Tiểu luận Một số yếu tố ảnh hưởng đến Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) Việt Nam trong giai đoạn 1995-2011

pdf 18 trang yenvu 12/10/2024 300
Bạn đang xem tài liệu "Tiểu luận Một số yếu tố ảnh hưởng đến Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) Việt Nam trong giai đoạn 1995-2011", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Một số yếu tố ảnh hưởng đến Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) Việt Nam trong giai đoạn 1995-2011

Tiểu luận Một số yếu tố ảnh hưởng đến Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) Việt Nam trong giai đoạn 1995-2011
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG 
CƠ SỞ 2 TPHCM 
BÀI TIỂU LUẬN 
MÔN KINH TẾ LƯỢNG 
Đề tài : 
Một số yếu tố ảnh hưởng đến Tổng sản 
phẩm quốc nội (GDP) Việt Nam trong giai 
đoạn 1995-2011 
GVHD: Trương Bích Phương 
Nhóm thực hiện: 
1. Văn Thị Ngọc Hân - 1203015013 
2. Hồ Trung Kiên - 1203025027 
3. Ngô Yến Nhi - 1203015040 
4. Đặng Thị Xuân Thùy - 1203015049 
5. Nguyễn Trần Phi Yến - 1203025056 
GVHD : Trương Bích Phương 
Trang 1 
Chương 1: TỔNG QUAN 
1. Lý do chọn đề tài: 
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là một chỉ tiêu có tính cơ sở phản ánh sự tăng trưởng kinh tế, 
quy mô kinh tế, trình độ phát triển kinh tế bình quân đầu người, cơ cấu kinh tế và sự thay đổi mức 
giá cả của một quốc gia. Bởi vậy, GDP là một công cụ quan trọng, thích hợp được dùng phổ biến 
trên thế giới để khảo sát sự phát triển và sự thay đổi trong nền kinh tế quốc dân. Nhận thức chính xác 
và sử dụng hợp lý chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng trong việc khảo sát và đánh giá tình trạng phát 
triển bền vững, nhịp nhàng, toàn diện nền kinh tế. Bất cứ một gia quốc gia nào cũng muốn duy trì 
một nền kinh tế tăng trưởng cùng với sự ổn định tiền tệ và công ăn việc làm cho dân cư mà GDP là 
một trong những tín hiệu cụ thể cho những nổ lực của chính phủ. Vì thế việc nghiên cứu khuynh 
hướng của sự tăng trưởng GDP, các yếu tố ảnh hưởng đến GDP giúp chính phủ có thể thay đổi các 
chính sách để đạt được những mục tiêu đề ra nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đây là những vấn 
đề vĩ mô mà ai hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đều quan tâm. Đó là lý do nhóm chúng tôi quyết 
định nghiên cứu đề tài: “ Một số yếu tố ảnh hưởng đến Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) Việt Nam 
trong giai đoạn 1995-2011” 
2. Mục tiêu nghiên cứu: 
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố: Đầu tư (I), Tổng giá trị Xuất khẩu, Tổng giá trị nhập 
khẩu đến Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) Việt Nam trong giai đoạn 1995-2011. 
3. Phạm vi nghiên cứu: 
Tổng giá trị vốn đầu tư (I), Tổng giá trị Xuất khẩu, Tổng giá trị nhập khẩu và Tổng sản phẩm 
quốc nội (GDP) của Việt Nam trong giai đoạn 1995-2011. 
4. Kết cấu của bài tiểu luận: 
Chương 1: Tổng quan 
Chương 2: Cơ sở lý luận 
Chương 3: Tổng quan về phương pháp nghiên cứu. 
Chương 4: Kết quả nghiên cứu 
Chương 5: Kết luận 
GVHD : Trương Bích Phương 
Trang 2 
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 
Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, đều không phân biệt khuynh hướng chính trị, mổi quốc gia 
đều tự xác định riêng cho mình một chiến lược riêng để phát triển kinh tế - xã hội. Tăng trưởng và 
phát triển kinh tế là mục tiêu đầu tiên của tất cả các nước trên thế giới, là thước đo chủ yếu về sự tiến 
bộ trong mỗi giai đoạn của các quốc gia. Không riêng một đất nước nào cả, ở Việt Nam cũng vậy 
luôn xem việc phát triển kinh tế là một nhiệm vụ rất bức thiết. Việt Nam sau hơn 20 năm đổi mới, 
đã có những bước phát triển đáng kể, đất nước ta từ nền kinh tế thời bao cấp trì trệ đã chuyển sang 
nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Tổng thu nhập quốc dân hằng năm đã tăng lên. Hơn 
thế nữa đất nước chúng ta hiện nay gia nhập vào nền kinh tế toàn cầu WTO, hội nhập kinh tế quốc 
tế. Đây là một bước tiến rất quan trọng và mở ra cho nền kinh tế nước nhà nhiều hứa hẹn. Tăng 
trưởng kinh tế diễn ra nó biểu hiện ở tốc độ tăng trưởng GDP ngày càng cao và ổn định trong thời 
gian dài, nền kinh tế sẽ có nhiều thành tựu to lớn. Như vậy thu nhập và mức sống của người dân 
càng ổn định thì đất nước càng phát triển. Chính vì vậy mà việc tăng trưởng kinh tế được xem như là 
vấn đề hấp dẫn trong nghiên cứu kinh tế, nó chính là tiêu điểm để phản ánh sự thay đổi bộ mặt nền 
kinh tế quốc gia. Để đánh giá nền kinh tế của một quốc gia, các nhà kinh tế đánh giá qua tổng sản 
phẩm quốc nội GDP. 
2.1. Khái niệm: 
 Tổng sản phẩm quốc nội hay GDP (viết tắt của Gross Domestic Product) là giá trị tính bằng 
tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi một lãnh thổ trong một 
khoảng thời gian nhất định, thường là một năm. GDP là số đo về giá trị của hoạt động kinh tế quốc 
gia. 
 Đầu tư: trong kinh tế học vĩ mô, chỉ việc gia tăng tư bản nhằm tăng cường năng lực sản xuất 
tương lai. 
Xuất khẩu: là những hàng hoá được sản xuất ra ở trong nước được bán ra nước ngoài (lượng 
tiền thu được do bán hàng hóa và dịch vụ ra nước ngoài – làm tăng GDP). 
Nhập khẩu: là những hàng được sản xuất ra ở nước ngoài, nhưng được mua để phục vụ nhu cầu 
nội địa (lượng tiền trả cho nước ngoài do mua hàng hóa và dịch vụ – làm giảm GDP) 
2.2. Nguồn gốc của mô hình từ lý thuyết: 
Có phương pháp tính tổng sản phẩm quốc nội (GDP): có 3 phương pháp 
2.2.1. Phương pháp tính theo luồng sản phẩm: 
GVHD : Trương Bích Phương 
Trang 3 
 Hàng năm dân cư của mỗi nước tiêu thụ rất nhiều loại hàng hóa và dịch vụ cuối cùng 
như: gạo, thịt, cam, táo, xoài;c hăm sóc y tế, thương mại và du lịch những hàng hóa và dịch 
vụ do người tiêu dùng mua và sử dụng. Toàn bộ các khoản chi tiêu tính bằng tiền để mua các sản 
phẩm cuối cùng, sẽ có được toàn bộ GDP của nền kinh tế hàng hóa đơn giản này. 
 Như vậy, trong nền kinh tế giản đơn, ta có thể dể dàng tính được thu nhập hay sản 
phẩm quốc dân bao gồm tổng số hàng hóa cuối cùng cộng với dịch vụ. 
 Vậy, Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng giá trị tính bằng tiền của luồng sản phẩm 
cuối cùng mà một quốc gia tạo ra. GDP bao gồm toàn bộ giá trị thị trường của các hàng hóa và 
dịch vụ cuối cùng mà các hộ gia đình, các doanh nghiệp, chính phủ mua và khoản xuất khẩu 
ròng được thực hiện trong thời gian một năm. Được thể hiện như sau: 
GDP = C + I + X – Z – Te = C + I + G +NX – Te 
Trong đó: GDP: Tổng sản phẩm quốc nội 
 C: Tiêu dùng của hộ gia đình 
 I: Đầu tư của các nhà sản xuất 
 X: Xuất khẩu 
 Z: Nhập khẩu 
 Te: Thuế gián thu 
 NX: Xuất khẩu ròng 
 G: Chi tiêu của Chính phủ 
2.2.2. Phương pháp tính theo tiền thu nhập hoặc chi phí: 
 Đây là phương pháp thứ hai tương tự để tính GDP trong một nền kinh tế giản đơn. Các 
ngành kinh doanh thanh toán tiền công, tiền lãi, tiền thuê nhà và lợi nhuận. Đó là các khoản thu 
nhập từ các yếu tố sản xuất như đất đai, lao động, vốn và kỹ thuật dùng để sản xuất ra luồng sản 
phẩm. 
 GDP được tính dựa vào tổng thu nhập của các yếu tố sản xuất trong nền kinh tế được huy 
động cho quá trình sản xuất. GDP cũng bao gồm nhiều thuế gián thu và khấu hao mà chúng 
không phải là thu nhập của các yếu tố. Tổng thu nhập từ các yếu tố sản xuất bao gồm: 
- Tiền lương và các khoản tiền thưởng mà người lao động được hưởng: (W) 
- Thu nhập của người cho vay: Tiền lãi (i) 
- Thu nhập của chủ đất, chủ nhà và chủ các tài sản cho thuê khác: Tiền thuê (R) 
- Thu nhập của các doanh nghiệp: Lợi nhuận (r) 
- Thuế gián thu (Te) 
GVHD : Trương Bích Phương 
Trang 4 
- Khấu hao (De) 
 Như vậy, Tổng sản phẩm quốc nội cũng có nghĩa là tổng tiền thu nhập về các yếu tố sản 
xuất (lương, tiền lãi cho vay, thuê nhà và lợi nhuận), dùng làm chi phí sản xuất ra những sản 
phẩm cuối cùng của xã hội. GDP theo tiền thu nhập được thể hiện như sau: 
GDP = W + i + R + r + Te + De 
 Tóm lại, việc tính toán bằng nhiều phương pháp đều cho những kết quả giống nhau. Tuy 
nhiên trên thực tế có những chênh lệch nhất định do những sai sót từ những con số, thống kê 
hoặc tính toán. 
GVHD : Trương Bích Phương 
Trang 5 
2.2.3. Mô hình nghiên cứu : 
Xuất khẩu 
Cơ sở hạ tầng 
Nguồn lao động 
Vốn 
Nhập khẩu 
Nhu cầu tiêu dùng 
Chính sách nhà nước 
Đầu tư 
Kinh tế nhà nước 
Kinh tế ngoài nhà nước 
K.Vực có vốn đầu tư 
nước ngoài 
Tín dụng 
Tài khóa 
Tiền tệ 
Thu nhập dân cư 
Lạm phát 
Tỷ giá 
Trình độ 
Giới tính 
Vốn chủ sở hữu 
Vốn vay 
Thiết bị 
Công nghệ 
Giá 
Thu nhập cá nhân 
GDP 
GVHD : Trương Bích Phương 
Trang 6 
 2.3. Lý thuyết đưa các biến phụ thuộc vào mô hình: 
 Theo PGS – TS Nguyễn Văn Công, GDP chính là tổng giá trị thị trường của tất cả các hàng 
hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong một nước trong thời kỳ nhất định. Các yếu tố cơ bản 
ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của GDP gồm các nhân tố chủ chốt sau: 
Thứ nhất, nguồn nhân lực. Một số quan điểm cho rằng con người là cốt lõi của tăng trưởng kinh 
tế. Con người có sức khỏe, trí tuệ, tay nghề cao, có nhiệt huyết, động lực, nhiệt tình, được tổ chức 
chặt chẽ sẽ là nhân tố cơ bản của tăng trưởng kinh tế. 
Thứ hai, vốn đầu tư. Để sản xuất hàng hóa, để mua máy móc thiết bị, để mở rộng quy mô sản 
xuất, nâng cao tay nghề cho công nhân viên, chúng ta cần có vốn đầu tư. Harod Domar đã nêu lên 
mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế với công thức ICOR, đó là tỷ lệ tăng đầu tư chia cho 
tỷ lệ tăng GDP. Thứ ba, tài nguyên thiên nhiên. Các nước có tài nguyên thiên nhiên phong phú sẽ là 
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế. Không những có thể khai thác đưa vào sản xuất mà còn 
có thể phục vụ xuất khẩu, mua về những hàng hóa cần thiết. 
Thứ tư, tri thức công nghệ. Khoa học kỹ thuật luôn là chìa khóa thần kỳ mở cánh cổng bước vào 
tăng trưởng kinh tế vượt bậc. Khoa học kỹ thuật giúp tăng năng suất và hiệu suất sản xuất, có thể 
khiến sản lượng tăng đột biến. 
Thứ năm, đó là xuất khẩu ròng. Chúng ta đang sống trong một nền kinh tế mở, tham gia vào nền 
kinh tế thế giới và có quan hệ với các nước khác thông qua thương mại và tài chính.Chúng ta xuất 
khẩu hàng hóa, dịch vụ được sản xuất rẻ nhất trong nước và nhập khẩu những hàng hóa mà các nước 
khác có lợi thế về chi phí. Khoản chênh lệch giữa xuất khẩu và nhập khẩu là xuất khẩu ròng. Xuất 
khẩu ròng tác động trực tiếp lên tăng trưởng kinh tế, vì nó là một phần của hàng hóa dịch vụ sản xuất 
ra. Xuất khẩu ròng tăng sẽ thúc đẩy sản xuất sản phẩm nhiều hơn. 
Tuy nhiên, trong tất cả các yếu tố trên, được quan tâm nhắc đến nhiều nhất, vẫn là vốn đầu tư và 
xuất khẩu ròng (xuất khẩu và nhập khẩu). Vì hai yếu tố trên chịu ảnh hưởng tác động nhiều nhất của 
các chính sách kinh tế, và cũng do hai nhân tố trên dễ thống kê với số liệu chính xác hơn nên thường 
xảy ra bàn cải xoay quanh các chính sách về hai nhân tố này. Do tính thời sự của hai nhân tố này, 
chúng tôi quyết định đưa đầu tư, xuất khẩu và nhập khẩu vào mô hình, nghiên cứu mối quan hệ của 
chúng với tăng trưởng kinh tế của nhóm. Qua đó sẽ thấy được mối tương quan, độ ảnh hưởng cụ thể 
của các nhân tố này tăng trưởng kinh tế. 
GVHD : Trương Bích Phương 
Trang 7 
Chương 3: TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 
3.1. Xây dựng mô hình kinh tế lượng 
Mô hình gồm 4 biến: 
- Biến phụ thuộc : Tổng sản phẩm quốc nội GDP (Đơn vị tính: tỷ đồng ) 
- Biến độc lập : 
+ Đầu tư I (Đơn vị tính : tỷ đồng) 
+ Xuất khẩu NX (Đơn vị tính : tỷ đồng) 
+ Nhập khẩu NX (Đơn vị tính : tỷ đồng ) 
GDP = β1 + β2 I +β3XK + β4NK + V 
3.2. Dự đoán kỳ vọng giữa các biến: 
- β2 dương : Khi Đầu tư tăng thì sẽ dẫn đến tổng sản phẩm quốc nội GDP tăng. 
- β3 dương : Khi giá trị xuất khẩu tăng thì sẽ dẫn đến tổng sản phẩm quốc nội GDP tăng. 
- β4 âm : Khi giá trị nhập khẩu tăng thì sẽ dẫn đến tổng sản phẩm quốc nội GDP giảm. 
3.3. Mô tả số liệu 
- Số liệu bao gồm: Tổng giá trị vốn đầu tư (I), Tổng giá trị Xuất khẩu, Tổng giá trị nhập khẩu 
và Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Việt Nam trong giai đoạn 1995-2011. 
- Số liệu tìm được từ tổng cục thống kê Việt Nam. 
- Bảng số liệu : 
STT Năm GDP Đầu tư I Xuất khẩu NX Nhập khẩu NX 
1 1995 228677 72447.0 5448.9 8155.4 
2 1996 269654 87394.0 7255.9 11143.6 
3 1997 308600 108370.0 9185.0 11592.3 
4 1998 352836 117134.0 9360.3 11499.6 
5 1999 392693 131171.0 11541.4 11742.1 
6 2000 435319 151183.0 14482.7 15636.5 
7 2001 474855 170496.0 15029.2 16218.0 
8 2002 527056 200145.0 16706.1 19745.6 
GVHD : Trương Bích Phương 
Trang 8 
9 2003 603688 239246.0 20149.3 25255.8 
10 2004 701906 290927.0 26485.0 31968.8 
11 2005 822432 343135.0 32447.1 36761.1 
12 2006 951456 404712.0 39826.2 44891.1 
13 2007 1108752 532093.0 48561.4 62764.7 
14 2008 1436955 616735.0 62685.1 80713.8 
15 2009 1580461 708826.0 57096.3 69948.8 
16 2010 1898664 830278.0 72236.7 84838.6 
17 Sơ bộ 2011 2415204 877850.0 96905.7 106749.9 
(Đơn vị tính : tỷ đồng) 
3.4. Mô hình hồi quy 
- Mô hình hồi quy tổng thể : 
(PRF) GDP =  1+  2 I+  3 XK+ β4NK +Vi 
- Mô hình hồi quy mẫu: 
(SRF) GDP = 

1 + 

2 I+ ˆ 3 XK + 4
NK+ ei ( ei là ước lượng của Vi) 
GVHD : Trương Bích Phương 
Trang 9 
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
4.1. Xác định mô hình hồi quy và đọc ý nghĩa các hệ số : 
- Kết quả chạy mô hình từ phần mềm Eviews 
- Từ kết quả trên ta có mô hình hồi quy như sau: 
(SRF) GDP = 80485,27 + 1,147315I + 31,03140XK - 16,21289NK + ei 
- Ý nghĩa của các hệ số hồi quy: 
 Đối với 

1 = 80485,27 có ý nghĩa là tổng giá trị Đầu tư, Xuất khẩu, Nhập khẩu đồng thời 
bằng 0 thì GDP đạt giá trị trung bình là 80485,27 tỷ đồng/ năm. 
 Đối với 

2 = 1,147315 có ý nghĩa là khi Xuất khẩu, Nhập khẩu NX không đổi, tổng giá trị 
Đầu tư tăng (giảm) 1 tỷ đồng /năm thì GDP tăng (giảm) 1,147315 tỷ đồng /năm. 
 Đối với 

3 = 31,03140 có ý nghĩa là khi tổng giá trị Đầu tư , Nhập khẩu không đổi và nếu 
Xuất khẩu tăng (giảm) 1 tỷ đồng /năm thì GDP tăng (giảm) 31,03140 tỷ đồng /năm. 
 Đối với 4
= - 16,21289 có nghĩa là khi tổng giá trị Đầu tư , Xuất khẩu không đổi, Nhập 
khẩu tăng (giảm) 1 tỷ đồng /năm thì GDP giảm (tăng) 16,21289 tỷ đồng /năm. 
GVHD : Trương Bích Phương 
Trang 10 
4.2. Kiểm định giả thiết và đánh giá mức độ phù hợp của mô hình 
4.2.1. Hệ số thu được từ hàm hồi quy có phù hợp với lý thuyết kinh tế không ? 
- Kiểm định giả thiết : 
0:
0:
11
10


H
H
 với mức ý nghĩa α=0,05 
Ta thấy β1 có giá trị kiểm định t = 4,01689 có mức xác suất tương ứng là Pvalue= 0,0015< 
α=0,05 
 Bác bỏ 0H 1 ≠ 0 Khi I=XK=NK=0 thì GDP ≠ 0 . 
- Kiểm định giả thiết: 
0:
0:
21
20


H
H
 với mức ý nghĩa α=0,05 
Ta thấy β2 có giá trị kiểm định t = 4,029686 có mức xác suất tương ứng là Pvalue= 0,0014< 
α=0,05 
 Bác bỏ 0H 2 ≠ 0 Đầu tư ảnh hưởng đến tổng thu nhập GDP Phù hợp với lý 
thuyết kinh tế. 
- Kiểm định giả thiết: 
0:
0:
31
30


H
H
 với mức ý nghĩa α=0,05 
Ta thấy β3 có giá trị kiểm định t = 6,911423 có mức xác suất tương ứng là Pvalue= 0,0000< 
α=0,05 
 Bác bỏ 0H 3 ≠ 0 Xuất khẩu ảnh hưởng đến tổng thu nhập GDP Phù hợp với lý 
thuyết kinh tế 
- Kiểm định giả thiết 
0:
0:
41
40


H
H
 với mức ý nghĩa α=0,05 
Ta thấy β4 có giá trị kiểm định t = -3,806839 mức xác suất tương ứng là Pvalue= 0,0022< 
α=0,05 
 Bác bỏ 0H 4 ≠ 0 Nhập khẩu ảnh hưởng đến tổng thu nhập GDP Phù hợp với 
lý thuyết kinh tế 
4.2.2 Kiểm định sự phù hợp của mô hình 
- Kiểm định giả thiết : 
0:
0:
2
1
2
0
RH
RH
 với mức ý nghĩa α=0,05 
( 0H : Mô hình không phù hợp ; 1H : Mô hình phù hợp ) 
Từ kết quả trên ta thấy R2= 0,995305 có xác suất Pvalue = 0,000000 < α=0,05 
GVHD : Trương Bích Phương 
Trang 11 
 Bác bỏ 0H , tức là mô hình hồi quy là phù hợp 
4.3. Kiểm định và khắc phục các hiện tượng trong mô hình hồi quy 
4.3.1. Kiểm định sự tồn tại của đa cộng tuyến: 
4.3.1.1. Nhận biết đa cộng tuyến 
a. Xét hệ số tương quan giữa các biến I, XK, NK: với mức ý nghĩa α=0,05 
Ta được kết quả như sau: 
Từ kết quả trên cho thấy: 
- Hệ số tương quan giữa I và XK là 0,984396 > 0,8 
- Hệ số tương quan giữa I và NK là 0,987254 > 0,8 
- Hệ số tương quan giữa XK và NK là 0,994846 > 0,8 
- Vậy mô hình GDP theo I, XK, NK có xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. 
b. Hồi quy phụ I theo XK và NK: 
Mô hình hồi quy phụ: 
Ii = 1 + 2 XKi + 3NKi+Vi 
- Kiểm định giả thiết: Ho: R2 = 0 
 H1: R2 ≠ 0, với mức ý nghĩa α=0,05 
Ta được kết quả như sau: 
GVHD : Trương Bích Phương 
Trang 12 
- Từ kết quả trên ta thấy F= 274,74 có xác suất Pvalue= 0,000000 nên ta bác bỏ giả thiết Ho: 
R2 = 0. Tức mô hình hồi quy phụ phù hợp. Vậy mô hình GDP theo I, XK, NK có xảy ra hiện 
tượng đa cộng tuyến. 
4.3.1.2. Biện pháp khắc phục: 
a. Sử dụng sai phân cấp 1: 
- Hồi quy D(GDP) theo D(I), D(NK) và D(XK), ta được kết quả như sau: 
- Từ kết quả trên ta thấy R2= 0,916563, các Pvalue ứng với các hệ số hồi quy của 3 biến 
D(I), D(XK), D(NK) rất thấp (<0,05). Do đó, cách khắc phục này là hợp lý. 
b. Loại bỏ biến I hoặc XK hoặc NK khỏi mô hình ban đầu. 
 Hồi quy lại mô hình trong đó loại bỏ biến I: 
GVHD : Trương Bích Phương 
Trang 13 
 Mô hình hồi quy đã loại bỏ XK : 
 Mô hình hồi quy đã loại NK : 
- So sánh R2 ở 3 mô hình hồi quy lại ta thấy R2loại XK < R2loại I < R2loại NK. Vậy ta có thể loại 
bỏ biến NK ra khỏi mô hình. 
4.3.2. Kiểm định phương sai thay đổi: (Dùng kiểm định White) 
Kiểm định giả thiết: Ho: Phương sai không thay đổi, với mức ý nghĩa α=0,05. 
4.3.2.1. Kiểm định phương sai thay đổi mô hình ban đầu: 
Ta được kết quả như sau: 
GVHD : Trương Bích Phương 
Trang 14 
Từ kết quả trên ta thấy nR2 = 12,13429 có xác suất Pvalue= 0,2058 > 0,05 nên ta chấp nhận 
giả thiết Ho: Phương sai không thay đổi. Tức mô hình hồi quy của GDP theo I, XK, NK 
không xảy ra hiện tượng hương sai thay đổi. 
GVHD : Trương Bích Phương 
Trang 15 
4.3.2.2 Kiểm định phương sai thay đổi mô hình sau khi đã loại bỏ biến 
Ta được kết quả như sau: 
Từ kết quả trên ta thấy nR2 = 10,13299 có xác suất Pvalue= 0,0716 > 0,05 nên ta chấp nhận giả 
thiết Ho: Phương sai không thay đổi. Tức mô hình hồi quy của GDP theo I, XK, NK không xảy 
ra hiện tượng phương sai thay đổi. 
GVHD : Trương Bích Phương 
Trang 16 
Chương 5: KẾT LUẬN 
5.1. Kết luận: 
- Tổng giá trị vốn đầu tư, xuất khẩu, nhập khẩu ảnh hưởng đến tổng sản phẩm quốc nội của 
Việt Nam trong giai đoạn 1995 – 2011. 
- Mô hình lựa chọn phù hợp với lý thuyết kinh tế 
- I, XK, NK giải thích được 99,5 % sự biến động của GDP, còn 0,5% là các yếu tố khác chưa 
biết, chưa đưa vào mô hình. 
- Mô hình ban đầu có hiện tượng đa cộng tuyến và đó là hiện tượng đa cộng tuyến không hoàn 
hảo, khắc phục bằng cách loại bỏ biến NK ra khỏi mô hình. 
- Mô hình không có hiện tượng phương sai thay đổi 
- Có thể bỏ biến NK ra khỏi mô hình trong trường hợp cần thiết. 
5.2. Kiến nghị: 
- Để tăng GDP trong một nước thì phải tăng cường thực hiện các chính sách thu hút vốn đầu 
tư, tăng cường xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu. 
- Chú trọng thu hút các tập đoàn đa quốc gia đầu tư các dự án lớn, công nghệ cao, kết cấu hạ 
tầng, tạo bước chuyển biến trong tái cơ cấu, thúc đẩy công nghiệp hỗ trợ và tạo điều kiện cho 
DN trong nước phát triển. 
- Để tăng cường xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu: 
- Ở cấp độ nhà nước đó là sự ổn định về chính trị- xã hội, quan hệ quốc tế tốt đẹp, hành lang 
pháp lý hoàn chỉnh rõ ràng, minh bạch và theo phương hướng ổn định; bộ máy điều hành 
nhanh nhậy, cơ chế chính sách, các công cụ điều hành vĩ mô hợp lý, trong đó có lãi suất ngân 
hàng, tỷ giá hối đoái có tác dụng thúc đẩy xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu. 
- Nâng cao khả năng cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp là khả năng không ngừng nâng cao 
hiệu quả sản xuất kinh doanh, nhanh nhậy nắm bắt tình hình cung - cầu (cả lượng lẫn chất) 
trên thị trường thế giới cả sản xuất và kinh doanh. Các mặt hàng và loại hình dịch vụ thì khả 
năng cạnh tranh được thể hiện trước hết ở giá thành hạ, chất lượng cao, mẫu mã, bao bì phù 
hợp với thị hiếu của người tiêu dùng được tiếp thị rộng rãi. 
5.3. Hạn chế của bài 
- Có thể đưa thêm một số biến nữa vào mô hình để độ phù hợp của mô hình tăng lên, tuy nhiên 
làm như vậy mô hình sẽ phức tạp hơn, có thể sẽ có nhiều khuyết tật hơn gây khó khăn trong 
việc kiểm định . 
GVHD : Trương Bích Phương 
Trang 17 
- Do năng lực bản thân của mỗi thành viên trong nhóm còn hạn chế, nên đề tài không tránh 
khỏi những thiếu sót. Nhóm rất mong nhận được những đóng góp ý kiến và phê bình của 
thầy cô và các bạn để chúng tôi kịp thời nắm bắt và củng cố kiến thức. 
5.3. Tài liệu tham khảo 
1. Hoàng Ngọc Nhậm (2007), Giáo trình Kinh tế lượng, NXB Lao động xã hội 2007. 
2. Tổng cục thống kê: www.gso.gov.vn 

File đính kèm:

  • pdftieu_luan_mot_so_yeu_to_anh_huong_den_tong_san_pham_quoc_noi.pdf