Tiểu luận Công cụ tỉ giá của Ngân Hàng Trung ương
Bạn đang xem tài liệu "Tiểu luận Công cụ tỉ giá của Ngân Hàng Trung ương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Công cụ tỉ giá của Ngân Hàng Trung ương
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH BÀI TẬP NHÓM Đề tài: Công cụ tỷ giá của Ngân Hàng Trung ương Nhóm 6: Nguyễn Hoài Trung Nguyễn Quỳnh Trung Nguyễn Thị Ngọc Yến Nguyễn Thị Thúy Trần Nam Hải Nguyễn Hoàng Hải Bùi Thị Lê Nguyễn Đình Quân Phạm Ngọc Hải Long Trần Anh Tùng Hà Tiến Quân Nguyễn Hiền Toàn Phan Anh Tuấn Nguyễn Sơn Trường Mai Văn Trường I. Khái niệm Tỷ giá hối đoái là g iá cả của một đơn vị tiền tệ của một quốc gia tính bằng t iền tệ của một nước khác, hay là quan hệ so sánh về mặt giá cả giữa hai đồng tiền của các quốc gia khác nhau. Nó là một phạm trù kinh tế bắt nguồn từ nhu cầu trao đổi hàng hoá, dịch vụ phát sinh trực tiếp từ quan hệ tiền tệ giữa các quốc gia. Tỷ giá hối đoái là công cụ, là đòn bẩy điều tiết cung cầu ngoại tệ, tác động mạnh đến xuất nhập khẩu và hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước. II. Đặc điểm công cụ tỷ giá 1. Tỷ giá thường xuyên biến động trên thị trường và chịu tác động của nhiều yêu tố khác nhau. a. Những nhân tố cơ bản làm thay đổi tỷ giá dài hạn: Xét trong dài hạn có 4 nhân tố chủ yếu đó là: mức giá cả tương đối, chính sách bảo hộ, sở thích của người tiêu dùng và năng suất lao động. - Mức giá cả tương đối Khi mức giá cả hàng hoá, dịch vụ trong nước tăng so với mức giá cả của hàng hoá - dịch vụ nước ngoài, các hãng sản xuất hàng xuất khẩu nói r iêng, các hãng sản xuất của một nước nói chung có xu hướng thu hẹp quy mô sản xuất do chi phí đầu vào tăng. do đó xuất khẩu giảm, cung ngoại tệ giảm, đồng thời cầu về hàng nội tệ giảm xuống và cầu về hàng hoá nước ngoài tăng lên, cầu ngoại tệ tăng lên. Sự dịch chuyển đường cung và đường cầu ngoại tệ do tác động gia tăng của mức giá cả hàng hoá một nước, làm cho tỷ g iá hối đoái tăng và đồng t iền của nước đó giảm. Như vậy, về lâu dài, sự gia tăng trong mức giá của một nước so với mức giá của nước ngoài sẽ làm cho tỷ giá hối đoái biến đổi theo hướng tăng lên và đồng tiền của nước đó giảm giá. - Chính sách bảo hộ Chính sách bảo hộ là các hàng rào thuế quan và phi thuế quan được các nước dựng lên để bảo vệ lợi ích và tạo sức cạnh tranh cho các ngành công nghiệp non trẻ của một nước trong thương mại quốc tế. Chính sách bảo hộ này đã ngăn cản tự do buôn bán và làm tổn hại đến lợi ích của một số các ngành kinh tế, các khu vực kinh tế khác và làm giảm lợi ích của những người tiêu dùng. Sự tăng cường các biện bảo hộ dưới các hình thức như thuế quan, quato, làm hạn chế khối lượng hàng hoá nhập khẩu, do đó làm giảm cầu về ngoại tệ, chuyển dịch đường cầu ngoại tệ xuống phía dưới, về lâu dài làm giảm tỷ giá, đẩy giá trị của đồng nội tệ tăng lên - Sở thích người tiêu dùng Khi người dân thích dùng hàng nội hơn, cầu về hàng nội tăng, cầu về hàng ngoại giảm, đường cầu ngoại tệ dịch sang trái, tỷ g iá hối đoái giảm, và đồng nội t ệ tăng giá. Ngược lại, thì tỷ giá hối đoái tăng và đồng tiền nội tệ giảm giá. - Năng suất lao động Năng suất lao động tăng lên thể hiện sự phát triển kinh tế và sử dụng nó hiều quả cao hơn các nguồn lực khác. Năng suất lao động tăng lên làm chi phí sản xuất giảm, các cơ sở sản xuất có cơ hội mở rộng kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm. Hàng nội có giá rẻ hơn, có sức cạnh tranh cao hơn và các nhà sản xuất thu được lãi nhiều hơn. Năng suất lao động cao hơn là cơ sở để hàng nội thay thế hàng ngoại ở thị trường trong nước và vươn ra thị trường nước ngoài; kích thích tăng xuất khẩu, tăng cung ngoại tệ và đường cung ngoại tệ dịch phải. đồng thời làm nhu cầu hàng ngoại g iảm, nhập khẩu giảm, cầu ngoại tệ giảm, đường cầu ngoại tệ dịch trái, kéo tỷ giá xuống và đồng nội tệ tăng giá b. Những nhân tố cơ bản làm thay đổi tỷ giá ngắn hạn Xét trong ngắn hạn có một số nhân tố chủ yếu tác động. đó là: mức chênh lệnh lạm phát, lãi suất giữa các quốc gia; những dự đoán về tỷ giá hối đoái. - Mức chênh lệnh lạm phát giữa các quốc gia Nếu như mức độ lạm phát giữa hai nước khác nhau, trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi, sẽ dẫn đến giá cả hàng hoá ở hai nước đó có những biến động khác nhau, làm cho ngang giá sức mua của hai đồng tiền đó bị phá vỡ, làm thay đổi tỷ giá hối đoái. Nếu tỷ lệ lạm phát ở một nước cao hơn so với nước khác, giá cả hàng hoá và dịch vụ nhập khẩu từ nước đó sẽ tăng lên, và do đó nhu cầu về hàng hoá dịch vụ này ở nước khác sẽ giảm xuống. Cùng với nhu cầu về hàng hoá dịch vụ giảm, nhu cầu về đồng tiền nước đó ở nước ngoài cũng sẽ giảm xuống. Sự giảm nhu cầu về đồng nội tệ, tương đương với sự giảm cung trên thị trường ngoại hối. Ngược lại, nhu cầu hàng hoá dịch vụ của nước ngoài tăng lên, do đó cầu ngoại tệ tăng. Sự tăng lên của nhu cầu ngoại tệ xảy ra cùng với sự giảm xuống của cung ngoại tệ sẽ gây nên sự giảm giá của đồng nội tệ. - Mức chênh lệch lãi suất giữa các quốc gia Khi mức lãi suất ngắn hạn của một nước tăng lên một cách tương đối so với các nước khác, trong những điều kiện bình thường, thì vốn ngắn hạn từ nước ngoài sẽ đổ vào trong nước nhằm thu phần chênh lệch do tiền lãi tạo ra. điều đó làm cho cung ngoại hối tăng lên, cầu ngoại hối giảm đi, dẫn đến sự thay đổi tỷ giá. - Những dự đoán về tỷ giá hối đoái Dự đoán của những người tham gia vào thị trường ngoại hối về tr iển vọng lên giá hay xuống giá của một đồng tiền nào đó có thể là một nhân tố quan trọng quyết định tỷ giá. Những dự đoán này có liên quan chặt chẽ đến những dự đoán về biến động tỷ lệ lạm phát, lãi suất và thu nhập giữa các quốc gia. Giả sử rất nhiều người tham gia vào thị trường ngoại hối đều cho rằng đồng USD sẽ giảm giá trong thời gian tới, trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi. điều này dẫn đến cung về USD sẽ tăng lên vì nhiều người muốn bán chúng, đồng thời cầu về USD sẽ giảm xuống thay đổi tỷ giá. Ngoài ra tỷ giá hối đoái còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố khác như khủng bố, thiên tai đình công, các biện pháp can thiệp của Chính phủ... điều này có thể giải thích sự thay đổi đột ngột, thất thường của tỷ giá mà không theo quy luật nào. 2. Tỷ giá có vai trò quan trọng đối với sự tăng trưởng và ổn định của nền kinh tế Tỷ giá hối đoái biểu hiện tương quan sức mua giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ, đồng thời cũng biểu h iện quan hệ cung - cầu ngoại tệ, là công cụ kinh tế vĩ mô điều tiết cán cân thương mại quốc tế. Tỷ giá tác động mạnh mẽ đến xuất- nhập khẩu hàng hóa và vốn, hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước nên tác động không nhỏ đến nền kinh tế. Khi tỷ giá giảm tức là giá trị đồng nội t ệ giảm nên giá cả hàng hóa xuất khẩu tính bằng t iền nước ngoài giảm, sức cạnh tranh của hàng hóa đó trên thị trường quốc tế tăng kích thích xuất khẩu. Tỷ giá giảm cũng làm cho g iá hàng hóa nhập khẩu tăng lên dẫn đến hạn chế nhập khẩu. Tỷ giá thay đổi có tác động điều tiết sự di chuyển vốn từ nước này sang nước khác nhằm mục đích kiếm lời và tránh rủi ro. Nếu tỷ giá giảm trong trường hợp dự đoán tỷ giá không tiếp tục giảm nữa thì tư bản nhập khẩu sẽ tăng và tư bản xuất khẩu giảm. Tỷ giá tác động tới giá cả trong một quốc gia. Tỷ giá giảm, giá tư liệu sản xuất và tư liệu nhập khẩu tăng kéo theo giá của các mặt hàng trong nước liên quan tăng theo. Đồng thời tỷ giá giảm làm hạn chế nhập khẩu nên cầu về hàng háo nhập khẩu tăng dẫn đến giá cả chung trong nên kinh tế tăng và ngược lại. 3. Chính sách về tỷ giá hối đoái có thể thay đổi tùy thời kì và mục tiêu phát triển của đất nước Tỷ giá hối đoái là một trong những công cụ được Chính phủ và NHTW dùng để điều hành chính sách tiền tệ, nhằm những mục tiêu về kinh tế tài chính. Mỗi quốc gia tùy vào điều kiện cụ thể và mục tiêu phát tr iển của mình mà lựa chọn chính sách tỷ giá phù hợp, có thể thay đổi cho phù hợp với hoàn cảnh. III. Tác động của công cụ tỷ giá tới lượng tiền cung ứng Cung cầu ngoại tệ luôn thay đổi hay tỷ giá hối đoái luôn biến động vì vậy NHTW phải có chính sách tỷ giá linh hoạt phù hợp với từng thời kỳ nhất định để điều tiết lượng ngoại tệ, nội tệ cung ứng trên thị trường. Trường hợp cung ngoại tệ tăng làm cho giá ngoại tệ giảm tức tỷ giá hối đoái tăng lên. NHTW sẽ phải tác động theo hướng giảm tỷ giá hối đoái bằng cách mua ngoại tệ vào với g iá cao hơn trên thị trường, khuyến khích các NHTM gửi ngoại tệ vào NHTW bằng các cách khác nhau. - Khi NHTM bán ngoại tệ cho NHTW để lấy nội tệ thì cơ cấu ngoại tệ và nội tệ trong ngân quỹ của NHTM sẽ thay đổi tuy nhiên tổng giá trị vẫn không đổi. Như vậy trong trường hợp này MS sẽ không thay đổi. - Khi NHTM gửi tiền vào NHTW để lấy lãi thì cung ngoại tệ giảm, cho vay ra nền kinh tế giảm, tỷ giá hối đoái giảm xuống. Và trong trường hợp này MS giảm. Trường hợp cầu ngoại tệ tăng làm cho giá ngoại tệ tăng tức tỷ giá hối đoái g iảm xuống. NHTW sẽ tác động theo hướng làm tăng tỷ g iá hối đoái bằng cách bán ngoại tệ ra với giá thấp hơn giá thị trường, khuyến khích các NHTM vay ngoại tệ bằng các cách khác nhau. - Khi NHTM dùng nội tệ để mua ngoại tệ của NHTW thì cung ngoại tệ sẽ tăng lên trong khi cung nội tệ giảm xuống làm cho giảm tỷ giá hối đoái tăng lên. Tuy nhiên trong trường hợp này chỉ làm thay đổi cơ cấu giữa ngoại tệ và nội tệ chứ ko làm thay đổi tổng ngân quỹ của NHTM nên không làm thay đổi MS. - Khi NHTM vay ngoại tệ của NHTW để cho vay ra thị trường thì cung ngoại tệ tăng lên, tỷ giá hối đoái giảm xuống đồng thời làm tăng MS. * Ưu điểm của công cụ tỷ giá: - Giúp cho NHTM có nơi để hoán đổi các loại tiền tệ để đáp ứng nhu cầu thị trường về từng loại tiền trong từng thời kỳ khác nhau. - Cân đối cung – cầu về ngoại tệ * Nhược điểm của công cụ tỷ giá: - Công cụ tỷ giá thường phải sử dụng kết hợp với công cụ khác như các chính sách tiền tệ, thì mới có thể đạt hiệu quả. - Trong trường hợp cung quá cao thì NTTW không dủ khả năng mua hết ngoại t ệ, hay cầu ngoại tệ quá cao mà NHTW không đủ nguồn ngoại tệ dữ trữ để cung cấp cho thị trường thì công cụ này cũng chưa hoàn toàn hiệu quả. IV. Hệ thống chính sách tỷ giá Chính sách tỷ giá là tổng thể các nguyên tắc công cụ biện pháp được nhà nước điều chỉnh tỷ giá của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định nhằm đạt mục tiêu đã định trong chiến lược phát triển của quốc gia đó. Để quản lý và điều hành tỷ giá NHTW thường sử dụng các chính sách chủ yếu sau: - Chính sách hối đoái: là việc NHTW thực hiện nghiệp vụ trực tiếp mua/bán ngoại tệ để điều chỉnh tỷ giá. Khi tỷ giá lên cao NHTW bán ngoại hối ra thị trường kéo tỷ giá tụt xuống và ngược lại. Tuy nhiên NHTW phải có dự trữ ngoại hối đủ lớn, nếu cán cân thanh toán thiếu hụt thường xuyên thì khó có đủ ngoại hối thực hiện phương pháp này. - Lập Quỹ dự trữ bình ổn hối đoái: là việc NHTWdự trữ một lượng ngoại hối đủ để ứng phó với sự biến động của tỷ giá hối đoái. - Phá giá tiền tệ: là việc NHTW chủ động đánh tụt sức mua danh nghĩa của đồng tiền trong nước so với ngoại tệ làm đẩy mạnh xuất khẩu hạn chế nhập khẩu cải thiện cán cân thương mại làm tỷ giá bớt căng thẳng. - Nâng giá tiền tệ: là việc Nhà nước chính thức nâng giá đơn vị tiền tệ nước mình so với ngoại tệ làm cho tỷ giá giảm xuống. V. Chính sách tỷ giá của Việt Nam trong năm 2012 1. Diễn biến tỷ giá VND/USD ổn định Nhìn lại d iễn biến tỷ giá VND/USD trong năm 2012 cho thấy, vào đầu năm duy trì ổn định với biến động không quá +/-1% theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng (BQLNH) và với chiều hướng giảm từ 21.030 VND/1USD, xuống còn khoảng 20.850 VND/1USD vào cuối năm. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, nếu như năm 2008 giá USD (tỷ giá VND/USD) tăng 6,31%, năm 2009 tăng tới 10,07%, năm 2010 tăng 9,68% thì năm 2011 chỉ tăng 2,2% và năm 2012 đã giảm gần 1%. 2. Điều hành chính sách tỷ giá linh hoạt Trong năm 2012, NHNN đã sử dụng linh hoạt các biện pháp điều hành chính sách tỷ giá để ổn định thị trường. Những biện pháp này có thể chia thành hai nhóm là nhóm các biện pháp tác động trực tiếp và nhóm các biện pháp tác động gián tiếp lên tỷ giá VND/USD như sau: 3.Thành tựu và hạn chế a. Thành tựu Từ bảng tổng hợp trên có thể thấy những biện pháp điều hành chính sách tỷ giá của NHNN trong năm 2012 được thực hiện đồng thời, kết hợp linh hoạt và nhất quán. Những thành công đạt được trong điều hành chính sách tỷ giá VND/USD là: Thứ nhất, NHNN tiếp tục thể hiện vai trò chủ động và tự tin trong điều hành chính sách tỷ giá và thị trường ngoại hối: chủ động đưa ra những cam kết mạnh mẽ về ổn định tỷ giá để thể hiện quyết tâm của cơ quan điều hành, ổn đ ịnh tâm lý thị trường và định hình kỳ vọng về tỷ giá của công chúng. Thứ hai, chủ động thực hiện điều chỉnh giảm lãi suất là biện pháp nổi bật nhất trong công tác điều hành chính sách tỷ g iá của NHNN trong suốt năm 2012. NHNN đã đạt mục tiêu hạ lãi suất và mặt bằng đã giảm từ 3 - 8%/năm so với cuối năm 2011, góp phần tháo gỡ khó khăn, giảm áp lực chi phí vay vốn của các doanh nghiệp và hộ dân, qua đó hỗ trợ tăng tổng cầu của nền kinh tế. Mặc dù lãi suất tiết kiệm bằng VND đã giảm nhưng vẫn còn cao và có sức hấp dẫn so với tiết kiệm bằng ngoại tệ, trong khi tỷ giá ổn định, quan trọng hơn là lạm phát đã được kiềm chế. Điều này góp phần làm giảm cầu ngoại tệ với mục đích găm giữ, đầu cơ, đồng thời một lượng lớn các dòng ngoại tệ từ nước ngoài đổ về (vốn đầu tư gián t iếp, kiều hối, tiền gửi và vay mượn từ nước ngoài...) được chuyển ra VND để gửi vào ngân hàng hưởng chênh lệch lãi suất, góp phần làm tăng cung ngoại tệ, từ đó tỷ giá ổn định và giảm xuống. Thứ ba, chênh lệch giữa tỷ giá chính thức và tỷ giá trên thị trường tự do tiếp tục duy trì khoảng cách hẹp là dưới 70 VND/1USD, thậm chí có lúc tỷ giá của các NHTM cao hơn thị trường tự do (tháng 2 và tháng 4/2012). Thứ tư, năm 2012 đánh dấu một năm lượng dự trữ ngoại hối của Việt Nam tăng mạnh trở lại. Tính cả năm, NHNN đã mua vào khoảng hơn 10 tỷ USD, nâng quy mô dự trữ ngoại hối quốc gia đạt trên 20 tỷ USD, đáp ứng được gần 12 tuần nhập khẩu của nền k inh tế, tiệm cận được với tiêu chuẩn của Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF). Đây là một giá tr ị có ý nghĩa chiều sâu, bởi v iệc tính theo tuần nhập khẩu nhằm thể hiện khả năng hỗ trợ thanh toán quốc tế của dự trữ ngoại hối quốc gia đó, hoặc khả năng phòng vệ trước rủi ro các dòng vốn đảo chiều, góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, làm tăng sức mạnh của quốc gia. Với việc điều hành chính sách tỷ giá, linh hoạt tạo sự ổn định, một mặt g iúp Nhà nước huy động được một lượng ngoại tệ lớn trong dân vào đầu tư phát triển và điều hành chính sách tiền tệ. Mặt khác, nguồn quỹ dự trữ ngoại tệ quốc gia đủ mạnh cũng là cơ sở quan trọng để NHNN thực hiện điều hành bình ổn tỷ giá, sẵn sàng can thiệp, đóng vai trò người mua bán cuối cùng trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, chủ động đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho nhập khẩu các mặt hàng chiến lược khi cần thiết và nếu có nhu cầu. b. Một số hạn chế và tồn tại Bên cạnh những thành công nổi bật trong điều hành chính sách tỷ giá của NHNN trong năm 2012 vẫn còn một số tồn tại và hạn chế. Cụ thể như sau: Một là, cách công bố tỷ giá BQLNH được NHNN duy trì niêm yết ở mức 20.828 VND/1 USD trong một thời gian dài, với b iên độ quy định là không quá +/- 1% đối với tỷ giá giao dịch của các NHTM đã cho thấy sự thiếu linh hoạt trong cơ chế tỷ giá ở nước ta. Hai là, việc giữ tỷ giá cố định suốt giai đoạn vừa qua đã giúp NHNN thuận tiện trong kiềm chế lạm phát trong nước, nhưng vô hình trung sẽ tích tụ thêm khó khăn cho tương lai khi khu vực xuất khẩu bị thiệt hại vượt quá điểm cân bằng giữa lợi ích và chi phí của việc neo giữ tỷ giá đối với nền kinh tế. Bởi khi dòng vốn dần được tự do hóa cùng với lộ trình tự do hóa giao dịch vốn và mở cửa thị trường tài chính theo các cam kết quốc tế, thì chế độ tỷ giá gần như cố định trong một thời gian dài sẽ chịu tác động lớn từ biến động của thị trường quốc tế. Ba là, tuy tỷ giá VND/USD đã ổn đ ịnh trong thời gian tương đối dài nhưng chưa thật sự vững chắc. Một trong những yếu tố khách quan, ngoài các biện pháp điều hành của NHNN thì tỷ giá ổn định trong năm qua cũng có nguyên nhân bắt nguồn từ cầu ngoại tệ giảm mạnh do kinh tế khó khăn. 4. Giải pháp cho chính sách tỷ giá năm 2013 Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác điều hành chính sách tỷ giá của NHNN trong năm 2013. Thứ nhất, về cơ chế tỷ giá. Năm 2013 NHNN nên cân nhắc chuyển đổi sang chế độ tỷ giá linh hoạt và chính sách mục tiêu lạm phát để phù hợp với sự tự do hóa thị trường vốn trong những năm tới. Kinh nghiệm từ năm 2012 cho thấy, sự thành công trong sử dụng công cụ lãi suất đã góp phần kiềm chế và kiểm soát được tình trạng lạm phát tại Việt Nam. Tuy nhiên, các nghiên cứu về cơ chế tỷ giá và chính sách mục tiêu lạm phát đã chỉ ra rằng, một quốc gia sử dụng công cụ lãi suất nhằm điều t iết thị trường thì phải chấp nhận một cơ chế tỷ giá linh hoạt hơn trong điều kiện tài khoản vốn không bị kiểm soát hoàn toàn. Chế độ tỷ giá linh hoạt vẫn luôn tỏ rõ ưu thế trong việc hạn chế những tác động tiêu cực từ các cú sốc trên thị trường. Thứ hai, về điều hành lãi suất. Công tác điều hành lãi suất của NHNN cần tiếp tục theo định hướng củng cố giữ vững giá trị đồng nội tệ, phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, mục tiêu kiểm soát lạm phát và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý, đảm bảo thanh khoản và hoạt động của hệ thống tổ chức tín dụng và của nền kinh tế. Một số biện pháp cụ thể liên quan như: NHNN cân nhắc, xem xét lại trần lãi suất huy động USD, lãi suất cho vay USD để giảm chênh lệch h iện quá lớn giữa đồng nội tệ và ngoại tệ. Đồng thời, tiếp tục kết hợp tăng cường với các biện pháp kiểm soát cung ứng ngoại tệ để giảm thiểu, đi đến loại trừ tình trạng vay USD, đổi ra VND rồi gửi lại ngân hàng hưởng chênh lệch lãi suất, khi đáo hạn mua USD trên thị trường tự do trả nợ ngân hàng. Thứ ba, về các biện pháp điều hành tỷ giá. Tiếp tục nâng cao tính minh bạch, nhất quán trong các chính sách can thiệp của NHNN và Chính phủ nhằm điều hành chính sách tiền tệ nói chung và chính sách tỷ giá nói riêng. Sự ổn định tỷ giá và bình ổn thị trường ngoại hối năm 2011 và năm 2012 đã minh chứng cho hiệu quả của một số biện pháp hành chính kết hợp trong công tác điều hành chính sách tỷ giá của NHNN. Ngoài ra, NHNN cần xây dựng quy chế thông tin, thống kê, hệ thống hoá kịp thời số liệu luồng ngoại tệ ra - vào trong nước, từ đó dự báo về quan hệ cung - cầu trên thị trường để làm căn cứ điều hành chính sách tỷ giá và quản lý ngoại hối. Thứ tư, về các biện pháp quản lý thị trường ngoại hối và thị trường vàng; NHNN t iếp tục phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành tăng cường công tác thanh, kiểm tra, giám sát thị trường ngoại tệ, thị trường vàng, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm nhằm hạn chế tình trạng “đô la hóa”, “vàng hóa” nền kinh tế, xóa bỏ hoạt động của thị trường ngoại tệ tự do.
File đính kèm:
- tieu_luan_cong_cu_ti_gia_cua_ngan_hang_trung_uong.pdf