Tiểu luận Giao dịch quyền chọn trên thị trường ngoại hối

pdf 17 trang yenvu 28/04/2024 940
Bạn đang xem tài liệu "Tiểu luận Giao dịch quyền chọn trên thị trường ngoại hối", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Giao dịch quyền chọn trên thị trường ngoại hối

Tiểu luận Giao dịch quyền chọn trên thị trường ngoại hối
1 
 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH 
KHOA SAU ĐẠI HỌC 
 Đề tài nhóm: Môn học THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH 
GIAO DỊCH QUYỀN CHỌN 
 TRÊN THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI 
 Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS NGUYỄN ĐĂNG 
DỜN 
 Học viên thực hiện: (Nhóm 09) 
1. Lê Thị Vân Anh 
2. Lê Thị Hồng Minh 
3. Ngô Thị Thùy Trang 
4. Đinh Thị Trang 
5. Phạm Thị Cẩm Tú 
6. Lê Thụy Tứ 
 Lớp: Cao học Ngân Hàng Đêm 2 
 Khóa: 16 
Tp Hồ Chí Minh 12/2007 
2 
A. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIAO DỊCH QUYỀN CHỌN 
1. Các khái niệm về Option 
Giao dịch quyền chọn (Options) là giao dịch mua bán ngoại tệ có kỳ hạn, theo 
đó người mua có quyền, chứ không phải nghĩa vụ, mua hoặc bán một số lượng ngoại 
tệ cụ thể với một mức giá thực hiện đã được ấn định tại thời điểm giao dịch trong một 
thời hạn cụ thể trong tương lai sau khi đã trả một khoản phí (gọi là premium) cho 
người bán Option ngay lúc ký hợp đồng. 
Tỷ giá thực hiện (Exercise Price): Là tỷ giá thỏa thuận theo đó Bên mua của 
giao dịch quyền chọn sẽ có quyền thực hiện giao dịch tại mức tỷ giá đó trong thời 
hạn giao dịch hoặc vào ngày đến hạn trong tương lai của giao dịch quyền chọn 
Phí quyền chọn (Option premium): Là số tiền mà Bên mua trong giao dịch 
quyền chọn phải trả cho Bên bán để có được quyền chọn của mình trong giao dịch 
quyền chọn. 
 Phí option phụ thuộc vào nhiều nhân tố: tỷ giá giao ngay (Spot rate), tỷ giá thỏa 
thuận trên hợp đồng (Strike), thời hạn thỏa thuận (maturity), tỷ giá kỳ hạn (Forward 
rate), lãi suất, tỷ giá dự đoán,... 
Thời điểm chấm dứt hợp đồng quyền lựa chọn: 
 Với quyền lựa chọn kiểu Mỹ: Là thời điểm (trong thời hạn hết hiệu lực của hợp 
đồng quyền lựa chọn) hợp đồng Option được thực hiện theo yêu cầu của người 
mua quyền, hoặc khi hợp đồng Option hết hạn. 
 Với quyền lựa chọn kiểu Châu Âu: khi hợp đồng Option hết hạn. 
Các trạng thái quyền chọn: 
Một quyền chọn được thực hiện và đem lại lợi nhuận (chưa trừ phí quyền chọn) 
với tỷ giá hiện hành được gọi là cao giá ITM (in the money). Ngược lại, một quyền 
chọn được thực hiện và bị lỗ với giá hiện hành gọi là giảm giá OTM (out of the 
3 
money). Trong khi đó, một quyền chọn được thực hiện mà giá thực hiện bằng với tỷ 
giá giao ngay được gọi là ngang giá ATM (at the money). 
2. Đặc điểm 
 Người mua quyền chọn không bị ràng buộc bởi hợp đồng quyền chọn. Họ có 
thể thực hiện hoặc huỷ bỏ hợp đồng đã ký. 
 Quyền chọn chỉ dành cho 1 phía đó là khách hàng. Còn ngân hàng là nhà kinh 
doanh tiền tệ bắt buộc phải thực hiện hợp đồng, bù lại ngân hàng được thu phí quyền 
chọn khi hợp đồng được ký kết. 
3. Phân loại quyền chọn 
 3.1 Phân loại theo đối tác mua quyền chọn. 
 Quyền chọn mua (Call option): Đây là quyền chọn cho phép khách hàng 
được quyền mua ngoại tệ theo các điều khoản của hợp đồng hoặc huỷ bỏ 
hợp đồng (không mua) nếu điều đó là có lợi cho mình. 
 Nếu tỷ giá thực tế > tỷ giá hợp đồng: Thực hiện quyền chọn mua. 
4 
 Nếu tỷ giá thực tế < tỷ giá hợp đồng: Bỏ quyển chọn mua và mua ngoại tệ theo 
tỷ giá thực tế sẽ có lợi hơn. 
BẢNG 1: CƠ CẤU LỢI NHUẬN/ RỦI RO KHI MUA QUYỀN CHỌN MUA 
 Quyển chọn bán (Put option): Đây là quyền chọn cho phép khách hàng 
được quyền bán ngoại tệ theo các điều khoản của hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp 
đồng (không bán) nếu điều đó là có lợi cho mình. 
 Nếu tỷ giá thực tế > tỷ giá hợp đồng: thực hiện quyền chọn bán. 
 Nếu tỷ giá thực tế < tỷ giá hợp đồng: bỏ quyển chọn bán và bán ngoại tệ theo tỷ 
giá thực tế sẽ có lợi hơn. 
Loss 
Lợi nhuận 
(% USD) 
+ 2.00 
+ 1.00 
0 
- 1.00 
- 2.00 
15480 15520 15600 15640 15560 
Giới hạn mức lỗ 
Không giới hạn lợi 
nhuận 
Điểm hoà 
vốn 
Tỷ giá thực 
hiện 
“O ut of the money” “In the m oney” 
“At the money” 
Tỷ giá giao ngay 
(VND/USD) 
5 
BẢNG 1: CƠ CẤU LỢI 
NHUẬN/ RỦI RO KHI 
MUA 
QUYỀN 
CHỌN BÁN 
 Mục đích sử dụng. 
 Mua quyền chọn mua: Khách hàng có nhu cầu thanh toán ngoại tệ (chẳng hạn 
như thanh toán hàng nhập khẩu, trả nợ vay bằng ngoại tệ, thanh toán học phí v.v) có 
thể có nhu cầu mua ‘Quyền chọn mua’ để phòng ngừa rủi ro tỷ giá tăng lên vào thời 
điểm thanh toán ngoại tệ trong tương lai. 
 Mua quyền chọn bán: Khách hàng có nguồn thu bằng ngoại tệ (chẳng hạn như 
nhận thanh toán xuất khẩu, nhận tiền kiều hối, chuyển tiền v.v) có thể có nhu cầu 
mua ‘Quyền chọn bán’ để phòng ngừa rủi ro tỷ giá giảm xuống vào thời điểm nhận 
ngoại tệ trong tương lai. 
 3.2 Phân loại theo tính chất quyền chọn. 
 Quyền chọn theo kiểu Châu Âu (European option style) chỉ cho phép 
người mua quyền chọn (khách hàng) thực hiện hợp đồng vào ngày đáo hạn 
của hợp đồng. 
Lợi nhuận 
(% EUR) 
+ 2.0 
+ 1.0 
0 
- 1.0 
- 2.0 
19200 19300 19500 19600 19400 
Giới hạn mức lỗ 
Lợi nhuận 
đến 19400 
Tỷ giá thực hiện 
“In the m oney” “O ut of the m oney” 
“At the money” 
Tỷ giá giao ngay 
(VND/EUR) 
Điểm hoà vốn 
Tỷ giá giao ngay 
(VND/USD) 
6 
 Quyền chọn kiểu Mỹ (American option style) cho phép người mua quyền 
chọn (khách hảng) thực hiện hợp đồng vào bất kỳ một ngày nào trong thời 
hạn của hợp đồng quyền chọn. 
 Với 2 kiểu quyền chọn trên (Quyền chọn theo kiểu Châu Âu; Quyền chọn kiểu 
M ỹ), người mua quyền sẽ căn cứ vào mục tiêu ưu tiên của mình để lựa chọn kiểu 
quyền nào cho phù hợp. Chẳng hạn, nếu muốn ưu tiên cho mục tiêu phòng ngừa rủi ro 
tỷ giá, người ta sẽ mua hợp đồng quyền lựa chọn kiểu châu Âu. Ngược lại, nếu muốn 
tìm kiếm lợi nhuận từ hoạt động đầu cơ, người ta lại mua hợp đồng quyền lựa chọn 
kiểu Mỹ. 
 4. Tiện ích của Option. 
- Nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu không còn lo ngại về biến động tỷ giá nữa vì 
họ có quyền ấn định trước mức tỷ giá thực hiện theo tính toán và kỳ vọng của mình. 
- Chỉ bỏ ra một khoản phí hữu hạn nhưng được ký hợp đồng có giá trị lớn hơn. 
 - Loại hình kinh doanh, đầu tư sinh lợi hiệu quả dựa trên những phán đoán về 
xu hướng tỷ giá. 
- Cho phép khách hàng lựa chọn phương án giao dịch ngoại tệ tối ưu, đảm bảo 
nhu cầu ngoại tệ trước mắt và trong tương lai cho khách hàng một cách chắc chắn. 
- Công cụ phòng ngừa rủi ro hối đoán vừa là công cụ kinh doanh ngoại tệ linh 
hoạt có hiệu quả, với rủi ro hạn chế - Chi phí biết trước, thích hợp nhất trong việc 
phòng tránh rủi ro cho các nhà đầu tư. 
7 
B. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ NÀY Ở VIỆT NAM 
 1. Cơ sở phát triển nghiệp vụ quyền chọn tiền tệ tại Việt Nam 
a. Cơ sở pháp lý 
Tháng 2/1999 Chính phủ công bố quyết định 64/1999/QĐ-NHNN7 công bố chế độ 
tỷ giá hối đoái của Việt Nam là thả nổi có quản lý đã mở ra một cột móc quan trọng cho 
chế độ tỷ giá ở Việt Nam xóa bỏ phương thức quản lý tỷ giá mang nặng tính hành chính, 
chủ quan trước đây. Tỷ giá giữa VND và USD từ đó cũng trở nên linh hoạt hơn, được hình 
thành dựa trên tỷ giá bình quân liên ngân hàng trong các ngày giao dịch gần nhất và dao 
động trong biên độ theo quy định của nhà nứơc. Tuy nhiên để thích ứng với diễn biến thị 
trường ngoại hối và mở rộng tự do hoá tài chính khi hội nhập, biên độ dao động này cũng 
thay đổi ngày càng linh hoạt từ mức 0,1% đã tăng lên ngày 0,25% (1/7/2002 ), +/- 
0.5% (1/1/2007) và hiện nay là 0.75%. 
Tuy nhiên ở Việt Nam, nghiệp vụ Quyền chọn tiền tệ chỉ được chính thức đưa 
vào vận hành trên thị trường ngoại hối Việt Nam kể từ khi Thống đốc NHNN ban hành 
Quyết định 1452/2004/QĐ-NHNN ngày 10/11/2004 về các giao dịch hối đoái nhằm 
tạo hành lang pháp lý thông thoáng hơn cho các giao dịch ngoại tệ, trong đó đặc biệt 
bổ sung thêm loại hình giao dịch mới là giao dịch Quyền lựa chọn tiền tệ giữa các loại 
ngoại tệ với nhau. 
b. Diễn biến thị trường 
 Đvt: Triệu USD 
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 
Xuất khẩu 14482.7 15029.2 16706.1 20149.3 26485.0 32447.1 
Nhập khẩu 15636.5 16218.0 19745.6 25255.8 31968.8 36761.1 
Hiện nay các đối tác xuất nhập khẩu hàng hóa với Việt Nam thường thuộc 3 khu 
vực chính: Mỹ, Châu Âu và Châu Á (tiêu biểu là Nhật Bản). Như vậy, các loại ngoại tệ 
chủ yếu được sử dụng trong thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam là đồng 
Dollar M ỹ (USD); đồng tiền chung Châu Âu (EUR) và đồng Yên Nhật (JPY). Về cơ cấu, 
8 
có trên 80% kim ngạch xuất nhập khẩu được thực hiện qua đồng USD; khoảng 20% bằng 
các ngoại tệ khác: EUR, JPY, SGD, CHF, AUD và trong số 20% này thì có tới 90% là 
đồng EUR. 
Qua số liệu ta thấy doanh thu ngoại tệ từ hoạt động xuất nhập khẩu, kim ngạch 
nhập khẩu của các doanh nghiệp trong nước cũng ngày càng tăng, đánh dấu sự lớn 
mạnh của các doanh nghiệp Việt Nam trên con đường công nghiệp hóa hiện đại hóa 
trong bối cảnh hội nhập. Tuy nhiên giá trị thu nhập và chi phí của một doanh nghiệp 
xuất nhập khẩu , hiện đã và đang chịu ảnh hưởng nhiều của biến động tỷ giá nhất là 
trong điều kiện tỷ giá ngày một linh hoạt không cứng nhắc hay dao động trong biên độ 
nhỏ như trước đây nữa. Với mục tiêu phấn đấu tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu hàng 
hóa bình quân giai đoạn 2006-2010 đạt khoảng 20%; và chuyển dịch cơ cấu hàng xuất 
khẩu theo hướng tăng tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm chế biến, chế tạo cho 
thấy cần có nhiều hơn nữa các công cụ bảo hiểm rủi ro cho những doanh nghiệp hoạt 
động trong lĩnh vực này. 
Ngoài ra với quá trình tự do hoá tài chính đang diễn ra mạnh mẽ, nhu cầu đầu 
tư của doanh nghiệp cá nhân ở Việt Nam ngày càng tăng nhất là mảng đầu tư kinh 
doanh ngoại tệ- một nghiệp vụ vốn đã rất phát triển trên thị trường ngoại hối thế giới. 
Như vậy, sự phát triển của thị trường ngoại hối trong thời gian vừa qua cùng 
những chuyển biến tích cực trong chính sách điều hành NHNN, sự phát triển của nền 
kinh tế là cơ sở cho sự ra đời của nghiệp vụ quyền lựa chọn tiền tệ ở Việt Nam bởi đây 
là một sản phẩm phái sinh mà nền tảng của nó phải được xây dựng trên cơ chế tự do 
lãi suất và tự do tỷ giá.Có thể nói cùng với các nghiệp vụ hối đoái khác, đã và đang 
được giao dịch trên thị trường hối đoái Việt Nam, như giao dịch hối đoái trao ngay 
(SPOT), giao dịch hối đoái kỳ hạn (FORWARD), giao dịch hoán đổi ngoại tệ (SWAP); 
việc đưa vào áp dụng sản phẩm quyền lựa chọn tiền tệ (CURRENCY OPTION) là một 
biểu hiện của quá trình, đa dạng hoá các sản phẩm, trên thị trường hối đoái. Trên cơ sở 
đó, góp phần hoàn thiện và phát triển thị trường hối đoái Việt Nam; từng bước đáp ứng 
yêu cầu hội nhập, trên lĩnh vực thị trường tài chính – tiền tệ nói riêng, với các nước 
trong khu vực và trên thế giới. 
 2. Quá trình triển khai thực hiện hoạt động quyền chọn tiền tệ 
9 
2.1 Quyền chọn ngoại tệ 
Để có thể đưa vào áp dụng nghiệp vụ Quyền chọn ngoại tệ, Ngân hàng Nhà 
nước Việt Nam (SBV) cũng đã thí điển nghiệp vụ này tại một số ngân hàng cụ thể. Tuy 
nhiên trong giai đoạn này chỉ là thí điểm Option giữa ngoại tệ với ngoại tệ, thống kê 
của Ngân hàng Nhà nước cho thấy, tổng doanh số mua bán ngoại tệ qua các ngân hàng 
năm 2003 đạt khoảng 36 tỷ USD, trong đó hoạt động ngoại tệ giao ngay chiếm tới 
95% tổng số giao dịch. Tình hình thí điểm cụ thể như sau: 
* Ngân bàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) là ngân hàng 
đầu tiên được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (SBV) chấp nhận đề nghị thực hiện thí 
điểm nghiệp vụ quyền lựa chọn (option) trong kinh doanh ngoại hối (12/02/2003) 
Để có thế thí điểm nghiệp vụ này, ngân hàng nhà nước quy định nghiệp vụ này 
được áp dụng với các ngân hàng đã được phép kinh doanh ngoại hối, vốn tự có ít nhất 
200 tỷ đồng Việt Nam; kinh doanh ngoại tệ có lãi trong năm gần nhất; doanh số mua 
bán ngoại tệ/VND năm 2002 tối thiểu 1 tỷ USD; có đề án chi tiết và qui định của ngân 
hàng về quy trình nghiệp vụ option trong đó gồm các biện pháp phòng ngừa rủi ro. 
Eximbank sẽ là ngân hàng đầu tiên thí điểm nghiệp vụ này. 
Riêng việc áp dụng thí điểm tại Eximbank phải có quy định về quy trình thực 
hiện, trong đó bao gồm các biện pháp phòng ngừa rủi ro. Quá trình giao dịch chỉ dùng 
ngoại tệ tự do chuyển đổi, không được giao dịch bằng VND. Giới hạn số dư cao nhất 
là 500.000 USD hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương, chỉ thực hiện với các 
doanh nghiệp đóng tại Việt Nam. Trường hợp thanh toán ngoại tệ cho nước ngoài, 
doanh nghiệp phải xuất trình cho ngân hàng chứng từ theo các quy định quản lý ngoại 
hối hiện hành. Thời hạn của giao dịch từ 7 ngày đến tối đa 3 tháng. Thời gian thí điểm 
là 6 tháng kể từ ngày 12/2/2003. 
* Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam là ngân hàng thứ 2 được triển khai 
nghiệp vụ option ngoại tệ 
* Citibank là ngân hàng đầu tiên trong số hơn 20 ngân hàng nước ngoài tại 
Việt Nam vừa được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện nghiệp vụ Quyền lựa chọn 
vào 09/07/2003 
10 
* Ngày 01/08/2003 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt 
Nam (NHNN&PTNT) là ngân hàng thứ 3 tại Việt Nam được thực hiện nghiệp vụ 
Option 
NHNN&PTNT cũng chỉ được thực hiện nghiệp vụ này với các D N Việt Nam 
và các ngân hàng thương mại ở Việt Nam đã được SBV cho phép thí điểm thực hiện 
Option. Nếu thanh toán ngoại tệ cho DN nước ngoài, DN tại Việt Nam phải xuất trình 
cho ngân hàng chứng từ theo các quy định quản lý ngoại hối hiện hành. Thời hạn cho 
một giao dịch từ 7 ngày đến tối đa 3 tháng. 
* Ngày 23/09/2003 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận cho Ngân hàng 
Ngoại thương Việt Nam (VCB) được thí điểm thực hiện nghiệp vụ quyền lựa chọn 
trong 2 lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ và lãi suất (hiện các ngân hàng đang chỉ thực hiện 
lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ). Điểm đáng chú ý là giới hạn tổng lượng ngoại tệ không 
có giao dịch đối ứng được quy định cho VCB trong việc thực hiện nghiệp vụ quyền 
lựa chọn được tăng gấp đôi so với các ngân hàng trước đó, và tối đa bằng 1 triệu đôla 
M ỹ. 
* Đến nay đã có thêm NHTM CP Quốc tế, NHTM cổ phần Á Châu, NHTMCP 
Kỹ thương, NHTMCP Quân đội, HSBC chi nhánh TP.HCM được thực hiện nghiệp vụ 
quyền chọn ngoại tệ (Option ngoại tệ). 
Hiện nay Option ngoại tệ được thực hiện với các ngoại tệ mạnh có khối lượng 
giao dịch lớn như USD, EUR, GBP, JPY, AUD, CHF 
2.2 Quyền chọn tiền đồng 
Nghiệp vụ Quyền chọn tiền đồng hiện nay chỉ dừng lại ở thí điểm triển khai và 
chưa có quy định chính thức của ngân hàng nhà nước về nghiệp vụ này Đầu năm 2005 
NHNN đã bắt đầu cho phép thực hiện thí điểm option tiền đồng ở 5 NH lớn là BIDV, 
ACB, Tecombank, Vietcombank và VIB Bank. Tuy nhiên dịch vụ opiton tiền đồng có 
đặc thù là không có vế đối ứng (ngân hàng không thể tái bảo hiểm sản phẩm của mình 
ở một đơn vị thứ 3, vì vậy rủi ro đối với bên bán là rất lớn). Điều này khiến các NH 
phải tự tính toán cân đối thu nhập, chi phí và tự bảo hiểm bằng đồng tiền nào cho phù 
11 
hợp. Khảo sát mới đây của Vietcombank cho biết, đến nay 3 dịch vụ này cũng chỉ tập 
trung chủ yếu phục vụ các DN kinh doanh XNK và phần lớn làcác DN có vốn ĐTNN. 
2.3 Nghiệp vụ tiền gửi kết hợp quyền chọn tiền tệ- Dual currency Deposit: 
Nghiệp vụ này có thể được mô tả như sau: 
 + Khách hàng và TCTD thoả thuận với nhau về một giao dịch tiền gửi thông 
thường kèm theo một hợp đồng quyền chọn, theo đó đến ngày đáo hạn, nếu tỷ giá 
đồng tiền thấp hơn (hoặc cao hơn) tỷ giá thoả thuận ban đầu thì người gửi tiền sẽ nhận 
được tiền gốc và tiền lãi bằng đồng tiền đã gửi ban đầu; nếu tỷ giá lớn hơn (hoặc thấp 
hơn) mức tỷ giá thoả thuận ban đầu thì người gửi tiền sẽ nhận tiền gốc và tiền lãi bằng 
đồng tiền khác theo tỷ giá và loại đồng tiền do khách hàng và TCTD thoả thuận ban 
đầu. 
 + Có kỳ hạn cố định và thường là ngắn hạn; 
 + Lãi suất của loại tiền gửi này có thể cao hơn lãi suất tiền gửi thông thường 
cùng kỳ hạn và gắn với quyền chọn tiền tệ có thể phát sinh rủi ro 
Thống đốc NHNN đã chấp thuận cho phép Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt 
Nam (BIDV) được thực hiện nghiệp vụ tiền gửi kết hợp quyền chọn tiền tệ (Dual 
Currency Deposit) đối với khách hàng. Đây là Ngân hàng thương mại thứ hai sau 
Deutsche Bank chi nhánh TP HCM được Thống đốc NHNN cho phép triển khai thực 
hiện nghiệp vụ mới này vào hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. 
Theo Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng này đã đề nghị 
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép triển khai thực hiện nghiệp vụ tiền gửi kết 
hợp quyền chọn tiền tệ trên cơ sở nhận được đề nghị của một số khách hàng, trong đó 
có Công ty tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ, mong muốn được thực hiện nghiệp vụ này 
để đa dạng hoá các hình thức đầu tư trong quá trình sử dụng nguồn vốn ngoại tệ tạm 
thời nhàn rỗi, tạo ra cơ hội gia tăng lãi suất tiền gửi đồng USD, đồng thời có khả năng 
đáp ứng nhu cầu chi trả ngoại tệ khác trong tương lai ở mức tỷ giá hợp lý. 
Theo văn bản chấp thuận của Thống đốc NHNN, Ngân hàng đầu tư và phát 
triển Việt Nam được thực hiện nghiệp vụ tiền gửi kết hợp quyền chọn tiền tệ với khách 
hàng nếu hai đồng tiền tham gia giao dịch là ngoại tệ hoặc đồng tiền gửi ban đầu là 
12 
ngoại tệ, đồng tiền còn lại là tiền Việt Nam. Trong trường hợp đồng tiền Việt Nam là 
tiền gửi ban đầu và đồng tiền còn lại là ngoại tệ thì Ngân hàng Đầu tư và Phát triển 
Việt Nam thực hiện nghiệp vụ tiền gửi kết hợp quyền chọn tiền tệ với điều kiện khách 
hàng phải chứng minh mục đích sử dụng ngoại tệ như một giao dịch mua ngoại tệ 
được quy định tại Khoản 1, Điều 9, Quyết định số 1452/2004/QĐ-NHNN ngày 
10/11/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. 
 3. Quy định các đối tượng tham gia 
- Nghiệp vụ Option ngoại tệ được áp dụng chính thức tại tất cả các ngân hàng 
thương mại được phép kinh doanh ngoại tệ. 
- Thời hạn giao dịch : từ 3 ngày đến 365 ngày; 
- Đồng tiền giao dịch: Giao dịch giữa ngoại tệ tự do chuyển đổi với ngoại tệ tự 
do chuyển đổi hoặc đồng Việt Nam; 
- Chỉ thực hiện với Doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam; 
- Trường hợp thanh toán ngoại tệ cho nước ngoài, doanh nghiệp phải xuất trình 
cho Ngân hàng chứng từ theo các qui định quản lý ngoại hối hiện hành; 
- Các tổ chức kinh tế chỉ được phép tham gia nghiệp vụ Option với tư cách là 
bên mua trong Hợp đồng Quyền chọn, tức là được phép mua Hợp đồng 
Quyền chọn mua (Call Option) và mua Hợp đồng Quyền chọn bán (Put 
Option), chứ không được bán các Hợp đồng Quyền chọn mua hay Quyền 
chọn bán. 
 4. Đánh giá tổng quát hoạt động quyền chọn tiền tệ ở Việt Nam 
4.1 Ý nghĩa 
Sự ra đời sản phẩm Option góp phần chắc hơn cho lộ trình phát triển thị trường 
ngoại hối và tiến tới xây dựng cơ chế tỷ giá hối đoái linh hoạt hơn, nhằm đáp ứng yêu 
13 
cầu tự do hóa thị trường theo tiến trình hội nhập, vừa tránh gây những cú sốc trong nền 
kinh tế. 
Bên cạnh đó sản phẩm này ra đời sẽ giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam rất 
nhiều tự bảo vệ trước những biến động tỷ giá. Vì thực tế hiện nay, phần lớn doanh 
nghiệp ở Việt Nam chủ yếu chỉ hoạt động trên một mảng thị trường và thường là một 
chiều, chứ không phải nhiều chiều (chỉ chuyên nhập khẩu hoặc xuất khẩu, ít doanh 
nghiệp vừa nhập vừa xuất). Nói cách khác, nhu cầu thanh toán, chi trả, hay sử dụng 
nguồn thu của họ chủ yếu dựa trên các giao dịch giữa một cặp đồng tiền, bao gồm một 
đồng ngoại tệ tự do chuyển đổi như USD, Euro hay Yên Nhật và VND. Cho nên rủi ro 
rất lớn xảy ra khi có biến động tỷ giá và có những rủi ro hối đoái đối với các khoản 
doanh thu từ xuất nhập khẩu. Doanh thu càng lớn thì rủi ro hối đoái mà doanh nghiệp 
có thể gặp phải càng cao. 
4.2 Khó khăn 
a. Về phía các doanh nghiệp 
Tuy nhiên, các nghiệp vụ Option: quyền lựa chọn phòng ngừa rủi ro chưa được 
đông đảo doanh nghiệp chấp nhận: 
 Thứ nhất, hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam chưa có giám đốc tài chính như 
thông lệ thế giới. Tức là chưa có người chuyên lo, tính toán và dự báo biến động của 
thị trường, biến động của lãi suất, tỷ giá và giá cả để xử lý, chuyên lo về tài chính 
trong hoạt động kinh doanh. Các doanh nghiệp Việt Nam vẫn làm theo lối kinh doanh 
truyền thống, khi nào cần USD, cần vàng thì mua, khi nào có nhu cầu thì bán 
 Thứ hai, mức phí giao dịch Option các ngân hàng thương mại Việt Nam đưa ra 
cho các doanh nghiệp còn cao. Cụ thể mức phí quyền lựa chọn trong giao dịch tỷ giá 
loại kỳ hạn 1 tháng tới 1,3%, kỳ hạn 2 tháng tới 2,2% và kỳ hạn 3 tháng tới 2, 8%; 
trong khi tỷ giá VND/USD biến động thấp, năm 2004 chỉ tăng dưới 1,0%. 
 Thứ ba, công tác tuyên truyền quảng cáo, tiếp thị của các ngân hàng thương 
mại chưa tốt, chưa hiệu quả. Do đó một mặt doanh nghiệp chưa biết đến nghiệp vụ 
này, một mặt đã biết nhưng chưa thấy lợi ích của nghiệp vụ Option, nên chưa lựa chọn. 
14 
Thứ tư, một cản trở với các nghiệp vụ phái sinh đặc biệt là O ption, đó là văn 
hoá trách nhiệm trong các doanh nghiệp. Đa số các DN Việt Nam hiện không cho 
người lãnh đạo quyền và chính sách thoả đáng, rõ ràng. Một số công ty đa quốc gia họ 
có chính sách quản lý rủi ro rất cụ thể. Họ luôn khoanh vùng cho một vị trí lãnh đạo 
được chịu rủi ro tài chính đến mức bao nhiêu và nếu tới bao nhiêu thì lãnh đạo phải 
làm các giao dịch phòng chống. Còn ở Việt Nam thì chưa có. 
Ngoài ra hiện nay hạch toán phí options ngoại tệ cũng là một vấn đề với doanh 
nghiệp. Thực tế để có quyền chọn ngoại tệ doanh nghiệp phải trả một mức phí cho các 
NHTM. Mức phí này tùy thuộc vào từng thời điểm mà xu hướng ngoại tệ có biến động 
mạnh hay không, thời gian thực hiện hợp đồng dài hay ngắn. Trong thời gian đó nếu tỉ 
giá biến động có lợi cho doanh nghiệp thì doanh nghiệp thực hiện hợp đồng, còn nếu tỉ 
giá gây bất lợi thì DN được quyền hủy bỏ cam kết và họ đi mua, bán ngoại tệ bên 
ngoài cho hiệu quả hơn. Đương nhiên, tiền phí đã đóng DN phải chịu mất. Do chính 
sách tài chính quy định chưa đầy đủ nên khoản phí mất này DN rất khó hạch toán. Nếu 
bị kiểm tra DN sẽ được “hỏi thăm” về khoản tiền mất này nên options ngoại tệ chưa 
hấp dẫn doanh nghiệp 
b. Về phía ngân hàng 
Trong thời gian trước mắt, thị trường giao dịch Option tiền đồng ở Việt Nam 
còn rất hẹp do tiền Việt Nam chưa phải là đồng tiền tự do chuyển đổi nên các thị 
trường giao dịch giữa các ngân hàng còn hạn chế. Tuy chỉ là thí điểm thực hiện nhưng 
các ngân hàng phải thể tìm kiếm được đối tác là các ngân hàng nước ngoài để thực 
hiện giao dịch đối ứng phòng ngừa rủi ro cho các hợp đồng Option giữa ngoại tệ với 
VND ở trong nước như với các hợp đồng Option giữa các loại ngoại tệ. 
 Ngoài ra có thể nói sự biến động tỷ giá trên thị trường thế giới chưa gây tác 
động mạnh đến doanh nghiệp, các công ty cũng phải đối mặt với rất nhiều sức ép khác 
trong kinh doanh mà tạm thời bỏ qua tác động của tỷ giá. Hơn nữa, USD là ngoại tệ 
được giao dịch chủ yếu trên thị trường Việt Nam nhưng tỷ giá USD/VND lại được 
Ngân hàng Nhà nước bảo đảm, biến động trong biên độ là +/- 0.5%. 
 Ngoài ra ngay trong quyết định 1452/QĐ-NHNN, ký ngày 10/11/2004 về giao 
15 
dịch ngoại tệ của các tổ chức tín dụng được phép kinh doanh ngoại tệ, một quyết định 
được cho là rất thông thoáng, cởi mở trong lĩnh vực kinh doanh ngoại hối, thì cũng chỉ 
có dịch vụ option ngoại tệ (ấn định tỷ giá mua - bán một loại ngoại tệ bằng một ngoại 
tệ khác) là các NHTM được chủ động thực hiện. Trong khi đó thì option ngoại tệ thực 
ra không có nhiều ý nghĩa lắm đối với các doanh nghiệp Việt Nam do các ngoại tệ 
mạnh trên thế giới đều là ngoại tệ tự do chuyển đổi, vì vậy mà mức độ biến động giá 
nhỏ hơn nhiều so với mức độ biến động giá giữa đồng Việt Nam và các ngoại tệ. Do 
đó, dịch vụ option tiền đồng mới thực sự hữu hiệu đối với các doanh nghiệp xuất nhập 
khẩu trong vai trò là một công cụ bảo hiểm. Tuy nhiên dịch vụ cho phép mua bán 
ngoại tệ trong mối tương quan giá với đồng Việt Nam thì vẫn phải xin phép NHNN. 
16 
C. ĐỀ XUẤT 
 Thứ nhất, Ngân hàng Nhà nước cần nghiên cứu để sớm quyết định cho phép 
tất cả các ngân hàng thương mại có hoạt động kinh doanh quốc tế, được thực hiện giao 
dịch quyền lựa chọn. Trên cơ sở có nhiều NHTM cùng thực hiện nghiệp vụ này sẽ tạo 
điều kiện thực hiện hoạt động tái bảo hiểm trên thị trường giữa các NHTM trong nước 
cũng như trên thị trường quốc tế. Đồng thời cũng tạo ra môi trường cạnh tranh bình 
đẳng, phấn đấu giảm phí hợp đồng. 
 Thứ hai, không nên quy định giới hạn đồng tiền giao dịch trong hợp đồng như 
hiện nay. Nghĩa là chỉ bao gồm quan hệ giữa các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi với 
nhau, làm hạn chế tính linh hoạt của các giao dịch. NHNN cần nghiên cứu, để cho 
phép mở rộng phạm vi đồng tiền giao dịch, kể cả đối với VND. Bởi lẽ, hầu hết các 
doanh nghiệp, đều luôn hết sức quan tâm đến tỷ giá VND, đối với các loại ngoại tệ tự 
do chuyển đổi. Trong điều kiện hiện nay, tuy VND chưa phải đồng tiền tự do chuyển 
đổi, song, việc tái bảo hiểm tỷ giá vẫn có thể được tiến hành, giữa các NHTM, được 
phép thực hiện giao dịch QLC trên thị trường hối đoái trong nước. 
Thứ ba, các NHTM nên quy định giá hợp đồng quyền chọn ở mức “mềm” một 
chút. Điều đó cũng có nghĩa là, NH nên sẵn sàng giảm bớt phần nào lợi nhuận từ hoạt 
động này, nhằm mục đích, kích thích lợi ích vật chất đối với khách hàng, trong giai 
đoạn thử nghiệm hiện nay. 
Thứ tư, các NHTM cần có biện pháp thích hợp, tuyên truyền phổ biến trên 
phương tiện thông tin đại chúng, nhằm thu hút khách hàng với quy mô rộng lớn hơn. 
Trên cơ sở đó, góp phần tạo khả năng, mở rộng hoạt động của thị trường hối đoái. 
Thứ năm, ngân hàng nhà nước cần sớm mở rộng phạm vi cho các ngân hàng 
thí điểm tham gia thực hiện nghiệp vụ Option tiền đồng, và từ đó sớm ban hành văn 
bản chính thức quy định về nghiệp vụ này vì thực tế Option tiền đồng hữu hiệu hơn 
với các doanh nghiệp và các ngân hàng thương mại trong nước cũng đang khó khăn 
trong triển khai nghiệp vụ này. 
17 
 Cuối cùng các ngân hàng cần giảm số tiền tối thiểu cho mỗi hợp đồng quyền 
chọn đối với nhà đầu tư cá nhân để thu hút một kênh đầu tư hấp dẫn và mang lại lợi 
nhuận cho ngân hàng. 

File đính kèm:

  • pdftieu_luan_giao_dich_quyen_chon_tren_thi_truong_ngoai_hoi.pdf