Tiểu luận Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư cổ phiếu của các nhà đầu tư cá nhân tại Thành phố Hồ Chí Minh

pdf 20 trang yenvu 02/05/2024 970
Bạn đang xem tài liệu "Tiểu luận Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư cổ phiếu của các nhà đầu tư cá nhân tại Thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư cổ phiếu của các nhà đầu tư cá nhân tại Thành phố Hồ Chí Minh

Tiểu luận Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư cổ phiếu của các nhà đầu tư cá nhân tại Thành phố Hồ Chí Minh
 ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC 
BỘ MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
Đề cương nghiên cứu : 
NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH 
ĐẦU TƯ CỔ PHIẾU CỦA CÁC NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN 
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
GVHD : TS. Hoàng Thị Phương Thảo 
Nhóm 3 : Đinh Quang Thuần 
Nguyễn Thị Phương Ý 
Đinh Lệ Mỹ Trang 
Trần Lê Xuân Quỳnh 
Phan Lê Thảo Trang 
Nguyễn Thị Trà My 
Trần Quốc Trung 
Bùi Nguyễn Thanh Trúc 
Nguyễn Hữu Thắng 
Lớp : Cao học Đêm 9 – K19 
Tp.Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2010 
Bản đề cương nghiên cứu GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo 
Nhóm 3 – Lớp cao học đêm 9 2 
MỤC LỤC 
PHẦN I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .............................................................................. 3 
1. Đặt vấn đề: ...................................................................................................................... 3 
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................... 3 
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 3 
PHẦN II: GIẢ THUYẾT VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................................ 5 
1. Cở sở lý thuyết: ............................................................................................................... 5 
1.1. Thông tin về những yếu tố nội tại gắn liền với tổ chức phát hành: .......................... 5 
1.2. Thông tin chính thức từ nền kinh tế: ......................................................................... 5 
1.3. Thông tin từ các tổ chức tư vấn, đầu tư chuyên nghiệp: ........................................... 5 
1.4. Thông tin không chính thức (chat, diễn đàn, bạn bè, tin đồn..) ................................ 5 
1.5. Yếu tố tâm lý của nhà đầu tư ..................................................................................... 5 
1.6. Quyết định đầu tư: ..................................................................................................... 5 
2. Phát triển giả thuyết nghiên cứu và mô hình đề nghị: ................................................ 5 
2.1. Những yếu tố nội tại gắn liền với tổ chức phát hành ................................................ 5 
2.2. Thông tin chính thức từ nền kinh tế ........................................................................... 6 
2.3. Thông tin từ các công ty chứng khoán, tổ chức tư vấn, đầu tư chuyên nghiệp ......... 6 
2.4. Thông tin phi chính thức ........................................................................................... 7 
2.5. Yếu tố tâm lý của nhà đầu tư ..................................................................................... 7 
3. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................................ 9 
3.1. Xác định mẫu nghiên cứu và Phương pháp chọn mẫu: ............................................. 9 
3.2. Xây dựng thang đo .................................................................................................... 9 
4. Phương pháp xử lý dữ liệu ........................................................................................... 10 
PHẦN III: BIỆN PHÁP THỰC HIỆN .............................................................................. 12 
1. Thời gian biểu ............................................................................................................... 12 
2. Ngân sách nghiên cứu ................................................................................................... 12 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 13 
PHỤ LỤC .............................................................................................................................. 14 
Phụ lục A: Bản câu hỏi định tính ....................................................................................... 14 
Phụ lục B: Bản câu hỏi định lượng ..................................................................................... 16 
Bản đề cương nghiên cứu GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo 
Nhóm 3 – Lớp cao học đêm 9 3 
PHẦN I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 
1. Đặt vấn đề: 
Có thể nói từ ra đời đến nay, Thị Trường Chứng Khoán ở Việt Nam đã có những bước 
phát triển nhanh chóng, không chỉ đóng vai trò là một kênh huy động động vốn hiệu quả cho 
các doanh nghiệp mà nó còn trở thành một kênh đầu tư thu hút sự chú ý của rất nhiều người. 
Thị trường chứng khoán ngày càng khẳng định là một kênh đầu tư chủ đạo với sự tham gia 
của số lượng lớn nhà đầu tư cá nhân. Từ con số 400 tài khoản vào ngày đầu tiên thị trường 
hoạt động ngày 28/7/2000, đến thì con số này đã đạt đến 766.725 tài khoản vào tháng 10 
năm 2009, trong đó nhà đầu tư có tổ chức là 3.147 tài khoản và nhà đầu tư cá nhân là 
763.578 tài khoản. Qua con số thị trường mang lại, cho ta thấy được thị trường chứng khoán 
đã là một kênh đầu tư thu hút được số lượng nhà đầu tư cá nhân rất rất lớn, và ngày càng 
nhiều, chính vì vậy, nghiên cứu về thị trường này có ý nghĩa thực tiễn rất lớn. 
Ngày 28 tháng 7 năm 2000 là ngày đầu tiên hoạt động của thị trường chứng khoán 
Việt Nam, gần 10 năm là khoảng thời gian không phải là ngắn, nhưng cũng không thể gọi là 
dài đủ cho một thị trường mới nổi hoàn thiện. Trong hoàn cảnh chung là rất nhiều thị trường 
chứng khoán các nước trên thế giới đã hình thành từ rất lâu, thì thị trường chứng khoán của 
nước ta vẫn là một thị trường còn non trẻ, trên con đường phát triển và hoàn thiện. Trong 
quá trình hoàn thiện thị trường, tất cả các chủ thể không ngừng chung tay để thị trường 
chứng khoán Việt Nam dần tiến tới một thị trường hoàn thiện. Trong quá trình đó, việc tìm 
hiểu, nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân là 
điều hết sức cần thiết. 
Ta thấy rằng sự tác động qua lại trong nền kinh tế đã cho thấy bao hàm trong một 
quyết định đầu tư là sự phản ánh về nền kinh tế. Nhưng trong thực tế hiện nay tại nước ta, 
các quyết định của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán chưa thực sự phản ánh 
được các thông tin đầy đủ từ nền kinh tế. Chủ thể đầu tư nào đã tham gia trên thị trường 
chứng khoán giai đoạn 2007, 2008, 2009 thì sẽ thấy rõ nhất sự biến động thất thường của giá 
cổ phiếu, giá lên mạnh mẽ, rồi giảm liên tục mà không ai có thể dự đoán đúng được, cũng 
chẳng thể tìm được cầu trả lời từ những gợi ý xuất phát từ những nguyên nhân chính tham 
khảo từ thị trường thế giới. Vậy các yếu tố nào ảnh hưởng, ảnh hưởng như thế nào đến quyết 
định của các nhà đầu tư là một câu hỏi chung cho thị trường. Do đó, việc tìm hiểu về các 
nhân tố tác động, cơ sở các nguồn thông tin giúp các nhà đầu tư cá nhân trong nước ra quyết 
định đầu tư vào một cổ phiếu là một nhu cầu nghiên cứu. 
2. Mục tiêu nghiên cứu 
- Khám phá các yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư cổ phiếu của nhà đầu tư 
cá nhân tại thành phố Hồ Chí Minh 
- Kiểm định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến quyết định đầu tư cổ phiếu của 
các nhà đầu tư cá nhân tại thành phố Hồ Chí Minh 
- Khám phá những sự khác biệt có thể có của nhà đầu tư đối với quyết định đầu tư 
mua cổ phiếu dựa vào một số chỉ tiêu như: giới tính, thâm niên tham gia thị trường, 
khả năng tài chính... 
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tiến hành khảo sát tại TP. Hồ Chí Minh. 
• Phạm vi không gian: Số liệu điều tra thực tiễn thu thập tại TP. Hồ Chí Minh. 
Bản đề cương nghiên cứu GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo 
Nhóm 3 – Lớp cao học đêm 9 4 
• Phạm vi thời gian: theo yêu cầu đặt ra. 
• Các nhà đầu tư đến sàn thì phỏng vấn qua trực tiếp (qua bảng câu hỏi), ngoài 
ra, gửi email đến các nhà đầu tư. 
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhà đầu tư cổ phiếu cá nhân tại TP.HCM. 
Bản đề cương nghiên cứu GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo 
Nhóm 3 – Lớp cao học đêm 9 5 
PHẦN II: GIẢ THUYẾT VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 
1. Cở sở lý thuyết: 
1.1. Thông tin về những yếu tố nội tại gắn liền với tổ chức phát hành: 
Được hiểu là các thông tin mà các doanh nghiệp chính thức công bố qua các phương tiện 
công bố thông tin chính thức như: website, ấn phẩm của công ty, báo chí, phương tiện công 
bố thông tin của Sở GDCK, UBCK... và được chính doanh nghiệp xác nhận, chẳng hạn: 
- Yếu tố về kỹ thuật sản xuất: trang thiết bị máy móc, công nghệ, tiềm năng nghiên 
cứu phát triển...; 
- Yếu tố về thị trường tiêu thụ: khả năng về cạnh tranh và mở rộng thị trường...; 
- Yếu tố về con người: chất lượng ban lãnh đạo, trình độ nghề nghiệp của công nhân; 
- Yếu tố về hoạt động sản xuất kinh doanh: tình trạng tài chính của DN (doanh thu, lợi 
nhuận...), thông tin các dự án, kế hoạch kinh doanh.... 
1.2. Thông tin chính thức từ nền kinh tế: là các thông tin liên quan đến sự tiến triển của 
nền kinh tế quốc dân, tình hình kinh tế khu vực và thế giới, tình hình biến động của lãi suất, 
lạm phát... hay các chính sách vĩ mô do nhà nước hoặc các cơ quan có thẩm quyền công bố. 
1.3. Thông tin từ các tổ chức tư vấn, đầu tư chuyên nghiệp: 
 Tổ chức tư vấn đầu tư chuyên nghiệp là các tổ chức có uy tín và năng lực hành nghề 
dịch vụ tư vấn đầu tư. Các tổ chức này có thể là các Công ty chứng khoán, các quỹ đầu tư 
chuyên nghiệp, các tổ chức tư vấn ... chuyên cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phân tích, 
công bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến chứng khoán... 
1.4. Thông tin không chính thức (chat, diễn đàn, bạn bè, tin đồn..) 
Là những thông tin liên quan đến doanh nghiệp hay các chính sách kinh tế vĩ mô xuất 
phát từ các nhóm và các mối quan hệ không chính thức. Các thông tin này có thể truyền tải 
thông qua các diễn đàn, mối quan hệ bạn bè, thông qua tin đồn...mà chưa được chính các 
doanh nghiệp hay các cơ quan có thẩm quyền xác nhận. 
1.5. Yếu tố tâm lý của nhà đầu tư 
Là sự tăng hay giảm lòng tin của nhà đầu tư đối với tương lai của giá cổ phiếu, của lợi 
nhuận doanh nghiệp và của lợi tức cổ phần. 
1.6. Quyết định đầu tư: là quyết định mua/bán cổ phiếu của các nhà đầu tư trên thị trường 
chứng khoán Việt Nam. Trong phạm vi của đề tài, chúng ta chỉ nghiên cứu đến các quyết 
định mua bán cổ phiếu của các nhà đầu tư cá nhân. 
2. Phát triển giả thuyết nghiên cứu và mô hình đề nghị: 
2.1. Những yếu tố nội tại gắn liền với tổ chức phát hành 
Báo cáo Môi trường kinh doanh (2009-2010) của Ngân hàng thế giới (WB) đã có đánh 
giá và cho rằng, một trong những vấn đề trọng yếu hiện nay tại khu vực doanh nghiệp là 
quyền lợi của các nhà cổ đông trong các công ty, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp đang 
niêm yết trên Thị trường chứng khoán. Điều đó gợi lên vấn đề về bảo vệ quyền lợi của các 
nhà đầu tư thông qua việc thực hiện tốt công tác quản trị quan hệ nhà đầu tư ( Investors 
Relations – IR), cụ thể là làm tốt công tác công bố thông tin của doanh nghiệp trên thị 
Bản đề cương nghiên cứu GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo 
Nhóm 3 – Lớp cao học đêm 9 6 
trường. Qua đó, góp phần tạo ra một kênh đối thoại minh bạch và hiệu quả giữa doanh 
nghiệp và công chúng nhà đầu tư, là cầu nối cung cấp những tin tức phản ánh giá trị của 
doanh nghiệp một cách đúng đắn, chính xác và cập nhật giúp nhà đầu tư hiểu sâu hơn về 
hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó làm cơ sở để ra quyết định đầu tư vào doanh nghiệp, góp 
phần nâng cao khả năng huy động vốn, tính thanh khoản cho cổ phiếu, cũng như xây dựng 
hình ảnh tốt đối với các nhà quản lý và các bên tham gia thị trường vốn, duy trì thương hiệu 
và uy tín của doanh nghiệp trong cộng đồng nhà đầu tư. 
Đặc biệt, xét đến đối tượng đang được nghiên cứu trong phạm vi đề tài là các nhà đầu 
tư cá nhân nhỏ lẻ có sự giới hạn về nguồn lực và điều kiện trong việc tiếp cận nguồn thông 
tin, thì nguồn thông tin chính thức được công bố từ doanh nghiệp cũng như sự biến động 
thay đổi của những thông tin này mang ý nghĩa then chốt cho việc đưa ra các quyết định đầu 
tư của nhà đầu tư. Đối với các thông tin theo chiều hướng tốt về phía doanh nghiệp như: thị 
trường hoạt động kinh doanh được mở rộng, sự chuyển biến tích cực trong cơ cấu thành 
phần ban quản trị, đặc biệt là các thông tin tài chính khả quan: doanh thu tăng, kết quả kinh 
doanh lãisẽ thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư dẫn đến việc ra quyết định đầu tư vào 
chính doanh nghiệp đó. Giả thuyết thứ nhất có thể được đề nghị như sau: 
H1: Sự thay đổi các thông tin về những yếu tố nội tại gắn liền với nhà phát hành theo hướng 
tích cực có quan hệ thuận chiều với việc ra quyết định đầu tư của các nhà đầu tư cá nhân 
trên thị trường chứng khoán. 
2.2. Thông tin chính thức từ nền kinh tế 
Thị trường chứng khoán thường được người ta ví như là " phong vũ biểu" của nền kinh 
tế bởi vì nó là nơi đón nhận, phản ánh tức thời và trực tiếp nhất tất cả các luồng thông tin 
khác nhau trong nền kinh tế, nhất là những thông tin về tình hình kinh tế vĩ mô như là tăng 
trưởng kinh tế, lạm phát, lãi suất, tỷ giá, chính sách thuế Mỗi sự biến động về tình hình 
kinh tế vĩ mô đều là những tín hiệu dẫn dắt các hoạt động giao dịch trên trên thị trường 
chứng khoán. Chính vì thế, nhiều người cho rằng thị trường chứng khoán trong bất kỳ thời 
điểm nào cũng luôn phụ thuộc vào “xương sống” kinh tế vĩ mô để nhà đầu tư có thể xác 
định cho mình một hướng đầu tư 
Chẳng hạn như khi có những thông tin tốt về tăng trưởng kinh tế, mở rộng thị trường 
xuất khẩu, đầu tư nước ngoài gia tăng... sẽ phát đi tín hiệu tốt về tình hình kinh doanh của 
doanh nghiệp, nguồn lực tài chính trong nền kinh tế tăng lên, nhu cầu cho đầu tư lớn hơn 
nhiều so với nhu cầu tích lũy và như vậy sẽ khuyến khích nhà các nhà đầu tư mua vào. 
Còn ngược lại, khi xuất hiện những tin xấu về lạm phát, lãi suất, tỷ giá, các chi phí đầu 
vào như xăng, dầu, điện, than tăng lên là tín hiệu cho thấy sự tăng trưởng của nền kinh tế 
sẽ không bền vững, chi phí sản xuất tăng lên, khả năng thu lợi nhuận của doanh nghiệp bị hạ 
thấp sẽ thúc đẩy nhà đầu tư bán ra, khiến giá cổ phiếu giảm. Từ những lập luận trên, giả 
thuyết được đưa ra như sau: 
H2: Thông tin chính thức tích cực từ nền kinh tế ảnh hưởng thuận chiều đến quyết định đầu 
tư cổ phiếu của các nhà đầu tư cá nhân 
2.3. Thông tin từ các công ty chứng khoán, tổ chức tư vấn, đầu tư chuyên nghiệp 
Mỗi ngày các nhà đầu tư chứng khoán phải tiếp nhận vô số thông tin, nhận định và lời 
khuyên miễn phí về thị trường chứng khoán từ các Công ty chứng khoán, các quỹ đầu tư, 
các tổ chức tư vấn chuyên nghiệp, chuyên gia phân tích độc lập,... 
Trong khi đó, các nhà đầu tư tham gia thị trường có nhiều loại khác nhau, có những 
người được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp. Họ được trang bị đầy đủ kiến thức chuyên môn 
Bản đề cương nghiên cứu GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo 
Nhóm 3 – Lớp cao học đêm 9 7 
về thị trường chứng khoán, có thể tự đưa ra những nhận định riêng dựa vào hiểu biết của bản 
thân. Các thông tin thu thập được từ các tổ chức tư vấn này chỉ mang tính chất tham khảo để 
củng cố thêm cho quyết định đầu tư của họ. 
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn rất nhiều nhà đầu tư nghiệp dư, chưa được trang bị 
đầy đủ kiến thức về chứng khoán cho nên họ phải lệ thuộc vào những thông tin thu thập 
được từ nhiều nguồn khác nhau, đặc biệt là những thông tin nhận định thị trường từ các tổ 
chức tư vấn chuyên nghiệp để làm cơ sở ra quyết định đầu tư cho mình. 
Như vậy, thông qua những phân tích như trên có thể thấy thông tin do các tổ chức tư 
vấn chuyên nghiệp cung cấp đóng vai trò nhất định trong việc đưa ra quyết định đầu tư của 
các nhà đầu tư trên thị trường. Căn cứ vào đó, giả thuyết thứ ba có thể được đề nghị: 
H3: Có mối quan hệ thuận chiều giữa thông tin từ các công ty chứng khoán, tổ chức tư vấn, 
đầu tư chuyên nghiệp với quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân 
2.4. Thông tin phi chính thức 
Thị trường chứng khoán thường lên hay xuống do những sự kiện hàng ngày, các thông 
tin cập nhật từ nhiều chiều, kể cả những tin đồn gây nên. Do các nhà đầu tư luôn có những 
kỳ vọng vào những thông tin đột biến như lợi nhuận, chia thưởng, cổ tức, tăng trưởng kinh 
tế, chính sách vĩ mô Lợi dụng điều đó, đã xuất hiện nhiều tin đồn thất thiệt gây thiệt hại 
cho nhà đầu tư. Nhất là trong những giai đoạn thị trường còn đang xập xình, không có nhiều 
thông tin hỗ trợ, chưa có những tín hiệu rõ ràng thì những tin đồn càng có tác động mạnh 
đến giá chứng khoán và các hoạt động giao dịch trên thị trường. 
Thị truờng - index càng tăng, tin đồn càng nhiều, đó là kinh nghiệm của những ai chơi 
cổ phiếu lâu năm. Và như vòng luẩn quẩn, tin đồn đó lại giúp đẩy giá cổ phiếu đi lên hơn 
nữa, đẩy index lên hơn nữa. Nói như thế để chúng ta cùng thấy ảnh huởng của tin đồn lên thị 
truờng là rất lớn. 
Có người nói rằng:"Thật ra trong nhiều trường hợp tôi không cần xác minh cụ thể 
thông tin người ta đồn đoán có chính xác hay không, mà cứ dựa theo tin đồn mà 'lướt sóng' 
ngắn hạn cũng có thể có lời". Đây cũng là cách "ứng xử" với tin đồn của khá nhiều nhà đầu 
tư, khiến thông tin trên thị trường càng dễ nhiễu loạn. Từ đó, giả thuyết thứ tư có thể được 
đề nghị: 
H4: Sự xuất hiện các thông tin tích cực ảnh hưởng hoạt động của tổ chức phát hành hoặc 
thị trường chứng khoán từ các nguồn không chính thức có tác động thuận chiều với việc ra 
quyết định đầu tư. 
2.5. Yếu tố tâm lý của nhà đầu tư 
Thị trường chứng khoán Việt Nam được xem là một thị trường non trẻ, phần lớn các 
nhà đầu tư tham gia vào thị trường thường có rất ít kiến thức cũng như kinh nghiệm. Tuy 
nhiên trong năm 2006 được xem là năm đầu tư nhiều may mắn. Thị trường chứng khoán 
Việt Nam trong năm 2006 có mức tăng trưởng cao nhất khu vực Châu Á- Thái Bình Dương 
với 145% , thậm chí đứng trên Thị trường chứng khoán Thượng Hải với mức tăng 130%. 
Chơi chứng khoán trong thời gian này đã được báo chí nói tới như một thứ “mốt”, một 
“phong trào” lan truyền nhanh hơn bất cứ dịch bệnh nào, trên khắp cả nước. Người ta mua 
chứng khoán dù không hiểu cặn kẽ, không hề có kiến thức về chứng khoán, thậm chí không 
mấy quan tâm đến công ty đó làm ăn thế nào, lợi nhuận ra sao, chủ yếu là giá của nó bao 
nhiêu, mai nó sẽ tăng không?.... Không ít những người ngày ngày ra sàn giao dịch là bà nội 
trợ, những ông già về hưu có ít tiền tiết kiệm, người đi buôn, và cả những công chức, 
Bản đề cương nghiên cứu GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo 
Nhóm 3 – Lớp cao học đêm 9 8 
Họ biết phân tích cổ phiếu, biết dự đoán khả năng hoạt động sinh lời của công ty? 
Bình thường một nhóm các nhà đầu tư cá nhân có thể rất bình tĩnh và sáng suốt nhưng 
khi bạn bè, người thân , hàng xóm của họ có thể kiếm tiền một cách nhanh chóng, họ sẽ tự 
hỏi tại sao mình lại không làm được như vậy? Họ sẽ cảm thấy “sợ hãi”, sợ hãi bị “bỏ rơi” 
hay thất bại. Vì thế đã đưa đến sức mạnh áp đảo của đám đông. Và đó cũng là lúc mà vài ba 
lớp nhà đầu tư mới nhảy vào cuộc chơi, hăng hái săn mua các cổ phiếu có tiềm năng, cho dù 
giá những cổ phiếu này thật sự “trên trời”.Chính điều đó khiến thị trường chứng khoán như 
một ma lực cuốn hút các nhà đầu tư. Bên cạnh đó, một số người sành sỏi thấy mình đã có lời 
và không thể “cố” được nữa, liền bán ra những loại cổ phiếu có giá trị nhất. Hầu như ngay 
lập tức, nó tác động đến nhiều nhà đầu tư nhỏ lẻ khác. Với tâm lý chuyển từ lo âu sang 
hoang mang, từ hoang mang đến sợ hãi, rồi từ sợ hãi đến sợ bị bỏ rơi, họ cũng vội vàng bán 
ra các cổ phiếu của mình. 
H5: Có mối quan hệ thuận chiều giữa yếu tố tâm lý và quyết định đầu tư của nhà đầu tư 
chứng khoán. 
Từ năm giả thuyết trên một mô hình nghiên cứu được đề nghị, thể hiện ở Hình 2.1. 
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu 
Những yếu tố nội tại gắn liền với 
tổ chức phát hành 
Thông tin chính thức từ nền kinh 
tế 
Thông tin từ các tổ chức tư vấn, 
đầu tư chuyên nghiệp 
Thông tin phi chính thức 
Yếu tố tâm lý của các nhà đầu tư 
trên thị trường chứng khoán 
Quyết 
định đầu 
tư (mua/ 
bán cổ 
phiếu) 
Bản đề cương nghiên cứu GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo 
Nhóm 3 – Lớp cao học đêm 9 9 
3. Thiết kế nghiên cứu 
3.1. Xác định mẫu nghiên cứu và Phương pháp chọn mẫu: 
Đề tài nghiên cứu thực hiện thông qua hai giai đoạn chính: 
• Giai đoạn 1: Nghiên cứu định tính bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp mặt – đối 
– mặt. Thời gian tiến hành phỏng vấn diễn ra trong vòng 1 tuần với 10 nhà đầu tư để 
phát hiện những sai sót trong thiết kế bản câu hỏi. Sau khi khảo sát thử, bản câu hỏi 
được chỉnh sửa và sẵn sàng cho cuộc khảo sát chính thức. 
• Giai đoạn 2: Nghiên cứu định lượng thông qua việc khảo sát 300 nhà đầu tư cổ 
phiếu tại TP.HCM. Mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu phi xác suất, thuận 
tiện.Phỏng vấn viên là các thành viên trong nhóm nghiên cứu. Phương pháp phỏng 
vấn Phát bảng câu hỏi đến nhà đầu tư, bên cạnh đó, gửi email đến nhà đầu tư. Tỷ lệ 
bảng câu hỏi thu về dự kiến trên 95%. 
3.2. Xây dựng thang đo 
Dựa trên cơ sở lý thuyết nêu trên, một tập biến gồm 58 biến quan sát. 
Các tập biến quan sát cụ thể được đo lường theo thang đo likert 5 mức: rất không đồng 
ý, không đồng ý, trung lập, đồng ý, rất đồng ý. 
Thang đánh giá chung của các biến tiềm ẩn được đo bằng thang đo khoảng từ 1 đến 5, 
tương đương: rất thấp, thấp, trung bình, cao, rất cao; hoặc rất không quan trọng, không quan 
trọng, ít quan trọng, quan trọng, rất quan trọng. 
• Thang đo thông tin nội tại của doanh nghiệp phát hành: gồm 15 biến quan sát, 
trong đó có 14 biến đánh giá các khía cạnh khác nhau của giá trị nội tại doanh nghiệp 
như dự án, chia cổ tức, báo cáo tài chính, thay đổi thành viên hội đồng quản trị, và 
1 biến đánh giá chung về ý nghĩa của thông tin nội tại doanh nghiệp. 
• Thang đo thông tin chính thức từ nền kinh tế: thể hiện sự đánh giá của nhà đầu tư 
về ảnh hưởng loại hình thông tin này đến quyết định đầu tư. Thang đo này gồm 8 
biến quan sát, trong đó 7 biến đánh giá các thông tin chính thức khác nhau và 1 biến 
đánh giá chung của các thông tin chính thức từ nền kinh tế đến quyết định đầu tư cổ 
phiếu 
• Thang đo thông tin từ các tổ chức tư vấn, đầu tư chuyên nghiệp: đo lường ảnh 
hưởng các thông tin từ các tổ chức tư vấn, đầu tư đến quyết định đầu tư cổ phiếu. 
Gồm 9 biến quan sát, trong đó 8 biến quan sát từng thông tin, và một biến quan sát 
chung. 
• Thang đo thông tin không chính thức: thể hiện mức độ quan trọng của nguồn thông 
tin không chính thức trong quyết định đầu tư cổ phiếu. Thang đo này gồm 11 biến 
quan sát, trong 11 biến này có 1 biến quan sát chung cho các yếu tố thuộc nguồn 
thông tin này, và 10 biến quan sát cụ thể. 
• Thang đo tâm lý: thể hiện sự ảnh hưởng của tâm lý đến quyết định đầu tư. Thang đo 
này gồm 13 biến quan sát, trong đó có 1 biến thể hiện ảnh hưởng chung của tâm lý 
đến quyết định đầu tư, và 12 biến quan sát. 
• Thang đo quyết định đầu tư: gồm 2 biến quan sát. 
Bản đề cương nghiên cứu GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo 
Nhóm 3 – Lớp cao học đêm 9 10 
4. Phương pháp xử lý dữ liệu 
Dữ liệu nghiên cứu của nhóm được tiến hành xử lý theo các bước sau: 
Hình 4.1: Quy trình xử lí dữ liệu 
Kiểm định chung về mẫu nghiên cứu: tổng hợp các thông tin 
• Xác định tỷ lệ phản hồi dựa trên số lượng bảng câu hỏi phát đi và thu về. 
• Thu thập đặc điểm chung của mẫu bao gồm: tần số, tỷ lệ % theo các mục giới tính, 
tuổi, thời gian tham gia thị trường, khả năng tài chính, kế hoạch đầu tư, và mức hiện 
thực hóa lợi nhuận. 
Kiểm định thang đo: Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý số liệu thu thập được. Các biến 
quan sát có hệ số tương quan biến - tổng nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo 
khi nó có độ tin cậy alpha từ 0.6 trở lên, tiếp theo các biến quan sát có trọng số (factor 
loading) nhỏ hơn 0.5 sẽ tiếp tục bị loại. Thực hiện đối với từng thang đo, giữ những biến đạt 
yêu cầu và loại những biến không đạt yêu cầu của kiểm định trên. 
Phân tích nhân tố EFA: nhằm tạo bằng chứng rằng thang đo chứa giá trị hội tụ và giá trị 
phân biệt. Từ đó rút trích ra được các nhân tố khám phá, là những nhân tố thuộc mỗi thang 
đo. Đặt tên cho từng nhân tố ở mỗi thang đo. 
Dựa vào kết quả phân tích nhân tố EFA, các nhân tố rút trích của 6 khái niệm nghiên cứu 
được xử lý bằng SPSS để tìm mối quan hệ giữa chúng. 
Phân tích hồi quy: đưa ra phương trình hồi quy, mức độ tác động từng nhân tố lên khái 
niệm nghiên cứu. 
- Xây dựng mô hình có dạng: Y = β0 + β1.X1+β2.X2+β3.X3+β4.X4+β5.X5 
Trong đó: Y biến phụ thuộc thể hiện quyết định đầu tư 
 X1 biến độc lập thể hiện yếu tố nội tại gắn liền với tổ chức phát hành 
Phân tích nhân tố EFA Kiểm định thang đo 
Phân tích hồi quy 
Kiểm định chung về mẫu 
nghiên cứu 
Thu thập dữ liệu 
Kiểm định sự khác biệt giữa các 
nhóm 
Bản đề cương nghiên cứu GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo 
Nhóm 3 – Lớp cao học đêm 9 11 
 X2 biến độc lập thể hiện thông tin chính thức từ nền kinh tế 
 X3 biến độc lập thể hiện thông tin từ các tổ chức tư vấn đầu tư chuyên 
nghiệp 
 X4 biến độc lập thể hiện thông tin phi chính thức 
 X5 biến độc lập thể hiện yếu tố tâm lý trên thị trường chứng khoán 
- Xem xét ma trận hệ số tương quan: dựa trên bảng ma trận hệ số tương quan để xem 
xét tổng quát mối quan hệ giữa từng biến độc lập với biến phụ thuộc và chính giữa 
các biến độc lập với nhau. Nếu hệ số tương quan R giữa biến phụ thuộc Y và các 
biến độc lập Xj đều cao thì có thể kết luận là có thể đưa các biến này vào mô hình để 
giải thích cho biến Y. 
- Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy: sử dụng hệ số xác định R2 để đánh giá độ 
phù hợp của mô hình hồi quy. Nếu R2 càng cao (càng gần 1) thì mô hình càng phù 
hợp 
- Kiểm định độ phù hợp của mô hình bằng kiểm định F. 
• Xây dựng giả thiết H0: βj = 0 (j =1, 2, ..,5) 
• Nếu giá trị sig < 0,05 thì bác bỏ giả thiết H0, qua đó kết luận mô hình hồi quy ở 
trên phù hợp hay không với tập dữ liệu. 
- Ý nghĩa của các hệ số hồi quy: Thể hiện mức độ đóng góp của các yếu tố lên quyết 
định đầu tư, β càng lớn thể hiện yếu tố đó càng quan trọng. 
Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm: 
Xác định liệu giới tính, độ tuổi, thời gian tham gia thị trường, kế hoạch đầu tư trong tương 
lai, khả năng tài chính, mức hiện thực hóa lợi nhuận có tác động khác biệt đến quyết định 
đầu tư của nhà đầu tư hay không. 
Sử dụng Independent- Samples T- Test kiểm định sự khác nhau (về giá trị trung bình) giữa 
các nhóm sau đối với quyết định đầu tư 
• Nam và nữ 
• Độ tuổi 
• Thâm niên đầu tư 
• Khả năng tài chính 
• Mức độ vốn hóa lợi nhuận 
• Kế hoạch đầu tư tương lai 
Tuy nhiên, trước tiên phải thực hiện kiểm định Levene để kiểm tra mức độ đồng đều của dữ 
liệu. 
Bản đề cương nghiên cứu GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo 
Nhóm 3 – Lớp cao học đêm 9 12 
PHẦN III: BIỆN PHÁP THỰC HIỆN 
1. Thời gian biểu 
Các bước thực hiện của nghiên cứu được cụ thể qua thời gian biểu dưới đây 
T= tuần 
STT Nội dung công việc Thời gian thực hiện (10 tuần) Nhân sự 
thực hiện 
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 
1 Xác định vấn đề cần nghiên cứu 10 người 
2 Xác định các thông tin cần thiết 8 người 
3 
Nhận dạng dữ liệu và kỹ thuật 
thu thập 
10 người 
4 Thu thập dữ liệu 10 người 
5 Phân tích dữ liệu 5 người 
6 
Viết báo cáo và trình bày kết 
quả nghiên cứu 
5 người 
2. Ngân sách nghiên cứu 
Qua các việc xác định phạm vi công việc của nghiên cứu, nhóm đề xuất Lập bản tính ngân 
sách dự trù cho dự án nghiên cứu. 
STT Nội dung Số lượng Đơn giá Chi phí 
1 Quà tặng (tham gia trả lời câu hỏi định tính) 10 phần 300.000/quà 3.000.000 đồng
2 Quà tặng (tham gia trả lời câu hỏi định lượng) 300 phần 50.000/quà 15.000.000 đồng
3 In ấn 1.000 tờ 200/tờ 200.000 đồng
4 Chi phí khác - - 1.800.000 đồng
 Tổng cộng 20.000.000 đồng
Bản đề cương nghiên cứu GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo 
Nhóm 3 – Lớp cao học đêm 9 13 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Hoàng Lân (20/12/2009), “Chơi chứng khoán trong thời đại tin đồn”, trang 10,11, số 
phát hành 6313. 
2. Hoàng Trọng - Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), “Phân tích dữ liệu nghiên cứu với 
SPSS”, Nhà xuất bản Hồng Đức. 
3. Nguyễn Đình Thọ – Nguyễn Thị Mai Trang (2007), “Nghiên cứu thị trường” , Nhà 
xuất bản ĐH Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh. 
4. Danh sách các wesite tham khảo: www.tapchichungkhoan.vn, www.cafef.vn, 
www.phantichchungkhoan.com, www.sbv.gov.vn, 
Bản đề cương nghiên cứu GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo 
Nhóm 3 – Lớp cao học đêm 9 14 
PHỤ LỤC 
 Phụ lục A: Bản câu hỏi định tính 
Nội dung câu hỏi phỏng vấn 
1. Ý tưởng chung 
- Bạn có đầu tư trên thị trường chứng khoán không? 
- Các yếu tố bạn xem xét trước khi ra quyết định đầu tư? 
- Trong các yếu tố đó, theo bạn những yếu tố nào mang tính chất quyết định? 
- Các yếu tố đó ảnh hưởng đến quyết định đầu tư như thế nào? 
- Trọng số mỗi yếu tố đó trong quyết định đầu tư của bạn? 
- Với bạn, yếu tố nào quang trọng nhất? vì sao? 
- Và yếu tố nào khó xác định nhất? 
2. Thông tin những yếu tố nội tại gắn liền với nhà phát hành 
- Bạn quan tâm thế nào đến các thông tin về ngành, lĩnh vực sản xuất của công ty bạn 
sắp mua cổ phiếu ? 
- Các thông tin tài chính như bảng báo cáo tài chính, các chỉ số tài chính, thông tin dự 
án, kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp có tác động ra sao đến quyết định mua, 
bán cổ phiếu của bạn trên thị trường? 
- Việc phân tích tổng thể các vấn đề như: yếu tố về kỹ thuật sản xuất, yếu tố thị trường 
tiêu thụ, con người của doanh nghiệp quan trọng như thế nào trong việc bạn quyết 
định mua hoặc bán cổ phiếu ? 
- Ngoài ra, tài sản vô hình của công ty như nguồn nhân lực, thương hiệu...ảnh hưởng 
như thế nào khi bạn ra quyết định đầu tư? 
3. Thông tin từ các tổ chức tư vấn, đầu tư chuyên nghiệp 
- Bạn hiện đang sử dụng dịch vụ hoặc tham khảo thông tin của một tổ chức tư vấn, đầu 
tư chuyên nghiệp nào? 
- Các dịch vụ tư vấn đó hỗ trợ bạn như thế nào? hiệu quả đầu tư của bạn thay đổi ra 
sao? 
- Theo bạn, thông tin, cũng như các kết quả phân tích của các tổ chức tư vấn, đầu tư 
chuyên nghiệp đáng tin cậy đến mức nào? 
- Mức độ phụ thuộc các quyết định đầu tư của bạn vào những khuyến cáo của các tổ 
chức tư vấn, đầu tư? 
4. Thông tin chính thức từ nền kinh tế ảnh hưởng đến quyết định đầu tư 
- Thông tin chính thức nào từ nền kinh tế ảnh hưởng đến quyết định đầu tư chứng 
khoán của bạn? ảnh hưởng thế nào? 
Bản đề cương nghiên cứu GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo 
Nhóm 3 – Lớp cao học đêm 9 15 
- Các thông tin kinh tế vĩ mô của nhà nước có tác động như thế nào đến việc đầu tư 
chứng khoán của bạn? 
- Thông tin ngành có ảnh hưởng ra sao đến quyết định đầu tư của bạn? 
- Cuộc khủng hoảng kinh tế trong những năm vừa rồi đã ảnh hưởng như thế nào đến 
việc đầu tư chứng khoán của bạn trên thị trường? 
5. Thông tin không chính thức 
- Mức độ thường xuyên tham gia các diễn đàn, thảo luận các thông tin về thị trường 
chứng khoán? 
- Bạn cảm thấy kênh thông tin này như thế nào? 
- Theo bạn, các thông tin có được từ kênh này có đáng tin cậy không? Có ảnh hưởng 
đến quyết định mua, bán cổ phiếu của bạn không? Ảnh hưởng như thế nào? 
6. Yếu tố tâm lý 
- Theo bạn, việc mua bán chứng khoán trên thị trường Việt Nam chịu ảnh hưởng bởi 
yếu tố tâm lý của nhà đầu tư như thế nào? 
- Bạn có chịu tác động bởi yếu tố tâm lý trong quyết định mua, bán chứng khoán hay 
không? Khi chứng khoán bạn đang nắm giữ hạ giá, mọi người đều bán, bạn hành 
động như thế nào? 
Bản đề cương nghiên cứu GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo 
Nhóm 3 – Lớp cao học đêm 9 16 
Phụ lục B: Bản câu hỏi định lượng 
BẢNG CÂU HỎI 
Mục tiêu của cuộc thăm dò này này là tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua cổ phiếu 
của các nhà đầu tư tại TP.HCM. Kính mong bạn dành chút thời gian trả lời một số câu hỏi dưới đây. 
Tất cả các câu trả lời của từng cá nhân sẽ được giữ kín, chúng tôi chỉ công bố kết quả tổng hợp. 
Sự trả lời khách quan của bạn sẽ góp phần quyết định sự thành công của công trình nghiên cứu này. 
Cám ơn sự hợp tác của bạn. 
Bạn đang có một số tiền nhàn rỗi và đang định chọn cổ phiếu của công ty X vào danh mục đầu tư 
của mình. Bạn đang đón nhận các luồng thông tin khác nhau và đang cân nhắc về tầm ảnh hưởng của 
chúng đến quyết định của mình. Sau đây là những phát biểu liên quan đến các yếu tố được xem là 
có tác động đến quyết định mua cổ phiếu công ty X của bạn. Xin bạn vui lòng trả lời bằng cách 
khoanh tròn một con số ở từng dòng. Những con số này thể hiện mức độ bạn đồng ý hay không đồng 
ý đối với các phát biểu theo quy ước như sau: 
Rất không đồng ý 
1 
Không đồng ý 
2 
Trung lập 
3 
Đồng ý 
4 
Rất đồng ý 
5 
1. Tôi rất quan tâm đến các thông tin về cơ sở vật chất, trình độ công nghệ 
kỹ thuật cao của công ty X. 
1 2 3 4 5 
2. Thông tin về việc công ty X chuẩn bị đưa vào vận hành một công nghệ 
sản xuất tiên tiến rất đáng quan tâm. 
1 2 3 4 5 
3. Tôi thường xuyên theo dõi các thông tin về việc triển khai sản phẩm/ dịch 
vụ mới của công ty X. 
1 2 3 4 5 
4. Công ty X là công ty có thương hiệu khá nổi tiếng trên thị trường. 1 2 3 4 5 
5. Thị phần hoạt động của công ty X ngày càng được mở rộng cả trong và 
ngoài nước. 
1 2 3 4 5 
6. Tôi rất quan tâm đến triển vọng về việc mở rộng thị trường trong và ngoài 
nước của công ty X. 
1 2 3 4 5 
7. Thông tin thay đổi các thành viên của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát 
của công ty X rất đáng quan tâm. 
1 2 3 4 5 
8. Tôi thường xuyên theo dõi các thông tin về việc mua/bán cổ phiếu của các 
cổ đông lớn, cổ đông nội bộ trong công ty X. 
1 2 3 4 5 
9. Tôi thường xuyên xem xét đến các chỉ số tài chính thể hiện trên bảng báo 
cáo tài chính của công ty X. 
1 2 3 4 5 
10. Tôi đặc biệt lưu tâm về các nhận xét của kiểm toán viên trên bản báo cáo 
tài chính của công ty X. 
1 2 3 4 5 
11. Tôi có kỳ vọng lớn với các phương án kinh doanh rất khả thi của công ty 
X. 
1 2 3 4 5 
Bản đề cương nghiên cứu GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo 
Nhóm 3 – Lớp cao học đêm 9 17 
12. Kết quả kinh doanh cuối năm tài chính của công ty X luôn có lãi ròng, 
vượt so với kế hoạch đề ra. 
1 2 3 4 5 
13. Doanh thu của công ty X luôn có tốc độ tăng trưởng đều qua các năm 1 2 3 4 5 
14. Cổ phiếu X có tỷ lệ chia cổ tức cao 1 2 3 4 5 
15. Đánh giá chung về nguồn thông tin nội tại của công ty X 
(1.Rất không quan trọng, 2.Không quan trọng, 3.Bình thường, 4. Quan 
trọng,5. Rất quan trọng) 
1 2 3 4 5 
16. Tình hình giá cả đầu vào, đầu ra sản phẩm của công ty X 1 2 3 4 5 
17. Các thông tin nền kinh tế trong và ngoài nước 1 2 3 4 5 
18. Những thông tin về ngành liên quan công ty X 1 2 3 4 5 
19. Tôi quan tâm đến vị thế của công ty X so với các công ty khác trong cùng 
ngành trước khi hành động 
1 2 3 4 5 
20. Tôi rất quan tâm đến các chính sách điều chỉnh kinh tế vĩ mô của Nhà 
nước (lãi suất, lạm phát) 
1 2 3 4 5 
21. Sự biến động gia tăng về lãi suất là một nhân tố rất đáng quan tâm 1 2 3 4 5 
22. Tôi rất quan tâm đến chính sách thuế thu nhập cổ phiếu khi ra quyết định 1 2 3 4 5 
23. Đánh giá chung về tầm ảnh hưởng của nguồn thông tin chung từ nền 
kinh tế 
(1.Rất không quan trọng, 2.Không quan trọng, 3.Bình thường, 4. Quan 
trọng,5. Rất quan trọng) 
1 2 3 4 5 
24. Tôi rất quan tâm đến các báo cáo phân tích thị trường của các tổ chức 
chuyên nghiệp (HSBC, BVSC, SSI, Morgan Stanley ,...) 
1 2 3 4 5 
25. Tôi quan tâm đến cổ phiếu X khi xuất hiện các báo cáo phân tích về cổ 
phiếu X của Công ty Chứng khoán, quỹ đầu tư chuyên nghiệp 
1 2 3 4 5 
26. Tôi cho rằng thông tin về cổ phiếu X từ nhà môi giới là đáng tin cậy 1 2 3 4 5 
27. Lời khuyên/bình luận của chuyên gia về cổ phiếu X là rất quan trọng và 
cần thiết 
1 2 3 4 5 
28. Tôi sàng lọc lại những thông tin được các tổ chức, công ty chứng khoán 
công bố, về cổ phiếu của công ty X trước khi hành động. 
1 2 3 4 5 
29. Tôi cho rằng những nhận định của công ty chứng khoán, tổ chức tư vấn 
chuyên nghiệp về cổ phiếu X là luôn luôn đúng 
1 2 3 4 5 
Bản đề cương nghiên cứu GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo 
Nhóm 3 – Lớp cao học đêm 9 18 
30. Những tư vấn, lời khuyên của chuyên gia đã có những nhận định đúng 
trong quá khứ về cổ phiếu X thì rất đáng quan tâm. 
1 2 3 4 5 
31. Thông tin từ những tổ chức, công ty có uy tín trong việc tư vấn sẽ khiến 
tôi quan tâm hơn 
1 2 3 4 5 
32. Đánh giá chung về tầm ảnh hưởng của nguồn thông tin từ các tổ chức 
tư vấn đầu tư chuyên nghiệp 
(1.Rất không quan trọng, 2.Không quan trọng, 3.Bình thường, 4. Quan 
trọng,5. Rất quan trọng) 
1 2 3 4 5 
33. Tôi dựa vào các nguồn thông tin phi chính thức (tin đồn, diễn dàn, từ bạn 
bè) mà tôi có được để đưa ra hành động phù hợp 
1 2 3 4 5 
34. Thông tin từ các kênh phi chính thức đóng vai trò quan trọng hàng đầu 
đối với quyết định của tôi 
1 2 3 4 5 
35. Việc sử dụng các thông tin phi chính thức khi xem xét cổ phiếu X có thể 
sẽ mang lại lợi nhuận cao. 
1 2 3 4 5 
36. Tôi tin rằng các thông tin phi chính thức mang lại rủi ro cao. 1 2 3 4 5 
37. Tôi có tìm hiểu thông tin từ các website, forum, diễn đàn về cổ phiếu X 
trước khi đưa ra bất kỳ quyết định 
1 2 3 4 5 
38. Việc tham khảo ý kiến của nhà đầu khác về cổ phiếu X là cần thiết. 1 2 3 4 5 
39. Tôi thường khai thác thông tin từ những người quen biết hiện đang làm 
việc tại công ty X. 
1 2 3 4 5 
40. Thông qua các kênh phi chính thức, tôi thường tìm hiểu các thông tin về 
kế hoạch chia cổ tức, chia tách cổ phiếu của công ty X. 
1 2 3 4 5 
41. Thông qua các kênh phi chính thức, tôi thường tìm kiếm những dự báo về 
các chỉ số kinh tế, chính sách điều hành vĩ mô của Nhà nước trong thời 
gian sắp tới. 
1 2 3 4 5 
42. Thông qua các kênh phi chính thức, tôi thường tìm kiếm nhữSng dự báo 
về kết quả kinh doanh, triển vọng tăng trưởng, các dự án sắp triển khai  
của công ty X. 
1 2 3 4 5 
43. Đánh giá chung về tầm quan trọng của nguồn thông tin phi chính 
thức đối (1.Rất không quan trọng, 2.Không quan trọng, 3.Bình thường, 
4. Quan trọng,5. Rất quan trọng) 
1 2 3 4 5 
44. Tôi nghĩ việc dò xét động thái sắp tới của các nhà đầu tư khác đối với cổ 
phiếu X là cần thiết. 
1 2 3 4 5 
45. Tôi tin rằng cổ phiếu X sẽ tăng giá khi cổ phiếu này tăng 2 phiên liên tục 1 2 3 4 5 
Bản đề cương nghiên cứu GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo 
Nhóm 3 – Lớp cao học đêm 9 19 
46. Dư mua của cổ phiếu X với khối lượng lớn sẽ khiến tôi quan tâm hơn. 1 2 3 4 5 
47. Cổ phiếu X có tính thanh khoản cao sẽ khiến tối quan tâm hơn 1 2 3 4 5 
48. Tôi không hành động gì cả do có quá nhiều thông tin trái chiều về công 
ty X trên thị trường, 
1 2 3 4 5 
49. Tôi hành động theo những động thái của các nhà đầu tư nước ngoài. 1 2 3 4 5 
50. Giá của cổ phiếu X giảm liên tục sẽ ảnh hưởng đến quyết định của tôi 1 2 3 4 5 
51. Khi giá cổ phiếu X bắt đầu tăng đến điểm hòa vốn sau nhiều phiên giảm 
giá liên tục, tôi sẽ bán ngay. 
1 2 3 4 5 
52. Tôi sẽ quyết định không quan tâm cố phiếu X nếu có quá nhiều người 
không tin vào mức độ tăng trưởng của công ty trong tương lai. 
1 2 3 4 5 
53. Theo tôi không nên đi ngược với xu hướng của thị trường 1 2 3 4 5 
54. Nếu có quá nhiều người quyết định bán cổ phiếu của công ty X, tôi sẽ bán 
cổ phiếu của công ty này. 
1 2 3 4 5 
55. Tôi quan tâm cổ phiếu của công ty X vì đây là cổ phiếu blue chip 1 2 3 4 5 
56. Đánh giá chung về mức độ “ điều khiển” của yếu tố tâm lý đối với 
việc ra quyết định 
(1.Rất không quan trọng, 2.Không quan trọng, 3.Bình thường, 4. Quan 
trọng,5. Rất quan trọng) 
1 2 3 4 5 
57. Tôi sẽ nắm giữ cổ phiếu X trong thời gian ngắn hạn. 1 2 3 4 5 
58. Tôi sẽ mua cổ phiếu của công ty X. 1 2 3 4 5 
PHẦN THÔNG TIN CÁ NHÂN: 
1. Xin cho biết tên của bạn: _________________________________________, 
2. Giới tính: 
 Nam Nữ 
3. Xin bạn vui lòng cho biết tuổi ?  
 < 26 tuổi 
 26 tuổi - 45 tuổi 
 > 45 tuổi 
Bản đề cương nghiên cứu GVHD: TS. Hoàng Thị Phương Thảo 
Nhóm 3 – Lớp cao học đêm 9 20 
4. Thời gian bạn tham gia Thị trường Cổ phiếu Việt Nam tính đến nay đã được :  
 < 1 năm 
 < 2 năm 
 < 3 năm 
 < 4 năm 
 > 4 năm 
5. Tại mức đầu tư nào thì phù hợp với tình hình tài chính của bạn ? (trăm triệu)  
 < 100 
 < 300 
 < 500 
 < 700 
 > 700 
6.Trong thời gian tới các bạn có kế hoạch: 
 Rút vốn toàn bộ 
 Rút một phần vốn 
 Không thay đổi 
 Tăng thêm một ít 
 Tăng đột biến 
7. Bạn thường có xu hướng hiện thực hóa lợi nhuận ở mức:  
< 10% 
 10 - 20% 
20 - 30% 
 > 30% 
 Mục khác: ......................................... 
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN BẠN ! 

File đính kèm:

  • pdftieu_luan_nhung_yeu_to_anh_huong_den_quyet_dinh_dau_tu_co_ph.pdf