Tiểu luận Một số yếu tố ảnh hưởng đến Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) Việt Nam trong giai đoạn 1995-2011
Bạn đang xem tài liệu "Tiểu luận Một số yếu tố ảnh hưởng đến Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) Việt Nam trong giai đoạn 1995-2011", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Một số yếu tố ảnh hưởng đến Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) Việt Nam trong giai đoạn 1995-2011
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG CƠ SỞ 2 TPHCM BÀI TIỂU LUẬN MÔN KINH TẾ LƯỢNG Đề tài : Một số yếu tố ảnh hưởng đến Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) Việt Nam trong giai đoạn 1995-2011 GVHD: Trương Bích Phương Nhóm thực hiện: 1. Văn Thị Ngọc Hân - 1203015013 2. Hồ Trung Kiên - 1203025027 3. Ngô Yến Nhi - 1203015040 4. Đặng Thị Xuân Thùy - 1203015049 5. Nguyễn Trần Phi Yến - 1203025056 GVHD : Trương Bích Phương Trang 1 Chương 1: TỔNG QUAN 1. Lý do chọn đề tài: Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là một chỉ tiêu có tính cơ sở phản ánh sự tăng trưởng kinh tế, quy mô kinh tế, trình độ phát triển kinh tế bình quân đầu người, cơ cấu kinh tế và sự thay đổi mức giá cả của một quốc gia. Bởi vậy, GDP là một công cụ quan trọng, thích hợp được dùng phổ biến trên thế giới để khảo sát sự phát triển và sự thay đổi trong nền kinh tế quốc dân. Nhận thức chính xác và sử dụng hợp lý chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng trong việc khảo sát và đánh giá tình trạng phát triển bền vững, nhịp nhàng, toàn diện nền kinh tế. Bất cứ một gia quốc gia nào cũng muốn duy trì một nền kinh tế tăng trưởng cùng với sự ổn định tiền tệ và công ăn việc làm cho dân cư mà GDP là một trong những tín hiệu cụ thể cho những nổ lực của chính phủ. Vì thế việc nghiên cứu khuynh hướng của sự tăng trưởng GDP, các yếu tố ảnh hưởng đến GDP giúp chính phủ có thể thay đổi các chính sách để đạt được những mục tiêu đề ra nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đây là những vấn đề vĩ mô mà ai hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đều quan tâm. Đó là lý do nhóm chúng tôi quyết định nghiên cứu đề tài: “ Một số yếu tố ảnh hưởng đến Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) Việt Nam trong giai đoạn 1995-2011” 2. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố: Đầu tư (I), Tổng giá trị Xuất khẩu, Tổng giá trị nhập khẩu đến Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) Việt Nam trong giai đoạn 1995-2011. 3. Phạm vi nghiên cứu: Tổng giá trị vốn đầu tư (I), Tổng giá trị Xuất khẩu, Tổng giá trị nhập khẩu và Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Việt Nam trong giai đoạn 1995-2011. 4. Kết cấu của bài tiểu luận: Chương 1: Tổng quan Chương 2: Cơ sở lý luận Chương 3: Tổng quan về phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận GVHD : Trương Bích Phương Trang 2 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, đều không phân biệt khuynh hướng chính trị, mổi quốc gia đều tự xác định riêng cho mình một chiến lược riêng để phát triển kinh tế - xã hội. Tăng trưởng và phát triển kinh tế là mục tiêu đầu tiên của tất cả các nước trên thế giới, là thước đo chủ yếu về sự tiến bộ trong mỗi giai đoạn của các quốc gia. Không riêng một đất nước nào cả, ở Việt Nam cũng vậy luôn xem việc phát triển kinh tế là một nhiệm vụ rất bức thiết. Việt Nam sau hơn 20 năm đổi mới, đã có những bước phát triển đáng kể, đất nước ta từ nền kinh tế thời bao cấp trì trệ đã chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Tổng thu nhập quốc dân hằng năm đã tăng lên. Hơn thế nữa đất nước chúng ta hiện nay gia nhập vào nền kinh tế toàn cầu WTO, hội nhập kinh tế quốc tế. Đây là một bước tiến rất quan trọng và mở ra cho nền kinh tế nước nhà nhiều hứa hẹn. Tăng trưởng kinh tế diễn ra nó biểu hiện ở tốc độ tăng trưởng GDP ngày càng cao và ổn định trong thời gian dài, nền kinh tế sẽ có nhiều thành tựu to lớn. Như vậy thu nhập và mức sống của người dân càng ổn định thì đất nước càng phát triển. Chính vì vậy mà việc tăng trưởng kinh tế được xem như là vấn đề hấp dẫn trong nghiên cứu kinh tế, nó chính là tiêu điểm để phản ánh sự thay đổi bộ mặt nền kinh tế quốc gia. Để đánh giá nền kinh tế của một quốc gia, các nhà kinh tế đánh giá qua tổng sản phẩm quốc nội GDP. 2.1. Khái niệm: Tổng sản phẩm quốc nội hay GDP (viết tắt của Gross Domestic Product) là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi một lãnh thổ trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm. GDP là số đo về giá trị của hoạt động kinh tế quốc gia. Đầu tư: trong kinh tế học vĩ mô, chỉ việc gia tăng tư bản nhằm tăng cường năng lực sản xuất tương lai. Xuất khẩu: là những hàng hoá được sản xuất ra ở trong nước được bán ra nước ngoài (lượng tiền thu được do bán hàng hóa và dịch vụ ra nước ngoài – làm tăng GDP). Nhập khẩu: là những hàng được sản xuất ra ở nước ngoài, nhưng được mua để phục vụ nhu cầu nội địa (lượng tiền trả cho nước ngoài do mua hàng hóa và dịch vụ – làm giảm GDP) 2.2. Nguồn gốc của mô hình từ lý thuyết: Có phương pháp tính tổng sản phẩm quốc nội (GDP): có 3 phương pháp 2.2.1. Phương pháp tính theo luồng sản phẩm: GVHD : Trương Bích Phương Trang 3 Hàng năm dân cư của mỗi nước tiêu thụ rất nhiều loại hàng hóa và dịch vụ cuối cùng như: gạo, thịt, cam, táo, xoài;c hăm sóc y tế, thương mại và du lịch những hàng hóa và dịch vụ do người tiêu dùng mua và sử dụng. Toàn bộ các khoản chi tiêu tính bằng tiền để mua các sản phẩm cuối cùng, sẽ có được toàn bộ GDP của nền kinh tế hàng hóa đơn giản này. Như vậy, trong nền kinh tế giản đơn, ta có thể dể dàng tính được thu nhập hay sản phẩm quốc dân bao gồm tổng số hàng hóa cuối cùng cộng với dịch vụ. Vậy, Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng giá trị tính bằng tiền của luồng sản phẩm cuối cùng mà một quốc gia tạo ra. GDP bao gồm toàn bộ giá trị thị trường của các hàng hóa và dịch vụ cuối cùng mà các hộ gia đình, các doanh nghiệp, chính phủ mua và khoản xuất khẩu ròng được thực hiện trong thời gian một năm. Được thể hiện như sau: GDP = C + I + X – Z – Te = C + I + G +NX – Te Trong đó: GDP: Tổng sản phẩm quốc nội C: Tiêu dùng của hộ gia đình I: Đầu tư của các nhà sản xuất X: Xuất khẩu Z: Nhập khẩu Te: Thuế gián thu NX: Xuất khẩu ròng G: Chi tiêu của Chính phủ 2.2.2. Phương pháp tính theo tiền thu nhập hoặc chi phí: Đây là phương pháp thứ hai tương tự để tính GDP trong một nền kinh tế giản đơn. Các ngành kinh doanh thanh toán tiền công, tiền lãi, tiền thuê nhà và lợi nhuận. Đó là các khoản thu nhập từ các yếu tố sản xuất như đất đai, lao động, vốn và kỹ thuật dùng để sản xuất ra luồng sản phẩm. GDP được tính dựa vào tổng thu nhập của các yếu tố sản xuất trong nền kinh tế được huy động cho quá trình sản xuất. GDP cũng bao gồm nhiều thuế gián thu và khấu hao mà chúng không phải là thu nhập của các yếu tố. Tổng thu nhập từ các yếu tố sản xuất bao gồm: - Tiền lương và các khoản tiền thưởng mà người lao động được hưởng: (W) - Thu nhập của người cho vay: Tiền lãi (i) - Thu nhập của chủ đất, chủ nhà và chủ các tài sản cho thuê khác: Tiền thuê (R) - Thu nhập của các doanh nghiệp: Lợi nhuận (r) - Thuế gián thu (Te) GVHD : Trương Bích Phương Trang 4 - Khấu hao (De) Như vậy, Tổng sản phẩm quốc nội cũng có nghĩa là tổng tiền thu nhập về các yếu tố sản xuất (lương, tiền lãi cho vay, thuê nhà và lợi nhuận), dùng làm chi phí sản xuất ra những sản phẩm cuối cùng của xã hội. GDP theo tiền thu nhập được thể hiện như sau: GDP = W + i + R + r + Te + De Tóm lại, việc tính toán bằng nhiều phương pháp đều cho những kết quả giống nhau. Tuy nhiên trên thực tế có những chênh lệch nhất định do những sai sót từ những con số, thống kê hoặc tính toán. GVHD : Trương Bích Phương Trang 5 2.2.3. Mô hình nghiên cứu : Xuất khẩu Cơ sở hạ tầng Nguồn lao động Vốn Nhập khẩu Nhu cầu tiêu dùng Chính sách nhà nước Đầu tư Kinh tế nhà nước Kinh tế ngoài nhà nước K.Vực có vốn đầu tư nước ngoài Tín dụng Tài khóa Tiền tệ Thu nhập dân cư Lạm phát Tỷ giá Trình độ Giới tính Vốn chủ sở hữu Vốn vay Thiết bị Công nghệ Giá Thu nhập cá nhân GDP GVHD : Trương Bích Phương Trang 6 2.3. Lý thuyết đưa các biến phụ thuộc vào mô hình: Theo PGS – TS Nguyễn Văn Công, GDP chính là tổng giá trị thị trường của tất cả các hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong một nước trong thời kỳ nhất định. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của GDP gồm các nhân tố chủ chốt sau: Thứ nhất, nguồn nhân lực. Một số quan điểm cho rằng con người là cốt lõi của tăng trưởng kinh tế. Con người có sức khỏe, trí tuệ, tay nghề cao, có nhiệt huyết, động lực, nhiệt tình, được tổ chức chặt chẽ sẽ là nhân tố cơ bản của tăng trưởng kinh tế. Thứ hai, vốn đầu tư. Để sản xuất hàng hóa, để mua máy móc thiết bị, để mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao tay nghề cho công nhân viên, chúng ta cần có vốn đầu tư. Harod Domar đã nêu lên mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế với công thức ICOR, đó là tỷ lệ tăng đầu tư chia cho tỷ lệ tăng GDP. Thứ ba, tài nguyên thiên nhiên. Các nước có tài nguyên thiên nhiên phong phú sẽ là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế. Không những có thể khai thác đưa vào sản xuất mà còn có thể phục vụ xuất khẩu, mua về những hàng hóa cần thiết. Thứ tư, tri thức công nghệ. Khoa học kỹ thuật luôn là chìa khóa thần kỳ mở cánh cổng bước vào tăng trưởng kinh tế vượt bậc. Khoa học kỹ thuật giúp tăng năng suất và hiệu suất sản xuất, có thể khiến sản lượng tăng đột biến. Thứ năm, đó là xuất khẩu ròng. Chúng ta đang sống trong một nền kinh tế mở, tham gia vào nền kinh tế thế giới và có quan hệ với các nước khác thông qua thương mại và tài chính.Chúng ta xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ được sản xuất rẻ nhất trong nước và nhập khẩu những hàng hóa mà các nước khác có lợi thế về chi phí. Khoản chênh lệch giữa xuất khẩu và nhập khẩu là xuất khẩu ròng. Xuất khẩu ròng tác động trực tiếp lên tăng trưởng kinh tế, vì nó là một phần của hàng hóa dịch vụ sản xuất ra. Xuất khẩu ròng tăng sẽ thúc đẩy sản xuất sản phẩm nhiều hơn. Tuy nhiên, trong tất cả các yếu tố trên, được quan tâm nhắc đến nhiều nhất, vẫn là vốn đầu tư và xuất khẩu ròng (xuất khẩu và nhập khẩu). Vì hai yếu tố trên chịu ảnh hưởng tác động nhiều nhất của các chính sách kinh tế, và cũng do hai nhân tố trên dễ thống kê với số liệu chính xác hơn nên thường xảy ra bàn cải xoay quanh các chính sách về hai nhân tố này. Do tính thời sự của hai nhân tố này, chúng tôi quyết định đưa đầu tư, xuất khẩu và nhập khẩu vào mô hình, nghiên cứu mối quan hệ của chúng với tăng trưởng kinh tế của nhóm. Qua đó sẽ thấy được mối tương quan, độ ảnh hưởng cụ thể của các nhân tố này tăng trưởng kinh tế. GVHD : Trương Bích Phương Trang 7 Chương 3: TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 3.1. Xây dựng mô hình kinh tế lượng Mô hình gồm 4 biến: - Biến phụ thuộc : Tổng sản phẩm quốc nội GDP (Đơn vị tính: tỷ đồng ) - Biến độc lập : + Đầu tư I (Đơn vị tính : tỷ đồng) + Xuất khẩu NX (Đơn vị tính : tỷ đồng) + Nhập khẩu NX (Đơn vị tính : tỷ đồng ) GDP = β1 + β2 I +β3XK + β4NK + V 3.2. Dự đoán kỳ vọng giữa các biến: - β2 dương : Khi Đầu tư tăng thì sẽ dẫn đến tổng sản phẩm quốc nội GDP tăng. - β3 dương : Khi giá trị xuất khẩu tăng thì sẽ dẫn đến tổng sản phẩm quốc nội GDP tăng. - β4 âm : Khi giá trị nhập khẩu tăng thì sẽ dẫn đến tổng sản phẩm quốc nội GDP giảm. 3.3. Mô tả số liệu - Số liệu bao gồm: Tổng giá trị vốn đầu tư (I), Tổng giá trị Xuất khẩu, Tổng giá trị nhập khẩu và Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Việt Nam trong giai đoạn 1995-2011. - Số liệu tìm được từ tổng cục thống kê Việt Nam. - Bảng số liệu : STT Năm GDP Đầu tư I Xuất khẩu NX Nhập khẩu NX 1 1995 228677 72447.0 5448.9 8155.4 2 1996 269654 87394.0 7255.9 11143.6 3 1997 308600 108370.0 9185.0 11592.3 4 1998 352836 117134.0 9360.3 11499.6 5 1999 392693 131171.0 11541.4 11742.1 6 2000 435319 151183.0 14482.7 15636.5 7 2001 474855 170496.0 15029.2 16218.0 8 2002 527056 200145.0 16706.1 19745.6 GVHD : Trương Bích Phương Trang 8 9 2003 603688 239246.0 20149.3 25255.8 10 2004 701906 290927.0 26485.0 31968.8 11 2005 822432 343135.0 32447.1 36761.1 12 2006 951456 404712.0 39826.2 44891.1 13 2007 1108752 532093.0 48561.4 62764.7 14 2008 1436955 616735.0 62685.1 80713.8 15 2009 1580461 708826.0 57096.3 69948.8 16 2010 1898664 830278.0 72236.7 84838.6 17 Sơ bộ 2011 2415204 877850.0 96905.7 106749.9 (Đơn vị tính : tỷ đồng) 3.4. Mô hình hồi quy - Mô hình hồi quy tổng thể : (PRF) GDP = 1+ 2 I+ 3 XK+ β4NK +Vi - Mô hình hồi quy mẫu: (SRF) GDP = 1 + 2 I+ ˆ 3 XK + 4 NK+ ei ( ei là ước lượng của Vi) GVHD : Trương Bích Phương Trang 9 Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Xác định mô hình hồi quy và đọc ý nghĩa các hệ số : - Kết quả chạy mô hình từ phần mềm Eviews - Từ kết quả trên ta có mô hình hồi quy như sau: (SRF) GDP = 80485,27 + 1,147315I + 31,03140XK - 16,21289NK + ei - Ý nghĩa của các hệ số hồi quy: Đối với 1 = 80485,27 có ý nghĩa là tổng giá trị Đầu tư, Xuất khẩu, Nhập khẩu đồng thời bằng 0 thì GDP đạt giá trị trung bình là 80485,27 tỷ đồng/ năm. Đối với 2 = 1,147315 có ý nghĩa là khi Xuất khẩu, Nhập khẩu NX không đổi, tổng giá trị Đầu tư tăng (giảm) 1 tỷ đồng /năm thì GDP tăng (giảm) 1,147315 tỷ đồng /năm. Đối với 3 = 31,03140 có ý nghĩa là khi tổng giá trị Đầu tư , Nhập khẩu không đổi và nếu Xuất khẩu tăng (giảm) 1 tỷ đồng /năm thì GDP tăng (giảm) 31,03140 tỷ đồng /năm. Đối với 4 = - 16,21289 có nghĩa là khi tổng giá trị Đầu tư , Xuất khẩu không đổi, Nhập khẩu tăng (giảm) 1 tỷ đồng /năm thì GDP giảm (tăng) 16,21289 tỷ đồng /năm. GVHD : Trương Bích Phương Trang 10 4.2. Kiểm định giả thiết và đánh giá mức độ phù hợp của mô hình 4.2.1. Hệ số thu được từ hàm hồi quy có phù hợp với lý thuyết kinh tế không ? - Kiểm định giả thiết : 0: 0: 11 10 H H với mức ý nghĩa α=0,05 Ta thấy β1 có giá trị kiểm định t = 4,01689 có mức xác suất tương ứng là Pvalue= 0,0015< α=0,05 Bác bỏ 0H 1 ≠ 0 Khi I=XK=NK=0 thì GDP ≠ 0 . - Kiểm định giả thiết: 0: 0: 21 20 H H với mức ý nghĩa α=0,05 Ta thấy β2 có giá trị kiểm định t = 4,029686 có mức xác suất tương ứng là Pvalue= 0,0014< α=0,05 Bác bỏ 0H 2 ≠ 0 Đầu tư ảnh hưởng đến tổng thu nhập GDP Phù hợp với lý thuyết kinh tế. - Kiểm định giả thiết: 0: 0: 31 30 H H với mức ý nghĩa α=0,05 Ta thấy β3 có giá trị kiểm định t = 6,911423 có mức xác suất tương ứng là Pvalue= 0,0000< α=0,05 Bác bỏ 0H 3 ≠ 0 Xuất khẩu ảnh hưởng đến tổng thu nhập GDP Phù hợp với lý thuyết kinh tế - Kiểm định giả thiết 0: 0: 41 40 H H với mức ý nghĩa α=0,05 Ta thấy β4 có giá trị kiểm định t = -3,806839 mức xác suất tương ứng là Pvalue= 0,0022< α=0,05 Bác bỏ 0H 4 ≠ 0 Nhập khẩu ảnh hưởng đến tổng thu nhập GDP Phù hợp với lý thuyết kinh tế 4.2.2 Kiểm định sự phù hợp của mô hình - Kiểm định giả thiết : 0: 0: 2 1 2 0 RH RH với mức ý nghĩa α=0,05 ( 0H : Mô hình không phù hợp ; 1H : Mô hình phù hợp ) Từ kết quả trên ta thấy R2= 0,995305 có xác suất Pvalue = 0,000000 < α=0,05 GVHD : Trương Bích Phương Trang 11 Bác bỏ 0H , tức là mô hình hồi quy là phù hợp 4.3. Kiểm định và khắc phục các hiện tượng trong mô hình hồi quy 4.3.1. Kiểm định sự tồn tại của đa cộng tuyến: 4.3.1.1. Nhận biết đa cộng tuyến a. Xét hệ số tương quan giữa các biến I, XK, NK: với mức ý nghĩa α=0,05 Ta được kết quả như sau: Từ kết quả trên cho thấy: - Hệ số tương quan giữa I và XK là 0,984396 > 0,8 - Hệ số tương quan giữa I và NK là 0,987254 > 0,8 - Hệ số tương quan giữa XK và NK là 0,994846 > 0,8 - Vậy mô hình GDP theo I, XK, NK có xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. b. Hồi quy phụ I theo XK và NK: Mô hình hồi quy phụ: Ii = 1 + 2 XKi + 3NKi+Vi - Kiểm định giả thiết: Ho: R2 = 0 H1: R2 ≠ 0, với mức ý nghĩa α=0,05 Ta được kết quả như sau: GVHD : Trương Bích Phương Trang 12 - Từ kết quả trên ta thấy F= 274,74 có xác suất Pvalue= 0,000000 nên ta bác bỏ giả thiết Ho: R2 = 0. Tức mô hình hồi quy phụ phù hợp. Vậy mô hình GDP theo I, XK, NK có xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. 4.3.1.2. Biện pháp khắc phục: a. Sử dụng sai phân cấp 1: - Hồi quy D(GDP) theo D(I), D(NK) và D(XK), ta được kết quả như sau: - Từ kết quả trên ta thấy R2= 0,916563, các Pvalue ứng với các hệ số hồi quy của 3 biến D(I), D(XK), D(NK) rất thấp (<0,05). Do đó, cách khắc phục này là hợp lý. b. Loại bỏ biến I hoặc XK hoặc NK khỏi mô hình ban đầu. Hồi quy lại mô hình trong đó loại bỏ biến I: GVHD : Trương Bích Phương Trang 13 Mô hình hồi quy đã loại bỏ XK : Mô hình hồi quy đã loại NK : - So sánh R2 ở 3 mô hình hồi quy lại ta thấy R2loại XK < R2loại I < R2loại NK. Vậy ta có thể loại bỏ biến NK ra khỏi mô hình. 4.3.2. Kiểm định phương sai thay đổi: (Dùng kiểm định White) Kiểm định giả thiết: Ho: Phương sai không thay đổi, với mức ý nghĩa α=0,05. 4.3.2.1. Kiểm định phương sai thay đổi mô hình ban đầu: Ta được kết quả như sau: GVHD : Trương Bích Phương Trang 14 Từ kết quả trên ta thấy nR2 = 12,13429 có xác suất Pvalue= 0,2058 > 0,05 nên ta chấp nhận giả thiết Ho: Phương sai không thay đổi. Tức mô hình hồi quy của GDP theo I, XK, NK không xảy ra hiện tượng hương sai thay đổi. GVHD : Trương Bích Phương Trang 15 4.3.2.2 Kiểm định phương sai thay đổi mô hình sau khi đã loại bỏ biến Ta được kết quả như sau: Từ kết quả trên ta thấy nR2 = 10,13299 có xác suất Pvalue= 0,0716 > 0,05 nên ta chấp nhận giả thiết Ho: Phương sai không thay đổi. Tức mô hình hồi quy của GDP theo I, XK, NK không xảy ra hiện tượng phương sai thay đổi. GVHD : Trương Bích Phương Trang 16 Chương 5: KẾT LUẬN 5.1. Kết luận: - Tổng giá trị vốn đầu tư, xuất khẩu, nhập khẩu ảnh hưởng đến tổng sản phẩm quốc nội của Việt Nam trong giai đoạn 1995 – 2011. - Mô hình lựa chọn phù hợp với lý thuyết kinh tế - I, XK, NK giải thích được 99,5 % sự biến động của GDP, còn 0,5% là các yếu tố khác chưa biết, chưa đưa vào mô hình. - Mô hình ban đầu có hiện tượng đa cộng tuyến và đó là hiện tượng đa cộng tuyến không hoàn hảo, khắc phục bằng cách loại bỏ biến NK ra khỏi mô hình. - Mô hình không có hiện tượng phương sai thay đổi - Có thể bỏ biến NK ra khỏi mô hình trong trường hợp cần thiết. 5.2. Kiến nghị: - Để tăng GDP trong một nước thì phải tăng cường thực hiện các chính sách thu hút vốn đầu tư, tăng cường xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu. - Chú trọng thu hút các tập đoàn đa quốc gia đầu tư các dự án lớn, công nghệ cao, kết cấu hạ tầng, tạo bước chuyển biến trong tái cơ cấu, thúc đẩy công nghiệp hỗ trợ và tạo điều kiện cho DN trong nước phát triển. - Để tăng cường xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu: - Ở cấp độ nhà nước đó là sự ổn định về chính trị- xã hội, quan hệ quốc tế tốt đẹp, hành lang pháp lý hoàn chỉnh rõ ràng, minh bạch và theo phương hướng ổn định; bộ máy điều hành nhanh nhậy, cơ chế chính sách, các công cụ điều hành vĩ mô hợp lý, trong đó có lãi suất ngân hàng, tỷ giá hối đoái có tác dụng thúc đẩy xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu. - Nâng cao khả năng cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp là khả năng không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nhanh nhậy nắm bắt tình hình cung - cầu (cả lượng lẫn chất) trên thị trường thế giới cả sản xuất và kinh doanh. Các mặt hàng và loại hình dịch vụ thì khả năng cạnh tranh được thể hiện trước hết ở giá thành hạ, chất lượng cao, mẫu mã, bao bì phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng được tiếp thị rộng rãi. 5.3. Hạn chế của bài - Có thể đưa thêm một số biến nữa vào mô hình để độ phù hợp của mô hình tăng lên, tuy nhiên làm như vậy mô hình sẽ phức tạp hơn, có thể sẽ có nhiều khuyết tật hơn gây khó khăn trong việc kiểm định . GVHD : Trương Bích Phương Trang 17 - Do năng lực bản thân của mỗi thành viên trong nhóm còn hạn chế, nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm rất mong nhận được những đóng góp ý kiến và phê bình của thầy cô và các bạn để chúng tôi kịp thời nắm bắt và củng cố kiến thức. 5.3. Tài liệu tham khảo 1. Hoàng Ngọc Nhậm (2007), Giáo trình Kinh tế lượng, NXB Lao động xã hội 2007. 2. Tổng cục thống kê: www.gso.gov.vn
File đính kèm:
- tieu_luan_mot_so_yeu_to_anh_huong_den_tong_san_pham_quoc_noi.pdf