Tiểu luận Công cụ tỉ giá của Ngân Hàng Trung ương

pdf 11 trang yenvu 29/09/2024 60
Bạn đang xem tài liệu "Tiểu luận Công cụ tỉ giá của Ngân Hàng Trung ương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Công cụ tỉ giá của Ngân Hàng Trung ương

Tiểu luận Công cụ tỉ giá của Ngân Hàng Trung ương
 ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH 
BÀI TẬP NHÓM 
Đề tài: Công cụ tỷ giá của Ngân Hàng 
Trung ương 
 Nhóm 6: Nguyễn Hoài Trung 
 Nguyễn Quỳnh Trung 
 Nguyễn Thị Ngọc Yến 
 Nguyễn Thị Thúy 
 Trần Nam Hải 
 Nguyễn Hoàng Hải 
 Bùi Thị Lê 
 Nguyễn Đình Quân 
 Phạm Ngọc Hải Long 
 Trần Anh Tùng 
 Hà Tiến Quân 
 Nguyễn Hiền Toàn 
 Phan Anh Tuấn 
 Nguyễn Sơn Trường 
 Mai Văn Trường 
I. Khái niệm 
Tỷ giá hối đoái là g iá cả của một đơn vị tiền tệ của một quốc gia tính bằng t iền tệ 
của một nước khác, hay là quan hệ so sánh về mặt giá cả giữa hai đồng tiền của các 
quốc gia khác nhau. Nó là một phạm trù kinh tế bắt nguồn từ nhu cầu trao đổi hàng 
hoá, dịch vụ phát sinh trực tiếp từ quan hệ tiền tệ giữa các quốc gia. 
Tỷ giá hối đoái là công cụ, là đòn bẩy điều tiết cung cầu ngoại tệ, tác động mạnh 
đến xuất nhập khẩu và hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước. 
II. Đặc điểm công cụ tỷ giá 
1. Tỷ giá thường xuyên biến động trên thị trường và chịu tác động của 
nhiều yêu tố khác nhau. 
a. Những nhân tố cơ bản làm thay đổi tỷ giá dài hạn: 
Xét trong dài hạn có 4 nhân tố chủ yếu đó là: mức giá cả tương đối, chính sách bảo 
hộ, sở thích của người tiêu dùng và năng suất lao động. 
- Mức giá cả tương đối 
Khi mức giá cả hàng hoá, dịch vụ trong nước tăng so với mức giá cả của hàng hoá 
- dịch vụ nước ngoài, các hãng sản xuất hàng xuất khẩu nói r iêng, các hãng sản 
xuất của một nước nói chung có xu hướng thu hẹp quy mô sản xuất do chi phí đầu 
vào tăng. do đó xuất khẩu giảm, cung ngoại tệ giảm, đồng thời cầu về hàng nội tệ 
giảm xuống và cầu về hàng hoá nước ngoài tăng lên, cầu ngoại tệ tăng lên. 
Sự dịch chuyển đường cung và đường cầu ngoại tệ do tác động gia tăng của mức 
giá cả hàng hoá một nước, làm cho tỷ g iá hối đoái tăng và đồng t iền của nước đó 
giảm. Như vậy, về lâu dài, sự gia tăng trong mức giá của một nước so với mức giá 
của nước ngoài sẽ làm cho tỷ giá hối đoái biến đổi theo hướng tăng lên và đồng 
tiền của nước đó giảm giá. 
- Chính sách bảo hộ 
Chính sách bảo hộ là các hàng rào thuế quan và phi thuế quan được các nước dựng 
lên để bảo vệ lợi ích và tạo sức cạnh tranh cho các ngành công nghiệp non trẻ của 
một nước trong thương mại quốc tế. Chính sách bảo hộ này đã ngăn cản tự do buôn 
bán và làm tổn hại đến lợi ích của một số các ngành kinh tế, các khu vực kinh tế 
khác và làm giảm lợi ích của những người tiêu dùng. Sự tăng cường các biện bảo 
hộ dưới các hình thức như thuế quan, quato, làm hạn chế khối lượng hàng hoá 
nhập khẩu, do đó làm giảm cầu về ngoại tệ, chuyển dịch đường cầu ngoại tệ xuống 
phía dưới, về lâu dài làm giảm tỷ giá, đẩy giá trị của đồng nội tệ tăng lên 
- Sở thích người tiêu dùng 
Khi người dân thích dùng hàng nội hơn, cầu về hàng nội tăng, cầu về hàng ngoại 
giảm, đường cầu ngoại tệ dịch sang trái, tỷ g iá hối đoái giảm, và đồng nội t ệ tăng 
giá. Ngược lại, thì tỷ giá hối đoái tăng và đồng tiền nội tệ giảm giá. 
- Năng suất lao động 
Năng suất lao động tăng lên thể hiện sự phát triển kinh tế và sử dụng nó hiều quả 
cao hơn các nguồn lực khác. Năng suất lao động tăng lên làm chi phí sản xuất 
giảm, các cơ sở sản xuất có cơ hội mở rộng kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm. 
Hàng nội có giá rẻ hơn, có sức cạnh tranh cao hơn và các nhà sản xuất thu được lãi 
nhiều hơn. Năng suất lao động cao hơn là cơ sở để hàng nội thay thế hàng ngoại ở 
thị trường trong nước và vươn ra thị trường nước ngoài; kích thích tăng xuất khẩu, 
tăng cung ngoại tệ và đường cung ngoại tệ dịch phải. đồng thời làm nhu cầu hàng 
ngoại g iảm, nhập khẩu giảm, cầu ngoại tệ giảm, đường cầu ngoại tệ dịch trái, kéo 
tỷ giá xuống và đồng nội tệ tăng giá 
b. Những nhân tố cơ bản làm thay đổi tỷ giá ngắn hạn 
Xét trong ngắn hạn có một số nhân tố chủ yếu tác động. đó là: mức chênh lệnh lạm 
phát, lãi suất giữa các quốc gia; những dự đoán về tỷ giá hối đoái. 
- Mức chênh lệnh lạm phát giữa các quốc gia 
Nếu như mức độ lạm phát giữa hai nước khác nhau, trong điều kiện các nhân tố 
khác không thay đổi, sẽ dẫn đến giá cả hàng hoá ở hai nước đó có những biến động 
khác nhau, làm cho ngang giá sức mua của hai đồng tiền đó bị phá vỡ, làm thay đổi 
tỷ giá hối đoái. 
Nếu tỷ lệ lạm phát ở một nước cao hơn so với nước khác, giá cả hàng hoá và dịch 
vụ nhập khẩu từ nước đó sẽ tăng lên, và do đó nhu cầu về hàng hoá dịch vụ này ở 
nước khác sẽ giảm xuống. Cùng với nhu cầu về hàng hoá dịch vụ giảm, nhu cầu về 
đồng tiền nước đó ở nước ngoài cũng sẽ giảm xuống. Sự giảm nhu cầu về đồng nội 
tệ, tương đương với sự giảm cung trên thị trường ngoại hối. Ngược lại, nhu cầu 
hàng hoá dịch vụ của nước ngoài tăng lên, do đó cầu ngoại tệ tăng. Sự tăng lên của 
nhu cầu ngoại tệ xảy ra cùng với sự giảm xuống của cung ngoại tệ sẽ gây nên sự 
giảm giá của đồng nội tệ. 
- Mức chênh lệch lãi suất giữa các quốc gia 
Khi mức lãi suất ngắn hạn của một nước tăng lên một cách tương đối so với các 
nước khác, trong những điều kiện bình thường, thì vốn ngắn hạn từ nước ngoài sẽ 
đổ vào trong nước nhằm thu phần chênh lệch do tiền lãi tạo ra. điều đó làm cho 
cung ngoại hối tăng lên, cầu ngoại hối giảm đi, dẫn đến sự thay đổi tỷ giá. 
- Những dự đoán về tỷ giá hối đoái 
Dự đoán của những người tham gia vào thị trường ngoại hối về tr iển vọng lên giá 
hay xuống giá của một đồng tiền nào đó có thể là một nhân tố quan trọng quyết 
định tỷ giá. Những dự đoán này có liên quan chặt chẽ đến những dự đoán về biến 
động tỷ lệ lạm phát, lãi suất và thu nhập giữa các quốc gia. 
Giả sử rất nhiều người tham gia vào thị trường ngoại hối đều cho rằng đồng USD 
sẽ giảm giá trong thời gian tới, trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi. 
điều này dẫn đến cung về USD sẽ tăng lên vì nhiều người muốn bán chúng, đồng 
thời cầu về USD sẽ giảm xuống thay đổi tỷ giá. 
Ngoài ra tỷ giá hối đoái còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố khác như khủng bố, 
thiên tai đình công, các biện pháp can thiệp của Chính phủ... điều này có thể giải 
thích sự thay đổi đột ngột, thất thường của tỷ giá mà không theo quy luật nào. 
2. Tỷ giá có vai trò quan trọng đối với sự tăng trưởng và ổn định của nền 
kinh tế 
Tỷ giá hối đoái biểu hiện tương quan sức mua giữa đồng nội tệ và đồng 
ngoại tệ, đồng thời cũng biểu h iện quan hệ cung - cầu ngoại tệ, là công cụ kinh tế 
vĩ mô điều tiết cán cân thương mại quốc tế. 
Tỷ giá tác động mạnh mẽ đến xuất- nhập khẩu hàng hóa và vốn, hoạt động 
sản xuất kinh doanh trong nước nên tác động không nhỏ đến nền kinh tế. Khi tỷ giá 
giảm tức là giá trị đồng nội t ệ giảm nên giá cả hàng hóa xuất khẩu tính bằng t iền 
nước ngoài giảm, sức cạnh tranh của hàng hóa đó trên thị trường quốc tế tăng 
kích thích xuất khẩu. Tỷ giá giảm cũng làm cho g iá hàng hóa nhập khẩu tăng lên 
dẫn đến hạn chế nhập khẩu. 
Tỷ giá thay đổi có tác động điều tiết sự di chuyển vốn từ nước này sang 
nước khác nhằm mục đích kiếm lời và tránh rủi ro. Nếu tỷ giá giảm trong trường 
hợp dự đoán tỷ giá không tiếp tục giảm nữa thì tư bản nhập khẩu sẽ tăng và tư bản 
xuất khẩu giảm. 
Tỷ giá tác động tới giá cả trong một quốc gia. Tỷ giá giảm, giá tư liệu sản 
xuất và tư liệu nhập khẩu tăng kéo theo giá của các mặt hàng trong nước liên quan 
tăng theo. Đồng thời tỷ giá giảm làm hạn chế nhập khẩu nên cầu về hàng háo nhập 
khẩu tăng dẫn đến giá cả chung trong nên kinh tế tăng và ngược lại. 
3. Chính sách về tỷ giá hối đoái có thể thay đổi tùy thời kì và mục tiêu 
phát triển của đất nước 
Tỷ giá hối đoái là một trong những công cụ được Chính phủ và NHTW dùng để 
điều hành chính sách tiền tệ, nhằm những mục tiêu về kinh tế tài chính. Mỗi quốc 
gia tùy vào điều kiện cụ thể và mục tiêu phát tr iển của mình mà lựa chọn chính 
sách tỷ giá phù hợp, có thể thay đổi cho phù hợp với hoàn cảnh. 
III. Tác động của công cụ tỷ giá tới lượng tiền cung ứng 
 Cung cầu ngoại tệ luôn thay đổi hay tỷ giá hối đoái luôn biến động vì vậy 
NHTW phải có chính sách tỷ giá linh hoạt phù hợp với từng thời kỳ nhất định để 
điều tiết lượng ngoại tệ, nội tệ cung ứng trên thị trường. 
 Trường hợp cung ngoại tệ tăng làm cho giá ngoại tệ giảm tức tỷ giá hối đoái 
tăng lên. NHTW sẽ phải tác động theo hướng giảm tỷ giá hối đoái bằng cách 
mua ngoại tệ vào với g iá cao hơn trên thị trường, khuyến khích các NHTM gửi 
ngoại tệ vào NHTW bằng các cách khác nhau. 
- Khi NHTM bán ngoại tệ cho NHTW để lấy nội tệ thì cơ cấu ngoại tệ và nội tệ 
trong ngân quỹ của NHTM sẽ thay đổi tuy nhiên tổng giá trị vẫn không đổi. 
Như vậy trong trường hợp này MS sẽ không thay đổi. 
- Khi NHTM gửi tiền vào NHTW để lấy lãi thì cung ngoại tệ giảm, cho vay ra 
nền kinh tế giảm, tỷ giá hối đoái giảm xuống. Và trong trường hợp này MS 
giảm. 
 Trường hợp cầu ngoại tệ tăng làm cho giá ngoại tệ tăng tức tỷ giá hối đoái g iảm 
xuống. NHTW sẽ tác động theo hướng làm tăng tỷ g iá hối đoái bằng cách bán 
ngoại tệ ra với giá thấp hơn giá thị trường, khuyến khích các NHTM vay ngoại 
tệ bằng các cách khác nhau. 
- Khi NHTM dùng nội tệ để mua ngoại tệ của NHTW thì cung ngoại tệ sẽ tăng 
lên trong khi cung nội tệ giảm xuống làm cho giảm tỷ giá hối đoái tăng lên. 
Tuy nhiên trong trường hợp này chỉ làm thay đổi cơ cấu giữa ngoại tệ và nội 
tệ chứ ko làm thay đổi tổng ngân quỹ của NHTM nên không làm thay đổi MS. 
- Khi NHTM vay ngoại tệ của NHTW để cho vay ra thị trường thì cung ngoại 
tệ tăng lên, tỷ giá hối đoái giảm xuống đồng thời làm tăng MS. 
* Ưu điểm của công cụ tỷ giá: 
- Giúp cho NHTM có nơi để hoán đổi các loại tiền tệ để đáp ứng nhu cầu thị 
trường về từng loại tiền trong từng thời kỳ khác nhau. 
- Cân đối cung – cầu về ngoại tệ 
* Nhược điểm của công cụ tỷ giá: 
- Công cụ tỷ giá thường phải sử dụng kết hợp với công cụ khác như các chính sách 
tiền tệ,  thì mới có thể đạt hiệu quả. 
- Trong trường hợp cung quá cao thì NTTW không dủ khả năng mua hết ngoại t ệ, 
hay cầu ngoại tệ quá cao mà NHTW không đủ nguồn ngoại tệ dữ trữ để cung cấp 
cho thị trường thì công cụ này cũng chưa hoàn toàn hiệu quả. 
IV. Hệ thống chính sách tỷ giá 
Chính sách tỷ giá là tổng thể các nguyên tắc công cụ biện pháp được nhà nước điều 
chỉnh tỷ giá của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định nhằm đạt mục tiêu đã 
định trong chiến lược phát triển của quốc gia đó. 
Để quản lý và điều hành tỷ giá NHTW thường sử dụng các chính sách chủ yếu sau: 
- Chính sách hối đoái: là việc NHTW thực hiện nghiệp vụ trực tiếp mua/bán ngoại 
tệ để điều chỉnh tỷ giá. Khi tỷ giá lên cao NHTW bán ngoại hối ra thị trường kéo tỷ 
giá tụt xuống và ngược lại. Tuy nhiên NHTW phải có dự trữ ngoại hối đủ lớn, nếu 
cán cân thanh toán thiếu hụt thường xuyên thì khó có đủ ngoại hối thực hiện 
phương pháp này. 
- Lập Quỹ dự trữ bình ổn hối đoái: là việc NHTWdự trữ một lượng ngoại hối đủ để 
ứng phó với sự biến động của tỷ giá hối đoái. 
- Phá giá tiền tệ: là việc NHTW chủ động đánh tụt sức mua danh nghĩa của đồng 
tiền trong nước so với ngoại tệ làm đẩy mạnh xuất khẩu hạn chế nhập khẩu cải 
thiện cán cân thương mại làm tỷ giá bớt căng thẳng. 
- Nâng giá tiền tệ: là việc Nhà nước chính thức nâng giá đơn vị tiền tệ nước mình 
so với ngoại tệ làm cho tỷ giá giảm xuống. 
V. Chính sách tỷ giá của Việt Nam trong năm 2012 
1. Diễn biến tỷ giá VND/USD ổn định 
Nhìn lại d iễn biến tỷ giá VND/USD trong năm 2012 cho thấy, vào đầu năm 
duy trì ổn định với biến động không quá +/-1% theo tỷ giá bình quân liên ngân 
hàng (BQLNH) và với chiều hướng giảm từ 21.030 VND/1USD, xuống còn 
khoảng 20.850 VND/1USD vào cuối năm. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, 
nếu như năm 2008 giá USD (tỷ giá VND/USD) tăng 6,31%, năm 2009 tăng tới 
10,07%, năm 2010 tăng 9,68% thì năm 2011 chỉ tăng 2,2% và năm 2012 đã giảm 
gần 1%. 
2. Điều hành chính sách tỷ giá linh hoạt 
Trong năm 2012, NHNN đã sử dụng linh hoạt các biện pháp điều hành chính 
sách tỷ giá để ổn định thị trường. Những biện pháp này có thể chia thành hai nhóm 
là nhóm các biện pháp tác động trực tiếp và nhóm các biện pháp tác động gián tiếp 
lên tỷ giá VND/USD như sau: 
3.Thành tựu và hạn chế 
a. Thành tựu 
Từ bảng tổng hợp trên có thể thấy những biện pháp điều hành chính sách tỷ giá của 
NHNN trong năm 2012 được thực hiện đồng thời, kết hợp linh hoạt và nhất quán. 
Những thành công đạt được trong điều hành chính sách tỷ giá VND/USD là: 
Thứ nhất, NHNN tiếp tục thể hiện vai trò chủ động và tự tin trong điều hành 
chính sách tỷ giá và thị trường ngoại hối: chủ động đưa ra những cam kết mạnh mẽ 
về ổn định tỷ giá để thể hiện quyết tâm của cơ quan điều hành, ổn đ ịnh tâm lý thị 
trường và định hình kỳ vọng về tỷ giá của công chúng. 
Thứ hai, chủ động thực hiện điều chỉnh giảm lãi suất là biện pháp nổi bật 
nhất trong công tác điều hành chính sách tỷ g iá của NHNN trong suốt năm 2012. 
NHNN đã đạt mục tiêu hạ lãi suất và mặt bằng đã giảm từ 3 - 8%/năm so với cuối 
năm 2011, góp phần tháo gỡ khó khăn, giảm áp lực chi phí vay vốn của các doanh 
nghiệp và hộ dân, qua đó hỗ trợ tăng tổng cầu của nền kinh tế. 
Mặc dù lãi suất tiết kiệm bằng VND đã giảm nhưng vẫn còn cao và có sức hấp dẫn 
so với tiết kiệm bằng ngoại tệ, trong khi tỷ giá ổn định, quan trọng hơn là lạm phát 
đã được kiềm chế. Điều này góp phần làm giảm cầu ngoại tệ với mục đích găm 
giữ, đầu cơ, đồng thời một lượng lớn các dòng ngoại tệ từ nước ngoài đổ về (vốn 
đầu tư gián t iếp, kiều hối, tiền gửi và vay mượn từ nước ngoài...) được chuyển ra 
VND để gửi vào ngân hàng hưởng chênh lệch lãi suất, góp phần làm tăng cung 
ngoại tệ, từ đó tỷ giá ổn định và giảm xuống. 
Thứ ba, chênh lệch giữa tỷ giá chính thức và tỷ giá trên thị trường tự do tiếp 
tục duy trì khoảng cách hẹp là dưới 70 VND/1USD, thậm chí có lúc tỷ giá của các 
NHTM cao hơn thị trường tự do (tháng 2 và tháng 4/2012). 
Thứ tư, năm 2012 đánh dấu một năm lượng dự trữ ngoại hối của Việt Nam 
tăng mạnh trở lại. Tính cả năm, NHNN đã mua vào khoảng hơn 10 tỷ USD, nâng 
quy mô dự trữ ngoại hối quốc gia đạt trên 20 tỷ USD, đáp ứng được gần 12 tuần 
nhập khẩu của nền k inh tế, tiệm cận được với tiêu chuẩn của Quỹ tiền tệ Quốc tế 
(IMF). Đây là một giá tr ị có ý nghĩa chiều sâu, bởi v iệc tính theo tuần nhập khẩu 
nhằm thể hiện khả năng hỗ trợ thanh toán quốc tế của dự trữ ngoại hối quốc gia đó, 
hoặc khả năng phòng vệ trước rủi ro các dòng vốn đảo chiều, góp phần cải thiện 
cán cân thanh toán quốc tế, làm tăng sức mạnh của quốc gia. 
Với việc điều hành chính sách tỷ giá, linh hoạt tạo sự ổn định, một mặt g iúp Nhà 
nước huy động được một lượng ngoại tệ lớn trong dân vào đầu tư phát triển và điều 
hành chính sách tiền tệ. Mặt khác, nguồn quỹ dự trữ ngoại tệ quốc gia đủ mạnh 
cũng là cơ sở quan trọng để NHNN thực hiện điều hành bình ổn tỷ giá, sẵn sàng 
can thiệp, đóng vai trò người mua bán cuối cùng trên thị trường ngoại tệ liên ngân 
hàng, chủ động đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho nhập khẩu các mặt hàng chiến lược 
khi cần thiết và nếu có nhu cầu. 
b. Một số hạn chế và tồn tại 
Bên cạnh những thành công nổi bật trong điều hành chính sách tỷ giá của NHNN 
trong năm 2012 vẫn còn một số tồn tại và hạn chế. Cụ thể như sau: 
Một là, cách công bố tỷ giá BQLNH được NHNN duy trì niêm yết ở mức 
20.828 VND/1 USD trong một thời gian dài, với b iên độ quy định là không quá +/-
1% đối với tỷ giá giao dịch của các NHTM đã cho thấy sự thiếu linh hoạt trong cơ 
chế tỷ giá ở nước ta. 
Hai là, việc giữ tỷ giá cố định suốt giai đoạn vừa qua đã giúp NHNN thuận 
tiện trong kiềm chế lạm phát trong nước, nhưng vô hình trung sẽ tích tụ thêm khó 
khăn cho tương lai khi khu vực xuất khẩu bị thiệt hại vượt quá điểm cân bằng giữa 
lợi ích và chi phí của việc neo giữ tỷ giá đối với nền kinh tế. Bởi khi dòng vốn dần 
được tự do hóa cùng với lộ trình tự do hóa giao dịch vốn và mở cửa thị trường tài 
chính theo các cam kết quốc tế, thì chế độ tỷ giá gần như cố định trong một thời 
gian dài sẽ chịu tác động lớn từ biến động của thị trường quốc tế. 
Ba là, tuy tỷ giá VND/USD đã ổn đ ịnh trong thời gian tương đối dài nhưng 
chưa thật sự vững chắc. Một trong những yếu tố khách quan, ngoài các biện pháp 
điều hành của NHNN thì tỷ giá ổn định trong năm qua cũng có nguyên nhân bắt 
nguồn từ cầu ngoại tệ giảm mạnh do kinh tế khó khăn. 
4. Giải pháp cho chính sách tỷ giá năm 2013 
Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác điều 
hành chính sách tỷ giá của NHNN trong năm 2013. 
Thứ nhất, về cơ chế tỷ giá. Năm 2013 NHNN nên cân nhắc chuyển đổi sang 
chế độ tỷ giá linh hoạt và chính sách mục tiêu lạm phát để phù hợp với sự tự do 
hóa thị trường vốn trong những năm tới. Kinh nghiệm từ năm 2012 cho thấy, sự 
thành công trong sử dụng công cụ lãi suất đã góp phần kiềm chế và kiểm soát được 
tình trạng lạm phát tại Việt Nam. Tuy nhiên, các nghiên cứu về cơ chế tỷ giá và 
chính sách mục tiêu lạm phát đã chỉ ra rằng, một quốc gia sử dụng công cụ lãi suất 
nhằm điều t iết thị trường thì phải chấp nhận một cơ chế tỷ giá linh hoạt hơn trong 
điều kiện tài khoản vốn không bị kiểm soát hoàn toàn. Chế độ tỷ giá linh hoạt vẫn 
luôn tỏ rõ ưu thế trong việc hạn chế những tác động tiêu cực từ các cú sốc trên thị 
trường. 
Thứ hai, về điều hành lãi suất. Công tác điều hành lãi suất của NHNN cần 
tiếp tục theo định hướng củng cố giữ vững giá trị đồng nội tệ, phù hợp với diễn 
biến kinh tế vĩ mô, mục tiêu kiểm soát lạm phát và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở 
mức hợp lý, đảm bảo thanh khoản và hoạt động của hệ thống tổ chức tín dụng và 
của nền kinh tế. Một số biện pháp cụ thể liên quan như: NHNN cân nhắc, xem xét 
lại trần lãi suất huy động USD, lãi suất cho vay USD để giảm chênh lệch h iện quá 
lớn giữa đồng nội tệ và ngoại tệ. Đồng thời, tiếp tục kết hợp tăng cường với các 
biện pháp kiểm soát cung ứng ngoại tệ để giảm thiểu, đi đến loại trừ tình trạng vay 
USD, đổi ra VND rồi gửi lại ngân hàng hưởng chênh lệch lãi suất, khi đáo hạn mua 
USD trên thị trường tự do trả nợ ngân hàng. 
Thứ ba, về các biện pháp điều hành tỷ giá. Tiếp tục nâng cao tính minh bạch, 
nhất quán trong các chính sách can thiệp của NHNN và Chính phủ nhằm điều hành 
chính sách tiền tệ nói chung và chính sách tỷ giá nói riêng. Sự ổn định tỷ giá và 
bình ổn thị trường ngoại hối năm 2011 và năm 2012 đã minh chứng cho hiệu quả 
của một số biện pháp hành chính kết hợp trong công tác điều hành chính sách tỷ 
giá của NHNN. 
Ngoài ra, NHNN cần xây dựng quy chế thông tin, thống kê, hệ thống hoá kịp thời 
số liệu luồng ngoại tệ ra - vào trong nước, từ đó dự báo về quan hệ cung - cầu trên 
thị trường để làm căn cứ điều hành chính sách tỷ giá và quản lý ngoại hối. 
Thứ tư, về các biện pháp quản lý thị trường ngoại hối và thị trường vàng; 
NHNN t iếp tục phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành tăng cường công tác thanh, 
kiểm tra, giám sát thị trường ngoại tệ, thị trường vàng, xử lý nghiêm các hành vi vi 
phạm nhằm hạn chế tình trạng “đô la hóa”, “vàng hóa” nền kinh tế, xóa bỏ hoạt 
động của thị trường ngoại tệ tự do. 

File đính kèm:

  • pdftieu_luan_cong_cu_ti_gia_cua_ngan_hang_trung_uong.pdf