Tiểu luận Công ty TNHH hai thành viên trở lên
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Công ty TNHH hai thành viên trở lên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Công ty TNHH hai thành viên trở lên
LUẬT KINH DOANH CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN 1 Tiểu luận Luật kinh doanh Công ty TNHH hai thành viên trở lên LUẬT KINH DOANH CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN 2 PHẦN MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, cùng với sự chuyển đổi của nên kinh tế sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các công ty thương mại đã được Nhà nước thừa nhận và bảo vệ bằng pháp luật. Xu hướng này mở ra nhiều thuận lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp. Nhiều hình thức pháp lý của doanh nghiệp, như Doanh nghiệp thư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần và Công ty hợp danh, đã hình thành và được khuyến khích hoạt động, ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Tuy nhiên, quyết định lựa chọn loại hình doanh nghiệp nào trước khi bắt đầu công việc kinh doanh là một vấn đề quan trọng, đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc về các loại hình doanh nghiệp. Hiện nay, Công ty trách nhiệm hữu hạn đã và đang hoạt động khá phổ biến. Một trong số đó là Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Loại hình công ty này có địa vị pháp lý như thế nào? Thành viên gồm những ai? Cơ cấu quản lý điều hành và tổ chức ra sao? Bài viết này của chúng tôi sẽ giải đáp những vấn đề này, qua đó cung cấp cho bạn cái nhìn rõ nét về Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu của đề tài là tập trung tìm hiểu, phân tích về Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; qua đó đưa ra những nhận xét về ưu, nhược điểm của nó. Phạm vi nghiên cứu: Do phạm vi nghiên cứu của đề tài có giới hạn nên đề tài chỉ xin tập trung nghiên cứu Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, dựa trên những lý thuyết cơ bản về các loại hình doanh nghiệp. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài chủ yếu lấy nguồn thông tin từ giáo trình, các báo, tạp chí, Internet, các tổ chức có uy tín. Qua đó, bằng phương pháp tổng hợp, phân tích, diễn dịch và quy nạp thông tin, đồng thời đưa ra những đánh giá ưu, nhược điểm của chúng tôi về Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên. Nội dung đề tài: Đề tài được chia thành 6 phần. Phần 1: Khái niệm, đặc điểm Công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Phần 2: Thành viên Công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Phần 3: Thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Phần 4: Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành Công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Phần 5: Quyền và nghĩa vụ Công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. LUẬT KINH DOANH CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN 3 Phần 6: Tổ chức lại, giải thể và phá sản Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Phần 7: Đánh giá Công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Nhóm chúng tôi hy vọng rằng đề tài sẽ là một tài liệu tham khảo có ích góp phần giúp các bạn hiểu rõ hơn các quy định của Luật kinh doanh Việt Nam hiện nay về loại hình Công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Nhóm 4 – TN09DB2 – Chương trình Đào tạo Đặc biệt LUẬT KINH DOANH CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN 4 1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN 2 THÀNH VIÊN TRỞ LÊN 1.1. Khái niệm Theo Điều 38 Luật Doanh nghiệp, Công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp trong đó: Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng không vượt quá 50. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định riêng. Công ty Trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty Trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phần. 1.2. Đặc điểm 1.2.1. Về thành viên công ty Thành viên góp vốn trong công ty có thể là cá nhân hoặc tổ chức, số lượng ít nhất là 2 và tối đa là 50. Các thành viên chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp. 1.2.2. Về việc chuyển nhượng phần vốn góp Trong quá trình tham gia góp vốn vào công ty, thành viên được chuyển nhượng vốn góp của mình cho các thành viên khác trong công ty mà không bị giới hạn bởi điều kiện gì. Tuy nhiên, nếu thành viên muốn chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp cho cá nhân, tổ chức khác không phải là thành viên trong công ty thì phải chào mời các thành viên hiện có trong công ty mua phần vốn dự định chuyển nhượng theo tỉ lệ vốn góp của các thành viên này. Khi các thành viên (hiện có) trong công ty không mua hoặc mua không hết thì mới được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên của công ty. 1.2.3. Công ty có tư cách pháp nhân Công ty được xem như có tư cách pháp nhân từ ngày được cấp giấy chứng nhân đăng ký kinh doanh và công ty chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên vốn của công ty, gọi là vốn điều lệ, là phần vốn góp của các thành viên. 1.2.4. Công ty không được quyền phát hành cổ phần Trong quá trình kinh doanh, công ty không được quyền phát hành các cổ phần để huy động vốn nhưng được quyền phát hành các loại chứng khoán khác theo quy định của pháp luật. 2. THÀNH VIÊN CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN 2.1. Điều kiện trở thành thành viên Công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên Mọi cá nhân, tổ chức đều có thể trở thành thành viên thành lập và quản lý công ty trừ những đối tượng bị hạn chế theo Điều 13 Luật doanh nghiệp. LUẬT KINH DOANH CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN 5 Theo Khoản 2 và 4, Điều 13 Luật doanh nghiệp Khoản 2: Tổ chức, cá nhân sau đây không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam: Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam; Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác; Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh; Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản. Khoản 4: Tổ chức, cá nhân sau đây không được mua cổ phần của công ty cổ phần, góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này: Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. 2.2. Sổ đăng ký thành viên Theo Điều 40 Luật doanh nghiệp Công ty phải lập sổ đăng ký thành viên ngay sau khi đăng ký kinh doanh. Sổ đăng ký thành viên phải có các nội dung chủ yếu sau đây: Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với thành viên là tổ chức; Giá trị vốn góp tại thời điểm góp vốn và phần vốn góp của từng thành viên; thời điểm góp vốn; loại tài sản góp vốn, số lượng, giá trị của từng loại tài sản góp vốn; Chữ ký của thành viên là cá nhân hoặc của người đại diện theo pháp luật của thành viên là tổ chức; Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của từng thành viên. Sổ đăng ký thành viên được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty. LUẬT KINH DOANH CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN 6 2.3. Quyền của thành viên Công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên Theo Điều 41 Luật doanh nghiệp, quyền của thành viên được quy định Khoản 1: Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có các quyền sau đây: Tham dự họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên; Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp; Kiểm tra, xem xét, tra cứu, sao chép hoặc trích lục sổ đăng ký thành viên, sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm, sổ biên bản họp Hội đồng thành viên, các giấy tờ và tài liệu khác của công ty; Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; Được chia giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với phần vốn góp khi công ty giải thể hoặc phá sản; Được ưu tiên góp thêm vốn vào công ty khi công ty tăng vốn điều lệ; được quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp theo quy định của Luật này; Khiếu nại hoặc khởi kiện Giám đốc hoặc Tổng giám đốc khi không thực hiện đúng nghĩa vụ, gây thiệt hại đến lợi ích của thành viên hoặc công ty theo quy định của pháp luật; Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách chuyển nhượng, để thừa kế, tặng cho và cách khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty; Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. Khoản 2: Thành viên hoặc nhóm thành viên sở hữu trên 25% vốn điều lệ hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền. Khoản 3: Trường hợp công ty có một thành viên sở hữu trên 75% vốn điều lệ và Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại khoản 2 Điều này thì các thành viên thiểu số hợp nhau lại đương nhiên có quyền như quy định tại khoản 2 Điều này. 2.4. Nghĩa vụ của thành viên Công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên Theo Điều 42 Luật doanh nghiệp, nghĩa vụ của thành viên Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty; không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp quy định tại các điều 43, 44, 45 và 60 của Luật này. Tuân thủ Điều lệ công ty. Chấp hành quyết định của Hội đồng thành viên. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này. Chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh công ty để thực hiện các hành vi sau đây: LUẬT KINH DOANH CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN 7 Vi phạm pháp luật; Tiến hành kinh doanh hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của công ty và gây thiệt hại cho người khác; Thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ tài chính có thể xảy ra đối với công ty. 2.5. Vốn điều lệ – vốn góp Công ty Trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên 2.5.1. Vốn điều lệ và vốn pháp định Vốn điều lệ là số vốn do các thành viên góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào Điều lệ công ty. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập công ty. 2.5.2. Tăng hoặc giảm vốn điều lệ (theo Điều 60 Luật Doanh nghiệp 2005) 2.5.2.1. Tăng vốn điều lệ Theo quyết định của Hội đồng thành viên, công ty có thể tăng vốn điều lệ bằng các hình thức sau đây: Trường hợp 1: Tăng vốn góp của thành viên. Đây là trường hợp tăng vốn điều lệ của công ty bằng việc tăng vốn góp của các thành viên hiện hữu. Theo đó, phần vốn góp thêm được phân chia cho các thành viên, theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty. Hệ quả pháp lý: Nếu tất cả các thành viên đều đồng ý góp thêm vốn, thì tỷ lệ phần vốn góp của mỗi người trong vốn điều lệ sẽ không thay đổi, và do đó việc tăng vốn điều lệ trong trường hợp này không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của các thành viên. Bởi lẽ, phần vốn góp tăng thêm được chia cho các thành viên theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty. Nếu có thành viên phản đối việc tăng vốn điều lệ và không góp thêm, thì tỷ lệ phần vốn góp trong vốn điều lệ sau khi tăng vốn điều lệ của các thành viên góp thêm sẽ được tăng lên, trong khi đó tỷ lệ phần vốn góp của thành viên phản đối sẽ giảm xuống. Trường hợp 2: Điều chỉnh tăng mức vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản tăng lên của công ty: Trong quá trình hoạt động kinh doanh, giá trị tài sản của công ty có thể tăng thêm, và khi đó công ty có thể (không bắt buộc) điều chỉnh tăng mức vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản tăng lên đó. Bằng việc điều chỉnh tăng vốn điều lệ, các thành viên sẽ có thêm phần vốn góp trên danh nghĩa, nhưng trên thực tế thì họ không thực hiện động tác góp thêm vốn vào công ty. Do vậy, việc điều chỉnh tăng mức vốn điều lệ trong trường hợp này chỉ mang tính hình thức (đơn thuần là việc điều chỉnh về con số mức vốn điều lệ trên Bản điều lệ công ty). Do đó, việc công ty tăng vốn điều lệ trong trường hợp này sẽ không làm ảnh hưởng đến tỷ lệ vốn góp của các thành viên hiện hữu. Hệ quả pháp lý: LUẬT KINH DOANH CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN 8 Tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên trong vốn điều lệ trước và sau khi điều chỉnh tăng lên không thay đổi, do đó không ảnh hưởng gì đến quyền và nghĩa vụ của các thành viên. Trường hợp 3: Tiếp nhận vốn góp của thành viên mới Trong trường hợp này, việc tiếp nhận thêm vốn góp của các thành viên mới, phải được sự nhất trí (đồng thuận tuyệt đối) của các thành viên (nếu điều lệ công ty không có quy định khác). Hệ quả pháp lý: Việc tăng vốn điều lệ trong trường hợp này sẽ dẫn đến thay đổi tỷ lệ phần vốn góp của thành viên hiện hữu trên vốn điều lệ, từ đó ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của họ trong công ty, đồng thời làm cho số lượng thành viên công ty tăng thêm. 2.5.2.2. Giảm vốn điều lệ Theo quyết định của Hội đồng thành viên, công ty có thể giảm vốn điều lệ bằng các hình thức sau đây: Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn hai năm, kể từ ngày đăng ký kinh doanh; đồng thời vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên; Mua lại phần vốn góp theo quy định tại Điều 44 của Luật này; Điều chỉnh giảm mức vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản giảm xuống của công ty. 2.5.2.3. Thông báo tăng hoặc giảm vốn điều lệ Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, công ty phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan đăng ký kinh doanh. Thông báo phải có các nội dung chủ yếu sau đây: Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh; Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với thành viên là tổ chức; phần vốn góp của mỗi thành viên; Vốn điều lệ; số vốn dự định tăng hoặc giảm; Thời điểm, hình thức tăng hoặc giảm vốn; Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng thành viên, người đại diện theo pháp luật của công ty. Đối với trường hợp tăng vốn điều lệ, kèm theo thông báo phải có quyết định của Hội đồng thành viên. Đối với trường hợp giảm vốn điều lệ, kèm theo thông báo phải có quyết định của Hội đồng thành viên và báo cáo tài chính gần nhất; đối với công ty có phần vốn sở hữu nước ngoài chiếm trên 50% thì báo cáo tài chính phải được xác nhận của kiểm toán độc lập. LUẬT KINH DOANH CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN 9 Cơ quan đăng ký kinh doanh đăng ký việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo. 2.5.2.4 Hồ sơ đăng kí tăng hoặc giảm vốn điều lệ hay thay đổi tỷ lệ vốn góp (theo Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về Đăng ký doanh nghiệp) Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Phòng ĐKKD (Sở KH ĐT) Cơ quan trực tiếp thực hiện: Phòng ĐKKD (Sở KH ĐT) Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ (kết quả giải quyết có hai loại: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với hồ sơ hợp lệ và được chấp thuận hoặc Thông báo bổ sung đối với hồ sơ chưa hợp lệ cần sửa đổi bổ sung). Lệ phí: 20.000đ Số bộ hồ sơ phải nộp: 01 bộ Hồ sơ gồm: Thông báo tăng, giảm vốn điều lệ hoặc thay đổi tỷ lệ vốn góp (do người đại diện theo pháp luật ký); Quyết định bằng văn bản về việc tăng, giảm vốn điều lệ hoặc thay đổi tỷ lệ vốn góp của Hội đồng thành viên (do Chủ tịch hội đồng thành viên ký). Quyết định phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty; Bản sao biên bản họp về việc tăng, giảm vốn điều lệ hoặc thay đổi tỷ lệ vốn góp của Hội đồng thành viên (có chữ ký của các thành viên dự họp). Biên bản phải ghi rõ những nội dung được thay đổi trong Điều lệ công ty. Báo cáo tài chính của công ty tại kỳ gần nhất với thời điểm quyết định giảm vốn điều lệ (đối với trường hợp giảm vốn điều lệ). Đối với công ty có phần vốn sở hữu nước ngoài chiếm trên 50%, báo cáo tài chính phải được xác nhận của kiểm toán độc lập; Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế; Mục lục hồ sơ (ghi theo thứ tự trên); Bìa hồ sơ (bằng bìa giấy mỏng hoặc nylon cứng không có chữ sử dụng cho mục đích khác). Ghi chú: Trường hợp giảm vốn điều lệ đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề phải có vốn pháp định, doanh nghiệp chỉ được đăng ký giảm vốn điều lệ, nếu mức vốn đăng ký sau khi giảm không thấp hơn mức vốn pháp định áp dụng đối với ngành nghề đó. Doanh nghiệp phải cam kết bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn trong thông báo tại mục 1 nêu trên. Mẫu đơn: Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp Quyết định bằng văn bản về việc tăng, giảm vốn điều lệ hoặc thay đổi tỷ lệ vốn góp của Hội đồng thành viên LUẬT KINH DOANH CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN 10 2.5.3. Vốn góp 2.5.3.1. Thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp Theo Điều 39 Luật Doanh nghiệp Thành viên phải góp vốn đầy đủ và đúng hạn bằng loại tài sản góp vốn như đã cam kết. Trường hợp thành viên thay đổi loại tài sản góp vốn đã cam kết thì phải được sự nhất trí của các thành viên còn lại; công ty thông báo bằng văn bản nội dung thay đổi đó đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày chấp thuận sự thay đổi. Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thông báo bằng văn bản tiến độ góp vốn đăng ký đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày cam kết góp vốn và phải chịu trách nhiệm cá nhân về các thiệt hại cho công ty và người khác do thông báo chậm trễ hoặc thông báo không chính xác, không trung thực, không đầy đủ. Thành viên công ty phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây: Đối với tài sản có đăng ký hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản. Phần vốn góp bằng tài sản không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty. Trường hợp có thành viên không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp được coi là nợ của thành viên đó đối với công ty; thành viên đó phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết. Một hoặc một số thành viên nhận góp đủ số vốn chưa góp; Huy động người khác cùng góp vốn vào công ty; Các thành viên còn lại góp đủ số vốn chưa góp theo tỷ lệ phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty. Sau khi số vốn còn lại được góp đủ theo quy định tại khoản này, thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty và công ty phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật này. Tại thời điểm góp đủ giá trị phần vốn góp, thành viên được công ty cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp có các nội dung chủ yếu sau đây: Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; Số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Vốn điều lệ của công ty; LUẬT KINH DOANH CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN 11 Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với thành viên là tổ chức; Phần vốn góp, giá trị vốn góp của thành viên; Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp; Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp. 2.5.4. Mua lại phần vốn góp Theo Điều 43 Luật doanh nghiệp Khoản 1: Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành viên đó bỏ phiếu không tán thành đối với quyết định của Hội đồng thành viên về các vấn đề sau đây: Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên; Tổ chức lại công ty; Các trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty. Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua quyết định vấn đề quy định tại các điểm a, b và c khoản này. Khoản 2: Khi có yêu cầu của thành viên quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không thoả thuận được về giá thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác. Khoản 3: Nếu công ty không mua lại phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều này thì thành viên đó có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người khác không phải là thành viên. 2.5.5. Chuyển nhượng phần vốn góp Theo Điều 44 Luật Doanh nghiệp Trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 45 của Luật này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây: Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện; Chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày chào bán. LUẬT KINH DOANH CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN 12 Về mặt thủ tục, khi thực hiện việc chuyển nhượng phần vốn góp cho thành viên mới, công ty mà ông đang là thành viên góp vốn phải thực hiện các thủ tục được quy định tại Điều 42 Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, cụ thể như sau: Công ty gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký kinh doanh. Nội dung thông báo gồm: Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế; tên, địa chỉ trụ sở chính đối với tổ chức hoặc họ, tên, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 24 Nghị định 43 đối với cá nhân. Phần vốn góp của người chuyển nhượng và của người nhận chuyển nhượng. Phần vốn góp của các thành viên sau khi chuyển nhượng. Thời điểm thực hiện chuyển nhượng. Họ tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty. Kèm theo thông báo phải có hợp đồng chuyển nhượng và các giấy tờ chứng thực đã hoàn tất việc chuyển nhượng có xác nhận của công ty; bản sao quyết định thành lập, bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 24 Nghị định 43 của người đại diện theo ủy quyền và quyết định ủy quyền tương ứng đối với thành viên mới là tổ chức, hoặc bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 24 Nghị định 43 của thành viên mới là cá nhân. Sau khi nhận thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ trao giấy biên nhận và đăng ký thay đổi thành viên cho công ty. 2.5.6. Xử lý phần vốn góp trong các trường hợp khác Theo Điều 45 Luật doanh nghiệp Trong trường hợp thành viên là cá nhân chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên của công ty. Trong trường hợp có thành viên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua người giám hộ. Phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định tại Điều 43 và Điều 44 của Luật này trong các trường hợp sau đây: Người thừa kế không muốn trở thành thành viên; Người được tặng cho theo quy định tại khoản 5 Điều này không được Hội đồng thành viên chấp thuận làm thành viên; Thành viên là tổ chức bị giải thể hoặc phá sản. Trường hợp phần vốn góp của thành viên là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự. Thành viên có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác. Trường hợp người được tặng cho là người có cùng huyết thống đến thế hệ thứ ba thì họ đương nhiên là thành viên của công ty. Trường hợp người được LUẬT KINH DOANH CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN 13 tặng cho là người khác thì họ chỉ trở thành thành viên của công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận. Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai cách sau đây: Trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận; Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 44 của Luật này. 2.5.7. Phân chia lợi nhuận 2.5.7.1. Điều kiện phân chia lợi nhận Công ty chỉ được chia lợi nhuận cho các thành viên khi công ty kinh doanh có lãi, đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; đồng thời vẫn phải bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản đến hạn trả khác sau khi chia lợi nhuận. 2.5.7.2. Ý nghĩa Bảo vệ quyền lợi cho chủ nợ, hạn chế việc lợi dụng chế độ TNHH trong công ty TNHH để chiếm đoạt tài sản của chủ nợ. 2.5.7.3. Cách thức phân chia Căn cứ vào kết quả kinh doanh của năm tài chính, giám đốc hoặc tổng giám đốc công ty kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận, và hội đồng thành viên có quyền quyết định việc phân chia này. Về nguyên tắc, lợi nhuận được chia cho các thành viên theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của thành viên trong công ty. Đây là điều khác biệt với công ty cổ phần, trong công ty cổ phần có các loại cổ đông ưu đãi, và việc phân chia lợi nhuận có thể không theo mức vốn góp mà theo loại cổ phần mà cổ đông đó nắm giữ. 3. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP 3.1. Đối tượng có quyền đăng ký doanh nghiệp Mọi cá nhân, tổ chức có quyền thành lập và quản lý công ty được quyền đăng ký thành lập Công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trừ những đối tượng bị hạn chế theo Điều 13 Luật doanh nghiệp. 3.2. Thủ tục đăng ký doanh nghiệp: Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp gồm: Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. Dự thảo Điều lệ Công ty. Danh sách thành viên và các giấy tờ kèm theo: Đối với thành viên là cá nhân: bản sao giấy Chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác. Đối với thành viên là tổ chức: bản sao Quyết định thành lập, giấy Chứng nhận đăng kí kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức; văn bản ủy quyền, Giấy Chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác. Nếu thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy Chứng LUẬT KINH DOANH CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN 14 nhận đăng kí kinh doanh phải có chứng thực của cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng ký không quá 3 tháng trước ngày nộp hồ sơ đăng kí kinh doanh. Xác nhận về vốn của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với doanh nghiệp kinh doanh các ngành, nghề đòi hỏi phải có vốn điều lệ không được thấp hơn vốn pháp định. Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc (Tổng Giám đốc) và cá nhân khác trong trường hợp kinh doanh những ngành nghề cần phải có chứng chỉ hành nghề. Sau khi nhận được giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp được bắt đầu hoạt động và phải bố cáo trên báo. 4. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN Theo quy định tại Điều 46 Luật doanh nghiệp Công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên có cơ cấu tổ chức và quản lý như sau: Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ mười một thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp có ít hơn mười một thành viên, có thể thành lập Ban kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị công ty. Quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều kiện và chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Trưởng ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty. Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thường trú tại Việt Nam; trường hợp vắng mặt ở Việt Nam trên ba mươi ngày thì phải uỷ quyền bằng văn bản cho người khác theo quy định tại Điều lệ công ty để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty. 4.1 Hội đồng thành viên và Chủ tịch hội đồng thành viên 4.1.1. Hội đồng thành viên Vai trò Hội đồng thành viên gồm các thành viên, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Thành viên là tổ chức chỉ định người đại diện theo uỷ quyền tham gia Hội đồng thành viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể định kỳ họp Hội đồng thành viên, nhưng ít nhất mỗi năm phải họp một lần. Quyền và nhiệm vụ của Hội đồng thành viên Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty; Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn; Quyết định phương thức đầu tư và dự án đầu tư có giá trị trên 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; LUẬT KINH DOANH CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN 15 Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ; thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty; Quyết định mức lương, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty; Thông qua báo cáo tài chính hàng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty; Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty; Quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện; Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; Quyết định tổ chức lại công ty; Quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty; Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty. Cách thức họp và biểu quyết của Hội đồng thành viên Triệu tập họp Hội đồng thành viên công ty Theo Điều 50 Luật doanh nghiệp Hội đồng thành viên được triệu tập họp bất cứ khi nào theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc theo yêu cầu của thành viên hoặc nhóm thành viên sở hữu trên 25% vốn điều lệ hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền. Trường hợp công ty có một thành viên sở hữu trên 75% vốn điều lệ và Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại khoản 2 Điều này thì các thành viên thiểu số hợp nhau lại đương nhiên có quyền như quy định tại khoản 2 Điều này. Cuộc họp của Hội đồng thành viên phải được tổ chức tại trụ sở chính của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác. Chủ tịch Hội đồng thành viên chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung tài liệu và triệu tập họp Hội đồng thành viên. Thành viên có quyền kiến nghị bằng văn bản về chương trình họp. Kiến nghị phải có các nội dung chủ yếu sau đây: Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với thành viên là tổ chức; họ, tên, chữ ký của thành viên hoặc người đại diện theo uỷ quyền; Tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp; Nội dung kiến nghị đưa vào chương trình họp; LUẬT KINH DOANH CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN 16 Lý do kiến nghị. Chủ tịch Hội đồng thành viên phải chấp thuận kiến nghị và bổ sung chương trình họp Hội đồng thành viên nếu kiến nghị có đủ nội dung theo quy định được gửi đến trụ sở chính của công ty chậm nhất một ngày làm việc trước ngày họp Hội đồng thành viên; trường hợp kiến nghị được đệ trình ngay trước khi họp thì kiến nghị được chấp thuận nếu đa số các thành viên dự họp đồng ý. Thông báo mời họp Hội đồng thành viên có thể bằng giấy mời, điện thoại, fax, telex hoặc các phương tiện điện tử khác do Điều lệ công ty quy định và được gửi trực tiếp đến từng thành viên Hội đồng thành viên. Nội dung thông báo mời họp phải xác định rõ thời gian, địa điểm và chương trình họp. Chương trình và tài liệu họp phải được gửi cho thành viên công ty trước khi họp. Tài liệu sử dụng trong cuộc họp liên quan đến quyết định về sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, thông qua phương hướng phát triển công ty, thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổ chức lại hoặc giải thể công ty phải được gửi đến các thành viên chậm nhất hai ngày làm việc trước ngày họp. Thời hạn gửi các tài liệu khác do Điều lệ công ty quy định. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng thành viên theo yêu cầu của thành viên, nhóm thành viên theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 41 của Luật này trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thì thành viên, nhóm thành viên đó triệu tập họp Hội đồng thành viên; trong trường hợp này, nếu xét thấy cần thiết, yêu cầu cơ quan đăng ký kinh doanh giám sát việc tổ chức và tiến hành họp Hội đồng thành viên; đồng thời, có quyền nhân danh mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện Chủ tịch Hội đồng thành viên về việc không thực hiện đúng nghĩa vụ quản lý, gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của họ. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên theo quy định tại khoản 3 Điều này phải bằng văn bản, có các nội dung chủ yếu sau đây: Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với thành viên là tổ chức; tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của từng thành viên yêu cầu; Lý do yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên và vấn đề cần giải quyết; Dự kiến chương trình họp; Họ, tên, chữ ký của từng thành viên yêu cầu hoặc người đại diện theo uỷ quyền của họ. Trường hợp yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên không có đủ nội dung theo quy định tại khoản 4 Điều này thì Chủ tịch Hội đồng thành viên phải thông báo bằng văn bản cho thành viên, nhóm thành viên có liên quan biết trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong các trường hợp khác, Chủ tịch Hội đồng thành viên phải triệu tập họp Hội đồng thành viên trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. LUẬT KINH DOANH CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN 17 Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng thành viên theo quy định thì phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về thiệt hại xảy ra đối với công ty và thành viên có liên quan của công ty. Trong trường hợp này, thành viên hoặc nhóm thành viên đã yêu cầu có quyền triệu tập họp Hội đồng thành viên. Chi phí hợp lý cho việc triệu tập và tiến hành họp Hội đồng thành viên sẽ được công ty hoàn lại. Điều kiện tiến hành cuộc họp Hội đồng thành viên Theo Điều 51 Luật doanh nghiệp: Cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành khi có số thành viên dự họp đại diện ít nhất 75% vốn điều lệ; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ hai trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp Hội đồng thành viên triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi có số thành viên dự họp đại diện ít nhất 50% vốn điều lệ; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 2 Điều này thì được triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Trong trường hợp này, cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành không phụ thuộc số thành viên dự họp và số vốn điều lệ được đại diện bởi số thành viên dự họp. Thành viên, người đại diện theo uỷ quyền của thành viên phải tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên. Thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên, hình thức biểu quyết do Điều lệ công ty quy định. Quyết định của Hội đồng thành viên Theo Điều 52 luật doanh nghiệp: Hội đồng thành viên thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định. Trong trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì quyết định về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên: Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; Quyết định phương hướng phát triển công ty; Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; Thông qua báo cáo tài chính hằng năm; Tổ chức lại hoặc giải thể công ty. Quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua tại cuộc họp trong các trường hợp sau đây: Được số phiếu đại diện ít nhất 65% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định; LUẬT KINH DOANH CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN 18 Được số phiếu đại diện ít nhất 75% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp chấp thuận đối với quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, tổ chức lại, giải thể công ty; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. Quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản khi được số thành viên đại diện ít nhất 75% vốn điều lệ chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. Thủ tục thông qua quyết định của Hội đồng thành viên theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản Theo Điều 54 Luật doanh nghiệp: Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến thành viên bằng văn bản để thông qua quyết định được thực hiện theo quy định sau đây: Chủ tịch Hội đồng thành viên quyết định việc lấy ý kiến thành viên Hội đồng thành viên bằng văn bản để thông qua quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền; Chủ tịch Hội đồng thành viên có trách nhiệm tổ chức việc soạn thảo, gửi các báo cáo, tờ trình về nội dung cần quyết định, dự thảo quyết định và phiếu lấy ý kiến đến các thành viên Hội đồng thành viên. Phiếu lấy ý kiến phải có các nội dung chủ yếu sau đây: Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh của công ty; Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, tỷ lệ phần vốn đại diện của thành viên Hội đồng thành viên; Vấn đề cần lấy ý kiến và ý kiến trả lời tương ứng theo thứ tự tán thành, không tán thành và không có ý kiến; Thời hạn cuối cùng phải gửi phiếu lấy ý kiến về công ty; Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên. Phiếu lấy ý kiến có nội dung đầy đủ, chính xác được thành viên gửi về công ty trong thời hạn quy định được coi là hợp lệ; Chủ tịch Hội đồng thành viên tổ chức việc kiểm phiếu, lập báo cáo và thông báo kết quả kiểm phiếu, quyết định được thông qua đến các thành viên trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn mà thành viên phải gửi ý kiến về công ty. Báo cáo kết quả kiểm phiếu phải có các nội dung chủ yếu theo quy định tại khoản 2 Điều 53 của Luật này. Biên bản họp Hội đồng thành viên Theo Điều 53 Luật doanh nghiệp: Các cuộc họp Hội đồng thành viên phải được ghi vào sổ biên bản của công ty. Biên bản họp Hội đồng thành viên phải làm xong và thông qua ngay trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có các nội dung chủ yếu sau đây: Thời gian và địa điểm họp; mục đích, chương trình họp; LUẬT KINH DOANH CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN 19 Họ, tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người đại diện theo uỷ quyền dự họp; họ, tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người đại diện uỷ quyền của thành viên không dự họp; Vấn đề được thảo luận và biểu quyết; tóm tắt ý kiến phát biểu của thành viên về từng vấn đề thảo luận; Tổng số phiếu biểu quyết tán thành, không tán thành, không có ý kiến đối với từng vấn đề biểu quyết; Các quyết định được thông qua; Họ, tên, chữ ký của thành viên, người đại diện theo uỷ quyền dự họp. 4.1.2. Chủ tịch Hội đồng thành viên Theo Điều 49 Luật doanh nghiệp: Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng thành viên không quá năm năm. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Trường hợp Điều lệ công ty quy định Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật thì các giấy tờ giao dịch phải ghi rõ điều đó. Trường hợp vắng mặt thì Chủ tịch Hội đồng thành viên uỷ quyền bằng văn bản cho một thành viên thực hiện các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp không có thành viên được uỷ quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên không làm việc được thì các thành viên còn lại bầu một người trong số các thành viên tạm thời thực hiện quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên theo nguyên tắc đa số quá bán. Chủ tịch Hội đồng thành viên có các quyền và nhiệm vụ sau đây: Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên; Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên; Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên; Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên; Thay mặt Hội đồng thành viên ký các quyết định của Hội đồng thành viên; Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. 4.2. Giám đốc (Tổng giám đốc) công ty 4.2.1. Khái niệm Giám đốc (hoặc Tổng giám đốc) công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Giám đốc (Tổng giám đốc) do hội đồng thành viên bổ nhiệm hoặc thuê với nhiệm kỳ không quá năm năm; miễn nhiệm; bãi nhiệm và chịu trách LUẬT KINH DOANH CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN 20 nhiệm trước hội đồng thành viên. Giám đốc (Tổng giám đốc) sẽ là người đại diện theo pháp luật của công ty. 4.2.2. Tiêu chuẩn và điều kiện của Giám đốc (Tổng giám đốc) Giám đốc (Tổng giám đốc) công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây: Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật Doanh nghiệp. Thành viên là cá nhân sở hữu ít nhất 10% vốn điều lệ (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn) hoặc người khác thì phải có trình độ chuyên môn hoặc kinh nghiệm thực tế trong quản trị kinh doanh hoặc trong ngành, nghề kinh doanh chính của công ty. Trường hợp Điều lệ công ty quy định tiêu chuẩn và điều kiện khác với tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại điểm này thì áp dụng tiêu chuẩn và điều kiện do Điều lệ công ty quy định; Đối với công ty con của công ty có phần vốn góp, cổ phần của Nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ, ngoài các tiêu chuẩn và điều kiện quy định trên, Giám đốc (Tổng giám đốc) của công ty con không được là vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi hoặc anh, chị, em ruột của người quản lý công ty mẹ và người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty con đó. 4.2.3. Quyền và nhiệm vụ của Giám đốc ( Tổng giám đốc) Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau đây: Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên; Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty; Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty; Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty; Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên; Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên; Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty; Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên; Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh; Tuyển dụng lao động; Các quyền và nhiệm vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên. 4.2.4. Nghĩa vụ của Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên và Giám đốc (Tổng giám đốc) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và chủ sở hữu công ty; LUẬT KINH DOANH CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN 21 Trung thành với lợi ích của công ty và chủ sở hữu công ty; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty; không được lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác; Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về các doanh nghiệp mà họ và người có liên quan của họ làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối. Thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của công ty; Tổng giám đốc không được tăng lương, trả thưởng khi công ty không có khả năng thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty 4.2.5. Thù lao, tiền lương và thưởng của thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc Công ty có quyền trả thù lao, tiền lương và thưởng cho thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh. Thù lao, tiền lương của thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty. 4.3. Ban kiểm soát Công ty Trách nhiệm hữu hạn có từ 11 thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát, trường hợp có ít hơn 11 thành viên, có thể thành lập Ban kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị của công ty. 5. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN 5.1. Quyền của Công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên Tự chủ kinh doanh: chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh, đầu tư, chủ động mở rộng quy mô và ngành, nghề kinh doanh: được Nhà nước khuyến khích, ưu đãi và tạo điều kiện thuận lợi tham gia sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích. Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử d
File đính kèm:
- tieu_luan_cong_ty_tnhh_hai_thanh_vien_tro_len.pdf