược trở lại tồn tại xã hội, trước hết là tác động trở lại cơ sở kinh tế . Đồng thời, các hình thái ý thức xã hội cũng tác động lẫn nhau theo những cách thức khác nhau . Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (N) lOMoARcPSD|16911414 5Tồn tại xã hội nào thì có ý thức xã hội ấy. Tồn tại xã hội quyết định nội dung, tính chất, đặc điểm, xu hướng vận động, sự biến đổi và sự phát triển của các hình thái ý thức xã hội. Nếu xã hội còn tồn tại sự phân chia giai cấp thì ý thức xã hội nhất định cũng mang tính giai cấp. Khi mà tồn tại xã hội, nhất là phương thức sản xuất thay đổi thì những tư tưởng, quan điểm chính trị, pháp luật, triết học và cả quan điểm thẩm mỹ lẫn đạo đức dù sớm hay muộn cũng sẽ có những sự thay đổi nhất định. Tuy nhiên, ý thức xã hội không phải là vếu tố hoàn toàn thụ động hoặc tiêu cực. Mặc dù chịu sự quy định và sự chi phối của tồn tại xã hội nhưng thức xã hội không những có tính độc lập tương đối, có thể tác động trở lại mạnh mẽ đối với tồn tại xã hội mà đặc biệt là còn có thể vượt trước tồn tại xã hội, thậm chí có thể vượt trước rất xa tồn tại xã hội. Các hình thái ý thức xã hội có đặc điểm chung là mặc dù bị tồn tại xã hội quy định, song chúng đều có tính độc lập tương đối. 1.1.3 Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội Sự lệ thuộc của ý thức xã hội vào tồn tại xã hội không phải lúc nào cũng diễn ra trực tiếp mà cần phải xét đến cùng qua nhiều khâu trung gian mới thấy được, bởi vì ý thức xã hội có tính độc lập của mình. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội được thể hiện dưới các hình thức sau: Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội. Sở dĩ như vậy bởi vì: Do nó chỉ là phản ánh của tồn tại xã hội nên thường biến đổi sau. Do nó có những bộ phận có tính bền vững, tính bảo thủ cao (tâm lý xã hội, tôn giáo). Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (N) lOMoARcPSD|16911414 6Do có những lực lượng xã hội luôn tìm cách duy trì tính lạc hậu trên (nhằm cai trị ). VD: ý thức xã hội phong kiến, phản ảnh xã hội phong kiến nhưng khi xã hội phong kiến đã được thay thế thì ý thức vẫn chưa thay đổi kịp “ Trọng nam khinh nữ”, “ép duyên”, “gia trưởng”( ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội) Vai trò tiên phong vượt trước của tri thức khoa học, bộ phận này trong ý thức xã hội có khả năng nắm bắt các quy luạt vận động khách quan, từ đó đưa ra được những dự báo, tiên đoán về sự phát triển của xã hội, nên có thể đi tồn tại xã hội nên có thể đi trước một bước so với tồn tại xã hội. VD: Ý thức xã hội tiến bộ cách mạng có khả năng vượt trước tồn tại xã hội như trường hợp của Hồ Chí Minh sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh đất nước bị chìm đắm trong nô lệ, với thân phận là người dân bị mất nước. Ngay từ rất sớm Người đã ý thức về con đường cứu nước giải phóng dân tộc.( ý thức xã hội vượt trước tồn tại xã hội và có khả năng tác động trở lại tồn tại xã hội ). Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức xã hội có thể làm cho nó có một trình độ phát triển cao hơn so với tồn tại xã hội. Nên có những dân tộc với trình độ kinh tế, chính trị kèm phát triển nhưng đời sống tinh thần lại rất phát triển, chẳng hạn dân tộc Đức ở thế kỷ XIX: kinh tế lạc hậu so với Châu Âu, nhưng văn hóa tinh thần cực kỳ phát triển Sự tương tác giữa các hình thái ý thức xã hội có thể tạo ra những quy luật đặc thù, chi phối sự phát triển của ý thức xã hội, làm cho nó không hoàn toàn lệ thuộc vào tồn tại xã hội. Cụ thể là ở những giai đoạn nhất định thường nổi lên một hình thái ý thức xã hội chủ đạo, chi phối các hình thái ý thức còn lại (làm cho toàn bộ Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (N) lOMoARcPSD|16911414 7xã hội phụ thuộc hoàn toàn vào ý thức chủ đạo: thời trung cổ thì tôn giáo chi phối xã hội, ngày nay khoa học chi phối xã hội). Do có tính độc lập tương đối nên ý thức xã hội có thể tác động trở lại lên tồn tại xã hội theo hai xu hướng là: Nếu ý thức xã hội phản ánh đúng đắn các quy luật khách quan của tồn tại xã hội thì nó có thể thúc đẩy sự phát triển của tồn tại xã hội. Vai trò này thuộc về ý thức của những giai cấp tiến bộ và cách mạng. Nếu ý thức xã hội phản ánh sai lệch, xuyên tác các quy luật khách quan của tồn tại xã hội thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của tồn tại xã hội. Tác động này thuộc về ý thức của những giai cấp cũ, lạc hậu, phản động. Sự tác động ý thức xã hội lên tồn tại xã hội phụ thuộc vào mức độ thâm nhập của nó vào trong phong trào của quần chúng nhân dân. Cho nên phải thường xuyên đấu tranh để phổ biến tri thức khoa học và lý luận cách mạng cho quần chúng nhân dân, đồng thời để đấu tranh loại bỏ những tàn dư của văn háo, tư tưởng cũ, phản động ra khỏi quần chúng (không ảnh hưởng đến quần chúng nhân dân). 1.2Tiếp cận văn hóa kiến trúc từ quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử 1.2.1 Khái niệm và nguồn gốc của văn hóa kiến trúc - Khái niệm: Có thể hiểu rằng văn hóa kiến trúc là một ngành nghệ thuật cũng như khoa học về tổ chức sắp xếp không gian. Bên cạnh đó, văn hóa kiến trúc cũng chứa đựng những yếu tố về tôn giáo, tâm linh, văn hóa và đời sống xã hội. Các giai đoạn xã hội khác nhau biểu hiện đời sống văn hóa cũng khác nhau và văn hóa kiến trúc Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (N) lOMoARcPSD|16911414 8sẽ kế thừa của nền văn hóa của đất nước. Qua quá trình đúc kết những giá trị bản sắc văn hóa truyền thống riêng mang những giá trị bền vững đã tạo nên những công trình kiến trúc mang những nét đẹp riêng về văn hóa cho mỗi một quốc gia. - Nguồn gốc: Nguồn gốc văn hoá kiến trúc được xác định khi nền kiến trúc được sản sinh ra từ những xuất phát điểm cơ bản như các điều kiện kinh tế – xã hội và lịch sử, điều kiện thiên nhiên và khí hậu, đặc điểm nhân chủng học và đặc điểm tâm sinh lý, thói quen ăn ở giao tiếp, truyền thống văn hoá và kiến trúc của địa phương, những truyền thống thẩm mỹ và nhu cầu thẩm mỹ mới của họ thì chắc chắn đấy là những gì sẽ dẫn tới một nền kiến trúc bản sắc có, vận động và phát triển. *Phương thức sản xuất: Phương thức sản xuất mang tính chất quyết định nhất định đối với văn hóa kiến trúc, cách thức quá trình lao động sản xuất của con người sẽ ảnh hưởng tới quá trình lao động của từng vùng miền, nơi sống sẽ quyết định kết cấu, kiến trúc nhà ở của từng vùng miền khác nhau. Lực lượng lao động đông, khu công nghiệp nhiều thì văn hóa kiến trúc sẽ được kiến tạo phù hợp cho người ở theo mục đích cho nhiều người ở, nhà không cần kiên cố,. *Điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý: Môi trường tự nhiên, vị trí địa lý của mỗi vùng miền khác nhau sẽ ảnh hưởng đến văn hóa kiến trúc khác nhau. Ở những nơi mang tính chất nhiệt đới gió mùa, ẩm, nhiệt độ cao quanh năm và có hai mùa mưa và mùa khô rõ rệt. Con người chuộng những công trình luôn có lớp hành lang đệm, lớp vách bên ngoài mỏng, xốp bằng vật liệu tự nhiên để làm không Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (N) lOMoARcPSD|16911414 9gian đệm tránh bức xạ trực tiếp vào công trình vào ngày nắng nóng. Mái nhà có độ dốc lớn để thoát nước mưa và tránh dột ẩm, ngôi nhà nào cũng có mái hiên để chống chọi nắng nóng, mưa to, đầu hồi có lỗ thông gió. Ở các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên các kiểu văn hóa kiến trúc có các đặc trưng như: mái nhà lợp 3 lớp, lớp dưới cùng là đất sét, tới lớp phên tre, trên cùng là lớp mái tranh. Cấu tạo nhiều lớp giúp chống nóng mùa hè, giữ ấm mùa đông. Lớp mái đất sét chống cháy nhà khi đốt lửa sưởi ấm mùa lạnh; lớp đất đủ nặng để chống tốc mái mùa bão. Ở những vùng miền sông nước, lũ lụt thì con người đã có nhiều kiểu nhà sàn, nhà bè,.. Điều kiện tự nhiên sẽ ảnh hưởng đến văn hóa kiến trúc của từng vùng miền khác nhau. *Dân cư, mật độ dân số: Nhà ở là tài sản có giá trị cao và phục vụ nhu cầu cư ngụ lâu dài của con người, là tổ ấm và mang giá trị tinh thần to lớn. Ngoài việc mong muốn ngôi nhà kiên cố, vững chãi thì còn đặt ra yêu cầu về tính thẩm mỹ và hữu dụng trong kiến trúc. Vì thế con người đã ảnh hưởng quan trọng đối với văn hóa kiến trúc như: Người dân nông thôn tập trung đổ xô về các thành phố lớn thì văn hóa kiến trúc ở đó sẽ hình thành các kiểu nhà chung cư, cao tầng do thiếu đất phải tận dụng các không gian cao. Mục đích chính của nhà ở là nơi cư trú của con người. Nhà ở phải thỏa mãn mọi yêu cầu sử dụng của con người. Không gian cho gia đình đông người sẽ khác với gia đình ít người. 1.2.2 Đặc điểm văn hóa kiến trúc * Tính dân tộc trong văn hóa kiến trúc: Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (N) lOMoARcPSD|16911414 10 Trong văn hóa kiến trúc tính dân tộc là hệ quả của mối quan hệ ứng xử giữa con người và môi trường. Với một đặc điểm chung là các công trình kiến trúc đều khuyết danh, cho đến khi văn hóa kiến trúc Việt Nam có sự giao lưu với văn hóa phương Tây. Với bàn tay và khối óc, nghệ nhân dân gian đã sáng tạo nên các công trình kiến trúc như đình, chùa, cung điện, tháp, Văn hóa kiến trúc phục vụ cho đời sống con người và chính con người với tâm tư tình cảm phong tục tập quán sinh hoạt với quan điểm thẩm mỹ đã sáng tạo và công trình theo cách riêng của mình. Tính dân tộc của văn hóa kiến trúc luôn gắn liền với nhu cầu thích dụng như: thiên nhiên, khí hậu, địa lý, phương thức sản xuất, điều kiện kinh tế xã hội, phong tục tập quán, tâm lý dân tộc, Tính dân tộc được hình thành với tâm lý và phong tục tập quán của con người thì có tính bảo lưu lâu dài. Tuy nhiên khi nhìn nhận tính dân tộc không nhất thiết nằm trong khuôn khổ của những gì vốn có. Nó được thay đổi theo nhận thức và hoàn cảnh xã hội. * Tính hiện đại trong văn hóa kiến trúc Việt Nam. Chúng ta đã biết văn hóa kiến trúc phục vụ cho nhu cầu xã hội . Xã hội hiện nay đề ra nhu cầu sử dụng với thẩm mỹ cao cho kiến trúc , đồng thời cũng tạo những điều kiện cần thiết để văn hóa kiến trúc được dựng lên, đó là yêu cầu biểu hiện của tính hiện đại. Không giống với văn hóa kiến trúc truyền thông là chủ trương chan hòa, hòa hợp với thiên nhiên xung quanh, tính hiện đại của văn hóa kiến trúc bộc lộ qua việc chinh phục, chiến thắng tự nhiên, thể hiện trí tuệ, sức mạnh và lòng tự hào của con người. Tính hiện đại của văn hóa kiến trúc được xét trên các mặt sau: Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (N) lOMoARcPSD|16911414 11 Nội dung chức năng sử dụng công trình là: tính đa năng, tính động, dễ dàng biến đổi phù hợp với nhu cầu sử dụng của cuộc sống. Giải pháp kết cấu của công trình: kết cấu hiện đại ngày nay đang được sử dụng như kết cấu bê tông cốt thép, kết cấu thép vòm vỏ, dây treo, Vật liệu xây dựng và phương pháp xây dựng: Vật liệu xây dựng rất đa dạng về thể loại hiện đại, chất lượng cao. Nét điển hình của văn hóa kiến trúc hiện đại là có các mảng tường kính khổng lồ phản chiếu hình ảnh môi trường xung quanh vào công trình. Vật liệu đẹp, tốt hiện đại. Tay nghề thi công cao, chất lương tốt. Hình khối chi tiết, sắc, gọn, đảm bảo tính chính xác cao độ với yêu cầu của thiết kế. 1.2.3 Ảnh hưởng của văn hóa kiến trúc đến đời sống xã hội Cảnh quan thiên nhiên, đặc điểm khí hậu khác nhau đã ảnh hưởng đến phong cách văn hóa kiến trúc của mỗi miền đất nước, hình thành kiều văn hóa kiến trúc nhà khung bền chắc, thoáng mát theo lối kiến trúc mở, hòa lẫn với cây xanh, mặt nước. Với 3/4 diện tích là rừng núi nên vật liệu xây dựng chủ yếu của văn hóa kiến trúc truyền thống là gỗ, đá và gạch Văn hóa kiến trúc phải có bố cục mặt bằng, tổ chức không gian phù hợp với môi trường địa lý tự nhiên tức địa hình, khí hậu, thủy văn, địa chất – những nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống và điều kiện tiện ích của con người. Khi văn hóa kiến trúc được xây dựng chuẩn mực từ tổng thể đến chi tiết, được thiết kế một cách ngay ngắn, thì con người cũng dần dần cũng trở nên ngăn nắp trong tư duy, thoải mái trong cuộc sống, Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (N) lOMoARcPSD|16911414 12 Đặc biệt, một công trình văn hóa kiến trúc phát triển ra sao cũng sẽ phản ánh sự phát triển kinh tế-xã hội của một đất nước. Nó là thước đo cho thấy được sự tư duy, nhạy bén cũng như mắt thẩm mỹ của con người đất nước đó. Nhờ có văn hóa kiến trúc mà nhu cầu của con người về không gian làm việc, sinh hoạt mới được đáp ứng một cách đầy đủ và hoàn thiện nhất. Vậy nên, có thể khẳng định tầm quan trọng của kiến trúc trong đời sống xã hội và đất nước là rất lớn. Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (N) lOMoARcPSD|16911414 13 Chương 2: VĂN HÓA KIẾN TRÚC Ở VÙNG TÂY NAM BỘ - TIẾP CẬN TỪ QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ 2.1Khái niệm và đặc điểm văn hóa kiến trúc ở vùng Tây Nam Bộ 2.1.1 Khái niệm văn hóa kiến trúc Tây Nam Bộ Văn hóa kiến trúc Tây Nam Bộ là một ngành nghệ thuật cũng như khoa học về tổ chức sắp xếp không gian. Văn hóa kiến trúc Tây Nam Bộ thể hiện thói quen, văn hóa, cuộc sống đặc trưng của miền sông nước. Trãi qua các giai đoạn lịch sử, xã hội khác nhau văn hóa kiến trúc sẽ kế thừa và thay đổi theo từng thời kỳ. Qua quá trình đúc kết những giá trị đặc trưng riêng cho nền văn hóa kiến trúc Tây Nam Bộ là: những ngôi nhà được dựng bằng lá dừa nước, các kiến trúc trên bè phao nổi cũng được tận dụng để người dân có thể sinh sống trên địa hình sông nước và khu vực thấp để có thể dễ dàng linh động di chuyển, các loại nhà sàn chống lũ, tạo nên bản sắc văn hóa kiến trúc truyền thống riêng mang những giá trị bền vững, mang những nét đẹp riêng về văn hóa cho nền văn hóa kiến trúc Tây Nam Bộ. 2.1.2 Đặc điểm văn hóa kiến trúc Tây Nam Bộ Tây Nam Bộ có đặc điểm địa lý là vùng rừng ngập nước, kết cấu nền đất mềm, dễ lún. Các loại cây đước, cây tràm, dừa nước là những loại phổ biến; có thể sử dụng làm vật liệu lợp nhà. Tuy không bền chắc nhưng dễ tìm kiếm, mát, chi phí thấp và phù hợp với đặc điểm cư trú của người dân vùng Tây Nam bộ là thường di chuyển nơi ở và không cần xây dựng nhà kiên cố, không chú trọng quá nhiều vào không gian sống. Nếu không quá gần sông nước họ thường kết hợp làm nhà bằng gỗ với lợp mái lá để tạo thêm sự Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (N) lOMoARcPSD|16911414 14 chắc chắn. Vì thế những ngôi nhà mái lá dừa đước còn tồn tại phổ biến ở đây. Kiến trúc nhà ở miền Tây Nam Bộ phổ biến kiểu nhà lá, nhà sàn là do miền Tây là đất sinh bùn, đất không đóng gạch và làm ngói được, một ngôi nhà bê tông ở đó rất công phu tốn kém, có khi dành dụm cả đời mới làm nổi. Vậy nên đừng thắc mắc tại sao người dân miền Tây lại sử dụng những vật liệu tạm bợ để xây nhà, vì họ có mùa nước nổi. Ngày nay, khi đời sống nhân dân trở nên khá giả hơn, đã có nhiều loại vật liệu xây dựng để thay thế: như tôn lạnh, gạch ngói, bê tông có thể xây nên những ngôi nhà bền đẹp hơn, nhưng không phải tất cả người dân đều có điều kiện để mua sắm những vật liệu mới đó. Về hình thức kiến trúc, dù nền kinh tế gia đình như thế nào, người dân cũng đều xây dựng nhà mình theo hình thức 3 gian, 3 gian 2 chái, 5 gian. Nhà nghèo thì mỗi gian chỉ rộng 2m, nhà khá giả thì gian to hơn tùy theo kích thước. Đó là các ngôi nhà ở trong đồng ruộng, khi vào khu dân cư tập trung, do đất khan hiếm, nên người dân xây dựng theo nhà ô phố mà mặt tiền vẫn 3 gian. Nhà phố thì tùy nhu cầu kinh doanh, phần trước là một nhịp 3 gian, sau cứ nối dài theo yêu cầu phát triển thành nhà Bát Dần, hay Xếp Đội Ngoài ra do khí hậu và vị trí địa lý đặc thù là lũ lụt, ngập nước nên người dân còn có các loại văn hóa kiến trúc nhà sàn, nhà bè, nhà dọc ven sông,.và mang nhiều nét đặc trưng của người Chăm-Khmer 2.2Nguồn gốc văn hóa kiến trúc ở vùng Tây Nam Bộ Không gian văn hoá kiến trúc vùng Tây Nam Bộ là phần mở rộng của không gian văn hoá Việt Nam trên một vùng đất mới; ở Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (N) lOMoARcPSD|16911414 15 đó có sự chung tay khai phá, xây dựng của các tộc người bản địa và các tộc người khác. Trên vùng đất này, ngay từ đầu, văn hoá của cư dân Việt đã có sẵn yếu tố của văn hóa Chăm, có sự giao lưu mật thiết với văn hoá của các cư dân Khmer, Hoa. Dưới thời pháp thuộc, văn hóa kiến trúc còn chịu ảnh hưởng của những xu hướng kiến trúc hiện đại, đặc điểm của văn hóa phương tây tạo ra sự đa dạng, phong phú, đa sắc về văn hóa, kiến trúc và thẩm mỹ. Trong văn hóa kiến trúc Tây Nam Bộ thì nhà sàn là loại hình nhà ở đầu tiên của người Việt, được minh chứng bởi các hình ảnh trên Trống Đồng và những di tích khảo cổ tại di chỉ khảo cổ Đông Sơn và Phùng Nguyên. miền Trung, vết tích nhà sàn của cư dân Champa được phát hiện ở uy Xuyên Quảng Nam . miền Nam, các di tích nhà sàn được phát hiện tại di chỉ Bưng Thơm Bà Rịa, Vũng Tàu , Đồng Nai, An Giang... Các kiểu văn hóa kiến trúc ở Tây Nam Bộ : Cư trú dọc ven sông, rạch: Nhà cư trú ven sông, vùng giáp nước, thuận tiện cho giao thông thủy, sản xuất, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản, đảm bảo tiện nghi khí hậu. Cư trú trên đất giồng gò: hạn chế các tác hại của thủy triều. Cư trú các tuyến đường, phố: văn minh phương Tây du nhập vào, giao thông đường sắt và đường bộ ngày càng phát triển nên cư dân bắt đầu chuyển sang nhà dọc các tuyến đường 2.3 Ảnh hưởng của văn hóa kiến trúc ở vùng Tây Nam Bộ đến đời sống xã hội Văn hóa kiến trúc ảnh hưởng không nhỏ đến những tập quán, những nếp văn hóa truyền thống của cư dân trong lao động, cư trú, đi lại, ăn uống và vui chơi, giải trí, thẩm mỹ, kinh tế đời sống của dân cư như: Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (N) lOMoARcPSD|16911414 16 Ảnh hưởng đến kinh tế và thói quen đời sống: do người dân sống trong các kiểu nhà sàn nên không chống chọi được với lũ trong khi nhà sàn hiện hữu lại quá cũ kĩ, không đủ độ bền vững. Làm cho người dân thường không sống cố định một chỗ, nhà lá, nhà sàn thường phải thay đổi trong vòng vài năm. Do chi phí xây dựng nhà ở không cao nên thu hút các người dân di cư về sinh sống và làm ăn. Các kiểu nhà bè tạo ra dân cư sinh hoạt buôn bán trên miền sông nước. Phía trên là nơi để ở, sinh hoạt của gia đình, phía dưới quây lưới lại làm chuồng nuôi cá hoặc thiết kế làm quán tạp hóa, bán hoa quả, quán nhậu Đặc trưng của nhiều ngôi nhà không cửa: Nhà không cửa thoáng mát, tiện dụng, gần gũi, thân thiện, vừa minh chứng cho sự yên bình, gắn bó tình làng nghĩa xóm của một làng quê, vừa tạo cảm giác an tâm, tin tưởng cho những ai đặt chân đến nơi cuối cùng trên mảnh đất hình chữ S. “Cái đáng quý nhất ở những ngôi nhà không cửa chính là sự gắn bó, đậm đà tình làng nghĩa xóm”. Làm cho tính cách người dân chân thật, cởi mở, phóng khoáng, hiếu khách. Chứng tỏ cuộc sống mọi người dễ kiếm sống, ai làm cũng có cái ăn nên không có chuyện trộm cắp hay lòng tham. Không có cửa không phải vì nhà không có tài sản quý giá cũng không phải do không có điều kiện làm nổi cái cửa mà do trước kia nơi đây tôm cá nhiều, lại dễ kiếm sống, ai làm cũng có cái ăn nên tuyệt nhiên không có chuyện trộm cắp hay lòng tham, hơn nữa lối xóm bà con ai cũng tốt bụng, quý mến, yêu thương lẫn nhau, nhà ở cũng vì vậy mà không cần phải then cài, cửa đóng Bên cạnh những ngôi nhà tạm được dựng bằng đất, gạch và lợp lá dừa nước, chúng ta thường thấy những ngôi nhà kiên cố, hiện đại; phản ánh sự phát triển của đời sống xã hội và nhu cầu, Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (N) lOMoARcPSD|16911414 17 thẩm mỹ của nhân dân. Đặc biệt ở những trung tâm kinh tế - chính trị như Cần Thơ, Phú Quốc, Rạch Rá chúng ta có thể bắt gặp nhiều công trình nhà ở kiên cố và hiện đại, những khu vui chơi giải trí, du lịch tầm cỡ quốc tế. Sự phát triển của Đất nước đã mang đến sự thay da đổi thịt của đời sống văn hóa, kiến trúc, xã hội của nhân dân vùng Tây Nam bộ. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KẾT LUẬN Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (N) lOMoARcPSD|16911414 18 Lịch sử hình thành vùng đất Tây Nam Bộ gắn liền với tiến trình định cư và xây dựng cuộc sống mới của những di dân từ khắp nơi, kéo theo đó là nhu cầu về kiến trúc văn hóa. Đến nay, cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, văn hóa kiến trúc truyền thống vùng Tây Nam Bộ vẫn phát huy được sức sống của mình trong điều kiện biến đổi của môi trường tự nhiên và xã hội. Các xu hướng kiến trúc được hình thành từ những kinh nghiệm trong việc thích ứng với môi trường và khí hậu và đáp ứng nhu cầu về văn hóa, thẩm mỹ ngày càng cao của nhân dân. Hòa cùng những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc, văn hóa kiến trúc truyền thống của các dân tộc đặc biệt là của người Việt và Chăm nơi đây vẫn mang những nét giá trị đặc sắc riêng biệt, góp phần làm phong phú thêm những giá trị của kiến trúc Việt Nam. Như đã nói, văn hóa kiến trúc vùng Tây Nam Bộ đã trải qua một quá trình lịch sử lâu dài với nhiều sự biến đổi, phát triển cho phù hợp với sự chuyển mình của cả dân tộc và hòa nhịp với thế giới. Sự phát triển đó hoàn toàn phù hợp với quy luật vận động và phát triển của tự nhiên và xã hội, phù hợp với quy luật về sự hợp giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Nhưng dù phát triển như thế nào thì khi đặt chân đến vùng Tây Nam bộ, chúng ta vẫn thấy những văn hóa kiến trúc đặc trưng cho địa hình sông nước, cho văn hóa của nhân dân Khơ me. Bị ảnh hưởng bởi điều kiện tự nhiên, đó là được thiên nhiên ưu ái với đất đai phù sa màu mỡ, sông ngòi kênh rạch chằng chịt, thuận lợi cho phát triển kinh tế, mà người dân ở đây mang những tính cách “phóng khoáng” và “tự do”, hiền hậu, hài hòa và văn hóa kiến trúc của vùng đất này cũng ảnh hưởng nhiều bởi tính cách đó của con người. KIẾN NGHỊ Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (N) lOMoARcPSD|16911414 19 Hiện tại, xã hội đang thay đổi từng ngày và thiên nhiên cũng thay đổi. từ những tác động tiêu cực của con người trong quá trình phát triển, đã ảnh hưởng tiêu cực đấn tự nhiên. Những hiện tương của biến đổi khí hậu, nước biển dâng thiên tai lũ lụt, xâm ngập mặn... ngày càng ảnh hưởng tiêu cực và nghiêm trọng đối với vùng Tây Nam bộ. Quá trình hội nhập, văn hóa vùng đất này cũng bị ảnh hưởng bởi văn hóa lai căng, tà giáo, làm mai một những giá trị văn hóa của nhân dân. Sự phát triển vượt bậc của công nghệ, kỹ thuật đang dần làm biến mất những ngôi cổ có giá trị. Nguyên nhân sâu xa có thể kể đến là do những giá trị của nhà truyền thống vẫn chưa được nhiều người biết đến, vì vậy chưa được xem trọng và có ý thức giữ gìn. Quan niệm “nhà đá nhà đạp” vô tình đã bao trùm và khiến những ngôi nhà thực sự có giá trị bị quên lãng. Vì vậy, việc giữ gìn kiến trúc các kiểu nhà truyền thống vùng Tây Nam Bộ nói chung và nhà ở của người Việt – Chăm nói riêng là công việc cần được làm trước tiên. Để giữ gìn và phát triển văn hóa kiến trúc, cần có những đánh giá thực trạng và quy hoạch tổng thể, từ đó có những định hướng và giải pháp phát triển văn hóa kiến trúc cho phù hợp với đặc điểm văn hóa, tâm lý, tự nhiên, phong tục tập quan sinh hoạt của nhân dân. Cần có những chính sách thích hợp để phát huy những nét văn hóa đặc sắc của vùng miền Tây sông nước. Tận dụng kiến trúc các kiểu nhà cổ, nhà sàn và những làng nghề truyền thống để mang lại nguồn lực kinh tế cho vùng. Cần có kế hoạch để phát triển du lịch văn hóa, mang những giá trị trong kiến trúc và văn hóa của vùng sông nước quảng bá đến khắp nơi kể cả trong và ngoài nước. Đồng thời có thể cho mọi người hiểu sâu hơn về những nét đặc sắc của Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (N) lOMoARcPSD|16911414 20 kiến trúc nhà lá, nhà sàn, đó cũng là một trong những cách góp phần giữ gìn kiến trúc dân gian có giá trị. Cần có những giải pháp ứng dụng những giá trị kiến trúc đặc sắc của nhà lá, nhà sàn truyền thống Tây Nam Bộ vào những công trình kiến trúc hiện đại. Đặc biệt là những công trình ở vùng ngập lụt tại nông thôn và đô thị. Với việc xem ngập lụt và lũ tại Tây Nam Bộ không chỉ đơn thuần là một thiên tai để có thể có những giải pháp thiết kế quy hoạch đô thị thích hợp nhằm phòng tránh ngập lụt mà còn có thể hưởng lợi từ lũ và ngập lụt. Trong thiết kế hình thái kiến trúc tại những đô thị ngập lụt cũng cần có những học hỏi cách phòng tránh lũ và “sống chung với lũ” từ văn kiến trúc truyền thống Tây Nam Bộ. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2007), Giáo trình Triết học Mác-Lênin, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2013), Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội . 3. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2019), Giáo trình Triết học Mác-Lênin, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 4. C.Mác và Ph.Ăngghen (1994), Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tập 3. 5. C.Mác và Ph.Ăngghen (1994), Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tập 17. 6. C.Mác và Ph.Ăngghen (1994), Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tập 20. Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (N) lOMoARcPSD|16911414 21 7. C.Mác và Ph.Ăngghen (1997), Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tập 37. 8. Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tập 22. 9. V.I.Lênin (1980), Toàn tập, Nxb, Chính trị quốc gia, Hà Nội, tập 18 10. V.I.Lênin (1980), Toàn tập, Nxb, Chính trị quốc gia, Hà Nội, tập 20 11. V.I.Lênin (2005), Toàn tập, Nxb, Chính trị quốc gia, Hà Nội, tập 36. 12. V.I.Lênin (2005), Toàn tập, Nxb, Chính trị quốc gia, Hà Nội, tập 39. 13. Viện Mác – Lênin (1970), V.I.Lênin và Quốc tế Cộng sản, Nxb. Sách chính trị, Mát – xcơ - va, Tiếng Nga. Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (N) lOMoARcPSD|16911414
File đính kèm:
- tieu_luan_van_hoa_kien_truc_o_vung_tay_nam_bo_tiep_can_tu_qu.pdf