Tiểu luận Nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

pdf 22 trang yenvu 01/10/2024 300
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Tiểu luận Nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
ĐẠI HỌC KINH TẾ Q UỐ C DÂN 
MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ 
 
TIỂU LUẬN 
NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ CỦA 
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM 
 GVHD: Nguyễn Thị Minh Q uế 
 S V: Trần Xuân An 
Nguyễn Nhật Anh 
Nguyễn Thị Vân Anh 
Nguyễn Tuấn Anh 
Đoàn Thị Ngọc Ánh 
Hà Hữu Đại 
 Trần Huy Đạt 
Vũ Tiến Đạt 
Nguyễn Hoàng Hải 
Tp.Hà Nội, tháng3 năm 2013. 
1 
MỤC LỤC 
Lời mở đầu 
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ THỊ 
TRƯỜNG MỞ CỦA NGÂN HÀN G TRUNG ƯƠNG 
1.1. Khái niệm ............................................................................................................... 3 
1.2. Cơ chế tác động của nghiệp vụ th ị t rường mở.............................................. 3 
1.2.1. Về mặt lượng - Tác động vào dự trữ của hệ thống ngân hàng ......... 3 
1.2.2. Về mặt g iá - Tác động qua lãi suất .......................................................... 4 
1.3. Vai trò của nghiệp vụ th ị trường mở ............................................................... 5 
1.3.1. Đối với ng ân hàng trung ương.................................................................. 5 
1.3.2. Đối với các đối tác của ngân hàng t rung ương ..................................... 6 
1.3.3. Đối với nền kinh tế ...................................................................................... 7 
1.4. Các chủ thể tham gia nghiệp vụ th ị trường mở ............................................ 8 
1.4.1. Ngân hàng trung ương ..................................................................................... 8 
1.4.2. Các đối tác của ngân hàng trung ương ........................................................ 8 
1.4.2.1. Các ngân hàng thương mại .................................................................... 8 
1.4.2.2. Các tổ chức tài ch ính ph i ngân hàng.................................................... 8 
1.4.2.3. Các nhà giao dịch sơ cấp ....................................................................... 9 
1.5. Hàng ho á của ngh iệp vụ th ị t rường mở .......................................................... 9 
1.5.1. Tín phiếu kho bạc......................................................................................... 9 
1.5.2. Tín phiếu ngân hàng trung ương .............................................................. 9 
1.5.3. Trái ph iếu Chính phủ ................................................................................ 10 
1.5.4. Trái ph iếu Chính quyền địa phương...................................................... 10 
1.6. Quy trình hoạt động của nghiệp vụ th ị trường mở...10 
1.7. Ưu nhược điểm của ngh iệp vụ th ị trường mở..12 
 1.7.1. Ưu điểm12 
 1.7.2. Nhược điểm 13 
CHƯƠNG 2: THỰ C TRẠN G HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG 
MỞ CỦA NGÂN HÀN G NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN 
QUA14 
2 
Lời Mở Đầu 
Chính sách t iền tệ là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô quan 
trọng trong quá trình điều hành các hoạt động của nền kinh tế. Tuy nhiên, 
chính sách tiền tệ thực sự có ý nghĩa và thể hiện đúng va i trò vị trí của 
mình hay không lại phụ thuộc vào quá trình sử dụng các công cụ để thực 
thi chính sách t iền tệ của ngân hàng trung ương. Để th ực hiện vai t rò và 
trách nhiệm đã được quy định tạ i Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã sử dụng các công cụ tái cấp vốn, lãi 
suất, tỷ giá hối đoá i, dự trữ bắt buộ c, nghiệp vụ thị trường mở. 
Sau một thời gian dài chuẩn bị về hàng lang pháp lý, t rang th iết bị, 
nhân lực,  nghiệp vụ thị trường mở đã được Ngân hàng Nhà nước Việt 
Nam chính thức khai trương vào ngày 12/7/2000. Trải qua hơn 10 năm hoạt 
động, nghiệp vụ thị trường mở đã được thực hiện an toàn, góp phần quan 
trọng vào việc điều t iết và kiểm soát lượng tiền cung ứng của Ngân hàng 
Nhà nước. Tuy nh iên , cũng nh ư các công cụ chính sách t iền tệ khác của 
Ngân hàng nhà nước, nghiệp vụ thị trường mở đã bộc lộ những hạn chế 
nhất định. Số lượng các tổ chức t ín dụng tham g ia ít, doanh số giao dịch 
nhỏ, hàng hoá giao dịch chưa nhiều, các quy định về quy trình, xử lý thông 
tin còn chưa hoàn th iện. Vì vậy, nhu cầu đổi mới và hoàn th iện công cụ 
nghiệp vụ th ị trưởng mở là hết sức cấp bách và cần thiết. 
3 
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ THỊ 
TRƯỜNG MỞ CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG 
1.1. Khái niệm 
Nghiệp vụ th ị trường mở (TTM) là ngh iệp vụ mua, bán giấy tờ có giá 
(GTCG) giữa một bên là Ngân hàng Nhà nước (NHNN) với bên kia là các 
tổ chức t ín dụng (TCTD) trong đó NHNN đóng vai t rò là người điều hành 
hoạt động thị t rường. Nghiệp vụ TTM là một trong các công cụ được 
NHNN sử dụng để thực thi chính sách t iền tệ quốc gia. 
1.2. Cơ chế tác động của nghiệp vụ thị trường mở 
Thông qua hoạt động mua, bán các GTCG trên thị trường mở, NHTW 
đã tác động trực t iếp đến dự trữ của các ngân hàng và ảnh hưởng gián t iếp 
đến các mức lãi suất t rên thị trường, t ừ đó tác động t rực tiếp đến các mục 
tiêu của chính sách t iền tệ cả về mặt giá và mặt lượng. 
1.2.1 . Về mặt lượng - Tác động vào dự trữ của hệ thống ngân hàng 
Hành vi mua bán các GTCG t rên thị trường mở của NHTW có khả 
năng tác động ngay lập tức đến tình trạng dự t rữ của các NHTM thông qua 
ảnh hưởng đến tiền gửi của các ngân hàng tại NHTW (nếu các NHTM là 
đối tác tham gia OMO) v à t iền gửi của khách hàng tại hệ thống ngân hàng 
(nếu các khách hàng là đối tác tham gia OMO). 
Sơ đồ 1.1. Cơ chế tác động của OMO tới dự trữ ngân hàng 
Khi NHTW thực hiện bán GTCG cho các ngân hàng thì tiền gửi của 
ngân hàng tại NHTW sẽ giảm xuống tương ứng v ới khối lượng GTCG mà 
NHTW bán ra. Trường hợp người mua là các khách hàng của ngân hàng thì 
số tiền mua GTCG sẽ làm giảm số dư t iền gửi của họ tại hệ thống ngân 
hàng. Kết quả là dự trữ của hệ thống ngân hàng giảm sút tương ứng với 
khối lượng GTCG mà NHTW bán ra. Sự giảm sút dự trữ của hệ thống ngân 
hàng sẽ làm giảm khả năng cho vay của ngân hàng và vì thế khối lượng tín 
dụng giảm dẫn đến cung tiền sẽ giảm. Ngược lạ i, khi NHTW thực hiện 
NHTW 
bán 
GTCG 
Dự trữ 
NH 
giảm 
Dự trữ mở 
rộng cho 
vay giảm 
Khối 
lượng TD 
giảm 
MS 
giảm 
4 
mua GTCG trên th ị t rường mở, kết quả làm dự trữ của các ngân hàng tăng 
lên . Như vậy, khi NHTW thực hiện nghiệp vụ thị trường nó sẽ tác động đến 
dự trữ của các ngân hàng, làm ảnh hưởng đến khối lượng tín dụng, từ đó 
ảnh hưởng đến lượng t iền cung ứng. 
1.2.2 . Về mặt giá - Tác động qua lãi suất 
Hành vi mua bán GTCG của NHTW trên thị t rường mở có thể ảnh 
hưởng gián t iếp đến mức lãi suất th ị trường thông qua 2 con đường sau: 
Thứ nhất, khi dự trữ của ngân hàng bị ảnh hưởng sẽ tác động đến cung 
cầu vốn NHTW trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Đến lượt nó, cung 
cầu tiền trung ương thay đổi sẽ dẫn đến lãi suất thị trường tiền NHTW thay 
đổi. Mức lãi suất ngắn hạn này, thông qua dự đoán của thị t rường và các 
hoạt động arbit rage về lãi suất, sẽ truyền tác động tới các mức lãi suất trung 
và dài hạn t rên th ị t rường tài chính. Tại một mức lãi suất th ị trường xác 
định, tổng cầu AD của nền kinh tế, và do đó tốc độ tăng trưởng kinh tế sẽ 
được quyết đ ịnh . 
Sơ đồ 1.2. Cơ chế tác động của OMO qua lãi suất 
Thứ ha i, việc mua bán GTCG sẽ làm ảnh hưởng ngay đến quan hệ 
cung cầu về loạ i GTCG đó trên th ị trường và giá cả của nó. Khi g iá chứng 
khoán thay đổi, tỷ lệ sinh lời của chúng cũng thay đổi. Nếu khối lượng 
chứng khoán này chiếm tỷ t rọng lớn t rong các giao dịch trên thị t rường tài 
chính th ì sự thay đổi tỷ lệ sinh lời của nó sẽ tác động trở lại lãi suất thị 
trường, và vì thế mà tác động đến tổng cầu AD và sản lượng. 
Cung TPKB 
tăng 
NHTW bán 
TPKB 
Dự trữ NH 
giảm 
Đầu tư 
giảm 
Cung của quỹ 
cho vay giảm 
Lãi suất ngắn 
hạn tăng 
Lãi suất thị 
trường tăng 
Giá TPKB 
giảm 
LS thị trường 
tăng 
tăng 
5 
Khi NHTW bán tín ph iếu kho bạc sẽ làm g iảm dự trữ của hệ thống 
ngân hàng. Điều này làm giảm cung quỹ cho vay và sẽ ảnh hưởng đ ến lãi 
suất ngắn hạn, làm lãi suất ngắn hạn có xu hướng tăng lên và tác động vào 
làm tăng các lãi suất thị t rường. Bên cạnh đó khi NHTW thực hiện bán t ín 
phiếu kho bạc trên th ị trường mở sẽ làm tăng cung tín phiếu kho bạc trên 
thị t rường, từ đó làm giảm giá của t ín phiếu kho bạc. Điều này làm ảnh 
hưởng đến tỷ suất sinh lời của tín phiếu kho bạc theo hướng t ăng lên , dẫn 
đến sự chuyển dịch vốn đầu tư sang tín phiếu kho bạc. Để cân bằng lãi suất 
và hạn chế sự dịch chuyển vốn đầu tư, lãi suất thị trường sẽ tăng lên. Khi 
lãi suất thị trường tăng lên thì hoạt động đầu tư của các chủ thể đối với nền 
kinh tế sẽ g iảm xuống do tỷ suất sinh lời giảm. Từ đó tổng cầu t rên thị 
trường giảm xuống và góp phần làm giảm sản lượng, ảnh hưởng đến lượng 
tiền cung ứng. 
1.3. Vai trò của nghiệp vụ thị trường mở 
1.3.1 . Đối với ngân hàng trung ương 
Để thực hiện nhiệm vụ ổn định giá trị đồng t iền, NHTW đã xây dựng 
và thực thi các công cụ CSTT nhằm đưa tiền ra và rút t iền về từ lưu thông 
theo tín hiệu th ị trường. Trong đó, OMO là công cụ CSTT gián tiếp quan 
trọng nhất tại nhiều quốc gia làm thay đổi cung - cầu tiền tệ dẫn đến thay 
đổi lãi suất trên thị trường t iền tệ. Thông qua việc mua bán GTCG tại thị 
trường mở, NHTW có thể mở rộng hoặc thu hẹp khối lượng tiền dự t rữ 
trong hệ thống ngân hàng v à tác động một cách tốt nhất đến cơ số t iền tệ, 
lượng tiền cung ứng. Như vậy, OMO đã tạo điều kiện cho NHTW hạn chế 
sử dụng các công cụ mang tính trực tiếp trong đ iều hành CSTT. 
Bên cạnh mục đích điều tiết vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng, 
thông qua mua bán GTCG trên thị trường mở, NHTW còn cấp tín hiệu cho 
thị trường về định hướng điều hành CSTT trong tương lai là nới lỏng hay 
thắt chặt. Đặc biệt khi thực hiện OMO thường xuyên và hiệu quả , lãi suất 
thị trường mở có ý nghĩa rất quan trọng trong việc định hướng, ch ỉ đạo lãi 
suất thị trường và qua đó NHTW có thể hạn chế những biến động của lãi 
suất thị trường. 
OMO là một công cụ CSTT có tính chủ động cao. OMO do NHTW 
chủ động khởi xướng, khác với các nghiệp vụ cho vay hỗ trợ vốn khác của 
6 
NHTW thường do các ngân hàng có nhu cầu vay vốn chủ động khởi 
xướng. Như vậy, NHTW có thể chủ động thực hiện OMO theo định kỳ 
hoặc vào các thời đ iểm cần thiết. OMO có thể được thực hiện linh hoạt xét 
trên góc độ về khối lượng cũng như thời gian giao dịch. NHTW có thể thực 
hiện OMO ở quy mô lớn/nhỏ (khối lượng mua bán GTCG lớn/nhỏ) với thời 
hạn dài/ngắn tuỳ theo quy ết định mua/bán GTCG. 
OMO có thể khắc phục được những hạn chế của các công cụ kiểm 
soát tiền tệ trực tiếp và các công cụ gián tiếp khác. Các giao dịch OMO có 
tính hai chiều, qua đó NHTW có thể bơm thêm tiền vào lưu thông hoặc rút 
tiền từ lưu thông, t rong khi công cụ TCV chỉ có thể bơm thêm tiền vào lưu 
thông. Mặt khác, với công cụ OMO, NHTW có thể chủ động hơn trong 
việc đ iều tiết lưu thông, không phụ thuộc nhiều vào ý muốn chủ quan của 
NHTM như trong công cụ TCV. Qua việc t ính toán và dự báo vốn khả 
dụng cũng như lượng t iền cung ứng, NHTW có thể b iết chính xác được 
khối lượng tiền cần bơm thêm hoặc rút về từ lưu thông. 
1.3.2 . Đối với các đối tác của ngân hàng trung ương 
Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng trong cơ chế thị trường ngày 
càng đa dạng dẫn đến hoạt động quản lý và sử dụng vốn khả dụng cần phải 
chủ động và linh hoạt hơn. Hiện nay trong cơ cấu nguồn vốn của các ngân 
hàng, tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn với thời g ian dưới 12 tháng 
thường chiếm tỷ trọng từ 60-70%. Vì vậy , vấn đề cấp bách hiện nay đối với 
các ngân hàng là làm th ế nào để sử dụng vốn linh hoạt h iệu quả và g iải 
quyết được khó khăn tạm thời về vốn khả dụng trong thời gian ngắn, không 
gây ách tắc trong thanh toán cũng như đáp ứng nhu cầu tăng t rưởng tín 
dụng. 
Thị trường mở là nơi các đối tác của NHTW được chủ động tham gia 
mua bán GTCG với NHTW và lãi suất thực sự là mang t ính thị trường . Các 
thành viên tham gia thị t rường mở thường là các đối tác có độ tin cậy cao, 
nên việc mua bán GTCG trên thị trường mở có độ an toàn rất cao. Bên 
cạnh đó, những điều kiện về chủng loại và chất lượng các GTCG được giao 
dịch t rong OMO sẽ gián tiếp làm thay đổi danh mục đầu tư GTCG của các 
ngân hàng, từ đó cải th iện theo hướng tích cực cơ cấu sử dụng vốn của 
7 
ngân hàng, làm giảm dự trữ không sinh lợi và cải thiện bảng tổng kết tài 
sản của ngân hàng. 
Ngoài ra, OMO góp phần đa dạng hoá các nghiệp vụ kinh doanh của 
các TCTD. Các TCTD không chỉ đơn thuần thực hiện các nghiệp vụ kinh 
doanh truyền thống như cho vay, bảo lãnh, dịch vụ  mà còn sử dụng một 
nguồn vốn nhất định để thực hiện nghiệp vụ kinh doanh mới là mua bán 
các GTCG. OMO cũng thúc đẩy các mối quan hệ mang t ính kinh doanh 
giữa các thành viên tham gia thị trường. 
OMO do các ngân hàng tự nguyện tham gia thực hiện theo các nguyên 
tắc thị trường, không mang tính chất bắt buộc như DTBB và cũng không có 
tác động như một hình thức "đánh thuế" đối với hoạt động của các ngân 
hàng như DTBB. Lãi suất trên thị t rường mở cũng mang t ính chất thị 
trường chứ không bị áp đặt như t rong công cụ chiết khấu GTCG của 
NHTW. 
Như vậy, th ị trường mở tạo điều kiện cho các ngân hàng sử dụng 
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi hiệu quả hơn và đa dạng hoá thêm các nghiệp 
vụ kinh doanh của các ngân hàng. 
1.3.3 . Đối với nền kinh tế 
Mặc dù thành viên của OMO chủ yếu là các tổ chức tín dụng, tài 
chính và NHTW nhưng OMO cũng có vai t rò quan t rọng đối v ới nền kinh 
tế. 
Thông qua việc phát hành, mua bán GTCG trên thị t rường mở, các 
chủ thể của th ị t rường mở đã làm tăng thêm t ính thanh khoản cho các 
GTCG này. Điều này góp phần thúc đẩy các th ị trường tài chính phát triển. 
Từ đó, tạo điều kiện cho các trung gian tài chính thu hút vốn trong nền kinh 
tế và thay đổi thói quen t iết kiệm, tiêu dùng của các hộ gia đình t rong nền 
kinh tế. 
Thị trường mở có sự gắn kết chặt chẽ với các thị trường tiền tệ , đặc 
biệt là th ị trường nội tệ liên ngân hàng. Sự phát t riển của th ị trường mở tác 
động mạnh đến sự hoàn thiện và phát triển của thị t rường liên ngân hàng. 
Mặt khác, hiện nay Việt Nam đã là thành viên của WTO và đang hội 
nhập vào nền kinh tế thế giới. Việt Nam phả i thực hiện các cam kết yêu cầu 
của các tổ chức tài chính, tiền tệ, thương mại quốc tế hay các quốc gia phát 
8 
triển, trong đó có yêu cầu về cải cách hệ thống ngân hàng và nâng cao t ính 
minh bạch trong các hoạt động của NHTW. Tại các quốc gia phát triển hay 
các quốc gia trong khu vực Đông Nam á đều sử dụng OMO trong điều 
hành CSTT để đạt được các mục t iêu kinh tế v ĩ mô. Chính vì vậy, v iệc sử 
dụng OMO là một điều kiện cần thiết để hội nhập nền kinh tế vào khu v ực 
và thế giới. 
1.4. Các chủ thể tham gia nghiệp vụ thị trường mở 
1.4.1 . Ngân hàng trung ương 
NHTW là người tổ chức, xây dựng và vận hành hoạt động của thị 
trường mở theo các mục tiêu CSTT. NHTW là người quyết đ ịnh lựa chọn 
sử dụng các loại OMO và tần suất sử dụng OMO. NHTW tham gia thị 
trường thông qua việc mua bán các GTCG nhằm tác động đến dự trữ của 
hệ thống ngân hàng để đảm bảo khả năng thanh toán và gián t iếp tác động 
đến các lãi suất th ị trường theo mục tiêu CSTT. NHTW cũng là người can 
thiệp thị trường khi cần thiết thông qua thực hiện chức năng người cho vay 
cuối cùng nhằm kiểm soát tiền tệ, đảm bảo đủ phương t iện thanh toán cho 
các TCTD cũng như nhu cầu t ín dụng của nền kinh tế . 
Như vậy, NHTW tham gia thị trường mở không phả i v ì mục tiêu kinh 
doanh mà để quản lý , chi phối, đ iều t iết th ị t rường làm cho CSTT được 
thực hiện theo các mục tiêu xác định của nó. 
1.4.2 . Các đối tác của ngân hàng trung ương 
1.4.2 .1. Các ngân hàng thương mại 
Các NHTM là thành viên chủ yếu tham gia OMO của NHTW và là 
đối tác quan trọng của NHTW xét t rên 2 phương diện độ tin cậy và t ính 
hiệu quả. Các NHTM tham gia thị trường nhằm điều hoà vốn khả dụng để 
đảm bảo khả năng thanh toán và đầu tư các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để 
hưởng lãi. 
Sự tham gia của các NHTM trong các giao dịch OMO có ý nghĩa quan 
trọng xét trên góc độ hiệu quả CSTT do: (i) NHTM là trung gian tài chính 
lớn nhất, có mạng lưới hoạt động rộng. NHTM đóng vai trò quan trọng 
trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế, nhất là ở các nước đang phát 
triển; (ii) Hơn nữa NHTM vừa là người đi vay, vừa là người cho vay trên 
thị trường t iền tệ. 
9 
1.4.2 .2. Các tổ chức tài chính phi ngân hàng 
Tại một số quốc gia, các tổ chức tài chính phi ngân hàng cũng được 
tham gia OMO. Các công ty bảo hiểm, công ty tài chính, quỹ đầu tư, hội 
tiết kiệm  coi th ị trường mở như là nơi kiếm thu nhập thông qua việc sử 
dụng vốn nhàn rỗi để mua bán các GTCG. 
1.4.2 .3. Các nhà giao dịch sơ cấp 
Các nhà giao dịch sơ cấp tham gia vào OMO với tư cách là người 
trung gian trong việc mua bán các GTCG giữa NHTW và các đối tác khác. 
Các nhà giao dịch sơ cấp có thể là các NHTM, công ty chứng khoán, công 
ty tài chính. Thực tế ở nhiều nước, 70% giao dịch can th iệp của NHTW 
trên thị trường mở được thực hiện thông qua các nhà giao dịch sơ cấp. Khi 
đó, NHTW chỉ thực hiện mua bán GTCG với các nhà giao dịch sơ cấp. Và 
để thực hiện được vai trò này, các nhà giao dịch sơ cấp phả i có nguồn vốn 
đủ mạnh đáp ứng yêu cầu quy định của NHTW và phải sẵn sàng thực hiện 
vai trò người tạo lập thị trường trong tất cả các phiên đấu thầu tín phiếu kho 
bạc. 
1.5. Hàng hoá của nghiệp vụ thị trường mở 
1.5.1 . Tín phiếu kho bạc 
Tín phiếu kho bạc là loại chứng khoán Chính phủ được phát hành 
nhằm mục đích bù đắp th iếu hụt tạm thời của ngân sách trong năm tài 
chính. Thời hạn của tín phiếu kho bạc thường dưới 12 tháng. 
Việc sử dụng t ín phiếu kho bạc trong OMO có một số ưu điểm nhất 
định. Khi NHTW bán tín phiếu kho bạc thay cho việc phát hành tín phiếu 
NHTW để thực hiện CSTT thắt chặt thì gánh nặng về thực h iện CSTT sẽ 
chuyển sang ngân sách và được thể hiện rõ ràng trên số liệu ngân sách. Mặt 
khác khi th ị trường t iền tệ chưa phát triển, số dư t ín phiếu kho bạc lại khá 
lớn th ì v iệc sử dụng tín phiếu kho bạc để thực hiện CSTT sẽ giảm rủi ro 
của việc phân tách th ị trường. 
1.5.2 . Tín phiếu ngân hàng trung ương 
Tín phiếu NHTW là loại GTCG ngắn hạn do NHTW phát hành để làm 
công cụ cho OMO. Việc sử dụng tín ph iếu NHTW làm hàng hoá trên thị 
trường mở có một số ưu điểm như tăng cường tính độc lập của NHTW 
10 
trong việc th ực th i CSTT và là công cụ linh hoạt cho việc quản lý vốn khả 
dụng 
Tuy nhiên, v iệc phát hành tín ph iếu NHTW để thực th i CSTT sẽ làm 
cho chi phí hoạt động của NHTW tăng lên, mặc dù NHTW hoạt động 
không vì mục tiêu lợi nhuận. Việc sử dụng tín phiếu NHTW đòi hỏi phải có 
sự phối hợp nhất đ ịnh với Bộ Tài chính. Khi NHTW và Bộ Tài chính đồng 
thời phát hành tín phiếu NHTW và t ín phiếu kho bạc, nếu lãi suất chênh 
lệch thì các đối tác t rên thị trường mở sẽ tập trung mua loại tín phiếu có lãi 
suất cao hơn. Khi đó sẽ có sự phân khúc giữa thị t rường tín ph iếu kho bạc 
và thị trường tín phiếu NHTW, làm cho mục đích phát hành các GTCG này 
không đạt được và có thể làm giảm hiệu quả tác động của 2 loại hàng hoá 
này. 
1.5.3 . Trái phiếu Chính phủ 
Trái phiếu chính phủ là giấy nhận nợ dài hạn do Chính phủ phát hành 
nhằm mục đích huy động vốn cho ngân sách. Mặc dù là GTCG dài hạn có 
thời hạn lên đến 10-30 năm nhưng trái phiếu Chính phủ được sử dụng khá 
rộng rãi trong các giao dịch OMO ở một số nước bởi tính an toàn, ổn định 
trong phát hành và khối lượng phát hành thường lớn, có khả năng tác động 
trực tiếp giá cả trên th ị t rường tài chính. 
1.5.4 . Trái phiếu Chính quyền địa phương 
Tương tự như trái phiếu Chính phủ, nhưng t rái phiếu chính quyền đ ịa 
phương khác về thời hạn và các đ iều kiện ưu đãi về thuế thu nhập từ trái 
phiếu và thường do các ch ính quyền địa phương lớn phát hành. Sự can 
thiệp của NHTW thông qua việc mua bán loại trái phiếu này cũng tương tự 
như trái phiếu Chính phủ. 
1.6 Q uy trình hoạt động của nghiệp vụ thị trường mở 
Trong bất cứ một ph iên giao dịch nào trên TTM, muốn được thực hiện 
thông suốt, mọi phiên giao dịch cần phải được tiến hành theo quy trình 
khép kín và phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận điều hành, cũng 
như sự tham g ia của các thành viên t rên TTM. Quy trình NVTTM có thể 
được khá i qu át thành các bước sau đây: 
 Bước 1: Là căn cứ vào ban điều hành NVTTM, bộ phận đấu thầu của 
sở giao dịch NHNN sẽ lập thông báo mua hoặc bán giấy tờ có giá 
11 
ngắn hạn để trình giám đốc sở giao dịch ký rồi sau đó thông báo cho 
bên mua hoặc bên mua g iấy tờ cso g iá (các thành viên của NVTTM 
và các chi nhánh NHNN) qua mạng máy t ính. Thời gian quy định 
cho việc truyền mạng là từ 13h đến 14h30 của ngày thông báo. 
 Bước 2: Là các TCTD muốn tham gia g iao dịch NVTTM phải thực 
hiện v iệc đăng ký lưu giữ giấy tờ có g ia tại sở giao dịch NHNN hoặc 
chi nhánh NHNN t ỉnh thành phố chậm nhất là vào 9h sáng của ngày 
giao dịch. 
 Bước 3: Là các TCTD cần phải xem xét và ra quyết đ ịnh về v iệc 
tham gia dự thầu sau khi nhận được thông báo của bộ phận đấu thầu 
về giấy tờ có giá mà NHNN muốn mua hoặc muốn bán. Nếu quyết 
định tham gia dự thầu, các tổ chức tín dụng phải lập và gửi đơn dự 
thầu qua mạng máy t ính tới sở giao dịch từ 8h đến 10h của ngày đấu 
thầu. 
 Bước 4: Được gọi là khâu nhận thông tin về lưu t rữ giấy tờ có giá. 
Từ 9h đến 10h sáng của ngày đấu thầu, bộ phận lưu trữ g iấy tờ có giá 
thuộc sở giao d ịch và các ch i nhánh NHNN tỉnh, thành phố sẽ thông 
báo thông tin về t ình hình lưu trữ g iấy tờ có giá của các TCTD sẽ 
tham gia đấu thầu. 
 Bước 5: Là khâu tổ chức đấu thầu. Dưới sự chứng kiến của ban điều 
hành NVTTM, sở giao dịch NHNN sẽ tiến hành tổ chức đấu thầu 
theo các bước cụ thể gồm: tổng hợp số liệu, chọn các đơn dự thầu 
hợp lệ, đ iều chỉnh số liệu dự thầu, lập bảng tổng hợp dự thầu, quyết 
định kết quả đấu th ầu và cuối cùng là phân bổ thầu. 
 Bước 6: NHNN phải thông báo kết quả đấu thầu cho các TCTD tham 
gia đấu thầu và các ch i nhánh NHNN. Việc thông báo này được thực 
hiện qua mạng máy t ính hoặc Fax chậm nhất 14h của ngày đấu thầu, 
và bao gồm các nội dung về ngày đấu thầu, khối lượng t rúng thầu, 
khối lượng không trúng thầu, lãi suất trúng thầu, số tiền thanh toán 
và ngày thanh toán. Đây sẽ là căn cứ cho việc thực hiện giao, nhận 
và thanh toán giấy tờ cso giá trong nghiệp vụ mua bán hẳn và căn cứ 
để lập hợp đồng trong nghiệp vụ mua bán có kỳ hạn. 
12 
 Bước 7: Bên bán, dựa trên thông báo kết quả xét thầu, phải có trách 
nhiệm lập hợp đồng bán và mua lại theo mẫu và gửi cho bên mua 
chậm nhất là 16h của ngày đấu thầu. Khi nhận được hợp đồng này, 
bên mua phải ký tên đóng dấu trên bản hợp đồng và gửi lại cho bên 
bán trước 15h30 cùng ngày. Bộ phận NVTTM sẽ chuyển bản hợp 
đồng mua bán lại cho các bộ phận liên quan của gở giao dịch trước 
16h30 cùng ngày. 
 Bước 8: Là việc th anh toán và chuyển g iao quyền sở hữu g iấy tờ có 
giá sẽ được t iến hành tùy thược vào phương thức mua, bán của phiên 
giao d ịch. Trong ngày làm việc tiếp theo của phiên đấu thầu, bộ phận 
thanh toán và lưu t rữ giấy tờ có giá sẽ căn cứ vào thông báo kết quả 
trúng thầu để thực hiện các công việc cần th iết trong khâu thanh 
toán. 
 Bước 9: Là bước cuối cùng kết thúc hợp đồng giao dịch kỳ hạn, 
trong đó tại ngày kết thúc thời giạn hợp đồng mua bán lại, bên bán sẽ 
chuyển tiền cho bên mua để nhận lại quyền sở hữu giấy tờ có giá đã 
bán trước đó. Ngoài ra, nếu bên bán trong hợp đồng là tổ chức t ín 
dụng nhưng đến ngày đáo hạn vẫn không thể thanh toán thì NHNN 
sẽ trích tài khoản của TCTD đó tại NHNN để thu hồi. Sau 10 ngày 
kể từ ngày đến hạn thanh toán mà các TCTD vẫn không có đủ khả 
năng thanh toán th ì số lượng g iấy tờ có giá này sẽ được NHNN bán 
đi để thu hồi lại vốn. 
1.7 Ưu nhược điểm của công cụ NVTTM 
1.7.1 Ưu điểm: 
Từ khi được áp dụng như một công cụ độc lập của chính sách tiền tệ, 
NVTTM đã chứng tở tính ưu việt của mình và trở thành một trong những 
công cụ điều hành hữu hiệu nhất của NHTW các nước. Các ưu điểm của 
NVTTM có thể được khái quát ở 4 điểm chính sau: 
 NVTTM có tác động nhanh, ch ính xác và có thể sử dụng được ở bất 
cứ mức độ nào . Nó có thể hoàn thành nhanh chóng mà không gây 
những chậm trễ về mặt hành chính. Khi muốn thay đổ i cơ số t iền 
hoặc dự t rữ, NHTW chỉ việc ra lệnh cho một nhà kinh doanh chứng 
khoán và việc mua bán sẽ được th ực hiện ngay. NHTM có thể giúp 
13 
NHTW thay đổi mức dự trữ hoặc cơ số tiền tện ở mức rất nhỏ thông 
qua việc mua hoặc bán một lượng chứng khoán nhỏ trên th ị t rường. 
Ngược lại, nếu muốn tác động mạnh hơn đến dự t rữ của các NHTM 
hoặc cơ số tiền tệ, NVTTM vẫn đáp ứng được thông qua việc mua 
bán một khố i lượng chứng khoán lớn hơn. 
 NVTTM rất linh hoạt và dễ dàng sửa chữa khi có sai lầm xảy ra 
thông qua việc đảo ngược chiều sử dụng của công cụ đó. Nếu cung 
ứng tiền tệ tăng quá nhanh do NHTW mua chứng khoán t rên TTM 
vượt quá mức cần th iết th ì nó sẽ tiến hành nghiệp vụ bán chứng 
khoán t rên TTM. Ngoài ra NVTTM còn cho phép điều chỉnh các 
biến động không dự đoán trước có ảnh hưởng đến dự trữ của các 
ngân hàng hoặc các biến động vượt quá mức dự t ính thông qua các 
giao dịch có thời hạn với chi ph í thấp và hiệu quả cao. 
 NVTTM là một công cụ chính sách t iền tệ chủ động, bởi vậy nó cho 
phép NHTW có thể tạo ra những biến động ảnh hưởng đến xu hướng 
của thị trường trên cơ sở dự báo nhu cầu vốn khả dụng. Bên cạnh đó, 
thông qua tác động của các lực lượng th ị trường , NHTW có thể buộc 
các đối tác hoạt động theo mục tiêu của mình và sự hoàn thành 
NVTTM không phụ thuộc nhiều vào ý muốn chủ qu an của các đối 
tác. 
 Thông qua nghiệp vụ này , NHTW kiểm soát được lượng tái cấp vốn 
mà nghiệp vụ tái chiết khấu không thể làm được. Trong nghiệp vụ tái 
chiết khấu, NHTW chỉ có thể khuyến khích hay hạn chế khối lượng 
tái chiết khấu và khống chế hạn mức tái chiết khấu chứ không thể 
kiểm soát được nhu cầu tái chiết khấu của các NHTM. 
1.7.2 Nhược điểm : 
 Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm đó, nghiệp vụ TTM còn bộc lộ 
nhiều hạn chế trong quá trình áp dụng: 
 Trước hết, do ảnh hưởng của nó tới cơ số tiền bị t riệt tiêu bởi các tác 
động ngược chiều, nên khi áp dụng công cụ này, t rong thực tế có thể 
xảy ra h iện tượng dự trữ của các ngân hàng không tăng hoặc giảm 
tương ứng sau các nghiệp vụ mua, bán chứng khoán của NHTW. 
Điều này có thể được lý giải là do dòng chảy ngược chiều của vốn, 
14 
sự mất cân đối của cán cân thanh toán hay do số dư tiền gửi của 
Ngân sách ở các NHTW tăng lên, làm cho các hoạt động mua chứng 
khoán của NHTW nhằm làm tăng cung t iền sẽ bị t riệt t iêu một phần 
hay toàn bộ. 
 Hơn nữa khi NHTW tiến hành NVTTM, không phải lúc nào các 
NHTW cũng tăng hay giảm lượng cung ứng tín dụng và đầu tư khi 
dự trữ tăng hay giảm. Có nh iều nguyên nhân khiến các NHTM 
không sử dụng tối đa lượng dự trữ dư thừa vào mục t iêu mở rộng t ín 
dụng như: nhu cầu trả nợ NHTW, hay sự tăng lên của nhu cầu sử 
dụng tiền mặt,  
 Bên cạnh đó, khả năng tăng khối lượng t ín dụng của các NHTM còn 
phụ thuộc nhiều vào khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế, mức độ 
rủ ro và ổn định trong môi trường đầu tư. Bởi vậy, khi lãi suất thị 
trường giảm xuống (như là kết quả của sự tăng MB), không phải lúc 
nào khối lượng tín dụng cũng tăng lên tương ứng. 
Do vậy, khả năng phát huy hiệu quả tối đa của NVTTM nhiều khi không 
chỉ phụ thuộc vào NHTW, mà còn chịu sự chi phối của môi trường kinh tế 
vĩ mô hành vi của công chúng và quyết định của các NHTM. 
15 
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ THỊ 
TRƯỜNG MỞ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM 
TRONG THỜ I GIAN QUA 
Bắt đầu từ ngày 12/7/2000, NHNN tiến hành đưa công cụ OMO vào 
hoạt động. Đây là một bước t iến mới t rong điều hành CSTT của NHNN 
theo hướng từ sử dụng các công cụ trực t iếp sang các công cụ gián t iếp, để 
phù hợp với thông lệ quốc tế và sự phát triển của đất nước. Nó đã mở ra 
một kênh cung ứng và điều t iết vốn khả dụng của các TCTD cho NHNN và 
tạo điều kiện cho các TCTD sử dụng linh hoạt các loại GTCG của mình. 
Công cụ OMO liên tục được NHNN cải tiến t rong những năm qua v à dần 
trở thành một công cụ CSTT chủ yếu của NHNN. 
Với chức năng là một bộ phận cấu thành trong cơ cấu hoạt động 
nghiệp vụ TTM tại NHNN, hơn 10 năm qua, Sở Giao dịch NHNN (Sở 
Giao dịch) đã tổ chức thực hiện thành công các phiên giao dịch nghiệp vụ 
TTM theo chỉ đạo của Ban Điều hành, góp phần ổn định th ị t rường t iền tệ 
và hoàn thành mục tiêu CSTT. 
Hoạt động nghiệp vụ TTM tại Sở Giao dịch bao gồm các phương thức 
mua kỳ hạn, bán kỳ hạn, mua hẳn và bán hẳn thông qua ha i hình thức đấu 
thầu là đấu thầu khối lượng và đấu thầu lãi suất. Việc tổ chức đấu thầu này 
thể hiện rõ tính thị trường trong quan hệ giữa NHNN với các TCTD. 
Sở Giao dịch là đơn vị thực hiện công tác đấu thầu, thực hiện giao 
dịch, lưu ký GTCG và thực hiện nhiệm vụ thông t in , báo cáo kết quả hoạt 
động nghiệp vụ TTM. Qua đó, có thể thấy rằng, Sở Giao dịch g iữ một vị trí 
hết sức quan trọng trong cơ cấu tổ chức nghiệp vụ TTM tại NHNN. Trên 
thực tế, thời g ian qua, các bộ phận nghiệp vụ tại Sở Giao dịch như Phòng 
Nghiệp vụ Thị trường tiền tệ (Bộ phận thanh toán) và Phòng Kế toán (Bộ 
phận lưu ký) đã có nhiều cố gắng, góp phần thực hiện thành công các phiên 
giao d ịch theo quy định, tạo sự nhanh chóng và thông thoáng đối với dòng 
tiền vào/ra giữa NHNN và các TCTD. 
Kết quả hoạt động nghiệp vụ TTM tại Sở Giao dịch kể từ khi đưa vào 
sử dụng đến nay có thể tạm chia thành ha i thời điểm như sau: 
Thời g ian từ năm 2000 - tháng 11/2007 
16 
Có thể nói, đây là g iai đoạn nghiệp vụ TTM bắt đầu triển kha i và phát 
triển tại Việt Nam. Ngay khi Thống đốc NHNN phê duyệt Đề án triển khai 
nghiệp vụ TTM theo Quyết định số 340/1999/QĐ-NHNN14 ngày 
30/9/1999, Sở Giao dịch đã t riển khai nhiệm vụ liên quan tới hoạt động 
nghiệp vụ TTM tại Sở Giao dịch như việc mở tài khoản lưu ký cho thành 
viên, xây dựng văn bản hướng dẫn quy trình nghiệp vụ TTM, phối hợp với 
Cục Công nghệ tin học xây dựng và đưa vào sử dụng phần mềm giao dịch 
phục vụ công tác xét thầu, phân bổ thầu và báo cáo kết quả các phiên đấu 
thầu Thời gian đầu, khi nghiệp vụ TTM được đưa vào g iao dịch trên thị 
trường tiền tệ là khoảng thời gian khó khăn đối với những cán bộ làm công 
tác nghiệp vụ TTM tại Sở Giao dịch , do các văn bản quy phạm pháp luật 
mới ở g iai đoạn đầu ban hành nên vừa thực hiện , vừa phải điều chỉnh, bổ 
sung cho hoàn thiện và phù hợp với tình hình thành viên, xu hướng phát 
triển của th ị trường. Hơn nữa, hệ thống công nghệ thông tin phục vụ cho 
nghiệp vụ này còn đơn giản, một số thao tác vẫn phải thực hiện bán thủ 
công. Số lượng thành viên tham gia chưa đông, chủ yếu tập trung vào một 
số ngân hàng thương mại (NHTM) Nhà nước và NHTM cổ phần lớn, do 
lượng nắm giữ GTCG còn ít , khối lượng giao dịch chưa nhiều. 
Do điều kiện về công nghệ ứng dụng t rong công tác xét thầu, phân bổ 
thầu chưa hiện đại nên một số khâu vẫn còn phải thực hiện thủ công như 
việc thông báo kết quả t rúng thầu hay hợp đồng mua, bán lại GTCG vẫn 
còn phải thực hiện bằng văn bản, do đó , để đảm bảo việc hạch toán của 
thành viên được nhanh chóng, bộ phận nghiệp vụ thường phải gửi qua 
đường FAX cho thành v iên , bản chính gửi qua đường bưu điện; việc in 
ấn, lưu trữ số liệu lịch sử từ cách chiết xuất các bảng biểu thống kê của các 
phiên cũ cũng chưa thuận lợi do khó truy cập khi xuất h iện thông báo đấu 
thầu của phiên hiện thời; v iệc tổng hợp số liệu báo cáo còn phải thực hiện 
bằng thủ công, tổng hợp số liệu từng phiên qua bảng Excel rất bất t iện , 
Với sự nỗ lực không ngừng của đội ngũ cán bộ trong Sở Giao dịch, 
mặc dù nghiệp vụ TTM là một công cụ điều hành chính sách hoàn toàn mới 
và được vận hành lần đầu t iên ở Việt Nam đã thu hút đông đảo thành v iên 
là các TCTD tham gia, Sở Giao dịch đã thực hiện được 700 phiên giao dịch 
nghiệp vụ TTM, khối lượng trúng thầu đạt 324.977 tỷ đồng, ch iếm hơn 
17 
73% khối lượng dự kiến của NHNN. Trong đó, khối lượng trúng thầu của 
các ph iên mua kỳ hạn chiếm tới 68%/tổng khối lượng giao dịch . 
Thời g ian từ tháng 11/2007 đến nay 
Đây là giai đoạn giao dịch trực tuyến nghiệp vụ TTM giữa Sở Giao 
dịch với thành viên thị trường. 
Đứng trước yêu cầu đổi mới mạnh mẽ của hoạt động ngân hàng và sự 
phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, từ năm 2003, Sở Giao dịch 
đã được Thống đố c NHNN giao Chủ đầu tư Dự án “Trang thiết b ị máy 
móc, nối mạng và thiết kế phần mềm nghiệp vụ thị trường t iền tệ và lưu ký 
GTCG tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước - Giai đoạn I” do Quỹ Hỗ trợ 
Pháp và Ngân hàng Phát triển Châu Á tài trợ (gọi tắt là Dự án AFD). Đây 
là dự án sử dụng công nghệ Web, cho phép các giao dịch thị t rường t iền tệ 
nói chung và các giao dịch nghiệp vụ TTM được kết nối trực t iếp giữa 
NHNN và các thành viên, nhanh chóng và hiệu quả 
Sau 3 năm triển khai dự án AFD, cùng với sự phối hợp của các Vụ, 
Cục của NHNN và nhà thầu FPT, tháng 11/2007, chương t rình chính thức 
đưa vào sử dụng. Đến nay, chương trình đã đáp ứng được quy mô giao dịch 
ngày càng tăng cả về số lượng thành viên cũng nh ư khối lượng GTCG 
tham gia g iao dịch của mỗi phiên . Với sự hỗ t rợ của công nghệ, của hệ 
thống văn bản đồng bộ, NHNN có thể đưa vào sử dụng nhiều hình th ức 
giao d ịch mua/bán GTCG trong một ngày và cũng đã tổ chức thành công từ 
2-3 phiên giao dịch trong ngày. Đồng thời với việc tổ chức thường xuyên 
các phiên giao dịch nghiệp vụ TTM, Sở Giao dịch cũng tổ chức thành công 
các phiên đấu thầu TPKB nhằm tăng cường số lượng GTCG của các 
TCTD, bổ sung hàng hóa cho các giao dịch nghiệp vụ TTM. 
Về thành viên : Trong hơn 4 năm, tổng số lượt thành viên tham gia các 
phiên nghiệp vụ TTM đạt 16.924 lượt và số thành viên tham gia tăng mạnh 
qua từng năm (năm 2008 là 3.208; năm 2009 là 3.121; năm 2010 là 6.106; 
9 tháng đầu năm 2011 là 3.906). Trong các phiên giao dịch, bên cạnh các 
thành viên là NHTM Nhà nước th ì số thành viên là các NHTM cổ phần và 
ngân hàng liên doanh, ngân hàng nước ngoài tăng mạnh. Từ năm 2010 đến 
nay, còn có sự tham gia của các thành viên thuộc khối ngân hàng liên 
doanh, ngân hàng nước ngoài. Khối lượng GTCG của các thành v iên trong 
18 
mỗi phiên giao dịch ngày càng đa dạng gồm trái phiếu Chính phủ, t rái 
phiếu Chính quyền địa phương (TP. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh ), t ín 
phiếu NHNN, trái ph iếu của các ngân hàng chính sách (Ngân hàng Phát 
triển, Ngân hàng Chính sách xã hội). 
Về khố i lượng giao dịch: Đây là thời kỳ nền kinh tế trong nước ch ịu 
rất nhiều sự tác động tiêu cực bởi sự bất ổn tài chính của các nước trên thế 
giới và vấn đề nợ công của khu vực Châu Âu. Đặc biệt là thời điểm những 
tháng cuối năm 2008 đầu năm 2009, các ngân hàng gặp khó khăn về thanh 
khoản , khi đó, NHNN đã thực hiện cung một khối lượng tiền đáng kể để hỗ 
trợ các ngân hàng. Có thời đ iểm, lãi suất trên thị t rường liên ngân hàng lên 
tới hơn 40%/năm, NHNN kịp thời can thiệp thông qua nghiệp vụ TTM 
bằng việc tăng lượng cung tiền và áp dụng phương pháp đấu thầu khối 
lượng, dường như ng ay lập tức, lãi suất liên ngân hàng giảm quanh mức 
20%/năm. 
Chính vì vậy, NHNN chủ yếu chào thầu đối với các phiên mua kỳ hạn 
GTCG để tiếp tục hỗ trợ thanh khoản cho các ngân hàng , khối lượng trúng 
thầu mua kỳ hạn GTCG là 6.455.551 tỷ đồng, ch iếm tới 98,5%/tổng khối 
lượng t rúng thầu t rong giao dịch ngh iệp vụ TTM; tần xuất g iao dịch các 
phiên tăng đáng kể bình quân NHNN đã tổ chức gần 384 phiên/năm. Đến 
nay, sau hàng loạt giải pháp và biện pháp hỗ trợ từ Chính phủ và NHNN, 
tình hình thanh khoản của các ngân hàng đã có sự cải biến rõ rệt, thị trường 
tiền tệ không còn “nóng” như trước. 
Như vậy, hơn 10 năm qua , với sự chỉ đạo sát sao của Ban Giám đốc 
và sự phấn đấu không ngừng của đội ngũ cán bộ làm công tác nghiệp vụ 
TTM tại Sở Giao dịch, Sở Giao dịch đã có những đóng góp to lớn vào 
thành công chung đối với hoạt động nghiệp vụ TTM của NHNN. 
Trong thời gian tới, Sở Giao dịch tập trung đầu tư, đổi mới công nghệ, 
sử dụng các t rang th iết bị h iện đạ i vào các g iao dịch nghiệp vụ TTM, tổ 
chức thành công các phiên giao dịch, đảm bảo đúng quy trình và an toàn tài 
sản theo quy định. Công tác hạch toán, thanh toán nhanh chóng, kịp thời, 
chính xác đảm bảo tăng nhanh lượng vốn v ào lưu thông, đáp ứng nhu cầu 
thanh khoản của các TCTD và thực hiện các mục tiêu CSTT. 
19 
Cùng với việc thực hiện thành công hoạt động nghiệp vụ TTM, Sở 
Giao dịch cũng không ngừng tăng cường công tác tuyên truyền, tập huấn 
về hoạt động nghiệp vụ TTM cho các thành viên th ị trường với các h ình 
thức phong phú , đa dạng t rên các phương t iện thông tin đại chúng để giúp 
công chúng hiểu thêm về nghiệp vụ TTM cũng như hoạt động của Sở Giao 
dịch. Từ đó, góp phần vào việc thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, ngày 
càng khẳng định tầm quan trọng của Sở Giao dịch, một tố thành quan trọng 
trong cơ cấu hoạt động ngh iệp vụ TTM của NHNN thời g ian qua. Đồng 
thời, càng làm nổi bật tính ưu việt , sự vượt trội của công cụ nghiệp vụ TTM 
trong điều hành CSTT tại Việt Nam. 
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 
Để tiếp tục phát huy t ính ưu việt của công cụ nghiệp vụ TTM trong 
điều hành CSTT tại Việt Nam trong thời gian tới, tác giả đề xuất một số 
kiến nghị nh ư sau: 
Thứ nhất: Thời g ian qua, nhằm ổn định th ị t rường và cạnh tranh lành 
mạnh giữa các thành viên t rong các phiên đấu thầu, NHNN đã sử dụng 
phương pháp đấu thầu khối lượng để xét thầu. Qua đó, tạo đ iều kiện cho tất 
cả các thành viên dự thầu đều trúng thầu, có tiền để hỗ t rợ thanh khoản. 
Xét về mặt lý thuyết, phương pháp này là hợp lý. Tuy nhiên , do các 
thành viên là các TCTD có quy mô lớn, sở hữu lượng GTCG lớn nên khối 
lượng trúng thầu t rong từng ph iên ch iếm tỷ lệ lớn làm cho các TCTD có 
quy mô nhỏ trúng thầu với khối lượng khá khiêm tốn, không đủ nhu cầu 
tiền mặt nên phải vay lại trên th ị trường liên ngân hàng với lãi suất cao 
hơn. Đây cũng là một nguyên nhân làm cho các TCTD nhỏ ngày càng phụ 
thuộc vào các TCTD lớn, gây tác động không tốt tới sự phát triển của thị 
trường liên ngân hàng. 
Để khắc phục t ình trạng này, đề nghị NHNN nghiên cứu việc phân 
nhóm thành viên trong đấu thầu nghiệp vụ TTM. Có thể áp dụng chào thầu 
riêng cho nhóm TCTD lớn và nhóm TCTD nhỏ theo khối lượng phù hợp 
mà không ảnh hưởng tới lượng cung tiền mục tiêu . 
Thứ ha i: Hiện nay, vẫn còn một số thành viên sử dụng đường truyền 
Dial-up trong v iệc kết nối với NHNN. Công nghệ này thường chậm và hay 
gặp sự cố “nghẽn” đường t ruyền, gây khó khăn trong việc “vào” hệ thống 
20 
của NHNN để cập nh ật thông báo và đặt đơn thầu. Do đó, kiến nghị các 
thành viên này nên chuyển sang sử dụng đường truyền riêng (Leased line) 
để khắc phục những nhược điểm trên và tạo sự thông suốt trong việc kết 
nối hệ thống giao dịch thị t rường t iền tệ với NHNN. 
21 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Gíao trình tài chính tiền tệ Đại học Kinh tế TP.HCM ,2006 , 
NXBĐHQGTP.HCM . 
2. Website Ngân hàng nhà nước Việt Nam 
3. website tạp chí chứng khoán 
4. Website Việt báo tim .vie tbao.vn/thị_trường_mở / 

File đính kèm:

  • pdftieu_luan_nghiep_vu_thi_truong_mo_cua_ngan_hang_nha_nuoc_vie.pdf