Tiểu luận Phân tích các nhân tố tác động đến GDP Việt Nam
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Phân tích các nhân tố tác động đến GDP Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Phân tích các nhân tố tác động đến GDP Việt Nam
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP HCM BÀI TIỂU LUẬN MÔN KINH TẾ LƯỢNG Đề tài: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN GDP VIỆT NAM GVHD: Cô Hoàng Oanh Lớp: T03 SVTH: Nhóm 14 TP HCM, tháng 04 năm 2015 DANH SÁCH NHÓM 14 STT HỌ TÊN SBD MSSV 1 Nguyễn Hoài Vĩnh Duy 7 030127110209 2 Nguyễn Thị Hạnh 17 030127110383 3 Lê Thị Ngọc Lý 33 030127110860 4 Nguyễn Thanh Thuận 62 030127111570 5 Nguyễn Thị Minh Trúc 74 030127111874 NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. Chữ ký Cô Hoàng Oanh MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 2 4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 2 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................. 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ GDP, FDI, DÂN SỐ, LẠM PHÁT ..................................................................................................................... 3 1.1. GDP .......................................................................................................... 4 1.2. Chỉ số FDI ................................................................................................ 4 1.3. Chỉ số lạm phát ......................................................................................... 5 1.4. Dân số ....................................................................................................... 6 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................... 6 2.1. Mối quan hệ giữa dân số và GDP ............................................................. 6 2.2. Mối quan hệ giữa FDI và GDP ................................................................. 7 2.3. Mối quan hệ giữa lạm phát và GDP ......................................................... 8 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG GDP, DÂN SỐ, FDI VÀ LẠM PHÁT .............. 11 CHƯƠNG 4: NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN GDP ............................................................................................................. 13 4.1. Mô hình nghiên cứu ................................................................................ 13 4.2. Thiết lập mô hình .................................................................................... 13 4.3. Dữ liệu chạy mô hình ............................................................................. 14 4.4. Xây dựng mô hình thực nghiệm ............................................................. 15 4.5. Kiểm định ............................................................................................... 16 4.5.1. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình ..................................... 16 4.5.2. Kiểm định hệ số hồi quy riêng với α = 5% .................................. 17 4.6. Chọn mô hình và kiểm định việc chọn mô hình ..................................... 24 4.6.1. Kiểm định biến bị bỏ sót .............................................................. 24 4.6.2. Phát hiện sự có mặt của biến không cần thiết .............................. 28 4.6.3. Kiểm định giả thiết phân phối chuẩn của U ................................. 30 CHƯƠNG 5: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG TRƯỞNG GDP ...................................................................................................................... 32 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 34 Đề tài kinh tế lượng GVHD: Cô Hoàng Oanh SVTH: Nhóm 14 Trang 1 LỜI MỞ ĐẦU Kể từ sau đổi mới năm 1986, Việt Nam đã đạt được những thành quả nhất định trên con đường xây dựng đất nước giàu mạnh. Đoàn kết 80 triệu dân và giao lưu với thế giới mang lại cho Việt Nam rất nhiều lợi ích to lớn, mà phải kể đến trước tiên là nguồn vốn đầu tư trực tiếp FDI. Trong công cuộc tái thiết và xây dựng đất nước,việc sử dụng nguồn vốn này hợp lí sẽ giúp tăng trưởng kinh tế. Nhưng mở cửa cũng khiến Việt Nam bị chi phối nhiều từ phần còn lại của thế giới như lạm phát tăng cao. Trong phạm vi bài nghiên cứu này chúng ta sẽ tìm hiểu xem dân số, lạm phát, nguốn vốn FDI ảnh hưởng thế nào đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. 1. Lý do chọn đề tài - GDP (tổng sản phẩm quốc nội) được xem là một trong những chỉ số quan trọng nhất để đánh giá tình trạng sức khỏe nền kinh tế của một quốc gia. Nó đại diện cho tình hình sản xuất, sự tăng trưởng nền kinh tế, là thước đo thể hiện chất lượng cuộc sống của người dân. - Nghiên cứu các nhân tố tác động đến GDP luôn là một đề tài thiết thực, đặc biệt hơn khi nước ta đang trên đường mở cửa hội nhập thế giới, rất nhiều thử thách cũng như cơ hội mà chúng ta cần phải lưu ý trong việc định hướng. - Đã có rất nhiều bài báo, bài luận, nghiên cứu khoa học nghiên cứu về vấn đề này, mỗi đề tài có một hướng tiếp cận cũng như cái nhìn khác nhau, họ đều nêu lên tính cấp thiết và đề ra những giải pháp khác nhau. Một lần nữa, nhóm chúng em muốn thử sức cùng đề tài này, để đưa ra những quan điểm, nhận định của chính mình thông qua bài tiểu luận Kinh Tế Lượng “Phân tích các nhân tố tác động đến GDP ở Việt Nam”. Trong quá trình làm bài, cũng như trình bày không tránh khỏi những sai sót, mong nhận được sự góp ý của cô và tất cả các bạn. Đề tài kinh tế lượng GVHD: Cô Hoàng Oanh SVTH: Nhóm 14 Trang 2 2. Mục tiêu nghiên cứu - Trên cơ sở các đề tài nghiên cứu tiền nhiệm của các tác giả lớn trên thế giới, nhóm tiến hành thu thâp dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau: Ngân hàng Thế giới (World Bank), Tổng Cục Thống Kê Việt Nam, Quỹ tiền tệ thế giới (IMF), Niên giám thống kê 2001, Niên giám thống kê 2005, nhằm tìm hiểu sự tác động của các yếu tố: Dân số, FDI, lạm phát đến GDP của Việt Nam trong các năm qua. - Dựa trên đề tài nghiên cứu của tác giả Ivan O. Kitov: GDP growth rate and population, Har Wai Mun et al: FDI and Economic Growth, Relationship: An Empirical Study on Malaysia, PGS.TS. Trần Hoàng Ngân và cộng sự: Lạm phát và tốc độ tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, Nguyễn Phú Tạ và Huỳnh Công Minh (Khoa Kế toán - Tài chính - Ngân hàng, Đại học Kỳ Thuật Công Nghệ TP.HCM): Mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, có cái nhìn tổng quát, tạo cơ sở lập luận, phân tích sự tác động của các yếu tố đến GDP. - Thấy rõ mối quan hệ tác động của các chỉ tiêu: FDI, lạm phát, dân số đến GDP, từ đó kiến nghị, đề ra các giải pháp góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ❖ Đối tượng nghiên cứu - Thực trạng nền kinh tế nước ta trong các năm qua. - Các nhân tố tác động đến GDP - Mô hình hồi quy của các tác giả nghiên cứu trên ❖ Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi lãnh thổ nước Việt Nam. - Thời gian từ 1985-2011. - Các vấn đề liên quan đến GDP, nguồn vốn FDI, chỉ số lạm phát, thống kê dân số. 4. Phương pháp nghiên cứu - Thu thập thông tin và số liệu trên các phương tiện thông tin như các bài báo, tạp chí về kinh tế, các trang mạng. Đề tài kinh tế lượng GVHD: Cô Hoàng Oanh SVTH: Nhóm 14 Trang 3 - Nghiên cứu định lượng thông qua các bước thu thập số liệu thứ cấp từ nguồn data.worldbank.org và niên giám thống kê từ đó xử lý và phân tích nhằm đưa ra những kết luận cụ thể sự sự tác động của các yếu tố đến thu nhập quốc nội. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Về lý luận: đề tài này giúp cho chúng ta được hiểu rõ hơn về sự tác động cũng như mối quan hệ giữa Dân số và Lạm phát cùng với FDI tới GDP. - Về thực tiễn: giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn về nền kinh tế Việt Nam. Đề tài kinh tế lượng GVHD: Cô Hoàng Oanh SVTH: Nhóm 14 Trang 4 CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ GDP, FDI, DÂN SỐ, LẠM PHÁT 1.1. GDP - Khái niệm: GDP là viết tắt của cụm từ Gross Domestic Product (thu nhập tổng sản phẩm quốc dân) là một trong những thước đo dùng để đánh giá thu nhập và đầu ra quốc gia trong một nền kinh tế nhất định. GDP được định nghĩa là tổng giá trị thị trường của tất cả những mặt hàng và dịch vụ đến tay người tiêu dùng mà được sản xuất trong đất nước đó trong một giai đoạn thời gian cụ thể. - Cách tính: GDP là phương pháp tính lượng tiêu dùng: GDP = tiêu thụ + tổng số đầu tư + chi tiêu chính phủ + (xuất khẩu – nhập khẩu) Tức là GDP = C+I+G+(X-M). - Vai trò ➢ GDP bình quân đầu người thường được dùng để biểu thị mức sống trong một nền kinh tế, lý do cơ bản là tất cả những cư dân của nước đó đều có lời từ sự gia tăng sản xuất của nền kinh tế. ➢ Ưu điểm lớn nhất trong việc sử dụng chỉ số GDP bình quân đầu người để biểu thị mức sống là ở điểm số này thường được đánh giá rộng rãi, liên tục và nhất quán. Liên tục ở điểm là hầu hết tất cả các đất nước đều cung cấp thông tin về chỉ số GDP theo quý. Nhất quán ở điểm các định nghĩa mang tính chuyên ngành được dùng trong GDP đều có tính tương đối nhất quán giữa các đất nước. ➢ Nhược điểm lớn nhất của GDP trong việc biểu thị mức sống là, GDP vốn không phải là thước đo của mức sống. GDP được dùng để đánh giá những dạng hình đặc biệt của các hoạt động kinh tế trong một đất nước.. Ví dụ, một nước có nền xuất khẩu tuyệt đối (100%) và không nhập khẩu tí nào sẽ có chỉ GDP rất cao, nhưng mức sống lại cực kì thấp. 1.2. Chỉ số FDI - Khái niệm: FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài (tiếng Anh: Foreign Direct Investment, viết tắt là FDI) là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty Đề tài kinh tế lượng GVHD: Cô Hoàng Oanh SVTH: Nhóm 14 Trang 5 nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này. - Ý nghĩa ➢ Đối với nước đầu tư: Đầu tư ra nước ngoài giúp nâng cao hiệu quả sử dụng những lợi thế sản xuất ở các nước tiếp nhận đầu tư, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu tư và xây dựng được thị trường cung cấp nguyên liệu ổn định với giá hợp lý. ➢ Đối với nước nhận đầu tư: Đối với các nước kinh tế phát triển, FDI có tác dụng lớn trong việc giải quyết những khó khăn về kinh tế, xã hội như thất nghiệp và lạm phátQua FDI các tổ chức kinh tế nước ngoài mua lại những công ty doanh nghiệp có nguy cơ phá sản, giúp cải thiện tình hình thanh toán và tạo công ăn việc làm cho người lao động. FDI còn tạo điều kiện tăng thu ngân sách dưới hình thức các loại thuế để cải thiện tình hình bội chi ngân sách, tạo ra môi trường cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển kinh tế và thương mại. ➢ Đối với các nước đang phát triển: FDI giúp đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế thông qua việc tao ra những doanh nghiệp mới, thu hút thêm lao động, giải quyết một phần nạn thất nghiệp ở những nước này. 1.3. Chỉ số lạm phát - Tỷ lệ lạm phát (tiếng Anh: Inflation rate) là tốc độ tăng mặt bằng giá của nền kinh tế. Nó cho thấy mức độ lạm phát của nền kinh tế. Thông thường, người ta tính tỷ lệ lạm phát dựa vào chỉ số giá tiêu dùng hoặc chỉ số giảm phát GDP. Tỷ lệ lạm phát có thể được tính cho một tháng, một quý, nửa năm hay một năm. - Tác động của lạm phát ➢ Tỷ lệ lạm phát có nghĩa là tỷ lệ tăng của mức giá cả nói chung trong nền kinh tế theo thời gian. Lạm phát tăng cao và kéo dài sẽ có những ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế. Những tác động: Giá cả tăng mạnh sẽ làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế. Lạm phát cao làm giảm giá trị đồng tiền trong nước. Khi các mức giá cả trong tương lai khó dự đoán hơn thì các kế hoạch chi tiêu và tiết kiệm hợp lý sẽ trở nên khó thực hiện hơn. Đề tài kinh tế lượng GVHD: Cô Hoàng Oanh SVTH: Nhóm 14 Trang 6 ➢ Lạm phát cao khuyến khích các hoạt động đầu tư mang tính đầu cơ trục lợi hơn là đầu tư vào các hoạt động sản xuất. Lạm phát cao đặc biệt ảnh hưởng xấu đến những người có thu nhập không tăng kịp mức tăng của giá cả, đặc biệt là những người sống bằng thu nhập cố định. 1.4. Dân số - Khái niệm: Tập hợp của những con người đang sống ở một vùng địa lý hoặc một không gian nhất định, thường được đo bằng một cuộc điều tra dân số. - Tác động của dân số ➢ Dân số vừa là lực lượng sản xuất vừa là lực lượng tiêu dùng. Vì vậy quy mô cơ cấu và sự gia tăng của dân số liên quan trực tiếp đến nền kinh tế và tới toàn bộ sự phát triển của toàn quốc gia. Quy mô dân số lớn , nên lực lượng lao động dồi dào , Việt Nam vừa có khả năng phát triển toàn diện các ngành kinh tế vừa có thể chuyên môn hóa lao động sâu sắc tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy xã hội phát triển. Lực lượng lao động nước ta vào loại trẻ giữa chuyển dịch và tạo ra tính năng động trong hoạt động kinh tế. Hàng chục triệu dân số là hàng chục triệu người tiêu dùng. Đây là một thị trương thu hút đầu tư, kích thích sản xuất và phát triển kinh tế. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Mối quan hệ giữa dân số và GDP Việc xem xét ảnh hưởng của thu nhập đến phát triển dân số, chúng ta có thể kỳ vọng rằng tỷ suất sinh, tỷ suất tử của dân số sẽ chịu ảnh hưởng bởi mức thu nhập. Nhà kinh tế học cổ điển Thomas Malthus cho rằng với mức thu nhập cao hơn đi đôi với tỷ suất sinh cao hơn (Dân số đông hơn) và tỷ suất tử giảm đi do ông cho rằng trong nền kinh tế nông nghiệp khi mức thu nhập cao hơn .Dân số luôn đóng vai trò hai mặt trong sự phát triển. Một mặt, dân số làm nguồn cung cấp lao động cho xã hội, mà lao động là lực lượng tạo ra mọi của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Mặt khác họ là người tiêu dùng sản phẩm do chính con người tạo ra, dân số và kinh tế là hai quá trình có tác động qua lại một cách mạnh mẽ và có quan hệ mật thiết với nhau.Tính phức tạp của mối quan hệ giữa dân số, Đề tài kinh tế lượng GVHD: Cô Hoàng Oanh SVTH: Nhóm 14 Trang 7 lao động và sự phát triển dẫn tới hình thành khuynh hướng khác nhau trong việc đáng giá mối quan hệ này. Dù có những quan điểm khác nhau, song xét trên những vấn đề chung nhất thì dân số và phát triển là những quá trình tác động lẫn nhau thể hiện qua những nét chính sau đây: sự phát triển dân số tạo nên nguồn lực – nhân tố quyết định của mọi quá trình phát triển. Nếu dân số quá thấp hạn chế sự phân công lao động xã hội. Thiếu nhân lực, mọi quá trình phát triển mất đi cả động lực và mục đích của nó. Dân số tăng nhanh sẽ hạn chế sự tích luỹ để tái sản xuất trong phạm vi từng gia đình cũng như phạm vi toàn xã hội. Hậu quả của quá trình này là năng suất lao động tăng chậm hoặc không tăng, thu nhập/người cũng như điều kiện sống và làm việc đều giảm. Dân số tăng nhanh gây nên ảnh hưởng xấu tới môi trường. Mật độ dân số cao dẫn đến nạn phá rừng lấy đất ở, đất canh tác và lấy chất đốt, đẩy nhanh quá trình làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên. Quan hệ giữa dân số - kinh tế TP.Hồ Chí Minh (Nguyễn Thị Bích Hồng- Phòng NCPT Viện Kinh tế). 2.2. Mối quan hệ giữa FDI và GDP Vốn đầu tư là một trong những nhân tố quan trọng của quá trình sản xuất. Vốn đầu tư bao gồm: đầu tư tư nhân, đầu tư chính phủ và đầu tư nước ngoài. Các quốc gia đang phát triển muốn tích lũy vốn trong tương lai cần có sự hy sinh tiêu dùng cá nhân trong hiện tại. Vốn đầu tư của toàn xã hội không chỉ là máy móc, thiết bị dùng cho sản xuất, mà còn bao gồm cả lượng vốn đầu tư để phát triển lợi ích chung của toàn xã hội. Đó là lượng vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của quốc gia, mà phần lớn là do chính phủ đầu tư. Ngoài ra, nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài cũng đóng vai trò quan trọng không kém. Các nhà kinh tế học đã chỉ ra mối liên hệ giữa tăng GDP với tăng vốn đầu tư. Harod Domar đã nêu công thức tính hiệu suất sử dụng vốn, viết tắt là ICOR (Incremental Capital Output Ratio). Đó là tỷ lệ tăng đầu tư chia cho tỷ lệ tăng của GDP. Những nền kinh tế thành công thường khởi đầu quá trình phát triển kinh tế với các chỉ số ICOR thấp, thường không quá 3%, có nghĩa là muốn tăng 1% GDP thì vốn đầu tư phải tăng 3%. FDI là một thành phần của nền kinh tế, đóng góp vào quá trình trình tăng trưởng chung của toàn nền kinh tế. Đầu tư nước ngoài góp phần thúc đẩy tăng Đề tài kinh tế lượng GVHD: Cô Hoàng Oanh SVTH: Nhóm 14 Trang 8 trưởng kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực đầu tư trong nước. FDI góp phần làm thay đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu theo hướng giảm tỷ trọng sản phẩm khai khoáng, mặt hàng sơ cấp, tăng dần tỷ trọng hàng chế tạo. FDI tác động tích cực tới việc mở rộng thị trường xuất khẩu. FDI còn góp phần ổn định thị trường trong nước, hạn chế nhập siêu thông qua việc cung cấp cho thị trường nội địa các sản phẩm chất lượng cao do doanh nghiệp trong nước sản xuất thay vì phải nhập khẩu như trước đây. Đồng thời, FDI còn góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH; tạo việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và thay đổi cơ cấu lao động; là kênh chuyển giao công nghệ quan trọng, góp phần nâng cao trình độ công nghệ của nền kinh tế; có tác động nâng cao năng lực cạnh tranh ở cả ba cấp độ quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm; góp phần nâng cao năng lực quản lý kinh tế, quản trị doanh nghiệp, tạo thêm áp lực đối với việc cải thiện môi trường kinh doanh; và góp phần quan trọng vào hội nhập quốc tế. 2.3. Mối quan hệ giữa lạm phát và GDP Có rất nhiều lý thuyết và quan điểm đề cập về mối liên hệ giữa lạm phát và tăng trưởng. Theo lý thuyết của Keynes, trong ngắn hạn, sẽ có sự đánh đổi giữa lạm phát và tăng trưởng. Nghĩa là, muốn cho tăng trưởng đạt tốc độ cao thì phải chấp nhận một tỷ lệ lạm phát nhất định.Trong giai đoạn này, tốc độ tăng trưởng và lạm phát di chuyển cùng chiều. Sau giai đoạn này, nếu tiếp tục chấp nhận tăng lạm phát để thúc đẩy tăng trưởng thì GDP cũng không tăng thêm mà có xu hướng giảm đi. Theo chủ nghĩa trọng tiền mà đại diện là Milton Friedman cho rằng lạm phát là sản phẩm của việc gia tăng cung tiền hoặc tăng hệ số tạo tiền ở mức độ lớn hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế. Lập luận này cũng được thể hiện trong công thức nổi tiếng của Irving Fisher (lý thuyết số lượng tiền tệ - Quantity theory of Money): MV = PY Trong đó: M: cung tiền V: Hệ số tạo tiền Đề tài kinh tế lượng GVHD: Cô Hoàng Oanh SVTH: Nhóm 14 Trang 9 P: Giá Y: sản lượng đầu ra (GDP thật) Cũng theo Friedman, nếu giá cả hàng hóa trong nền kinh tế tăng gấp 2 lần mà thu nhập của người lao động cũng tăng gấp 2 lần, họ sẽ không quan tâm đến việc tăng giá hàng hóa. Trong trường hợp như vậy, tăng trưởng không bị suy giảm bởi lạm phát. Nếu lạm phát xảy ra theo hướng này thì không ảnh hưởng nguy hiểm đến tăng trưởng kinh tế. Nói tóm lại, theo quan điểm của thuyết trọng tiền, trong dài hạn, giá cả bị ảnh hưởng bởi cung tiền chứ không thực sự tác động lên tăng trưởng. Nếu cung tiền tăng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế thì lạm phát tất yếu sẽ xảy ra. Nếu giữ cung tiền và hệ số tạo tiền ổn định thì tăng trưởng cao sẽ làm giảm lạm phát. Theo lý thuyết tân cổ điển: Tobin (1965, theo Vikesh Gokal, Subrina Hanif 2004) phát triển mô hình Mundell (1963, theo Vikesh Gokal, Subrina Hanif 2004) cho rằng lạm phát là nguyên nhân làm cho con người tránh giữ tiền mà chuyển tiền thành các tài sản sinh lợi. Điều này sẽ làm gia tăng sự tích lũy vốn trong nền kinh tế và thúc đẩy kinh tế phát triển. Theo mô hình này giữa lạm phát và tăng trưởng có mối quan hệ cùng chiều. Bổ sung thêm cho mô hình trên của lý thuyết tân cổ điển nhà kinh tế học Sidrauski (1967, theo Vikesh Gokal, Subrina Hanif 2004) có cùng quan điểm với chủ nghĩa trọng tiền, Sidrauski đề cập đến một trạng thái “vô cùng dửng dưng” (superneutral) với lạm phát. Kết quả nghiên cứu của ông là khi các biến số độc lập với việc tăng cung tiền trong dài hạn thì việc tăng lạm phát không ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Mô hình của Stockman (1981, theo Vikesh Gokal, Subrina Hanif 2004) - một nhà kinh tế học thuộc trường phái tân cổ điển - thì cho rằng lạm phát tăng cao sẽ làm cho tăng trưởng giảm. Sau khi xem xét nhiều quan điểm lý thuyết của các trường phái khác nhau, tuy mỗi trường phái có một quan điểm riêng, mô hình riêng để chứng minh mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng nhưng quan điểm chung của các trường phái có thể nhận thấy là mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng không phải là mối quan hệ một chiều mà là sự tác động qua lại. Trong ngắn hạn, khi lạm Đề tài kinh tế lượng GVHD: Cô Hoàng Oanh SVTH: Nhóm 14 Trang 10 phát còn ở mức thấp, lạm phát và tăng trưởng thường có mối quan hệ cùng chiều. Nghĩa là nếu muốn tăng trưởng đạt tốc độ cao hơn thì phải chấp nhận tăng lạm phát. Tuy nhiên, mối quan hệ này không tồn tại mãi mãi mà đến một lúc nào đó, nếu lạm phát tiếp tục tăng cao sẽ ảnh hưởng làm giảm tăng trưởng. Trong dài hạn, khi tăng trưởng đã đạt đến mức tối ưu thì lạm phát không tác động đến tăng trưởng nữa mà lúc này, lạm phát là hậu quả của việc cung tiền quá mức vào nền kinh tế. Đề tài kinh tế lượng GVHD: Cô Hoàng Oanh SVTH: Nhóm 14 Trang 11 CHƯƠNG 3 :THỰC TRẠNG GDP, DÂN SỐ, FDI VÀ LẠM PHÁT Trong hơn 25 năm đổi mới, GDP của Việt Nam đã có sự chuyển biến rõ rệt. Nếu như trong giai đoạn đầu đổi mới (1986-1990), GDP chỉ tăng trưởng bình quân 3,9%/năm, thì trong 5 năm tiếp theo (1991-1995) đã nâng lên đạt mức tăng bình quân 8,2%. Trong giai đoạn 1996-2000 tốc độ tăng GDP của Việt Nam là 7,5%, thấp hơn nửa đầu thập niên 1990 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính châu Á. Từ năm 2001 đến nay, tốc độ tăng GDP của Việt Nam luôn giữ ở mức cao và ổn định. Năm 2003 tăng 7,3%; năm 2004: 7,7% ; năm 2005 : 8,4% ; năm 2006: 8,2% ; năm 2007: 8,5% và năm 2008, trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế, tài chính toàn cầu, Việt Nam vẫn đạt mức tăng trưởng kinh tế là 6,2%. Năm 2009, cuộc khủng hoảng tài chính đã thực sự để lại hậu quả trên phạm vi toàn cầu, ước tính GDP toàn cầu giảm 2,2%, một sự sụt giảm đáng kể nhất trong số những cuộc khủng hoảng từ sau chiến tranh Thế giới đến nay. Nhưng Kinh tế Việt Nam lai nổi lên trong cơn bão khủng hoảng, với tốc độ tăng trưởng 5.3% nam 2009, 6.8% năm 2010, 5.8% năm 2011. Giai đoạn 1986 đến 1990, mặc dù tốc độ tăng trưởng kinh tế là 3,9%tuy nhiên dân số tăng 2,2% nên tỷ lệ GDP đầu người cũng chỉ đạt 1,7% giai đoạn 1990-1995 sản xuất phát triển, tỷ lệ tăng GDP khá, tỷ lệ tăng dân số chỉ là 2% nên mức sống được cải thiện, GDP bình quân đầu người lên đến 6,3%.Với mức tăng trưởng của kinh tế Việt Nam trong giai đoạn khó khăn đó đã khẳng định tiềm lực kinh tế và vai trò của Chính phủ trong điều hành nền kinh tế cũng như thúc đẩy cải cách nhằm tạo khả năng thích ứng khá tốt của nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh chung thế giới, tạo sự tin tưởng bạn bè quốc tế vào triển vọng phát triển kinh tế của Việt Nam trong tương lai, cũng như thu hút nguồn vốn đầu tư FDI,ODA, Việt Nam đã công nhận một cách chính thức và rộng rãi rằng FDI đang ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của Việt Nam trên nhiều phương diện: vốn, công nghệ, nâng cao khả năng thanh toán quốc tế, phát triển xuất khẩu, tham gia vào các thị Đề tài kinh tế lượng GVHD: Cô Hoàng Oanh SVTH: Nhóm 14 Trang 12 trường quốc tế.. Sau khi Luật Đầu tư nước ngoài ra đời, ba năm đầu 1988 - 1990, FDI chưa tác động rõ rệt đến tình hình kinh tế - xã hội nước ta. Nhưng từ năm 1991 đến năm 1997 đã diễn ra làn sóng FDI thứ nhất, với 2.230 dự án và vốn đăng ký 16,244 tỷ USD, vốn thực hiện 12,98 tỷ USD. Trong đó, chỉ riêng năm 1997, vốn thực hiện đã đạt 3,115 tỷ USD, gấp 9,5 lần năm 1991. Tuy nhiên, từ năm 1998 đến năm 2004, do tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực, nên trong số 3.968 dự án mới, phần lớn có quy mô nhỏ, vốn đăng ký năm 1998 chỉ là 5,099 tỷ USD, năm 2000 là 2,838 tỷ USD, năm 2004 là 4,547 tỷ USD. Trong khi đó, vốn thực hiện trong giai đoạn này là 17,66 tỷ USD, chỉ tăng 36% so với giai đoạn 1991-1997. Nhưng năm 2005 lại mở đầu làn sóng FDI thứ hai vào Việt Nam, với vốn đăng ký 6,839 tỷ USD và vốn thực hiện 3,3 tỷ USD. Từ năm 2006 tới nay, Việt Nam đã thu hút được một lượng lớn vốn FDI. Con số giải ngân cũng khá tích cực. Các nhà đầu tư coi Việt Nam là điểm đến hấp dẫn. Trong 7 tháng đầu năm 2008, đã có hơn 45,49 tỉ USD vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI được cấp giấy chứng nhận đầu tư vào Việt Nam. Về tổng vốn cam kết, 654 dự án đầu tư mới đăng ký tổng vốn 43,7 tỉ USD và 188 dự án đang hoạt động quyết định tăng vốn với số vốn tăng thêm đạt 788 triệu USD. Tổng kim ngạch buôn bán trong 7 tháng đầu năm 2008 đạt 88,77 tỉ USD nhưng mức thâm hụt thương mại trong cùng khoảng thời gian cũng lên tới 15 tỉ USD. Bên cạnh đó, FDI đã góp phần quan trọng hình thành nhiều ngành kinh tế, như khai thác, lọc hóa dầu, ô tô, xe máy, điện tử, xi măng, sắt thép, thực phẩm, thức ăn gia súc; cũng như góp phần hình thành một số khu đô thị hiện đại như Phú Mỹ Hưng, Nam Thăng Long, nhiều khách sạn 4- 5 sao, khu nghỉ dưỡng cao cấp, văn phòng cho thuê... Lĩnh vực dịch vụ tài chính, bảo hiểm, ngân hàng, bán buôn, bán lẻ đã du nhập phương thức kinh doanh hiện đại, công nghệ tiên tiến, thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của các tầng lớp dân cư.. Báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho thấy, tính chung, từ năm 1988 đến năm 2011, tổng vốn đăng ký còn hiệu lực của 13.496 dự án FDI là 195,9 tỷ USD, vốn thực hiện là 88,2 tỷ USD, chiếm 43,2% vốn đăng ký. Một thành tựu khác, tính đến cuốinăm 2011, khu vực FDI tạo ra hơn 2,3 triệu việc làm trực tiếp và hàng triệu việc làm gián tiếp, trong đó có hàng vạn kỹ Đề tài kinh tế lượng GVHD: Cô Hoàng Oanh SVTH: Nhóm 14 Trang 13 sư, nhà quản lý trình độ cao, đội ngũ công nhân lành nghề, với thu nhập ngày càng tăng, du nhập phương thức lao động, kinh doanh và quản lý tiên tiến. Nguồn vốn FDI lớn cùng lực lượng lao động dồi dào, khoảng 88 triệu dân góp phần quan trọng tác động cho sự tăng trưởng GDP của Việt Nam. Tuy nhiên khó khăn vẫn còn đó, vấn đề mà Việt Nam luôn phải giải quyết trong suốt quá trình phát triển kinh tế đó là kiểm chế lạm phát. Lạm phát phần nào sẽ gây ngộ nhận cho sự tăng trưởng GDP. Giai đoạn 1986- 1990, Việt Nam vẫn ở cao trào của cuộc khủng hoảng toàn diện kinh tế- chính trị- xã hội sau sai lầm của cuộc tổng điều chỉnh giá-lương- tiền năm 1985, lạm phát vẫn ở mức 3 con số, năm 1986 là 775%, 1987 là 223%; 1988 là 349%; đồng tiền bị mất giá khiến chính phủ phải đổi tiền bất đắc dĩ. Lần sốt giá nhất là giá vàng vào quý I/1989 tăng 3,2 lần so với năm 1988( 5 triệu đồng/lạng dầu năm 1989 so với 1,6 triệu đồng/lạng năm 1988. Đồng tiền VND liên tục bị mất giá so với USD do tình trạng đổi tiền mới có sức mua bằng 10 lần sức mua của đồng tiền cũ (quyết định 01/HĐTB-TĐ ngày 13/9/1985), tình trạng đôla hóa diễn ra trầm trọng và phổ biến, vật giá liên tục leo thang. CHƯƠNG 4: NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN GDP 4.1. Mô hình nghiên cứu Ứng dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất (Least Square ) để chạy hồi quy tuyến tính nhằm đo lường sự tác động của các yếu tố như: đầu tư trực tiếp (FDI), dân số, lạm phát (LP) tới Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) 4.2. Thiết lập mô hình Mô hình hồi quy Yi = β1 + β2X2i + β3X3i + β4X4i+ ui Trong đó: Đề tài kinh tế lượng GVHD: Cô Hoàng Oanh SVTH: Nhóm 14 Trang 14 Biến Giải thích Y Tổng sản phẩm quốc nội Phụ thuộc Định lượng X2 Dân số Độc lập Định lượng X3 Đầu tư trực tiếp Độc lập Định lượng X4 Chỉ số lạm phát Độc lập Định lượng 4.3. Dữ liệu chạy mô hình Bài viết sử dụng bảng số liệu thời gian gồm 27 quan sát (1985-2011), mỗi quan sát tương ứng với tổng thu nhập quốc nội GDP (Y), dân số DS (X2), đầu tư trực tiếp FDI (X3), lạm phát (X4) Hàm hồi quy mẫu SRF được xây dựng từ 27 quan sát: Năm GDP (Triệu USD) DS (Triệu người) FDI (Triệu USD) Lạm phát (%) 1985 14094.68843 58.868 -0.08 92 1986 26336.61786 60.249 0.04 775 1987 36658.10817 61.75 10.364 223 1988 25423.81249 63.263 7.68 349 1989 6293.304847 64.774 4.07 36 1990 6471.740486 66.0167 180 67.1 1991 9613.369554 67.2424 375.19 67.5 1992 9866.990096 68.4501 473.946 17.5 1993 13180.95401 69.6445 926.304 5.2 1994 16286.43409 70.8245 1944.516 14.4 1995 20736.16392 71.9955 1780.4 12.7 1996 24657.47033 73.1567 2395 4.5 1997 26843.70114 74.3069 2220 3.6 1998 27209.602 75.4563 1671 9.2 1999 28683.658 76.5967 1412 0.1 Đề tài kinh tế lượng GVHD: Cô Hoàng Oanh SVTH: Nhóm 14 Trang 15 2000 31172.51727 77.6309 1298 0.6 2001 32685.19937 78.621 1300 0.8 2002 35058.21605 79.5387 1400 4 2003 39552.51312 80.4684 1450 3 2004 45427.85469 81.4377 1610 9.5 2005 52917.29679 82.3935 1954 8.4 2006 60913.51579 83.313 2400 6.6 2007 71015.59286 84.2211 6700 12.6 2008 91094.05143 85.1223 9579 18.89 2009 97180.30481 86.025 7600 6.52 2010 106426.8452 86.9277 8000 11.75 2011 123600.1414 87.84 7430 18.6 Theo bảng số liệu thu thập đươc từ các nguồn: IMF, Tổng cục thống kê, Word Bank ta có bảng kết quả chạy mô hình hồi quy tuyến tính như sau: 4.4. Xây dựng mô hình thực nghiệm Dependent Variable: GDP Method: Least Squares Date: 04/17/13 Time: 16:57 Sample: 1985 2011 Included observations: 27 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C -105929.9 33946.03 -3.120538 0.0048 DS 1677.353 475.9411 3.524287 0.0018 FDI 7.169003 1.298396 5.521430 0.0000 LP 55.14611 17.19932 3.206296 0.0039 R-squared 0.886129 Mean dependent var 39977.80 Adjusted R-squared 0.871277 S.D. dependent var 31961.07 S.E. of regression 11467.00 Akaike info criterion 21.66829 Sum squared resid 3.02E+09 Schwarz criterion 21.86026 Log likelihood -288.5219 Hannan-Quinn criter. 21.72537 F-statistic 59.66119 Durbin-Watson stat 1.356393 Đề tài kinh tế lượng GVHD: Cô Hoàng Oanh SVTH: Nhóm 14 Trang 16 Prob(F-statistic) 0.000000 Từ bảng kết xuất, ta có mô hình hồi quy mẫu: i= -105.9299 + 1.6774X2i + 7.169X3i + 0.0551X4i 4.5. Kiểm định 4.5.1. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình Dependent Variable: GDP Method: Least Squares Date: 04/17/13 Time: 16:57 Sample: 1985 2011 Included observations: 27 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C -105929.9 33946.03 -3.120538 0.0048 DS 1677.353 475.9411 3.524287 0.0018 FDI 7.169003 1.298396 5.521430 0.0000 LP 55.14611 17.19932 3.206296 0.0039 R-squared 0.886129 Mean dependent var 39977.80 Adjusted R-squared 0.871277 S.D. dependent var 31961.07 S.E. of regression 11467.00 Akaike info criterion 21.66829 Sum squared resid 3.02E+09 Schwarz criterion 21.86026 Log likelihood -288.5219 Hannan-Quinn criter. 21.72537 F-statistic 59.66119 Durbin-Watson stat 1.356393 Prob(F-statistic) 0.000000 H0: R2 = 0: Hàm hồi quy không phù hợp H1: R2 > 0: Hàm hồi quy phù hợp Ta có: Prob(F-statistic) = 0.000 bé hơn rất nhiều so với α= 0.005 Bác bỏ H0 chấp nhận H1. Do đó mô hình phù hợp với mức ý nghĩa 5%. Hay nói cách khác với mức ý nghĩa 5% thì có ít nhất 1 biến tác động động đến GDP. Đề tài kinh tế lượng GVHD: Cô Hoàng Oanh SVTH: Nhóm 14 Trang 17 Với R2 = 0.8861, mô hình giải thích được 88,61% sự thay đổi của biến Y, hay nói cách khác các biến X (lạm phát, FDI, dân số) giải thích được 88,61% sự thay đổi của biến Y(GDP). 4.5.2. Kiểm định hệ số hồi quy riêng với α = 5% Kiểm định β2 H0: β2 = 0 H1: β2 ≠ 0 Ta có: Prob (β2) = 0.0018 < 0.05 bác bỏ H0 Vậy với mức ý nghĩa 5% ta có thể kết luận biến dân số có ảnh hưởng đến thu nhập quốc nội. Kiểm định β3 H0: β3 = 0 H1: β3 ≠ 0 Ta có o: Prob (β3) = 0.00 < 0.05 bác bỏ H0 Vậy với mức ý nghĩa 5% ta có thể kết luận biến đầu tư trực tiếp FDI có ảnh hưởng đến thu nhập quốc nội. Kiểm định β4 H0: β4 = 0 H1: β4 ≠ 0 Ta có: Prob (β4) = 0.0039 < 0.05 bác bỏ H0 Vậy với mức ý nghĩa 5% ta có thể kết luận biến lạm phát có ảnh hưởng đến thu nhập quốc nội. Tiểu kết: Vậy với mức ý nghĩa 5% thì tất cả các biến như dân số( X2), đầu tư trực tiếp(X3), lạm phát(X4) đều ảnh hưởng đến thu nhập quốc nội. 4.5.3. Ý nghĩa kinh tế của các hệ số hồi quy riêng β2 = 1.6774: trong đều kiện các yếu tố khác không đổi, khi dân số (X2) tăng (giảm) 1 triệu người thì làm cho GDP bình quân (Yi) tăng (giảm) 1.6774 tỳ USD. β3 = 7.169: trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi FDI tăng (giảm) 1 tỷ USD thì dẫn đến GDP bình quân (Yi) tăng (giảm) 7.169 tỷ USD. Đề tài kinh tế lượng GVHD: Cô Hoàng Oanh SVTH: Nhóm 14 Trang 18 β4 = 0.0551: trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi lạm phát tăng (giảm) 1% thì dẫn đến GDP bình quân tăng (giảm) 0.0551 tỷ USD. 4.5.4. Ước lượng Với ý nghĩa 5% • Ước lượng 2 2 - . Se( 2) < 2 < 2 + . Se( 2) 1677.353 – 2.06 . 475.9411 < 2 < 1677.353 + 2.06 . 475.9411 696.8643 < 2 < 2657.742 Vậy khi ta tiến hành xây dựng khoảng ước lượng ( 2 - . Se( 2) < 2 < 2 + . Se( 2) )100 lần thì có 95 lần 2 tổng thể rơi vào khoảng ước lượng trên. • Ước lượng 3 3 - . Se( 3) < 3 < 3 + . Se( 3) 7.169003– 2.06 . 1.298396< 3 < 7.169003 + 2.06 . 1.298396 4.494307 < 3 < 9.843699 Đề tài kinh tế lượng GVHD: Cô Hoàng Oanh SVTH: Nhóm 14 Trang 19 Vậy khi ta tiến hành xây dựng khoảng ước lượng 3 - . Se( 3) < 3 < 3 + . Se( 3) 100 lần thì có 95 lần 2 tổng thể rơi vào khoảng ước lượng trên. • Ước lượng 4 4 - . Se( 4) < 4 < 4 + . Se( 4) 55.14611– 2.06 . 17.19932 < 4 < 55.14611 + 2.06 . 17.19932 19.71551 < 4 < 90.57671 Vậy khi ta tiến hành xây dựng khoảng ước lượng 4 - . Se( 4) < 4 < 4 + . Se( 4) 100 lần thì có 95 lần 2 tổng thể rơi vào khoảng ước lượng trên. • Ước lượng 2 Đề tài kinh tế lượng GVHD: Cô Hoàng Oanh SVTH: Nhóm 14 Trang 20 80968035 250939101 ➢ Vậy với ý nghĩa 5% khoảng ước lượng 2 là (80968035; 250939101). 4.5.5. Kiểm định các khuyết tật của hàm hồi quy ❖ Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến Để phát hiện đa cộng tuyến, ta căn cứ vào các dấu hiệu sau đây: • Hệ số R2 lớn nhưng tỷ số t nhỏ Dependent Variable: GDP Method: Least Squares Date: 04/17/13 Time: 16:57 Sample: 1985 2011 Included observations: 27 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C -105929.9 33946.03 -3.120538 0.0048 DS 1677.353 475.9411 3.524287 0.0018 FDI 7.169003 1.298396 5.521430 0.0000 LP 55.14611 17.19932 3.206296 0.0039 R-squared 0.886129 Mean dependent var 39977.80 Adjusted R-squared 0.871277 S.D. dependent var 31961.07 S.E. of regression 11467.00 Akaike info criterion 21.66829 Sum squared resid 3.02E+09 Schwarz criterion 21.86026 Log likelihood -288.5219 Hannan-Quinn criter. 21.72537 F-statistic 59.66119 Durbin-Watson stat 1.356393 Prob(F-statistic) 0.000000 Từ kết quả của bảng kết xuất ta có: R2 = 0.88619 R2 không thấp p-value (dân số)là 0.0018 ≤ α = 0.05 ( với mức ý nghĩa 5%) p-value (đầu tư trực tiếp) là 0.0000 ≤ α = 0.05 ( với mức ý nghĩa 5%) p-value (lạm phát) là 0.0039 ≤ α = 0.05 ( với mức ý nghĩa 5%) Chưa có cơ sở để bác bỏ giả thiết H0 (các hệ số hồi quy đồng thời bằng 0). Đề tài kinh tế lượng GVHD: Cô Hoàng Oanh SVTH: Nhóm 14 Trang 21 Tiểu kết: Chưa đủ cơ sở kết luận về hiện tượng cộng tuyến của mô hình. • Tương quan cặp giữa các biến giải thích cao Correlation DS FDI LP DS 1.000000 0.771496 -0.549341 FDI 0.771496 1.000000 -0.295544 LP -0.549341 -0.295544 1.000000 4.5.6. Phương sai thay đổi Kiểm định White Heteroskedasticity Test: White F-statistic 17.04004 Prob. F(9,17) 0.0000 Obs*R-squared 24.30571 Prob. Chi-Square(9) 0.0038 Scaled explained SS 25.89865 Prob. Chi-Square(9) 0.0021 Test Equation: Dependent Variable: RESID^2 Method: Least Squares Date: 04/17/13 Time: 17:19 Sample: 1985 2011 Included observations: 27 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C -1.61E+10 4.76E+09 -3.385266 0.0035 DS 4.49E+08 1.32E+08 3.391490 0.0035 DS^2 -3127445. 915018.3 -3.417904 0.0033 DS*FDI 21288.94 4678.247 4.550624 0.0003 DS*LP -1368667. 201256.9 -6.800599 0.0000 FDI -1498051. 356570.7 -4.201274 0.0006 FDI^2 -41.16399 5.976351 -6.887813 0.0000 FDI*LP 11064.39 1257.248 8.800483 0.0000 LP 90693269 13198099 6.871692 0.0000 LP^2 -9744.242 1349.741 -7.219341 0.0000 R-squared 0.900212 Mean dependent var 1.12E+08 Adjusted R-squared 0.847382 S.D. dependent var 1.96E+08 S.E. of regression 76418221 Akaike info criterion 39.41946 Sum squared resid 9.93E+16 Schwarz criterion 39.89940 Log likelihood -522.1627 Hannan-Quinn criter. 39.56217 F-statistic 17.04004 Durbin-Watson stat 2.473414 Prob(F-statistic) 0.000001 Đề tài kinh tế lượng GVHD: Cô Hoàng Oanh SVTH: Nhóm 14 Trang 22 Kiểm định cặp giả thuyết: H0: R2 = 0: Mô hình gốc có phương sai không thay đổi. H1: R2 > 0: Mô hình gốc có phương sai thay đổi Theo kết quả của bảng kết xuất trên, ta thấy nR2 = 24.30571 có xác suất (p-value) là 0.0038< 0.05 (mức ý nghĩa 5%). Nên ta bác bỏ giả thuyết H0 Mô hình có phương sai thay đổi. ❖ Kiểm định tự tương quan Kiểm định d của Durbin – Watson Dependent Variable: GDP Method: Least Squares Date: 04/17/13 Time: 16:57 Sample: 1985 2011 Included observations: 27 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C -105929.9 33946.03 -3.120538 0.0048 DS 1677.353 475.9411 3.524287 0.0018 FDI 7.169003 1.298396 5.521430 0.0000 LP 55.14611 17.19932 3.206296 0.0039 R-squared 0.886129 Mean dependent var 39977.80 Adjusted R-squared 0.871277 S.D. dependent var 31961.07 S.E. of regression 11467.00 Akaike info criterion 21.66829 Sum squared resid 3.02E+09 Schwarz criterion 21.86026 Log likelihood -288.5219 Hannan-Quinn criter. 21.72537 F-statistic 59.66119 Durbin-Watson stat 1.356393 Prob(F-statistic) 0.000000 Từ kết quả của bảng kết xuất ta có giá trị của thống kê Durbin – Watson: d = 1.356393 Đề tài kinh tế lượng GVHD: Cô Hoàng Oanh SVTH: Nhóm 14 Trang 23 Ta thấy, giá trị thống kê d = 1.356393 nằm trong khoảng [0;4] nên ta áp dụng quy tắc kiểm định đơn giản của Durbin – Watson như sau: - Nếu 0 < d < 1 thì kết luận mô hình có tự tương quan dương. - Nếu 1 < d < 3 thì kết luận mô hình không có tự tương quan. - Nếu 3 < d < 4 thì kết luận mô hình có tự tương quan âm. Từ kết quả 1 mô hình không có hiện tượng tự tương quan Vậy mô hình không có hiện tượng tự tương quan. Kiểm dịnh Breusch-Godfrey (BG) Ta kiểm định giả thuyết H0: p1=p2=0, nghĩ là không tồn tại tự tương quan đến bậc 2. Dùng Eview, ta có kết quả sau: Heteroskedasticity Test: Breusch-Pagan-Godfrey F-statistic 1.850221 Prob. F(3,23) 0.1663 Obs*R-squared 5.249191 Prob. Chi-Square(3) 0.1544 Scaled explained SS 5.593211 Prob. Chi-Square(3) 0.1332 Test Equation: Dependent Variable: RESID^2 Method: Least Squares Date: 04/17/13 Time: 18:01 Sample: 1985 2011 Included observations: 27 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C 7.45E+08 5.53E+08 1.347680 0.1909 DS -10020628 7747764. -1.293357 0.2087 FDI 45257.43 21136.37 2.141212 0.0431 LP 122357.8 279984.8 0.437016 0.6662 R-squared 0.194414 Mean dependent var 1.12E+08 Adjusted R-squared 0.089338 S.D. dependent var 1.96E+08 S.E. of regression 1.87E+08 Akaike info criterion 41.06353 Sum squared resid 8.01E+17 Schwarz criterion 41.25551 Log likelihood -550.3577 Hannan-Quinn criter. 41.12061 F-statistic 1.850221 Durbin-Watson stat 1.895138 Prob(F-statistic) 0.166280 Mô hình kiểm định Breusch-Godfrey (BG) Đề tài kinh tế lượng GVHD: Cô Hoàng Oanh SVTH: Nhóm 14 Trang 24 Theo kết quả trên, ta thấy nR2 = 5.249191, với p-value 0.1544 > α = 0.05 nên ta chấp nhận H0 => không tồn tại tương quan đến bậc 2. Tiểu kết: Vậy mô hình không có hiện tượng tự tương quan, do đó mô hình hồi quy sau khi đã điều chỉnh là: i= -105.9299 + 1.6774X2i + 7.169X3i + 0.0551X4i 4.6. Chọn mô hình và kiểm định việc chọn mô hình 4.6.1. Kiểm định biến bị bỏ sót ❖ Biến DS Dependent Variable: GDP Method: Least Squares Date: 04/17/13 Time: 18:08 Sample: 1985 2011 Included observations: 27 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C 13138.58 4010.589 3.275972 0.0032 FDI 10.66078 1.019458 10.45730 0.0000 LP 23.10086 17.73595 1.302488 0.2051 R-squared 0.824636 Mean dependent var 39977.80 Adjusted R-squared 0.810023 S.D. dependent var 31961.07 S.E. of regression 13930.68 Akaike info criterion 22.02601 Sum squared resid 4.66E+09 Schwarz criterion 22.17000 Log likelihood -294.3512 Hannan-Quinn criter. 22.06883 F-statistic 56.42919 Durbin-Watson stat 0.828649 Prob(F-statistic) 0.000000 Giả thiết H0: biến Dân số (X2) không bị bỏ sót H1: biến Dân số(X2) bị bỏ sót Đề tài kinh tế lượng GVHD: Cô Hoàng Oanh SVTH: Nhóm 14 Trang 25 Omitted Variables: DS F-statistic 12.42060 Prob. F(1,23) 0.0018 Log likelihood ratio 11.65858 Prob. Chi-Square(1) 0.0006 Test Equation: Dependent Variable: GDP Method: Least Squares Date: 04/17/13 Time: 18:09 Sample: 1985 2011 Included observations: 27 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C -105929.9 33946.03 -3.120538 0.0048 FDI 7.169003 1.298396 5.521430 0.0000 LP 55.14611 17.19932 3.206296 0.0039 DS 1677.353 475.9411 3.524287 0.0018 R-squared 0.886129 Mean dependent var 39977.80 Adjusted R-squared 0.871277 S.D. dependent var 31961.07 S.E. of regression 11467.00 Akaike info criterion 21.66829 Sum squared resid 3.02E+09 Schwarz criterion 21.86026 Log likelihood -288.5219 Hannan-Quinn criter. 21.72537 F-statistic 59.66119 Durbin-Watson stat 1.356393 Prob(F-statistic) 0.000000 Từ kết quả của bảng trên ta thấy: F = 11.65858 và p_value = 0.0006 bác bỏ H0, chấp nhận H1 Vậy với mức ý nghĩa α= 5% thì biến Dân số (X2) không bị bỏ sót. ❖ Biến FDI Dependent Variable: GDP Method: Least Squares Date: 04/17/13 Time: 18:10 Sample: 1985 2011 Included observations: 27 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. Đề tài kinh tế lượng GVHD: Cô Hoàng Oanh SVTH: Nhóm 14 Trang 26 C -240150.0 35371.60 -6.789347 0.0000 DS 3682.622 459.2069 8.019528 0.0000 LP 78.05878 24.91740 3.132702 0.0045 R-squared 0.735195 Mean dependent var 39977.80 Adjusted R-squared 0.713128 S.D. dependent var 31961.07 S.E. of regression 17118.48 Akaike info criterion 22.43814 Sum squared resid 7.03E+09 Schwarz criterion 22.58213 Log likelihood -299.9149 Hannan-Quinn criter. 22.48096 F-statistic 33.31642 Durbin-Watson stat 0.823079 Prob(F-statistic) 0.000000 Giả thiết H0: biến FDI (X3) không bị bỏ sót H1: biến FDI (X3) bị bỏ sót Omitted Variables: FDI F-statistic 30.48619 Prob. F(1,23) 0.0000 Log likelihood ratio 22.78609 Prob. Chi-Square(1) 0.0000 Test Equation: Dependent Variable: GDP Method: Least Squares Date: 04/17/13 Time: 18:11 Sample: 1985 2011 Included observations: 27 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C -105929.9 33946.03 - 3.120538 0.0048 DS 1677.353 475.9411 3.524287 0.0018 LP 55.14611 17.19932 3.206296 0.0039 FDI 7.169003 1.298396 5.521430 0.0000 R-squared 0.886129 Mean dependent var 39977.80 Adjusted R-squared 0.871277 S.D. dependent var 31961.07 S.E. of regression 11467.00 Akaike info criterion 21.66829 Sum squared resid 3.02E+09 Schwarz criterion 21.86026 Log likelihood -288.5219 Hannan-Quinn criter. 21.72537 Đề tài kinh tế lượng GVHD: Cô Hoàng Oanh SVTH: Nhóm 14 Trang 27 F-statistic 59.66119 Durbin-Watson stat 1.356393 Prob(F-statistic) 0.000000 Từ kết quả của bảng trên ta thấy: F= 22.78609 là giá trị rất lớn và p_value = 0.0000 bác bỏ H0, chấp nhận H1 Vậy với mức ý nghĩa α= 5% thì biến FDI (X3) không bị bỏ sót. ❖ Biến LP Dependent Variable: GDP Method: Least Squares Date: 04/17/13 Time: 18:12 Sample: 1985 2011 Included observations: 27 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C -44442.50 32984.12 -1.347391 0.1904 DS 870.6047 475.7318 1.830033 0.0797 FDI 8.173442 1.483787 5.508501 0.0000 R-squared 0.835232 Mean dependent var 39977.80 Adjusted R-squared 0.821502 S.D. dependent var 31961.07 S.E. of regression 13503.25 Akaike info criterion 21.96369 Sum squared resid 4.38E+09 Schwarz criterion 22.10767 Log likelihood -293.5098 Hannan-Quinn criter. 22.00650 F-statistic 60.82989 Durbin-Watson stat 0.584041 Prob(F-statistic) 0.000000 H0: biến Lạm phát (X4) không bị bỏ sót H1: biến Lạm phát (X4) bị bỏ sót Omitted Variables: LP F-statistic 10.28033 Prob. F(1,23) 0.0039 Log likelihood ratio 9.975755 Prob. Chi-Square(1) 0.0016 Test Equation: Dependent Variable: GDP Method: Least Squares Date: 04/17/13 Time: 18:12 Sample: 1985 2011 Included observations: 27 Đề tài kinh tế lượng GVHD: Cô Hoàng Oanh SVTH: Nhóm 14 Trang 28 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C -105929.9 33946.03 - 3.120538 0.0048 DS 1677.353 475.9411 3.524287 0.0018 FDI 7.169003 1.298396 5.521430 0.0000 LP 55.14611 17.19932 3.206296 0.0039 R-squared 0.886129 Mean dependent var 39977.80 Adjusted R-squared 0.871277 S.D. dependent var 31961.07 S.E. of regression 11467.00 Akaike info criterion 21.66829 Sum squared resid 3.02E+09 Schwarz criterion 21.86026 Log likelihood -288.5219 Hannan-Quinn criter. 21.72537 F-statistic 59.66119 Durbin-Watson stat 1.356393 Prob(F-statistic) 0.000000 Từ kết quả của bảng trên ta thấy F= 9.975755 và p_value = 0.0016 bác bỏ H0, chấp nhận H1 Vậy với mức ý nghĩa α= 5% thì biến Lạm phát (X4) không bị bỏ sót. Tiểu kết: Vậy không có biến bị bỏ sót. 4.6.2. Phát hiện sự có mặt của biến không cần thiết Kiểm định biến bị thừa đối với biến DS Giả thiết H0: Mô hình thừa biến DS H1: Mô hình không bị thừa biến DS Chạy eviews ta có bảng kết xuất sau: Redundant Variables: DS F-statistic 12.42060 Prob. F(1,23) 0.0018 Log likelihood ratio 11.65858 Prob. Chi-Square(1) 0.0006 Test Equation: Dependent Variable: GDP Method: Least Squares Date: 04/17/13 Time: 18:15 Sample: 1985 2011 Included observations: 27 Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. C 13138.58 4010.589 3.275972 0.0032 Đề tài kinh tế lượng GVHD: Cô Hoàng Oanh SVTH: Nhóm 14 Trang 29 FDI 10.66078 1.019458 10.45730 0.0000 LP 23.10086 17.73595 1.302488 0.2051 R-squared 0.824636 Mean dependent var 39977.80 Adjusted R-squared 0.810023 S.D. dependent var 31961.07 S.E. of regression 13930.68 Akaike info criterion 22.02601 Sum squared resid 4.66E+09 Schwarz criterion 22.17000 Log likelihood -294.3512 Hannan-Quinn criter. 22.06883 F-statistic 56.42919 Durbin-Watson stat 0.828649 Prob(F-statistic) 0.000000 Dựa vào bảng kết xuất ta có: Prob. F(1,23) = 0.0018 Bác bỏ H0 chấp nhận H1. Vậy mô hình không bị thừa biến DS. Kiểm định biến bị thừa đối với biế
File đính kèm:
- tieu_luan_phan_tich_cac_nhan_to_tac_dong_den_gdp_viet_nam.pdf