Tiểu luận Xác định và hạch toán các khoản dự phòng trong doanh nghiệp
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Xác định và hạch toán các khoản dự phòng trong doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Xác định và hạch toán các khoản dự phòng trong doanh nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU Kinh doanh là hoạt động chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn do nhiều nguyên nhân khác nhau. Để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được duy trì ta phải dự phòng, hạn chế những rủi ro có thể dự đoán trước. Trong kinh doanh, hoạt động tài chính ngày nay đã trở thành một hoạt động không thể thiếu, nó vừa hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh vừa góp phần để tạo ra lợi nhuận cho Doanh nghiệp. Hoạt động tài chính các Doanh nghiệp chủ yếu thường là đầu tư vào chứng khoán để tìm kiếm lợi nhuận, tuy nhiên giá cả chứng khoán trên thị trường luôn biến động. Ngoài ra dự trữ hàng hoá của Doanh nghiệp, đặc biệt là Doanh nghiệp thương mại là lực lượng vật chất chủ yếu để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong nền kinh tế quốc dân một cách thường xuyên, liên tục và đồng bộ. Hàng tồn kho, các khoản nợ phải thu là bộ phận tài sản có giá trị lớn tại doanh nghiệp. Ngoài ra, hoạt động đầu tư vào các loại chứng khoán là hoạt động đầu tư nhằm khai thác và sử dụng nguồn lực tiền nhàn rỗi của doanh nghiệp cũng chứa đựng không ít rủi ro. Xuất phát từ nguyên tắc thận trọng của kế toán, việc trích lập dự phòng cho các khoản này trong doanh nghiệp là việc rất cần thiết. Nhờ việc trích lập dự phòng này doanh nghiệp có thể hạn chế những rủi ro về mất ổn định nếu hàng tồn kho, các loại chứng khoán doanh nghiệp đã đầu tư bị giảm giá trên thị trường hoặc có những khoản nợ phải thu khách hàng không thể thu được. Xuất phát từ những suy nghĩ đó, em đã chọn đề tài: "Xác định và hạch toán các khoản dự phòng trong Doanh nghiệp " làm đề án môn học của mình. Đề tài gồm có 3 phần: Phần I : Các phương pháp xác định và hạch toán các khoản dự phòng trong hệ thống kế toán Việt Nam Phần II : Kế toán các khoản dự phòng trong hệ thống kế toán Pháp và Mỹ Phần III : Một số suy nghĩ về trích lập các khoản dự phòng trong hệ thống kế toán Việt Nam Mặc dù rất cố gắn, nhưng do hạn chế về thời gian cũng như kiến thức của bản thân về vấn đề này, nên chắc chắn đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến và giúp đỡ của các thầy cô để đề tài này được hoàn thiện hơn. Em xin trân thành cám ơn cô ! PHẦN I : CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH VÀ HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG TRONG HỆ THỐNG KẾ TOÁN VIỆT NAM 1.Khái quát chung về các khoản dự phòng 1.1. Khái niệm chung về dự phòng: Dự phòng là sự xác nhận về phương diện kế toán một khoản giảm giá trị tài sản do những nguyên nhân mà hậu quả của chúng cũng không chắc chắn. Như vậy, dự phòng mới chỉ là việc xác nhận trên phương diện kế toán khoản giảm giá trị tài sản chứ thực tế chưa xảy ra, bởi vì tài sản này Doanh nghiệp vẫn đang nắm giữ, đang quản lý chưa chuyển đổi hay nhượng bán. 1.2. Ý nghĩa của việc lập dự phòng: Các khoản dự phòng có một vai trò quan trọng đối với Doanh nghiệp, vai trò đó được thể hiện trên các phương diện sau: - Phương diện kinh tê : nhờ có tài khoản dự phòng mà bảng cân đối kế toán của Doanh nghiệp phản ánh chính xác hơn giá trị thực tế của tài sản. Giá trị thực tế tài sản của Doanh nghiệp được xác định như sau : Giá trị thực tế của = Giá trị ghi sổ của _ Dự phòng giảm giá Tài sản Tài sản Tài sản đã lập - Phương diện tài chính: do dự phòng giảm giá có tác dụng làm giảm lợi nhuận của niên độ nên Doanh nghiệp có được một khoản tích luỹ đáng lẽ đã được phân chia. Khoản tích luỹ này được sử dụng để bù đắp các khoản giảm giá tài sản thực sự phát sinh và tài trợ các khoản chi phí hay lỗ đã được dự phòng, khi các khoản chi phí này thực sự phát sinh ở niên độ sau này. Thực chất, các khoản dự phòng tài chính của Doanh nghiệp tạm thời nằm trong các tài sản lưu động trước khi sử dụng thực thụ. - Phương diện thuế khoá: dự phòng được ghi nhận như một khoản chi phí hợp lý làm giảm lợi nhuận, phát sinh để tính toán ra số lợi nhuận thực tế. 1.3. Thời điểm lập và nguyên tắc lập: Thời điểm tiến hành lập dự phòng giảm giá là thời điểm cuối niên độ kế toán, trước khi lập các Báo cáo tài chính. Trên cơ sở các bằng chứng tin cậy về sự giảm giá của từng đối tượng cụ thể, kế toán sẽ xác định số dự phòng cần lập cho niên độ tới với điều kiện số dự phòng không được vượt quá số lợi nhuận thực tế phát sinh của Doanh nghiệp. Về nguyên tắc, việc lập dự phòng phải được tiến hành riêng cho từng loại vật tư, hàng hoá, chứng khoán và từng khoản nợ phải thu khó đòi. Sau đó phải tổng hợp toàn bộ các khoản dự phòng vào bảng kê chi tiết dự phòng từng loại. Để thẩm định mức độ giảm giá của các loại vật tư, hàng hoá, chứng khoán và xác định các khoản nợ phải thu khó đòi Doanh nghiệp phải thành lập Hội đồng các thành viên bắt buộc là giám đốc, kế toán trưởng, trưởng phòng vật tư hoặc trưởng phòng kinh doanh. 1.4. Phân loại các khoản dự phòng: Theo nội dung kinh tế, các khoản dự phòng được chia làm các loai sau: Dự phòng giảm giá trong đầu tư tài chính: gồm giảm giá chứng khoán ngắn hạn và giảm giá chứng khoán dài hạn. Dự phòng giảm giá chứng khoán là bộ phận giá trị dự tính bị giảm giá của chứng khoán đầu tư nhằm ghi nhận các khoản lỗ có thể phát sinh nhưng chưa chắc chắn. Đồng thời qua đó phản ánh giá trị thực của các khoản đầu tư tài chính. Giá trị thực của chứng khoán đầu tư là giá trị dự tính có thể chuyển hoá thành tiền của các loại chứng khoán. Giá trị thực của = Giá trị thực tế ghi sổ _ Số dự phòng giảm giá chứng khoán của chứng khoán đã lập của chứng khoán (giá trị thực hiện thuần) Giá trị thực hiện thuần của chứng khoán đầu tư là giá trị có thể chuyển hoá thành tiền của chứng khoán. Dự phòng phải thu khó đòi : Để dự phòng những khoản tổn thất về các khoán phải thu khó đòi có thể xảy ra, bảo đảm phù hợp giữa doanh thu và chi phí trong kỳ. Cuối mỗi niên độ, kế toán phải dự tính số nợ khó đòi để lập dự phòng. Các khoản nợ phải thu khó đòi phải có tên, địa chỉ, nội dung từng khoản nợ, số tiền phải thu của từng con nợ, trong đó ghi rõ số nợ phải thu khó đòi. Đồng thời doanh nghiệp phải có chứng từ gốc hoặc xác nhận của con nợ về số tiền còn nợ chưa trả. Đây là khoản nợ đã quá hạn hai năm hoặc chưa quá hạn hai năm nhưng con nợ đang trong thời gian xem xét giải thể, phá sản hoặc có các dấu hiệu khác như bỏ trốn, đang bị giam giữ, xét hỏi... Mức dự phòng khoản nợ phải thu khó đòi tối đa không vượt quá 20% tổng số dư nợ phải thu của doanh nghiệp, tại thời điểm cuối năm và bảo đảm cho doanh nghiệp không bị lỗ. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho : Dự phòng là khoản dự tính trước để dựa vào chi phi sản xuất kinh doanh phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn giá trị ghi sổ sách của hàng tồn kho. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhằm bù đắp các khoản thiệt hại thực tế xảy ra do vật tư, sản phẩm, hàng hoá tồn kho bị giảm giá; đồng thời cũng để phản ánh đúng giá trị thuần hàng tồn kho của Doanh nghiệp khi lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế toán. 1.5. Nhiệm vụ hạch toán các khoản dự phòng: Xác định số lượng từng loại chứng khoán, từng loại hàng tồn kho và từng khoản phải thu khó đòi hiện có cuối niên độ kế toán có dấu hiệu giảm giá hay khó đòi để lập dự phòng. Xác định mức dự phòng giảm giá cần lập của từng loại hàng tồn kho, từng loại chứng khoán và từng khoản phải thu khó đòi cho niên độ tới. Hoàn nhập dự phòng giảm giá của từng loại hàng tồn kho, từng loại chứng khoán và từng loại phải thu khó đòi nếu mức dự phòng cần lập nhỏ hơn số dự phòng còn vào cuối niên độ kế toán. Trích lập thêm dự phòng giảm giá của từng loại hàng tồn kho, từng loại chứng khoán và từng khoản phải thu khó đòi cho niên độ tới, nếu mức dự phòng cần lập lớn hơn số dự phòng còn của năm trước. 2. Nội dung của các khoản dự phòng 2.1.Kế toán dự phòng giảm giá chứng khoán trong đầu tư tài chính: 2.1.1. Khái niệm: Đầu tư tài chính là hoạt động khai thác, sử dụng nguồn lực tiền nhàn rỗi của Doanh nghiệp để đầu tư ra ngoài Doanh nghiệp nhằm tăng thu nhập và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Nói cách khác, tiền vốn được huy động từ mọi nguồn lực của Doanh nghiệp, ngoài việc sử dụng để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh Doanh nghiệp còn có thể tận dụng để đầu tư vào các lĩnh vực khác để nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn, làm lợi vốn như: đầu tư vào thị trường chứng khoán, góp vốn liên doanh, cho vay vốn... các hoạt động này chính là hoạt động tài chính của Doanh nghiệp. Quá trình Doanh nghiệp bỏ vốn ra đầu tư chứng khoán để kiếm lời có thể gặp rủi ro do sự giảm giá của chứng khoán hoặc đơn vị phát hành cổ phiếu bị phá sản. Xuất phát từ nguyên tắc thận trọng của kế toán, Doanh nghiệp phải lập các khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán. Dự phòng giảm giá chứng khoản trong hoạt động tài chính là dự phòng giá trị dự kiến bị tổn thất do giảm giá các loại chứng khoán có thể xảy ra trong năm kế hoạch. Dự phòng giảm giá chứng khoán được trích trước vào hoạt động của năm báo cáo để ghi nhận trước giá trị các khoản tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch, nhằm bảo toàn nguồn vốn kinh doanh. Thế nhưng, theo nguyên tắc hạch toán kế toán hiện hành, khoản tổn thất này đã được phản ánh trong kết quả kinh doanh, vì vậy trường hợp vào cuối năm tài chính nếu số dự phòng giảm giá chứng khoán cần lập cho năm đến nhỏ hơn số dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn, dài hạn đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước thì Doanh nghiệp phải hoàn nhập số chênh lệch đó, đồng thời ghi giảm chi phí hoạt động tài chính cho năm đó. Vì thế, mục đích của việc lập dự phòng giảm giá chứng khoán hiện này chỉ nhằm phản ánh giá trị thực hiện thuần của chứng khoán đầu tư trên Báo cáo tài chính. 2.1.2. Nguyên tắc kế toán: Chỉ lập dự phòng vào cuối niên độ kế toán khi khoá sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm, nếu có những bằng chứng đáng tin cậy về sự giảm giá thường xuyên của các loại chứng khoán mà Doanh nghiệp đang nắm giữ, theo các qui định tài chính hiện hành và các qui định có tính pháp lý về hoạt động của Doanh nghiệp. Theo chế độ hiện hành thì việc trích lập các khoản dự phòng không được vượt quá số lợi nhuận phát sinh của Doanh nghiệp và có các bằng chứng sau: Là chứng khoán được Doanh nghiệp đầu tư theo đúng qui định của pháp luật. Được tự do mua bán trên thị trường mà tại thời điểm kiểm kê, lập báo cáo tài chính có giá trị thị trường giảm so với giá đang hạch toán trên sổ sách kế toán. Khi lập dự phòng, Doanh nghiệp phải lập hội đồng để thẩm định mức độ giảm gía của chứng khoán. Doanh nghiệp phải lập dự phòng cho từng loại chứng khoán đầu tư có biến động giảm giá tại thời điểm 31/12 năm báo cáo theo công thức sau: Mức dự phòng Số lượng chứng khoán Giá chứng khoán Giá chứng khoán giảm giá đầu tư = bị giảm giá tại thời điểm * hạch toán trên sổ - thực tế trên CK cho năm KH 31/12 năm BC kế toán thị trường Doanh nghiệp phải lập dự phòng riêng cho từng loại chứng khoán bị giảm giá và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư, làm căn cứ hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính của Doanh nghiệp. 2.1.3. Phương pháp kế toán: Tài khoản sử dụng: Tài khoản 129 " Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn ". Kết cấu tài khoản : Bên Nợ : Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn. Bên Có : Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn. SD bên Có : Số dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn hiện có vào cuối kỳ. Tài khoản 229 " Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn ". Kết cấu tài khoản : Bên Nợ : Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn. Bên Có : Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn. SD bên Có : Số dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn hiện có vào cuối kỳ. Tài khoản 635 " Chi phí tài chính." Kết cấu tài khoản : Bên Nợ : Các khoản chi phí hoạt động tài chính... Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán... Bên Có : Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính và các khoản lỗ phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Nội dung và phương pháp phản ánh : Cuối niên độ kế toán, kế toán căn cứ vào các bằng chứng đáng tin cậy về sự giảm giá của các loại chứng khoán ngắn hạn, dài hạn mà Doanh nghiệp đang nắm giữ để tính mức dự phòng giảm giá cần lập cho từng loại chứng khoán. Sau đó tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư làm căn cứ hạch toán : Nợ TK 635 " Chi phí hoạt động tài chính " Có TK 129 - Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn Có TK 229 - Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn Cuối niên độ sau : Trường hợp số dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn, dài hạn phải lập nhỏ hơn số dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, thì số chênh lệch phải được hoàn nhập, ghi: Nợ TK 129 - Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn Nợ TK 229 - Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn Có TK 635 - Chi phí tài chính Trường hợp số dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn, dài hạn phải lập lớn hơn số dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, thì số chênh lệch cần phải được lập thêm: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có TK 129 - Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn Có TK 229 - Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn 2.2. Dự phòng phải thu khó đòi: 2.2.1. Khái niệm: Trong thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh có những khoản phải thu mà người nợ khó hoặc không có khả năng trả nợ, các khoản nợ của khách hàng này gọi là nợ phải thu khó đòi. Để đề phòng những tổn thất về các khoản phải thu khó đòi có thể xảy ra, hạn chế về những đột biến về kinh doanh trong một kỳ kế toán, Doanh nghiệp phải dự kiến số nợ có khả năng khó đòi, tính trước vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ hạch toán. Số tính trước này gọi là dự phòng phải thu khó đòi. 2.2.2. Đối tượng cần lập dự phòng: - Đối với con nợ là pháp nhân khi có quyết định của toà án cho xử lý phá sản hay quyết định của cấp có thẩm quyền về giải thể Doanh nghiệp hoặc các quyết định khác của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. - Đối với con nợ là thể nhân con nợ đang tồn tại nhưng có đủ cơ sơ để chứng minh không có khả năng trả nợ hoặc lệnh truy nã hay xác nhận của cơ quan pháp luật đối với những con nợ đã bỏ trốn hoặc đang thi hành án hoặc con nợ đã chết, không có khả năng trả tiền (kèm theo xác nhận của chính quyền địa phương). Về nguyên tắc, căn cứ để lập dự phòng là phải có những bằng chứng đáng tin cậy về các khoản nợ phải thu khó đòi (khách hàng bị phá sản hoặc bị tổn thất, thiệt hại lớn về tài sản,... nên không hoặc khó có khả năng thanh toán, đơn vị đã làm thủ tục đòi nợ nhiều lần vẫn không có khả năng thu nợ). Đối với Doanh nghiệp Nhà nước, theo chế độ tài chính hiện hành, việc trích lập dự phòng phải thu khó đòi không được vượt quá số lợi nhuận phát sinh của niên độ kế toán và có những bằng chứng sau : Số tiền phải thu từng đối tượng, theo nội dung, từng khoản nợ trong đó ghi rõ số nợ phải thu khó đòi. Phải có chứng từ gốc hoặc xác nhận của đối tượng về số tiền nợ còn nợ chưa trả bao gồm : Hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu nợ... Căn cứ để được ghi nhận là một khoản nợ khó đòi là : Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán từ 2 năm trở lên kể từ ngày hết hạn thu nợ được ghi trong Hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản cam kết hợp đồng hoặc cam kết nợ, Doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được. Trường hợp đặc biệt tuy thời gian quá hạn chưa tới 2 năm nhưng con nợ đang trong thời gian xem xét giải thể, phá sản hoặc đang bị cơ quan pháp luật giam giữ, xét xử hoặc bị chết. 2.2.3. Xác định mức dự phòng phải thu khó đòi cần phải lập Phương pháp ước tính trên doanh thu bán chịu (phương pháp kinh nghiệm): Số dự phòng phải thu khó đòi = Tổng số doanh thu * Tỷ lệ phải thu khó đòi cần lập cho năm tới bán chịu ước tính Phương pháp ước tính đối với khách hàng đáng ngờ (dựa vào thời gian quá hạn thực tế) Số dự phòng phải thu khó = Số nợ phải thu của * Tỷ lệ ước tính không thu đòi cần lập cho năm tới khách hàng đáng ngờ i được ở khách hàng đáng ngờ i 2.2.4. Kế toán dự phòng phải thu khó đòi TK sử dụng : TK 139 "Dự phòng phải thu khó đòi" Kết cấu tài khoản: Bên Nợ : Hoàn nhập số dự phòng phải thu khó đòi không dùng đến Bên Có : Trích lập dự phòng phải thu khó đòi SD bên Có : Số dự phòng phải thu khó đòi hiện còn Nội dung và phương pháp hạch toán dự phòng phải thu khó đòi: (1) Cuối kỳ kế toán năm, Doanh nghiệp căn cứ vào các khoản nợ phải thu được xác định là không chắc chắn thu được (Nợ phải thu khó đòi), kế toán tính xác định số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập. Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập năm nay lớn hơn số dư của khoản dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở cuối niên độ trước chưa sử dụng hết, thì số chênh lệch lớn hơn được hạch toán vào chi phí, ghi: Nợ TK 642 _ Chi phí quản lý Doanh nghiệp Có TK 139 _ Dự phòng phải thu khó đòi (2) Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập năm nay nhỏ hơn số dư của khoản dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở cuối niên độ trước chưa sử dụng hết, thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí, ghi: Nợ TK 139 _ Dự phòng phải thu khó đòi Có TK 642 _ Chi phí QLDN (Chi tiết hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi). (3) Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được, khi có quyết định cho phép xoá nợ (theo chế độ tài chính hiện hành). Căn cứ vào quyết định xoá nợ phải thu khó đòi, ghi: Nợ TK 139 _ Dự phòng phải thu khó đòi Nợ TK 642 _ Chi phí QLDN (Phần chênh lệch giữa số nợ phải thu khó đòi xoá sổ lớn hơn số lập dự phòng) Có TK 131 _ Phải thu của khách hàng Đồng thời ghi: Nợ TK 004 "Nợ khó đòi đã xử lý " (4) Đối với những khoản nợ phải thu khó đòi đã được xử lý xoá nợ, nếu sau đó lại thu hồi được nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi được, ghi: Nợ TK 111, 112 Có TK 711 _ Thu nhập khác Đồng thời ghi: Có TK 004 "Nợ khó đòi đã xử lý " 2.3. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 2.3.1. Khái niệm: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là khoản dự tính trước để đưa vào chi phí sản xuất kinh doanh phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán của hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện của hàng tồn kho. 2.3.2. Nguyên tắc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Cơ sở lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là từng loại mặt hàng. Riêng đối với các dịch vụ cung cấp dỡ dang, việc lập dự phòng được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt. Giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ khi hàng tồn kho bị hư hỏng, lỗi thời, giá bán bị giảm, hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng tăng lên. Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được là phù hợp với nguyên tắc, tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc bán hay sử dụng chúng. Khi ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được phải tính đến mục đích của việc dự trữ như: giá trị thuần có thể thực hiện được của lượng hàng tồn kho dự trữ để đảm bảo cho các hợp đồng bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ không thể huỷ bỏ phải dựa vào giá trị trong hợp đồng. Nếu số hàng đang tồn kho lớn hơn số hàng cần cho hợp đồng thì giá trị thuần có thể thực hiện được của số chênh lệch giữa hàng đang tồn kho lớn hơn số hàng cần cho hợp đồng được đánh giá trên cơ sở giá bán ước tính. Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ không được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm. Khi có sự giảm giá của nguyên vật, vật liệu và công cụ, dụng cụ mà giá thành sản phẩm sản xuất cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được, thì nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tồn kho được đánh giá giảm xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. 2.3.3. Kế toán các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào cuối niên độ kế toán nhằm ghi nhận bộ phận giá trị dự tính giảm sút so với giá gốc (giá thực tế) của hàng tồn kho nhưng chưa chắc chắn. Qua đó, phản ánh được giá trị thực hiện thuần của hàng tồn kho trên Báo cáo tài chính. Giá trị thực hiện thuần = Giá gốc của hàng _ Dự phòng giảm giá của hàng tồn kho tồn kho hàng tồn kho Dự phòng giảm giá được lập cho các loại vật tư, hàng hoá, thành phẩm tồn kho để bán mà giá trên thị trường thấp hơn giá thực tế đang ghi sổ kế toán. Những loại vật tư hàng hoá này là mặt hàng kinh doanh, thuộc sở hữu của Doanh nghiệp, có chứng cứ hợp lý chứng minh giá vốn vật tư hàng hoá tồn kho. Mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho được xác định theo công thức sau: Mức dự phòng cần lập = Số lượng hàng tồn kho i * Mức giảm giá của hàng năm tới cho hàng tồn kho i cuối niên độ tồn kho i TK sử dụng : TK 159 "Dự phòng giảm giá hàng tồn kho" Kết cấu tài khoản sử dụng : Bên Nợ : Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Bên Có : Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho SD bên Có : Dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện còn Nội dung và phương pháp dự phòng giảm giá hàng tồn kho Cuối năm tài chính, Doanh nghiệp căn cứ vào tình hình giảm giá hàng tồn kho ở thời điểm 31/12 để tính toán phải lập dự phòng giảm giá cho hàng tồn kho so sánh với số đã lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm trước, xác định số chênh lệch phải lập thêm, hoặc giảm đi (nếu có): (1) Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, thì số chênh lệch lớn hơn được lập thêm, ghi: Nợ TK 632 _ Giá vốn hàng bán Có TK 159 _ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (2) Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập, ghi: Nợ TK 159 _ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Có TK 632 _ Giá vốn hàng bán PHẦN II : KẾ TOÁN CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG TRONG HỆ THỐNG KẾ TOÁN PHÁP VÀ MỸ. 1. Kế toán các khoản dự phòng trong hệ thống kế toán Pháp Dự phòng là phương pháp kế toán dùng để đánh giá sự giảm giá của tài sản có thể xảy ra do các nguyên nhân mà hậu quả không chắc chắn. Các khoản dự phòng được lập trong hệ thống kế toán Pháp: 1.1. Kế toán dự phòng giảm giá tài sản bất động Có một số loại bất động sản không phải khấu hao mà chỉ lập dự phòng giảm giá: đất đai (trừ đất đai có hầm mỏ), nhãn hiệu, phương thức sản xuất, quyền thuê nhà...Ngược lại, một số bất động sản khác, mặc dù đã trích khấu hao nhưng nếu có khả năng giảm giá vẫn phải lập dự phòng. Phương pháp kế toán dự phòng giảm giá bất động sản như sau: (1) Cuối niên độ kế toán, trước khi lập báo cáo tài chính của năm, tiến hành kiểm kê các loại bất động sản nếu thấy có khả năng giảm giá (giá thực tế trên thị trường thấp hơn giá đang ghi trên sổ kế toán) thì cần phải lập dự phòng. Khi lập dự phòng giảm giá bất động sản, kế toán ghi: Nợ TK 681 : Dự phòng(Chi phí kinh doanh) Có TK 290 : Dự phòng giảm giá bất động sản vô hình Có TK 291 : Dự phòng giảm giá bất động sản hữu hình (2) Trong niên độ kế toán sau, nếu bất động sản vô hình và hữu hình đã lập dự phòng mà đem nhượng bán thì cùng với bút toán phản ánh nhượng bán bất động sản cần phải hoàn nhập dự phòng đã lập cuối năm trước cho các bất động sản đó: Nợ TK 290 (chi tiết) : Dự phòng giảm giá bất động sản vô hình Nợ TK 291 (chi tiết) : Dự phòng giảm giá bất động sản hữu hình Có TK 781 : Hoàn nhập dự phòng (Thu nhập kinh doanh) (3) Cuối niên độ kế toán sau, xem xét khả năng giảm giá của bất động sản để tính mức dự phòng mới cần lập cho năm tiếp theo. Sau đó tiến hành điều chỉnh mức dự phòng đã lập còn lại của năm trước, về mức dự phòng cần lập cho năm tiếp theo: _ Nếu mức dự phòng cần lập lớn hơn mức dự phòng đã lập thì cần điều chỉnh tăng dự phòng số chênh lệch: Nợ TK 681 : Số chênh lệch Có TK 290, 291(chi tiết): Số chênh lệch _ Nếu mức dự phòng cần lập ít hơn mức dự phòng đã lập thì cần điều chỉnh giảm dự dự phòng số chênh lệch (hoàn nhập dự phòng số thừa): Nợ TK 290, 291: Số chênh lệch Có TK 781 : Số chênh lệch 1.2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (1) Vào thời điểm kiểm kê cuối năm (trước khi lập báo cáo kế toán năm), nếu hàng tồn kho bị giảm giá (giá thực tế trên thị trường thấp hơn giá đang ghi sổ kế toán) hoặc hàng bị lỗi thời (không hợp với kiểu mẫu hiện tại) mà Doanh nghiệp có thể bán với giá thấp hơn giá vốn, thì cần căn cứ vào giá bán hiện hành, đối chiếu với giá vốn của từng mặt hàng để lập dự phòng. Khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, kế toán ghi: Nợ TK 681 : Dự phòng (Chi phí kinh doanh) Có TK 39 : Dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dở dang (2) Cuối niên độ kế toán sau, căn cứ vào giá cả thị trường, đối chiếu với giá ghi sổ kế toán của từng mặt hàng để dự kiến mức dự phòng mới và tiến hành điều chỉnh mức giá dự phòng đã lập năm trước về mức dự phòng phải lập năm nay. + Nếu mức dự phòng mới lớn hơn mức dự phòng đã lập năm trước, thì cần lập bổ sung số chênh lệch (điều chỉnh tăng dự phòng) Nợ TK 681 : Số chênh lệch Có TK 39 (chi tiết) : Số chênh lệch + Nếu mức dự phòng mới ít hơn mức dự phòng đã lập trước, thì cần hoàn nhập dự phòng số chênh lệch (điều chỉnh giảm giá dự phòng) Nợ TK 39 (chi tiết): Số chênh lệch Có TK 781 : Hoàn nhập dự phòng (thu nhập kinh doanh) 1.3. Dự phòng giảm giá các tài khoản khách hàng Doanh nghiệp kiểm kê các tài khoản khách hàng đang nợ tiền Doanh nghiệp và phân loại khách hàng thành hai nhóm: + Khách hàng tin cậy là khách hàng thanh toán tốt + Khách hàng nghi ngờ là khách hàng lâm vào tình trạng phá sản, khó khăn về tài chính... Tiến hành lập dự phòng cho những khách hàng nghi ngờ trên cơ sở đánh giá khả năng mất (không đòi được) và số tiền khách hàng nợ ngoài thuế GTGT theo công thức: Số dự phòng giảm giá = Số nợ ngoài thuế của * Số % có khả năng TK khách hàng khách hàng nghi ngờ bị mất Trình tự hạch toán : (1) Căn cứ vào bảng kê phân loại khách hàng, chuyển khách hàng thường sang khách hàng nghi ngờ : Nợ TK 416 : Khách hàng nghi ngờ Có TK 411 : Khách hàng Có TK 413 : Khách hàng _ Thương phiếu sẽ thu (nếu có) (2) Lập dự phòng giảm giá TK khách hàng theo số nợ ngoài thuế GTGT Nợ TK 681 : Dự phòng (chi phí kinh doanh) Có TK 491 : Dự phòng giảm giá TK khách hàng (3) Sang năm sau, Doanh nghiệp tìm mọi cách để thu tiền và có thể xảy ra các tình huống sau: + Chưa đòi được nợ, khả năng mất tăng lên: Lập thêm dự phòng theo số chênh lệch: Nợ TK 681 : Dự phòng(Chi phí kinh doanh) Có TK 491 : Dự phòng giảm giá TK khách hàng + Chưa đòi được nợ, khả năng mất giảm đi: Giảm dự phòng so với mức cũ, hoàn nhập dự phòng: Nợ TK 491 : Dự phòng giảm giá TK khách hàng Có TK 781 : Hoàn nhập dự phòng (Thu nhập kinh doanh) + Nếu vẫn không đòi được nợ, Doanh nghiệp quyết định xoá số nợ của khách hàng nghi ngờ: Hoàn nhập số dự phòng đã lập: Nợ TK 491 : Dự phòng giảm giá TK khách hàng Có TK 781: Hoàn nhập dự phòng (Thu nhập kinh doanh) Số nợ không đòi được ngoài thuế GTGT được coi là lỗ do không đòi được nợ: Nợ TK 654 : Lỗ do không đòi được nợ Nợ TK 4455 : Thuế GTGT phải nộp Có TK 416 : Khách hàng nghi ngờ + Nếu cuối niên độ, khách hàng bị thiệt hại lớn, Doanh nghiệp dự kiến có thể mất hết số nợ khách hàng còn thiếu (mất chắc chắn 100%), Doanh nghiệp chưa kịp lập dự phòng giảm giá TK khách hàng: Nợ TK 654 : Lỗ do không đòi được nợ Nợ TK 4455 : Thuế GTGT phải nộp Có TK 411: Khách hàng + Nếu số nợ của khách hàng đã xử lý (xoá nợ), nhưng năm sau lại thu được thì số tiền này được coi là thu nhập đặc biệt: Nợ TK 512 : Tiền gửi ngân hàng Nợ TK 531 : Tiền mặt Có TK 771 : Thu nhập đặc biệt về nghiệp vụ quản lý 1.4. Dự phòng giảm giá chứng khoán Các chứng khoán đều được ghi sổ theo giá gốc mà Doanh nghiệp đã bỏ tiền ra mua, nhưng thời giá lại thường biến đổi. Do vậy, cuối năm phải kiểm kê đối chiếu giá ghi trên sổ kế toán và giá thị trường, nếu giảm giá thì Doanh nghiệp lập dự phòng giảm giá đúng bằng hiệu số giữa giá ghi trên sổ kế toán và giá thị trường. - Tài khoản sử dụng: TK 296 : Dự phòng giảm giá chứng khoán TK 297 : Dự phòng giảm giá các TSCĐ tài chính khác TK 590 : Dự phòng giảm giá các phiếu lưu động đầu cơ ngắn hạn - Phương pháp hạch toán: + Lập dự phòng giảm giá chứng khoán Nợ TK 686 : Dự phòng (Chi phí tài chính) Có TK 296 : Dự phòng giảm giá chứng khoán Có TK 297 : Dự phòng giảm giá các TSCĐ tài chính khác Có TK 590 : Dự phòng giảm giá các phiếu lưu động đầu cơ ngắn hạn + Hoàn nhập dự phòng chứng khoán: Nợ TK 296 : Dự phòng giảm giá chứng khoán Nợ TK 297 : Dự phòng giảm giá các TSCĐ tài chính khác Nợ TK 590 : Dự phòng giảm giá các phiếu lưu động đầu cơ ngắn hạn Có TK 786 : Hoàn nhập dự phòng (Thu nhập tài chính) 2. Các khoản dự phòng trong hệ thống kế toán Mỹ 2.1. Kế toán dự phòng giảm giá chứng khoán Việc đầu tư vào tín phiếu thường được giữ lại trong các tài khoản theo chi phí bỏ ra cho đến khi chúng được bán đi hoặc đến hạn thanh toán và giá cả của chứng khoán có thể dao động trên thị trường, nên đầu tư vào cổ phiếu có thể bán được phản ánh trên bảng BCKT ở mức thấp giữa chi phí với giá thị trường. Khi tính toán mức thấp giữa chi phí với giá thị trường, tổng chi phí của các cổ phiếu có thể bán được, được so sánh với tổng giá trị thị trường vào ngày lập BCKT. Khoản chênh lệch giữa giá thấp hơn của thị trường với giá gốc trên BCTC sẽ được Doanh nghiệp ghi nhận như khoản lỗ mặc dù chưa bán. Ap dụng cho tất cả các khoản mục chứ không tính riêng cho từng khoản mục. - Khi lập dự phòng giảm gía chứng khoán: Nợ TK "Lỗ do giảm giá CK " Có TK "Dự phòng giảm giá" - Nếu sang kỳ sau giá trị CK tăng lên, kế toán sẽ ghi giảm dự phòng: Nợ TK "Dự phòng giảm giá CK" Có TK "Lãi do tăng giá CK" Nếu giá CK tiếp tục tăng, kế toán vẫn tiếp tục ghi giảm dự phòng giảm giá CK đến khi giá CK ghi trên BCKT bằng với giá gốc. Nếu giá thị trường cao hơn giá gốc, kế toán chỉ phản ánh giá gốc. 2.2. Kế toán dự phòng phải thu khó đòi Trên thực tế, khi Công ty bán chịu cho khách hàng, thường vẫn xảy ra số ít khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn thanh toán. Khi đó, khách hàng phải ký phiếu nhận nợ với Công ty để gia hạn thêm và phải chịu lãi suất. Đôi khi có khách hàng không có khả năng trả nợ do tình hình tài chính khó khăn. Trường hợp này khoản nợ của khách hàng được gọi là khoản nợ khó đòi và coi đó là một khoản chi phí của phương thức bán chịu. Theo phương pháp kế toán thừa nhận nợ khó đòi, vào cuối niên độ kế toán Doanh nghiệp phải dự kiến tổng số nợ khó đòi và số tiền này được coi là như một khoản tiền bị mất mát trong doanh thu bán hàng. Kế toán sẽ vào sổ với một điều chỉnh trên bảng kế toán nháp và một bút toán điều chỉnh. Phương pháp kế toán các khoản dự phòng phải thu khó đòi: Cuối năm, ước tính số tiền có khả năng không đòi được. Kế toán ghi: Nợ TK "Chi phí Nợ khó đòi" Có TK "Các khoản đáng ngờ" (2) Trong TK "Các khoản đáng ngờ" nếu chắc chắn có một số tiền không thể thu hồi được, sẽ được xáo sổ. Kế toán phải lập tức ghi sổ để xoá sổ khoản nợ khó đòi này: Nợ TK "Các khoản đáng ngờ" Có TK "Các khoản phải thu" (3) Tuy nhiên đôi khi xoá sổ một số khoản nợ khó đòi của khách hàng nào đó, sau đó do tình hình tài chính thuận lợi, khách hàng tự nguyện đem trả nợ. Khi đó kế toán ghi sổ: + Phục hồi lại khoản đã xoá sổ: Nợ TK "Các khoản phải thu" Có TK "Các khoản đáng ngờ" + Ghi số tiền thu hồi được của khách hàng: Nợ TK "Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng" Có TK "Các khoản phải thu" (4) Trong nhiều trường hợp nếu đã xác định được khoản nợ khó đòi mà không cần phải ước tính, kế toán có thể lập bút toán xoá sổ trực tiếp mà không cần sử dụng bút toán điều chỉnh. Trong trường hợp này kế toán ghi: Nợ TK "Chi phí Nợ khó đòi" Có TK "Các khoản phải thu" Nếu sau này khoản tiền nợ khó đòi đã xoá sổ lại thu hồi được, kế toán phản ánh vào sổ kế toán: + Hồi phục lại khoản nợ đã xoá: Nợ TK "Các khoản phải thu" Có TK "Chi phí Nợ khó đòi" + Đồng thời, phản ánh số tiền thu được: Nợ TK "Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng" Có TK "Các khoản phải thu" 2.3. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho Hàng tồn kho là tất cả những hàng hoá thuộc quyền sở hữu của đơn vị, mua về nhằm mục đích dự trữ sản xuất và bán ra ngoài bất kể hàng hoá đó đang ở đâu tại thời điểm kiểm kê. Các hàng hoá cũ kĩ, hư hỏng lạc hậu sẽ không được xem là hàng tồn kho của đơn vị nếu như không bán được. Giá trị hàng tồn kho có thể không thu hồi được nếu chúng bị hư hỏng hoặc chúng bị lỗi thời toàn bộ hay từng phần, hoặc giá bán của hàng hoá thay thế giảm xuống. Giá trị hàng tồn kho có thể không thu hồi được nếu giá trị thực hiện được ước tính, giá ước tính phát sinh để tiêu thụ tăng lên. Đó là hàng tồn kho bị giảm giá. Như vậy việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện khi: - Giá bán của hàng hoá thay thế bị giảm xuống. - Có tính đến tổn thất của bộ phận hàng tồn kho bị hư hỏng, lỗi thời. - Chi phí để tiêu thụ hàng hoá tăng lên. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho có thể thực hiện theo hai cách: - Tính chung cho tất cả các mặt hàng. - Tính riêng cho từng loại hàng hoá. PHẦN III : MỘT SỐ SUY NGHĨ VỀ TRÍCH LẬP CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG TRONG HỆ THỐNG KẾ TOÁN VIỆT NAM Đối tượng lập dự phòng: 1.1. Đối với các khoản dự phòng trong đầu tư tài chính: Theo đoạn 39 IAS 31 thì trong quá trình đầu tư, bên liên doanh có thể xem xét giá trị của khoản vốn góp liên doanh, nếu có sự suy giảm đã được các chuyên gia thẩm định, đánh giá thì bên liên doanh phản ánh sự giảm sút này bằng nghiệp vụ dự phòng giảm giá đầu tư theo chuẩn mực số 10 IAS 10 (yêu cầu của nguyên tắc thận trọng). Đầu tư vào Công ty liên doanh là một hoạt động đầu tư tài chính chứa đựng không ít rủi ro và trên cơ sở định hướng xác định cơ bản của chuẩn mực kế toán cho hoạt động này thì cần phải trích lập dự phòng cho khoản đầu tư này, để thông tin trên báo cáo tài chính của người tham gia liên doanh có độ tin cậy hơn. 1.2. Đối với việc dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Theo chuẩn mực kế toán số 2 về hàng tồn kho (IAS -2) đoạn 25 có nêu: Giá trị hàng tồn kho có thể không thu hồi được nếu chúng bị hư hỏng hoặc bị lỗi thời toàn bộ hay từng phần, hoặc giá bán của hàng hoá thay thế giảm xuống. Giá trị tồn kho có thể không thu hồi được giá thuần ước tính hoặc giá trị ước tính phát sinh để tiêu thụ tăng lên. Việc ghi giảm giá trị tồn kho dưới mức giá phí cho bằng với giá trị thực hiện ròng là phù hợp với quan điểm: "Các tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện mong đợi từ việc bán hàng hay sử dụng chúng". Như vậy có thể thấy, việc dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo quy định quốc tế, được thực hiện khi: Giá bán của hàng hoá thay thế bị giảm xuống. Có tính đến tổn thất của bộ phận hàng tồn kho bị hư hỏng, lỗi thời. Các quan điểm về dự phòng giảm giá hàng tồn kho của chúng ta còn thiếu do khái niệm dự phòng giảm giá hàng tồn kho của chúng ta không tính đến tổn thất do việc giảm giá của những mặt hàng thay thế. 1.3. Tài sản cố định: là một bộ phận không thể thiếu được trong một Doanh nghiệp đặc biệt là những Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, nó phản ánh quy mô và trình độ sử dụng khoa học công nghệ của Doanh nghiệp. Ngoài ra để đánh giá một Doanh nghiệp người ta thường dựa vào tiêu chuẩn về tài sản cố định của Doanh nghiệp đó. Tuy nhiên trong kế toán ta lại phản ánh chúng theo nguyên tắc giá phí nên không thể phản ánh đúng giá trị thực tế của các TSCĐ. Khi giá cả của các loại TSCĐ này thay đổi trên thị trường chúng ta lại không có một tài khoản nào để phản ánh, nếu giá trị của một bộ phận TSCĐ nào thay đổi theo chiều hướng tăng ta có thể không cần phản ánh, tuy nhiên trường hợp này rất ít mà thường là thay đổi theo chiều hướng ngược lại, giá trị TSCĐ thường giảm thì đây là vấn đề không thể không quan tâm. Theo nguyên tác thận trọng việc này nên được ghi nhận, để thực hiện được điều này chúng ta cần phải trích lập dự phòng cho các tài sản này vào chi phí sản xuất kinh doanh hàng kì. Kế toán các khoản dự phòng cần lập bổ sung Dự phòng giảm giá các khoản đầu tư góp vốn liên doanh 2.1.1. Xác định mức dự phòng giảm giá các khoản đầu tư góp vốn liên doanh Doanh nghiệp phải lập dự phòng cho từng khoản đầu tư góp vốn liên doanh có biến động giảm giá tại thời điểm 31/12 năm báo cáo theo công thức sau: Mức dự phòng giảm giá = Tổng số vốn góp * Tỷ lệ ước tính giảm giá đầu tư góp vốn liên doanh liên doanh trong năm 2.1.2. Phương pháp hạch toán Theo chế độ kế toán hiện hành sử dụng TK 129 và TK 229 để trích lập dự phòng cho giảm giá của chứng khoán ngắn hạn và dài hạn, chúng ta sẽ tiếp tục sử dụng hai tài khoản này để trích lập dự phòng cho các khoản đầu tư vào công ty liên doanh, nếu các khoản vốn góp liên doanh có sự suy giảm (trừ khi giảm tạm thời). Tài khoản sử dụng: TK 129 Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn vào công ty liên doanh TK 229 Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn vào công ty liên doanh Nội dung và phương pháp phản ánh: Cuối niên độ kế toán, kế toán căn cứ vào các bằng chứng về sự giảm giá của các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn vào Công ty liên doanh của Công ty. Kế toán tiến hành lập dự phòng: Nợ TK 635 _ Chi phí hoạt động tài chính Có TK 129 _ Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn Có TK 229 _ Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn Cuối niên độ sau : Trường hợp số dự phòng giảm giá các khoản đầu tư góp vốn liên doanh ngắn hạn, dài hạn phải lập nhỏ hơn số dự phòng giảm giá các khoản đầu tư góp vốn liên doanh ngắn hạn, dài hạn đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, thì số chênh lệch phải được hoàn nhập, ghi: Nợ TK 129 - Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn Nợ TK 229 - Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn Có TK 635 - Chi phí tài chính Trường hợp số dự phòng giảm giá các khoản đầu tư góp vốn liên doanh ngắn hạn, dài hạn phải lập lớn hơn số dự phòng giảm giá các khoản đầu tư góp vốn liên doanh ngắn hạn, dài hạn đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, thì số chênh lệch cần phải được lập thêm: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có TK 129 - Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn Có TK 229 - Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn Kế toán dự phòng giảm giá TSCĐ: 2.2.1. Xác định mức dự phòng giảm giá TSCĐ Dự phòng giảm giá TSCĐ được lập riêng cho từng loại TSCĐ tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau. Mức dự phòng cần lập được xác định theo công thức sau: Mức dự phòng giảm giá = Nguyên giá TSCĐ _ Giá thị trường của TSCĐ cần lập của Doanh nghiệp TSCĐ đó 2.2.2. Phương pháp hạch toán: Cuối mỗi kỳ kế toán, kiểm kê tài sản nếu thấy các TSCĐ bị giảm giá chúng ta cần tiến hành trích lập phần chênh lệch giữa giá trị TSCĐ phản ánh trên sổ kế toán với giá thị trường. Nếu cuối kỳ, mức dự phòng giảm giá TSCĐ cần lập lớn hơn giá trị còn lại của khoản dự phòng trong kì thì kế toán tiến hành lập thêm vào TK chi phí sản xuất kinh doanh. Nợ TK 627 _ Chi phí sản xuất chung (TSCĐ thuộc bộ phận sản xuất) Nợ TK 642 _ Chi phí QLDN (TSCĐ thuộc bộ phận quản lý doanh nghiệp) Nợ TK 641 _ Chi phí bán hàng (TSCĐ thuộc bộ phận bán hàng) Có TK "Dự phòng giảm giá TSCĐ" Ngược lại nếu mức dự phòng cần lập nhỏ hơn số dư khoản dự phòng còn lại thì kế toán tiến hành hoàn nhập số chênh lệch, ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Nợ TK " Dự phòng giảm giá TSCĐ" Có TK 627 _ Chi phí sản xuất chung Có TK 641 _ Chi phí bán hàng Có TK 642 _ Chi phí QLDN Trường hợp Doanh nghiệp thanh lý hoặc nhượng bán TSCĐ đã được lập dự phòng thì Doanh nghiệp phải tiến hành hoàn nhập dự phòng và hạch toán bình thường. KẾT LUẬN Trong sản xuất kinh doanh để đảm bảo cho hoạt động của Doanh nghiệp luôn được diễn ra thì việc đảm bảo nhu cầu vốn của Doanh nghiệp phải được đảm bảo. Nhưng trong kinh doanh muốn rủi ro không xảy ra là điều không thể. Vậy để đảm bảo nguồn vốn không bị tổn thất mạnh, ta phải trích lập dự phòng trước để khi những tổn thất xảy ra ta vẫn đảm bảo nguồn vốn để hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp không bị đình trệ. Việc hạch toán các khoản dự phòng trong hệ thống kế toán Việt Nam hiện nay đã được hoàn thiện rất nhiều. Tuy nhiên, danh mục các tài sản được trích lập lại còn hạn chế, bên cạnh các khoản được trích lập dự phòng trong hệ thống kế toán Việt Nam còn có một số tài sản khác có giá trị luôn biến động do sự tác động của khoa học kỹ thuật tiến bộ. Qua quá trình nghiên cứu đề tài này, xuất phát từ nhận thức chủ quan của bản thân, cùng với sự tham khảo một số tài liệu. Em đã mạnh dạn đưa ra những ý kiến này, với mong muốn các khoản dự phòng của hệ thồng kế toán Việt Nam ngày càng hoàn thiện hơn. Tuy đã rất cố gắn nhưng do hạn chế về mặt thời gian cũng như trình độ của bản thân, nên đề tài này chắc chắn không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến và giúp đỡ của các thầy cô, để đề tài này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cám ơn cô giáo hướng dẫn Đoàn Thị Ngọc Trai, đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn trong suốt thời gian qua và giúp em sớm hoàn thành đề tài này! PHỤ LỤC Trang LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................................... 1 PHẦN I : CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH VÀ HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG TRONG HỆ THỐNG KẾ TOÁN VIỆT NAM ...................................... 2 Khái quát chung về các khoản dự phòng.......................................................... 2 Khái niệm chung về dự phòng......................................................................... 2 Ý nghĩa của việc lập dự phòng........................................................................ 2 Thời điểm và nguyên tắc lập dự phòng............................................................ 2 Phân loại các khoản dự phòng......................................................................... 3 Dự phòng giảm giá trong đầu tư tài chính Dự phòng phải thu khó đòi Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Nhiệm vụ hạch toán các khoản dự phòng....................................................... 4 Nội dung của các khoản dự phòng.................................................................... 4 Dự phòng giảm giá chứng khoán trong đầu tư tài chính.................................. 4 Khái niệm......................................................................................................... 4 Nguyên tắc kế toán........................................................................................... 5 Phương pháp kế toán....................................................................................... 5 Dự phòng phải thu khó đòi.............................................................................. 6 Khái niệm......................................................................................................... 6 Đối tượng cần lập dự phòng............................................................................ 7 Xác định mức lập dự phòng phải thu khó đòi cần lập..................................... 7 Kế toán dự phòng phải thu khó đòi................................................................. 8 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho..................................................................... 9 Khái niệm........................................................................................................ 9 Nguyên tắc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho............................................ 9 Kế toán các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho....................................... 9 PHẦN II: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG TRONG HỆ THỐNG KẾ TOÁN PHÁP VÀ MỸ.......................................................................................................... 11 Kế toán các khoản dự phòng trong hệ thống kế toán Pháp............................ 11 Kế toán dự phòng giảm giá tài sản bất động.................................................... 11 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho..................................................................... 12 Kế toán dự phòng giảm giá tài khoản khách hàng .......................................... 12 Kế toán dự phòng giảm giá chứng khoán........................................................ 14 Các khoản dự phòng trong hệ thống kế toán Mỹ............................................. 14 Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho........................................................ 14 Kế toán dự phòng phải thu khó đòi.................................................................. 15 Kế toán dự phòng giảm giá chứng khoán........................................................ 16 PHẦN III: MỘT SỐ SUY NGHĨ VỀ TRÍCH LẬP CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG TRONG HỆ THỐNG KẾ TOÁN VIỆT NAM.................................................................. 17 Đối tượng lập dự phòng ...................................................................................... 17 Đối với các khoản dự phòng trong đầu tư tài chính......................................... 17 Đối với việc dự phòng giảm giá hàng tồn kho................................................. 17 Tài sản cố định................................................................................................. 17 2. Kế toán các khoản dự phòng cần lập bổ sung.................................................... 18 Dự phòng giảm giá các khoản đầu tư góp vốn liên doanh............................... 18 Xác định mức dự phòng giảm giá các khoản đầu tư góp vốn liên doanh........ 18 Phương pháp hạch toán.................................................................................... 18 Kế toán dự phòng giảm giá TSCĐ................................................................... 19 Xác định mức dự phòng giảm giá TSCĐ......................................................... 19 Phương pháp hạch toán.................................................................................... 19 KẾT LUẬN................................................................................................................ 20 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hướng dẫn thực hành kế toán Tác giả: Võ Văn Nhị _ NXB Thống Kê _ Hà Nội 2. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam Ban hành và công bố theo QĐ số 149/2001/QĐ _BTC ngày 31/12/2001 của BTBTC 3. Giáo trình kế toán quốc tế Tác giả : TS Nguyễn Minh Phương _ TS Nguyễn Thị Đông NXB Thống Kê _ Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân _ Hà Nội. 4. Tạp chí kế toán Số 44_ tháng 10/2003 5. Đặc điểm kế toán Mỹ và Pháp NXB Tài Chính _ Hà Nội 1995. Trường Đại Học Tài Chính Kế Toán 6. Kế toán tài chính Doanh nghiệp (Phần II) Tác giả: Nguyễn Thị Thu Hà _ Nguyễn Thị Thu Hiền NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Phân tích SWOT trong việc hình thành chiến lược kinh doanh Năm mới hy vọng mới cho sự phát triển đi lên của đất nước, đóng góp vào sự phát triển đó, tầng lớp doanh nhân Việt Nam có vai trò rất quan trọng. Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, việc mở cửa, giao lưu kinh tế - văn hóa với các nước là điều không thể tránh khỏi và rủi ro trên thương trường đối với các doanh nghiệp cũng không nhỏ. Phân tích SWOT sẽ giúp các doanh nghiệp “cân - đong – đo - đếm” một cách chính xác trước khi quyết định thâm nhập thị trường quốc tế. SWOT trong doanh nghiệp Phân tích SWOT là một trong 5 bước hình thành chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp bao gồm: xác lập tôn chỉ của doanh nghiệp, phân tích SWOT, xác định mục tiêu chiến lược, hình thành các mục tiêu và kế hoạch chiến lược, xác định cơ chế kiểm soát chiến lược. Nó không chỉ có ý nghĩa đối với doanh nghiệp trong việc hình thành chiến lược kinh doanh nội địa mà còn có ý nghĩa rất lớn trong việc hình thành chiến lược kinh doanh quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp. Một khi doanh nghiệp muốn phát triển, từng bước tạo lập uy tín, thương hiệu cho mình một cách chắc chắn và bền vững thì phân tích SWOT là một khâu không thể thiếu trong quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy, phân tích SWOT là phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài mà doanh nghiệp phải đối mặt (các cơ hội và nguy cơ) cũng như các yếu tố thuộc môi trường nội bộ doanh nghiệp (các mặt mạnh và mặt yếu). Đây là một việc làm khó đòi hỏi nhiều thời gian, công sức, chi phí, khả năng thu nhập, phân tích và xử lý thông tin sao cho hiệu quả nhất. Doanh nghiệp xác định các cơ hội và nguy cơ thông qua phân tích dữ liệu về thay đổi trong các môi trường: kinh tế, tài chính, chính trị, pháp lý, xã hội và cạnh tranh ở các thị trường nơi doanh nghiệp đang hoạt động hoặc dự định thâm nhập. Các cơ hội có thể bao gồm tiềm năng phát triển thị trường, khoảng trống thị trường, gần nguồn nguyên liệu hay nguồn nhân công rẻ và có tay nghề phù hợp. Các nguy cơ đối với doanh nghiệp có thể là thị trường bị thu hẹp, cạnh tranh ngày càng khốc liệt, những thay đổi về chính sách có thể xảy ra, bất ổn vê chính trị ở các thị trường chủ chốt hay sự phát triển công nghệ mới làm cho các phương tiện và dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp có nguy cơ trở nên lạc hậu. Với việc phân tích môi trường nội bộ của doanh nghiệp, các mặt mạnh về tổ chức doanh nghiệp có tthể là các kỹ năng, nguồn lực và những lợi thế mà doanh nghiệp có được trước các đối thủ cạnh tranh (năng lực chủ chốt của doanh nghiệp) như có nhiều nhà quản trị tài năng, có công nghệ vượt trội, thương hiệu nổi tiếng, có sẵn tiền mặt, doanh nghiệp có hình ảnh tốt trong mắt công chúng hay chiếm thị phần lớn trong các thị thường chủ chốt. Những mặt yếu của doanh nghiệp thể hiện ở những thiểu sót hoặc nhược điểm và kỹ năng, nguồn lực hay các yếu tố hạn chế năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. Đó có thể là mạng lưới phân phối kém hiệu quả, quan hệ lao động không tốt, thiếu các nhà quản trị có kinh nghiệm quốc tế hay sản phẩm lạc hậu so với các đối thủ cạnh tranh... Kết quả của quá trình phân tích SWOT phải đảm bảo được tính cụ thể, chính xác, thực tế và khả thi vì doanh nghiệp sẽ sử dụng kết quả đó để thực hiện những bước tiếp theo như: hình thành chiến lược, mục tiêu chiến lược chiến thuật và cơ chế kiểm soát chiến lược cụ thể. Chiến lược hiệu quả là những chiến lược tận dụng được các co hội bên ngoài và sức mạnh bên trong cũng như vô hiệu hóa được những nguy cơ bên ngoài và hạn chế hoặc vượt qua được những yếu kém của bản thân doanh nghiệp. Mục tiêu chiến lược (là những mục tiêu chính mà doanh nghiệp muốn theo đuổi thông qua việc thực hiện một loạt các hành động cụ thể) phải đo lường được, mang tính khả thi và có thời hạn thực hiện. Các chiến thuật thường được thiết lập theo hướng tập trung cụ thể hóa chi tiết việc thực hiện các kế hoạch chi tiết như thế nào. Cơ chế kiểm soát chiến lượ
File đính kèm:
- tieu_luan_xac_dinh_va_hach_toan_cac_khoan_du_phong_trong_doa.doc